ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 972/QĐ-UBND
|
Quảng
Ngãi, ngày 31 tháng 8 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC VÀ NGƯỜI HOẠT ĐỘNG
KHÔNG CHUYÊN TRÁCH Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Trên cơ sở Nghị quyết số 09-NQ/TU
ngày 01/6/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về nâng cao chất lượng cán bộ, công chức
và người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn đến năm 2025, định
hướng đến năm 2030 và theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Công văn số
1376/SNV-XDCQ ngày 23/8/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch nâng
cao chất lượng cán bộ, công chức và người hoạt động không chuyên trách ở xã,
phường, thị trấn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ,
Thủ trưởng các sở, ban ngành tỉnh; Hiệu trưởng Trường Chính trị tỉnh; Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nội vụ;
- Vụ Chính quyền địa phương (Bộ Nội vụ);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Ban CS đảng UBND tỉnh;
- Chủ tịch, PCT UBND tỉnh;
- Văn phòng Tỉnh ủy;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- Các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh;
- Báo Quảng Ngãi;
- Đài Phát thanh và Truyền hình Quảng Ngãi;
- VPUB: PCVP, CBTH;
- Lưu: VT, NCvi546.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Đặng Văn Minh
|
KẾ HOẠCH
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC VÀ NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN
TRÁCH Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 972/QĐ-UBND ngày 31 / 8 /2022 của UBND tỉnh
Quảng Ngãi)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Tập trung xây dựng, triển khai đồng
bộ và có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu được quy định tại Nghị quyết
số 09-NQ/TU ngày 01/6/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về nâng cao chất lượng cán
bộ, công chức và người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn đến
năm 2025, định hướng đến năm 2030, nhằm đạt mục tiêu Nghị quyết đề ra, góp phần
thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XX.
- Nâng cao nhận thức, tầm quan trọng
trong công tác cán bộ cấp cơ sở; cải thiện, duy trì chỉ số cải cách hành chính
về công vụ, công chức ở cấp cơ sở, góp phần nâng cao thứ hạng chỉ số cải cách
hành chính của tỉnh nói chung và thứ hạng chỉ số cải cách công vụ, công chức
nói riêng trên địa bàn tỉnh theo tinh thần Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày
18/10/2021 của Tỉnh ủy và Nghị quyết số 93/NQ-HĐND ngày 08/12/2021 của Hội đồng
nhân dân tỉnh đề ra.
2. Yêu cầu
- Các sở, ban ngành cấp tỉnh, các cơ
quan, tổ chức có liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố và UBND cấp xã nhận
thức đầy đủ, đúng đắn quan điểm, mục tiêu của Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày
01/6/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về nâng cao chất lượng cán bộ, công chức và
người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn đến năm 2025, định hướng
đến năm 2030 và xác định đây là nhiệm vụ trọng tâm của tỉnh, địa phương trong
giai đoạn, tình hình mới.
- Xác định rõ trách nhiệm của cá
nhân, cơ quan, đơn vị, người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp và chủ
động xây dựng kế hoạch thực hiện mục tiêu nâng cao chất lượng cán bộ, công chức
và người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh,
tại địa phương đang quản lý để đạt mục tiêu đề ra.
II. MỤC TIÊU CHỦ YẾU
ĐẾN NĂM 2025 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
1. Mục tiêu tổng
quát
Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp
xã có bản lĩnh chính trị vững vàng, có năng lực, phẩm chất đạo đức trong sáng,
gương mẫu, là hạt nhân đoàn kết; có tư duy tích cực, khát vọng vươn lên; có
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ ngang tầm nhiệm vụ; đủ về số lượng, đảm bảo chất
lượng, có cơ cấu hợp lý, có tính kế thừa nhằm góp phần xây dựng Đảng và hệ thống
chính trị trong sạch, vững mạnh để thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh ở cơ sở.
2. Mục tiêu cụ
thể
2.1. Đến hết năm 2025
a) Đối với cán bộ chủ chốt (gồm Bí thư, Phó Bí thư, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân)
+ Về trình độ chuyên môn:
Ở phường, thị trấn và xã đồng bằng: Từ
đại học trở lên.
Ở xã miền núi: Từ cao đẳng trở lên.
+ Về trình độ lý luận chính trị: Từ
trung cấp trở lên.
+ Được bồi dưỡng quản lý nhà nước ngạch
chuyên viên trở lên; bồi dưỡng cập nhật kiến thức lãnh đạo, quản lý theo chức
danh quy hoạch.
b) Đối với cán bộ các tổ chức chính
trị - xã hội (gồm Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Bí thư Đoàn
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam; Chủ tịch
Hội Nông dân Việt Nam; Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam)
+ Về trình độ chuyên môn: Từ trung cấp
trở lên.
+ Về trình độ lý luận chính trị: Từ
sơ cấp trở lên.
+ Bồi dưỡng nghiệp vụ công tác đoàn
thể: 70% cán bộ các tổ chức chính trị - xã hội được bồi dưỡng.
c) Đối với công chức
+ Về trình độ chuyên môn:
Ở phường, thị trấn và xã đồng bằng: Từ
đại học trở lên.
Ở xã miền núi: Từ cao đẳng trở lên.
+ Về trình độ lý luận chính trị: Từ
sơ cấp trở lên.
+ Bồi dưỡng quản lý nhà nước ngạch
chuyên viên trở lên: 70% công chức được bồi dưỡng.
d) Đối với người hoạt động
không chuyên trách cấp xã
+ Trình độ chuyên môn: Từ trung cấp
trở lên.
+ Về trình độ lý luận chính trị: Đa số
được đào tạo sơ cấp lý luận chính trị.
Ngoài các chỉ tiêu về trình độ chuyên
môn, trình độ lý luận chính trị, được bồi dưỡng theo từng nhóm chức danh cán bộ,
công chức và người hoạt động không chuyên trách nêu trên, phấn đấu đạt một số
chỉ tiêu về tin học, ngoại ngữ và tiếng đồng bào dân tộc thiểu số như sau:
+ Về tin học: Phấn đấu cán bộ, công
chức cấp xã có khả năng ứng dụng hiệu quả công nghệ thông tin trong công tác. Đến
năm 2025, 60% hồ sơ công việc tại cấp xã được xử lý trên môi trường mạng, hoàn
thành cơ bản mục tiêu xây dựng chính quyền điện tử ở cấp xã.
+ Về ngoại ngữ: Cán bộ, công chức trẻ
dưới 40 tuổi ở đô thị (phường, thị trấn) tham gia học ngoại ngữ.
+ Về tiếng dân tộc: Phấn đấu có 50%
cán bộ, công chức cấp xã là người Kinh công tác ở vùng có đông đồng bào dân tộc
thiểu số tham gia học tiếng dân tộc tại địa phương nơi công tác.
2.2. Đến năm 2030
a) Đối với cán bộ chủ chốt cấp
xã
+ Trình độ chuyên môn: Từ đại học trở
lên.
+ Bồi dưỡng quản lý nhà nước ngạch
chuyên viên trở lên: 100% cán bộ chủ chốt cấp xã được bồi dưỡng.
b) Đối với cấp ủy viên cấp ủy
cơ sở: Có trình độ lý luận chính trị từ trung cấp
trở lên.
c) Đối với cán bộ các tổ chức
chính trị - xã hội
+ Trình độ chuyên môn: Từ cao đẳng trở
lên.
+ Trình độ lý luận chính trị: Từ
trung cấp trở lên.
+ Bồi dưỡng nghiệp vụ công tác đoàn
thể: 100% cán bộ các tổ chức chính trị - xã hội được bồi dưỡng.
+ Bồi dưỡng quản lý nhà nước ngạch
chuyên viên trở lên: 100% cán bộ các tổ chức chính trị - xã hội được bồi dưỡng.
d) Đối với công chức
+ Trình độ chuyên môn đối với công chức
xã miền núi: Từ đại học trở lên.
+ Bồi dưỡng quản lý nhà nước ngạch
chuyên viên trở lên: 100% công chức được bồi dưỡng.
d) Đối với người hoạt động
không chuyên trách cấp xã: Phấn đấu 50% có trình độ
chuyên môn từ cao đẳng trở lên và sơ cấp lý luận chính trị.
Ngoài các chỉ tiêu về trình độ chuyên
môn, trình độ lý luận chính trị, được bồi dưỡng theo từng nhóm chức danh cán bộ,
công chức và người hoạt động không chuyên trách nêu trên, phấn đấu đạt một số
chỉ tiêu về tin học, ngoại ngữ và tiếng đồng bào dân tộc thiểu số như sau:
+ Về tin học: 100% cán bộ, công chức
đạt chuẩn về tin học hoạt động trong môi trường chính quyền điện tử, tiến tới
chính quyền số.
+ Về ngoại ngữ: 40% cán bộ lãnh đạo
chủ chốt tại chính quyền đô thị (phường, thị trấn) dưới 40 tuổi có khả
năng sử dụng ngoại ngữ làm việc trong môi trường quốc tế.
+ Về tiếng dân tộc: 50% cán bộ, công
chức cấp xã là người Kinh công tác ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số từ 03 năm
trở lên nghe và nói được tiếng đồng bào dân tộc nơi công tác.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI
PHÁP TRỌNG TÂM
1. Nâng cao nhận
thức, trách nhiệm về xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã
a) Ban hành văn bản chỉ đạo, điều
hành nhằm tăng cường trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc
tham mưu thực hiện các nội dung nâng cao chất lượng cán bộ, công chức và người
hoạt động không chuyên trách cấp xã.
b) Thực hiện công tác tuyên truyền,
quán triệt nâng cao nhận thức về vai trò của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã
và tầm quan trọng của việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp
xã; nhất là tuyên truyền về chủ trương, đường lối của Đảng về cán bộ và công
tác cán bộ ở cơ sở.
2. Thực hiện có
hiệu quả chính sách thu hút nhân tài, trí thức trẻ, nâng cao chất lượng tuyển dụng,
tuyển chọn cán bộ, công chức cấp xã
a) Xây dựng kế hoạch tuyển dụng công
chức cấp xã theo quy định hiện hành; trong đó, xác định hình thức tuyển dụng
cho phù hợp với quy định và nhu cầu tuyển dụng, ưu tiên tỷ lệ, chỉ tiêu tuyển dụng
các trường hợp đặc biệt theo quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều 21 Nghị định số
112/2011/NĐ-CP ngày 05/12/2011 của Chính phủ về công chức xã, phường, thị trấn
được sửa đổi, bổ sung tại khoản 12 Điều 1 Nghị định số 34/2019/NĐ-CP ngày
24/4/2019 của Chính phủ và triển khai thực hiện theo quy định.
b) Tổ chức thực hiện Kế hoạch tuyển dụng,
tiếp nhận, bố trí đội viên Đề án 500 trí thức trẻ thuộc tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn
2022-2025.
c) Ban hành quy định về tuyển chọn
người hoạt động không chuyên trách cấp xã tương ứng với trình độ của công chức
cấp xã theo từng giai đoạn; trong đó, cần quy định rõ về tiêu chí tuyển chọn và
quy trình, thủ tục, trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị liên quan.
d) Tạo nguồn cán bộ, công chức cấp
xã; trong đó, quan tâm, thu hút đảng viên là bộ đội xuất ngũ, hoàn thành tốt
nhiệm vụ trong quân ngũ, có đủ điều kiện, tiêu chuẩn tham gia công tác ở xã,
phường, thị trấn, từng bước trẻ hóa lực lượng người hoạt động không chuyên
trách ở cấp xã.
3. Về đào tạo,
bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã
a) Xây dựng, ban hành các kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức giai đoạn và cụ thể hoá kế hoạch hàng năm;
triển khai kế hoạch đã được phê duyệt hoặc ban hành; trong đó, chú trọng đào tạo
về lý luận chính trị, bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước, chuyên môn, nghiệp
vụ, kỹ năng làm việc, tiếng dân tộc (đối với vùng có đông đồng bào dân tộc),
đào tạo ngoại ngữ (cán bộ, công chức dưới 40 tuổi khu vực đô thị), ứng dụng
công nghệ thông tin, đáp ứng yêu cầu chính quyền điện tử, chuyển đổi số, tiến đến
chính quyền số, nâng cao đạo đức công vụ gắn với công tác quy hoạch và định hướng
phát triển để chuẩn hoá đội ngũ cán bộ, công chức và người hoạt động không
chuyên trách cấp xã.
b) Xây dựng, phê duyệt chương trình bồi
dưỡng theo quy hoạch chức danh: Bí thư, Phó Bí thư, Chủ tịch Hội đồng nhân dân,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã và tổ chức thực hiện.
c) Xây dựng chương trình và thực hiện
bồi dưỡng theo hướng đổi mới phương pháp, nội dung, phát huy tính tích cực, tự
giác, chủ động, sáng tạo của người học; sát với thực tế công việc của mỗi chức
danh cán bộ, công chức cấp xã. Nội dung chương trình cần chú trọng bồi dưỡng kiến
thức, kỹ năng, nghiệp vụ giải quyết những tình huống phức tạp phát sinh ở cơ sở;
phong cách làm việc khoa học, văn hóa ứng xử, nhất là cho công chức phụ trách bộ
phận một cửa của Ủy ban nhân dân cấp xã đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính, thực
hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông, nâng cao hiệu lực, hiệu quả điều hành
của bộ máy chính quyền cấp xã.
4. Tăng cường
công tác quản lý, giáo dục, giám sát, kiểm tra, nhất là việc đánh giá, xếp loại
hằng năm đối với đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã
a) Thực hiện tốt công tác quy hoạch
cán bộ theo quy định của Đảng và nguyên tắc liên thông trong công tác quy hoạch
đối với cán bộ, công chức cấp xã khi luân chuyển, điều động, chuyển đổi vị trí
công tác sang đơn vị cấp xã khác trong cùng địa phương cấp huyện.
b) Rà soát, xây dựng tiêu chí đánh
giá cán bộ, công chức cụ thể, rõ ràng đối với từng chức danh và thực hiện đánh
giá cán bộ, công chức đảm bảo theo quy định, sát, đúng với việc thực hiện nhiệm
vụ của cán bộ, công chức. Kịp thời động viên, biểu dương, khen thưởng đối với
những cán bộ, công chức ngay khi lập được thành tích.
c) Ủy ban nhân dân cấp huyện phối hợp
cùng cấp ủy cấp huyện xây dựng quy định về điều kiện, tiêu chuẩn chức danh cán
bộ cấp xã; quy trình lựa chọn, đề xuất, giới thiệu nhân sự bầu các chức danh chủ
chốt cấp xã đảm bảo nguyên tắc khoa học, bình đẳng, công khai, minh bạch và tổ
chức triển khai thực hiện.
d) Ủy ban nhân dân cấp huyện phối hợp
cùng cấp ủy thực hiện luân chuyển, điều động, biệt phái cán bộ cấp huyện về
công tác ở cấp xã; luân chuyển, điều động ngang giữa các đơn vị cấp xã (kể cả
chức danh Phó Bí thư, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã) và chuyển cán bộ,
công chức cấp xã lên công tác ở cơ quan cấp huyện theo quy định.
đ) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra công vụ (việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ, công chức cấp
xã).
5. Rà soát, bổ
sung, hoàn thiện và thực hiện nghiêm túc quy chế làm việc của cấp ủy, chính quyền,
các tổ chức trong hệ thống chính trị ở cơ sở; nâng cao trách nhiệm nêu gương của
người đứng đầu
a) Chỉ đạo việc ban hành, rà soát sửa
đổi, bổ sung quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân, các tổ chức chính trị - xã hội
cấp xã và tổ chức thực hiện theo quy định.
b) Xây dựng và ban hành kế hoạch thực
hiện pháp luật dân chủ ở xã, phường, thị trấn; đảm bảo phương châm “Dân biết, dân
bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân giám sát, dân thụ hưởng” ngày càng đi vào chiều
sâu.
c) Xây dựng kế hoạch rà soát, bổ
sung, hoàn thiện và tổ chức thực hiện tốt các hương ước, quy ước của thôn,
làng, bản, tổ dân phố.
6. Chú trọng nâng
cao đời sống vật chất, tinh thần và tạo điều kiện phấn đấu cho cán bộ, công chức
cấp xã
a) Trong điều kiện kinh tế, ngân sách
địa phương cho phép, từng bước kịp thời rà soát ban hành mới hoặc sửa đổi, bổ
sung một số chính sách theo quy định nếu có khó khăn, vướng mắc trong quá trình
thực hiện như:
+ Chế độ phụ cấp kiêm nhiệm chức danh
của người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và thôn, tổ dân phố;
+ Chế độ, chính sách theo hướng nâng
cao mức phụ cấp, chế độ đối với người hoạt động không chuyên trách;
+ Chế độ khuyến khích, hỗ trợ cho
sinh viên tốt nghiệp loại giỏi được tuyển dụng vào công tác ở cấp xã;
+ Chế độ hỗ trợ cho cán bộ, công chức
được điều động, biệt phái, luân chuyển, chuyển đổi vị trí công tác đến nơi cách
xa nơi cư trú;
+ Chế độ, chính sách đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức và người hoạt động không chuyên trách.
b) Tổ chức, phát động phong trào thi
đua yêu nước ở cơ sở, nhất là thi đua giữa các địa phương và tổng kết các phong
trào thi đua nhằm phát hiện kịp thời người tốt, việc tốt, những mô hình mới, cách
làm hay, hiệu quả để nhân rộng; biểu dương, khen thưởng phải kịp thời, đúng mức,
đúng đối tượng; phát hiện chính xác người có đức, có tài để tạo nguồn phát triển
đảng viên, tạo nguồn cán bộ lãnh đạo, quản lý.
(Nhiệm
vụ trọng tâm có Phụ lục kèm theo)
IV. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
Kinh phí thực hiện Kế hoạch nâng cao
chất lượng cán bộ, công chức và người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường,
thị trấn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 từ nguồn ngân sách nhà nước, được
bố trí trong dự toán hàng năm theo phân cấp ngân sách hiện hành và các nguồn hợp
pháp khác.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thủ trưởng
các sở, ban ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Căn cứ chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp
tại Kế hoạch này và trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền được giao, tình
hình thực tế của cơ quan, đơn vị, địa phương xây dựng (hoặc điều chỉnh, bổ
sung) kế hoạch thực hiện nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức và
người hoạt động không chuyên trách cấp xã đến năm 2025 và định hướng đến năm
2030 cho phù hợp với tình hình, nhiệm vụ cụ thể ở địa phương; cụ thể hoá kế hoạch
hàng năm và triển khai thực hiện tại cơ quan, đơn vị, địa phương, trong đó xác
định rõ mục tiêu, nhiệm vụ trọng tâm, giải pháp chủ yếu, phân công tổ chức thực
hiện, tiến độ, thời gian hoàn thành cụ thể, đảm bảo đồng bộ, không bỏ sót nhiệm
vụ được giao.
- Các cơ quan, đơn vị, địa phương được
giao chủ trì các nội dung trong Phụ lục kèm theo Kế hoạch này, có trách nhiệm
chủ động phối hợp với các sở, ngành, địa phương liên quan xây dựng, ban hành hoặc
trình cấp có thẩm quyền ban hành, phê duyệt và tổ chức triển khai thực hiện.
- Lập dự toán kinh phí thực hiện kế
hoạch hàng năm cùng với việc xây dựng dự toán ngân sách và tổng hợp vào dự toán
của ngành, địa phương theo quy định của Luật Ngân sách, gửi Sở Tài chính thẩm định
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt để thực hiện.
- Định kỳ hằng năm hoặc đột xuất báo
cáo UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) kết quả thực hiện Kế hoạch này để theo dõi, chỉ đạo.
2. Sở Tài
chính: Phối hợp với các sở, ngành, địa phương cân
đối ngân sách từ nguồn ngân sách tỉnh, tham mưu phân bổ kinh phí để thực hiện kế
hoạch này.
3. Đài Phát
thanh và Truyền hình Quảng Ngãi, cổng thông tin điện tử của tỉnh, Trang thông
tin điện tử của các cơ quan, địa phương
Xây dựng các chuyên mục, chuyên trang
về nâng cao chất lượng cán bộ, công chức và người hoạt động không chuyên trách ở
xã, phường, thị trấn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 để tuyên truyền, phổ
biến đến cán bộ, công chức cấp xã, các tầng lớp Nhân dân, tạo sự thống nhất, đồng
thuận và tổ chức thực hiện tốt kế hoạch này và Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày
01/6/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
4. Đề nghị Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các đoàn thể chính trị - xã hội của tỉnh
Theo chức năng, nhiệm vụ của mình, chủ
động tích cực tham gia giám sát việc thực hiện Kế hoạch này và các Kế hoạch, nội
dung có liên quan.
5. Đề nghị Trường
Chính trị tỉnh
Theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị,
phối hợp cùng các sở ngành, cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng chương trình
bồi dưỡng theo quy hoạch chức danh cán bộ chủ chốt cấp xã đảm bảo theo tinh thần
của Nghị quyết 09-NQ/TU ngày 01/6/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy trình Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức triển khai thực hiện.
6. Sở Nội vụ
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch này; định kỳ tổng
hợp tình hình triển khai thực hiện của các cơ quan, đơn vị, địa phương báo cáo
UBND tỉnh, Tỉnh ủy và Bộ Nội vụ theo quy định.
- Tham mưu Ban cán sự đảng UBND tỉnh,
UBND tỉnh tổ chức sơ kết, rút kinh nghiệm trong báo cáo hằng năm và kịp thời rà
soát, điều chỉnh kế hoạch thực hiện hàng năm cho phù hợp với tình hình thực tiễn.
Thủ trưởng các sở, ban ngành; Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã, thành phố; Trường Chính trị tỉnh; các cơ quan, đơn vị
có liên quan nghiêm túc triển khai thực hiện Kế hoạch này. Trong quá trình thực
hiện, nếu có vướng mắc, phát sinh kịp thời báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ)
để xem xét, chỉ đạo cho phù hợp./.
PHỤ LỤC
NHIỆM VỤ CỤ THỂ KÈM THEO KẾ HOẠCH NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC VÀ NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH Ở XÃ, PHƯỜNG,
THỊ TRẤN ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 972/QĐ-UBND ngày 31/8/2022 của UBND tỉnh Quảng Ngãi)
STT
|
Nhiệm
vụ cụ thể
|
Sản
phẩm ban hành
|
Cơ
quan chủ trì
|
Cơ
quan phối hợp
|
Thời
gian thực hiện
|
I
|
Nâng cao
nhận thức, trách nhiệm về xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã
|
|
|
|
|
1
|
Ban hành văn bản chỉ đạo, điều hành
nhằm tăng cường trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc
tham mưu thực hiện các nội dung nâng cao chất lượng cán bộ, công chức và người
hoạt động không chuyên trách cấp xã
|
Văn
bản chỉ đạo của UBND tỉnh
|
Sở Nội
vụ
|
Văn
phòng UBND tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Chậm
nhất 10 ngày, kể từ ngày UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết
09-NQ/TU ngày 10/6/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy
|
2
|
Tuyên truyền, quán triệt nâng cao
nhận thức về vai trò của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã và tầm quan trọng của
việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã; nhất là tuyên truyền
về chủ trương, đường lối của Đảng về cán bộ và công tác cán bộ ở cơ sở
|
Kế
hoạch của UBND tỉnh
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Văn
phòng UBND tỉnh; Sở Nội vụ
|
Quí
IV năm 2022 ban hành Kế hoạch; thực hiện thường xuyên hàng năm
|
II
|
Thực hiện
có hiệu quả chính sách thu hút nhân tài, trí thức trẻ, nâng cao chất lượng
tuyển dụng, tuyển chọn cán bộ, công chức cấp xã
|
|
|
|
|
1
|
Tuyển dụng công chức cấp xã theo
quy định hiện hành
|
Kế
hoạch tuyển công chức cấp xã
|
UBND
các huyện, thị xã, thành phố
|
Sở Nội
vụ
|
Hàng
năm (khi có nhu cầu)
|
2
|
Tuyển dụng, tiếp nhận, bố trí đội
viên Đề án 500 tri thức trẻ thuộc tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2022-2025
|
Kế hoạch
và triển khai thực hiện Quyết định số 836/QĐ-UBND ngày 28/6/2022 của UBND tỉnh
|
UBND
các huyện, thị xã, thành phố
|
Sở Nội
vụ
|
Giai
đoạn 2022-2025 (trọng tâm là năm 2022)
|
3
|
Ban hành quy định về tuyển chọn người
hoạt động không chuyên trách cấp xã
|
Quyết
định của UBND tỉnh
|
Sở Nội
vụ
|
Văn
phòng UBND tỉnh, các sở, ngành có liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Dự
kiến năm 2023 (sau khi Chính phủ ban hành Nghị định hoặc Bộ Nội vụ ban hành
văn bản hướng dẫn)
|
4
|
Chỉ đạo và thực hiện quy hoạch nguồn
cán bộ, công chức cấp xã trình cấp thẩm quyền phê duyệt
|
Quyết
định hoặc Thông báo phê duyệt quy hoạch của cấp thẩm quyền
|
UBND
các huyện, thị xã, thành phố
|
Các
tổ chức có liên quan
|
Hàng
năm
|
III
|
Về đào tạo,
bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã
|
|
|
|
|
1
|
Xây dựng, ban hành Kế hoạch đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức (bao gồm cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động
không chuyên trách cấp xã) giai đoạn: 2021-2025 và 2026-2030, cụ thể hoá kế
hoạch hàng năm gắn với việc bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã theo chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới theo Quyết định số 263/QĐ-TTg
ngày 22/02/2022 của Thủ tướng Chính phủ
|
Kế
hoạch của UBND tỉnh
|
Sở Nội
vụ
|
Các
sở, ngành cấp tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Đầu
quí I hàng năm
|
2
|
Xây dựng chương trình bồi dưỡng
theo quy hoạch các chức danh cán bộ chủ chốt cấp xã và tổ chức thực hiện sau
khi được phê duyệt
|
Quyết
định phê duyệt của UBND tỉnh
|
Trường
Chính trị tỉnh
|
Văn
phòng UBND tỉnh, các sở, ngành có liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Quí I/2023
|
IV
|
Tăng cường
công tác quản lý, giáo dục, giám sát, kiểm tra, nhất là việc đánh giá, xếp loại
hằng năm đối với đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã
|
|
|
|
|
1
|
Ban hành tiêu chí đánh giá cán bộ,
công chức và người hoạt động không chuyên trách cấp xã
|
Quyết
định của UBND cấp huyện
|
UBND
huyện, thị xã, thành phố
|
Các
sở, ngành có liên quan; các tổ chức chính trị - xã hội
|
Chậm
nhất quí II/2023
|
2
|
Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ, công chức cấp xã
|
Quyết
định hoặc kế hoạch của UBND cấp huyện
|
UBND
huyện, thị xã, thành phố
|
Sở Nội
vụ, các tổ chức có liên quan
|
Hàng
năm
|
3
|
Phối hợp xây dựng quy định về điều
kiện, tiêu chuẩn chức danh cán bộ cấp xã; quy trình lựa chọn, đề xuất, giới
thiệu nhân sự bầu các chức danh chủ chốt cấp xã
|
Văn
bản của UBND cấp huyện
|
UBND
huyện, thị xã, thành phố
|
Cấp ủy
cùng cấp
|
Theo
đề nghị của cấp ủy cùng cấp
|
V
|
Rà soát,
bổ sung, hoàn thiện và thực hiện nghiêm túc quy chế làm việc của cấp ủy,
chính quyền, các tổ chức trong hệ thống chính trị ở cơ sở; nâng cao trách nhiệm
nêu gương của người đứng đầu
|
|
|
|
|
1
|
Xây dựng và ban hành Kế hoạch thực
hiện pháp luật thực hành dân chủ ở xã, phường, thị trấn
|
Kế
hoạch của UBND tỉnh
|
Sở Nội
vụ
|
Văn
phòng UBND tỉnh, các sở, ngành có liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Quí
I hàng năm
|
2
|
Xây dựng kế hoạch rà soát, bổ sung,
hoàn thiện và tổ chức thực hiện tốt các hương ước, quy ước của thôn, làng, bản,
tổ dân phố trong tình hình mới
|
Kế
hoạch của UBND tỉnh
|
Sở
Văn hóa - Thể thao và Du lịch
|
Sở
Tư pháp; các sở, ngành có liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Năm
2023 và những năm tiếp theo
|
VI
|
Chú trọng
nâng cao đời sống vật chất, tinh thần và tạo điều kiện phấn đấu cho cán bộ,
công chức cấp xã
|
|
|
|
|
1
|
Sửa đổi, bổ sung chế độ phụ cấp đối
với người hoạt động không chuyên trách cấp xã, thôn, tổ dân phố
|
Nghị
quyết của HĐND tỉnh
|
Sở Nội
vụ
|
Sở
Tư pháp; Sở Tài chính và các sở, ngành có liên quan; UBND các huyện, thị xã,
thành phố
|
Sau
khi Chính phủ sửa đổi hoặc thay thế Nghị định số 34/2019/NĐ-CP có nội dung
liên quan đến cơ chế, chính sách đối với người hoạt động không chuyên trách ở
cấp xã, ở thôn, tổ dân phố
|
2
|
Ban hành chế độ phụ cấp kiêm nhiệm
chức danh của người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và thôn, tổ dân phố
|
Nghị
quyết của HĐND tỉnh
|
Sở Nội
vụ
|
Sở
Tư pháp; Sở Tài chính và các sở, ngành có liên quan; UBND các huyện, thị xã,
thành phố
|
Dự
kiến năm 2023
|
3
|
Ban hành chế độ khuyến khích, hỗ trợ
cho sinh viên tốt nghiệp loại giỏi được tuyển dụng vào công tác ở cấp xã
|
Nghị
quyết của HĐND tỉnh
|
Sở Nội
vụ
|
Sở
Tư pháp; Sở Tài chính và các sở, ngành có liên quan; UBND các huyện, thị xã,
thành phố
|
Sau
khi Chính phủ ban hành quy định về chế độ, chính sách liên quan đến công chức
cấp xã
|
4
|
Sửa đổi, bổ sung chế độ hỗ trợ cho
cán bộ, công chức được điều động, biệt phái, luân chuyển, chuyển đổi vị trí
công tác đến nơi cách xa nơi cư trú (sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số
12/2019/NQ-HĐND ngày 10/7/2019 của HĐND tỉnh quy định chính sách hỗ trợ đối với
cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý được luân chuyển, điều động trên địa bàn
tỉnh Quảng Ngãi)
|
Nghị
quyết của HĐND tỉnh
|
Sở Nội
vụ
|
Sở
Tư pháp; Sở Tài chính và các sở, ngành có liên quan; UBND các huyện, thị xã,
thành phố
|
Khi tỉnh
có đủ khả năng cân đối tài chính
|
5
|
Sửa đổi, bổ sung chế độ, chính sách
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức và người hoạt động không chuyên trách (sửa
đổi, bổ sung Nghị quyết số 04/2019/NQ-HĐND ngày 10/4/2019 của HĐND tỉnh quy định
mức chi đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh Quảng
Ngãi)
|
Nghị
quyết của HĐND tỉnh
|
Sở
Tài chính
|
Sở
Tư pháp; Sở Nội vụ và các sở, ngành có liên quan; UBND các huyện, thị xã,
thành phố
|
Khi
tỉnh có đủ khả năng cân đối tài chính
|
6
|
Xây dựng kế hoạch và phát động
phong trào thi đua yêu nước ở cơ sở
|
Kế
hoạch của UBND tỉnh
|
Sở Nội
vụ (Ban Thi đua Khen thường)
|
Các
sở, ngành cấp tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Hàng
năm
|