BỘ TÀI CHÍNH
---------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 24/2019/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 22 tháng 4 năm 2019
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN MỘT SỐ NỘI DUNG CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 04/2019/NĐ-CP NGÀY
11 THÁNG 01 NĂM 2019 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH TIÊU CHUẨN, ĐỊNH MỨC SỬ DỤNG XE Ô
TÔ
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản công ngày 21 tháng
6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 04/2019/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2019 của
Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô;
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục
Quản lý công sản;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban
hành Thông tư hướng dẫn một số nội dung của Nghị định số 04/2019/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2019 của
Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô.
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Thông
tư này hướng dẫn một số nội dung của Nghị định số 04/2019/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2019 của
Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô (sau đây gọi là
Nghị định số 04/2019/NĐ-CP),
gồm:
1. Xác định định mức sử dụng xe ô tô phục vụ công tác chung của:
Cục, Vụ và tổ chức tương đương thuộc, trực
thuộc Bộ, cơ quan trung ương; Cục,
Vụ, Ban và tổ chức tương đương thuộc, trực thuộc Tổng cục và tổ chức tương đương;
2. Lấy ý
kiến của cơ quan tài chính nhà nước cùng
cấp về mua sắm xe ô tô phục vụ hoạt động của dự án viện trợ không
hoàn lại của nước ngoài;
3. Xác định mức khoán kinh phí sử dụng xe
ô tô.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Đối tượng áp dụng theo quy định
tại Điều 2 Nghị định số 04/2019/NĐ-CP.
Điều 3. Xác định định mức sử dụng xe ô tô phục vụ công tác chung
của Cục, Vụ và tổ chức tương đương thuộc, trực thuộc Bộ, cơ quan trung
ương
Định mức sử dụng xe ô tô phục vụ công
tác chung của Cục, Vụ và tổ chức tương đương (sau đây gọi là đơn vị)
thuộc, trực thuộc Bộ, cơ quan
trung ương quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định số
04/2019/NĐ-CP được xác định như sau:
1. Đối với nhóm đơn vị có số biên chế dưới 50 người/01 đơn vị theo quy định
tại Điểm a Khoản 1 Điều 9 Nghị định số 04/2019/NĐ-CP, định mức sử dụng xe ô
tô phục vụ công tác chung được xác định cho nhóm đơn vị này theo công thức sau:
Định mức sử dụng xe ô tô phục vụ
công tác chung
(xe)
|
=
|
Số lượng đơn vị
có số biên chế dưới 50 người
(đơn vị)
|
:
|
2
|
Trường hợp có kết quả dư (bằng 0,5) thì được làm tròn
số thêm 01 xe. Ví dụ: Bộ A có 11 đơn vị có số biên chế dưới 50 người/01
đơn vị thì định mức sử dụng xe ô tô phục vụ công tác chung tối đa xác định
cho nhóm đơn vị này là 11 : 2 = 5,5, làm tròn lên là 06 xe.
2. Đối với nhóm đơn vị có số biên chế từ 50 người trở
lên/01 đơn vị theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 9 Nghị
định số 04/2019/NĐ-CP, định mức sử dụng xe ô tô phục vụ công tác chung
xác định cho nhóm đơn vị này là bằng số lượng đơn vị có số biên chế từ 50
người trở lên/01 đơn vị.
Ví dụ: Bộ A có 7 đơn vị có số biên chế từ 50 người trở
lên/01 đơn vị thì định mức sử dụng xe ô tô phục vụ công tác chung tối đa cho
nhóm đơn vị này là 07 xe.
3. Đối với nhóm đơn vị mà trụ sở làm việc không nằm chung
địa bàn tỉnh, thành phố với trụ sở của Bộ, cơ quan trung ương theo quy định
tại Điểm c Khoản 1 Điều 9 Nghị định số 04/2019/NĐ-CP, định
mức sử dụng xe ô tô phục vụ công tác chung được xác định cho nhóm đơn vị này
tối đa 01 xe/01 đơn vị. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương xem xét, quyết
định định
mức sử dụng
tối đa 02
xe/01 đơn vị trong
các trường hợp:
a) Đơn vị có trụ sở đóng trên địa bàn
miền núi, hải đảo, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;
b) Đơn vị có phạm vi quản lý trên địa bàn từ 02
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên.
Đơn vị quy định tại khoản này trực tiếp quản
lý, sử dụng xe ô tô và bố trí cho các chức danh có tiêu chuẩn sử dụng
xe ô tô khi đi công tác.
4. Định mức sử dụng xe ô tô phục vụ công tác chung tối
đa cho các Cục,
Vụ và tổ chức tương đương thuộc, trực thuộc Bộ, cơ quan trung ương
là tổng
số xe ô tô được xác định theo quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều này.
Điều 4. Xác định định
mức sử dụng xe ô tô phục vụ công tác chung của Cục, Vụ, Ban và tổ chức
tương đương thuộc, trực thuộc Tổng cục và tổ chức tương đương
Định mức sử dụng xe ô tô phục vụ công tác
chung của Cục, Vụ, Ban và tổ chức tương đương (sau đây gọi là đơn vị)
thuộc, trực thuộc Tổng cục và tổ
chức tương đương quy định tại Khoản 1 Điều 10 Nghị định số
04/2019/NĐ-CP
được
xác định như sau:
1. Đối với nhóm đơn vị có số biên chế dưới 50 người/01 đơn vị theo quy định
tại Điểm
a Khoản 1 Điều 10 Nghị định số 04/2019/NĐ-CP, định mức sử dụng xe ô
tô phục vụ công tác chung được xác định cho nhóm đơn vị này theo công thức sau:
Định mức sử dụng xe ô tô phục vụ
công tác chung
(xe)
|
=
|
Số lượng các đơn
vị có số biên chế dưới 50 người
(đơn vị)
|
:
|
3
|
Trường hợp có kết quả dư từ 0,5 trở lên thì được làm
tròn số thêm 01 xe; trường hợp có kết quả quả dư dưới 0,5 thì làm tròn số
xuống. Ví dụ:
- Tổng cục A có 10 đơn vị có số biên chế dưới 50
người/01 đơn vị thì định mức sử dụng xe ô tô phục vụ công tác chung tối đa
xác định cho nhóm đơn vị này là 10 : 3 = 3,33, làm tròn xuống là 03 xe;
- Tổng cục B có 11 đơn vị có số biên chế dưới 50
người/01 đơn vị thì định mức sử dụng xe ô tô phục vụ công tác chung tối đa
xác định cho nhóm đơn vị này là 11 : 3 = 3,67, làm tròn lên là 04 xe.
2. Đối với nhóm đơn vị có số biên chế từ 50 người trở
lên/01 đơn vị theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 10 Nghị
định số 04/2019/NĐ-CP, định mức sử dụng xe ô tô phục vụ công tác chung
của nhóm đơn vị này được xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Thông tư
này.
3. Đối với nhóm đơn vị mà trụ sở làm việc không nằm chung
địa bàn tỉnh, thành phố với trụ sở của Tổng cục theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 10 Nghị định số 04/2019/NĐ-CP, định mức
sử dụng xe ô tô phục vụ công tác chung được xác định cho nhóm đơn vị này tối
đa 01 xe/01 đơn vị.
4. Định mức sử dụng xe ô tô phục vụ công tác chung tối
đa cho các Cục,
Vụ, Ban và tổ chức tương đương thuộc, trực thuộc Tổng cục và tổ chức
tương là
tổng số xe ô tô được xác định theo quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều này.
Điều 5. Lấy ý kiến của
cơ quan tài chính nhà nước cùng cấp về mua sắm xe ô tô phục vụ hoạt động của dự
án viện trợ không hoàn lại của nước ngoài
Việc lấy ý kiến của cơ quan tài chính nhà nước cùng cấp về mua sắm xe ô
tô phục vụ hoạt động của dự án viện trợ không hoàn lại của nước ngoài quy định
tại Điểm
b Khoản 3 Điều 15 Nghị định số 04/2019/NĐ-CP thực hiện như sau:
1. Khi đàm phán để ký kết văn kiện dự án viện trợ
không hoàn lại mà nhà tài trợ yêu cầu phải mua sắm xe ô tô phục vụ hoạt
động của dự án, cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ chủ trì đàm phán dự án
có văn bản gửi lấy ý kiến của Bộ Tài chính (đối với cơ quan, đơn vị thuộc
trung ương quản lý), của Sở Tài chính (đối với cơ quan, đơn vị thuộc địa phương
quản lý).
2. Văn bản gửi lấy ý kiến của Bộ Tài chính (hoặc Sở Tài
chính) cần ghi rõ các thông tin:
a) Sự cần thiết phải mua sắm xe ô tô phục vụ hoạt động của dự
án;
b) Số lượng xe ô tô cần mua sắm;
c) Loại xe ô tô, giá mua xe ô tô (dự kiến);
d) Mục đích sử dụng xe ô tô;
đ) Tên đơn vị đăng ký xe ô tô;
e) Tên đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng xe ô tô;
f) Tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô của cơ quan, đơn vị
trực tiếp quản lý, sử dụng xe ô tô được cấp có thẩm quyền quyết định.
3. Căn cứ quy định của pháp luật về tiêu chuẩn, định mức sử
dụng xe ô tô và đặc điểm thực tế của từng dự án viện trợ không hoàn lại; Bộ Tài
chính (hoặc Sở Tài chính) xem xét, có ý kiến thống nhất hoặc không thống nhất
việc mua sắm xe ô tô đối với từng trường hợp cụ thể. Trường hợp việc mua xe ô
tô phục vụ hoạt động của dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt dự án viện trợ
không hoàn lại chấp thuận thì tại Quyết định của cấp có thẩm quyền phải ghi rõ,
đủ các thông tin quy định tại các Điểm b, c, d, đ và e Khoản 2 Điều này.
4. Việc đàm phán (nếu có), ký kết thỏa thuận viện trợ không
hoàn lại của nước ngoài thực hiện theo quy định pháp luật về đàm phán, ký kết
điều ước quốc tế hoặc thỏa thuận quốc tế.
5. Khi kết thúc dự án, cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý, sử
dụng xe ô tô có trách nhiệm báo cáo, xử lý xe ô tô phục vụ hoạt động của dự án
theo quy định của pháp luật về xử lý tài sản dự án khi kết thúc.
Điều 6. Xác định mức
khoán kinh phí sử dụng xe ô tô
Mức khoán
kinh phí sử dụng xe ô tô quy định tại Khoản 3 Điều 22 Nghị định số 04/2019/NĐ-CP được
xác định như sau:
1. Mức khoán
kinh phí sử dụng xe ô tô đối với công đoạn đưa, đón từ nơi ở đến cơ quan và
ngược lại được xác định như sau:
a) Hình thức
khoán theo km thực tế:
Mức khoán (đồng/tháng)
|
=
|
Số km từ nơi ở
đến cơ quan và ngược lại
(km)
|
x
|
Số ngày làm việc thực tế trong tháng
(ngày)
|
x
|
Đơn giá khoán
(đồng/km)
|
Trong đó:
- Số km từ nơi ở đến
cơ quan và ngược lại là khoảng cách thực tế của lộ trình di chuyển ngắn nhất (mà xe ô tô kinh doanh vận tải loại 4 chỗ ngồi được phép lưu thông) từ nơi ở đến cơ quan
và ngược lại của chức danh nhận khoán;
- Số ngày làm việc
thực tế trong tháng là số ngày chức danh nhận khoán thực tế làm việc tại cơ quan (bao gồm cả ngày làm thêm vào các ngày thứ 7, chủ nhật
hoặc các ngày nghỉ lễ, nếu phát sinh).
b) Hình thức khoán gọn:
Hình thức khoán gọn được áp dụng đối với tất cả các chức
danh hoặc áp dụng đối với từng chức danh. Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan trung ương, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh (sau khi có ý kiến thống
nhất của Ban thường vụ Tỉnh ủy, Thành ủy, Thường trực Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh), Chủ tịch Hội đồng thành viên các Tập đoàn kinh tế quyết định
hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định áp dụng mức khoán gọn đảm bảo phù hợp điều kiện thực
tế, khoảng
cách từ nơi
ở đến cơ quan và ngược lại của các chức danh nhận khoán. Mức khoán được xác định như
sau:
Mức khoán (đồng/tháng)
|
=
|
Số km bình quân từ nơi ở đến
cơ quan và
ngược lại
(km)
|
x
|
Số ngày đưa đón bình quân hàng tháng
(ngày)
|
x
|
Đơn giá khoán
(đồng/km)
|
Trong đó:
- Số km bình
quân từ nơi ở đến cơ quan và ngược lại:
+ Trường hợp áp dụng đối với tất
cả các chức danh: Được tính theo tổng số km
thực tế ngắn nhất từ nơi ở đến cơ quan và ngược lại (mà xe ô tô
kinh doanh vận tải loại 4 chỗ ngồi được phép lưu
thông) của tất cả các chức danh nhận khoán chia (:) tổng số
chức danh thuộc đối tượng khoán;
+ Trường hợp áp dụng đối với từng
chức danh: Được tính theo số km thực
tế ngắn nhất từ nơi ở đến cơ quan và ngược lại (mà xe ô tô kinh
doanh vận tải loại 4 chỗ ngồi được phép lưu thông) của từng chức danh nhận khoán.
- Số ngày đưa đón
bình quân hàng tháng (ngày/tháng): 22 ngày theo quy định của Bộ luật Lao động.
2. Mức
khoán kinh phí sử dụng xe ô tô đối với công đoạn đi công
tác
Cơ quan, người
có thẩm quyền quyết định khoán kinh phí sử dụng xe ô tô quy định áp dụng
khoán cho toàn bộ công đoạn đi công tác hoặc từng công đoạn (ví dụ: khoán khi
đi công tác trong nội tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; khoán đi công
tác trên địa bàn của huyện,...); mức khoán kinh phí đối với công đoạn đi
công tác được xác định như sau:
a) Hình thức
khoán theo km thực tế
Mức khoán kinh phí
sử dụng xe ô tô công đoạn đi công tác trong trường hợp
áp dụng hình thức khoán theo km thực tế được xác định như sau:
Mức khoán
(đồng/tháng)
|
=
|
Tổng số km thực tế
của từng lần đi công tác
(km)
|
x
|
Đơn giá khoán
(đồng/km)
|
Trong đó: Tổng
số km thực tế của từng lần đi công tác được xác định trên cơ sở khoảng
cách thực tế của lộ trình di chuyển ngắn nhất từ cơ quan đến các địa điểm công tác (mà xe ô tô kinh doanh vận tải được phép lưu thông) các đợt công tác của từng chức danh nhận khoán.
b) Hình thức khoán gọn
Hình thức khoán gọn được áp dụng đối với tất cả các chức
danh hoặc áp dụng đối với từng chức danh. Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan trung ương, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh (sau khi có ý kiến thống
nhất của Ban thường vụ Tỉnh ủy, Thành ủy, Thường trực Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh), Chủ tịch Hội đồng thành viên các Tập đoàn kinh tế quyết định
hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định áp dụng hình thức khoán gọn đảm bảo phù hợp điều kiện thực
tế, áp dụng
trong
trường hợp đi công tác thường xuyên trong tháng (tổng số ngày đi công tác chiếm trên
50% tổng số ngày làm việc trong tháng theo quy định của Bộ luật Lao động) của các chức danh áp dụng
khoán kinh phí sử dụng xe ô tô. Mức khoán được xác định như sau:
Mức khoán
(đồng/tháng)
|
=
|
Số km đi công
tác bình quân hàng tháng (km)
|
x
|
Đơn giá khoán
(đồng/km)
|
Trong đó: Số km đi
công tác bình quân hàng tháng:
- Trường hợp áp dụng đối với tất
cả các chức danh: Được xác định trên cơ sở tổng số km đi
công tác thực tế của 12 tháng trong năm trước khi áp dụng khoán
kinh phí sử dụng xe ô tô của tất cả các chức danh áp
dụng khoán chia (:) Tổng số chức danh áp dụng khoán chia (:) 12 tháng;
- Trường hợp áp dụng đối với từng
chức danh: Được xác định trên cơ sở tổng số km đi công tác
thực tế của 12 tháng trong năm trước khi áp dụng khoán kinh phí sử
dụng xe ô tô của từng chức danh chia (:) 12 tháng;
3. Cơ quan, tổ chức, đơn vị,
doanh nghiệp nhà nước được cấp có thẩm quyền quy định tại Khoản
7 Điều 22 Nghị định số 04/2019/NĐ-CP giao tổ chức thực hiện khoán kinh phí
sử dụng xe ô tô thực hiện:
a) Xác định số
km từ nơi ở đến cơ quan và ngược lại, số ngày làm việc thực tế trong tháng của từng chức danh nhận khoán quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này;
b) Xác định số
km bình quân từ nơi ở đến cơ quan và ngược lại, số ngày đưa đón bình quân hàng tháng của các chức danh có tiêu chuẩn đưa đón từ nơi ở đến cơ quan và
ngược lại quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này;
c) Xác định tổng
số km thực tế của từng lần đi công tác của từng chức danh nhận
khoán quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này;
d) Xác định số km đi công tác bình quân hàng tháng của chức danh áp
dụng khoán quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này.
đ) Quyết định đơn giá khoán kinh phí sử dụng xe ô tô theo quy định tại Điểm c Khoản 7 Điều 22 Nghị định số 04/2019/NĐ-CP.
Điều 7. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 06 tháng 6 năm 2019.
2. Bãi bỏ Thông tư
số 159/2015/TT-BTC ngày 15 tháng 10 năm 2015
của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Quyết định số 32/2015/QĐ-Ttg ngày 04 tháng 8 năm 2015 của Thủ
tướng Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng xe ô
tô trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
3. Trong quá trình
thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, đề nghị các Bộ, cơ
quan Trung ương và địa phương phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để phối hợp, giải
quyết./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng bí thư; Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước; Văn phòng Chính phủ;
- Viện Kiểm sát Nhân dân tối cao;
- Tòa án Nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- HĐND, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Sở Tài chính, Kho bạc nhà nước các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Cổng TTĐT: Chính phủ, Bộ Tài chính;
- Trang TTĐT về tài sản nhà nước;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, QLCS.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Xuân Hà
|