BỘ NGOẠI GIAO
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 49/2019/TB-LPQT
|
Hà Nội, ngày 15 tháng 11 năm 2019
|
THÔNG BÁO
VỀ
HIỆU LỰC CỦA ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
Thực hiện quy định tại Điều
56 của Luật Điều ước quốc tế năm 2016, Bộ Ngoại giao trân trọng thông báo:
Hiệp định tương trợ tư pháp về hình sự giữa nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước Cộng hòa Ca-dắc-xtan, ký tại Hà Nội, ngày 15
tháng 6 năm 2017, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 6 năm 2019.
Bộ Ngoại giao trân trọng gửi bản sao Hiệp định theo quy
định tại Điều 59 của Luật Điều ước quốc tế năm 2016./.
|
TL. BỘ TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG
VỤ LUẬT PHÁP VÀ ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Lê Đức Hạnh
|
HIỆP ĐỊNH
TƯƠNG
TRỢ TƯ PHÁP VỀ HÌNH SỰ GIỮA NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ NƯỚC CỘNG
HÒA CA-DẮC-XTAN
Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam và Nước Cộng hòa Ca-dắc-xtan, sau đây gọi là các Bên,
Mong muốn tăng cường hợp tác nhằm đấu tranh có
hiệu quả với các loại tội phạm,
Trên cơ sở tôn trọng các quyền con người và quy
định pháp luật,
Đã thỏa thuận như sau:
Điều
1
Phạm
vi tương trợ
1. Phù hợp với các quy định của Hiệp định này
và pháp luật hiện hành của mỗi Bên, các Bên dành cho nhau sự tương trợ ở mức tối
đa trong các vấn đề hình sự.
2. Phạm vi tương trợ có thể bao gồm:
a) Tống đạt giấy tờ;
b) Triệu tập người làm chứng, người giám định;
c) Cung cấp chứng cứ và lấy lời khai, bao gồm cả
cầu truyền hình;
d) Chuyển giao tạm thời người đang chấp hành
hình phạt tù tại Bên được yêu cầu đến Bên yêu cầu để hỗ trợ điều tra hoặc cung
cấp chứng cứ;
e) Áp dụng các biện pháp nhằm truy tìm, kê
biên, phong tỏa, thu giữ hoặc tịch thu tài sản do phạm tội mà có và/hoặc công cụ,
phương tiện phạm tội;
f) Trao đổi thông tin;
g) Các hình thức tương trợ khác phù hợp với mục
đích của Hiệp định này và không trái với pháp luật của Bên được yêu cầu.
3. Hiệp định này không áp dụng đối với:
a) Dẫn độ, bắt hoặc giam giữ người để dẫn độ;
b) Thi hành bản án hình sự của Bên yêu cầu ở Bên yêu cầu, trừ những
trường hợp pháp luật của Bên được yêu cầu và Hiệp định này cho phép;
c) Chuyển giao người đang chấp hành hình phạt tù để tiếp tục
thi hành án.
Điều
2
Cơ
quan trung ương
1. Mỗi Bên chỉ định Cơ quan trung ương vì mục đích thi hành Hiệp định này.
2. Các cơ quan dưới đây sẽ được coi là Cơ quan trung ương kể
từ khi Hiệp định bắt đầu có hiệu lực:
Đối với nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
là Viện kiểm sát nhân dân tối cao của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Đối với nước Cộng hòa Ca-dắc-xtan là Tổng Viện
kiểm sát của nước Cộng hòa Ca-dắc-xtan.
3. Trường hợp có thay đổi hoặc chuyển giao chức
năng của Cơ quan trung ương cho cơ quan khác, các Bên sẽ thông báo cho nhau
thông qua kênh ngoại giao.
4. Các Cơ quan trung ương liên hệ trực tiếp
với nhau để thực hiện Hiệp định này. Trong trường hợp cần thiết, các Bên có thể
liên hệ qua kênh ngoại giao.
Điều
3
Nội
dung và hình thức văn bản yêu cầu tương trợ
1. Văn bản yêu cầu tương trợ phải nêu rõ:
a) Tên, địa chỉ của cơ quan yêu cầu;
b) Tên, địa chỉ của cơ quan được yêu cầu;
c) Họ tên, địa chỉ thường trú hoặc nơi làm việc
của cá nhân, tên đầy đủ, địa chỉ của cơ quan, tổ chức có liên quan đến yêu cầu;
d) Nội dung tương trợ, mục đích của yêu cầu, tóm tắt
nội dung vụ án và các tình tiết liên quan, tiến độ của vụ án và thời hạn mong
muốn thực hiện yêu cầu;
e) Trích dẫn điều luật có thể được áp dụng, bao gồm
cả hình phạt và thời hiệu.
2. Văn bản yêu cầu tương trợ cũng có thể bao gồm:
a) Đặc điểm nhận dạng, quốc tịch và nơi ở của
đối tượng trong vụ án hình sự hoặc những người có thông tin liên quan đến vụ án
đó;
b) Thông tin về đặc điểm nhận dạng và nơi ở của người được
tống đạt tài liệu, tư cách tham gia tố tụng của người đó và cách thức tống đạt;
c) Vấn đề cần thẩm vấn, câu hỏi đặt ra, mô tả
tài liệu, hồ sơ hoặc vật chứng được đưa ra và nếu có thể thì mô tả đặc điểm,
hình dạng người được yêu cầu xuất trình tài liệu, hồ sơ, vật chứng đối với yêu
cầu thu thập chứng cứ;
d) Nội dung công việc, câu hỏi, yêu cầu đối với
người làm chứng, người giám định được triệu tập;
e) Mô tả về tài sản cần tìm, căn cứ để xác định
tài sản do phạm tội mà có và/hoặc công cụ, phương tiện phạm tội đang tồn tại ở
Bên được yêu cầu và thuộc quyền tài phán của Bên yêu cầu và việc thực hiện bản
án, quyết định đối với yêu cầu về khám xét, thu giữ hoặc truy tìm, tịch thu tài
sản do phạm tội mà có và/hoặc công cụ, phương tiện phạm tội;
f) Biện pháp cần áp dụng đối với yêu cầu tìm kiếm
hoặc thu giữ tài sản do phạm tội mà có và/hoặc công cụ, phương tiện phạm tội;
g) Mô tả về thủ tục đặc biệt mà Bên yêu cầu muốn
được thực hiện trong quá trình thực hiện yêu cầu;
h) Mức độ bảo mật và lý do kèm theo;
i) Mục đích, dự định thời gian và lịch trình chuyến đi của
người có thẩm quyền của Bên yêu cầu mong muốn có mặt trên lãnh thổ của Bên được
yêu cầu trong quá trình thực hiện yêu cầu tương trợ;
j) Bản án, quyết định hình sự của tòa án hoặc của
cơ quan có thẩm quyền khác và tài liệu, chứng cứ hoặc thông tin khác cần thiết
cho việc thực hiện yêu cầu tương trợ.
3. Nếu Bên được yêu cầu xét thấy thông tin trong
văn bản yêu cầu không đủ để thực hiện yêu cầu tương trợ thì đề nghị bổ sung
thông tin bằng văn bản và ấn định thời hạn cụ thể trả lời kết quả bổ sung.
4. Yêu cầu tương trợ và thông tin trao đổi
phải được lập thành văn bản. Tuy nhiên, trong trường hợp khẩn cấp và Bên được
yêu cầu chấp nhận, yêu cầu tương trợ và thông tin trao đổi có thể được lập và phúc đáp bằng các hình
thức liên lạc khẩn khác và sau đó phải kịp thời gửi yêu
cầu bằng văn bản.
5. Yêu cầu tương trợ và tài liệu kèm theo được
lập bằng ngôn ngữ của Bên yêu cầu kèm theo bản dịch sang ngôn ngữ của Bên được
yêu cầu hoặc tiếng Anh.
Điều
4
Từ
chối hoặc hoãn yêu cầu tương trợ
1. Việc tương trợ sẽ bị từ chối nếu thuộc một trong những
trường hợp
sau
đây:
a) Việc thực hiện yêu cầu không phù hợp với điều ước quốc tế mà
Bên được yêu cầu là thành viên, hoặc không phù hợp với pháp luật của Bên được
yêu cầu;
b) Việc thực hiện yêu cầu có thể gây
phương hại đến chủ quyền, an ninh quốc gia, trật tự công cộng và các lợi ích cơ
bản khác của Bên được yêu cầu;
c) Yêu cầu liên quan đến việc truy cứu
trách nhiệm hình sự một người về một tội phạm mà người đó đã bị kết án, được tuyên không
có tội hoặc được đại xá, đặc xá tại
Bên được yêu cầu hoặc
quyết định cuối
cùng của cơ quan có thẩm quyền đã ban hành tại Bên được yêu cầu
liên quan đến cùng một người về cùng tội phạm được nêu trong yêu cầu;
d) Yêu cầu liên quan đến một tội phạm đã hết thời
hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật Bên được yêu cầu;
e) Yêu cầu liên quan đến hành vi
không cấu thành tội phạm theo quy định của pháp luật Bên được yêu cầu.
2. Tương trợ có thể bị Bên được yêu cầu
hoãn thực hiện nếu việc thực hiện yêu cầu tương trợ cản trở quá trình điều tra,
truy tố hình sự, xét xử, thi hành án đang được tiến hành trên lãnh thổ của Bên
được yêu cầu.
3. Trước khi từ chối hoặc hoãn thực hiện yêu cầu
tương trợ theo quy định của Điều này, Bên được yêu cầu phải:
a) Thông báo cho Bên yêu cầu về lý do từ chối
hoặc hoãn; và
b) Trao đổi với Bên yêu cầu để xác nhận
khả năng thực hiện
tương trợ với các điều kiện mà Bên được yêu cầu cho là cần
thiết.
4. Nếu Bên yêu cầu chấp nhận việc tương trợ với những
điều kiện quy định tại khoản 3.b của Điều này thì phải tuân thủ các điều kiện
đó.
Điều
5
Thực
hiện yêu cầu tương trợ
1. Bên được yêu cầu sẽ thực hiện ngay các yêu cầu tương trợ phù hợp
với pháp luật nước
mình và theo
trình tự, thủ
tục do Bên yêu cầu đề nghị nếu không trái với quy định pháp luật nước mình.
2. Nếu có đề nghị của Bên yêu cầu, Bên được yêu
cầu sẽ thông báo cho Bên yêu cầu về thời gian và địa điểm thực hiện yêu cầu
tương trợ.
3. Bên được yêu cầu phải thông báo
ngay cho Bên yêu cầu về các tình huống phát sinh có thể trì hoãn việc thực hiện
yêu cầu tương trợ.
4. Cơ quan trung ương của Bên được yêu cầu sẽ thông báo
ngay cho Cơ quan trung ương của Bên yêu cầu về kết quả thực hiện yêu cầu tương
trợ.
Điều
6
Tống
đạt giấy tờ
1. Bên được yêu cầu nhanh chóng thực hiện yêu cầu
về tống đạt giấy tờ theo quy định pháp luật nước mình.
2. Trường hợp yêu cầu tống đạt giấy triệu
tập người bị hại, người làm chứng, người giám định, Bên yêu cầu phải gửi giấy
triệu tập cho Bên được yêu cầu trong thời hạn chín mươi (90) ngày trước ngày dự
định người đó có mặt tại Bên yêu cầu. Trong trường hợp khẩn cấp, Bên được yêu cầu
có thể không áp dụng thời hạn này.
3. Bên được yêu cầu phải chuyển cho Bên yêu cầu
văn bản xác nhận đã tống đạt giấy tờ. Nếu việc tống đạt không thực hiện được,
Bên yêu cầu phải được thông báo lý do.
Điều
7
Cung
cấp thông tin
1. Bên được yêu cầu có thể cung cấp các bản sao
tài liệu, hồ sơ, trừ khi Bên yêu cầu đề nghị cung cấp bản gốc.
2. Bên được yêu cầu có thể cung cấp bản sao của bất
kỳ tài liệu hoặc hồ sơ với cùng cách thức và điều kiện như đối với trường hợp
cung cấp cho các cơ quan có thẩm quyền nước mình.
3. Thông qua Cơ quan trung ương, mỗi Bên có thể
chuyển giao cho Bên kia thông tin và tài liệu liên quan đến tội phạm mà có thể
dẫn đến việc bắt đầu một thủ tục tố tụng khi xét thấy Bên kia có thẩm quyền tiến
hành việc điều tra, truy tố và xét xử tội phạm đó.
Điều
8
Trả
lại tài liệu cho Bên được yêu cầu
Theo đề nghị của Bên được yêu cầu,
Bên yêu cầu phải trả lại tài liệu đã được cung cấp theo Hiệp định này khi những
tài liệu đó không còn cần cho các vấn đề hình sự được nêu trong yêu cầu tương
trợ.
Điều
9
Khám
xét và thu giữ
Trong phạm vi pháp luật của mình, Bên được yêu cầu thực hiện
việc khám người hoặc khám xét địa điểm nhằm tìm kiếm, thu giữ và chuyển giao cho Bên yêu cầu giấy tờ, tài liệu hoặc đồ vật là chứng cứ trong vụ án hình
sự tại các cơ quan có thẩm
quyền của Bên yêu cầu. Trong trường hợp này, quyền và lợi ích hợp pháp của bên thứ ba ngay tình được tôn trọng và bảo vệ.
Điều
10
Thu
thập chứng cứ và lấy lời khai
1. Trong phạm vi pháp luật của mình và nếu
có yêu cầu, Bên được yêu cầu lấy lời khai hoặc bản tường trình của những người liên quan hoặc yêu cầu
họ đưa ra đồ vật
là vật chứng để chuyển cho Bên yêu cầu.
2. Người mà Bên được yêu cầu sẽ thu thập chứng cứ theo yêu cầu tương trợ phù hợp với Điều này có thể từ chối cung cấp chứng cứ trong các trường
hợp sau:
a) Pháp luật của Bên được yêu cầu cho phép hoặc
bắt buộc người đó từ chối cung cấp chứng cứ trong các
trường hợp tương tự khi thủ tục tố tụng hình sự được tiến hành trên lãnh thổ của
Bên được yêu cầu; hoặc
b) Pháp luật của Bên yêu cầu cho phép hoặc bắt buộc người đó
từ chối cung cấp chứng cứ trong các trường hợp tương tự khi thủ tục tố tụng
hình sự được tiến hành trên lãnh thổ của Bên yêu cầu.
3. Nếu người trên lãnh thổ của Bên được yêu cầu cho
rằng pháp luật của Bên yêu cầu có quy định về quyền hoặc nghĩa vụ phải từ chối
cung cấp chứng cứ, thì Cơ quan trung ương của Bên yêu cầu, nếu được yêu cầu, phải
cung cấp một văn bản xác nhận cho Cơ quan trung ương của Bên được yêu cầu về
quy định của quyền hoặc nghĩa vụ đó. Văn bản xác nhận đó sẽ là một căn cứ đầy đủ
về quyền và nghĩa vụ được nêu trong đó.
4. Theo Điều này, việc thu thập chứng cứ bao gồm cả việc thu thập tài liệu
hoặc các đồ vật khác liên
quan đến việc thu thập chứng cứ.
Điều
11
Chuyển
giao tạm thời người đang chấp hành hình phạt tù để hỗ trợ điều tra hoặc cung cấp
chứng cứ tại Bên yêu cầu
1. Người đang chấp hành hình phạt tù trên lãnh thổ của Bên được
yêu cầu, theo đề nghị của Bên yêu cầu, có thể được chuyển giao tạm thời cho Bên
yêu cầu để hỗ trợ điều tra hoặc cung cấp chứng cứ trên lãnh thổ của Bên yêu cầu.
2. Bên được yêu cầu chuyển giao người đang chấp
hành hình phạt tù cho Bên yêu cầu khi:
a) Người đó tự nguyện đồng ý với việc chuyển
giao để hỗ trợ điều tra hay cung cấp chứng cứ; và
b) Bên yêu cầu đồng ý tuân thủ các điều
kiện cụ thể do Bên được yêu cầu đưa ra liên quan đến việc giam giữ và bảo đảm
an toàn cho người được chuyển giao.
3. Khi Bên được yêu cầu thông báo cho Bên yêu cầu là
không cần giam giữ người bị chuyển giao nữa, thì người đó sẽ được trả tự do và
được đối xử như đối với người quy định tại Điều 12 Hiệp định này.
4. Người được chuyển giao theo quy định của Điều này
sẽ được trao trả cho Bên được yêu cầu theo cách thức hai bên đã thỏa thuận ngay
sau khi hoàn thành công việc theo yêu cầu chuyển giao hoặc vào thời điểm sớm
hơn nếu sự có mặt của người đó không còn cần thiết. Thời gian người đang chấp
hành hình phạt tù bị chuyển giao, lưu lại ở Bên yêu cầu được tính vào thời hạn
chấp hành hình phạt tù của người đó tại Bên được yêu cầu.
Điều
12
Tổ
chức đưa người khác hỗ trợ điều tra hoặc cung cấp chứng cứ tại Bên yêu cầu
1. Theo đề nghị, Bên được yêu cầu có thể đề
nghị một người
không phải là người quy định tại Điều
11 Hiệp định
này đến lãnh thổ của Bên yêu cầu để hỗ trợ điều tra hoặc
cung cấp chứng cứ tại lãnh thổ của Bên yêu cầu.
2. Bên được yêu cầu, nếu đồng ý với các biện pháp bảo
đảm an toàn mà Bên yêu cầu cam kết áp dụng bằng văn bản, sẽ đề nghị người đó
cung cấp chứng cứ hoặc hỗ trợ điều tra trên lãnh thổ của Bên yêu cầu. Người đó
sẽ được thông báo về điều kiện ăn ở, đi lại tại Bên yêu cầu, số tiền trợ cấp hoặc
chi phí được hưởng. Bên được yêu cầu thông báo ngay về ý kiến của người đó cho
Bên yêu cầu và nếu người đó chấp thuận thì tiến hành các biện pháp cần thiết để
thực hiện yêu cầu tương trợ.
Điều
13
Bảo
đảm an toàn
1. Người có mặt trên lãnh thổ Bên yêu cầu theo yêu cầu tương trợ tại Điều
11 hoặc Điều 12 Hiệp định này sẽ:
a) Không bị giam giữ, truy cứu trách nhiệm hình sự, bị áp dụng hình phạt hoặc cũng không
phải tham gia bất kỳ thủ tục tố tụng dân sự nào
tại lãnh
thổ của Bên yêu cầu đối với hành vi xảy ra trước khi người ngày rời lãnh thổ của
Bên được yêu cầu;
b) Không phải cung cấp chứng cứ theo bất kỳ thủ tục
tố tụng hình sự nào hoặc giúp đỡ bất kỳ việc điều tra hình sự nào ngoài phạm vi vấn đề hình sự đã nêu trong yêu cầu tương trợ, nếu người đó không đồng ý.
2. Khoản 1 Điều này không áp dụng nếu
người đó đã được tự do rời khỏi
lãnh thổ của Bên yêu cầu, nhưng đã không rời khỏi trong thời hạn 15 ngày, kể từ
khi được thông báo chính thức là sự có mặt của người đó là không còn cần thiết
nữa hoặc đã rời khỏi nhưng tự quay trở lại.
3. Người không đồng ý cung cấp chứng cứ hay hỗ trợ điều tra theo Điều 11 hoặc
Điều 12 của Hiệp định này không phải chịu bất kỳ hình phạt hay biện pháp cưỡng chế nào của Bên yêu cầu hay Bên được yêu cầu.
4. Người đồng ý cung cấp chứng cứ hay hỗ trợ điều
tra theo Điều 11 hoặc Điều 12 Hiệp định này sẽ không bị truy cứu trách nhiệm
hình sự vì những lời khai của họ, trừ việc họ cố ý khai báo gian dối.
Điều
14
Tài
sản do phạm tội mà có và công vụ, phương tiện phạm tội
1. Bên được yêu cầu, theo yêu cầu, sẽ xác định xem
có tài sản do phạm tội mà có và/hoặc công cụ, phương tiện phạm tội có trong phạm
vi lãnh thổ của mình hay không và thông báo cho Bên yêu cầu kết quả điều tra của
mình.
2. Trong trường hợp tìm thấy tài sản nghi là
do phạm tội mà có và/hoặc công cụ, phương tiện phạm tội, Bên được yêu cầu sẽ áp
dụng các biện pháp mà pháp luật nước mình cho phép để kê biên hoặc tịch thu tài
sản do phạm tội mà có và/hoặc công cụ, phương tiện phạm tội đó. Trong phạm vi
pháp luật nước mình cho phép, Bên được yêu cầu có thể trả lại tài sản do phạm tội
mà có và/hoặc công cụ, phương tiện phạm tội cho Bên yêu cầu. Việc trả lại chỉ
được thực hiện khi đã có quyết định cuối cùng đối với tài sản do phạm tội mà có
và/hoặc công cụ, phương tiện phạm tội của tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền của
Bên yêu cầu.
3. Khi áp dụng Điều này, các quyền
chính đáng của bên thứ ba ngay tình có liên quan sẽ được tôn trọng và bảo vệ
theo pháp luật của Bên được yêu cầu.
Điều
15
Tống
đạt giấy tờ và thu thập chứng cứ thông qua viên chức ngoại giao, lãnh sự
Các Bên có thể tống đạt giấy tờ và thu thập chứng cứ của công dân
nước mình đang có mặt trên lãnh thổ của Bên kia thông qua các cơ quan ngoại
giao hoặc lãnh sự của mình đặt tại Bên kia nếu không vi phạm pháp luật của Bên
kia và không có biện pháp cưỡng chế nào được áp dụng.
Điều
16
Bảo
mật và giới hạn sử dụng
1. Bên được yêu cầu có thể đề nghị bảo mật thông
tin hay chứng cứ được cung cấp hoặc nguồn của những thông tin hay chứng cứ đó.
Việc tiết lộ hoặc
sử dụng phải phù
hợp với pháp luật Bên yêu cầu và được sự đồng ý bằng văn bản của Bên được yêu cầu.
2. Bên yêu cầu có thể đề nghị giữ bí mật
nội dung của yêu cầu tương trợ và các tài liệu kèm theo yêu cầu tương trợ. Nếu
yêu cầu tương trợ chỉ có thể được thực hiện khi vi phạm các điều kiện về bảo mật,
Bên được yêu cầu sẽ thông báo Bên yêu cầu trước khi thực hiện yêu cầu tương trợ
và Bên yêu cầu sẽ quyết định thực hiện hay không thực hiện yêu cầu tương trợ
cũng như giới hạn thực hiện yêu cầu.
3. Bên yêu cầu phải bảo đảm rằng thông tin hoặc chứng
cứ thu thập được sẽ được bảo vệ, không để mất mát, bị tiếp cận và sử dụng trái
phép, bị sửa đổi, tiết lộ hoặc bị lạm dụng.
4. Bên yêu cầu không được sử dụng hoặc tiết lộ
thông tin hoặc chứng cứ thu thập được theo Hiệp định này vào những mục đích
khác ngoài những mục đích đã nêu rõ trong yêu cầu tương trợ nếu không được sự đồng
ý trước bằng văn bản của Bên được yêu cầu.
Điều
17
Chứng
nhận và chứng thực
1. Các tài liệu, bản sao, hồ sơ, lời khai và các giấy
tờ khác sẽ được miễn hợp pháp hóa, chứng nhận hay chứng thực.
2. Các tài liệu, bản sao, hồ sơ, lời khai
và các giấy tờ khác mà được chuyển giao cho Bên yêu cầu sẽ được chứng nhận nếu
Bên yêu cầu đòi hỏi. Theo đó, văn bản chứng nhận của Cơ quan Trung ương của Bên
được yêu cầu được coi là đầy đủ.
Điều
18
Đại
diện và chi phí
1. Trừ trường hợp Hiệp định này quy định khác, Bên được yêu cầu sẽ đại diện cho quyền lợi của Bên yêu cầu trong suốt quá trình thực hiện yêu cầu tương trợ.
2. Các Bên sẽ chịu các chi phí liên quan đến việc thực thi Hiệp định
này phù hợp với pháp
luật của nước mình.
3. Bên được yêu cầu phải chịu chi phí thực hiện yêu cầu tương trợ, trừ các chi phí dưới đây do Bên yêu cầu chi trả:
a) Cáo chi phí phát sinh từ việc thực hiện
yêu cầu tương trợ theo Điều 11 Hiệp định này;
b) Các chi phí liên quan tới việc di chuyển và ở lại
lãnh thổ Bên yêu cầu của những người được nêu tại Điều 12 Hiệp định này;
c) Các chi phí liên quan tới việc di
chuyển và ở lại lãnh thổ Bên được yêu cầu của những người được nêu tại khoản
2(i) Điều 3 Hiệp định này;
d) Chi phí hợp lý và lệ phí trưng cầu giám định;
e) Chi phí và lệ phí liên quan tới việc phiên dịch,
biên dịch và sao chép tài liệu;
f) Các chi phí liên quan tới việc lưu trữ, chuyển
giao đồ vật bị thu giữ và thu hồi tài sản do phạm tội mà có;
g) Các chi phí thiết lập và vận hành
cầu truyền hình và việc biên dịch, sao chép tài liệu liên quan đến thủ tục này.
4. Nếu việc thực hiện yêu cầu tương trợ dẫn đến
việc phát sinh các chi phí bất
thường, các Bên sẽ tham vấn lẫn nhau về các điều kiện mà theo đó yêu cầu có thể
được thực hiện và tiêu chí chia sẻ các chi phí liên quan.
Điều
19
Mối
quan hệ với các thỏa thuận quốc tế khác
1. Hiệp định này không ảnh hưởng đến
quyền và nghĩa vụ của các Bên theo
bất kỳ thỏa thuận quốc tế nào khác mà các Bên là thành viên.
2. Hiệp định này không ngăn cản một Bên thực hiện
tương trợ cho Bên kia theo một thỏa thuận quốc tế khác mà các Bên là thành
viên.
Điều
20
Tham
vấn
1. Cơ quan trung ương của các Bên sẽ tham vấn lẫn
nhau tại thời điểm do các Bên thỏa thuận nhằm nâng cao hiệu quả thi hành Hiệp định
này. Cơ quan trung ương của các Bên cũng có thể thỏa thuận về các biện pháp thực
tế nếu thấy cần thiết để tạo điều kiện cho việc thi hành Hiệp định này.
2. Bất kì bất đồng nào trong giải thích hay áp dụng Hiệp định này sẽ được giải
quyết bằng việc tham vấn giữa các Bên.
Điều
21
Hiệu
lực, áp dụng và chấm dứt Hiệp định
1. Hiệp định này có hiệu lực không thời hạn
và có hiệu lực vào
ngày thứ ba mươi (30)
sau khi nhận được thông báo sau cùng bằng văn bản qua đường ngoại giao về việc hoàn thành thủ tục pháp luật trong nước cần thiết để
Hiệp định có hiệu lực.
2. Hiệp định này có thể được sửa đổi, bổ cung khi
cả hai Bên đồng ý. Các nội dung sửa đổi, bổ sung sẽ là một phần không thể tách
rời khỏi Hiệp định này và sẽ có hiệu lực theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Hiệp định này sẽ chấm dứt hiệu lực sau sáu (06) tháng kể từ ngày một Bên nhận được thông báo bằng văn bản của Bên kia qua đường ngoại giao về việc
chấm dứt Hiệp định. Trong trường hợp chấm dứt hiệu lực, thủ tục
tương trợ tư pháp đã bắt đầu trong thời điểm hiệu lực vẫn được thi hành đầy đủ.
4. Hiệp định này được áp dụng đối với yêu cầu được lập
sau khi Hiệp định có hiệu lực, kể cả yêu cầu liên quan đến tội
phạm được thực hiện trước khi Hiệp định này có hiệu lực.
Để làm bằng, những người ký tên dưới đây được Nhà nước của mình ủy quyền hợp thức, đã ký Hiệp định này.
Làm tại Hà Nội, ngày 15 tháng 6 năm 2017 thành hai bản,
mỗi bản bằng tiếng
Việt, tiếng Ca-dắc và tiếng
Anh, tất cả các văn bản có giá trị như nhau.
Trong trường hợp có sự khác nhau trong việc giải thích Hiệp định này thì sẽ căn
cứ vào bản tiếng Anh.
THAY MẶT
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Lê Minh Trí
Viện trưởng Viện KSNDTC
|
THAY MẶT
NƯỚC CỘNG HÒA
CA-DẮC-XTAN
Zhakyp Assanov
Viện trưởng
|
TREATY
BETWEEN
THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM AND THE REPUBLIC OF KAZAKHSTAN ON MUTUAL
LEGAL ASSISTANCE IN CRIMINAL MATTERS
The Socialist Republic of Viet Nam and
the Republic of Kazakhstan, hereinafter referred to as Parties,
Desiring to enhance their cooperation to
effectively combat crimes,
Having due regard for human rights and
the rule of law,
Have agreed as follows:
Article
1
Scope
of Assistance
1. The Patties shall, in accordance with this
Treaty and their respective laws, provide to each other the widest mutual legal
assistance in criminal matters.
2. Such assistance may consist of:
a) serving documents;
b) summoning the witness, the expert;
c) providing evidence and taking
statements, including by videoconferencing or television links;
d) temporary transfer of sentenced
persons in the Requested Party to appear in the Requesting Party to assist in
investigations or give evidence;
e) taking measures to trace, restrain,
freeze, seize or confiscate proceeds and/or instrumentalities of crime;
f) exchanging information;
g) any other form of assistance
consistent with the objectives of this Treaty which is not inconsistent with
the law of the Requested Parly.
3. This Treaty does not apply to:
a) the extradition, or the arrest or
detention of any person with a view to extradite that person;
b) the enforcement in the Requested
Party of criminal judgments imposed in the Requesting Party, except to the
extent permitted by the law of the Requested Party and this Treaty;
c) the transfer of sentenced persons to
serve sentences.
Article
2
Central
Authorities
1. Each Party shall designate a Central Authority
for the purpose of the implementation of this Treaty.
2. The following agencies are designated
as the Central Authorities as
this Treaty comes into effect:
for the Socialist Republic of Viet Nam -
the Supreme People's Procuracy of the Socialist Republic of Viet Nam;
for the Republic of Kazakhstan - the
Prosecutor General’s Office of the Republic of Kazakhstan.
3. In case of change of its Central
Authority or transfer of its functions to other authority, each Party shall
inform the other through diplomatic channels.
4. The Central Authorities shall
directly communicate with each other to implement this Treaty. Where necessary, the
Parties may communicate through the diplomatic channels.
Article
3
Contents
and form of requests
1. The request for assistance shall
include:
a) the name and address of the
requesting competent authority;
b) the name and address of the requested
competent authority;
c) the name of a person and his/her
permanent residence or office address, the official name and address of a legal
entity to which the request relates;
d) a description of the assistance
sought, the purpose of the request, the nature and relevant jacks of the case,
status of the case and the time limit within which the request should be
executed.
e) indication of the applicable law
provisions, including the punishment and provisions of statute of limitations.
2. The request for assistance may
include:
a) the identity, nationality and
domicile of the person to whom the case relates or the other who knows
information sought that is
related
to the said
case;
b) information about the identity and
location of the person to whom documents are to be served, his/her legal status
and the manner in which the service will be effected;
c) matters for which an interrogation
seeks, a list of questions posed and, in cases of a request for foe obtaining
of evidence, a description of documents, records or items of evidence rendered
and, if necessary, a description and identity of the person who is required to
render such documents, records or items of evidence;
d) the nature of tasks, a list of
questions and requirements for the summoned witness or expert;
e) in case of a request for search,
seizure, tracing or confiscation of proceeds and/or instrumentalities of crime,
a description of searched property and grounds to believe that the proceeds
and/or instrumentalities of crime are existing in the Requested Party and are
under the jurisdiction of the Requesting Party and the enforcement of orders or
judgments to which the request relates;
f) measures applicable to the request in order to locate or seize
proceeds and/or instrumentalities of crime;
g) a description of any particular
procedure that should be followed to execute the request;
h) the degree of confidentiality
required and the reasons thereof;
i) the purpose, intended date and schedule of
the trip of competent officer(s) of the Requesting Party, the presence of whom is
desirable during the execution of the request in the territory of the Requested
Party;
j) the criminal judgment or order of a court or other
competent authority and other documents, articles of evidence or information necessary
for the execution of the request.
3. If the Requested Party considers that
the information contained in the request is not sufficient to execute the request, it
shall request additional information in writing and set a specific date on which
such additional information is received;
4. The request and communications shall
be made in writing. However, in urgent cases and permitted by the Requested
Party, the request and communications may be made and responded to by the
expedited means of communication and shall be promptly confirmed in writing thereafter.
5. The request and supporting documents
shall be made in the language of the Requesting Party and accompanied by a
translation into the language of the Requested Party or into English.
Article
4
Refusal
or postponement of assistance
1. Legal assistance under this Treaty
shah be refused in any of the following circumstances:
a) the execution of the request is
inconsistent with an international agreement to which the Requested Party is a
member or inconsistent with its law;
b) the execution of the request would
prejudice sovereignty, national security, public order and other essential
interests of the Requested Party;
c) the request relates to the
prosecution of a person for a crime in respect of which the offender has been
finally convicted, acquitted, given amnesty or pardon in the Requested Party or
final decision of the competent authority has already been rendered in the
Requested Party in respect of the same person for the same crime as indicated
in the request;
d) the request relates to a crime that
could be no longer prosecuted by reason of lapse of time under the law of the
Requested Party;
e) the request relates to an act or omission
that does not constitute a crime under the law of the Requested Party.
2. Legal assistance may be postponed by
the Requested Party if its execution would interfere with an ongoing
investigation, criminal prosecution, court proceedings or enforcement of
judgment in its territory.
3. Before refusing a request or
postponing its execution under this Article, the Requested Party shall:
a) promptly inform the Requesting Party
of reason(s) for any refusal or postponement; and
b) consult with the Requesting Party of
whether legal assistance may be provided subject to certain conditions as the
Requested Party deems necessary.
4. If the Requesting Party accepts legal
assistance subject to the conditions provided in paragraph 3(b) of this
Article, it shall comply with them.
Article
5
Execution
of requests
1. The Requested Party shall promptly
execute the request in accordance with its
law and, in so far as it
is not inconsistent with the law of the Requested Party, in the manner
requested by the Requesting Party.
2. Upon request, the Requested Party
shall timely inform the Requesting Party of the date and place of the execution
of the request for legal assistance.
3. The Requested Party shall promptly
inform the Requesting Party of circumstances which are likely to cause a delay
in executing the request.
4. The Central Authority of the
Requested Party shall promptly inform the Central Authority of the Requesting
Party of the results of the execution of the request.
Article
6
Service
of documents
1. The Requested Party shall promptly
execute the request of serving documents according to its law.
2. A request for serving a document
summoning a victim, witness or expert shall be sent to the Requested Party not
less than ninety (90) days before the date on which the attendance is required
in the Requesting Party. In urgent cases, the Requested Party may waive this
requirement.
3. The Requested Party shall send to the
Requesting Party proof of service of the document. If service cannot be
effected, the Requesting Party shall be informed of the reasons.
Article
7
Provision
of Information
1. The Requested Party may provide
copies of original documents or records, except in cases the Requesting Party
requires the originals.
2. The Requested Party may provide any
document or record in the same manner and conditions as provided to its
competent authorities.
3. The Parties may, through their
Central Authorities, transfer information and materials related to crime that
may lead to initiate a proceeding in the other Party when they consider that
the latter Party has jurisdiction to conduct the investigation, prosecution and
trial over that crime.
Article
8
Return
of materials to the Requested Party
The Requesting Party shall, upon request
of the Requested Party, return the materials provided under this Treaty when
they are no longer necessary to the criminal matters specified in the request.
Article
9
Search
and seizure
The Requested Party shall, according to
its law, carry out search in respect of persons or premises to locate, seize
and deliver to the Requesting Party materials, documents or items of evidence
in criminal cases, which are under the jurisdiction of the competent authorities of
the Requesting Party. In such circumstances, the rights of bona fide third
parties are respected and protected.
Article
10
Taking evidence and statements
1. The Requested Party shall, upon
request and in accordance with its law, obtain testimonies or statements of
persons or require them to provide items of evidence for the transmission to
the Requesting Party.
2. A person who is called upon to give
evidence in the Requested Party under this Article may decline to give evidence where
either:
a) the law of the Requested Party permit
or require that person to decline to give evidence in similar circumstances in
procedures commencing in the Requested Party; or
b) the law of the Requesting Party
permit or require that person to decline to give evidence in similar
circumstances in procedures commencing in the Requesting Party.
3. If any person in the Requested Party claims that there is
a right or obligation to decline to give evidence under the law of the
Requesting Party, the Central Authority of the Requesting Party shall, upon
request, provide a formal certification of that right or obligation to the
Central Authority of the Requested Party as to the existence of that right or
obligation. Such formal certification shall be sufficient evidence of the right
or obligation stated in it.
4. For the purpose of this Article,
taking or giving evidence shall include the production of documents, records or
other materials related to obtaining evidence.
Article
11
Temporary transfer of sentenced persons to assist in
investigations or give evidence in the Requesting Party
1. A sentenced person in the Requested
Party may, upon request, temporarily be transferred to assist in investigations
or give evidence in the Requesting Party.
2. The Requested Party shall transfer
the sentenced person to the Requesting Party if:
a) that person consents to the transfer
to assist in investigations or give evidence; and
b) the Requesting Party consents to
comply with specific conditions required by the Requested Party concerning the
custody and safety of the transferred person.
3. Where the Requested Party informs the
Requesting Party that the transferred person is no longer required to be held
in custody, that person shall be released and treated as the person provided by
Article 12 of this Treaty.
4. The transferred person under this
Article shall be returned to the Requested Party in the manner the Parties have
arranged at the conclusion of the matter in relation to which the transfer was
sought or at such earlier time as that person's presence is no longer required.
The period during which such person was transferred and kept under custody in
the Requesting Party shall count towards the period of his/her imprisonment in
the Requested Party.
Article
12
Arrangement of other persons’ assistance in investigations
or giving evidence in the Requesting Party
1. Upon request, the Requested Party may
invite a person who is not subject to Article 11 of this Treaty to travel to the Requesting Party to
assist in investigations or give evidence in the Requesting Party.
2. The Requested Party shall, if satisfied
with arrangements for the person's safety under an assurance in writing made by
the Requesting Party, invite that person to assist in investigations or to give
evidence in the Requesting Party. That person shall be informed of
accommodation, travelling and any expenses or allowances payable in the
Requesting Party. The Requested Party shall inform the Requesting Party of the
person's response and, if the person consents, take measures necessary to
execute the request.
Article
13
Safe conduct
1. The person present in the Requesting
Party under the request subject to Article 11 or Article 12 of this Treaty:
a) shall not be detained, prosecuted,
punished or not also be subjected to any civil proceeding in the Requesting Party in respect of any
act or omission of the person that is alleged to have occurred before the
person's departure from the Requested Party;
b) shall not, without the person's
consent, give evidence in any criminal procedure or assist in any investigation
other than the criminal matters in respect of which the request is made.
2. Paragraph 1 of this Article shall
cease to apply if that person, being free to leave, has not left the Requesting
Party within a period of fifteen (15) days after that person has been
officially notified that his/her presence is no longer required or, having
left, has voluntarily returned.
3. The person who does not consent to
assist in investigations or give evidence under Article 11 or Article 12 of
this Treaty shall not be liable to any penalty or be subjected to any coercive
measure for this in the Requesting Party or in the Requested Party.
4. The person who consents to assist in
investigations or give evidence under Article 11 or Article 12 of this Treaty
shall not be prosecuted for that person's statement, except that he/she makes
intentionally false statements.
Article
14
Proceeds and instrumentalities of crime
1. The Requested Party shall, upon
request, endeavor to ascertain whether proceeds and/or instrumentalities of the
alleged crime are located in its territory and shall notify the Requesting
Party of the results of its inquiries.
2. Where suspected proceeds and/or
instrumentalities of crime are found, the Requested Party shall take measures
as are permitted by its law to restrain or confiscate such proceeds and/or
instrumentalities of crime. The Requested Party may, to the extent permitted by its law, return the proceeds
and/or instrumentalities of crime to the Requesting Party. The return of such
proceeds and/or instrumentalities of crime shall only be executed when there is
a final decision made by a court or another competent authority of the
Requesting Party.
3. In the application of this Article,
the rights of relevant bona fide third parties shall be respected and protected under
the law of the Requested Party.
Article
15
Service of documents and taking of evidence by diplomatic
or consular officials
Either Party may serve documents on and
take evidence from its nationals in the territory of the other Parly through
its diplomatic missions or consular posts therein, provided that the law of the
other Party will not be violated and no coercive measures of any kind are
taken.
Article
16
Protection of confidentiality and limitation on use
1. The Requested Party may request to
keep confidential the information or evidence provided or sources of such
information or evidence. The disclosure or use must be consistent with the law
of the Requesting Party and be subjected to written consent of the Requested
Party.
2. The Requesting Party may request to
keep confidential the content of the request for assistance and its supporting
documents. If the request cannot be executed without breaching confidentiality,
the Requested Party shall so inform the Requesting Party before the request is
executed. The Requesting Party shall then determine whether the request should
be wholly or partly executed.
3. The Requesting Party shall ensure
that information or evidence obtained must be protected against loss, unlawful
access and use, modification, disclosure or misuse.
4. Without prior written consent of the Requested
Party, the Requesting Party shall not use or disclose information or evidence
obtained under this Treaty for any purpose other than the purpose specified in
the request.
Article
17
Certification and authentication
1. Documents, transcripts, records,
statements and other materials shall be exempted from any legalization,
certification or authentication requirements.
2. Documents, transcripts, records, statements
and other materials which are to be transmitted to the Requesting Party shall
only be certified if the Requesting Party so requests. For that purpose,
certification by the Central Authority of the Requested Party shall be
sufficient.
Article
18
Representation and expenses
1. Unless otherwise provided in this Treaty,
the Requested Party shall represent the interests of the Requesting Party
during the execution of the request.
2. The costs related to rendering of
legal assistance under this Treaty shall be borne by the Parties in accordance
with their laws.
3. The Requested Party shall meet the
cost of execution of the request for legal assistance except that the
Requesting Party shall bear:
a) all expenses arising from the
execution of the request in accordance with Article 11 of this Treaty;
b) travel and stay expenses in the
Requesting Party of the persons indicated in Article 12 of this Treaty;
c) travel and stay expenses in the Requested Party, the
persons indicated in paragraph 2 (i) of Article 3 of this Treaty;
d) reasonable expenses and fees of
experts;
e) expenses and fees of translation and
interpretation and the cost of transcript;
f) expenses of the storage, handing over
the items seized and recovery of proceeds of crime;
g) the costs of establishing and
operating video conferencing or television links and the interpretation and
transcription of such proceedings.
4. Whenever the execution of a request
entails expenses of an extraordinary nature, the Parties shall consult with a
view to agree the conditions under which the request may be executed, and the criteria for
sharing the relevant costs.
Article
19
Compatibility with other international arrangements
1. This Treaty shall not affect the
rights and duties of the Parties assumed under any other international
arrangements to which the Parties are members.
2. This Treaty shall not prevent one
Party from providing legal assistance to the other pursuant to other
international arrangements to which they are members.
Article
20
Consultations
1. The Central Authorities of the
Parties shall consult each other, at times mutually agreed by them, to promote
the most effective implementation of this Treaty. The Central Authorities of
the Parties may also agree on such practical measures as may be necessary to
facilitate the implementation of this Treaty.
2. Any dispute arising from the
interpretation or application of this Treaty shall be settled by consultations
between the Parties.
Article
21
Entry into force, application and termination of the Treaty
1. This Treaty will remain in force for an
indefinite term and enters into force on the thirtieth (30) day from the date
of receipt through diplomatic channels of the latter written notification on completion
by the Parties of the internal procedures necessary to its entry into force.
2. This Treaty may be amended and supplemented
on the mutual consent of the Parties. Any amendment and supplement shall become
an integral part of this Treaty and enter into force according to the procedure
provided by paragraph 1 of this Article.
3. This Treaty shall be terminated upon
expiration of six (6) months from the date of receipt through diplomatic
channels by either Party of a written notification of the other Party about its intention
to terminate this Treaty. In case
of termination of this Treaty, the procedure on legal assistance started during
the period of its validity remains in force to its full execution.
4. This Treaty shall apply to any request
submitted after its entry into force, even if the relevant criminal offences
were committed before the entry into force of this Treaty.
IN WITNESS WHEREOF, the undersigned,
being duly authorized thereto by their respective States, have signed this
Treaty.
DONE in Ha Noi, on 15 June 2017 in two
originals, each in Vietnamese, Kazakh and English languages, all texts being
equally authentic. In case of divergence of interpretation, the English text
shall prevail.
FOR THE SOCIALIST
REPUBLIC OF VIET NAM
Le Minh Tri
Prosecutor General
|
FOR THE REPUBILC OF KAZAKHSTAN
Zhakyp Assanov
Prosecutor General
|