TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 82640/CT-TTHT
V/v ngày ký trên
hóa đơn điện tử
|
Hà Nội, ngày 11 tháng 9 năm 2020
|
Kính gửi: Công ty TNHH Yamaha Motor Việt Nam
(Địa chỉ: Lô 59-68, Khu công nghiệp Nội Bài, xã Quang Tiến, huyện Sóc Sơn, Hà Nội; MST 0100774342)
Trả lời công văn số 08-01/2020/CV-HĐĐT ngày 31/8/2020 của
Công ty TNHH Yamaha Motor Việt Nam (sau đây gọi tắt là Công ty) hỏi về hóa đơn
điện tử, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Điều 35 Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12/9/2018
của Chính phủ quy định về hiệu lực thi hành:
“1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 11
năm 2018.
2. Việc tổ chức thực hiện hóa đơn điện tử, hóa đơn điện tử
có mã của cơ quan thuế theo quy định của Nghị định này thực hiện xong đối với
các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh chậm nhất
là ngày 01 tháng 11 năm 2020.
3. Trong thời gian từ ngày 01 tháng 11 năm 2018 đến ngày 31
tháng 10 năm 2020, các Nghị định: số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và
số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán
hàng hóa, cung ứng dịch vụ vẫn còn hiệu lực thi hành.
4. Kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2020, các Nghị định: số
51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm
2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn hán hàng hóa, cung ứng dịch vụ hết hiệu
lực thi hành.”
- Căn cứ Thông tư số 68/2019/TT-BTC ngày 30/9/2019 của Bộ
Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày
12/9/2018 của Chính phủ quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp
dịch vụ:
+ Tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 26 hướng dẫn về hiệu lực thi
hành:
“1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14 tháng 11
năm 2019.
2. Từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành đến ngày 31
tháng 10 năm 2020, các văn bản của Bộ Tài chính ban hành sau đây vẫn có hiệu lực
thi hành:
a) Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14 tháng 03 năm 2011 của
Bộ Tài chính hướng dẫn về khởi tạo, phát hành và sử dụng hoá đơn điện tử bán
hàng hóa, cung ứng dịch vụ;
b) Thông tư số 191/2010/TT-BTC ngày 01 tháng 12 năm 2010 hướng
dẫn việc quản lý, sử dụng hóa đơn vận tải;
c) Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31 tháng 3 năm 2014 của Bộ
Tài chính (được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25 tháng
8 năm 2014, Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27 tháng 02 năm 2015 của Bộ Tài chính);
d) Quyết định số 1209/QĐ-BTC ngày 23 tháng 6 năm 2015 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính về việc thí điểm sử dụng hóa đơn điện tử có mã xác thực của
cơ quan thuế, Quyết định số 526/QĐ-BTC ngày 16 tháng 4 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính về việc mở rộng phạm vi thí điểm sử dụng hóa đơn điện tử có mã xác thực
của cơ quan thuế.
đ) Quyết định số 2660/QĐ-BTC ngày 14 tháng 12 năm 2016 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính về việc gia hạn thực hiện Quyết định số 1209/QĐ-BTC ngày 23
tháng 6 năm 2015;
e) Thông tư số 37/2017/TT-BTC ngày 27 tháng 4 năm 2017 của Bộ
Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31 tháng 3 năm 2014
của Bộ Tài chính (được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày
25/8/2014, Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính)”
+ Tại Khoản 2 Điều 27 hướng dẫn về xử lý chuyển tiếp:
“2. Từ ngày 01 tháng 11 năm 2018 đến ngày 31 tháng 10 năm
2020, để chuẩn bị điều kiện cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng kỹ thuật công nghệ
thông tin để đăng ký, sử dụng, tra cứu và chuyển dữ liệu lập hóa đơn điện tử
theo quy định tại Nghị định số 119/2018/NĐ-CP, trong khi cơ quan thuế chưa
thông báo các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh
doanh chuyển đổi để sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định Nghị định số
119/2018/NĐ-CP và theo hướng dẫn tại Thông tư này thì doanh nghiệp, tổ chức
kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh vẫn áp dụng hóa đơn theo quy định
tại Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010, Nghị định số
04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành Nghị
định số 51/2010/NĐ-CP, Nghị định số 04/2014/NĐ-CP.”
- Căn cứ Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính
phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ:
+ Tại Điều 7 quy định:
“Điều 7. Hóa đơn điện tử
1. Hóa đơn điện tử được khởi tạo, lập, xử lý trên hệ thống
máy tính của tổ chức, cá nhân kinh doanh đã được cấp mã số thuế khi bán hàng
hóa, dịch vụ và được lưu trữ trên máy tính của các Bên theo quy định của pháp
luật về giao dịch điện tử.
2. Hóa đơn điện tử được sử dụng theo quy định của pháp luật
về giao dịch điện tử.”
+ Tại Khoản 1, Khoản 3 Điều 15 quy định về lập hóa đơn:
“1. Khi bán hàng hoá, dịch vụ người bán phải lập hoá đơn.
Khi lập hoá đơn phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Nghị định này.
…
3. Ngày lập hóa đơn là ngày người bán và người mua làm thủ tục
ghi nhận hàng hoá, dịch vụ đã được chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng. Các trường
hợp pháp luật quy định chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng có hiệu lực kể từ thời
điểm đăng ký thì ngày lập hoá đơn là ngày bàn giao hàng hóa.
Trường hợp giao hàng nhiều lần hoặc bàn giao từng hạng mục,
công đoạn dịch vụ thì mỗi lần giao hàng hoặc bàn giao đều phải lập hoá đơn cho
khối lượng; giá trị hàng hóa, dịch vụ được giao tương ứng.”
- Căn cứ điểm a, Khoản 2 Điều 16 Thông tư số 39/2014/TT-BTC
ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về tiêu thức “ngày tháng năm” lập hóa
đơn như sau:
“2. Cách lập một số tiêu thức cụ thể trên hoá đơn
a) Tiêu thức “Ngày tháng năm” lập hóa đơn
Ngày lập hóa đơn đối với bán hàng hoá là thời điểm chuyển
giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã
thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Ngày lập hóa đơn đối với cung ứng dịch vụ là ngày hoàn thành
việc cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Trường hợp tổ chức cung ứng dịch vụ thực hiện thu tiền trước hoặc trong khi
cung ứng dịch vụ thì ngày lập hóa đơn là ngày thu tiền.
…”
- Căn cứ Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/03/2011 của Bộ
Tài chính hướng dẫn về khởi tạo, phát hành và sử dụng hoá đơn điện tử bán hàng
hóa, cung ứng dịch vụ quy định:
+ Tại Điều 6 quy định nội dung của hóa đơn điện tử:
“Điều 6. Nội dung của hoá đơn điện tử
1. Hóa đơn điện tử phải có các nội dung sau:
a) Tên hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, ký hiệu mẫu, số thứ tự hóa
đơn;
Ký hiệu hóa đơn, ký hiệu mẫu, số thứ tự trên hóa đơn thực hiện
theo quy định tại Phụ lục số 1 Thông tư số 153/2010/TT-BTC của Bộ Tài chính
b) Tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán;
c) Tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua;
d) Tên hàng hóa, dịch vụ; đơn vị tính, số lượng, đơn giá
hàng hoá, dịch vụ; thành tiền ghi bằng số và bằng chữ.
…
e) Chữ ký điện tử theo quy định của pháp luật của người bán;
ngày, tháng năm lập và gửi hóa đơn. Chữ ký điện tử theo quy định của pháp luật
của người mua trong trường hợp người mua là đơn vị kế toán.
g) Hóa đơn được thể hiện bằng tiếng Việt. Trường hợp cần ghi
thêm chữ nước ngoài thì chữ nước ngoài được đặt bên phải trong ngoặc đơn () hoặc
đặt ngay dưới dòng tiếng Việt và có cỡ nhỏ hơn chữ tiếng Việt. ...
Các nội dung quy định từ điểm b đến điểm d khoản 1 Điều này
phải phản ánh đúng tính chất, đặc điểm của ngành nghề kinh doanh, xác định được
nội dung hoạt động kinh tế phát sinh, số tiền thu được, xác định được người mua
hàng (hoặc người nộp tiền, người thụ hưởng dịch vụ...), người bán hàng (hoặc
người cung cấp dịch vụ...), tên hàng hóa dịch vụ - hoặc nội dung thu tiền.
2. Một số trường hợp hóa đơn điện từ không có đầy đủ các nội
dung bắt buộc được thực hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính”
+ Tại Điều 8 quy định lập hóa đơn điện tử:
“ Điều 8. Lập hóa đơn điện tử
1. Lập hóa đơn điện tử là việc thiết lập đầy đủ các thông
tin quy định tại Điều 6 Thông tư này khi bán hàng hóa, dịch vụ trên định dạng hóa
đơn đã được xác định. Các hình thức lập hóa đơn điện tử:
- Người bán hàng hóa, dịch vụ (tổ chức khởi tạo hóa đơn điện
tử) thực hiện lập hóa đơn điện tử tại hệ thống phần mềm lập hóa đơn điện tử của
người bán;
- Người bán hàng hóa, dịch vụ (tổ chức khởi tạo hóa đơn điện
tử) truy cập vào chương trình hệ thống lập hóa đơn điện tử của tổ chức trung
gian cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử để khởi tạo và lập hóa đơn điện tử.
2. Gửi hóa đơn điện tử là việc truyền dữ liệu của hóa đơn từ
người bán hàng hóa, dịch vụ đến người mua hàng hóa, dịch vụ.
Các hình thức gửi hóa đơn điện tử:
- Gửi trực tiếp: Người bán hàng hóa, dịch vụ (tổ chức khởi tạo
hóa đơn điện tử) thực hiện lập hóa đơn điện tử tại hệ thống phần mềm lập hóa
đơn điện tử của người bán, ký điện tử trên hóa đơn và truyền trực tiếp đến hệ
thống của người mua theo cách thức truyền nhận hóa đơn điện tử đã thỏa thuận giữa
hai bên. Trường hợp người mua hàng hóa, dịch vụ là đơn vị kế toán thì người mua
ký điện tử trên hóa đơn điện tử nhận được và truyền hóa đơn điện tử có đủ chữ
ký điện tử cả hai bên cho người bán theo cách thức truyền nhận hóa đơn điện tử
đã thỏa thuận giữa hai bên.
- Gửi thông qua tổ chức trung gian cung cấp giải pháp hóa
đơn điện tử: Người bán hàng hóa, dịch vụ (tổ chức khởi tạo hóa đơn) truy cập
vào chương trình hệ thống lập hóa đơn điện tử của tổ chức trung gian cung cấp
giải pháp hóa đơn điện tử để khởi tạo, lập hóa đơn điện tử bằng chương trình lập
hóa đơn điện tử của tổ chức trung gian cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử hoặc
người bán hàng hóa, dịch vụ đưa dữ liệu hóa đơn điện tử đã được tạo từ hệ thống
nội bộ của người bán vào hệ thống của tổ chức trung gian cung cấp giải pháp hóa
đơn điện tử để gửi cho người mua hóa đơn điện tử đã có chữ ký điện tử của người
bán thông qua hệ thống của tổ chức trung gian cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử.
Trường hợp người mua là đơn vị kế toán, khi nhận được hóa đơn điện tử có chữ ký
điện tử của người bán, người mua thực hiện ký điện tử trên hóa đơn điện tử nhận
được và gửi cho người bán hóa đơn điện tử có đủ chữ ký điện tử của người mua và
người bán thông qua hệ thống của tổ chức trung gian cung cấp giải pháp hóa đơn
điện tử.”
Căn cứ các quy định và hướng dẫn nêu trên, Cục Thuế TP Hà Nội
có ý kiến như sau:
Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12/9/2018 của Chính phủ có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/11/2018. Thông tư số 68/2019/TT-BTC ngày
12/9/2019 của Bộ Tài chính có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14/11/2019.
Trong thời gian từ ngày 01/11/2018 đến ngày 31/10/2020, trường
hợp cơ quan thuế chưa thông báo Ngân hàng chuyển đổi để sử dụng hóa đơn điện tử
theo quy định tại Nghị định số 119/2018/NĐ-CP và theo hướng dẫn tại Thông tư
68/2019/TT-BTC thì Ngân hàng vẫn áp dụng hóa đơn theo quy định tại Nghị định số
51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010, Nghị định số 04/2014/ND-CP ngày 17/01/2014 và các
văn bản hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP, Nghị định số
04/2014/NĐ-CP.
Trường hợp Công ty áp dụng hóa đơn điện tử theo Nghị định số
51/2010/NĐ-CP, Thông tư số 39/2014/TT-BTC, Thông tư số 32/2011/TT-BTC thì thời
điểm lập hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ thực hiện theo quy
định tại khoản 2 Điều 16 Thông tư 39/2014/TT-BTC. Khi lập hóa đơn điện tử phải
có đầy đủ các nội dung của hóa đơn điện tử theo quy định tại Điều 6 Thông tư
32/2011/TT-BTC.
Trong quá trình thực hiện chính sách thuế, trường hợp còn vướng
mắc, Công ty có thể tham khảo các văn bản hướng dẫn của Cục Thuế TP Hà Nội được
đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn hoặc liên hệ với Phòng
Thanh tra - Kiểm Tra số 2 để được hỗ trợ giải quyết.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty TNHH Yamaha Motor Việt
Nam được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng DTPC;
- Phòng TKT2;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Trường
|