ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2855/QĐ-UBND
|
Thanh Hóa, ngày
18 tháng 7 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN; PHÒNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HOẶC PHÒNG KINH TẾ THUỘC
UBND CẤP HUYỆN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014
của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05/5/2014
của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
14/2015/TTLT-BNNPTNT-BNV ngày 25/3/2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
cơ quan chuyên môn về nông nghiệp và phát triển nông thôn thuộc UBND cấp tỉnh,
cấp huyện;
Căn cứ Thông tư số 15/2015/TT-BNNPTNT ngày
26/3/2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn nhiệm vụ các Chi
cục và các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Kết luận số 656-KL/TU ngày 20/3/2019 của
Ban Thường vụ Tỉnh ủy về sắp xếp lại tổ chức bộ máy của ngành Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tỉnh Thanh Hóa;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Công văn
số 743/SNV-TCBC ngày 10/5/2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh
Thanh Hóa.
1. Vị trí, chức năng:
Thực hiện theo quy định tại Điều 1 Thông tư liên tịch
số 14/2015/TTLT-BNNPTNT-BNV ngày 25/3/2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn và Bộ Nội vụ; cụ thể như sau:
1.1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh
Thanh Hóa là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh thực hiện chức năng tham mưu,
giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước về: nông nghiệp; lâm nghiệp; diêm nghiệp; thủy
sản; thủy lợi; phát triển nông thôn; phòng, chống thiên tai; chất lượng an toàn
thực phẩm đối với nông sản, lâm sản, thủy sản và muối; các dịch vụ công thuộc
ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn theo quy định pháp luật và theo phân
công hoặc ủy quyền của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
1.2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có tư
cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý của UBND
tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn nghiệp vụ của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn:
2.1. Trình UBND tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch
dài hạn, 05 năm và hàng năm; chương trình, đề án, dự án về: nông nghiệp; lâm
nghiệp; diêm nghiệp; thủy sản; thủy lợi; phát triển nông thôn; chất lượng, an
toàn thực phẩm đối với nông sản, lâm sản, thủy sản và muối; quy hoạch phòng, chống
thiên tai phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, mục tiêu
quốc phòng, an ninh của địa phương; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện
các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý
nhà nước được giao.
b) Dự thảo văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
c) Dự thảo văn bản quy định cụ thể điều kiện, tiêu
chuẩn, chức danh lãnh đạo cấp Trưởng, cấp Phó các tổ chức thuộc Sở; Trưởng
phòng, Phó Trưởng phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thuộc UBND huyện; dự
thảo quy định điều kiện, tiêu chuẩn, chức danh lãnh đạo phụ trách lĩnh vực nông
nghiệp của Phòng Kinh tế thuộc UBND thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
2.2. Trình Chủ tịch UBND tỉnh:
a) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, chia
tách, giải thể các tổ chức thuộc Sở theo quy định của pháp luật.
b) Dự thảo quyết định, chỉ thị cá biệt thuộc thẩm
quyền ban hành của Chủ tịch UBND tỉnh.
c) Ban hành quy chế quản lý, phối hợp công tác và
chế độ thông tin báo cáo của các tổ chức ngành nông nghiệp và phát triển nông
thôn tỉnh đặt tại địa bàn cấp huyện với UBND cấp huyện; các nhân viên kỹ thuật
trên địa bàn cấp xã với UBND cấp xã.
2.3. Thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy
hoạch, kế hoạch phát triển, chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn quốc gia,
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, định mức kinh tế - kỹ thuật về: nông nghiệp; lâm
nghiệp; diêm nghiệp; thủy sản; thủy lợi; phát triển nông thôn; phòng, chống
thiên tai; chất lượng an toàn thực phẩm đã được phê duyệt; thông tin, tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục và theo dõi thi hành pháp luật về các lĩnh vực thuộc
phạm vi quản lý nhà nước được giao.
2.4. Về nông nghiệp (trồng trọt, bảo vệ thực vật,
chăn nuôi, thú y):
a) Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch, phương án
sử dụng đất dành cho trồng trọt và chăn nuôi sau khi được phê duyệt và biện
pháp chống thoái hóa, xói mòn đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh theo quy định.
b) Tổ chức thực hiện công tác giống cây trồng, giống
vật nuôi, phân bón, thức ăn chăn nuôi, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y và
các vật tư khác phục vụ sản xuất nông nghiệp theo quy định của pháp luật.
c) Giúp UBND tỉnh chỉ đạo sản xuất nông nghiệp, thu
hoạch, bảo quản, chế biến sản phẩm nông nghiệp; thực hiện cơ cấu giống, thời vụ,
kỹ thuật canh tác, nuôi trồng.
d) Tổ chức công tác bảo vệ thực vật, thú y, phòng,
chống và khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh động vật, thực vật đối với sản
xuất nông nghiệp; hướng dẫn và tổ chức thực hiện kiểm dịch nội địa về động vật,
thực vật trên địa bàn tỉnh theo quy định; thực hiện kiểm dịch cửa khẩu về động
vật, thực vật theo quy định.
đ) Quản lý và sử dụng dự trữ địa phương về giống
cây trồng, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, các vật tư hàng hóa thuộc lĩnh vực
trồng trọt, chăn nuôi trên địa bàn sau khi được UBND tỉnh phê duyệt.
e) Thực hiện nhiệm vụ quản lý về giết mổ động vật
theo quy định của pháp luật.
g) Hướng dẫn và tổ chức xây dựng mô hình thực hành
sản xuất nông nghiệp tốt (VietGAP) trong nông nghiệp.
2.5. Về lâm nghiệp:
a) Hướng dẫn việc lập và chịu trách nhiệm thẩm định
quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng của UBND cấp huyện.
b) Giúp UBND tỉnh quản lý và quyết định xác lập các
khu rừng phòng hộ, khu rừng đặc dụng, khu rừng sản xuất trong phạm vi quản lý của
địa phương sau khi được phê duyệt; tổ chức thực hiện việc phân loại rừng, xác định
ranh giới các loại rừng, thống kê, kiểm kê, theo dõi diễn biến rừng theo hướng
dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
c) Tổ chức thực hiện phương án giao rừng cho cấp
huyện và cấp xã sau khi được phê duyệt; tổ chức thực hiện việc giao rừng, cho
thuê rừng, thu hồi rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng, công nhận quyền sử dụng
rừng, quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng cho tổ chức, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài và tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện dự án đầu tư về lâm
nghiệp tại Việt Nam; tổ chức việc lập và quản lý hồ sơ giao, cho thuê rừng và đất
để trồng rùng.
d) Giúp UBND tỉnh chỉ đạo UBND cấp huyện thực hiện
giao rừng cho cộng đồng dân cư thôn, bản và giao rừng, cho thuê rừng cho hộ gia
đình, cá nhân theo quy định.
đ) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định
về giống cây lâm nghiệp; tổ chức việc bình tuyển và công nhận cây mẹ, cây đầu
dòng và rừng giống trên địa bàn tỉnh. Xây dựng phương án, biện pháp, chỉ đạo,
kiểm tra về sản xuất giống cây trồng lâm nghiệp và sử dụng vật tư lâm nghiệp;
trồng rừng; chế biến và bảo quản lâm sản; phòng, chống dịch bệnh gây hại rừng;
phòng, chữa cháy rừng.
e) Chịu trách nhiệm phê duyệt phương án điều chế rừng,
thiết kế khai thác rừng và thiết kế công trình lâm sinh; giúp UBND tỉnh chỉ đạo
và kiểm tra việc trồng rừng, bảo vệ rừng đầu nguồn, rừng đặc dụng, rừng phòng hộ;
phát triển cây lâm nghiệp phân tán theo quy định.
g) Hướng dẫn, kiểm tra: Việc cho phép mở cửa rừng
khai thác và giao kế hoạch khai thác cho chủ rừng là tổ chức và UBND cấp huyện
sau khi được phê duyệt; việc thực hiện các quy định về trách nhiệm của UBND cấp
huyện, UBND cấp xã trong quản lý, bảo vệ rừng ở địa phương; việc phối hợp và
huy động lực lượng, phương tiện của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn trong bảo
vệ rừng, quản lý lâm sản và phòng cháy, chữa cháy rừng.
2.6. Về diêm nghiệp: Hướng dẫn, kiểm tra việc sản
xuất, thu hoạch, bảo quản, chế biến muối ở địa phương.
2.7. Về thủy sản:
a) Hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức thực hiện quy định
pháp luật về nuôi trồng, khai thác, bảo tồn và phát triển nguồn lợi thủy sản;
hành lang cho các loài thủy sản di chuyển khi áp dụng các hình thức khai thác
thủy sản; công bố bổ sung những nội dung quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn về danh mục các loài thủy sản bị cấm khai thác và thời gian cấm
khai thác; các phương pháp khai thác, loại nghề khai thác, ngư cụ cấm sử dụng
hoặc hạn chế sử dụng; chủng loại, kích cỡ tối thiểu các loài thủy sản được phép
khai thác; mùa vụ, ngư trường khai thác; khu vực cấm khai thác và khu vực cấm
khai thác có thời hạn cho phù hợp với hoạt động khai thác nguồn lợi thủy sản của
tỉnh.
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quyết định của
UBND tỉnh về xác lập các khu bảo tồn biển, khu bảo tồn vùng nước nội địa của địa
phương; quy chế quản lý khu bảo tồn biển, khu bảo tồn vùng nước nội địa do địa
phương quản lý và quy chế vùng khai thác thủy sản ở sông, hồ, đầm, phá và các
vùng nước tự nhiên khác thuộc phạm vi quản lý của tỉnh theo hướng dẫn của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
c) Tổ chức đánh giá nguồn lợi thủy sản; tổ chức tuần
tra, kiểm soát, phát hiện và xử lý vi phạm pháp luật về thủy sản trên địa bàn tỉnh
thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật.
d) Hướng dẫn, kiểm tra thực hiện phòng, chống dịch
bệnh thủy sản theo quy định.
đ) Quản lý thức ăn, chế phẩm sinh học, hóa chất để
xử lý, cải tạo môi trường dùng trong thủy sản theo quy định.
e) Hướng dẫn, kiểm tra việc lập quy hoạch chi tiết
các vùng nuôi trồng thủy sản. Chịu trách nhiệm thẩm định quy hoạch, kế hoạch
nuôi trồng thủy sản của cấp huyện và tổ chức thực hiện việc quản lý vùng nuôi
trồng thủy sản tập trung.
g) Tham mưu và giúp UBND tỉnh tổ chức thực hiện việc
giao, cho thuê, thu hồi mặt nước biển thuộc địa phương quản lý để nuôi trồng thủy
sản theo quy định.
h) Tổ chức kiểm tra chất lượng và kiểm dịch giống
thủy sản ở các cơ sở sản xuất giống thủy sản; tổ chức thực hiện phòng trừ và khắc
phục hậu quả dịch bệnh thủy sản trên địa bàn theo quy định.
i) Hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức thực hiện các quy định
về phân cấp quản lý tàu cá, cảng cá, bến cá, tuyến bờ, khu neo đậu tránh, trú
bão của tàu cá và đăng kiểm, đăng ký tàu cá thuộc phạm vi quản lý của tỉnh theo
quy định pháp luật; quy chế và tổ chức quản lý hoạt động của chợ thủy sản đầu mối.
k) Phối hợp với lực lượng Kiểm ngư của Trung ương tổ
chức tuần tra, kiểm tra, kiểm soát, phát hiện và xử lý vi phạm pháp luật.
2.8. Về thủy lợi:
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định
của UBND tỉnh về phân cấp quản lý các hồ chứa nước thủy lợi, công trình thủy lợi
và chương trình mục tiêu cấp, thoát nước nông thôn trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn,
kiểm tra về việc xây dựng, khai thác, sử dụng và bảo vệ các hồ chứa nước thủy lợi;
các công trình thủy lợi thuộc nhiệm vụ của UBND tỉnh; tổ chức thực hiện chương
trình, mục tiêu cấp, thoát nước nông thôn đã được phê duyệt.
b) Thực hiện các quy định về quản lý sông, suối,
khai thác sử dụng và phát triển các dòng sông, suối trên địa bàn tỉnh theo quy
hoạch, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
c) Hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm về việc
xây dựng, khai thác, bảo vệ đê điều, bảo vệ công trình phòng, chống thiên tai;
xây dựng phương án, biện pháp và tổ chức thực hiện việc phòng, chống thiên tai
trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
d) Hướng dẫn việc xây dựng quy hoạch sử dụng đất thủy
lợi, tổ chức cắm mốc chỉ giới trên thực địa và xây dựng kế hoạch, biện pháp thực
hiện việc di dời công trình, nhà ở liên quan tới phạm vi bảo vệ đê điều và ở
bãi sông theo quy định.
đ) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định
quản lý nhà nước về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; hành lang bảo vệ
đê đối với đê cấp IV, cấp V; việc quyết định phân lũ, chậm lũ để hộ đê trong phạm
vi của địa phương theo quy định.
e) Hướng dẫn, kiểm tra công tác tưới, tiêu phục vụ
sản xuất nông nghiệp trên địa bàn theo quy định.
2.9. Về phát triển nông thôn:
a) Tổng hợp, trình UBND tỉnh về cơ chế, chính sách,
biện pháp khuyến khích phát triển nông thôn; phát triển kinh tế hộ, kinh tế
trang trại nông thôn, kinh tế hợp tác, hợp tác xã nông, lâm, ngư, diêm nghiệp gắn
với ngành nghề, làng nghề nông thôn trên địa bàn cấp xã. Theo dõi, tổng hợp báo
cáo UBND tỉnh về phát triển nông thôn trên địa bàn.
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định
phân công, phân cấp thẩm định các chương trình, dự án liên quan đến di dân, tái
định cư trong nông nghiệp, nông thôn; kế hoạch chuyển dịch cơ cấu kinh tế và
chương trình phát triển nông thôn; việc phát triển ngành nghề, làng nghề nông
thôn gắn với hộ gia đình và hợp tác xã trên địa bàn tỉnh; chỉ đạo, hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện sau khi được phê duyệt.
c) Hướng dẫn phát triển kinh tế hộ, trang trại,
kinh tế hợp tác, hợp tác xã, phát triển ngành, nghề, làng nghề nông thôn trên địa
bàn tỉnh.
d) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện công tác xóa
bỏ cây có chứa chất gây nghiện theo quy định; định canh, di dân, tái định cư
trong nông nghiệp, nông thôn; đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn.
đ) Tổ chức thực hiện chương trình, dự án hoặc hợp
phần của chương trình, dự án xóa đói giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới; xây dựng
khu dân cư; xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn theo phân công hoặc ủy quyền của
UBND tỉnh.
2.10. Về chế biến và thương mại nông sản, lâm sản,
thủy sản và muối:
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch,
chương trình, cơ chế, chính sách phát triển lĩnh vực chế biến gắn với sản xuất
và thị trường các ngành hàng thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở; chính sách
phát triển cơ điện nông nghiệp, ngành nghề, làng nghề gắn với hộ gia đình và hợp
tác xã sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá tình hình phát triển
chế biến, bảo quản đối với các ngành hàng nông, lâm, thủy sản và muối; lĩnh vực
cơ điện nông nghiệp, ngành nghề, làng nghề nông thôn thuộc phạm vi quản lý của
Sở.
c) Thực hiện công tác dự báo thị trường, xúc tiến
thương mại nông sản, lâm sản, thủy sản và muối thuộc phạm vi quản lý của Sở.
d) Phối hợp với cơ quan liên quan tổ chức công tác
xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nông sản, lâm sản, thủy sản và muối.
2.11. Về chất lượng, an toàn thực phẩm nông sản,
lâm sản, thủy sản và muối:
a) Hướng dẫn, kiểm tra và thực hiện chứng nhận chất
lượng, an toàn thực phẩm đối với sản phẩm nông, lâm, thủy sản và muối trên địa
bàn theo quy định của pháp luật.
b) Thống kê, đánh giá, phân loại về điều kiện đảm bảo
chất lượng, an toàn thực phẩm của cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp
và sản phẩm nông, lâm, thủy sản, muối.
c) Thực hiện các chương trình giám sát an toàn thực
phẩm, đánh giá nguy cơ và truy xuất nguyên nhân gây mất an toàn thực phẩm trên
địa bàn theo quy định.
d) Xử lý thực phẩm mất an toàn theo hướng dẫn của Cục
quản lý chuyên ngành và quy định pháp luật.
đ) Quản lý hoạt động chứng nhận hợp quy, công bố hợp
quy, cấp giấy xác nhận nội dung quảng cáo về chất lượng, an toàn thực phẩm nông
sản thuộc phạm vi quản lý theo quy định pháp luật.
e) Quản lý hoạt động kiểm nghiệm, tổ chức cung ứng
dịch vụ công về chất lượng, an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản và muối theo
quy định của pháp luật.
2.12. Tổ chức thực hiện công tác khuyến nông theo
quy định của pháp luật.
2.13. Xây dựng và hướng dẫn thực hiện các biện pháp
bảo vệ môi trường trong sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy sản
và hoạt động phát triển nông thôn tại địa phương; hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện nhiệm vụ bảo tồn và phát triển bền vững đa dạng sinh học trong nông nghiệp,
lâm nghiệp, thủy sản theo quy định của pháp luật.
2.14. Tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm về giám
định, đăng kiểm, đăng ký, cấp và thu hồi giấy phép, chứng nhận, chứng chỉ hành
nghề thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật, phân công, ủy
quyền của UBND tỉnh và hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2.15. Xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ tư liệu
về nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, thủy lợi, diêm nghiệp, phát triển nông
thôn; tổ chức công tác thống kê diễn biến đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất
diêm nghiệp, diễn biến rừng, mặt nước nuôi trồng thủy sản và hoạt động thống kê
phục vụ yêu cầu quản lý theo quy định.
2.16. Thực hiện nhiệm vụ quản lý đầu tư xây dựng
chuyên ngành theo quy định của pháp luật; hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, đánh
giá việc thực hiện các dự án và xây dựng mô hình phát triển về nông nghiệp, lâm
nghiệp, thủy sản, thủy lợi, diêm nghiệp, phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh;
chịu trách nhiệm thực hiện các chương trình, dự án được giao.
2.17. Thực hiện hợp tác quốc tế về các lĩnh vực thuộc
phạm vi quản lý của Sở và theo phân công hoặc ủy quyền của UBND tỉnh, quy định
của pháp luật.
2.18. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự
chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở và các
đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp,
diêm nghiệp, thủy sản, thủy lợi, phát triển nông thôn, phòng, chống thiên tai,
chất lượng an toàn thực phẩm đối với nông sản, lâm sản, thủy sản và muối của tỉnh
theo quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm về các dịch vụ công do Sở tổ chức
thực hiện.
2.19. Giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước đối với các
doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, các hội và các tổ chức
phi chính phủ thuộc các lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, thủy lợi,
diêm nghiệp và phát triển nông thôn theo quy định của pháp luật.
2.20. Thực hiện quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ của
chủ sở hữu nhà nước theo phân công, phân cấp của UBND tỉnh đối với các công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước làm chủ sở hữu và phần vốn nhà
nước đầu tư vào các doanh nghiệp khác theo quy định của pháp luật.
2.21. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ đối với Phòng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thuộc UBND huyện, Phòng Kinh tế thuộc UBND
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, chức danh chuyên môn thuộc UBND cấp xã và
kiểm tra việc thực hiện quy chế quản lý, phối hợp công tác và chế độ thông tin
báo cáo của tổ chức nông nghiệp và phát triển nông thôn cấp tỉnh đặt trên địa
bàn cấp huyện với UBND cấp huyện; các nhân viên kỹ thuật trên địa bàn xã với
UBND cấp xã.
2.22. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học,
công nghệ vào sản xuất của ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn trên địa
bàn tỉnh.
2.23. Thanh tra, kiểm tra và giải quyết khiếu nại,
tố cáo; phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và xử lý
vi phạm pháp luật về nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy sản, thủy lợi,
phát triển nông thôn, phòng, chống thiên tai, chất lượng an toàn thực phẩm đối
với nông sản, lâm sản, thủy sản và muối trong phạm vi quản lý theo quy định của
pháp luật hoặc ủy quyền của UBND tỉnh.
2.24. Thực hiện nhiệm vụ cơ quan thường trực về
công tác phòng, chống thiên tai; bảo vệ và phát triển rừng; xây dựng nông thôn
mới; nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; sa mạc hóa; quản lý buôn bán
các loài động, thực vật hoang dã nguy cấp quý hiếm; phòng, chống dịch bệnh
trong nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản trên địa bàn tỉnh.
2.25. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện chương trình cải
cách hành chính trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở sau
khi được UBND tỉnh phê duyệt.
2.26. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn,
mối quan hệ công tác của văn phòng, phòng chuyên môn nghiệp vụ, chi cục, đơn vị
sự nghiệp công lập thuộc Sở phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở
theo hướng dẫn chung của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và theo quy định
của UBND tỉnh.
2.27. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức, cơ
cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp
và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; thực hiện chế độ
tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ
luật đối với công chức, viên chức và lao động thuộc phạm vi quản lý theo quy định
của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của UBND tỉnh; tổ chức đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ không chuyên trách xã, phường,
thị trấn làm công tác quản lý về nông nghiệp; lâm nghiệp; diêm nghiệp; thủy sản;
thủy lợi; phát triển nông thôn; phòng, chống thiên tai; chất lượng an toàn thực
phẩm đối với nông sản, lâm sản, thủy sản và muối theo quy định của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn và UBND tỉnh.
2.28. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài
sản được giao theo quy định của pháp luật, theo phân công hoặc ủy quyền của
UBND tỉnh.
2.29. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ
hoặc đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của UBND
tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2.30. Thực hiện nhiệm vụ khác do UBND, Chủ tịch
UBND tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
3. Cơ cấu tổ chức và biên chế:
3.1. Lãnh đạo Sở:
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có Giám đốc
và các Phó Giám đốc; số lượng Phó Giám đốc thực hiện theo quy định hiện hành của
pháp luật.
b) Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm
trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và trước pháp luật về thực hiện chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của Sở và các công việc được UBND, Chủ tịch UBND tỉnh phân
công hoặc ủy quyền; chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước HĐND, UBND tỉnh và
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn khi có yêu cầu; cung cấp tài liệu cần
thiết theo yêu cầu của HĐND tỉnh; trả lời kiến nghị của cử tri, chất vấn của Đại
biểu HĐND tỉnh về những vấn đề trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý; phối hợp
với Giám đốc Sở khác, người đứng đầu các tổ chức chính trị - xã hội, các cơ
quan có liên quan trong việc thực hiện nhiệm vụ của Sở.
c) Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc Sở phụ
trách một số mặt công tác, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật
về nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được
Giám đốc Sở ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Sở.
d) Việc bổ nhiệm Giám đốc và Phó Giám đốc Sở do Chủ
tịch UBND tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chức danh của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn ban hành và theo quy định của pháp luật. Việc miễn nhiệm,
điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện
chế độ, chính sách đối với Giám đốc và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch UBND tỉnh
quyết định theo quy định của pháp luật.
3.2. Cơ cấu tổ chức:
3.2.1. Các tổ chức tham mưu tổng hợp và chuyên môn,
nghiệp vụ:
a) Văn phòng Sở.
b) Thanh tra Sở.
c) Phòng Kế hoạch, Tài chính.
d) Phòng Tổ chức cán bộ.
đ) Phòng Quản lý xây dựng công trình.
Văn phòng có Chánh Văn phòng và các Phó Chánh Văn
phòng; Thanh tra có Chánh Thanh tra và các Phó Chánh Thanh tra; các phòng có
Trưởng phòng và các Phó trưởng phòng; số lượng cấp phó thực hiện theo quy định
hiện hành của pháp luật và của UBND tỉnh.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Trưởng phòng, Phó Trưởng
phòng, Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra, Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn
phòng thuộc Sở thực hiện theo quy định của pháp luật và Quy định phân công,
phân cấp quản lý tổ chức, bộ máy, cán bộ, công chức, viên chức hiện hành của
UBND tỉnh.
3.2.2. Các Chi cục thuộc Sở, gồm 07 Chi cục:
a) Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật (có quyết
định riêng, được thành lập trên cơ sở tổ chức lại Phòng Trồng trọt và Chi cục Bảo
vệ thực vật).
b) Chi cục Chăn nuôi và Thú y (có quyết định riêng,
được thành lập trên cơ sở tổ chức lại Phòng Chăn nuôi và Chi cục Thú y).
c) Chi cục Kiểm lâm (có quyết định riêng, được
thành lập trên cơ sở tổ chức lại Chi cục Kiểm lâm và Chi cục Lâm nghiệp).
d) Chi cục Thủy sản (có quyết định riêng, được
thành lập trên cơ sở tổ chức lại Phòng Nuôi trồng thủy sản, Chi cục Khai thác
và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản, Tàu thanh tra thủy sản và thanh tra viên thủy sản
thuộc Thanh tra Sở).
đ) Chi cục Thủy lợi (có quyết định riêng, được
thành lập trên cơ sở tổ chức lại Chi cục Đê điều và Phòng, chống lụt bão và Chi
cục Thủy lợi).
e) Chi cục Phát triển nông thôn (có quyết định
riêng, được kiện toàn lại trên cơ sở chuyển nhiệm vụ chế biến và thương mại
nông, lâm, thủy sản và muối cho Chi cục Quản lý chất lượng Nông lâm sản và Thủy
sản).
g) Chi cục Quản lý chất lượng Nông lâm sản và Thủy
sản (có quyết định riêng, được kiện toàn lại trên cơ sở tiếp nhận nhiệm vụ chế
biến và thương mại nông, lâm, thủy sản và muối của Chi cục Phát triển nông
thôn).
Chi cục có Chi cục trưởng và các Phó Chi cục trưởng;
số lượng Phó Chi cục trưởng thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật và
của UBND tỉnh. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Chi cục trưởng, Phó Chi cục trưởng thực
hiện theo quy định của pháp luật và Quy định phân công, phân cấp quản lý tổ chức,
bộ máy, cán bộ, công chức, viên chức hiện hành của UBND tỉnh.
3.2.3. Các tổ chức sự nghiệp thuộc Sở, gồm 17 đơn vị:
a) Trung tâm Khuyến nông.
b) Trung tâm Nước sinh hoạt và Vệ sinh môi trường
nông thôn là đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ một phần kinh phí hoạt động; thực
hiện tự chủ 100% kinh phí hoạt động từ năm 2023.
c) Đoàn Quy hoạch và thiết kế Thủy lợi Thanh Hóa là
đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ vào năm 2021.
d) Ban Quản lý Vườn Quốc gia Bến En.
đ) Ban Quản lý Khu Bảo tồn thiên nhiên Xuân Liên.
e) Ban Quản lý Khu Bảo tồn thiên nhiên Pù Hu.
g) Ban Quản lý Khu Bảo tồn thiên nhiên Pù Luông.
h) Ban Quản lý rừng phòng hộ Thạch Thành.
i) Ban Quản lý rừng phòng hộ Mường Lát.
l) Ban Quản lý rừng phòng hộ Tĩnh Gia.
m) Ban Quản lý rừng phòng hộ Sông Chàng.
n) Ban Quản lý rừng phòng hộ Lang Chánh.
p) Ban Quản lý rừng phòng hộ Quan Sơn (có quyết định
riêng, được thành lập trên cơ sở sáp nhập Ban Quản lý rừng phòng hộ Sông Lò và
Ban Quản lý rừng phòng hộ Na Mèo).
q) Ban Quản lý rừng phòng hộ Như Thanh (có quyết định
riêng, được thành lập trên cơ sở sáp nhập Ban Quản lý rừng phòng hộ Như Xuân,
Ban Quản lý rừng phòng hộ Sim và Ban Quản lý rừng phòng hộ Thanh Kỳ).
r) Ban Quản lý rừng phòng hộ Thường Xuân (có quyết
định riêng, được thành lập trên cơ sở sáp nhập Ban Quản lý rừng phòng hộ Sông
Đan và Ban Quản lý rừng phòng hộ đầu nguồn Sông Chu).
s) Ban Quản lý cảng cá Lạch Bạng.
t) Ban Quản lý cảng cá Lạch Hới.
u) Ban Quản lý cảng cá Hòa Lộc.
3.2.4. Các đơn vị khác:
a) Văn phòng Điều phối chương trình xây dựng nông
thôn mới là tổ chức hành chính thực hiện chức năng giúp Ban Chỉ đạo Chương
trình phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới tỉnh Thanh Hóa, UBND tỉnh
quản lý và tổ chức thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn
mới trên địa bàn tỉnh.
b) Ban Quản lý Quỹ Bảo vệ, phát triển rừng và
Phòng, chống thiên tai.
Trung tâm, Ban Quản lý có Giám đốc và các Phó Giám
đốc, Đoàn có Trưởng đoàn và các Phó Trưởng đoàn; số lượng cấp phó của các đơn vị
nêu trên thực hiện theo đúng quy định của pháp luật và của UBND tỉnh. Việc bổ
nhiệm, miễn nhiệm Giám đốc, Phó Giám đốc, Trưởng đoàn, Phó Trưởng đoàn thực hiện
theo quy định của pháp luật và Quy định phân công, phân cấp quản lý tổ chức, bộ
máy, cán bộ, công chức, viên chức hiện hành của UBND tỉnh.
3.3. Biên chế công chức và số lượng người làm việc:
3.3.1. Biên chế công chức, số lượng người làm việc
của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được giao trên cơ sở vị trí việc làm
gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng biên chế công
chức, biên chế sự nghiệp trong các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp
công lập của tỉnh được cấp có thẩm quyền giao hoặc phê duyệt.
3.3.2. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức
và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu chức danh nghề nghiệp
viên chức được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng năm Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn xây dựng kế hoạch biên chế công chức, biên chế sự nghiệp theo quy định
của pháp luật bảo đảm thực hiện nhiệm vụ được giao.
Điều 2. Phòng Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn; Phòng Kinh tế thuộc UBND huyện, thị xã, thành phố.
1. Cơ quan chuyên môn tham mưu giúp UBND huyện, thị
xã, thành phố (sau đây gọi chung là huyện) thực hiện chức năng quản lý nhà nước
về nông nghiệp và phát triển nông thôn trên địa bàn huyện là Phòng Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn hoặc Phòng Kinh tế; vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn, tổ chức bộ máy và biên chế cụ thể do UBND cấp huyện quyết định theo quy định
tại Điều 6, Điều 7 Chương II Thông tư liên tịch số 14/2015/TTLT-BNNPTNT-BNV
ngày 25/3/2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Nội vụ hướng dẫn
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về nông
nghiệp và phát triển nông thôn thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện.
Ngoài nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Điều 6,
Điều 7 Chương II Thông tư liên tịch số 14/2015/TTLT-BNNPTNT-BNV ngày 25/3/2015;
Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc Phòng Kinh tế được bổ sung thực
hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về lĩnh vực Thú y, Bảo vệ thực vật theo hướng dẫn
của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc
Phòng Kinh tế có con dấu để giao dịch và hoạt động.
3. Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc
Phòng Kinh tế thuộc UBND huyện, thị xã, thành phố có Trưởng phòng và các Phó
Trưởng phòng; số lượng Phó Trưởng phòng thực hiện theo quy định hiện hành của
pháp luật và của UBND tỉnh.
Điều 3. Tổ chức thực hiện.
1. Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
có trách nhiệm:
a) Thực hiện việc sắp xếp, bố trí biên chế, cán bộ,
công chức, viên chức giữa các phòng, ban, đơn vị trực thuộc trên cơ sở biên chế
hiện có của các đơn vị theo quy định tại Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày
04/4/2014 của Chính phủ; Thông tư liên tịch số 14/2015/TTLT-BNNPTNT-BNV ngày
25/3/2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Nội vụ; Thông tư số
15/2015/TT-BNNPTNT ngày 26/3/2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và
Quyết định này. Đồng thời, thực hiện tinh giản biên chế theo quy định tại Nghị
định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ đối với cán bộ, công chức,
viên chức dôi dư do sắp xếp lại tổ chức bộ máy.
b) Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn,
mối quan hệ công tác của văn phòng, thanh tra, phòng chuyên môn nghiệp vụ, chi
cục, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của Sở theo hướng dẫn chung của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và
theo quy định của UBND tỉnh.
c) Tham mưu, trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định
thành lập mới các chi cục, các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở trên cơ sở hợp
nhất, sáp nhập các tổ chức, đơn vị hiện có theo quy định hiện hành của pháp luật.
d) Chỉ đạo các tổ chức hành chính thuộc Sở xây dựng
Đề án điều chỉnh danh mục vị trí việc làm, bản mô tả công việc, khung năng lực
vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức; các Chi cục có biên chế sự nghiệp,
đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc xây dựng Đề án xác định vị trí việc làm,
cơ cấu chức danh nghề nghiệp viên chức và số lượng người làm việc, tổng hợp
trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt để thực hiện.
đ) Chỉ đạo Giám đốc Trung tâm Nước sinh hoạt và Vệ
sinh môi trường nông thôn xây dựng đề án tự chủ, trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt, bảo đảm từ năm 2019 đến năm 2022 là đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo
một phần chi thường xuyên, đến năm 2023 tự đảm bảo chi thường xuyên và đến năm
2028 thực hiện cổ phần hóa theo quy định.
2. UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm
căn cứ Thông tư liên tịch số 14/2015/TTLT-BNNPTNT-BNV ngày 25/3/2015 của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Nội vụ; Thông tư số 15/2015/TT-BNNPTNT
ngày 26/3/2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Quyết định này,
quyết định cụ thể vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và
biên chế Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc Phòng Kinh tế.
Điều 4. Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 4107/QĐ-UBND ngày
18/12/2008 của UBND tỉnh về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện và nhiệm vụ
quản lý nhà nước của UBND cấp xã về nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở, Trưởng
các ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4 QĐ;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT (để b/c);
- Bộ Nội vụ (để b/c);
- TTr Tỉnh ủy, TTr HĐND tỉnh (để b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Lưu: VT, THKH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đình Xứng
|