ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÒA BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
32/2022/QĐ-UBND
|
Hòa Bình, ngày 15
tháng 9 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ THU THẬP, QUẢN LÝ, KHAI THÁC, CHIA SẺ VÀ SỬ
DỤNG THÔNG TIN, DỮ LIỆU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
HÒA BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Sở hữu trí tuệ
ngày 29 tháng 11 năm 2005; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu
trí tuệ ngày 19 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Luật Công nghệ thông
tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật Lưu trữ ngày 11
tháng 11 năm 2011;
Căn cứ Luật An toàn thông
tin mạng ngày 19 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật Tiếp cận thông
tin ngày 06 tháng 4 năm 2016;
Căn cứ Nghị định số
64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông
tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số
73/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ về thu thập, quản lý, khai
thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường;
Căn cứ Thông tư số
03/2022/TT-BTNMT ngày 28 tháng 02 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường ban hành Quy định kỹ thuật và định mức kinh tế, kỹ thuật về công tác thu
nhận lưu trữ, bảo quản và cung cấp thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 281/TTr-STNMT ngày 19 tháng 8 năm
2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế thu thập, quản
lý, khai thác, chia sẻ và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26
tháng 9 năm 2022 và thay thế Quyết định số 52/2019/QĐ-UBND ngày 18 tháng 12 năm
2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình ban hành Quy chế thu thập, quản lý, khai
thác, chia sẻ và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường trên địa
bàn tỉnh Hòa Bình.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cục kiểm tra VBQPPL, Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Các Ban của HĐND tỉnh;
- Các Đại biểu HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các Sở, Ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- HĐND, UBND các huyện, thành phố;
- Các Phó CVP UBND tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Trung tâm Tin học và Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, KTN (PMD).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Bùi Văn Khánh
|
QUY CHẾ
THU THẬP, QUẢN LÝ, KHAI THÁC, CHIA SẺ VÀ SỬ DỤNG THÔNG TIN,
DỮ LIỆU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH
(Kèm theo Quyết định số 32/2022/QĐ-UBND ngày 15 tháng 9 năm 2022 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Hòa Bình)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
a) Quy chế này quy định việc
thu thập, quản lý, khai thác, chia sẻ và sử dụng thông tin, dữ liệu về đất đai,
tài nguyên nước, địa chất và khoáng sản, môi trường, khí tượng thủy văn, biến đổi
khí hậu, đo đạc và bản đồ, viễn thám (sau đây gọi là thông tin, dữ liệu tài
nguyên và môi trường); cơ chế phối hợp, kết nối, chia sẻ thông tin, dữ liệu tài
nguyên và môi trường; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thu
thập, quản lý, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
b) Các nội dung không quy định
tại Quy chế này thì thực hiện theo Nghị định số 73/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 6
năm 2017 của Chính Phủ về thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng thông tin, dữ
liệu tài nguyên và môi trường (sau đây viết tắt là Nghị định số
73/2017/NĐ-CP); Thông tư số 03/2022/TT-BTNMT ngày 28 tháng 02 năm 2022 của
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Quy định kỹ thuật và Định mức
kinh tế - kỹ thuật về công tác thu nhận, lưu trữ, bảo quản và cung cấp thông
tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường (sau đây viết tắt là Thông tư số
03/2022/TT-BTNMT) và các quy định của pháp luật có liên quan.
2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với cơ
quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện
công tác thu thập, quản lý, khai thác, chia sẻ và sử dụng thông tin, dữ liệu
tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
Điều 2.
Thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
Thông tin, dữ liệu tài nguyên
và môi trường phải là các thông tin, dữ liệu được thu nhận và lưu trữ theo đúng
quy định. Thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường tỉnh Hòa Bình bao gồm các
thông tin, dữ liệu theo quy định tại Điều 4, Nghị định số 73/2017/NĐ-CP (trừ
thông tin, dữ liệu tài nguyên môi trường biển và hải đảo).
Điều 3.
Nguyên tắc thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài
nguyên và môi trường
Nguyên tắc thu thập, quản lý,
khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường thực hiện theo
quy định tại Điều 5, Nghị định số 73/2017/NĐ-CP .
Điều 4.
Kinh phí thu thập, xử lý, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài
nguyên và môi trường
1. Kinh phí thu thập, xử lý, tổ
chức quản lý thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường; xây dựng, cập nhật, vận
hành cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường do Nhà nước quản lý được ngân
sách nhà nước đảm bảo theo quy định của pháp luật. Hàng năm, Sở Tài nguyên và
Môi trường lập dự toán kinh phí theo quy định, gửi Sở Tài chính thẩm định,
trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định.
2. Phí khai thác thông tin, dữ
liệu tài nguyên và môi trường thực hiện theo quy định của pháp luật về phí và lệ
phí.
Chương II
THU THẬP, QUẢN LÝ THÔNG
TIN, DỮ LIỆU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Điều 5. Lập
kế hoạch thu thập thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
Lập kế hoạch thu thập thông
tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường thực hiện theo quy định tại Điều 10 Thông
tư số 03/2022/TT-BTNMT .
Điều 6. Thu
thập thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
1. Hình thức thu thập thông
tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều
11 Thông tư số 03/2022/TT-BTNMT .
2. Giao nộp thông tin, dữ liệu
tài nguyên và môi trường:
Cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng
nguồn vốn ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước để thu thập,
tạo lập thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
trong thời hạn một (01) năm kể từ ngày được cơ quan có thẩm quyền nghiệm
thu, hoàn thành nhiệm vụ, dự án có trách nhiệm giao nộp cho Sở Tài nguyên và
Môi trường (qua Văn phòng Đăng ký đất đai) đối với cấp tỉnh và giao nộp
cho Phòng Tài nguyên và Môi trường các huyện, thành phố đối với cấp huyện: 01 (một)
bộ dạng điện tử, 01 (một) bộ gốc in trên giấy và phải chịu trách nhiệm về
tính chính xác của thông tin, dữ liệu do mình giao nộp.
Thông tin, dữ liệu tài nguyên
và môi trường khi giao nhận phải được lập thành biên bản và lưu vào hồ sơ theo
quy định. Biên bản giao nộp thông tin, dữ liệu là một trong những cơ sở để xác
định hoàn thành công trình, dự án hoặc nhiệm vụ được giao.
3. Thu thập, cập nhật thông tin
mô tả về thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
Cơ quan, tổ chức, cá nhân đang
lưu trữ, bảo quản thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh
có trách nhiệm cung cấp thông tin mô tả về thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi
trường cho Sở Tài nguyên và Môi trường (qua Văn phòng Đăng ký đất đai) đối
với cấp tỉnh và cung cấp cho Phòng Tài nguyên và Môi trường các huyện, thành phố
đối với cấp huyện để xây dựng, cập nhật danh mục thông tin, dữ liệu tài nguyên
và môi trường trên địa bàn tỉnh phục vụ công bố, tra cứu, cung cấp.
Điều 7. Kiểm
tra, đánh giá, xử lý thông tin, dữ liệu
1. Kiểm tra, đánh giá, xử lý
thông tin, dữ liệu phải tuân thủ các quy định, quy phạm, quy chuẩn kỹ thuật
chuyên ngành đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành, phê duyệt.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm kiểm tra, đánh giá, xử lý và chịu trách nhiệm về tính chính xác
của thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường tỉnh.
3. Phòng Tài nguyên và Môi trường
các huyện, thành phố có trách nhiệm kiểm tra, đánh giá, xử lý thông tin, dữ liệu
tài nguyên và môi trường cấp huyện và chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông
tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường cấp huyện.
Điều 8. Lưu
trữ và bảo quản thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
1. Thông tin, dữ liệu tài
nguyên và môi trường thu thập được phải kịp thời phân loại, đánh giá, xử lý để
có hình thức, biện pháp bảo quản, lưu trữ, bảo đảm an toàn và kéo dài tuổi thọ
cho thông tin, dữ liệu nhằm đáp ứng các yêu cầu khai thác và sử dụng.
2. Công tác lưu trữ và bảo quản
thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường thực hiện theo đúng quy định tại Luật
Lưu trữ và các quy định, quy trình kỹ thuật tại Thông tư số 03/2022/TT-BTNMT .
3. Văn phòng Đăng ký đất đai thực
hiện lưu trữ, bảo quản thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường cấp tỉnh.
4. Phòng Tài nguyên và Môi trường
các huyện, thành phố thực hiện lưu trữ, bảo quản thông tin, dữ liệu tài nguyên
và môi trường cấp huyện.
Điều 9. Xây
dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường
1. Cơ sở dữ liệu tài nguyên và
môi trường tỉnh Hòa Bình là tập hợp thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
đã được kiểm tra, đánh giá và tổ chức quản lý, lưu trữ một cách có hệ thống được
xây dựng, cập nhật và duy trì phục vụ quản lý nhà nước và các hoạt động kinh tế,
xã hội, quốc phòng, an ninh, nghiên cứu khoa học, giáo dục đào tạo và nâng cao
dân trí do Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng, quản lý và lưu trữ.
2. Cơ sở dữ liệu tài nguyên và
môi trường tỉnh Hòa Bình được xây dựng phải phù hợp với Khung Kiến trúc Chính
phủ điện tử Việt Nam và Kiến trúc Chính quyền điện tử cấp tỉnh.
3. Cơ sở dữ liệu tài nguyên và
môi trường được xây dựng và kết nối, chia sẻ trên môi trường điện tử phục vụ quản
lý, khai thác, cung cấp, sử dụng thông tin, dữ liệu thuận tiện, hiệu quả.
4. Cơ sở dữ liệu phải đáp ứng
khung cơ sở dữ liệu, các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về công nghệ thông tin
và chuyên ngành.
5. Việc xây dựng, quản lý, vận
hành, khai thác hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu chuyên ngành cụ thể thực hiện
theo quy định của pháp luật đối với hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu chuyên
ngành.
Điều 10. Vận
hành, cập nhật cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường
Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm:
1. Xây dựng các quy trình nghiệp
vụ, kiểm soát để vận hành, duy trì cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường.
2. Xây dựng kế hoạch, bố trí
kinh phí bảo đảm thường xuyên, liên tục, định kỳ cập nhật nội dung cơ sở dữ liệu
tài nguyên và môi trường.
3. Xây dựng và thực hiện các giải
pháp đồng bộ bảo đảm cơ sở dữ liệu có hiệu suất vận hành và sẵn sàng đáp ứng
cao.
4. Xây dựng và thực hiện các giải
pháp về sao lưu, dự phòng bảo đảm tính nguyên vẹn, an toàn của cơ sở dữ liệu.
Trong trường hợp thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường hư hỏng, bị phá hủy
do các hành vi trái phép phải có cơ chế bảo đảm phục hồi được thông tin, dữ liệu.
Điều 11. Bảo
đảm an toàn và bảo mật thông tin
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
chịu trách nhiệm bảo đảm an toàn và bảo mật thông tin, có các biện pháp tổ chức,
quản lý, vận hành, nghiệp vụ và kỹ thuật nhằm bảo đảm an toàn, bảo mật thông
tin, dữ liệu, an toàn máy tính và an ninh mạng.
2. Cơ sở dữ liệu tài nguyên và
môi trường phải được phân loại theo cấp độ an toàn hệ thống thông tin, đáp ứng
yêu cầu theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật về an
toàn thông tin mạng.
3. Văn phòng Đăng ký đất đai
làm nhiệm vụ bảo đảm an toàn cơ sở dữ liệu, thực hiện kiểm tra, đánh giá an
toàn thông tin, quản lý rủi ro và các biện pháp phù hợp để bảo đảm an toàn
thông tin.
Chương
III
KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG
THÔNG TIN, DỮ LIỆU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Điều 12.
Công bố danh mục thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
1. Danh mục thông tin, dữ liệu
tài nguyên và môi trường được công bố trên Cổng thông tin điện tử tỉnh Hòa
Bình, Trang thông tin điện tử của Sở Tài nguyên và Môi trường. Việc công bố
danh mục thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường phải tuân thủ theo các quy
định về bảo vệ bí mật nhà nước trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường và theo
quy định của pháp luật về tiếp cận thông tin.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
xây dựng danh mục thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường trình Ủy ban nhân
dân tỉnh công bố theo quy định.
Điều 13.
Khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
Việc khai thác và sử dụng thông
tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường thực hiện theo các quy định tại Điều 16,
Điều 17, Điều 18 và Điều 19 Nghị định số 73/2017/NĐ-CP .
Điều 14.
Thẩm quyền cung cấp và đối tượng được phép khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu
tài nguyên và môi trường
1. Thẩm quyền cung cấp thông
tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường thực hiện theo quy định của pháp luật hiện
hành.
2. Đối tượng được phép khai
thác, sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường: Các tổ chức, cá nhân
có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan trực tiếp đến thông tin, dữ liệu tài nguyên
và môi trường.
Chương IV
KẾT NỐI, CHIA SẺ THÔNG
TIN, DỮ LIỆU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TRÊN MÔI TRƯỜNG ĐIỆN TỬ
Điều 15.
Nguyên tắc kết nối, chia sẻ thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường giữa
các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
Nguyên tắc kết nối, chia sẻ
thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường giữa các Bộ, ngành và Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh thực hiện theo các quy định tại Điều 21 Nghị định số
73/2017/NĐ-CP .
Điều 16.
Phối hợp kết nối, chia sẻ thông tin, dữ liệu giữa các cơ sở dữ liệu tài nguyên
và môi trường
Sở Tài nguyên và Môi trường chịu
trách nhiệm kết nối, chia sẻ thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường trên
môi trường điện tử do cơ quan quản lý với các Bộ, ngành và địa phương khác theo
quy định.
Điều 17. Kết
nối, tích hợp thông tin, số liệu quan trắc tài nguyên và môi trường trên môi
trường điện tử
1. Thông tin, dữ liệu quan trắc
tài nguyên và môi trường bao gồm thông tin, dữ liệu thời gian thực và thông
tin, dữ liệu có độ trễ về thời gian (phải qua các bước phân tích, xử lý).
Thông tin, dữ liệu quan trắc tài nguyên và môi trường có ý nghĩa rất quan trọng
đối với ứng phó, xử lý kịp thời trong công tác quản lý tài nguyên, bảo vệ môi
trường và phòng chống thiên tai, thảm họa.
2. Thông tin, dữ liệu quan trắc
tài nguyên và môi trường, đặc biệt là thông tin dữ liệu thời gian thực từ nguồn
ngân sách nhà nước hoặc bắt buộc quan trắc quy định của pháp luật phải được thu
nhận, tích hợp và chia sẻ, cung cấp kịp thời cho các cơ quan, tổ chức có chức
năng, phục vụ dân sinh, phát triển kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng.
3. Giao Sở Tài nguyên và Môi
trường thu thập, quản lý, cung cấp thông tin, số liệu quan trắc tài nguyên và
môi trường theo thẩm quyền quản lý; cung cấp, tích hợp thông tin, dữ liệu quan
trắc tài nguyên và môi trường về cơ sở dữ liệu quốc gia do Bộ Tài nguyên và Môi
trường quản lý; sử dụng thông tin, dữ liệu trong cơ sở dữ liệu quốc gia về quan
trắc tài nguyên và môi trường theo quy định của pháp luật.
Chương V
TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN,
TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG VIỆC THU THẬP, QUẢN LÝ, KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG THÔNG TIN,
DỮ LIỆU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Điều 18.
Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thu thập, quản lý thông
tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở,
Ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện lập, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
và tổ chức thực hiện kế hoạch điều tra, thu thập, cập nhật thông tin, dữ liệu
tài nguyên và môi trường và thu thập, cập nhật thông tin mô tả về thông tin, dữ
liệu tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh hàng năm.
b) Chỉ đạo Văn phòng Đăng ký đất
đai
- Phối hợp với các đơn vị có
liên quan để tiến hành thu thập, cập nhật thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi
trường và thu thập, cập nhật thông tin mô tả về thông tin, dữ liệu tài nguyên
và môi trường trên địa bàn tỉnh theo kế hoạch đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt hàng năm.
- Tổ chức, quản lý thông tin, dữ
liệu trên môi trường điện tử; xây dựng vận hành cơ sở dữ liệu phục vụ lưu trữ,
trao đổi, kết nối, chia sẻ thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường giữa các
cơ sở dữ liệu trên địa bàn tỉnh, các tỉnh, thành phố và các Bộ, ngành.
- Ứng dụng công nghệ thông tin,
tổ chức tích hợp thông tin, dữ liệu và các ứng dụng nhằm phục vụ các cơ quan, tổ
chức, cá nhân khai thác hiệu quả, gia tăng giá trị của thông tin, dữ liệu tài
nguyên và môi trường.
- Lưu trữ, bảo quản, cung cấp
thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường.
c) Lập và trình Ủy ban nhân dân
tỉnh phê duyệt danh mục thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường của tỉnh và
công bố trên Cổng thông tin điện tử tỉnh Hòa Bình và Trang thông tin điện tử của
Sở Tài nguyên và Môi trường.
d) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân
tỉnh kiểm tra, xem xét, xử lý các đơn vị, tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định
về thu thập, quản lý, khai thác, chia sẻ và sử dụng thông tin, dữ liệu tài
nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh.
đ) Báo cáo công tác thu thập,
cung cấp thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh (theo
Mẫu BM.30 Thông tư số 03/2022/TT-BTNMT) gửi Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tài
nguyên và Môi trường trước ngày 15 tháng 12 hàng năm.
2. Sở Tài chính
Hàng năm, trên cơ sở dự toán
kinh phí của Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính thẩm định, trình cơ quan
có thẩm quyền xem xét, quyết định.
3. Sở Thông tin và Truyền thông
Hướng dẫn, hỗ trợ áp dụng các quy
định, quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật về kết nối, chia sẻ thông tin, dữ liệu giữa
các hệ thống thông tin, dữ liệu bảo đảm thông suốt và an toàn thông tin theo
quy định.
4. Các Sở, Ban, ngành
a) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ
được giao, các Sở, Ban, ngành có thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường,
thực hiện lập danh mục thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường do cơ quan
đang quản lý, gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường trước ngày 15 tháng 4 hàng năm
để Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp, lập kế hoạch điều tra, thu thập, cập
nhật thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường và thu thập, cập nhật thông
tin mô tả về thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh hàng
năm; giao nộp thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường theo quy định tại khoản
2, Điều 6 Quy chế này; cung cấp thông tin mô tả về thông tin, dữ liệu tài
nguyên và môi trường theo quy định tại khoản 3, Điều 6 Quy chế này.
b) Phối hợp với Sở Tài nguyên
và Môi trường tổ chức thực hiện kế hoạch điều tra, thu thập, cập nhật thông
tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường và thu thập, cập nhật thông tin mô tả về
thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh sau khi được phê
duyệt.
c) Báo cáo công tác thu thập,
cung cấp thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh (theo
Mẫu BM.30 Thông tư số 03/2022/TT-BTNMT) gửi Sở Tài nguyên và Môi trường trước
ngày 30 tháng 11 hàng năm.
5. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
a) Phối hợp với Sở Tài nguyên
và Môi trường trong việc lập và tổ chức thực hiện kế hoạch điều tra, thu thập,
cập nhật thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường và thu thập, cập nhật
thông tin mô tả về thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh
hàng năm.
b) Chỉ đạo các cơ quan chuyên
môn của huyện, thành phố và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn giao nộp
thông tin, dữ liệu và cung cấp thông tin mô tả về thông tin, dữ liệu tài nguyên
và môi trường cho Phòng Tài nguyên và Môi trường các huyện, thành phố hàng năm
theo quy định.
c) Chỉ đạo Phòng Tài nguyên và
Môi trường
- Xây dựng, trình Ủy ban nhân
dân huyện, thành phố phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch điều tra, thu thập
thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường và thu thập, cập nhật thông tin mô
tả về thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường trên địa bàn huyện, thành phố
hàng năm.
- Cung cấp thông tin mô tả về
thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường; cung cấp thông tin, dữ liệu tài
nguyên và môi trường cho Sở Tài nguyên và Môi trường theo quy định.
- Thu thập, phân loại, đánh
giá, xử lý, lưu trữ, bảo quản, cung cấp thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi
trường trên địa bàn huyện, thành phố.
- Báo cáo công tác thu thập,
cung cấp thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường trên địa bàn huyện, thành
phố (theo Mẫu BM.30 Thông tư số 03/2022/TT-BTNMT) gửi Sở Tài nguyên và
Môi trường trước ngày 30 tháng 11 hàng năm.
6. Tổ chức, cá nhân
Tổ chức, cá nhân giao nộp cho Sở
Tài nguyên và Môi trường thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường đối với
thông tin, dữ liệu được thu thập, tạo lập bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước hoặc
có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.
Gửi thông báo tới Sở Tài nguyên
và Môi trường về danh mục thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường do mình sở
hữu và có nhu cầu cung cấp (theo Mẫu số 01 Nghị định số 73/2017/NĐ-CP).
Điều 19.
Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong việc khai thác và sử dụng thông tin, dữ
liệu tài nguyên và môi trường
1. Tổ chức, cá nhân khai thác
và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường có trách nhiệm trả phí
khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu theo quy định tại khoản 2, Điều 4 Quy chế
này.
2. Thực hiện các nghĩa vụ và
quyền hạn theo quy định tại Điều 20 Nghị định số 73/2017/NĐ-CP .
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 20.
Quy định chuyển tiếp
Các thông tin, dữ liệu tài
nguyên và môi trường đã được điều tra, xây dựng bằng ngân sách nhà nước hoặc có
nguồn gốc từ ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Hòa Bình trước ngày Quy chế
này có hiệu lực thi hành được xử lý theo quy định sau:
1. Đối với những thông tin, dữ
liệu đã được nghiệm thu, đánh giá thì các cơ quan, tổ chức đang quản lý thông
tin, dữ liệu có trách nhiệm cung cấp toàn bộ thông tin, dữ liệu đó cho Sở Tài
nguyên và Môi trường. Thời hạn cung cấp thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi
trường hoàn thành chậm nhất là 06 tháng, kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực
thi hành.
2. Đối với nhiệm vụ, dự án, đề
án, đề tài, chương trình đang triển khai thực hiện thì tổ chức, cá nhân giao nộp
cho cơ quan quản lý thông tin, dữ liệu về tài nguyên và môi trường theo quy định
tại Điều 6 của Quy chế này.
Điều 21. Tổ
chức thực hiện
1. Giám đốc Sở Tài nguyên và
Môi trường chịu trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy chế
này.
2. Giám đốc các sở, ban, ngành,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của mình chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy chế này.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu
có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Sở
Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, nghiên cứu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh sửa
đổi, bổ sung cho phù hợp./.