BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 12/2024/TT-BNNPTNT
|
Hà Nội, ngày 24
tháng 10 năm 2024
|
THÔNG TƯ
SỬA
ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA THÔNG TƯ SỐ 04/2016/TT-BNNPTNT NGÀY 10/5/2016 CỦA
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN QUY ĐỊNH VỀ PHÒNG, CHỐNG DỊCH
BỆNH ĐỘNG VẬT THỦY SẢN
Căn cứ Nghị định số 105/2022/NĐ-CP
ngày 22 tháng 12 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Luật Thú y
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Thủy sản
ngày 21 tháng 11 năm 2017;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Thú y,
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 04/2016/TT-BNNPTNT ngày 10/5/2016 của Bộ trưởng
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về phòng, chống dịch bệnh động
vật thủy sản.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư số 04/2016/TT-BNNPTNT ngày 10/5/2016 của Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật thủy
sản
1. Sửa đổi khoản
8 Điều 2 như sau:
“8. Đơn vị quan trắc môi trường nuôi trồng thủy
sản: Là đơn vị được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn giao thực hiện nhiệm vụ quan trắc môi trường
nuôi trồng thủy sản hoặc tổ chức có giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch
vụ quan trắc môi trường được lựa chọn thực hiện dịch vụ quan trắc môi trường
nuôi trồng thủy sản theo quy định của pháp luật.”.
2. Sửa đổi, bổ sung điểm b, điểm c khoản 1 Điều 5 như sau:
“b) Nhân viên thú y xã khi phát hiện hoặc nhận được
tin báo theo quy định tại điểm a khoản này: Báo cáo và thực hiện theo quy định
tại khoản 2 Điều 19 Luật Thú y;
“c) Cơ quan quản lý chuyên ngành thú y cấp huyện
khi nhận được thông tin theo quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản này: Báo cáo
và thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 19 Luật Thú y.”
3. Bổ sung điểm đ vào sau điểm d khoản 2 Điều 5 như sau:
“đ) Trường hợp ổ dịch có diễn biến bất thường, phạm
vi lây lan nhanh, diện tích thủy sản nuôi mắc bệnh tăng nhanh trong ngày, Cơ
quan quản lý chuyên ngành thú y cấp tỉnh thực hiện báo cáo Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn và Cục Thú y ngay sau khi nhận được báo cáo quy định tại
điểm b khoản này.”.
4. Sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 5 như sau:
“5. Báo cáo bệnh mới:
a) Trong quá trình xác minh dịch bệnh theo quy định
tại điểm c khoản 1 Điều này, nếu nghi ngờ xuất hiện bệnh mới, Cơ quan quản lý
chuyên ngành thú y cấp huyện báo cáo ngay cho Cơ quan quản lý chuyên ngành thú
y cấp tỉnh để thực hiện điều tra ổ dịch, lấy mẫu xét nghiệm và hướng dẫn triển
khai ngay các biện pháp phòng chống dịch bệnh;
b) Cơ quan quản lý chuyên ngành thú y cấp tỉnh có
trách nhiệm báo cáo ngay cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi cục
Thú y vùng và Cục Thú y, đồng thời tổ chức điều tra, xác minh thông tin ổ dịch
nghi ngờ bệnh mới và gửi mẫu đến phòng thử nghiệm trực thuộc Cục Thú y để tổ chức
xét nghiệm, xác định tác nhân và nguyên nhân;
c) Cục Thú y có trách nhiệm hướng dẫn địa phương điều
tra ổ dịch nghi ngờ bệnh mới, bệnh chưa xác định được nguyên nhân và các biện
pháp phòng chống dịch; trường hợp cần thiết, Cục Thú y tổ chức xét nghiệm, điều
tra xác định tác nhân, nguyên nhân gây bệnh mới theo quy định tại khoản
6 Điều 27 Luật Thú y và báo cáo Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn về diễn biến tình hình dịch bệnh.”.
5. Sửa đổi, bổ sung điểm b và điểm c khoản 7 Điều 5 như
sau:
“b) Cục Thú y báo cáo Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn kết quả giám sát, dự báo dịch bệnh và các biện pháp phòng
chống dịch bệnh theo quy định và khi có yêu cầu;
c) Thời điểm báo cáo kết quả tùng đợt giám sát dịch
bệnh trong vòng 03 ngày, kể từ ngày có kết quả giám sát.”.
6. Sửa đổi, bổ sung khoản 8 Điều 5 như sau:
“8. Báo cáo của phòng thử nghiệm có hoạt động chẩn
đoán, xét nghiệm bệnh động vật thủy sản
a) Khi phát hiện hoặc nghi ngờ có tác nhân gây bệnh
thuộc Danh mục bệnh động vật phải công bố dịch báo cáo ngay cho Chi cục Thú y
vùng và cơ quan quản lý chuyên ngành thú y cấp tỉnh nơi có động vật thủy sản mắc
bệnh;
b) Khi phát hiện hoặc nghi ngờ có tác nhân gây bệnh
truyền nhiễm mới hoặc bệnh chưa xác định được nguyên nhân phải báo ngay về Cục
Thú y và cơ quan quản lý chuyên ngành thú y cấp tỉnh để phối hợp nghiên cứu,
xác định tác nhân, nguyên nhân gây bệnh theo quy định;
c) Hằng tháng hoặc đột xuất báo cáo Chi cục Thú y
vùng và cơ quan quản lý chuyên ngành thú y cấp tỉnh kết quả xét nghiệm bệnh động
vật thủy sản quy định tại điểm a và điểm b khoản này và các bệnh động vật thủy
sản khác.
7. Bổ sung khoản 9 vào sau khoản 8 Điều 5 như sau:
“9. Hình thức báo cáo dịch bệnh quy định tại điểm b, c, d, đ khoản 1 và các khoản 2, 3, 4, 5, 7 và khoản 8
Điều này thực hiện bằng văn bản giấy hoặc văn bản điện tử.
Phương thức gửi báo cáo: nhập liệu trên Hệ thống quản
lý thông tin dịch bệnh động vật Việt Nam VAHIS - dịch bệnh động vật thủy sản hoặc
qua thư điện tử, dịch vụ bưu chính, gửi trực tiếp hoặc các phương thức phù hợp
khác.
Các biểu mẫu báo cáo quy định tại điểm
b, c, d, đ khoản 1 và các khoản 2, 3, 4, 5, 7 và khoản 8 Điều này theo hướng
dẫn của Cục Thú y.
Trường hợp báo cáo định kỳ, thực hiện theo quy định
tại Thông tư số 01/2020/TT-BNNPTNT ngày 16/01/2020
của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về chế độ báo cáo
định kỳ thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn.”.
8. Sửa đổi, bổ sung khoản 8 Điều 8 như sau:
“8. Áp dụng các biện pháp kỹ thuật phòng, chống một
số bệnh nguy hiểm trên động vật thủy sản theo hướng dẫn của Cơ quan quản lý
chuyên ngành thú y.”.
9. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1 Điều 9 như sau:
“b) Cục Thủy sản hướng dẫn Cơ quan quản lý chuyên
ngành thủy sản cấp tỉnh và các đơn vị có liên quan triển khai công tác quan trắc,
cảnh báo môi trường nuôi trồng thủy sản theo quy định tại các khoản
3, 4 và 5 Điều này.”
10. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 2 Điều 9 như sau:
“c) Nội dung của Kế hoạch quan trắc, cảnh báo môi
trường nuôi trồng thủy sản bao gồm: mục tiêu, nội dung thực hiện, giải pháp và
nhiệm vụ, nhu cầu và nguồn kinh phí triển khai, tổ chức thực hiện.”.
11. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 3 Điều 9 như sau:
“c) Đối tượng quan trắc: Là chất lượng nước vùng
nuôi động vật thủy sản được nuôi tập trung theo các quy định hiện hành về phát
triển nuôi trồng thủy sản của địa phương (bao gồm chất lượng nước cấp và nước tại
cơ sở nuôi)”.
12. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 9 như sau:
“4. Thông số quan trắc
a) Nhóm I (thông số môi trường thông thường): PH,
nhiệt độ, độ mặn/độ dẫn điện, độ kiềm, độ trong, TSS (chất rắn lơ lửng);
b) Nhóm II (thông số hữu cơ và dinh dưỡng): DO, BOD5,
COD, TOC, N-NH4, N-NO3, N-NO2, P-PO4,
SO42-, S2-/H2S;
c) Nhóm III (thông số vi sinh): Coliform, E.coli, Vibrio
spp., Aeromonas spp. và các tác nhân khác gây bệnh ở động vật thủy sản
nuôi;
d) Nhóm IV (thực vật phù du): Tảo, tảo độc hại,
chlorophyll a;
đ) Nhóm V (thuốc bảo vệ thực vật): Nhóm Clo hữu cơ,
nhóm lân hữu cơ, nhóm carbamate, nhóm cúc tổng hợp, nhóm neonicotinoid, nhóm
avermectin, thuốc trừ cỏ và tổng độ phóng xạ a, b;
e) Nhóm VI (kim loại nặng): Cu, Pb, Zn, Cd, As, Hg,
Cr3+, Cr6+, Ni, Mn, Al và Fe tổng số (Fets);
g) Nhóm khác (các chất hữu cơ gây ô nhiễm): Chất hoạt
động bề mặt, dầu, mỡ, phenol, CN.
Căn cứ thực tiễn sản xuất, mục đích và nhu cầu quan
trắc theo từng giai đoạn, Cục Thủy sản hướng dẫn lựa chọn thông số quan trắc
môi trường quy định tại khoản này.”.
13. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 5 Điều 9 như sau:
“c) Thời gian gửi báo cáo và bản tin thông báo kết
quả quan trắc môi trường đến Cục Thủy sản và cơ quan quản lý chuyên ngành thủy
sản cấp tỉnh trong thời hạn sau đây:
Đối với các thông số Nhóm I, II (trừ BOD5),
không quá 03 (ba) ngày, kể từ khi thu mẫu;
Đối với thông số BOD5 và thông số nhóm
III, IV, V, VI và nhóm khác, không quá 07 (bảy) ngày, kể từ khi thu mẫu”.
14. Bổ sung điểm đ vào sau
điểm d khoản 7 Điều 9 như sau:
“đ) Các biểu mẫu báo cáo và bản tin quan trắc môi
trường quy định tại điểm c khoản 5, khoản 6 và các điểm a, b,
c, d khoản này thực hiện theo hướng dẫn của Cục Thủy sản.”.
15. Sửa đổi, bổ sung điểm a và điểm b khoản 8 Điều 9 như
sau:
“a) Cục Thủy sản căn cứ kế hoạch, chương trình, nhiệm
vụ Bộ giao và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị quan trắc môi trường
thuộc Bộ, tham mưu trình Bộ giao đơn vị thực hiện nhiệm vụ quan trắc môi trường
nuôi trồng thủy sản hoặc tổ chức lựa chọn đơn vị thực hiện quan trắc môi trường
nuôi trồng thủy sản theo quy định của pháp luật; chủ trì, phối hợp với các đơn
vị liên quan thực hiện việc quản lý hoạt động quan trắc môi trường nuôi trồng
thủy sản trên phạm vi toàn quốc; hướng dẫn, tập huấn, nâng cao năng lực quan trắc
cho địa phương; xây dựng và hướng dẫn sử dụng phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu,
chia sẻ dữ liệu quan trắc giữa các cơ quan quan trắc, cơ quan quản lý chuyên
ngành thủy sản và thú y của Trung ương và địa phương; thống nhất với cơ quan quản
lý chuyên ngành thú y về phạm vi, địa điểm lấy mẫu quan trắc môi trường;
b) Cơ quan quản lý chuyên ngành thủy sản cấp tỉnh
chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan, đơn vị được giao hoặc đơn vị được lựa
chọn thực hiện quan trắc môi trường nuôi trồng thủy sản thực hiện Kế hoạch quan
trắc môi trường đã được phê duyệt; hướng dẫn, kiểm tra việc ứng dụng kết quả
quan trắc môi trường vào thực tế; triển khai các biện pháp khắc phục; thông
tin, thông báo kết quả quan trắc môi trường; cập nhập vào cơ sở dữ liệu về quan
trắc môi trường, báo cáo Cục Thủy sản và các đơn vị liên quan kết quả quan trắc
môi trường; căn cứ kế hoạch, chương trình, nhiệm vụ được giao và chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của đơn vị quan trắc môi trường, tham mưu trình Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn giao hoặc lựa chọn đơn vị thực hiện nhiệm vụ quan trắc môi
trường nuôi trồng thủy sản; thống nhất với cơ quan quản lý chuyên ngành thú y về
phạm vi, địa điểm lấy mẫu quan trắc môi trường;”.
16. Bổ sung điểm d sau điểm c khoản 8 Điều 9 như sau:
“d) Đơn vị được giao hoặc được lựa chọn thực hiện
nhiệm vụ quan trắc môi trường nuôi trồng thủy sản chủ trì, phối hợp với các tổ
chức, cá nhân có liên quan, thực hiện Kế hoạch quan trắc môi trường đã được phê
duyệt; khuyến cáo, hướng dẫn, triển khai các biện pháp khắc phục; thông tin,
thông báo kết quả quan trắc môi trường; cập nhập vào cơ sở dữ liệu về quan trắc
môi trường, báo cáo Cục Thủy sản và các đơn vị liên quan kết quả quan trắc môi
trường.”.
17. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 10 như sau:
“3. Xử lý kết quả giám sát: Thực hiện theo quy định
tại Điều 15 và Điều 19 của Thông tư này.”.
18. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 4 Điều 10 như sau:
“b) Cơ sở tham gia giám sát dịch bệnh động vật thủy
sản theo Kế hoạch quy định tại Điều 6 Thông tư này, thực hiện
việc kiểm dịch vận chuyển động vật thủy sản làm giống theo quy định tại khoản 2 Điều 55 Luật Thú y hoặc được xem xét vận chuyển động vật
thủy sản, sản phẩm động vật thủy sản ra khỏi vùng có dịch theo quy định của
pháp luật về kiểm dịch;”.
19. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 6 Điều 10 như sau:
"b) Tổ chức lấy mẫu, bảo quản và gửi mẫu đến
phòng thử nghiệm đã đăng ký hoạt động thử nghiệm (lĩnh vực thử nghiệm liên quan
đến các chỉ tiêu xét nghiệm bệnh động vật) theo quy định của pháp luật và quy định
tại khoản 6 Điều 14 Thông tư này;”.
20. Sửa đổi, bổ sung điểm đ khoản 7 Điều 10 như sau:
“đ) Tổ chức xét nghiệm mẫu giám sát hoặc hướng dẫn
Cơ quan quản lý chuyên ngành thú y cấp huyện gửi mẫu đến phòng thử nghiệm đã
đăng ký hoạt động thử nghiệm theo quy định của pháp luật và quy định tại khoản
6 Điều 14 Thông tư này;”.
21. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 2 và bổ sung khoản 6
vào sau khoản 5 Điều 14 như
sau:
“1. Cơ quan quản lý chuyên ngành thú y tổ chức lấy
mẫu, xét nghiệm xác định mầm bệnh. Trong vòng 01 (một) ngày kể từ khi kết thúc
việc lấy mẫu, mẫu phải được gửi đến phòng thử nghiệm theo quy định tại khoản 6
Điều này.
2. Khi nhận được mẫu bệnh phẩm, phòng thử nghiệm có
trách nhiệm thu thập thông tin về mẫu, tổ chức xét nghiệm và trả lời kết quả
cho tổ chức, cá nhân gửi mẫu trong thời hạn sau đây:
a) Đối với bệnh do vi rút, ký sinh trùng không quá
02 (hai) ngày;
b) Đối với bệnh do vi khuẩn, nấm không quá 04 (bốn)
ngày;
c) Chẩn đoán, xét nghiệm tìm tác nhân không quá 07
(bảy) ngày.
6. Xét nghiệm mẫu để xác định mầm bệnh
a) Trường hợp nghi ngờ, phát hiện tác nhân gây bệnh
truyền nhiễm mới, mẫu bệnh phẩm phải được gửi tới phòng thử nghiệm thuộc Cục
Thú y để tổ chức xét nghiệm theo quy trình, hướng dẫn của Cục Thú y hoặc của Tổ
chức Thú y thế giới (WOAH), Mạng lưới các Trung tâm Nuôi trồng thủy sản khu vực
châu Á - Thái Bình Dương (NACA);
b) Trường hợp sử dụng kết quả xác định mầm bệnh để
kết luận ổ dịch, công bố dịch, ban hành Quyết định tiêu hủy, mẫu bệnh phẩm phải
được xét nghiệm tại phòng thử nghiệm thuộc Cơ quan quản lý chuyên ngành thú y
đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động (lĩnh vực thử nghiệm liên quan đến
các chỉ tiêu xét nghiệm bệnh động vật) theo quy định tại Nghị định số 107/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy
định về điều kiện kinh doanh dịch vụ đánh giá sự phù hợp. Phòng thử nghiệm sử dụng
quy trình, phép thử theo phương pháp đã phê duyệt trên cơ sở hướng dẫn của Cục
Thú y hoặc theo hướng dẫn của WOAH/ NACA;
c) Trường hợp sử dụng kết quả xét nghiệm để phục vụ
chương trình giám sát dịch bệnh, dự báo, cảnh báo dịch bệnh của cơ quan có thẩm
quyền, mẫu phải được xét nghiệm tại phòng thử nghiệm đã được cấp giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động (lĩnh vực thử nghiệm liên quan đến các chỉ tiêu xét nghiệm bệnh
động vật) theo quy định tại Nghị định số 107/2016/NĐ-CP
ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ đánh giá
sự phù hợp và phải sử dụng quy trình, phép thử theo hồ sơ phương pháp đã được
phê duyệt.”.
22. Sửa đổi khoản
1 và bổ sung khoản 3 sau khoản
2 Điều 15 như sau:
“1. Thực hiện quy định tại Điều 33 Luật
Thú y; áp dụng các biện pháp kỹ thuật phòng, chống dịch bệnh động vật thủy
sản theo hướng dẫn của Cục Thú y.
3. Căn cứ tình hình dịch bệnh động vật thủy sản, Cục
Thú y ban hành hướng dẫn các biện pháp kỹ thuật phòng, chống dịch đối với một số
bệnh nguy hiểm trên động vật thủy sản.”.
23. Sửa đổi, bổ sung điểm a và điểm b khoản 2 Điều 16 như
sau:
“a) Tham mưu cho ủy ban nhân dân cấp huyện hướng dẫn
ủy ban nhân dân cấp xã, nhân viên thú y xã và chủ cơ sở nuôi trồng thủy sản thu
hoạch động vật thủy sản, giám sát việc thu hoạch và áp dụng các biện pháp phòng
chống dịch bệnh động vật theo quy định tại các khoản 1, 2 và
khoản 4 Điều 33 Luật Thú y, bảo đảm không làm lây lan dịch bệnh;
b) Tham mưu cho ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo,
hướng dẫn chủ cơ sở nuôi trồng thủy sản, người mua bán, vận chuyển động vật thủy
sản thực hiện các biện pháp vệ sinh thú y để ngăn chặn dịch bệnh động vật lây
lan theo quy định tại khoản 5 Điều 33 Luật Thú y;”.
24. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 Điều 17 như sau:
“b) Thực hiện quy định tại khoản 4
Điều 32 Thông tư này;”.
25. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 3 Điều 18 như sau:
“1. Trình tự thực hiện tiêu hủy:
a) Căn cứ kết quả xét nghiệm xác định mầm bệnh của
phòng thử nghiệm quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản 6 Điều 14 Thông tư này
hoặc văn bản của Cơ quan quản lý chuyên ngành thú y kết luận động vật mắc bệnh,
có dấu hiệu mắc bệnh truyền nhiễm hoặc tác nhân gây bệnh truyền nhiễm mới theo
quy định của pháp luật, Cơ quan quản lý chuyên ngành thú y cấp huyện thông báo
cho Ủy ban nhân dân cấp xã để tổ chức tiêu hủy động vật thủy sản; báo cáo Cơ
quan quản lý chuyên ngành thú y cấp tỉnh để theo dõi và hỗ trợ chuyên môn;
b) Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức tiêu hủy động vật
thủy sản mắc bệnh theo quy định của pháp luật về thú y và pháp luật khác có
liên quan;
c) Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ban hành quyết định
tiêu hủy, Tổ tiêu hủy có trách nhiệm triển khai thực hiện khoanh vùng ổ dịch, tổ
chức tiêu hủy và lập biên bản tiêu hủy theo quy định hiện hành.
3. Chi phí tiêu hủy động vật thủy sản mắc bệnh và xử
lý ổ dịch thực hiện theo các quy định hiện hành của Luật Ngân sách nhà nước và pháp luật khác có
liên quan.”.
26. Sửa đổi, bổ sung Điều 20 như sau:
“Điều 20. Công bố dịch và tổ chức chống dịch bệnh
động vật thủy sản
Việc công bố dịch thực hiện theo quy định tại Điều 34 Luật Thú y và tổ chức chống dịch bệnh động vật thủy sản
trong vùng có dịch thực hiện theo quy định tại Điều 35 Luật Thú
y.”.
27. Sửa đổi, bổ sung Điều 23 như sau:
“Điều 23. Công bố hết dịch bệnh động vật thủy sản
Việc công bố hết dịch bệnh động vật thủy sản thực hiện
theo quy định tại Điều 36 Luật Thú y.”.
28. Sửa đổi khoản
6, bổ sung khoản 9 vào sau khoản
8 Điều 24 như sau:
“6. Cung cấp, chia sẻ với Cục Thủy sản thông tin dịch
bệnh động vật thủy sản.
9. Trong trường hợp có dịch bệnh đối với các bệnh
thuộc Danh mục bệnh động vật thủy sản phải công bố dịch hoặc bệnh mới mà trong
nước chưa có sẵn thuốc thú y để phòng, chống dịch bệnh, Cục Thú y trình Bộ trưởng
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định việc sử dụng thuốc thú y chưa
được lưu hành tại Việt Nam để phòng, chống dịch bệnh khẩn cấp theo quy định tại
điểm c, khoản 6 Điều 15 Luật Thú y.”.
29. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 32 như sau:
“4. Chỉ sử dụng thuốc thú y có tên trong Danh mục
thuốc thú y được phép lưu hành tại Việt Nam hoặc có giấy chứng nhận lưu hành
thuốc thú y hoặc theo quy định tại khoản 9 Điều 24 Thông tư này; sản phẩm xử lý
môi trường nuôi trồng thủy sản trong Danh mục hóa chất, chế phẩm sinh học, vi
sinh vật, nguyên liệu sản xuất thức ăn được phép sử dụng trong nuôi trồng thủy
sản tại Việt Nam. Sử dụng đúng liều lượng của thuốc theo hướng dẫn của nhà sản
xuất, cơ quan chuyên ngành thú y thủy sản; ghi chép quá trình sử dụng các loại
sản phẩm này.”.
Điều 2. Thay thế, bãi bỏ một số
cụm từ, điểm, Phụ lục của của Thông tư số 04/2016/TT-BNNPTNT ngày 10/5/2016 của
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về phòng, chống dịch
bệnh động vật thủy sản
1. Thay thế cụm từ “Tổng cục Thủy sản” bằng cụm từ
“Cục Thủy sản” tại khoản 7, khoản 8 Điều 2; khoản 4 Điều 4; điểm
b khoản 1 Điều 9; điểm a khoản 2 Điều 9; khoản 4, khoản 6,
khoản 7 Điều 9; điểm a khoản 5 Điều 11; khoản 6 Điều 24; Điều
25; khoản 7 Điều 29.
2. Thay thế cụm từ “Cơ quan quản lý chuyên ngành
thú y thủy sản” bằng cụm từ “Cơ quan quản lý chuyên ngành thú y” tại điểm a khoản 4 Điều 5 và điểm c khoản 4 Điều 10.
3. Thay thế cụm từ “Chi cục Thú y” bằng cụm từ “Cơ
quan quản lý chuyên ngành thú y cấp tỉnh” tại các điểm c, d khoản
1 Điều 5, điểm a, b, c khoản 2 Điều 5; khoản 3 Điều 5; điểm b khoản 4 Điều 5;
khoản 5 Điều 5; điểm a khoản 7 Điều 5; Điều 6; điểm b khoản
2 Điều 9; điểm c, điểm d khoản 7 Điều 9; điểm b khoản 3 Điều
10; điểm b, điểm d khoản 6 Điều 10; khoản 7 Điều 10; điểm b khoản 5 Điều 11;
khoản 2 Điều 12; điểm c, điểm d, điểm đ khoản 3 Điều 13;
khoản 1 Điều 14; điểm c khoản 2 Điều 16; điểm a khoản 3 Điều
17; điểm b khoản 4 Điều 17; khoản 5 Điều 17; điểm a khoản 1 Điều 18; Điều 21; khoản 5 Điều 24; Điều 28; khoản 6,
khoản 7 Điều 29; Điều 30; khoản 1, khoản 2 và khoản 5 Điều 32.
4. Thay thế cụm từ “Chi cục Thủy sản” bằng cụm từ
“Cơ quan quản lý chuyên ngành thủy sản cấp tỉnh” tại khoản 7 Điều
2; điểm b khoản 1 Điều 9; điểm b khoản 2 Điều 9; điểm c khoản 5 Điều 9; khoản 6
Điều 9; điểm a, điểm c khoản 7 Điều 9; điểm d khoản 7 Điều
10; điểm b khoản 5 Điều 11; điểm b khoản 5 Điều 17; khoản 2
Điều 25; khoản 7, khoản 8 Điều 28; Điều 29; khoản 2, khoản
5 Điều 32.
5. Thay thế cụm từ “Trạm Thú y” bằng cụm từ “Cơ
quan quản lý chuyên ngành thú y cấp huyện” tại các điểm b, c
khoản 1 Điều 5; điểm a, b khoản 2 Điều 5; tiêu đề, điểm b
khoản 6 Điều 10; điểm c, điểm e khoản 7 Điều 10; khoản 2 Điều 12; điểm b khoản 3 Điều 13; điểm a khoản 1, khoản 2 Điều 16; khoản 4
Điều 17; khoản 5 Điều 24; khoản 3, khoản 4, khoản 6 Điều 28.
6. Thay thế cụm từ “Cơ quan Thú y vùng” bằng cụm từ
“Chi cục Thú y vùng” tại điểm d, đ khoản 1 Điều 5; điểm c khoản
2 Điều 5; khoản 3 Điều 5; điểm b khoản 4 Điều 5; điểm a khoản 7 Điều 5; khoản 8, điểm g khoản 7 Điều 10; khoản 10 Điều 6; điểm c, điểm d khoản 3 Điều 13; khoản 7 Điều 29.
7. Thay thế các cụm từ “phòng thử nghiệm được chỉ định”,
“phòng thử nghiệm được công nhận" và “phòng thử nghiệm của chi cục” bằng cụm
từ “phòng thử nghiệm” tại điểm b khoản 6, điểm đ khoản 7 Điều
10; khoản 1, khoản 2 Điều 14.
8. Bổ sung cụm từ “quan trắc môi trường nuôi trồng
thủy sản” sau cụm từ “động vật thủy sản nuôi” tại khoản 1 Điều
1 Thông tư này.
9. Bổ sung cụm từ “quan trắc môi trường nuôi trồng
thủy sản” sau cụm từ “động vật thủy sản” tại khoản 2 Điều 1
Thông tư này.
10. Bổ sung cụm từ “bằng một trong các hình thức:
điện thoại, gặp trực tiếp, gửi văn bản hoặc gửi thư điện tử (email)” sau cụm từ
“nơi gần nhất” tại điểm a khoản 1 Điều 5 Thông tư này.
11. Bãi bỏ điểm h khoản 1 Điều 5
Thông tư này.
12. Bổ sung cụm từ “truyền nhiễm” sau cụm từ “có dấu
hiệu mắc bệnh” tại điểm g khoản 1 Điều 5 Thông tư này.
13. Bổ sung cụm từ “Chỉ đạo” trước cụm từ “hướng dẫn,
kiểm tra và giám sát...” tại khoản 2 Điều 28 Thông tư này.
14. Bãi bỏ cột “Một số động vật thủy sản nuôi cảm
nhiễm với bệnh” tại Phụ lục I.
15. Bãi bỏ khoản 6 Điều 5, điểm b
khoản 3 Điều 10 và các Phụ lục II, III, IV và V.
16. Thay thế cụm từ “Bước 2: Vớt toàn bộ động
vật thủy sản chết ra khỏi ao ngay khi phát hiện bằng vợt chuyên dụng và cho vào
thùng kim loại hoặc thùng nhựa đáy kín và có nắp đậy. Vận chuyển động vật thủy
sản chết đến hố xử lý” bằng cụm từ “Bước 2: Vớt toàn bộ động vật thủy sản
chết ra khỏi ao/bể nuôi ngay khi phát hiện bằng vợt chuyên dụng và cho vào
thùng kim loại hoặc thùng nhựa đáy kín và có nắp đậy và vận chuyển động vật thủy
sản chết đến hố xử lý. Đối với các trường hợp động vật thủy sản mắc bệnh, nhiễm
bệnh nếu không thực hiện vớt động vật thủy sản được thì tiến hành tiêu hủy tại
ao/bể bằng hóa chất có trong Danh mục thuốc thú y được phép lưu hành tại Việt
Nam theo hướng dẫn của nhà sản xuất hoặc cơ quan thú y.” tại Phụ lục VI.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 12
tháng 12 năm 2024.
2. Quy định chuyển tiếp: Đối với các chương trình,
kế hoạch, đề án, dự án về phòng chống dịch bệnh động vật thủy sản, quan trắc, cảnh
báo môi trường trong nuôi trồng thủy sản đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt
trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực thi hành, tiếp tục triển khai theo
chương trình, kế hoạch, đề án, dự án đã được phê duyệt.
3. Cục trưởng Cục Thú y, Cục trưởng Cục Thủy sản,
Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc,
đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn (qua Cục Thú y) để xem xét, sửa đổi, bổ sung./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ;
- Các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng TW Đảng;
- Văn phòng Chính phủ;
- Lãnh đạo Bộ NN&PTNT;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL- Bộ Tư pháp;
- Các đơn vị thuộc Bộ NN&PTNT;
- Cục Thú y, các đơn vị thuộc Cục Thú y;
- Cục Thủy sản;
- Sở Nông nghiệp và PTNT, Cơ quan quản lý chuyên ngành thú y, thủy sản các tỉnh,
thành phố trực thuộc TW;
- Công báo Chính phủ;
- Cổng TTĐT: Chính phủ, Bộ NN&PTNT;
- Lưu: VT, TY.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Phùng Đức Tiến
|