ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH TRÀ VINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1550/QĐ-UBND
|
Trà Vinh, ngày
09 tháng 8 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH BÌNH ỔN THỊ TRƯỜNG TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH NĂM 2021 VÀ TẾT NHÂM DẦN NĂM 2022
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị quyết số
01/NQ-CP ngày 01/01/2021 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2021;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch
thực hiện Chương trình bình ổn thị trường trên địa bàn tỉnh Trà Vinh năm 2021
và tết Nhâm Dần năm 2022.
Điều 2.
Giao Sở Công Thương là cơ quan thường
trực, chịu trách nhiệm triển khai thực hiện Kế hoạch này, định kỳ báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 4.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Giám đốc các Sở: Công Thương, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Thông tin và Truyền thông, Giao thông vận tải, Giáo dục và Đào tạo; Giám đốc
Công an tỉnh; Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh Trà Vinh; Trưởng Ban Quản
lý Khu kinh tế; Cục trưởng Cục Quản lý thị trường Trà Vinh; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Trung Hoàng
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH BÌNH ỔN THỊ TRƯỜNG TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH NĂM 2021 VÀ TẾT NHÂM DẦN NĂM 2022
(Kèm theo Quyết định số
1550/QĐ-UBND ngày 09/8/2021 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh)
Thực hiện Nghị quyết số
01/NQ-CP ngày 01/01/2021 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực
hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm
2021;
Nhằm đảm bảo cân đối cung cầu
hàng hóa, giá cả thị trường không tăng cao vào những dịp cao điểm như Tết và
mùa khai giảng đáp ứng nhu cầu của nhân dân, nhất là những mặt hàng thiết yếu,
mặt hàng phục vụ mùa khai giảng; từ đó, góp phần hạn chế tăng giá, kiềm chế lạm
phát, thúc đẩy sản xuất - kinh doanh phát triển, kích cầu tiêu dùng, bảo đảm an
sinh xã hội, cải thiện đời sống nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch
triển khai thực hiện, với các nội dung sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
- Đảm bảo cân đối cung cầu hàng hóa, bình ổn thị
trường và góp phần thực hiện công tác an sinh xã hội; đồng thời, gắn với thực
hiện Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”.
- Chương trình triển khai thực hiện theo hướng
tăng cường xã hội hóa, khai thác tối đa tiềm năng của các nguồn lực xã hội, tạo
điều kiện cho các nguồn lực gắn kết cùng nhau để tăng hiệu quả thực hiện, ổn định
kinh tế vĩ mô, đảm bảo an sinh xã hội, thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh
tế bền vững.
2. Yêu cầu
- Hàng hóa tham gia bình ổn là sản phẩm được sản
xuất trong nước, có nguồn gốc, xuất xứ, an toàn thực phẩm, đạt tiêu chuẩn về chất
lượng, giá cả phù hợp; có nguồn cung dồi dào, đảm bảo cân đối cung cầu và
đáp ứng nhu cầu của nhân dân trên địa bàn tỉnh, kể cả trong trường hợp xảy ra
biến động thị trường.
- Thực hiện kết nối doanh nghiệp với ngân hàng
thương mại để vay vốn nhằm thực hiện nhiệm vụ bình ổn thị trường; khuyến khích
doanh nghiệp tăng cường mở rộng đầu tư, hợp tác với đối tác phù hợp tại các tỉnh,
thành phố để phát triển sản xuất, đổi mới công nghệ nhằm nâng cao năng suất, chất
lượng sản phẩm, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu tiêu dùng của nhân dân trên địa
bàn tỉnh và mở rộng thị trường.
- Thúc đẩy phát triển mạng lưới và đa dạng hóa
loại hình điểm bán nhằm đảm bảo hàng hóa bình ổn thị trường được phân phối đến
người tiêu dùng một cách thuận lợi, nhanh chóng; chú trọng phát triển điểm bán
tại các chợ truyền thống, khu công nghiệp, khu lưu trú công nhân, các bếp ăn tập
thể.
- Thực hiện kết nối các hợp tác xã với các đơn vị
phân phối, các khách hàng có nhu cầu nhằm góp phần giải quyết đầu ra cho sản phẩm
nông nghiệp và cung ứng hàng hóa ngày càng dồi dào cho thị trường trong tỉnh.
II. NỘI DUNG THỰC HIỆN
1. Các nhóm hàng và lượng
hàng tham gia
1.1. Nhóm hàng
- Nhóm hàng lương thực, thực phẩm thiết yếu: Gạo,
sản phẩm chế biến (mì ăn liền, cháo ăn liền,…), đường (RE, RS), dầu ăn, thịt
gia súc, thịt gia cầm, trứng gia cầm, thực phẩm chế biến, rau củ quả, thủy
hải sản (chế biến, tươi sống).
- Mặt hàng sữa: Thực hiện đối với tất cả sản phẩm
sữa nước và sữa bột.
- Nhóm chất đốt: Khí dầu mỏ hóa lỏng (gas).
- Mặt hàng phục vụ mùa khai giảng: Sách giáo
khoa, tập, cặp - ba lô - túi xách, đồng phục học sinh, giày dép học sinh.
1.2. Lượng hàng
Từ tình hình thực tế cung cầu thị trường và số
lượng hàng hóa tham gia dự trữ qua các năm, tính bình quân cho 01 tháng, lượng
hàng hóa tham gia bình ổn thị trường gồm:
a) Nhóm hàng lương thực, thực phẩm
- Dự kiến nhu cầu 01 người/01 ngày([1]), cụ thể như sau:
STT
|
MẶT HÀNG
|
ĐVT
|
Nhu cầu
01 người/01
ngày
|
1
|
Gạo
|
kg
|
0,6
|
2
|
Thịt gia súc
|
kg
|
0,045
|
3
|
Trứng gia cầm (trứng gà, vịt)
|
quả
|
0,5
|
4
|
Đường
|
kg
|
0,033
|
5
|
Thủy hải sản (tươi, đông lạnh)
|
kg
|
0,052
|
6
|
Thực phẩm chế biến
|
kg
|
0,045
|
7
|
Sản phẩm chế biến (mì ăn liền, cháo ăn liền,…)
|
gói
|
2
|
8
|
Rau củ quả
|
kg
|
0,32
|
9
|
Dầu ăn
|
lít
|
0,03
|
10
|
Thịt gia cầm
|
kg
|
0,05
|
- Dự kiến lượng hàng hóa dự trữ 01 tháng, cụ thể
như sau:
STT
|
MẶT HÀNG
|
ĐVT
|
Nhu cầu 01
người/30 ngày
|
Tổng nhu cầu
(dân số tính tròn: 1.010.000 dân)
|
Tỷ lệ dự trữ
từ 03-20%
|
Tổng lượng
hàng hóa dự trữ năm 2021-2022/tháng
|
1
|
Gạo
|
tấn
|
0,018
|
18.180
|
0,03
|
545
|
2
|
Thịt heo
|
tấn
|
0,00135
|
1.364
|
0,1
|
136
|
3
|
Trứng gia cầm (trứng gà, vịt)
|
1.000 quả
|
0,015
|
15.150
|
0,05
|
758
|
4
|
Đường
|
tấn
|
0,001
|
1.010
|
0,05
|
51
|
5
|
Thủy hải sản (tươi, đông lạnh)
|
tấn
|
0,00156
|
1.576
|
0,19
|
299
|
6
|
Thực phẩm chế biến
|
tấn
|
0,00135
|
1.364
|
0,05
|
68
|
7
|
Sản phẩm chế biến (mì ăn liền, cháo ăn liền,…)
|
thùng
|
2
|
2.020.000
|
0,07
|
141.400
|
8
|
Rau củ quả
|
tấn
|
0,0096
|
9.696
|
0,05
|
485
|
9
|
Dầu ăn
|
tấn
|
0,0009
|
909
|
0,302
|
275
|
10
|
Thịt gia cầm
|
tấn
|
0,0015
|
1.515
|
0,05
|
76
|
b) Mặt hàng sữa các loại: 1.071.540 lon, bịch, hộp/tháng.
c) Nhóm chất đốt (khí dầu mỏ hóa lỏng - gas):
1.200 tấn/tháng.
d) Mặt hàng phục vụ mùa khai giảng:
- Sách giáo khoa:
400.000 quyển.
- Tập học sinh:
12.000.0000 quyển
- Cặp - ba lô - túi xách:
750.000 cái.
- Đồng phục học sinh:
280.000 bộ
- Giày dép học sinh:
90.000 đôi.
2. Đối tượng và điều kiện
tham gia
2.1. Đối tượng
- Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, được
thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã và
các quy định pháp luật khác có liên quan (gọi chung là doanh nghiệp), đáp ứng đầy
đủ điều kiện đăng ký tham gia và chấp hành các quy định của Chương trình.
- Tổ chức tín dụng hoạt động theo Luật các
Tổ chức tín dụng, đáp ứng đầy đủ điều kiện đăng ký tham gia và chấp hành các
quy định của Chương trình.
2.2. Điều kiện
a) Đối với các doanh nghiệp sản xuất - kinh
doanh
- Doanh nghiệp đăng ký tham gia phải có chức
năng sản xuất - kinh doanh phù hợp với các nhóm hàng trong Chương trình; có
thương hiệu, uy tín, năng lực sản xuất, kinh nghiệm kinh doanh các mặt hàng
trong Chương trình; có nguồn hàng cung ứng cho thị trường với số lượng lớn, ổn
định và xuyên suốt thời gian thực hiện Chương trình.
- Có trụ sở chính, văn phòng, chi nhánh hoạt động
trên địa bàn tỉnh; phương tiện vận chuyển hàng hóa phục vụ phân phối và bán
hàng lưu động theo yêu cầu của Chương trình; có hệ thống nhà xưởng, kho bãi,
trang thiết bị - công nghệ sản xuất và đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng.
- Có địa chỉ các
điểm bán hàng bình ổn thị trường trong thời gian thực hiện Chương trình.
- Cam kết sản xuất, cung ứng hàng hóa tham gia
Chương trình đúng chủng loại, đủ số lượng, đáp ứng các tiêu chuẩn về chất lượng,
an toàn thực phẩm, niêm yết và bán đúng giá đăng ký.
- Có kế hoạch sản xuất - kinh doanh, tạo nguồn
hàng khả thi; có năng lực tài chính. Ưu tiên chọn những doanh nghiệp đã tham
gia tích cực và chấp hành tốt các quy định của Chương trình trong những năm trước.
b) Đối với các tổ chức tín dụng
- Căn cứ nhu cầu, khả năng và các quy định của
pháp luật có liên quan để thực hiện việc đăng ký hạn mức tín dụng cho vay với
lãi suất phù hợp và các sản phẩm dịch vụ khác (nếu có) dành cho doanh nghiệp
tham gia Chương trình.
- Xây dựng phương án cho vay và quy trình thẩm định
cụ thể, chặt chẽ, đúng quy định pháp luật; tạo điều kiện thuận lợi, nhanh chóng
và kịp thời giải quyết thủ tục cho vay và giải ngân vốn vay theo quy định cho
doanh nghiệp tham gia Chương trình và thực hiện các chương trình hỗ trợ cho
doanh nghiệp (nếu có).
- Chịu trách nhiệm xét duyệt, quyết định cho vay
theo quy định pháp luật, theo nội dung đăng ký tham gia và các quy định khác có
liên quan.
3. Quyền lợi và nghĩa vụ của
doanh nghiệp tham gia
3.1. Quyền lợi
- Được kết nối với các tổ chức tín dụng tham gia
Chương trình để vay vốn với lãi suất phù hợp nhằm đầu tư chăn nuôi, sản xuất, đổi
mới công nghệ, phát triển hệ thống phân phối và dự trữ hàng hóa cung ứng phục vụ
bình ổn thị trường trên địa bàn tỉnh xuyên suốt thời gian thực hiện.
- Được hỗ trợ truyền thông, giới thiệu, quảng bá
trên Báo, Đài Phát thành và Truyền hình Trà Vinh; được ưu tiên giới thiệu, quảng
bá, hỗ trợ tham gia các sự kiện xúc tiến thương mại, hội nghị, hội chợ, triển
lãm,... liên quan đến Chương trình bình ổn thị trường, Chương trình hợp
tác thương mại.
- Được giới thiệu mặt bằng để đầu tư mở rộng sản
xuất và phát triển hệ thống phân phối phục vụ bình ổn thị trường trên địa bàn tỉnh;
được ưu tiên giới thiệu cung ứng hàng hóa bình ổn thị trường vào mạng lưới điểm
bán hiện hữu của Chương trình và được kết nối để cung ứng hàng hóa bình ổn thị
trường đến những nơi có nhu cầu như chợ truyền thống, bệnh viện, trường học, bếp
ăn tập thể,...
- Được ưu tiên tham gia các hoạt động xúc tiến
thương mại trong khuôn khổ chương trình hợp tác thương mại giữa tỉnh Trà Vinh với
các tỉnh, thành.
3.2. Nghĩa vụ
- Thực hiện đăng ký chủng loại, số lượng, chất
lượng sản phẩm tham gia Chương trình gửi Sở Công Thương.
- Tổ chức sản xuất - kinh doanh theo đúng kế hoạch
tạo nguồn hàng và cung ứng hàng hóa đủ số lượng đăng ký; đảm bảo hàng hóa
tham gia Chương trình đạt chất lượng, an toàn thực phẩm và bán đúng giá.
- Tích cực phát triển hệ thống phân phối và tăng
số điểm bán hàng bình ổn thị trường; chú trọng phát triển điểm bán tại các
chợ truyền thống, khu công nghiệp, khu lưu trú công nhân, trường học, bệnh viện,
bếp ăn tập thể.
- Thông tin công khai, rộng rãi địa chỉ
các điểm bán; treo băng rôn, bảng hiệu, niêm yết bảng giá,...theo đúng quy
cách hướng dẫn của Sở Công Thương; trưng bày hàng hóa tại các vị trí thuận tiện,
riêng biệt để người tiêu dùng dễ nhìn, dễ nhận biết và mua sắm.
- Sử dụng vốn vay đúng mục đích, hoàn trả vốn
vay và lãi vay đúng quy định theo hợp đồng đã ký với tổ chức tín dụng tham gia Chương
trình. Trong trường hợp doanh nghiệp sử dụng vốn vay không đúng mục đích, không
thực hiện đúng cam kết về cung ứng hàng hóa theo Chương trình; doanh nghiệp phải
hoàn trả toàn bộ phần vốn vay và chịu phạt lãi suất theo quy định của pháp luật
hiện hành.
- Thực hiện đúng các cam kết của doanh nghiệp và
các quy định của Chương trình này.
4. Cơ chế thực hiện
4.1. Thời gian
- Đối với nhóm hàng lương thực, thực phẩm, chất
đốt: 05 tháng (Từ tháng 10/2021 đến tháng 02/2022 - Trước, trong và sau Tết).
- Đối với nhóm hàng phục vụ mùa khai giảng: Từ
tháng 8/2021 đến tháng 5/2022.
4.2. Nguồn vốn
- Doanh nghiệp chủ
động sử dụng nguồn vốn của doanh nghiệp, vốn vay từ các tổ
chức tín dụng tham gia Chương trình với hạn mức và lãi suất phù hợp nhằm đầu tư chăn nuôi, sản xuất, đổi mới
công nghệ, phát triển hệ thống phân phối, dự trữ hàng hóa
để cung ứng hàng hóa phục vụ bình ổn thị trường trong tỉnh.
- Doanh nghiệp thực
hiện các thủ tục vay vốn và giải ngân vốn vay theo quy trình thủ tục do các tổ
chức tín dụng tham gia Chương trình công bố, hướng dẫn và theo đúng quy định của pháp luật hiện hành. Lịch
trả nợ vay, hạn mức vay và lãi suất cụ thể sẽ do các tổ chức tín dụng và doanh
nghiệp tham gia thỏa thuận và tự chịu trách nhiệm trong hợp đồng vay vốn.
4.3. Giá bán bình ổn
thị trường
- Doanh nghiệp
tham gia Chương trình xây dựng giá bán đảm bảo đúng
với giá thị trường của từng mặt hàng cụ thể thuộc nhóm hàng hóa thực hiện bình ổn thị trường.
- Trường hợp thị
trường có biến động ảo do có hiện tượng nâng giá, gây
khan hiếm giả, doanh nghiệp tham gia
Chương trình phải chấp hành việc cung ứng lượng
hàng hóa theo sự điều phối của Sở Công Thương.
4.4. Phát triển mạng lưới
Khuyến khích doanh nghiệp tham gia Chương trình đầu
tư phát triển các loại hình phân phối hiện đại như siêu thị, cửa hàng tiện lợi;
chú trọng phát triển điểm bán tại các chợ truyền thống, khu công nghiệp, khu
lưu trú công nhân, các huyện vùng sâu; tích cực tổ chức thực hiện các chuyến
bán hàng lưu động; chủ động tổ chức thực hiện các chương trình khuyến mãi nhằm
đẩy mạnh phân phối, xúc tiến tiêu thụ hàng hóa bình ổn thị trường.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Công Thương
- Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố công khai thông tin đăng ký tham
gia Chương trình đến mọi đối tượng doanh
nghiệp và vận động tham gia; tiếp nhận,
hướng dẫn thủ tục các đơn vị đủ điều kiện để tham gia Chương trình; xây
dựng Kế hoạch cụ thể xác định lượng hàng hóa đăng ký của từng doanh nghiệp và
triển khai thực hiện.
- Tổ chức triển
khai thực hiện Kế hoạch theo đúng tiến độ và kiểm tra,
giám sát việc thực hiện cam kết của doanh nghiệp.
- Chủ trì, phối hợp sở, ngành có liên quan, Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thường xuyên theo dõi diễn biến thị trường, cung cầu hàng hóa, thực hiện kiểm tra, giám sát công tác chuẩn bị
nguồn hàng, cung ứng hàng hóa phục vụ bình ổn thị trường, xử lý vi phạm (nếu
có).
- Phối hợp với các cơ quan thông
tin truyền thông, cung cấp đầy đủ và kịp thời thông tin về Chương trình và tình hình cung cầu hàng hóa đến các tầng lớp nhân
dân trên địa bàn.
- Phối hợp với Sở Tài chính
theo dõi, đánh giá và đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng cho các tập thể,
cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện Chương trình.
- Kịp thời nắm bắt những khó khăn, vướng mắc (nếu có) của các đơn vị tham gia Chương trình, đề xuất Ủy ban nhân
dân tỉnh các biện pháp giải quyết và xử lý những
trường hợp vi phạm; kết thúc Chương trình phải có báo cáo tổng kết, đánh giá
rút kinh nghiệm để triển khai thực hiện Kế hoạch cho năm tiếp theo.
2. Sở Tài
chính
- Phối hợp các sở, ngành có liên quan kiểm
tra việc niêm yết giá và bán theo giá niêm yết của các đơn vị tham gia
Chương trình.
- Thường xuyên theo dõi, nắm bắt
diễn biến giá cả thị trường của các mặt hàng tham gia bình ổn thị trường
theo đúng quy định; tổ chức kiểm tra trong các trường hợp biến động
giá (nếu có); tổng hợp, báo cáo kết quả kiểm tra và đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh
biện pháp xử lý.
3. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
xây dựng kế hoạch phát triển đàn giống gia súc, gia cầm đạt chuẩn
và phát triển chăn nuôi tạo nguồn thực phẩm an toàn tham gia Chương
trình.
- Giới thiệu các đơn
vị chăn nuôi, sản xuất sản phẩm nông nghiệp an toàn và có nguồn hàng ổn định
(ưu tiên các sản phẩm đạt chuẩn VietGAP, GlobalGAP, HACCP,...), tham gia hoặc cung ứng các sản phẩm nông nghiệp sạch vào thực hiện Chương
trình.
- Định hướng tạo điều kiện liên kết
giữa các doanh nghiệp tham gia Chương trình trong việc đầu tư phát triển chăn nuôi tạo nguồn thực phẩm (con giống,
thức ăn, chăn nuôi, giết mổ, chế biến,…).
4. Sở Thông tin và Truyền
thông
- Chỉ đạo định hướng các cơ quan báo chí, cơ quan truyền thông đẩy
mạnh công tác thông tin tuyên truyền, phổ biến Chương trình, Kế hoạch bình ổn thị trường trên địa bàn tỉnh; tăng cường sử dụng các hình thức
thông tin, tuyên truyền trực quan như treo băng rôn, panô, áp phích,...
- Kiểm tra việc thực hiện công tác thông tin
tuyên truyền, phổ biến Chương trình, Kế hoạch bình ổn thị trường theo
quy định.
5. Sở Giao thông vận tải
Phối hợp với Sở
Công Thương triển khai thực hiện Kế hoạch này và tạo điều kiện thuận lợi về lưu
thông hàng hóa cho các doanh nghiệp tham gia Chương trình này theo quy định.
6. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chủ trì, tổ chức thực hiện công tác
thông tin, tuyên truyền về Chương trình mà tỉnh đang thực hiện đến Phòng Giáo dục
và Đào tạo các huyện, thị xã, thành phố và trường học trên địa bàn tỉnh để phụ huynh,
học sinh, sinh viên biết và tham gia mua sắm.
- Phối hợp với Sở Công Thương giới thiệu
doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh có uy tín trong lĩnh vực đồ dùng, dụng cụ học
tập tham gia Chương trình.
- Chỉ đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo các huyện,
thị xã, thành phố và các doanh nghiệp tham gia Chương trình xây dựng kế hoạch
bán hàng lưu động nhằm phân phối hàng hóa trong Kế hoạch đến các trường học
trên địa bàn tỉnh phục vụ học sinh, sinh viên, ưu tiên phân phối các vùng sâu,
vùng xa.
7. Công an tỉnh
Chỉ đạo các phòng nghiệp vụ và Công an các huyện,
thị xã, thành phố phối hợp chặt chẽ với lực lượng quản lý thị trường kiểm tra,
kiểm soát thị trường thường xuyên; áp dụng các biện pháp nghiệp vụ xác minh, điều
tra và xử lý nghiêm đối với các hành vi tung tin đồn thất thiệt, gây hoang mang
trong nhân dân; tham gia kiểm tra, giám sát các đơn vị thực hiện Chương trình.
8. Ngân hàng Nhà nước Chi
nhánh tỉnh Trà Vinh
- Triển khai Chương trình
và chỉ đạo các ngân hàng thương mại tích cực tiếp cận
doanh nghiệp, chủ động cân đối nguồn vốn, xem xét cho vay kịp thời các nhu cầu
vốn của doanh nghiệp tham gia Chương trình.
- Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra các
ngân hàng thương mại tham gia Chương trình thực hiện việc cho vay theo quy định pháp luật và
quy định của từng hệ thống các ngân hàng thương mại, theo nội dung ký kết
khi tham gia Chương trình và các quy định khác có liên quan.
- Chỉ đạo các ngân hàng thương mại tham gia
Chương trình thực hiện việc giải ngân vốn vay cho doanh
nghiệp tham gia bình ổn thị trường, đảm bảo việc giải ngân được thực hiện nhanh chóng, thuận lợi, đúng quy trình, quy
định hướng dẫn theo từng hệ thống ngân hàng thương mại.
9. Ban Quản lý
Khu kinh tế
- Phối hợp với
Sở Công Thương và các doanh nghiệp tham gia Chương trình đưa
sản phẩm vào các khu, cụm công nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn tỉnh phục vụ công nhân, người lao động.
- Sắp xếp, bố trí các địa điểm và
tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp bình ổn thị trường
thực hiện đầu tư phát triển hệ thống phân phối bán hàng bình ổn thị trường tại
các khu, cụm công nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn tỉnh.
10. Cục Quản lý thị trường
Trà Vinh
- Xây dựng và triển khai kế hoạch kiểm tra, kiểm
soát thị trường nhằm phát hiện, xử lý theo thẩm quyền, theo quy định của pháp
luật đối với các hành vi vi phạm pháp luật như đầu cơ, găm hàng, sản xuất -
kinh doanh hàng cấm, hàng lậu, hàng gian, hàng giả, hàng không có hóa đơn, chứng
từ, hàng không có nguồn gốc xuất xứ, hàng không có nhãn mác, hàng không đảm bảo
an toàn thực phẩm,...
- Phối hợp với các cơ quan có liên quan kiểm
tra, kiểm soát việc thực hiện các quy định pháp luật về giá.
- Kiểm tra, phát hiện, xử lý theo thẩm quyền,
theo quy định pháp luật đối với các trường hợp lợi dụng thương hiệu của Chương
trình gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng và làm ảnh hưởng uy tín của Chương
trình.
11. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố
- Phối hợp với Sở Công Thương triển khai cho các
doanh nghiệp trên địa bàn biết và vận động các doanh nghiệp đăng ký tham gia
Chương trình, tổng hợp danh sách doanh nghiệp tham gia gửi Sở Công Thương tổng
hợp để xây dựng Kế hoạch cụ thể xác định lượng hàng hóa đăng ký của từng doanh
nghiệp.
- Tổ chức thông tin, tuyên truyền
về danh sách điểm bán hàng bình ổn thị trường của doanh
nghiệp tham gia Chương trình để người dân trên địa bàn biết
và tham gia mua sắm.
- Rà soát, bố trí mặt bằng để thực hiện Chương trình; giới thiệu các
doanh nghiệp tham gia Chương trình phát
triển cửa hàng, siêu thị bán hàng bình ổn.
- Phối hợp với các cơ quan
liên quan kiểm tra, giám sát việc chấp hành các quy định tại các điểm bán hàng bình ổn thị trường trên địa bàn, thực hiện
công tác quản lý giá, kiểm tra, kiểm soát việc niêm yết giá và bán hàng theo
giá niêm yết trên địa bàn. Chủ động thông tin, phối hợp xử lý kịp thời diễn biến
về tình hình cung cầu hàng hóa, các trường hợp biến động giátrên địa bàn (nếu
có).
- Chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc chấp
hành quy định của Chương trình tại các điểm bán hàng bình ổn thị trường trên địa
bàn; quản lý giá, kiểm tra, kiểm soát việc niêm yết giá và bán theo giá niêm yết
trên địa bàn. Theo dõi sát, chủ động thông tin và phối hợp với Sở Công Thương,
Sở Tài chính xử lý kịp thời những bất ổn trong diễn biến cung - cầu hàng hóa và
các trường hợp biến động giá trên địa bàn (nếu có).
- Chỉ đạo các phòng, ban và cơ quan, đơn vị trực
thuộc tích cực phối hợp, hỗ trợ các sở, ngành có liên quan và doanh nghiệp tham
gia Chương trình thực hiện nhiệm vụ bình ổn thị trường, hỗ trợ cho hoạt động
của các phương tiện vận tải vận chuyển hàng hóa bình ổn thị trường và các điểm
bán trên địa bàn.
- Tổng hợp, báo cáo diễn biến tình
hình cung cầu hàng hóa, giá cả thị trườngcác mặt hàng bình ổn trên địa bàn gửi Sở Công Thương, Sở Tài chính vào ngày 25 hàng
tháng.
12. Doanh nghiệp tham gia
Chương trình
- Xây dựng kế hoạch sản xuất, kinh doanh mặt
hàng tham gia bình ổn thị trường và điểm bán hàng bình ổn của từng địa bàn huyện,
thị xã, thành phố.
- Báo cáo đột xuất, định kỳ quý, 6 tháng, năm kết
quả thực hiện tham gia Chương trình và những thuận lợi, khó khăn trong quá
trình thực hiện.
Căn cứ Kế hoạch này, các Sở, ngành tỉnh có liên
quan, Cục Quản lý thị trường Trà Vinh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố và các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ được
giao, báo cáo kết quả thực hiện về Sở Công Thương để tổng hợp báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh./.
([1])Cơ sở để tính: Theo
hướng dẫn của Bộ Công Thương tại Công văn số 1998/BCT-TTTN ngày 20/3/2020 về
báo cáo Phương án cung ứng hàng hóa thiết yếu để ứng phó diễn biến mới của dịch
Covid-19 (Định mức nhu cầu 01 người/14 ngày được hướng dẫn tại Phụ lục 01) và
tình hình thực tế dự trữ qua các năm.