ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
79/2024/QĐ-UBND
|
Ninh Bình, ngày
22 tháng 10 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ NỘI DUNG THUỘC THẨM QUYỀN
CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH ĐƯỢC GIAO TRONG LUẬT NHÀ Ở NGÀY 27 THÁNG 11
NĂM 2023
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 27
tháng 11 năm 2023;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 18
tháng 01 năm 2024;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Đất đai số 31/2024/QH15, Luật Nhà ở số
27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất động sản số 29/2023/QH15 và Luật Các tổ
chức tín dụng số 32/2024/QH15 ngày 29 tháng 6 năm 2024;
Căn cứ Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Nghị định
số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số
95/2024/NĐ-CP ngày 24 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một
số điều của Luật Nhà ở;
Căn cứ Nghị định số
100/2024/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Nhà ở về phát triển và quản lý nhà ở xã hội;
Căn cứ Thông tư số
06/2022/TT-BXD ngày 30 tháng 11 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành QCVN
06:2022/BXD Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về an toàn cháy cho nhà và công trình;
Thông tư số 09/2023/TT-BXD ngày 16 tháng 10 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ
Xây dựng ban hành sửa đổi 1:2023 QCVN 06:2022/BXD Quy chuẩn kỹ thuật Quốc
gia về an toàn cháy cho nhà và công trình;
Căn cứ Thông tư số
05/2024/TT-BXD ngày 31 tháng 7 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định chi
tiết một số điều của Luật Nhà ở;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Xây dựng tại Tờ trình số 3404/TTr-SXD ngày 15 tháng 10 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định chi tiết một số nội dung thuộc thẩm quyền
của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình được giao trong Luật Nhà ở ngày 27 tháng 11
năm 2023.
Điều 2. Hiệu
lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 05 tháng 11 năm 2024.
Điều 3. Tổ
chức thực hiện
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh; Giám đốc các sở; Thủ trưởng các ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn
thể; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Xây dựng;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Vụ Pháp chế, Bộ Xây dựng;
- Cục Kiểm tra VBQPPL, Bộ Tư pháp;
- Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Các VP, Ban, TT thuộc Văn phòng;
- Lưu: VT, VP4.
Nt_VP4_10.03.qđk
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Cao Sơn
|
QUY ĐỊNH
CHI TIẾT MỘT SỐ NỘI DUNG THUỘC THẨM QUYỀN CỦA ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH NINH BÌNH ĐƯỢC GIAO TRONG LUẬT NHÀ Ở NGÀY 27 THÁNG 11 NĂM 2023
(Kèm theo Quyết định số: 79/2024/QĐ-UBND ngày 22 tháng 10 năm 2024 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Ninh Bình)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định chi tiết
một số nội dung thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình được giao
trong Luật Nhà ở ngày 27 tháng 11 năm 2023 (sau đây viết là Luật Nhà ở năm
2023), gồm:
a) Khoản 4 Điều 5 quy định về
các địa điểm, vị trí phải phát triển nhà ở theo dự án.
b) Điểm c khoản 3 Điều 57 quy định
về đường giao thông để phương tiện chữa cháy thực hiện nhiệm vụ chữa cháy tại
nơi có nhà ở nhiều tầng nhiều căn hộ của cá nhân.
c) Khoản 3 Điều 83 quy định về
tiêu chí đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại mà chủ đầu tư dự án đầu
tư xây dựng nhà ở thương mại phải dành một phần diện tích đất ở trong dự án đã
đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật để xây dựng nhà ở xã hội hoặc bố trí
quỹ đất nhà ở xã hội đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật ở vị trí khác
ngoài phạm vi dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại tại đô thị đó hoặc đóng tiền
tương đương giá trị quỹ đất đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật để xây
dựng nhà ở xã hội.
d) Khoản 2 Điều 120 quy định về
việc phối hợp cung cấp thông tin về nhà ở giữa cơ quan có thẩm quyền làm thủ tục
cấp Giấy chứng nhận và cơ quan quản lý nhà ở tại địa phương để bảo đảm thống nhất
về các thông tin nhà ở, đất ở ghi trong hồ sơ nhà ở.
2. Những nội dung không nêu
trong Quy định này được thực hiện theo các quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Tổ chức, cá nhân tham gia đầu
tư xây dựng các dự án nhà ở thương mại, nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh Ninh
Bình.
2. Tổ chức, cá nhân tham gia đầu
tư xây dựng nhà ở có từ 02 tầng trở lên và có quy mô dưới 20 căn hộ mà tại mỗi
tầng có thiết kế, xây dựng căn hộ để cho thuê trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
3. Các sở, ban, ngành, Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các
tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 3.
Giải thích từ ngữ
1. Cơ quan quản lý nhà ở tại
địa phương bao gồm cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh (Sở Xây dựng) và cơ quan
quản lý nhà ở cấp huyện (Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố).
2. Đường giao thông để
phương tiện chữa cháy thực hiện nhiệm vụ là tuyến đường giao thông để nhà ở
có từ 02 tầng trở lên và có quy mô dưới 20 căn hộ mà tại mỗi tầng có thiết kế,
xây dựng căn hộ để cho thuê đấu nối vào.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Các
địa điểm, vị trí phải phát triển nhà ở theo dự án
1. Đối với khu vực nông thôn tại
các vị trí tiếp giáp với các tuyến đường quốc lộ, tỉnh lộ, khu trung tâm xã,
phường, thị trấn đã có quy hoạch chi tiết được duyệt quy hoạch là đất ở (không
bao gồm đất ở tái định cư, đất ở hiện hữu) phải phát triển nhà ở theo dự án.
2. Các khu vực khác không thuộc
khoản 1 Điều này khuyến khích phát triển nhà ở theo dự án.
Điều 5. Điều
kiện về đường giao thông để phương tiện chữa cháy thực hiện nhiệm vụ chữa cháy
tại nơi có nhà ở nhiều tầng nhiều căn hộ
Đường giao thông để phương tiện
chữa cháy thực hiện nhiệm vụ chữa cháy tại nơi xây dựng nhà ở có từ 02 tầng trở
lên và có quy mô dưới 20 căn hộ mà tại mỗi tầng có thiết kế, xây dựng căn hộ để
cho thuê thuộc trường hợp theo quy định tại khoản 3 Điều 57 Luật Nhà ở năm 2023
phải đáp ứng các điều kiện sau:
1. Trường hợp công trình nhà ở
có chiều cao phòng cháy chữa cháy không quá 15,0 m thì đường giao thông để phương
tiện chữa cháy thực hiện nhiệm vụ phải có chiều rộng thông thủy của mặt đường
không nhỏ hơn 3,5 m, chiều cao thông thủy để các phương tiện chữa cháy đi qua
không nhỏ hơn 4,5 m.
2. Trường hợp công trình nhà ở
có chiều cao phòng cháy chữa cháy lớn hơn 15,0 m thì đường giao thông để phương
tiện chữa cháy thực hiện nhiệm vụ chữa cháy phải đáp ứng điều kiện sau:
a) Tuyến đường có thể tận dụng
làm bãi đỗ xe chữa cháy đảm bảo chiều rộng thông thủy mặt đường không nhỏ hơn
6,0 m, chiều cao thông thủy để các phương tiện chữa cháy đi qua không được nhỏ
hơn 4,5 m.
b) Tuyến đường không thể tận dụng
làm bãi đỗ xe chữa cháy thì phải đảm bảo quy định tại khoản 1 Điều này, đồng thời
diện tích khu đất xây dựng nhà ở phải đảm bảo bố trí bãi đỗ xe chữa cháy có chiều
rộng thông thủy không nhỏ hơn 6,0 m và chiều dài thông thủy không nhỏ hơn 15,0
m (diện tích bãi đỗ xe có thể bao gồm cả phần mặt đường).
c) Bãi đỗ xe chữa cháy phải được
bố trí ở khoảng không gần hơn 2,0 m và không xa quá 10,0 m tính từ tường mặt
ngoài của nhà.
d) Nếu chiều dài của đường cho
xe chữa cháy hoặc bãi đỗ xe chữa cháy dạng cụt lớn hơn 46,0 m thì ở cuối đoạn cụt
phải có bãi quay xe được thiết kế phù hợp với phương tiện chữa cháy ở địa
phương.
Điều 6. Quỹ
đất phát triển nhà ở xã hội
1. Tại các khu vực thị trấn là
đô thị loại IV, phường thuộc đô thị loại IV, dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương
mại có diện tích từ 20,0 ha trở lên hoặc quy mô dân số từ 4.000 người trở lên
thì chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại phải dành một phần diện
tích đất ở trong dự án đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật để xây dựng
nhà ở xã hội theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định số 100/2024/NĐ-CP ngày
26 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật Nhà ở
về phát triển và quản lý nhà ở xã hội.
Chủ đầu tư dự án nhà ở thương mại
có trách nhiệm đầu tư xây dựng nhà ở xã hội trên quỹ đất nhà ở xã hội của dự
án, trường hợp Ủy ban nhân dân cấp huyện đã quy hoạch và triển khai các thủ tục
đầu tư, xây dựng nhà ở xã hội trên địa bàn (cấp huyện) đáp ứng nhu cầu nhà ở xã
hội theo Chương trình, Kế hoạch phát triển nhà ở được phê duyệt thì không phải
quy hoạch và đầu tư xây dựng nhà ở xã hội.
2. Tại các khu vực khác không
thuộc khoản 1 Điều này và khoản 2 Điều 83
Luật Nhà ở năm 2023, khuyến khích
Ủy ban nhân dân cấp huyện đề xuất đầu tư xây dựng nhà ở xã hội để bán, cho
thuê, cho thuê mua.
Điều 7. Phối
hợp cung cấp thông tin về nhà ở
1. Cơ quan có thẩm quyền làm thủ
tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
theo chức năng, nhiệm vụ được giao và quy định tại Điều 136 Luật Đất đai năm
2024, khi làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận có trách nhiệm phối hợp, cung cấp các
hồ sơ, tài liệu có thông tin về nhà ở theo quy định tại khoản 2 Điều 119 Luật
Nhà ở năm 2023 cho cơ quan quản lý nhà ở cùng cấp để thiết lập hồ sơ nhà ở.
a) Văn phòng đăng ký đất đai có
trách nhiệm phối hợp, cung cấp các hồ sơ, tài liệu có thông tin về nhà ở của tổ
chức trong nước, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài và dự án đầu tư xây dựng
nhà ở trên địa bàn tỉnh Ninh Bình về Sở Xây dựng để thống nhất về các thông tin
nhà ở, đất ở ghi trong hồ sơ nhà ở.
b) Chi nhánh Văn phòng đăng ký
đất đai các huyện, thành phố có trách nhiệm phối hợp, cung cấp hồ sơ, tài liệu
có thông tin về nhà ở của hộ gia đình, cá nhân trong nước, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài trên địa bàn quản lý về Phòng Quản lý đô thị hoặc phòng Kinh tế
và hạ tầng thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố để thống nhất về các
thông tin nhà ở, đất ở được ghi trong hồ sơ nhà ở.
c) Việc lưu trữ, bàn giao và quản
lý hồ sơ nhà ở đối với các cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh, cấp huyện và các tổ
chức cá nhân có liên quan thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 120 của Luật
Nhà ở năm 2023.
2. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy
chứng nhận phải ghi rõ trong Giấy chứng nhận loại nhà ở, cấp nhà ở theo quy định
của Luật Nhà ở năm 2023 và pháp luật về xây dựng; trường hợp nhà ở là căn hộ
chung cư thì phải ghi rõ diện tích sàn xây dựng và diện tích sử dụng căn hộ;
trường hợp nhà ở được xây dựng theo dự án thì phải ghi đúng tên dự án đầu tư
xây dựng nhà ở đã được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận hoặc quyết định chủ
trương đầu tư.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8.
Trách nhiệm của cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan
1. Sở Xây dựng
a) Chủ trì, phối hợp với các
đơn vị liên quan hướng dẫn các đơn vị, tổ chức, cá nhân thực hiện đúng quy định
này.
b) Nghiên cứu, rà soát, điều chỉnh,
bổ sung các địa điểm, vị trí phải phát triển nhà ở theo dự án, quỹ đất phát triển
nhà ở xã hội phù hợp với tình hình phát triển kinh tế xã hội của từng địa
phương trong từng giai đoạn, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kịp thời điều chỉnh,
bổ sung Quy định để phù hợp với điều kiện thực tế trong trường hợp cần thiết.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Chủ trì tham mưu đề xuất Ủy
ban nhân dân tỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư, chấp thuận nhà đầu tư, đấu thầu
lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án phát triển nhà ở theo quy định của pháp luật
về đầu tư, đấu thầu đối với các dự án thuộc phạm vi quản lý.
b) Chủ trì phối hợp với Sở Tài
chính, Sở Xây dựng và các đơn vị liên quan cân đối nguồn vốn đầu tư công trung
hạn và hàng năm theo quy định của Luật Đầu tư công cho các dự án nhà ở theo chủ
trương đầu tư được cấp thẩm quyền phê duyệt, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét,
quyết định.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường:
Chỉ đạo Văn phòng Đăng ký đất đai phối hợp cung cấp hồ sơ, tài liệu có thông
tin về nhà ở cho cơ quan quản lý nhà ở theo Quy định này.
4. Công an tỉnh: Nghiên cứu,
tham gia góp ý, phối hợp với các cơ quan liên quan đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh
các biện pháp bảo đảm các điều kiện an toàn phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu
hộ khi quy hoạch các dự án xây dựng nhà ở nhiều tầng, nhiều căn hộ của cá nhân
để cho thuê, dự án phát triển nhà ở xã hội.
5. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố, xã, phường, thị trấn trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có
trách nhiệm kiểm tra, thanh tra việc đáp ứng yêu cầu, điều kiện của Quy định
này.
6. Các sở, ban, ngành liên
quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị
trấn có trách nhiệm triển khai, phổ biến Quy định này đến các tổ chức, cá nhân
liên quan.
Điều 9. Sửa
đổi, bổ sung Quy định
1. Trường hợp các văn bản quy
phạm pháp luật dẫn chiếu tại Quy định này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế
thì thực hiện theo các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu
có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh
về Sở Xây dựng để nghiên cứu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ
sung Quy định này cho phù hợp và đúng quy định của pháp luật./.