HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 91/NQ-HĐND
|
Quảng Bình, ngày 12 tháng 12 năm 2019
|
NGHỊ QUYẾT
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN
KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2020
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
KHOÁ XVII, KỲ HỌP THỨ 12
Căn
cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Xét
Tờ trình số 1982/TTr-UBND
ngày 28 tháng 11 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thông qua Nghị quyết
về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020; Báo cáo thẩm tra của các Ban
Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Tán thành đánh giá tình hình thực
hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2019, các nhiệm vụ và giải pháp
chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 được nêu trong
báo cáo của Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, các Ban của Hội đồng
nhân dân tỉnh và các cơ quan hữu quan tại kỳ họp. Hội đồng nhân dân tỉnh nhấn mạnh
một số vấn đề sau:
I. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KINH TẾ - XÃ
HỘI NĂM 2019
Thực hiện nhiệm vụ năm 2019 bên
cạnh những thuận lợi thì vẫn còn khó khăn, thách thức[1].
Nhưng với sự đoàn kết, thống nhất cao, sự chỉ đạo quyết liệt
của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh và sự vào cuộc của cộng đồng doanh nghiệp, các tầng
lớp nhân dân trong việc thực hiện đồng bộ các giải pháp, vì vậy năm 2019 tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh đã đạt được những kết
quả tích cực: có 19/21 chỉ tiêu cơ bản đạt và vượt kế hoạch; tăng trưởng kinh tế
đạt 7,4% vượt kế hoạch đề ra; thu ngân sách tăng cao so với cùng kỳ; sản xuất
công nghiệp, sản lượng thuỷ sản tăng khá; hoạt động du lịch có nhiều chuyển biến
tích cực; công tác cải cách hành chính chuyển biến mạnh mẽ;
công tác an sinh xã hội được chú trọng, đời sống của
nhân dân được nâng lên; tình hình an ninh, trật tự an toàn xã hội cơ bản ổn định,
ngăn chặn, xử lý có hiệu quả các tệ nạn xã hội đã tạo được niềm tin trong nhân
dân; quốc phòng, an ninh được tăng cường, giữ vững.
Tuy nhiên, do tỉnh còn gặp một số khó khăn, thách thức, cùng với việc chưa có
các dự án động lực đi vào hoạt động nên có 02/21 chỉ tiêu chủ yếu (giá trị sản
xuất nông, lâm, ngư nghiệp và giá trị sản xuất dịch vụ) của tỉnh chưa đạt kế hoạch
đề ra; du lịch có sự phát triển mạnh nhưng số ngày lưu trú của khách du lịch vẫn
còn thấp; thu ngân sách tăng cao so với cùng kỳ nhưng thiếu bền vững; nợ đọng
thuế vẫn còn cao; văn hóa, xã hội có chuyển biến tốt nhưng còn chậm; giáo dục
đào tạo còn một số bất cập; tỷ lệ hộ nghèo còn cao so với bình quân cả nước;
tình hình vi phạm trật tự an toàn xã hội còn xảy ra ở một số địa phương; một số
vướng mắc chưa được giải quyết dứt điểm nên việc triển khai các dự án, đặc biệt
là các dự án trọng điểm chậm so với tiến độ.
II. MỤC TIÊU VÀ CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU CỦA KẾ HOẠCH PHÁT
TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2020
1. Mục tiêu phát triển:
Đảm bảo
ổn định các yếu tố vĩ mô trên địa bàn để phát triển. Nâng cao năng suất, chất
lượng, sức cạnh tranh của nền kinh tế, bảo đảm tăng trưởng kinh tế ổn định; tiếp
tục thực hiện quyết liệt tái cơ cấu kinh tế, nhất là ngành nông nghiệp và dịch
vụ theo hướng chất lượng, hiệu quả; tập trung phát triển du lịch thực sự trở
thành ngành kinh tế mũi nhọn. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án trọng điểm
của tỉnh. Bảo đảm môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, khuyến khích khởi
nghiệp, đổi mới sáng tạo, tăng cường ứng dụng khoa học, công nghệ. Chủ động
thích ứng với biến đổi khí hậu, phòng, chống thiên tai; chú trọng quản lý tài
nguyên và bảo vệ môi trường. Tạo chuyển biến trong nâng cao chất lượng giáo dục,
y tế, phát triển văn hóa, bảo đảm an sinh xã hội, giảm nghèo bền vững, nâng cao
đời sống vật chất, tinh thần của người dân. Tiếp tục sắp xếp, tinh gọn bộ máy,
tinh giản biên chế; cải cách hành chính; cải cách tư pháp, nâng cao hiệu lực,
hiệu quả chỉ đạo điều hành và thực thi pháp luật; đẩy mạnh phòng chống tham
nhũng, lãng phí. Củng cố quốc phòng, an ninh; bảo đảm trật tự, an toàn xã hội.
Nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội năm 2020:
2.1.
Các chỉ tiêu kinh tế:
- Tốc
độ tăng trưởng GRDP đạt 7,4%;
- Giá
trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 4,0%;
- Giá
trị sản xuất công nghiệp tăng 8,5%;
- Giá
trị sản xuất dịch vụ tăng 7,2%;
- Cơ cấu
kinh tế: nông, lâm nghiệp và thủy sản: 19,19%; công nghiệp - xây dựng: 29,18%;
dịch vụ: 51,63%;
- Thu
ngân sách trên địa bàn đạt 5.500 tỷ đồng;
- Tổng
vốn đầu tư toàn xã hội đạt 22.000 tỷ đồng;
- GRDP
bình quân đầu người đạt 46,2 triệu đồng;
- Có
thêm 10 xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới.
2.2.
Các chỉ tiêu xã hội:
- Giải
quyết việc làm cho 35.000 - 36.000 lao động;
- Tỷ lệ
hộ nghèo giảm 1,2-1,5% so với năm 2019;
- Tốc
độ tăng dân số 0,6%/năm;
- Có
99,8% hộ dân được sử dụng điện lưới quốc gia;
- Có
92 - 93% xã, phường, thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế;
- Số
giường bệnh bình quân trên 1 vạn dân đạt 35 giường;
- Trên
90% dân số tham gia bảo hiểm y tế;
- 100%
xã, phường, thị trấn hoàn thành phổ cập THCS (mức độ III);
- Tỷ lệ
lao động qua đào tạo đạt 65%; trong đó lao động qua đào tạo nghề đạt 50%.
2.3.
Các chỉ tiêu về môi trường:
- Tỷ lệ
dân cư thành thị được sử dụng nước sạch đạt 97,2%;
- Tỷ lệ
hộ nông thôn được cung cấp nước sạch và hợp vệ sinh đạt 94%;
- Tỷ lệ
che phủ rừng đạt 67,7%.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Tăng cường công tác quy hoạch và quản lý đô thị
Triển khai thực hiện Luật Quy hoạch,
Nghị định và các văn bản hướng dẫn đảm bảo đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế -
xã hội. Nâng cao chất lượng công tác lập quy hoạch xây dựng phù hợp với nhu cầu
thực tế, đảm bảo tính bền vững. Hoàn thành có chất lượng việc lập Quy hoạch tỉnh
đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Chú
trọng công tác quản lý quy hoạch, chỉnh trang đô thị, cải tạo cảnh quan, môi
trường ở các trung tâm lớn của tỉnh[2]; quan tâm
đầu tư các khu công viên cây xanh, điểm vui chơi, giải trí công cộng... Tiếp tục
triển khai và đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án phát triển nhà ở, khu đô thị
mới trên địa bàn tỉnh.
2. Thực
hiện các giải pháp ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo tăng trưởng kinh tế
Triển khai thực hiện tốt các chủ
trương, chính sách của Chính phủ về ổn định kinh tế vĩ mô, tạo thuận lợi cho
tăng trưởng kinh tế. Theo dõi sát diễn biến tình hình, nâng cao năng lực dự
báo, thường xuyên có các giải pháp quản lý, điều hành kinh tế phù hợp, kịp thời,
linh hoạt. Kiểm soát chặt chẽ, nâng cao chất lượng tín dụng; bảo đảm vốn tín dụng
cho nền kinh tế. Tăng cường kỷ luật tài chính - NSNN; triệt để tiết kiệm chi
thường xuyên. Kiểm soát chặt chẽ bội chi NSNN; quản lý, sử dụng hiệu quả nợ
công, tài sản công. Tạo chuyển biến rõ nét trong thực hiện và giải ngân vốn đầu
tư công, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn; thực hiện nghiêm quy định pháp luật
về đấu thầu, áp dụng rộng rãi đấu thầu qua mạng. Huy động và sử dụng hiệu quả
các nguồn lực để xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, hiện
đại. Mở rộng, đa dạng hóa thị trường; thực hiệt tốt các biện pháp phòng chống
buôn lậu, gian lận thương mại, xuất xứ hàng hóa. Phát huy mạnh mẽ vai trò của
thị trường trong tỉnh, thúc đẩy thương mại điện tử.
3. Tạo chuyển
biến rõ nét, thực chất hơn trong cơ cấu lại các ngành kinh tế, cải thiện môi
trường đầu tư kinh doanh, huy động các nguồn lực, nâng cao năng suất, chất lượng,
hiệu quả và sức cạnh tranh.
3.1. Thực hiện đồng bộ các giải
pháp cơ cấu lại ngành nông nghiệp theo hướng chất lượng, hiệu quả gắn với xây dựng
nông thôn mới bền vững. Tập trung phát triển nông nghiệp công nghệ cao, chế biến
sâu, chế biến tinh, bảo quản và giảm tổn thất sau thu hoạch. Đẩy mạnh phát triển
liên kết theo chuỗi giá trị, từ sản xuất đến chế biến, tiêu thụ. Tiếp tục thực
hiện các chính sách đẩy nhanh quá trình tích tụ và tập trung ruộng đất phục vụ
sản xuất quy mô lớn. Sử dụng linh hoạt diện tích đất trồng lúa, chuyển đổi sang
sản xuất nông nghiệp khác có hiệu quả, thu nhập cao hơn[3].
Triển khai thực hiện các giải pháp để phát triển cây lâu năm, cây dược liệu
thích ứng với điều kiện thổ nhưỡng, khí hậu của tỉnh. Phát triển chăn nuôi tập
trung, quy mô lớn; nâng cao hiệu quả chăn nuôi nông hộ theo hướng áp dụng kỹ
thuật tiên tiến, có kiểm soát; mở rộng chăn nuôi an toàn dịch bệnh và môi trường
(VietGAP)[4]. Tiếp tục tập trung phát triển lâm nghiệp theo hướng nâng cao giá
trị gia tăng, bảo vệ môi trường; đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ kỹ thuật trong sản
xuất giống; chủ động bảo vệ, phòng cháy chữa cháy rừng, đẩy lùi việc khai thác
lâm sản trái phép. Đẩy mạnh khai thác xa bờ, đầu tư hiện đại hóa trang thiết bị
chế biến, bảo quản trên tàu; chú trọng khai thác thủy sản bền vững, phát triển
nguồn lợi hải sản vùng biển ven bờ. Kiên quyết chấm dứt tình trạng đánh bắt cá
bất hợp pháp. Triển khai xây dựng, nâng cấp các cảng cá, bến cá, khu neo đậu
tránh trú bão... từ nguồn vốn đền bù của Fomorsa đảm bảo hiệu quả. Tăng cường
áp dụng các tiến bộ kỹ thuật, công nghệ nuôi tiên tiến, quy trình nuôi bền vững;
đa dạng hình thức nuôi để nâng cao năng suất, chất lượng[5].
Tiếp tục chỉ đạo thực hiện quyết
liệt, toàn diện Chương trình xây dựng nông thôn mới, đảm bảo tính bền vững, phấn
đấu tăng về số xã, đồng thời nâng cao chất lượng của các tiêu chí; chú trọng đến
hiệu quả sản xuất, xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh ở nông thôn. Triển
khai xây dựng nông thôn mới nâng cao và nông thôn mới kiểu mẫu theo Quyết định
619/QĐ- TTg ngày 05/6/2018 của Thủ tướng Chính phủ. Huy động tối đa mọi nguồn lực
để xây dựng nông thôn mới, tiến tới không nợ đọng XDCB[6].
3.2. Đẩy mạnh cơ cấu ngành công
nghiệp dựa vào lợi thế so sánh và tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ. Thường
xuyên sâu sát, nắm bắt, tập trung thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ, tháo gỡ
khó khăn, tạo điều kiện đối với doanh nghiệp để phát huy và khai thác tốt công
suất của các nhà máy, cơ sở sản xuất công nghiệp hiện có. Đẩy nhanh tiến độ đầu
tư các dự án công nghiệp lớn đang triển khai[7],
phối hợp chặt chẽ với Tập đoàn Điện lực Việt Nam để triển khai Nhà máy Nhiệt điện
Quảng Trạch I&II theo đúng tiến độ. Tiếp tục mời gọi đầu tư các dự án công
nghiệp, chú trọng các dự án công nghiệp chế biến, chế tạo. Đẩy mạnh và nâng cao
hiệu quả hoạt động khuyến công về hỗ trợ cho các doanh nghiệp, cơ sở phát triển
sản xuất[8].
3.3. Tiếp tục đảm bảo cân đối
cung cầu hàng hóa cho sản xuất và tiêu dùng. Nâng cao chất lượng hoạt động
thương mại, dịch vụ, thực hiện kết nối cung cầu, hỗ trợ doanh nghiệp, nông dân
tiêu thụ sản phẩm. Tăng cường công tác quản lý thị trường. Phấn đấu tổng mức
bán lẻ hàng hóa bán lẻ và doanh thu dịch vụ tăng 15%. Đẩy mạnh phát triển các
ngành dịch vụ có giá trị gia tăng cao: như bưu chính, viễn thông, logistics,
tài chính, ngân hàng, bảo hiểm... Tiếp tục tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp
xuất nhập khẩu trên địa bàn.
Tiếp tục huy động tối đa các
nguồn lực cho đầu tư phát triển du lịch, dịch vụ, ưu tiên kêu gọi những nhà đầu
tư có thương hiệu, đẳng cấp về du lịch trong nước và quốc tế. Tạo điều kiện thuận
lợi để các nhà đầu tư sớm hoàn thành xây dựng và đưa vào khai thác các dự án đầu
tư về cơ sở lưu trú, trung tâm thương mại, khu vui chơi giải trí, đặc biệt là
các dự án trọng điểm tạo sự phát triển bứt phá. Tăng cường tổ chức các hoạt động
quảng bá, xúc tiến du lịch tại các thị trường trọng điểm trong nước và quốc tế.
Đa dạng hóa các sản phẩm du lịch, phát triển các sản phẩm du lịch khám phá, trải
nghiệm, chú trọng các tuyến du lịch cao cấp, mang tính độc đáo cao. Xây dựng
phong trào ứng xử lịch sự, mến khách, xây dựng môi trường du lịch xanh,
sạch, đẹp, thân thiện. Khuyến khích, hỗ trợ các hoạt động du lịch vì lợi ích cộng
đồng, vì sự phát triển của tỉnh. Năm 2020, phấn đấu số lượt khách du lịch đến
Quảng Bình đạt 5,5 triệu lượt.
3.4. Thực hiện có hiệu quả kế
hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 -2020 và kế hoạch đầu tư công năm 2020,
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây dựng các công trình
trọng điểm, sớm hoàn thành đưa vào sử dụng[9].
Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế
- xã hội. Phối hợp, đẩy nhanh thực hiện dự án nâng cấp, mở rộng sân bay Đồng Hới.
Phấn đấu tổng vốn đầu tư toàn xã hội năm 2020 đạt 22.000 tỷ đồng. Triển khai lập
Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 theo đúng hướng dẫn của
Trung ương.
3.5. Thực hiện các giải pháp để tăng cường và phát triển nguồn thu ngân sách
theo hướng bền vững; rà soát, nắm chắc đối tượng, nguồn thu, chống thất thu
ngân sách trên địa bàn. Thực hiện các biện pháp cải tiến quản lý nguồn thu, đẩy
mạnh và kiên quyết xử lý các trường hợp nợ ngân sách kéo dài. Phấn đấu tổng thu
ngân sách trên địa bàn đạt trên 5.500 tỷ đồng, tăng 6,2% so với năm 2019. Tăng
cường quản lý chi ngân sách nhà nước, đảm bảo chặt chẽ, tiết kiệm, hiệu quả; ưu
tiên chi ngân sách cho đầu tư phát triển và thực hiện có hiệu quả các chương
trình kinh tế - xã hội trọng điểm của tỉnh.
3.6. Thực hiện thoái vốn các doanh
nghiệp cổ phần hóa theo đúng lộ trình đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Giúp đỡ, tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp sau cổ phần hóa. Tăng cường công
tác hỗ trợ doanh nghiệp nhằm tháo gỡ khó khăn thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh
doanh phát triển. Triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ
và vừa theo quy định của Luật hỗ trợ Doanh nghiệp nhỏ và vừa; tạo chuyển biến về
phát triển các doanh nghiệp trên địa bàn và phong trào khởi nghiệp, khởi nghiệp
sáng tạo. Chú trọng củng cố, phát triển, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động
của các loại hình kinh tế hợp tác.
3.7. Tạo chuyển
biến rõ nét trong công tác xúc tiến đầu tư theo hướng hiệu quả, hướng tới các nhà đầu tư có thương hiệu, có
năng lực, có khả năng triển khai thực hiện dự án. Tiếp tục
cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh. Phấn đấu cải thiện
thứ hạng chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh. Tập trung phối hợp với các nhà đầu
tư, các doanh nghiệp để hoàn thiện thủ tục đầu tư các dự án lớn, trọng điểm đối
với phát triển kinh tế xã hội của tỉnh đã được cấp phép đấu tư và ký biên bản hợp
tác đầu tư. Tháo gỡ các vướng mắc của Nghị định
167/2017/NĐ-CP. Triển khai thực hiện thực chất bộ chỉ số đánh giá năng lực cạnh
tranh Sở, ban, ngành và cấp huyện (DDCI). Đẩy nhanh thực hiện các dự án chậm tiến
độ; tăng cường giám sát đầu tư, kiên quyết thu hồi các dự án không triển khai
theo cam kết.
3.8. Thực hiện có hiệu quả quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh đến năm
2020; triển khai tốt công tác giao đất, cho thuê đất, định giá đất, giải phóng
mặt bằng, tạo nhiều quỹ đất sạch để thu hút đầu tư. Quản lý chặt chẽ, thực hiện
cơ chế đấu giá quyền sử dụng đất phục vụ kinh tế - xã hội theo hướng bền vững.
Thực hiện đồng bộ các giải pháp để ổn định thị trường bất động sản trên địa bàn
tỉnh, đảm bảo thực chất, minh bạch, đáp ứng nhu cầu đất ở của người dân. Tập
trung giải quyết các vướng mắc về giải phóng mặt bằng đối với dự án trọng điểm
của tỉnh[10]. Kiểm tra, rà soát, huy động và
nâng cao hiệu quả sử dụng, khắc phục tình trạng lãng phí các nguồn lực đất đai,
tài nguyên, khoáng sản. Kiên quyết không để tái diễn vi phạm trong khai thác
tài nguyên, khoáng sản, đá, cát, sỏi....
4. Thực hiện tốt
các giải pháp phát triển giáo dục, văn hóa, công bằng xã hội; tăng cường các
chính sách an sinh xã hội, chăm sóc sức khỏe nhân dân
4.1. Tập
trung đổi mới, tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục
và đào tạo; đẩy mạnh hoạt động giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học
sinh. Thực hiện đổi mới chương trình sách giáo khoa giáo dục phổ thông. Tập
trung khắc phục những hạn chế, bất cập trong dạy học và thi cử. Chú trọng xây dựng
văn hóa học đường, văn hóa ứng xử và đạo đức nhà giáo. Đẩy mạnh huy động, thu
hút các nguồn lực để thực hiện xã hội hóa giáo dục, đào tạo. Duy trì, củng cố vững
chắc phổ cập giáo dục ở các cấp học. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng trường đạt chuẩn
quốc gia các cấp học. Quan tâm nâng cấp hệ thống dạy nghề;
nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy nghề, nhất là đào tạo nghề cho lao động nông
thôn.
4.2. Tiếp tục nâng cao tiềm lực
và năng lực khoa học công nghệ trên địa bàn tỉnh. Tăng cường ứng dụng tiến bộ kỹ
thuật và công nghệ vào sản xuất, chú trọng khu vực nông thôn và miền núi, các
vùng đặc biệt khó khăn. Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp để tận dụng tối đa cơ
hội của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4, đặc biệt là với các lĩnh vực có
nhiều tiềm năng và lợi thế của tỉnh như: nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp
hữu cơ, lâm nghiệp và du lịch. Nâng cao hiệu quả hoạt động sở hữu trí tuệ, tiêu
chuẩn đo lường chất lượng và an toàn bức xạ hạt nhân.
4.3. Thực hiện có hiệu quả Kế hoạch
nâng cao chất lượng khám chữa bệnh giai đoạn 2017-2020. Củng cố và nâng cao hiệu
quả mạng lưới y tế dự phòng, chủ động phòng chống dịch bệnh, không để dịch bệnh
lớn xảy ra. Chú trọng công tác đào tạo và nâng cao chất lượng chuyên môn, y đức,
tinh thần trách nhiệm của đội ngũ cán bộ y tế. Bảo đảm chất lượng và đủ số lượng
thuốc, vắc xin. Thực hiện tốt các chính sách dân số và KHHGĐ, có các biện pháp
đảm bảo cân bằng giới tính hợp lý, nâng cao chất lượng dân số, giảm tỷ lệ suy
dinh dưỡng ở trẻ em. Đẩy mạnh công tác xã hội hoá trong lĩnh vực y tế và chăm
sóc sức khoẻ nhân dân. Thực hiện đồng bộ các biện pháp bảo đảm an toàn thực phẩm.
4.4. Chú trọng xây dựng môi trường
văn hóa lành mạnh, phong phú, phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng các phong trào văn hóa theo hướng bền vững, thực
chất. Nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống thiết chế văn hóa ở cơ sở; tăng
cường quản lý lễ hội; tổ chức tốt các hoạt động văn hóa nghệ thuật, các ngày lễ
lớn của đất nước và của tỉnh[11]. Quan tâm phát
triển thể dục thể thao, bồi dưỡng tài năng trẻ; tiếp tục xây dựng phong trào thể
dục thể thao quần chúng gắn với phát triển thể thao thành tích cao ở các môn,
các lĩnh vực tỉnh có thế mạnh.
4.5. Tiếp
tục đẩy mạnh công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực báo chí, xuất bản, thông
tin điện tử, mạng xã hội, thông tin cơ sở, thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh.
Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, định hướng nhận thức cho mọi tầng lớp nhân
dân các sự kiện quan trọng về chính trị, kinh tế, xã hội, quốc phòng - an ninh
nhất là tình hình chuẩn bị và tổ chức Đại hội Đảng các cấp nhiệm kỳ 2020-2025;
phòng ngừa, ứng phó, khắc phục kịp thời các luận điệu kích động, chống phá,
xuyên tạc. Tập trung hoàn thành xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh Quảng Bình
trong năm 2020. Triển khai Kế hoạch cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3
và 4 trên Cổng dịch vụ công tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2019-2020.
4.6. Tiếp tục
triển khai có hiệu quả Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững và giải quyết việc
làm. Ưu tiên nguồn lực thực hiện chính sách giảm nghèo đối với vùng đặc biệt
khó khăn[12]. Tuyên truyền, vận động để người
nghèo thay đổi thói quen trông chờ, ỷ lại, khơi dậy ý chí chủ động tự vươn lên
thoát nghèo của người dân[13]. Tập trung thực hiện
đồng bộ các cơ chế, chính sách tạo việc làm mới; tiếp tục duy trì công tác xuất
khẩu lao động[14]. Đẩy mạnh các phong trào đền
ơn đáp nghĩa, thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách, chế độ ưu đãi người có
công. Chăm lo thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội.
4.7. Thực hiện tốt các chính sách
của nhà nước đối với đồng bào dân tộc; củng cố và mở rộng các hoạt động y tế, giáo
dục, văn hoá thông tin cho đồng bào dân tộc để nâng cao dân trí, phát triển sản
xuất. Bảo tồn và phát huy những giá trị văn hoá truyền thống của đồng bào dân tộc
thiểu số.
4.8. Tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền,
phổ biến giáo dục pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo. Bảo đảm quyền tự do tín
ngưỡng của nhân dân; đồng thời có biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn các hành vi lợi
dụng tôn giáo để chống phá Đảng, Nhà nước; tăng cường bồi dưỡng cán bộ làm công
tác tôn giáo, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về tôn
giáo.
5. Tăng cường
công tác bảo vệ môi trường, nâng cao năng lực phòng chống thiên tai
Coi trọng việc giải quyết hài hòa
mối quan hệ giữa phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường; ưu tiên các nguồn lực
cho bảo vệ môi trường, phòng chống thiên tai, ứng phó biến đổi khí hậu. Tăng cường
giám sát, kiểm soát, xử lý triệt để các nguồn gây ô nhiễm. Nâng cao chất lượng
công tác thẩm định, kiểm soát chặt chẽ việc đánh giá tác động môi trường đối với
các dự án đầu tư. Kiểm soát chặt chẽ các nguồn thải, giảm thiểu rác thải nhựa;
hướng dẫn triển khai việc phân loại rác thải tại các hộ gia đình. Quản lý chặt
chẽ, sử dụng hiệu quả và bảo đảm an ninh nguồn nước. Chú trọng bảo vệ, phát triển
rừng, khôi phục hệ thống rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, bảo tồn thiên nhiên và
đa dạng sinh học.
Tăng cường năng lực, nâng cao chất
lượng dự báo, cảnh báo thiên tai, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu ngày
càng diễn biến phức tạp, khó lường. Sẵn sàng ứng phó kịp thời, xử lý hiệu quả
các sự cố, thiên tai và cứu nạn, cứu hộ. Triển khai có hiệu quả các chương
trình, dự án di dân, nhà ở chống lụt, thực hiện các giải pháp phòng chống ngập
úng, chia cắt khi lũ lụt xảy ra. Triển khai các biện pháp quản lý phương tiện,
tàu thuyền, đặc biệt theo dõi quản lý chặt chẽ tàu thuyền và ngư dân hoạt động
đánh bắt vùng biển xa, nhất là trong mùa mưa bão.
6. Đẩy mạnh
xây dựng thể chế, cải cách hành chính, công tác thanh tra, tư pháp, giải quyết
khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng, lãng phí
Nâng cao chất lượng quản lý, điều
hành của chính quyền các cấp. Siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính, thường
xuyên kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ được giao, tạo chuyển biến mạnh
mẽ trong thực thi công vụ. Chỉ đạo triển khai tốt chủ trương tinh giản
biên chế; tiếp tục triển khai thực hiện tốt Đề án đổi mới, sắp xếp các
đơn vị sự nghiệp công lập. Thực hiện đúng chế độ chính sách đối với cán bộ,
công chức, viên chức; thực hiện quy trình tuyển dụng, điều động, tiếp nhận,
thuyên chuyển cán bộ, công chức theo quy định. Nâng cao chất lượng đào tạo và bồi
dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.
Tiếp tục triển khai có hiệu quả
Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020 trên địa
bàn tỉnh; cắt giảm thực chất hơn thủ tục hành chính, điều kiện kinh doanh, tăng
cường công khai, minh bạch, cải tiến quy trình, rút ngắn thời gian, giảm chi
phí, xây dựng nền hành chính hiện đại, chuyên nghiệp. Tiếp tục đẩy mạnh Chính
quyền điện tử; vận hành có hiệu quả Trung tâm hành chính công cấp tỉnh; đẩy mạnh
việc triển khai cơ chế một cửa, một cửa liên thông, nâng cao chất lượng dịch vụ
công. Ứng dụng công nghệ thông tin vào xác định chỉ số CCHC cấp sở, cấp huyện...
Tiếp tục
nâng cao chất lượng công tác xây dựng, thẩm định, kiểm tra, rà soát, hệ thống
hoá văn bản quy phạm pháp luật. Tăng cường quản lý nhà nước về giám định tư
pháp, quản lý hộ tịch, công chứng, luật sư, trợ giúp pháp lý, đấu giá tài sản,
công tác phổ biến giáo dục pháp luật. Tăng cường quản lý công tác thi hành pháp
luật về xử lý vi phạm hành chính, theo dõi thi hành pháp luật. Tập trung thực
hiện tốt công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại tố cáo.
Tiếp tục triển khai quyết liệt
công tác phòng chống tham nhũng, lãng phí. Nâng cao hiệu quả phòng ngừa, phát
hiện, xử lý các hành vi tham nhũng với quyết tâm cao, quyết liệt hơn. Tập trung
xử lý nghiêm khắc, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà
cho người dân và doanh nghiệp trong giải quyết công việc; kiên quyết loại bỏ những
cán bộ tham nhũng ra khỏi bộ máy các cơ quan Đảng và Nhà nước.
7. Củng cố
quốc phòng, an ninh
Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện nhiệm
vụ xây dựng tỉnh và các huyện, thị xã, thành phố thành khu vực phòng thủ vững
chắc. Tăng cường quản lý và bảo vệ vững chắc chủ quyền an ninh biên giới; tổ chức
rà soát, triển khai công tác quản lý, sẵn sàng huy động nhân lực, phương tiện
tàu thuyền dân sự tham gia bảo vệ chủ quyền biển đảo Việt Nam. Kết hợp phát triển
kinh tế - xã hội với củng cố quốc phòng - an ninh. Sẵn sàng chiến đấu, đập tan
mọi âm mưu, thủ đoạn của kẻ địch và các thế lực phản động chống phá an ninh
chính trị. Giữ vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội, nhất là vùng
nhạy cảm, vùng có các dự án trọng điểm của tỉnh. Tăng cường an ninh, đảm bảo an
toàn cho Đại hội Đảng các cấp. Thực hiện quyết liệt, kiên quyết trấn áp, triệt
phá tội phạm ma túy, tội phạm hình sự, các loại tội phạm gây bức xúc xã hội...
Chỉ đạo triển khai các giải pháp đồng bộ nhằm tiếp tục lập lại
trật tự an toàn giao thông, đẩy lùi tai nạn giao thông trên địa bàn
toàn tỉnh.
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân tỉnh cụ thể
hóa, tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này theo đúng quy định của pháp luật;
giao Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, các đại biểu
Hội đồng nhân dân tỉnh trong phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn của mình kiểm tra,
giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Trong quá
trình chỉ đạo, điều hành nếu có vấn đề phát sinh, Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp
với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh giải quyết và báo cáo Hội đồng nhân dân
tỉnh tại kỳ họp gần nhất.
Điều 3. Đề
nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên của Mặt trận
theo quy định của pháp luật giám sát và động viên mọi tầng lớp Nhân dân thực hiện
tốt Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 4. Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh
Quảng Bình khoá XVII, Kỳ họp thứ 12 thông qua ngày 12 tháng 12 năm 2019 và có
hiệu lực kể từ ngày ký./.
Nơi
nhận:
- Ủy
ban Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Ban Thường vụ Tỉnh uỷ;
- Thường trực HĐND, UBND, UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Các Ban và các đại biểu HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- Thường trực HĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Báo Quảng Bình, Đài PT-TH Quảng Bình;
- Trung tâm Tin học - Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, TH.
|
CHỦ TỊCH
Hoàng Đăng Quang
|