ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ NAM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 868/QĐ-UBND
|
Hà
Nam, ngày 12 tháng 06
năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐĂNG KÝ GIAO DỊCH BẢO
ĐẢM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 83/2010/NĐ-CP ngày
23/7/2010 của Chính phủ về đăng ký giao dịch bảo đảm;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
09/2016/TTLT-BTP-BTNMT ngày 23/6/2016 của Bộ Tư pháp và Bộ Tài nguyên và Môi
trường hướng dẫn việc đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với
đất;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư
pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối
hợp trong quản lý Nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm trên địa bàn tỉnh Hà
Nam.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Tư pháp, Tài nguyên và Môi trường,
Nội vụ, Tài chính, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Hà Nam và các cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Cục Đăng ký giao dịch bảo đảm
- BTP: để b/c;
- TTTU, TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch
UBND tỉnh;
- Như Điều 2;
- VPUB: CPVP, NC, Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, NC(H)
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Bùi Quang Cẩm
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐĂNG KÝ GIAO DỊCH BẢO ĐẢM TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH HÀ NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 868/QĐ-UBND ngày 12 tháng 6 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về trách nhiệm
và quyền hạn của cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp, nội dung, cơ chế phối hợp
trong quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
2. Đối tượng áp dụng
Các cơ quan, đơn vị có liên quan đến
việc phối hợp thực hiện chức năng quản lý nhà nước trong lĩnh vực đăng ký giao
dịch bảo đảm trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
Điều 2. Mục đích,
yêu cầu của hoạt động phối hợp
1. Bảo đảm cho Sở Tư pháp, Sở Tài
nguyên và Môi trường, các cơ quan liên quan thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản
lý nhà nước đối với hoạt động đăng ký giao dịch bảo đảm trên địa bàn tỉnh Hà
Nam kịp thời, đồng bộ, thống nhất và có hiệu quả.
2. Phân định rõ trách nhiệm của các
cơ quan, đơn vị trong quan hệ phối hợp công tác khi thực hiện nhiệm vụ quản lý
nhà nước đối với hoạt động đăng ký giao dịch bảo đảm.
3. Kịp thời phối hợp giải quyết các
khó khăn, vướng mắc phát sinh trong việc tổ chức thực hiện hoạt động đăng ký
giao dịch bảo đảm.
Điều 3. Nguyên tắc
phối hợp
Việc phối hợp phải dựa trên cơ sở phù
hợp với chức năng, nhiệm vụ của mỗi cơ quan theo quy định của pháp luật; đồng
thời, tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị có liên quan nhằm đảm bảo
thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch
bảo đảm trên địa bàn tỉnh.
Chương II
TRÁCH NHIỆM, QUYỀN
HẠN VÀ NỘI DUNG CƠ CHẾ PHỐI HỢP CỦA CƠ QUAN CHỦ TRÌ, CƠ QUAN PHỐI HỢP
Điều 4. Cơ quan
chủ trì và cơ quan phối hợp
1. Sở Tư pháp chủ trì giúp Ủy ban
nhân dân (UBND) tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch
bảo đảm trên địa bàn tỉnh.
2. Các Sở: Tài nguyên và Môi trường,
Tài chính, Nội vụ; Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Hà Nam và các cơ quan, đơn
vị liên quan có trách nhiệm phối hợp với Sở Tư pháp giúp UBND tỉnh thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm trên địa bàn tỉnh
Điều 5. Nội dung
phối hợp
1. Xây dựng kế hoạch, thực hiện sơ kết,
tổng kết công tác quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm.
2. Ban hành, rà soát văn bản quy phạm
pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm.
3. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về
đăng ký giao dịch bảo đảm, tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cán bộ làm công tác đăng
ký giao dịch bảo đảm.
4. Chỉ đạo hoạt động liên quan đến
đăng ký giao dịch bảo đảm.
5. Bố trí nhân lực, kinh phí, trang bị
cơ sở vật chất hoạt động phục vụ quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm.
6. Phối hợp giải quyết, tháo gỡ khó
khăn, vướng mắc trong việc thực hiện đăng ký giao dịch bảo đảm.
7. Kiểm tra việc thực hiện công tác đăng
ký giao dịch bảo đảm.
8. Thống kê, báo cáo về công tác đăng
ký giao dịch bảo đảm.
9. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về
đăng ký giao dịch bảo đảm.
Điều 6. Xây dựng
kế hoạch, thực hiện sơ kết, tổng kết công tác quản lý nhà nước về đăng ký giao
dịch bảo đảm
Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở
Tài nguyên và Môi trường:
1. Xây dựng chương trình, kế hoạch
công tác hàng năm nhằm triển khai công tác quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch
đảm bảo trên địa bàn tỉnh.
2. Thực hiện công tác sơ kết, tổng kết
về kết quả triển khai hoạt động liên quan đến công tác đăng ký giao dịch bảo đảm
trên địa bàn tỉnh.
Điều 7. Rà soát
văn bản quy phạm pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm
Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở
Tài nguyên và Môi trường, cơ quan, đơn vị liên quan rà soát các quy định của
pháp luật về giao dịch bảo đảm, đối chiếu các quy định do UBND tỉnh ban hành để
kịp thời phát hiện, kiến nghị bãi bỏ hoặc sửa đổi, bổ sung các quy định liên
quan đến hoạt động đăng ký giao dịch bảo đảm; đồng thời, thực hiện việc hướng dẫn
Văn phòng đăng ký đất đai và các Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện
nghiệp vụ đăng ký giao dịch bảo đảm theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 8. Tuyên
truyền, phổ biến pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm, tổ chức tập huấn, bồi
dưỡng cho cán bộ làm công tác đăng ký giao dịch bảo đảm
1. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở
Tài nguyên và Môi trường, Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Hà Nam, cơ quan,
đơn vị liên quan tổ chức thực hiện tuyên truyền, phổ biến pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm trên địa
bàn tỉnh.
2. Sở Tư pháp phối hợp với Cục đăng
ký giao dịch bảo đảm (Bộ Tư pháp), Sở Tài nguyên và Môi trường, Ngân hàng Nhà
nước chi nhánh tỉnh Hà Nam tổ chức tập huấn, đào tạo nhằm
nâng cao năng lực, trình độ nghiệp vụ cho công chứng viên, công chức của Sở Tư
pháp, công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã (nơi chưa chuyển giao việc chứng thực
hợp đồng, giao dịch cho tổ chức hành nghề công chứng thực hiện công chứng),
công chức của Sở Tài nguyên và Môi trường, cán bộ đăng ký giao dịch bảo đảm của
Văn phòng đăng ký đất đai, các Chi nhánh của Văn phòng đăng ký đất đai và cán bộ
của tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh.
Điều 9. Chỉ đạo
hoạt động liên quan đến đăng ký giao dịch bảo đảm
1. Sở Tư pháp có trách nhiệm chỉ đạo,
hướng dẫn các tổ chức hành nghề công chứng, UBND cấp huyện chỉ đạo UBND cấp xã
(nơi chưa chuyển giao việc chứng thực hợp
đồng, giao dịch sang cho tổ chức hành nghề công chứng
thực hiện công chứng) thực hiện đúng quy định của pháp
luật về công chứng, chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản bảo đảm,
đồng thời, chia sẻ thông tin về tình trạng pháp lý của tài sản bảo đảm đã được
công chứng, chứng thực giữa các tổ chức hành nghề công chứng, UBND cấp xã.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm hướng dẫn quản lý nghiệp vụ công tác giao dịch bảo đảm liên quan đến
đất đai và tài sản gắn liền với đất, chỉ đạo, hướng dẫn Văn phòng đăng ký đất
đai, các Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai trên địa bàn tỉnh thực hiện đúng
quy định của pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm; cung cấp thông tin về đăng
ký giao dịch bảo đảm theo đề nghị của
tổ chức hành nghề công chứng và các cơ quan khác.
3. Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh
Hà Nam chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo,
hướng dẫn các Tổ chức tín dụng thuộc phạm vi quản lý thực hiện nghiêm túc các
quy định của pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm.
Điều 10. Bố trí
nhân lực, kinh phí, trang bị cơ sở vật chất phục vụ hoạt động quản lý nhà nước
về đăng ký giao dịch bảo đảm
1. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở
Tư pháp, Sở Tài nguyên và Môi trường, các cơ quan liên quan rà soát, tham mưu bố
trí đảm bảo nhân sự thực hiện công tác quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo
đảm trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với
các cơ quan liên quan hướng dẫn, đề xuất kinh phí để Sở Tư pháp, Sở Tài nguyên
và Môi trường đảm bảo cho công tác quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm
trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường rà
soát kiện toàn tổ chức bộ máy, bảo đảm điều kiện cơ sở vật chất và các điều kiện
khác phục vụ hoạt động đăng ký giao dịch bảo đảm.
Điều 11. Phối hợp
giải quyết, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong việc thực hiện đăng ký giao dịch
bảo đảm
Các cơ quan, đơn vị khi phát sinh khó
khăn, vướng mắc trong việc thực hiện quy định của pháp luật liên quan đến hoạt
động đăng ký giao dịch bảo đảm thì tổng hợp gửi Sở Tư pháp để Sở Tư pháp chủ
trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan xem xét tháo gỡ hoặc báo cáo cơ
quan có thẩm quyền xem xét, giải quyết.
Điều 12. Kiểm
tra việc thực hiện công tác đăng ký giao dịch bảo đảm
1. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở
Tài nguyên và Môi trường và các đơn vị liên quan tổ chức các Đoàn công tác liên
ngành để kiểm tra định kỳ về công tác đăng ký giao dịch bảo
đảm tại Văn phòng đăng ký đất đai và các Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai
theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 17 Thông tư liên tịch số
09/2016/TTLT-BTP-BTNMT ngày 23/6/2016 của Bộ Tư pháp và Bộ Tài nguyên và Môi
trường về hướng dẫn việc đăng ký thế chấp về quyền sử dụng
đất, tài sản gắn liền với đất (Nội dung kiểm tra định kỳ thực hiện theo Phụ
lục 01 kèm theo Quy chế này).
2. Sở Tư pháp, Sở Tài nguyên và Môi
trường, Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Hà Nam và các cơ quan, đơn vị trên cơ
sở chức năng, nhiệm vụ được giao thực hiện thanh tra, kiểm tra và xử lý các vi
phạm trong lĩnh vực đăng ký giao dịch bảo đảm, thực hiện cung cấp thông tin về
đăng ký giao dịch bảo đảm và báo cáo kết quả theo đúng quy định.
Điều 13. Thống
kê, báo cáo về công tác đăng ký giao dịch bảo đảm
1. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở
Tài nguyên và Môi trường xây dựng báo cáo định kỳ 06 tháng, hàng năm hoặc đột
xuất về công tác đăng ký giao dịch bảo đảm trên địa bàn tỉnh theo yêu cầu.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo,
đôn đốc Văn phòng đăng ký đất đai và các Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực
hiện việc báo cáo 6 tháng, hàng năm hoặc đột xuất về tình hình tổ chức và hoạt
động đăng ký giao dịch bảo đảm gửi Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
3. Chế độ báo cáo thống kê định kỳ thực
hiện theo khoản 1 Điều 18 Thông tư liên tịch số 09/2016/TTLT-BTP-BTNMT ngày
23/6/2016 của Bộ Tư pháp và Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc đăng ký
thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.
4. Nội dung và thời hạn gửi báo cáo
a) Nội dung báo cáo định kỳ thực hiện
theo nội dung hướng dẫn tại Phụ lục số 02 kèm theo Quy chế này; biểu báo cáo
theo biểu mẫu số 23b/BTP/ĐKQGGDBĐ ban hành kèm theo Thông
tư số 04/2016/TT-BTP ngày 03/3/2016 của Bộ Tư pháp, kèm theo Quy chế này.
b) Thời hạn gửi báo cáo
- Báo cáo 06 tháng: Thời điểm chốt số
liệu tính từ ngày 01/01 đến hết ngày 30/6, số liệu thực tế từ ngày 01/01 đến hết
ngày 31/5, số liệu ước tính từ ngày 01/6 đến hết ngày 30/6. Thời hạn gửi báo
cáo trước ngày 06 tháng 6 hàng năm;
- Báo cáo năm: Thời điểm chốt số liệu
từ ngày 01/01 đến ngày 31/12, số liệu thực tế từ ngày 01/01 đến hết ngày 31/10,
số liệu ước tính từ ngày 01/01 đến hết ngày 31/12. Thời hạn gửi báo cáo trước
ngày 07 tháng 11 hàng năm;
- Báo cáo năm chính thức: Thời điểm
chốt số liệu từ ngày 01/01 đến hết ngày 31/12. Thời hạn gửi báo cáo trước ngày
15 tháng 02 năm sau.
Điều 14. Giải
quyết khiếu nại, tố cáo về đăng ký giao dịch bảo đảm
Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các
cơ quan có liên quan, tham mưu UBND tỉnh giải quyết khiếu nại, tố cáo về đăng
ký giao dịch bảo đảm theo thẩm quyền.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15. Tổ chức
thực hiện
1. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với
các cơ quan có liên quan triển khai thực hiện Quy chế này.
2. Các Sở, Ngành: Tài nguyên và Môi
trường, Nội vụ, Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Hà Nam và các cơ
quan, đơn vị liên quan có trách nhiệm phối hợp với Sở Tư pháp triển khai thực
hiện Quy chế này.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện
Quy chế này, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phản ánh về
Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
PHỤ LỤC SỐ 01
NỘI DUNG KIỂM TRA CÔNG TÁC ĐĂNG KÝ GIAO DỊCH BẢO ĐẢM
1. Kiểm tra việc thành lập và hoạt động của
Văn phòng đăng ký đất đai và các Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất
đai (gọi tắt là Văn phòng đăng ký), bao gồm:
a. Số lượng,
trình độ của cán bộ đăng ký;
b. Cơ sở
vật chất của Văn phòng đăng ký;
c. Mức độ
áp dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của Văn phòng đăng ký.
2. Kiểm
tra việc tổ chức, hoạt động đăng ký của các Văn phòng đăng ký, bao gồm:
a. Kiểm
tra về thẩm quyền đăng ký;
b. Kiểm
tra về quy trình đăng ký (thời hạn tiếp nhận, giải quyết hồ sơ đăng ký, việc sử
dụng mẫu đơn, nội dung kê khai trên đơn yêu cầu đăng ký, việc chứng nhận trên
đơn yêu cầu đăng ký tại các Văn phòng đăng ký);
c. Kiểm
tra hồ sơ đăng ký, việc chỉnh lý biến động (trên Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, sổ Địa chính, sổ theo dõi biến động đất đai);
d. Kiểm
tra việc lưu trữ hồ sơ;
đ. Kiểm
tra việc cung cấp thông tin về thế chấp quyền sử dụng đất;
e. Thống
kê số liệu kết quả đăng ký tại Văn phòng đăng ký.
3. Kiểm
tra công tác thu phí đăng ký giao dịch bảo đảm, phí cung cấp thông tin về giao
dịch bảo đảm tại các Văn phòng đăng ký, cụ thể như sau:
a. Mức
thu phí đăng ký giao dịch bảo đảm, phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm
áp dụng tại các Văn phòng đăng ký;
b. Các
trường hợp miễn phí đăng ký, phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm theo
quy định của pháp luật.
4. Kiểm
tra, đánh giá sự phù hợp giữa quy định của pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm
với thực tiễn áp dụng tại địa phương.
PHỤ LỤC SỐ 02
NỘI DUNG BÁO CÁO ĐỊNH KỲ VỀ KẾT QUẢ ĐĂNG
KÝ GIAO DỊCH BẢO ĐẢM TẠI TỈNH HÀ NAM
Báo cáo 06 tháng và hàng năm về kết
quả đăng ký giao dịch bảo đảm cần thể hiện những nội dung
chủ yếu sau đây:
1. Số liệu
cụ thể về kết quả đăng ký lần đầu, đăng ký thay đổi, xóa đăng ký, cung cấp
thông tin về giao dịch bảo đảm.
2. Những
thuận lợi, khó khăn trong quá trình tổ chức, thực hiện các quy định của pháp luật
về đăng ký giao dịch bảo đảm; tổ chức thực hiện công tác đăng ký, cung cấp
thông tin về giao dịch bảo đảm.
3. Đánh
giá vai trò của Sở Tư pháp, Sở Tài nguyên và Môi trường, Chi nhánh Ngân hàng
Nhà nước, Văn phòng đăng ký đất đai và các Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai,
các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp trong việc triển khai công tác đăng ký giao
dịch bảo đảm.
4. Đánh
giá kết quả kiểm tra định kỳ về đăng ký giao dịch bảo đảm đối với Văn phòng
đăng ký đất đai và các Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
5. Đề xuất
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch
bảo đảm, cũng như việc triển khai thực hiện hoạt động đăng ký giao dịch bảo đảm.
Biểu số
23b/BTP/ĐKQGGDBĐ
Ban hành theo Thông tư số
04/2016/TT-BTP ngày 03/3/2016
Ngày nhận báo cáo (BC):
* Sở Tư pháp nhận:
BC 6 tháng: Ngày 06 tháng 6 hàng
năm
BC năm: Ngày 07 tháng 11 hàng năm
BC năm chính thức: Ngày 15 tháng 02
năm sau
*Bộ Tư
pháp nhận:
BC 6 tháng: Ngày 25 tháng 6 hàng
năm
BC năm: Ngày 28 tháng 11 hàng năm
BC năm chính thức: Ngày 15 tháng 3
năm sau
|
KẾT
QUẢ ĐĂNG KÝ, CUNG CẤP THÔNG TIN VỀ GIAO DỊCH BẢO ĐẢM BẰNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT
(6
tháng, năm)
Kỳ báo cáo: ………………..
(Từ ngày... tháng... năm... đến
ngày... tháng... năm...)
|
Đơn vị báo cáo:
(1) Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai.
(2) Sở Tư pháp
Đơn vị nhận báo cáo:
- Sở Tư pháp: nhận báo cáo của các
đơn vị số (1)
- Bộ Tư pháp (Vụ Kế hoạch-Tài
chính, Cục đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm): nhận báo cáo của các đơn vị số
(2)
|
|
Đăng
ký giao dịch bảo đảm (Đơn)
|
Cung
cấp thông tin về giao dịch bảo đảm (Đơn)
|
Trường
hợp không phải nộp phí đăng ký giao dịch bảo đảm (Trường hợp)
|
Tổng
số
|
Chia
ra
|
|
|
Đăng
ký giao dịch bảo đảm
|
Đăng
ký thay đổi
|
Đăng
ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản bảo đảm (nếu
có)
|
Xóa
đăng ký
|
|
|
A
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
Số thụ lý
|
|
|
|
|
|
|
|
Số được giải quyết
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số
liệu ước tính: 01 tháng đối với báo cáo 6 tháng; 02 tháng đối với báo cáo năm;
Số được giải quyết: Cột
1: …………………Cột 6: …………………………..:
Người lập biểu
(Ký, ghi rõ họ, tên)
|
Người kiểm tra
(Ký, ghi rõ họ, tên)
|
…… ngày tháng năm
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ,
tên)
|