ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẠC LIÊU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 154/KH-UBND
|
Bạc Liêu, ngày 04
tháng 10 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ, HỢP TÁC XÃ NĂM 2025
Thực hiện Công văn số 4876/BKHĐT-KTHT
ngày 24 ngày 6 tháng 2024 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về xây dựng kế hoạch phát
triển kinh tế tập thể, hợp tác xã năm 2025, trên cơ sở kết quả thực hiện kế hoạch
phát triển kinh tế tập thể 6 tháng đầu năm và ước thực hiện cả năm 2024, Ủy ban
nhân dân tỉnh Bạc Liêu xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã
(KTTT, HTX) năm 2025, với một số nội dung như sau:
Phần thứ nhất
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ, HỢP TÁC
XÃ NĂM 2024
I. TÌNH
HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ, HỢP TÁC XÃ NĂM 2024.
1. Đánh giá
dựa trên các chỉ tiêu về hoạt động sản xuất, kinh doanh của hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã, tổ hợp tác:
a) Về số lượng, doanh thu
và thu nhập của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác (HTX, LH HTX, THT)
- Hợp tác xã:
+ Tính đến ngày 30/6/2024, toàn
tỉnh có 245 HTX[1] (tăng
32 HTX, tăng 15% so với cùng kỳ năm 2023), trong đó: Lĩnh vực nông nghiệp
210 HTX (chiếm 85,7%/tổng số hợp tác xã), lĩnh vực phi nông nghiệp 35
HTX (chiếm 14,3%/tổng số hợp tác xã); ước thực hiện năm 2024 là 245 HTX (đạt
110% so với kế hoạch năm 2024).
+ Số HTX thành lập mới trong 6
tháng đầu năm 2024: 16 HTX[2]
(đạt 80% kế hoạch năm 2024, tăng 6,7% so với cùng kỳ năm 2023); ước thực
hiện năm 2024 thành lập mới 20 HTX (đạt 100% so với kế hoạch năm 2024).
+ Số HTX đã giải thể, phá sản
trong 6 tháng đầu năm 2024: không có; ước thực hiện giải thể năm 2024: 04 HTX[3].
+ Số HTX đang hoạt động: 226
HTX; số HTX ngừng hoạt động là 19 HTX (trong đó có 14 HTX thuộc phương án giải
thể các hợp tác xã không hoạt động, khó khăn trong giải thể, chưa đăng ký và tổ
chức lại theo Luật hợp tác xã năm 2012 trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu tại Quyết định
số 716/QĐ-UBND ngày 04 tháng 5 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh).
+ Doanh thu bình quân HTX ước
thực hiện năm 2024 là 1,7 tỷ đồng/năm (đạt 100% so với kế hoạch năm 2024),
trong đó doanh thu của HTX đối với thành viên: 700 triệu đồng/năm (đạt 100%
so với kế hoạch năm 2024).
+ Lãi bình quân HTX ước thực hiện
năm 2024 là 205 triệu đồng (đạt 100% so với kế hoạch năm 2024).
+ Số HTX hoạt động hiệu quả (theo
Luật HTX 2012, hoạt động kinh doanh có lãi, thực hiện các nghĩa vụ của một tổ
chức kinh tế đối với Nhà nước, thành viên, người lao động theo quy định hiện
hành; đem lại lợi ích tối đa cho thành viên...): 63 HTX[4] (chiếm 36,8% trong tổng số 171 HTX thuộc diện
phân loại, đánh giá theo Thông tư số 01/2020/TT-BKHĐT ngày 19/02/2020 của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư hướng dẫn phân loại và đánh giá hợp tác xã).
- Liên hiệp Hợp tác xã:
+ Tính đến ngày 30/6/2024, toàn
tỉnh có 03 LH HTX (lĩnh vực nông nghiệp).
+ Trong 6 tháng đầu năm và ước
thực hiện năm 2024: Không có LH HTX thành lập mới (kế hoạch năm 2024 thành lập
mới 01 LH HTX lĩnh vực nông nghiệp) và LH HTX giải thể, phá sản.
+ Doanh thu bình quân một LH
HTX ước thực hiện năm 2024 là 6.000 triệu đồng/năm (đạt 100% so với kế hoạch
năm 2024).
+ Lãi bình quân một LH HTX ước
thực hiện năm 2024 là 1.100 triệu đồng (đạt 100% so với kế hoạch năm 2024).
+ Số LH HTX hoạt động hiệu quả:
02 LH HTX; 01 LH HTX chưa hoạt động.
- Tổ hợp tác:
+ Tính đến ngày 30/6/2024, toàn
tỉnh có 522 THT[5]; ước thực
hiện năm 2024 toàn tỉnh có 542 THT (đạt 96% so với kế hoạch năm 2024).
- Số THT thành lập mới trong 6
tháng đầu năm 2024: 4 THT[6]
(đạt 20% kế hoạch năm 2024); ước thực hiện năm 2024 thành lập mới 20 THT
(đạt 100% so với kế hoạch năm 2024).
+ Doanh thu bình quân của THT ước
thực hiện năm 2024 là 220 triệu đồng/năm (đạt 100% so với kế hoạch năm 2024).
+ Lãi bình quân của THT ước thực
hiện năm 2024 là 80 triệu đồng (đạt 100% so với kế hoạch năm 2024).
b) Về thành viên, lao động
của HTX, LH HTX, THT:
- Hợp tác xã:
+ Tổng số thành viên của HTX
trên địa bàn tỉnh tính đến 30/6/2024 là 26.250 thành viên (số thành viên mới
gia nhập là 702 thành viên, đạt 176% so với kế hoạch năm 2024, trong đó có 333
thành viên ở các HTX mới thành lập; số thành viên ra khỏi HTX là 384 thành
viên); ước thực hiện năm 2024 số thành viên của HTX là 24.287 thành viên (đạt
99,8% so với kế hoạch năm 2024), trong đó: Số thành viên mới gia nhập là
805 thành viên (đạt 201% so với kế hoạch năm 2024), số thành viên ra khỏi
HTX là 2.450 thành viên[7].
+ Tổng số lao động làm việc thường
xuyên[8] trong HTX tính đến
30/6/2024 là 5.485 người (đạt 95% kế hoạch năm 2024), trong đó số lao động
đồng thời là thành viên HTX là 3.249 người; ước thực hiện đến 31/12/2024 là
5.515 người (đạt 95,8% so với kế hoạch năm 2024), trong đó, số lao động
thường xuyên là thành viên HTX là 3.341 người (đạt 101% so với kế hoạch năm
2024).
+ Thu nhập bình quân của lao động
làm việc thường xuyên trong HTX ước thực hiện năm 2024 là 62,7 triệu đồng/năm (đạt
100% so với kế hoạch năm 2024).
- Liên hiệp Hợp tác xã:
+ Tổng số hợp tác xã thành viên
của LH HTX trên địa bàn tỉnh tính đến 30/6/2024 là 31 thành viên (đạt 75,6%
so với kế hoạch năm 2024); ước thực hiện năm 2024 là 31 thành viên (đạt
75,6% so với kế hoạch năm 2024).
+ Tổng số lao động làm việc thường
xuyên trong LH HTX tính đến 30/6/2024 là 14 người (đạt 53,8% so với kế hoạch
năm 2024); ước thực hiện năm 2024 là 14 người (đạt 53,8% so với kế hoạch
năm 2024).
- Tổ hợp tác: Tổng số
thành viên THT là 11.942 thành viên; ước thực hiện năm 2024 là 12.382 thành
viên (đạt 93% so với kế hoạch năm 2024), trong đó số thành viên mới thu
hút là 400 thành viên.
c) Về trình độ cán bộ quản
lý hợp tác xã:
- Tổng số cán bộ quản lý HTX
trên địa bàn tỉnh tính đến 30/6/2024 là 1.238 người (đạt 93,6% so với kế hoạch
năm 2024); ước thực hiện năm 2024 là 1.268 người (đạt 96% so với kế hoạch
năm 2024).
- Tổng số cán bộ quản lý HTX đạt
trình độ sơ cấp, trung cấp trên địa bàn tỉnh tính đến 30/6/2024 là 301 người (chiếm
24,3% so với tổng số cán bộ quản lý HTX; đạt 187% so với kế hoạch năm 2024);
ước thực hiện năm 2024 là 361 người (chiếm 28,5% so với tổng số cán bộ quản
lý HTX; đạt 224% so với kế hoạch năm 2024).
- Tổng số cán bộ quản lý HTX đạt
trình độ cao đẳng, đại học trên địa bàn tỉnh tính đến 30/6/2024 là 179 người (chiếm
15% so với tổng số cán bộ quản lý HTX; đạt 85% so với kế hoạch năm 2024); ước
thực hiện năm 2024 là 187 người (chiếm 14,7% so với tổng số cán bộ quản lý
HTX; đạt 103% so với kế hoạch năm 2024).
2. Đánh giá
theo ngành, lĩnh vực:
a) Lĩnh vực nông, thủy sản,
diêm nghiệp (gọi tắt là nông nghiệp)
- Sáu tháng đầu năm, thành lập
mới 13HTX. Tính đến 30/6/2024 toàn tỉnh có 210 HTX[9], chiếm 85,7%/tổng số hợp tác xã với 10.306 thành
viên, vốn điều lệ 160.431 triệu đồng, Số HTX đang hoạt động là 199 HTX.
Các tổ chức kinh tế tập thể
lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh có sự phát triển nhanh về số lượng, nhiều
mô hình hợp tác xã ngày càng mở rộng quy mô và hoạt động hiệu quả, hỗ trợ tích
cực cho hộ thành viên trong sản xuất, tạo việc làm, nâng cao thu nhập cho thành
viên, góp phần tích cực trong thực hiện cơ cấu lại sản xuất nông nghiệp và thực
hiện xây dựng nông thôn mới.
Mô hình hoạt động của các HTX
nông nghiệp chủ yếu cung ứng dịch vụ thiết yếu phục vụ sản xuất như: Cung ứng vật
tư đầu vào (giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật,...), liên kết tiêu
thụ sản phẩm cho thành viên nhằm đem lại hiệu quả sản xuất cao hơn; mô hình phổ
biến trong hoạt động của HTX nông nghiệp hiện nay theo hình thức mua chung bán
chung, hưởng hoa hồng từ các đối tác cung ứng đầu vào và tiêu thụ sản phẩm đầu
ra để trang trải chi phí hoạt động, quản lý.
Một số mô hình hoạt động hiệu
quả theo phương thức sản xuất gắn với chuỗi giá trị, ứng dụng công nghệ cao
tiêu biểu như: HTX Vĩnh Cường (xã Vĩnh Mỹ B, huyện Hòa Bình), HTX Thanh
Sơn (xã Vĩnh Bình, huyện Hòa Bình), Hợp tác xã Đồng Tiến (xã Vĩnh Thịnh,
huyện Hòa Bình), HTX Ba Đình (xã Vĩnh Lộc A, huyện Hồng Dân), HTX
Artemia Vĩnh Châu - Bạc Liêu (xã Vĩnh Trạch Đông, thành phố Bạc Liêu), HTX
Kinh tế Xanh (xã Vĩnh Trạch, thành phố Bạc Liêu), Hợp tác xã rau sạch
Đoàn Kết (xã Hiệp Thành, thành phố Bạc Liêu), HTX Dịch vụ nông nghiệp và
Tưới tiêu Quyết Tiến (huyện Phước Long); các hợp tác xã sản xuất muối
trên địa bàn huyện Đông Hải (HTX sản xuất và chế biến muối công nghệ cao
Đông Hải, HTX Dịch vụ Nuôi trồng Thuỷ sản và Diêm nghiệp Doanh Điền, HTX Nuôi
trồng Thuỷ sản và Diêm nghiệp Huy Điền): Thực hiện mô hình sản xuất mối sạch
bằng phương pháp trải bạt HDPE, liên kết sản xuất tiêu thụ theo chuỗi với doanh
nghiệp chế biến muối trên địa bàn tỉnh.
- Số HTX có sản phẩm OCOP: 11
HTX nông nghiệp, với 15 sản phẩm được đánh giá xếp hạng sản phẩm OCOP 3 sao[10].
Tuy nhiên, vẫn còn không ít HTX
có quy mô nhỏ, vốn điều lệ, vốn hoạt động thấp; cơ sở vật chất, trang thiết bị
lạc hậu, chưa có trụ sở làm việc; năng lực quản trị, điều hành, công tác tài
chính, kế toán chưa đáp ứng với yêu cầu đặt ra; chưa có đối tác ổn định để cung
ứng các dịch vụ đầu vào, tiêu thụ đầu ra sản phẩm cho thành viên.
b) Lĩnh vực phi nông nghiệp:
06 tháng đầu năm 2024, thành lập mới 03
HTX. Toàn tỉnh có 35 HTX, chiếm
14,3%/tổng số hợp tác xã (bao gồm: 04 HTX công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp,
07 HTX thương mại dịch vụ, 10 HTX vận tải, 04 HTX xây dựng, 07 Quỹ tín dụng
nhân dân và 03 HTX vệ sinh môi trường); số HTX đang hoạt động là 27 HTX. Số
thành viên HTX là 15.944 thành viên. Cụ thể như sau:
- Lĩnh vực công nghiệp -
tiểu thủ công nghiệp:
+ Thành lập mới 01 HTX, hiện có
04 HTX, với 59 thành viên, vốn điều lệ 350 triệu đồng; đang hoạt động 03 HTX.
+ HTX lĩnh vực tiểu thủ công
nghiệp hoạt động chủ yếu tập trung vào các ngành nghề truyền thống của địa
phương như: Đan đát, đan lưới, lục bình, gia công may mặc,...; các HTX lĩnh vực
này đang hoạt động ổn định, giúp gìn giữ các ngành nghề truyền thống của địa
phương, góp phần nâng cao thu nhập, giải quyết việc làm, chuyển đổi cơ cấu kinh
tế nông thôn. Tuy nhiên, các HTX có quy mô nhỏ, hoạt động chủ yếu là ký kết hợp
đồng với các đối tác gia công, cung ứng sản phẩm theo đơn hàng.
+ HTX tiêu biểu: HTX Quyết Tâm,
huyện Hồng Dân.
- Lĩnh vực thương mại, dịch
vụ:
+ Thành lập mới 02 HTX, hiện có
07 HTX, với 58 thành viên, vốn điều lệ 7.640 triệu đồng; đang hoạt động 06 HTX.
+ Các HTX lĩnh vực thương mại,
dịch vụ chủ yếu hoạt động giết mổ gia súc, gia cầm tập trung; góp phần kiểm
soát an toàn vệ sinh thực phẩm trong giết mổ và bảo vệ môi trường tại địa bàn;
giúp tạo việc làm, nâng cao thu nhập, ổn định cuộc sống cho thành viên. Tuy
nhiên, quy mô hoạt động các HTX lĩnh vực thương mại, dịch vụ còn nhỏ; chưa đủ
năng lực để phát triển cao hơn, tạo ra các sản phẩm chế biến.
+ HTX tiêu biểu: HTX Đồng Tiến,
thị xã Giá Rai.
- Lĩnh vực xây dựng:
+ Hiện có 04 HTX, với 41 thành
viên, vốn điều lệ 42.100 triệu đồng; đang hoạt động 02 HTX.
+ Các HTX lĩnh vực xây dựng hoạt
động khá hiệu quả, tham gia xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp và hạ
tầng kỹ thuật, công trình giao thông, công trình nông nghiệp và phát triển nông
thôn tại địa phương; duy trì việc làm thường xuyên cho các thành viên và lao động.
+ HTX tiêu biểu: HTX Công nghiệp
xây dựng Ngan Dừa, huyện Hồng Dân.
- Lĩnh vực giao thông vận
tải:
+ Hiện có 10 HTX, với 1.079
thành viên, vốn điều lệ 7.508 triệu đồng; đang hoạt động 07 HTX với 987 thành
viên.
+ Các HTX hoạt động trong lĩnh
vực giao thông vận tải chỉ làm dịch vụ (không thực hiện kinh doanh trực tiếp),
việc kinh doanh chủ yếu do các thành viên là chủ phương tiện trực tiếp thực hiện
và thành viên nộp khoản phí hàng tháng đủ để HTX hoạt động. Do đó các HTX đều
không có tài sản cố định riêng, không kinh doanh trực tiếp nên không có doanh
thu và lợi nhuận. Năng lực vận tải của HTX tiếp tục được nâng cao, là chỗ dựa
đáng tin cậy của thành viên và khách hàng trong việc cung cấp các dịch vụ vận tải.
+ HTX tiêu biểu: HTX dịch vụ vận
tải Đại Thắng II, HTX dịch vụ vận tải Thắng Lợi, huyện Vĩnh Lợi.
- Lĩnh vực vệ sinh môi
trường:
+ Hiện có 03 HTX, với 40 thành
viên, vốn điều lệ 760 triệu đồng; đang hoạt động 02 HTX.
+ Các HTX dịch vụ vệ sinh môi
trường chủ yếu hoạt động thu gom rác thải tại các chợ, hộ gia đình trên địa bàn
HTX hoạt động. HTX đã góp phần giải quyết việc làm cho lao động nông thôn, tham
gia tốt công tác bảo vệ môi trường, nâng cao ý thức của người dân trong bảo vệ
môi trường.
+ HTX tiêu biểu: HTX vệ sinh
môi trường Phó Sinh, huyện Phước Long.
- Lĩnh vực tín dụng:
+ Hiện có 07 Quỹ tín dụng nhân
dân (QTDND), với 14.036 thành viên, giảm 262 thành viên so với năm 2023 (giảm
1,83%), vốn điều lệ 54.381 triệu đồng (giảm 135 triệu đồng so với năm
2023 (giảm 0,25%); hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ, ngân hàng.
+ Các QTDND hoạt động ổn định,
hiệu quả, không phát sinh QTDND vi phạm nghiêm trọng các quy định pháp luật hay
thuộc diện kiểm soát đặc biệt; vốn điều lệ, vốn huy động tiền gửi liên tục
tăng; chất lượng tín dụng nhìn chung đảm bảo. QTDND đã tạo được niềm tin với
các thành viên và quần chúng nhân dân tại địa phương.
+ Các QTDND tích cực hỗ trợ vốn
cho các thành viên trong sản xuất, kinh doanh, cải thiện cuộc sống, thúc đẩy
kinh tế nông nghiệp, nông thôn phát triển, giải quyết việc làm cho người lao động,
góp phần tích cực vào công tác xóa đói, giảm nghèo và phát triển kinh tế, xã hội
của địa phương, hạn chế đáng kể việc cho vay nặng lãi ở khu vực nông thôn.
+ QTDND tiêu biểu: QTDND Hộ
Phòng, thị xã Giá Rai; QTDND Châu Hưng, huyện Vĩnh Lợi.
3. Đánh giá
tác động của HTX, LH HTX, THT tới thành viên, kinh tế hộ thành viên (về kinh
tế, văn hóa, chính trị, xã hội):
- Khu vực kinh tế tập thể, hợp
tác xã từng bước phát triển, đóng góp tích cực trong công tác giảm nghèo, giải
quyết việc làm và xây dựng nông thôn mới; HTX đã khẳng định được vai trò quan
trọng đối với sản xuất, kinh doanh, đời sống của hàng ngàn thành viên và người
lao động, góp phần thúc đẩy dân chủ hoá, bảo đảm an sinh xã hội, thúc đẩy kinh
tế - xã hội phát triển, đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở địa
phương.
+ Các tổ hợp tác chỉ hoạt động ở
mức hỗ trợ, giúp đỡ lẫn nhau trong kỷ thuật sản xuất, việc góp vốn còn hạn chế
nên chưa phát huy hết thế mạnh mà mô hình kinh tế tập thể mang lại.
4. Một số
mô hình hoạt động hiệu quả theo phương thức sản xuất gắn với chuỗi giá trị, ứng
dụng công nghệ cao:
- HTX Vĩnh Cường: Thực
hiện liên kết bao tiêu theo chuỗi khép kín cho thành viên và các hộ dân trong
vùng sản xuất lúa trên địa bàn huyện Hòa Bình và các địa phương khác trong tỉnh;
thực hiện các dịch vụ từ cung ứng nguyên vật liệu đầu vào đến khâu thu hoạch và
tiêu thụ sản phẩm lúa đã giúp cho thành viên và nhân dân có nhiều thuận lợi
hơn.
- HTX Ba Đình: Thực hiện
liên kết với các doanh nghiệp trong cung ứng đầu vào (tôm giống, vật tư nuôi
tôm và trồng lúa), tiêu thụ sản phẩm tôm, lúa đầu ra cho thành viên và nhân
dân trong khu vực. Ngoài ra, HTX còn thực hiện các dịch vụ phi nông nghiệp khác
như: Vận tải hàng hóa cho các thành viên HTX, thu hoạch thuê, cung ứng các nhu
yếu phẩm với giá rẻ cho thành viên sử dụng,...; HTX còn tham gia chứng nhận
OCOP cho sản phẩm gạo và ba khía trộn sẵn của HTX.
- HTX Thanh Sơn: Thực hiện
liên kết với các doanh nghiệp để cung ứng dịch vụ đầu vào phục vụ sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm lúa đầu ra cho thành viên và người dân trên địa bàn.
- Hợp tác xã Artemia Vĩnh
Châu: Thực hiện các khâu trong chuỗi sản xuất trứng artemia; cung ứng dịch
vụ sản xuất trứng artemia cho thành viên và HTX liên kết (thực hiện liên kết
với 05 hợp tác xã bạn, trong đó có 04 HTX của tỉnh Bạc Liêu và 01 HTX của tỉnh
Sóc Trăng); cung ứng dịch vụ phục vụ sản xuất tôm công nghệ cao; thực hiện
liên kết sản xuất, chế biến sản phẩm trứng artemia, xuất khẩu trực tiếp ra thị
trường ngoài nước; đã giải quyết việc làm cho thành viên và người lao động.
- Hợp Tác xã Kinh Tế Xanh:
Giải quyết việc làm thường xuyên lao động là thành viên HTX và lao động địa
phương; cung ứng dịch vụ sản xuất, phục vụ đời sống của thành viên, hộ thành
viên; liên kết, liên doanh với với Công ty Cổ phần chăn nuôi CP thực hiện chuỗi
liên kết khép kín cung ứng và bao tiêu sản phẩm thịt heo của HTX; theo đó, Công
ty Cổ phần chăn nuôi CP cung cấp con giống (nuôi heo thương phẩm), thức
ăn, vật tư phòng bệnh, hướng dẫn kỹ thuật và bao tiêu sản phẩm heo thịt; thực
hiện quản lý, tổ chức sản xuất, phòng, chống dịch bệnh.
- Hợp tác xã Đồng Tiến:
HTX đã chủ động đổi mới tư duy trong sản xuất, kinh doanh, đa dạng hóa sản phẩm,
dịch vụ của HTX; từ xây dựng nhiều mô hình nuôi trồng thủy sản mới (mô hình
nuôi nghêu giống và thương phẩm, nuôi ốc hương biển trong ao trãi bạt, nuôi cá
bống mú trong lồng, nuôi cá kèo); xây dựng mô hình “Hội quán làng tôi”
gắn hoạt động sản xuất với du lịch trãi nghiệm và ẩm thực bước đầu mang lại kết
quả tích cực, giúp đa dạng nguồn thu nhập và nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất,
kinh doanh của HTX.
- Hợp tác xã rau sạch Đoàn Kết:
Xây dựng mô hình hợp tác xã sản xuất rau an toàn, hướng tới sản xuất rau sạch,
liên kết tiêu thụ các loại rau với đối tác đầu mối có sức tiêu thụ lớn như hệ
thống siêu thị, bếp ăn tập thể trong trường học, nhà máy sản xuất công nghiệp;
nhằm nâng cao thu nhập của nông dân trồng màu; từng bước xây dựng vùng nguyên
liệu sản xuất rau màu các loại đảm bảo an toàn trên địa bàn xã Hiệp Thành,
thành phố Bạc Liêu.
- Các hợp tác xã sản xuất muối
trên địa bàn huyện Đông Hải (HTX sản xuất và chế biến muối công nghệ cao
Đông Hải, HTX Dịch vụ Nuôi trồng Thuỷ sản và Diêm nghiệp Doanh Điền, HTX Nuôi
trồng Thuỷ sản và Diêm nghiệp Huy Điền): Thực hiện mô hình sản xuất muối sạch
bằng phương pháp trải bạt HDPE, liên kết sản xuất tiêu thụ theo chuỗi với doanh
nghiệp chế biến muối trên địa bàn tỉnh.
II. KẾT QUẢ
THI HÀNH PHÁP LUẬT VÀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN KTTT, HTX.
1. Kết quả
thi hành pháp luật và các văn bản về KTTT, HTX: Được sự quan
tâm, chỉ đạo và hỗ trợ của Trung ương; cùng với sự lãnh đạo, chỉ đạo sát sao, kịp
thời của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, sự giám sát chặt chẽ của Hội đồng nhân dân, Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, sự điều hành tích cực, chủ động, quyết liệt
của Ủy ban nhân dân tỉnh, đã chỉ đạo các Sở, Ban, Ngành, địa phương tích cực
triển khai thực hiện các văn bản của Trung ương, của tỉnh, cụ thể như sau:
- Kiện toàn Ban Chỉ đạo
đổi mới, phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã tỉnh (Quyết định số
400/QĐ-UBND ngày 12 tháng 3 năm 2024 về việc thành lập Ban Chỉ đạo phát triển
kinh tế tập thể tỉnh của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh) theo Quyết định
số 1242/QĐ-TTg ngày 25 tháng 10 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ.
- Đang trong quá trình xây dựng
Đề án “Phát triển kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh, giai đoạn 2022-2030,
dự kiến ban hành trong quý IV năm 2024.
- Ban hành Quyết định số
151/QĐ-UBND ngày 30 tháng 5 năm 2024 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
Phương án Tổ chức sắp xếp lại hoạt động Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã tỉnh Bạc
Liêu.
- Ban hành các văn bản chỉ đạo,
điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh liên quan đến
phát triển kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh.
2. Công
tác quản lý nhà nước về KTTT: Cơ bản nghiêm túc triển khai thực
hiện các nội dung về quản lý nhà nước đối với HTX đã tạo được sự chuyển biến
tích cực như: Tổ chức hiệu quả hoạt động tập huấn, tuyên truyền phổ biến các
văn bản quy phạm pháp luật; tổ chức thực hiện việc đăng ký HTX, liên hiệp HTX
theo quy định Luật Hợp tác xã năm 2023, hướng dẫn xây dựng điều lệ HTX; các hoạt
động thanh tra, kiểm tra được quan tâm; tập trung xây dựng, trình cấp có thẩm
quyền ban hành các văn bản pháp luật về KTTT, hợp tác xã và thực hiện kế hoạch
phát triển HTX, chương trình, chính sách hỗ trợ, ưu đãi đối với hợp tác xã; thực
hiện các mô hình thí điểm và nhân rộng các mô hình hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã phát triển có hiệu quả; khảo sát nắm bắt tình hình và xây dựng giải pháp
thiết thực hỗ trợ HTX...
3. Kết quả
triển khai chính sách hỗ trợ, ưu đãi hợp tác xã:
a) Chính sách hỗ trợ thành
lập mới, củng cố tổ chức kinh tế tập thể, hợp tác xã:
- Trong 6 tháng đầu năm 2024,
đã thực hiện hỗ trợ thành lập mới 16HTX[11], với kinh phí hỗ trợ 290 triệu đồng; ước thực hiện năm 2024,
hỗ trợ thành lập mới là 20 HTX, kinh phí hỗ trợ 411,5 triệu đồng.
- Hỗ trợ củng cố tổ chức và hoạt
động 10 HTX, kinh phí hỗ trợ là 110 triệu đồng; ước thực hiện năm 2024, hỗ trợ
củng cố tổ chức và hoạt động 20 HTX, số kinh phí hỗ trợ là 281,5 triệu đồng.
- Nguồn vốn thực hiện: Ngân
sách địa phương.
b) Chính sách hỗ trợ nâng
cao năng lực, nhận thức cho khu vực KTTT:
- Chỉ đạo các Sở, Ngành thực hiện
lồng ghép các chương trình, dự án chuyên ngành hỗ trợ củng cố, nâng cao hiệu quả
hoạt động cho 15 mô hình HTX nông nghiệp trên địa bàn các huyện, thị xã, thành
phố[12].
- Tình hình thí điểm đưa cán bộ
trẻ tốt nghiệp đại học, cao đẳng về làm việc có thời hạn tại HTX: Đang xây dựng
Kế hoạch thực hiện thí điểm hỗ trợ đưa lao động trẻ về làm việc có thời hạn tại
các hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2024-2025.
c) Chính sách xúc tiến
thương mại, mở rộng thị trường:
- Hỗ trợ 06 HTX tham gia Hội chợ
xúc tiến thương mại cho khu vực kinh tế tập thể, hợp tác xã năm 2024 tại thành
phố Hà Nội, với các sản phẩm Gạo BL9, Gạo tài nguyên, Gạo Một bụi đỏ, các sản
phẩm từ Muối, Tôm khô, Chà bông tôm, Bánh phồng tôm... của HTX.
- Kinh phí hỗ trợ: 71,12 triệu
đồng từ nguồn ngân sách địa phương.
- Làm cầu nối cho các HTX gắn kết
với nhau và với các Công ty, Doanh nghiệp trong cung cấp sản phẩm đầu vào, tiêu
thụ sản phẩm đầu ra để phát triển hoạt động sản xuất, kinh doanh thông qua giới
thiệu trực tiếp và tổ chức các buổi gặp mặt.
- Tổ kết nối, tiêu thụ sản phẩm
HTX của Liên minh Hợp tác xã tỉnh tiếp tục nắm thông tin sản phẩm HTX để quảng
bá hình ảnh, kết nối tiêu thụ sản phẩm của các HTX, đăng trên Cổng Thông tin điện
tử, trang facebook, zalo cơ quan Liên minh Hợp tác xã tỉnh (hiện có gần 30
HTX với trên 60 sản phẩm).
d) Chính sách hỗ trợ đầu
tư phát triển kết cấu hạ tầng; chế biến sản phẩm: Theo Kế hoạch số
166/KH-UBND ngày 26 tháng 9 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh về phát triển
kinh tế tập thể, hợp tác xã năm 2024 tỉnh Bạc Liêu, thực hiện hỗ trợ đầu
tư kết cấu hạ tầng và chế biến sản phẩm cho 04 HTX, tổng kinh phí hỗ trợ 4 tỷ đồng
(nguồn ngân sách Trung ương thuộc Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng
nông thôn mới 50%, nguồn ngân sách địa phương 50%). Tuy nhiên, hiện nay
chưa có văn bản hướng dẫn thực hiện của Trung ương (Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn và Bộ Tài chính), nên chưa có cơ sở triển khai thực hiện nội
dung này.
đ) Các chính sách hỗ trợ
khác:
- Chính sách giao đất, cho thuê
đất: 06 tháng đầu năm 2024 không có HTX nộp hồ sơ xin giao đất, thuê đất để thực
hiện dự án trên địa bàn tỉnh.
- Chính sách ưu đãi về tín dụng;
tiếp cận Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã:
+ Ưu đãi về tín dụng: 06
tháng đầu năm 2024, có 03 hợp tác xã vay vốn tại các Tổ chức tín dụng trên địa
bàn tỉnh, doanh số cho vay lũy kế từ đầu năm là 17.539 triệu đồng; tính đến thời
điểm 30/6/2024 số khách hàng còn dư nợ tại các tổ chức tín dụng trên địa bàn đối
với khu vực kinh tế tập thể là 03 hợp tác xã, tổng dư nợ cho vay là 58.283 đồng.
+ Hỗ trợ tiếp cận vốn của Quỹ
hỗ trợ phát triển HTX: 06 tháng đầu năm 2024, Quỹ hỗ trợ phát triển Hợp tác
xã đã cho 01 HTX (01 dự án) và 86 thành viên của 06 HTX vay với số tiền
2.620 triệu đồng. Tổng dư nợ hiện nay là 15.936 triệu đồng (đạt 53,1%
so với tổng nguồn vốn Điều lệ của Quỹ).
+ Về tổ chức sắp xếp lại hoạt
động của Quỹ hỗ trợ phát triển HTX: Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành Quyết
định số 124/QĐ-UBND ngày 27/3/2023 về việc phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động
của Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã tỉnh theo mô hình Công ty TNHH một thành
viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ; Quyết định số 151/QĐ-UBND ngày
30/5/2024 phê duyệt phương án tổ chức sắp xếp lại hoạt động của Quỹ Hỗ trợ phát
triển hợp tác xã tỉnh Bạc Liêu.
- Chính sách hỗ trợ liên kết sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm của HTX với doanh nghiệp:
+ Đang triên khai thực hiện dự
án hỗ trợ phát triển sản xuất nghêu liên kết theo chuỗi giá trị, tổng vốn đầu
tư 2 tỷ đồng từ nguồn vốn Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
giai đoạn 2021-2025 tại HTX Đồng Tiến, huyện Hòa Bình.
+ Hiện nay, toàn tỉnh có 68 HTX
nông nghiệp liên kết với doanh nghiệp theo chuỗi giá trị[13] (chiếm 32,4% /tổng số HTX nông nghiệp).
- Hỗ trợ về ứng dụng khoa học kỹ
thuật, công nghệ mới: Đã hỗ trợ tư vấn lập và nộp hồ sơ đăng ký xác lập quyền đối
với nhãn hiệu sản phẩm và gia hạn Giấy chứng nhận nhãn hiệu tập thể cho 06 HTX.
- Bảo hiểm xã hội: Số cán bộ quản
lý và lao động HTX được đóng BHXH 6 tháng đầu năm 2024 là 50 người của 10 hợp
tác xã.
- Chuyển đổi số: Phổ biến, hướng
dẫn cho các doanh nghiệp, hợp tác xã thuộc phạm vi quản lý về Bộ chỉ số đánh
giá mức độ chuyển đổi số doanh nghiệp; Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp mới
thành lập trong vòng một năm, hộ kinh doanh tại địa phương xây dựng thương hiệu
số, hiện diện online tin cậy, an toàn với các dịch vụ số (website, email) sử dụng
tên miền quốc gia “.biz.vn”. Thúc đẩy các doanh nghiệp, tổ chức, hợp tác xã, hộ
kinh doanh tiếp cận và sử dụng an toàn, thuận tiện các sản phẩm, dịch vụ tài
chính toàn diện; tiếp cận các chính sách, giải pháp hỗ trợ, các khóa bồi dưỡng,
tập huấn kiến thức, kỹ năng về chuyển đổi số, các nguồn vốn ưu đãi theo quy định
của pháp luật.
- Ưu đãi về thuế, phí, lệ phí:
6 tháng đầu năm 2024, cơ quan thuế đã thực hiện giải quyết miễn, giảm thuế thu
nhập doanh nghiệp cho 09 HTX, với số tiền 288,5 triệu đồng.
4. Kết quả,
tình hình thực hiện các Đề án:
a) Đề án “Lựa chọn, hoàn thiện,
nhân rộng mô hình hợp tác xã kiểu mới hiệu quả tại các địa phương trên cả nước
giai đoạn 2021 - 2025” theo Quyết định số 167/QĐ-TTg ngày 03/02/2021 của Thủ
tướng Chính phủ: Tiếp tục thực hiện giai đoạn 2 (Hoàn thiện mô hình thí điểm,
nhân rộng một số mô hình hợp tác xã kiểu mới đã hoàn thiện)[14] của Đề án “Lựa
chọn, hoàn thiện, nhân rộng mô hình hợp tác xã kiểu mới hiệu quả tại các địa
phương trên cả nước giai đoạn 2021-2025” theo Quyết định số 167/QĐ-TTg ngày
03/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ: Đã chấp thuận cho lập chủ trương đầu tư dự
án phát triển kết cấu hạ tầng và chế biến sản phẩm dịch vụ nông nghiệp và tưới
tiêu cho HTX Tiên Tiến và HTX Quyết Tiến; đầu tư 02 máy bay phun thuốc cho HTX
Vĩnh Cường[15], dự kiến
kinh phí 7.843,38 triệu đồng từ nguồn vốn đầu tư phát triển trong kế hoạch đầu
tư công trung hạn ngân sách địa phương.
b) Về xử lý các hợp tác xã
không hoạt động, khó khăn trong giải thể, chưa đăng ký và tổ chức lại theo Luật
Hợp tác xã năm 2012: Tiếp tục chỉ đạo thực hiện Phương án giải thể các hợp tác
xã không hoạt động, khó khăn trong giải thể, chưa đăng ký và tổ chức lại theo
Luật hợp tác xã năm 2012 trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu (Quyết định số
716/QĐ-UBND ngày 04/5/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh), tổng số HTX đã xử lý
giải thể 30 HTX/Tổng số 44 HTX, còn lại 14 HTX chưa giải thể (trong đó: 04 HTX
đang xử lý giải thể; 10 HTX có khó khăn, vướng mắc chưa xử lý được)[16].
c) Về xây dựng dự thảo Đề án “Phát
triển kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh, giai đoạn 2022-2030”: Hiện nay đề
án đang được tiếp tục cập nhật và hoàn chỉnh và dự kiến ban hành trong quý IV
năm 2024.
III. DỰ KIẾN
KHẢ NĂNG HOÀN THÀNH CÁC MỤC TIÊU KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ, HỢP TÁC
XÃ GIAI ĐOẠN 2021-2025.
Đánh giá khả năng hoàn thành
các mục tiêu của Kế hoạch phát triển kinh tế tập thể giai đoạn 2021-2025 (Kế
hoạch số 112/KH-UBND ngày 03/9/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu), như
sau:
1. Thành lập mới 100 HTX, trong
đó có 75 HTX nông nghiệp, 25 HTX phi nông nghiệp: Dự kiến kết quả, thành lập mới
139 HTX (vượt 39% so với kế hoạch), trong đó có 125 HTX nông nghiệp (vượt
66,7% so với kế hoạch), HTX[17] phi nông nghiệp (đạt 56% so với kế hoạch).
2. Thành lập mới 01 LH HTX
trong ngành tôm, lúa gạo, vận tải và ngành nghề có điều kiện khác: Dự kiến kết
quả, thành lập mới 04 LH HTX[18]
(vượt 300% so với kế hoạch), trong đó có 04 LH HTX đều hoạt động lĩnh vực
nông nghiệp.
3. Đẩy mạnh việc ứng dụng công
nghệ cao, phấn đấu có trên 15 HTX ứng dụng công nghệ cao trong lĩnh vực nông
nghiệp: Hiện tại có 12 HTX ứng dụng công nghệ cao trong lĩnh vực nông nghiệp Dự
kiến kết quả đến hết năm 2025 chỉ tiêu này đạt và vượt kế hoạch.
4. Đến hết năm 2025 xử lý dứt
điểm tình trạng các HTX đã ngừng hoạt động theo quy định của Luật.
IV. ĐÁNH
GIÁ CHUNG
1. Kết quả đạt được: Khu
vực KTTT, HTX của tỉnh phát triển ổn định, nhu cầu thành lập mới các HTX tiếp tục
tăng (nhất là lĩnh vực nông nghiệp); hoạt động của các HTX tiếp tục chuyển
biến tích cực, tạo việc làm góp phần làm tăng thu nhập hộ thành viên; chất lượng
sản phẩm, dịch vụ của HTX ngày càng cải thiện đáp ứng nhu cầu chung của thành
viên trong hợp tác xã. Liên kết giữa các HTX và giữa HTX với các tổ chức kinh tế
khác bước đầu được thiết lập và phát huy hiệu quả. Các HTX đã từng bước khẳng định
là nhân tố góp phần bảo đảm ổn định chính trị, giữ gìn trật tự an ninh ở cơ sở
và phát triển kinh tế xã hội của các địa phương.
2. Tồn tại, hạn chế và
nguyên nhân:
a) Tồn tại, hạn chế:
- Số HTX ngưng hoạt động từ lâu
nhưng chưa giải thể được, do còn giữ pháp nhân để giải quyết những tồn đọng về
tài chính hoặc không còn người đại diện tham gia hội đồng giải thể bắt buộc hoặc
không có khả năng chi trả các khoản nợ nên không đảm bảo thủ tục giải thể theo
quy định của pháp luật.
- Đa phần các HTX khó khăn về vốn,
kỹ năng quản lý, điều hành, tiêu thụ sản phẩm, chậm đổi mới kỹ thuật - công nghệ
so với yêu cầu thị trường; công tác tài chính, kế toán chưa đáp ứng yêu cầu; số
lượng HTX Đại hội thành viên còn ít. Vai trò chính của HTX trong tổ chức dịch vụ
phục vụ thành viên ở một số HTX chưa rõ nét. Hoạt động còn mang tính hình thức,
chưa chủ động xây dựng kế hoạch sản xuất, kinh doanh lâu dài, trông chờ sự hỗ
trợ của Nhà nước.
- Số lượng HTX nông nghiệp
thành lập mới tăng nhưng số lượng HTX hoạt động hiệu quả còn ít; số lượng HTX
có sản phẩm chất lượng tham gia chương trình OCOP chưa nhiều, sản phẩm chủ yếu
chưa qua chế biến; việc HTX thực hiện hợp tác, liên kết sản xuất theo chuỗi giá
trị sản phẩm nông nghiệp với doanh nghiệp còn chậm, quy mô nhỏ, thiếu bền vững,
thị trường tiêu thụ hạn chế.
- Một số chính sách hỗ trợ của
nhà nước đối với kinh tế tập thể, HTX được thực hiện chưa kịp thời, cụ thể như:
Chính sách hỗ trợ thí điểm đưa cán bộ trẻ tốt nghiệp đại học, cao đẳng về làm
việc có thời hạn tại HTX; Chính sách xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường;
Chính sách hỗ trợ đầu tư kết cấu hạ tầng, chế biến sản phẩm cho HTX nông nghiệp
và hỗ trợ các HTX hoàn thiện mô hình thí điểm; đặc biệt, chính sách hỗ trợ nâng
cao năng lực, nhận thức cho khu vực KTTT đến nay chưa triển khai làm ảnh hưởng
đến công tác quản lý;
- Công tác báo cáo về tình hình
KTTT, HTX tại một số cơ quan, đơn vị, địa phương còn mang tính hình thức, chưa
đảm bảo chất lượng về nội dung, thời gian chậm trễ theo yêu cầu; số liệu báo
cáo chưa chuẩn xác thực tế nên rất khó khăn trong quá trình tổng hợp báo cáo
đánh giá tình hình phát triển kinh tế tập thể chung của tỉnh. Hệ thống số liệu
cơ bản về HTX chưa đầy đủ và độ tin cậy chưa cao.
b) Nguyên nhân:
- Xuất phát điểm của HTX trên địa
bàn tỉnh đa phần quy mô nhỏ; năng lực nội tại và quản trị của nhiều HTX còn yếu,
thiếu nguồn lực cho đầu tư sản xuất kinh doanh; thành viên HTX chưa mạnh dạn
góp vốn khi chưa thấy hiệu quả kinh tế cao do HTX mang lại. Một số THT, HTX,
Liên hiệp HTX chưa thực hiện tốt chế độ kế toán và thông tin báo cáo theo quy định,
do đó khó khăn trong công tác theo dõi, tổng hợp.
- Nhu cầu vốn của HTX nhiều,
nhưng khó tiếp cận các nguồn vốn vay từ các tổ chức tín dụng và Quỹ hỗ trợ phát
triển HTX, do không có tài sản thế chấp, ngoài ra còn một số nguyên nhân như:
hoạt động sản xuất kinh doanh chưa hiệu quả, thiếu tính bền vững, chưa thể hiện
đủ minh bạch mọi hoạt động, thiếu báo cáo tài chính, sổ sách kế toán chưa đáp ứng
yêu cầu các tổ chức tín dụng.
- Nguồn lực hỗ trợ cho phát triển
KTTT, HTX còn hạn chế, chủ yếu là nguồn vốn lồng ghép.
- Đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước
về KTTT, HTX chưa được quan tâm, kiện toàn theo yêu cầu, chủ yếu là kiêm nhiệm
nhiều việc, thay đổi thường xuyên, chưa nắm chắc chuyên môn, thiếu thực tế nên
việc tham mưu thực hiện công tác quản lý nhà nước còn hạn chế.
V. ĐỀ XUẤT,
KIẾN NGHỊ.
1. Đối với Bộ Kế hoạch và Đầu
tư:
- Tiếp tục nâng cấp, hoàn thiện
Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký hợp tác xã, tích hợp thêm một số mục báo
cáo và kết xuất dữ liệu, cho phép các HTX có thể nộp báo cáo tình hình hoạt động,
báo cáo đánh giá, xếp loại HTX hàng năm qua Hệ thống để góp phần cải cách thủ tục
hành chính; đồng thời, thuận tiện trong công tác theo dõi tình hình hoạt động
các HTX, phục vụ công tác quản lý nhà nước về kinh tế tập thể được kịp thời.
- Chủ trì phối hợp với Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn và các Bộ, Ngành liên quan thống nhất chung cách
đánh giá, phân loại HTX để thực hiện đồng bộ, có kết quả đánh giá phù hợp với
tình hình thực tế hợp tác xã. Do việc đánh giá, phân loại HTX hoạt động trong
lĩnh vực nông nghiệp hiện có 02 Thông tư hướng dẫn thực hiện: Thông tư số
09/2017/TT-BNNPTNT ngày 17/4/2017 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và
Thông tư số 01/2020/TT-BKHĐT ngày 19/02/2020 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
- Xem xét, tổ chức các lớp tập
huấn, bồi dưỡng đối với công chức, viên chức của các cơ quan quản lý nhà nước về
kinh tế tập thể, Liên minh Hợp tác xã ở các địa phương pháp luật về kinh tế tập
thể.
- Nghiên cứu, tham mưu Chính phủ
có chính sách hỗ trợ hoạt động tuyên truyền về kinh tế tập thể, HTX.
Phần thứ hai
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ, HỢP TÁC XÃ NĂM
2025
I. MỘT SỐ
YÊU CẦU ĐỐI VỚI VIỆC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ, HỢP TÁC XÃ
NĂM 2025.
1. Kế hoạch phát triển KTTT,
HTX năm 2025 được đặt trong kế hoạch phát triển KTTT, HTX giai đoạn 2021-2025[19]; phù hợp với Chiến lược
Phát triển KTTT, HTX giai đoạn 2021-2030 (Quyết định số 340/QĐ-TTg ngày
12/3/2021), Kế hoạch phát triển KTTT, HTX giai đoạn 2021-2025; Quyết định số
1318/QĐ- TTg ngày 22/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ) và các chương trình, kế
hoạch của tỉnh để triển khai chiến lược, kế hoạch của Trung ương.
2. Phát triển KTTT, HTX phải xuất
phát từ nhu cầu chung thực tế của các thành viên trên mọi lĩnh vực đời sống
kinh tế - xã hội, từng địa phương; phải theo đúng các giá trị và các nguyên tắc
cơ bản của HTX.
3. Các chỉ tiêu kế hoạch phải
khả thi, phù hợp với kết quả, tình hình thực hiện chỉ tiêu kế hoạch trong năm
2024 và phù hợp với chỉ tiêu kế hoạch dài hạn của tỉnh.
II. DỰ BÁO
NHỮNG THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN
1. Những thuận lợi tác động
đến khu vực KTTT, HTX.
- Công tác phát triển KTTT tiếp
tục nhận được sự quan tâm chỉ đạo sâu sắc của Trung ương, đặc biệt là vừa qua
Ban chấp hành Trung ương Đảng ban hành Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 16/6/2022 về
tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn
mới; Nghị quyết số 09/NQ-CP ngày 02/02/2023 của Chính phủ ban hành Chương trình
hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 20/NQ-TW ngày 16/6/2022 của Ban
chấp hành Trung ương Đảng (khóa XIII) về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng
cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới; Luật Hợp tác xã sửa đổi đã được
Quốc hội thông qua ngày 20/6/2023 và có hiệu lực từ ngày 01/7/2024, tạo hành
lang pháp lý quan trọng cho việc thành lập và hoạt động của khu vực KTTT mà
nòng cốt là HTX. Cùng với sự quyết tâm của cả hệ thống chính trị với nhiều giải
pháp tạo thuận lợi cho kinh tế hợp tác, HTX phát triển nhanh và bền vững trong
thời gian tới.
- Công tác cải cách hành chính
được triển khai đồng bộ, toàn diện trên tất cả các lĩnh vực và đạt được nhiều kết
quả quan trọng, góp phần cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, thúc đẩy kinh
tế - xã hội ngày càng phát triển trong đó có thành phần kinh tế kinh tế tập thể.
- Sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo
trực tiếp của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh và được sự phối hợp tích cực của
các sở, ban, ngành, các tổ chức hội, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã và thành phố trong thực hiện đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế
tập thể, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu.
2. Những khó khăn tác động
đến khu vực KTTT, HTX:
- Tình trạng quy mô HTX còn nhỏ,
hoạt động dịch vụ phục vụ thành viên nhỏ lẻ, manh mún dẫn đến hiệu quả thấp,
chưa tạo được sản xuất hàng hóa, dịch vụ ổn định có quy mô lớn; số HTX hoạt động
hiệu quả chưa nhiều; mức độ liên kết và tính bền vững trong liên kết sản xuất
tiêu thụ nông sản trên địa bàn tỉnh chưa đủ mạnh, trình độ công nghệ lạc hậu,
chậm đổi mới, năng lực đội ngũ cán bộ quản lý cũng còn nhiều hạn chế.
- Biến đổi khí hậu ngày càng diễn
biến phức tạp, khó lường đang trở thành mối đe dọa, thách thức lớn, đặc biệt là
vấn đề xâm nhập mặn. Các HTX trong lĩnh vực nông nghiệp luôn gặp nhiều khó khăn
do bị tác động bởi yếu tố này.
II. ĐỊNH
HƯỚNG CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN KTTT, HTX
Phát triển kinh tế tập thể đa dạng
về quy mô và lĩnh vực hoạt động; thu hút người dân, tổ chức, doanh nghiệp tham
gia hoặc liên kết với hợp tác xã; Đẩy mạnh triển khai thực hiện Luật Hợp tác xã
năm 2023, tham gia hoàn thiện khung pháp lý về hợp tác xã, tạo môi trường thuận
lợi cho khu vực KTTT phát triển.
III. MỤC
TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát: Khuyến
khích phát triển mới các tổ chức kinh tế tập thể đa dạng về quy mô và lĩnh vực
hoạt động; hỗ trợ phát triển các mô hình HTX hoạt động có hiệu quả, trở thành
kiểu mẫu để nhân rộng và thu hút người dân, tổ chức, doanh nghiệp tham gia hoặc
liên kết với HTX; đẩy mạnh triển khai thực hiện pháp luật về kinh tế tập thể, hợp
tác xã; xây dựng môi trường hoạt động, sản xuất kinh doanh lành mạnh, bảo đảm lợi
ích hợp pháp của các thành viên.
2. Mục tiêu cụ thể:
a) Thành lập mới 20 HTX (trong
đó: 15 HTX lĩnh vực nông nghiệp và 05 HTX lĩnh vực phi nông nghiệp), 01
Liên hiệp hợp tác xã theo Luật Hợp tác xã năm 2023 và 20 tổ hợp tác có đăng ký
theo quy định.
b) Số hợp tác xã hoạt động đạt
loại tốt, khá chiếm trên 60% tổng số hợp tác xã. Tỷ lệ cán bộ quản lý hợp tác
xã tốt nghiệp cao đẳng, đại học đạt ít nhất 24%.
c) Trên 15 hợp tác xã ứng dụng
công nghệ cao vào sản xuất và tiêu thụ nông sản.
d) Tăng cường liên kết theo chuỗi
giá trị giữa doanh nghiệp và hợp tác xã, phấn đấu có khoảng 35% hợp tác xã nông
nghiệp liên kết bền vững với doanh nghiệp theo chuỗi giá trị.
đ) Xử lý dứt điểm tình trạng
các hợp tác xã đã ngừng hoạt động theo quy định của pháp luật.
V. CÁC GIẢI
PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ NĂM 2025
Nhằm đạt các mục tiêu, định hướng
đã được đề ra, cần thực hiện các giải pháp chủ yếu sau đây:
1. Về
tuyên truyền, phổ biến, quán triệt các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước về kinh tế tập thể: Tăng cường tuyên truyền, giáo dục,
nâng cao nhận thức, tạo sự thống nhất cao trong hệ thống chính trị và các tầng
lớp nhân dân về chủ trương phát triển KTTT của Đảng, Nhà nước. Tiếp tục triển
khai quán triệt nội dung của Nghị quyết số 20-NQ/TW, Luật Hợp tác xã năm 2023;
Nghị quyết số 09/NQ-CP ngày 02/02/2023 của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số
20-NQ/TW ngày 16/6/2022 của Ban Chấp hành Trung ương “về tiếp tục đổi mới,
phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới”, Kết
luận số 225-KL/TU ngày 05/12/2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, Kế hoạch số
73/KH-UBND ngày 19/4/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Kết luận số
225-KL/TU ngày 05/12/2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh và triển khai thực hiện
Nghị quyết số 09/NQ-CP ngày 2/02/2023 của Chính phủ triển khai thực hiện Nghị
quyết số 20-NQ/TW, ngày 16/6/2022 của Ban Chấp hành Trung ương và các văn bản
hướng dẫn nhằm tạo sự chuyển biến về nhận thức, nâng tầm tư duy và tạo quyết
tâm cao của các ngành, các cấp về nhiệm vụ đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu
quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới.
2. Tiếp tục
đổi mới, hoàn thiện cơ chế, chính sách hỗ trợ của Nhà nước về phát triển kinh tế
tập thể:
- Tham gia ý kiến để hoàn thiện
cơ chế chính sách hỗ trợ trên cơ sở Luật Hợp tác xã năm 2023 và tinh thần Nghị
quyết số 20-NQ/TW để tạo điều kiện phát huy tinh thần dân chủ, tự nguyện, tự chủ,
tự chịu trách nhiệm của thành viên trong các tổ chức kinh tế tập thể; kết hợp động
lực kinh tế với động lực tinh thần, khơi dậy phong trào quần chúng nhân dân
tham gia phát triển các tổ chức kinh tế tập thể; coi các tổ chức kinh tế tập thể
là chủ thể phù hợp để kết hợp giữa đầu tư của Nhà nước và đầu tư, quản lý của tập
thể người dân.
- Tiếp tục rà soát hệ thống
pháp luật về kinh tế tập thể, hợp tác xã để xác định các vướng mắc, bất cập, chồng
chéo nhằm kịp thời sửa đổi, bổ sung hoặc kiến nghị cấp thẩm quyền điều chỉnh đảm
bảo tính thống nhất, đồng bộ của hệ thống pháp luật tạo điều kiện, môi trường
kinh doanh thuận lợi, giúp các tổ chức kinh tế tập thể, hợp tác xã phát triển bền
vững.
- Hoàn thiện tổ chức sắp xếp lại,
nâng cao vai trò, hiệu quả hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển HTX tỉnh trong hỗ
trợ, phát triển hợp tác xã.
3. Đổi mới,
nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các tổ chức kinh tế tập thể:
- Rà soát, sắp xếp lại các HTX
hoạt động không hiệu quả; xử lý dứt điểm các HTX ngừng hoạt động, chờ giải
thể theo quy định của Luật Hợp tác xã.
- Khuyến khích thu hút thành
viên, tăng vốn góp và vốn huy động từ thành viên để tăng nguồn vốn hoạt động,
tăng vốn đầu tư phát triển, tăng tài sản và quỹ không chia của tổ chức KTTT thể
thực hiện hoạt động cho vay nội bộ, thành lập doanh nghiệp tại những tổ chức
KTTTcó đủ điều kiện; khuyến khích liên kết kinh tế giữa các tổ chức KTTT hoạt động
trong cùng ngành, lĩnh vực.
- Tăng cường liên kết giữa tổ
chức KTTT với các tổ chức thuộc thành phần kinh tế khác; ưu tiên hỗ trợ liên kết,
tiêu thụ, sử dụng sản phẩm, dịch vụ, tạo điều kiện cho các tổ chức KTTT hoạt động
có hiệu quả.
- Triển khai thực hiện Chương
trình hỗ trợ HTX giai đoạn 2021-2025 (Quyết định 1804/QĐ-TTg ngày 13/11/2020
của Thủ tướng Chính phủ); Đề án lựa chọn, hoàn thiện, nhân rộng mô hình HTX
kiểu mới (Quyết định 167/QĐ-TTg ngày 03/02/2021); Đề án "Hỗ trợ hợp
tác xã do phụ nữ tham gia quản lý, tạo việc làm cho lao động nữ đến năm
2030" (Quyết định số 01/QĐ-TTg ngày 03/01/2023); Đề án “Hội Nông
dân Việt Nam tham gia phát triển kinh tế tập thể trong nông nghiệp đến năm
2030” (Quyết định số 182/QĐ-TTg ngày 20/02/2024); Nghị quyết số
106/NQ-CP ngày 18/7/2023 của Chính phủ về phát triển HTXNN trong tái cơ cấu
ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới; Đề án nâng cao năng lực thích ứng
với biến đổi khí hậu của HTXNN tại vùng Đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn
2021-2025 (Quyết định số 854/QĐ-TTg ngày 19/7/2022); triển khai các nội
dung hỗ trợ HTX theo Nghị định số 98/2018/NĐ-CP ngày 5/7/2018 của Chính phủ; Kết
luận số 225-KL/TU ngày 05/12/2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (Khóa XVI) triển
khai thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW, ngày 16/6/2022 của Ban Chấp hành Trung
ương “về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể
trong giai đoạn mới” và tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 14-NQ/TU, ngày
28/12/2018 của Tỉnh ủy “về đẩy mạnh phát triển kinh tế tập thể đến năm 2025
và định hướng đến năm 2030”.
- Đẩy nhanh tiến độ thực hiện
và hoàn thành giai đoạn 2 (Hoàn thiện mô hình thí điểm, nhân rộng một số mô
hình hợp tác xã kiểu mới đã hoàn thiện)[20], giai đoạn 3 (Tổng kết, đề xuất phương án nhân rộng mô
hình hợp tác xã kiểu mới hiệu quả) của Đề án “lựa chọn, hoàn thiện, nhân
rộng mô hình HTX kiểu mới hiệu quả tại các địa phương trên cả nước giai đoạn
2021-2025” theo Quyết định số 167/QĐ-TTg ngày 03/02/2021 của Thủ tướng
Chính phủ.
- Triển khai thực hiện có hiệu
quả các nhiệm vụ đề ra của Kế hoạch số 73/KH-UBND ngày 19/4/2023 của Ủy ban
nhân dân tỉnh thực hiện Kết luận số 225-KL/TU ngày 05/12/2022 của Ban Chấp hành
Đảng bộ tỉnh và triển khai thực hiện Nghị quyết số 09/NQ-CP ngày 2/02/2023 của
Chính phủ triển khai thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW, ngày 16/6/2022 của Ban
Chấp hành Trung ương “về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh
tế tập thể trong giai đoạn mới”; Kế hoạch số 112/KH-UBND ngày 03/9/2020 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu về phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn
2021-2025; Quyết định số 332/QĐ-UBND ngày 26/7/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt Chương trình Hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn
2021-2025 trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu; Quyết định số 226/QĐ-UBND ngày 04/7/2023
của Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu về việc sửa đổi một số nội dung của Chương
trình hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021 - 2025 trên
địa bàn tỉnh Bạc Liêu theo Quyết định số 1804/QĐ-TTg ngày 13/11/2020 của Thủ tướng
Chính phủ; Kế hoạch số 161/KH-UBND ngày 09/11/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về
triển khai hoàn thiện hợp tác xã thí điểm giai đoạn 2021-2025 theo Quyết định số
167/QĐ- TTg ngày 03/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ; Công văn số 2804/UBND-KT
ngày 25/7/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc triển khai thực hiện Chỉ thị số
19/CT-TTg ngày 03/6/2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh chuyển đổi số
trong khu vực kinh tế hợp tác, hợp tác xã.
Các Sở, Ngành tỉnh, Liên minh Hợp
tác xã tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ các Chương
trình, kế hoạch, Đề án, Quyết định của UBND tỉnh đã ban hành phối hợp xây dựng
kế hoạch, dự toán kinh phí và triển khai thực hiện các chính sách hỗ trợ phát
triển KTTT, HTX năm 2025.
4. Nâng
cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể:
- Tăng cường quản lý nhà nước đối
với KTTT trên địa bàn tỉnh; tập trung, thống nhất, xuyên suốt trong công tác chỉ
đạo điều hành từ tỉnh đến cơ sở để huy động các nguồn lực và trực tiếp triển
khai các chính sách hỗ trợ của Nhà nước đối với kinh tế tập thể. Kiện toàn và
nâng cao chất lượng hoạt động của Ban Chỉ đạo phát triển KTTT các cấp.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ quản
lý Nhà nước có trình độ lý luận chính trị, chuyên môn nghiệp vụ được đào tạo
chuyên sâu về KTTT, có năng lực xây dựng và tổ chức thực hiện có hiệu quả pháp
luật, cơ chế, chính sách, chiến lược, kế hoạch để KTTT phát triển lành mạnh,
đúng định hướng. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong
quản lý.
- Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra, giám sát và xử lý kịp thời các vi phạm pháp luật về kinh tế tập
thể.
5. Tăng cường
sự lãnh đạo của Đảng, phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các
tổ chức chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp và Liên minh hợp tác xã tỉnh đối
với phát triển KTTT
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp tuyên truyền,
vận động để hội viên, đoàn viên và nhân dân nắm chắc chủ trương, đường lối của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về KTTT; phối hợp tổ chức vận động,
phát triển các loại hình KTTT.
- Liên minh hợp tác xã tỉnh tiếp
tục phát huy vai trò trong phát triển KTTT, HTX; phối hợp tốt với các Sở,
Ngành, UBND cấp huyện hướng dẫn, hỗ trợ phát triển KTTT, HTX; chủ động đề xuất
với UBND cấp tỉnh các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho khu vực KTTT, HTX; chỉ đạo
Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã tỉnh nghiên cứu, xây dựng Quy chế nội bộ về quản
lý và sử dụng nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi theo quy định tại khoản 2 Điều 38 Nghị
định số 45/2021/NĐ-CP ngày 31/3/2021 của Chính phủ về việc thành lập, tổ chức
và hoạt động của Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã; Khẩn trương xây dựng và
trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định sửa đổi, bổ sung Điều lệ tổ chức
và hoạt động của Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã ban hành kèm theo Quyết định
số 124/QĐ-UBND ngày 27/3/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
VI. NGUỒN
VỐN THỰC HIỆN
- Ngân sách Trung ương, ngân
sách địa phương bố trí vốn đầu tư phát triển trong kế hoạch vốn đầu tư công
trung hạn và kinh phí sự nghiệp giai đoạn 2021 - 2025 để thực hiện.
- Kinh phí lồng ghép trong các
Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025.
- Kinh phí vận động, huy động từ
các nhà tài trợ nước ngoài, các tổ chức quốc tế và kinh phí hợp pháp khác.
- Kinh phí huy động, đóng góp từ
các tổ chức kinh tế tập thể.
(Chi tiết theo các Phụ lục
III, IV kèm theo).
VII. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Các Sở, Ngành, địa phương
căn cứ vào kế hoạch này và các văn bản của Bộ, Ngành Trung ương, trên cơ sở nhiệm
vụ được giao trong công tác phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã hoàn thiện kế
hoạch phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã năm 2025 của Sở, Ngành, địa phương
quản lý và lồng ghép nội dung phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã vào các
chương trình, kế hoạch, đề án phát triển có liên quan khác; lập kế hoạch, dự
toán chi tiết phù hợp với định mức chi tiêu tài chính hiện hành, thông qua Sở
Tài chính thẩm định, trình cấp thẩm quyền phê duyệt làm căn cứ thực hiện.
2. Các Thành viên Ban Chỉ đạo phát
triển kinh tế tập thể tỉnh thực hiện và theo dõi, đôn đốc tình hình triển khai
Kế hoạch trong phạm vi lĩnh vực được phân công theo Quy chế hoạt động của Ban
Chỉ đạo phát triển kinh tế tập thể tỉnh.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư (Cơ
quan Thường trực của Ban Chỉ đạo Đổi mới, phát triển KTTT, HTX tỉnh) chịu
trách nhiệm theo dõi, đôn đốc triển khai thực hiện Kế hoạch; định kỳ 6 tháng,
năm tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư và
các Bộ, Ngành có liên quan theo quy định; chủ trì, phối hợp với các Sở, Ngành,
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí nguồn vốn đầu tư phát triển và lồng ghép vốn
các Chương trình mục tiêu quốc gia để thực hiện Kế hoạch.
4. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp
với các cơ quan, đơn vị có liên quan trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí thực
hiện (nguồn vốn chi thường xuyên) theo khả năng cân đối của ngân sách.
5. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh và các Đoàn thể tỉnh: Tăng cường công tác tham mưu, kiểm
tra, giám sát việc thực hiện các Nghị quyết, Kết luận của Đảng, Chương trình, Kế
hoạch của Nhà nước về KTTT, HTX; vận động đoàn viên, hội viên tích cực tham gia
thành lập mới HTX, THT nhằm phát triển KTTT, HTX.
Trong quá trình triển khai thực
hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc cần phải điều chỉnh Kế hoạch thì các Sở,
Ngành, đơn vị chức năng có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố báo cáo, đề xuất gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, tham mưu đề
xuất, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- Các Bộ: KH&ĐT; TC;
- Liên minh Hợp tác xã Việt Nam;
- TTTU, HĐND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ban KTNS-HĐND tỉnh;
- Văn phòng Tỉnh uỷ;
- Thành viên BCĐ ĐM PTKTTT HTX tỉnh;
- Các Sở: KH&ĐT, TC, NN&PTNT, CT, XD, GTVT, LĐ-TB&XH, KH&CN,
TNMT; TT&TT;
- Liên minh HTX tỉnh;
- Ngân hàng nhà nước VN-Chi nhánh BL;
- Cục Thuế tỉnh;
- Các Hội: Nông dân, Liên hiệp Phụ nữ tỉnh;
- Tỉnh Đoàn;
- Đài PT-TH tỉnh; Báo Bạc Liêu;
- UBND các huyện, thị xã, TP;
- Các PCVPUBND tỉnh;
- Trung tâm CB-TH;
- Lưu VT, (Duy-008).
|
CHỦ TỊCH
Phạm Văn Thiều
|
PHỤ LỤC I.
TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ NĂM 2024 VÀ KẾ HOẠCH
NĂM 2025
(Kèm theo Kế hoạch Số: 154/KH-UBND ngày 04 tháng 10 năm 2024 của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu)
TT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
Thực hiện năm 2023
|
Năm 2024
|
Kế hoạch năm 2025
|
Ghi chú
|
|
|
Kế hoạch
|
Thực hiện 6 tháng
|
Ước thực hiện cả năm
|
Ước thực hiện cả năm so với thực hiện 2023 (%)
|
Kế hoạch
|
KH năm 2025 so với kế hoạch 2024 (%)
|
KH năm 2025 so với thực hiện 2024 (%)
|
|
I
|
Hợp tác xã
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Tổng số hợp tác xã
|
HTX
|
229
|
223
|
245
|
245
|
107
|
250
|
112
|
102
|
|
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số hợp tác xã đang hoạt động
|
HTX
|
210
|
216
|
226
|
230
|
110
|
250
|
116
|
109
|
|
|
|
Số hợp tác xã thành lập mới
|
HTX
|
32
|
20
|
16
|
20
|
63
|
20
|
100
|
100
|
|
|
|
Số hợp tác xã giải thể
|
HTX
|
18
|
5
|
-
|
4
|
22
|
15
|
300
|
375
|
|
|
|
Số hợp tác xã đạt loại tốt,
khá
|
HTX
|
63
|
60
|
-
|
60
|
95
|
65
|
108
|
108
|
|
|
|
Số HTX ứng dụng công nghệ cao
vào
|
HTX
|
10
|
10
|
12
|
15
|
150
|
15
|
150
|
100
|
|
|
|
Số HTX nông nghiệp liên kết với
doanh nghiệp theo
|
HTX
|
68
|
67
|
68
|
100
|
147
|
100
|
149
|
100
|
|
|
|
Số HTX thành lập doanh nghiệp,
góp vốn, mua cổ
|
HTX
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
|
|
Số HTX có thành viên là doa
|
HTX
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
|
|
Số HTX có thành viên là ngư
|
HTX
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
|
|
Số xã đạt chuẩn tiêu chí 13.1
về HTX trong bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới
|
Xã
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Tổng số thành viên hợp tác xã
|
Người
|
25.932
|
24.335
|
26.250
|
24.287
|
94
|
22.607
|
93
|
93
|
|
|
|
Trong đó
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số thành viên mới
|
Thành viên
|
1.359
|
400
|
702
|
805
|
59
|
420
|
105
|
52
|
|
|
|
Số thành viên ra khỏi hợp tác
|
Thành viên
|
2.165
|
200
|
384
|
2.450
|
113
|
2.100
|
1050
|
86
|
|
|
3
|
Tổng số lao động thường
|
Người
|
5.676
|
5.759
|
5.485
|
5.515
|
97
|
5.615
|
97
|
102
|
|
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số lao động thường xuyên
|
Người
|
122
|
92
|
68
|
92
|
75
|
80
|
87
|
87
|
|
|
|
Số lao động thường xuyên là
|
Người
|
3.149
|
3.296
|
3.249
|
3.341
|
106
|
3.421
|
104
|
102
|
|
|
4
|
Tổng số cán bộ quản lý hợp
|
Người
|
1.170
|
1.322
|
1.238
|
1.268
|
108
|
1.370
|
104
|
108
|
|
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số cán bộ quản lý HTX đã qua
đào tạo đạt trình độ sơ,
|
Người
|
127
|
161
|
301
|
361
|
284
|
384
|
238
|
106
|
|
|
|
Số cán bộ quản lý HTX đã qua
đào tạo đạt trình độ cao
|
Người
|
182
|
210
|
179
|
187
|
103
|
329
|
157
|
176
|
|
|
5
|
Doanh thu bình quân một
|
Tr đồng/năm
|
1.492
|
1.700
|
|
1.700
|
114
|
1750
|
103
|
103
|
|
|
|
Trong đó: Doanh thu của hợp
tác xã với thành viên
|
Tr đồng/năm
|
1.158
|
700
|
|
700
|
60
|
710
|
101
|
101
|
|
|
6
|
Lãi bình quân một hợp tác xã
|
Tr đồng/năm
|
547
|
205
|
|
205
|
37
|
210
|
102
|
102
|
|
|
7
|
Thu nhập bình quân của lao động
thường xuyên trong
|
Tr đồng/năm
|
62,7
|
62,7
|
|
62,7
|
100
|
63
|
100
|
100
|
|
|
II
|
Liên hiệp hợp tác xã
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Tổng số liên hiệp hợp tác xã
|
LH HTX
|
3
|
4
|
3
|
3
|
100
|
4
|
100
|
133
|
|
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số liên hiệp hợp tác xã đang
h
|
LH HTX
|
3
|
4
|
3
|
3
|
100
|
4
|
100
|
133
|
|
|
|
Số liên hiệp HTX thành lập m
|
LH HTX
|
1
|
1
|
0
|
0
|
0
|
1
|
100
|
|
|
|
|
Số liên hiệp HTX giải thể
|
LH HTX
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
0
|
|
|
|
|
|
Số LHHTX thành lập doanh nghiệp,
góp vốn, mua cổ
|
LH HTX
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
|
2
|
Tổng số hợp tác xã thành viên
|
HTX
|
31
|
41
|
31
|
31
|
100
|
35
|
85
|
113
|
|
|
3
|
Tổng số lao động trong liên
|
Người
|
11
|
26
|
14
|
14
|
127
|
16
|
62
|
114
|
|
|
4
|
Doanh thu bình quân của một
liên hiệp HTX
|
Tr đồng/năm
|
4.304
|
6.000
|
|
6.000
|
139
|
6.200
|
103
|
103
|
|
|
5
|
Lãi bình quân của một liên
|
Tr đồng/năm
|
163
|
1.100
|
|
1.100
|
675
|
1.150
|
105
|
105
|
|
|
III
|
Tổ hợp tác
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Tổng số tổ hợp tác
|
THT
|
522
|
565
|
522
|
542
|
104
|
592
|
105
|
109
|
|
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số THT có đăng ký hoạt động với
chính quyền
|
THT
|
522
|
565
|
522
|
542
|
104
|
592
|
105
|
109
|
|
|
2
|
Tổng số thành viên tổ hợp tác
|
Thành viên
|
11.925
|
13.320
|
11.942
|
12.382
|
104
|
13.524
|
102
|
109
|
|
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số thành viên mới thu hút
|
Thành viên
|
|
400
|
80
|
400
|
|
1.142
|
286
|
286
|
|
|
3
|
Doanh thu bình quân một tổ H
|
Tr đồng/năm
|
75
|
220
|
|
220
|
293
|
230
|
105
|
105
|
|
|
4
|
Lãi bình quân một tổ hợp tác
|
Tr đồng/năm
|
57
|
80
|
|
80
|
140
|
85
|
106
|
106
|
|
|
(*) Theo Thông tư số
01/2020/TT-BKHĐT ngày 19/02/2020 của BKHĐT về hướng dẫn phân loại và đánh giá
HTX
(**) Tỉnh Bạc Liêu 49/49 xã đã
đạt chuẩn nông thôn mới vào năm 2020.
PHỤ LỤC II:
SỐ LƯỢNG HỢP TÁC XÃ, LIÊN HIỆP HỢP TÁC XÃ, TỔ HỢP TÁC
PHÂN LOẠI THEO NGÀNH NGHỀ NĂM 2024 VÀ KẾ HOẠCH NĂM 2025
(Kèm theo Kế hoạch Số: 154/KH-UBND ngày 04 tháng 10 năm 2024 của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu)
TT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
Thực hiện năm 2023
|
Năm 2024
|
Kế hoạch năm 2025
|
Ghi chú
|
|
|
Kế hoạch
|
Thực hiện 6 tháng
|
Ước thực hiện cả năm
|
Ước thực hiện cả năm so với thực hiện 2023 (%)
|
Kế hoạch
|
KH năm 2025 so với kế hoạch 2024 (%)
|
KH năm 2025 so với thực hiện 2024 (%)
|
|
1
|
HỢP TÁC XÃ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số hợp tác xã
|
HTX
|
229
|
223
|
245
|
245
|
107
|
250
|
112
|
102
|
|
|
|
Chia ra:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Hợp tác xã nông - lâm - ngư -
diêm nghiệp
|
HTX
|
197
|
190
|
210
|
210
|
107
|
221
|
116
|
105
|
|
|
|
Hợp tác xã công nghiệp - tiểu
thủ công nghiệp
|
HTX
|
3
|
3
|
4
|
4
|
133
|
3
|
100
|
75
|
|
|
|
Hợp tác xã xây dựng
|
HTX
|
4
|
3
|
4
|
4
|
100
|
2
|
67
|
50
|
|
|
|
Hợp tác xã tín dụng
|
HTX
|
7
|
7
|
7
|
7
|
100
|
7
|
100
|
100
|
|
|
|
Hợp tác xã thương mại
|
HTX
|
5
|
5
|
7
|
7
|
140
|
7
|
140
|
100
|
|
|
|
Hợp tác xã vận tải
|
HTX
|
10
|
8
|
10
|
10
|
100
|
7
|
88
|
70
|
|
|
|
Hợp tác xã khác
|
HTX
|
3
|
7
|
3
|
3
|
100
|
3
|
43
|
100
|
|
|
2
|
LIÊN HIỆP HỢP TÁC XÃ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số LH hợp tác xã
|
LHHTX
|
3
|
4
|
3
|
3
|
100
|
4
|
100
|
133
|
|
|
|
Chia ra:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
LH hợp tác xã nông - lâm -
ngư diêm nghiệp
|
LHHTX
|
3
|
4
|
3
|
3
|
100
|
4
|
100
|
133
|
|
|
|
LH hợp tác xã công nghiệp -
tiểu thủ công nghiệp
|
LHHTX
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
LH hợp tác xã xây dựng
|
LHHTX
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
LH hợp tác xã tín dụng
|
LHHTX
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
LH hợp tác xã thương mại
|
LHHTX
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
LH hợp tác xã vận tải
|
LHHTX
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
LH hợp tác xã khác
|
LHHTX
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
TỔ HỢP TÁC
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số tổ hợp tác
|
THT
|
522
|
565
|
522
|
542
|
104
|
592
|
105
|
109
|
|
|
|
Chia ra:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổ hợp tác nông - lâm - ngư -
diêm nghiệp
|
THT
|
506
|
539
|
496
|
526
|
104
|
572
|
106
|
109
|
|
|
|
Tổ hợp tác công nghiệp - tiểu
thủ công nghiệp
|
THT
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổ hợp tác xây dựng
|
THT
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổ hợp tác tín dụng
|
THT
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổ hợp tác thương mại
|
THT
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổ hợp tác vận tải
|
THT
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổ hợp tác khác
|
THT
|
16
|
26
|
26
|
16
|
100
|
20
|
77
|
125
|
|
|
PHỤ LỤC III:
NHU CẦU VỐN SỰ NGHIỆP THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HỖ TRỢ
PHÁT TRIỂN KTTT, HTX NĂM 2025
(Kèm theo Kế hoạch Số: 154/KH-UBND ngày 04 tháng 10 năm 2024 của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu)
TT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
Thực hiện 2024 (bao gồm cả chuyển nguồn năm 2023)
|
Kế hoạch 2025
|
Ghi chú
|
Ngân sách trung ương
|
Ngân sách địa phương
|
Ngân sách trung ương
|
Ngân sách địa phương
|
Kế hoạch
|
Thực hiện 6 tháng
|
Ước thực hiện cả năm
|
Kế hoạch
|
Thực hiện 6 tháng
|
Ước thực hiện cả năm
|
|
TỔNG CỘNG
|
Tr đồng
|
|
|
|
|
|
|
1.284,67
|
1.056,0
|
|
1
|
Thành lập mới, củng cố tổ
chức KTTT, HTX
|
|
|
|
|
|
|
|
|
754,5
|
Liên minh hợp tác xã thực hiện
|
1.1
|
Thành lập mới
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
a
|
Hợp tác xã
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số hợp tác xã được hỗ trợ
|
HTX
|
|
|
|
20
|
16
|
20
|
|
20
|
|
|
- Tổng kinh phí hỗ trợ
|
Tr đồng
|
|
|
|
445,7
|
290
|
411,5
|
|
405,2
|
|
b
|
Liên hiệp hợp tác xã
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số Liên hiệp hợp tác xã được
hỗ trợ
|
LH HTX
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
|
|
- Tổng kinh phí hỗ trợ
|
Tr đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
11,5
|
|
c
|
Tổ hợp tác
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số tổ hợp tác được hỗ trợ
|
THT
|
|
|
|
|
|
|
|
20
|
|
|
- Tổng kinh phí hỗ trợ
|
Tr đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
40
|
|
1.2
|
Củng cố tổ chức KTTT,
HTX
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số hợp tác xã được hỗ trợ
|
HTX
|
|
|
|
20
|
10
|
20
|
|
20
|
|
|
- Tổng kinh phí hỗ trợ
|
Tr đồng
|
|
|
|
319,2
|
110
|
281,5
|
|
297,8
|
|
2
|
Nâng cao năng lực, nhận thức
cho khu vực KTTT
|
|
|
|
|
|
|
|
1.284,67
|
|
Dự toán chi tiết nhu cầu kinh phí tại Phụ lục
|
2.1
|
Đào tạo
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số người được cử đi đào tạo
|
Người
|
1
|
|
|
|
|
|
1
|
|
Liên minh hợp tác xã thực hiện
|
|
- Tổng kinh phí hỗ trợ
|
Tr đồng
|
120
|
|
|
|
|
|
120
|
|
|
2.2
|
Bồi dưỡng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số người được tham gia bồi
dưỡng
|
Người
|
340
|
|
400
|
|
|
|
450
|
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (200 người, kinh phí 580,800 triệu
đồng) và Liên minh Hợp tác xã tỉnh (250 người, kinh phí 583,870 triệu đồng)
|
|
- Tổng kinh phí hỗ trợ
|
Tr đồng
|
1.001
|
|
1027,73
|
|
|
|
1.164,67
|
|
3
|
Xây dựng hệ thống thông
tin dữ liệu, tuyên truyền, hỗ trợ về KTTT
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số hợp tác xã được hỗ trợ
|
HTX
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Tổng kinh phí hỗ trợ
|
Tr đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Hỗ trợ về xúc tiến thương
mại, mở rộng thị trường
|
|
|
|
|
|
|
|
|
301,5
|
Liên minh Hợp tác xã tỉnh thực hiện
|
|
- Số hợp tác xã được hỗ trợ
|
HTX
|
|
|
|
40
|
12
|
40
|
|
30
|
|
|
- Tổng kinh phí hỗ trợ
|
Tr đồng
|
|
|
|
614,9
|
156,02
|
614,9
|
|
301,5
|
|
5
|
Hỗ trợ đầu tư kết cấu hạ tầng
và chế biến sản phẩm
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
|
- Số hợp tác xã được hỗ trợ
|
HTX
|
4
|
0
|
0
|
|
|
|
|
|
|
|
- Tổng kinh phí hỗ trợ
|
Tr đồng
|
2.000
|
|
|
|
|
|
|
|
|
6
|
Hỗ trợ khác (cụ thể theo
từng nội dung hỗ trợ)
|
Tr đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Hỗ trợ thí điểm đưa cán bộ trẻ
tốt nghiệp đại học, cao đẳng về làm việc có thời hạn
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
|
- Số hợp tác xã được hỗ trợ
|
HTX
|
|
|
|
16
|
0
|
|
|
|
|
|
- Tổng kinh phí hỗ trợ
|
Tr đồng
|
|
|
|
961,2
|
|
|
|
|
|
PHỤ LỤC IV:
NHU CẦU VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HỖ
TRỢ PHÁT TRIỂN KTTT, HTX NĂM 2025
(Kèm theo Kế hoạch Số: 154/KH-UBND ngày 04 tháng 10 năm 2024 của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu)
Đơn
vị tính: triệu đồng
TT
|
Chỉ tiêu
|
Tổng mức đầu tư
|
Thực hiện 2024
|
Kế hoạch 2025
|
Ghi chú
|
Tổng số
|
Trong đó NSNN
|
Kế hoạch
|
Thực hiện 6 tháng đầu năm
|
Ước thực hiện cả năm
|
I
|
NGUỒN NGÂN SÁCH TRUNG ƯƠNG
|
|
|
|
|
|
|
|
II
|
NGUỒN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Dự án trong kế hoạch đầu
tư công trung hạn
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Dự án hỗ trợ hoàn thiện
HTX thí điểm giai đoạn 2021 - 2025
|
7.843
|
7.843
|
7.843
|
|
0
|
7.843
|
Kế hoạch số 161/KH-UBND ngày 09/11/2022 của Ủy
ban nhân dân tỉnh về hoàn thiện mô hình thí điểm, nhân rộng một số mô
hình hợp tác xã kiểu mới đã hoàn thiện
|
2
|
Dự án thuộc Chương trình
MTQG…
|
|
|
|
|
|
|
|
PHỤ LỤC V:
DỰ TOÁN CHI TIẾT NHU CẦU KINH PHÍ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
NĂNG CAO NĂNG LỰC, NHẬN THỨC CHO KHU VỰC KINH TẾ TẬP THỂ, HỢP TÁC XÃ NĂM 2025
(Kèm theo Kế hoạch Số: 154/KH-UBND ngày 04 tháng 10 năm 2024 của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu)
TT
|
NỘI DUNG
|
|
|
|
|
|
|
|
|
THÀNH TIỀN (đồng)
|
|
1
|
Đơn vị thực hiện: Liên
minh Hợp tác xã tỉnh
|
|
|
|
|
|
|
703.870.000
|
|
1.1
|
Đào tạo thạc sĩ chuyên
ngành quản lý kinh tế (số lượng: 01 người, viên chức Liên minh Hợp tác xã tỉnh
Bạc Liêu)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
120.000.000
|
|
-
|
Học phí
|
15.000.000
|
đồng/học kỳ
|
x
|
4
|
học kỳ
|
|
|
|
60.000.000
|
|
-
|
Tài liệu, giáo trình
|
2.550.000
|
đồng/học kỳ
|
x
|
4
|
học kỳ
|
|
|
|
10.200.000
|
|
-
|
Hỗ trợ kinh phí đi lại
|
1.500.000
|
đồng/học kỳ
|
x
|
4
|
học kỳ
|
|
|
|
6.000.000
|
|
-
|
Hỗ trợ kinh phí ăn ở và phí
sinh hoạt
|
7.200.000
|
đồng/học kỳ
|
x
|
4
|
học kỳ
|
|
|
|
28.800.000
|
|
-
|
Hỗ trợ kinh phí thực hiện luận
văn tốt nghiệp
|
15.000.000
|
đồng/luận văn
|
x
|
1
|
luận văn
|
|
|
|
15.000.000
|
|
1.2
|
Bồi dưỡng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
583.870.000
|
|
a
|
Bồi dưỡng nâng cao năng
lực quản lý, điều hành HTX tại các huyện, thị xã, thành phố
|
124.380.000
|
đ/lớp
|
x
|
2
|
lớp
|
|
|
|
248.760.000
|
|
|
Số lượng bình quân: 50 học
viên/05ngày/lớp
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
|
-
|
Thuê Hội trường, âm thanh (gồm
máy tính xách tay, máy chiếu, màn chiếu…) (tạm tính)
|
3.500.000
|
đ/ngày
|
x
|
5
|
ngày
|
|
|
|
17.500.000
|
|
-
|
Băng gon khai, bế giảng
|
800.000
|
đ/lần
|
x
|
2
|
lần
|
|
|
|
1.600.000
|
|
-
|
Chi in, đóng cuốn tài liệu
|
52.600
|
đ/bộ
|
x
|
50
|
bộ
|
|
|
|
2.630.000
|
|
-
|
Chi văn phòng phẩm (viết, tập,
sơ mi…) (theo thực tế)
|
|
|
|
|
|
|
|
1.500.000
|
|
-
|
Thù lao báo cáo viên LMHTX
|
2.000.000
|
đ/ngày
|
x
|
3
|
ngày
|
|
|
|
6.000.000
|
|
-
|
Hỗ trợ tiền xe đi và về cho học
viên (tạm tính)
|
120.000
|
đ/học viên
|
x
|
50
|
học viên
|
x
|
1
|
lượt
|
6.000.000
|
|
-
|
Hỗ trợ tiền ăn cho học viên
|
150.000
|
đ/học viên
|
x
|
50
|
học viên
|
x
|
5
|
ngày
|
37.500.000
|
|
-
|
Hỗ trợ tiền nghỉ cho học viên
|
120.000
|
đ/học viên
|
x
|
50
|
học viên
|
x
|
4
|
ngày
|
24.000.000
|
|
-
|
60.000
|
đ/học viên
|
x
|
50
|
học viên
|
x
|
1
|
buổi
|
3.000.000
|
|
-
|
Nước uống học viên và báo cáo
viên
|
40.000
|
đ/học viên
|
x
|
50
|
học viên
|
x
|
5
|
ngày
|
10.000.000
|
|
-
|
Chi in, ép giấy chứng nhận (theo
thực tế)
|
25.000
|
đ/học viên
|
x
|
50
|
học viên
|
|
|
|
1.250.000
|
|
|
Chi hoạt động quản lý trực tiếp
lớp bồi dưỡng (giữ xe, vệ sinh, quản lý lớp)
|
150.000
|
đ/người
|
x
|
3
|
người
|
x
|
5
|
ngày
|
2.250.000
|
|
-
|
Chi phí đưa rước báo cáo viên
(xăng xe, lưu trú tài xế và BCV, rửa xe,…) (tạm tính)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5.000.000
|
|
Chi phí mời giảng viên
chuyên nghiệp
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Thù lao giảng viên
|
2.400.000
|
đ/ngày
|
x
|
2
|
ngày
|
|
|
|
4.800.000
|
|
-
|
Thuê phòng nghỉ giảng viên
(khoán)
|
300.000
|
đ/đêm
|
x
|
3
|
đêm
|
|
|
|
900.000
|
|
-
|
Tiền ăn giảng viên
|
150.000
|
đ/ngày
|
x
|
3
|
ngày
|
|
|
|
450.000
|
|
|
Tổng cộng (a)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
124.380.000
|
|
b
|
Bồi dưỡng nghiệp vụ cho
Ban Kiểm soát HTX tại các huyện, thị xã, thành phố
|
82.290.000
|
đ/lớp
|
x
|
2
|
lớp
|
|
|
|
164.580.000
|
|
|
Số lượng bình quân: 50 học
viên/03ngày/lớp
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
|
-
|
Thuê Hội trường, âm thanh (gồm
máy tính xách tay, máy chiếu, màn chiếu…) (tạm tính)
|
3.500.000
|
đ/ngày
|
x
|
3
|
ngày
|
|
|
|
10.500.000
|
|
-
|
Băng gon khai, bế giảng
|
800.000
|
đ/lần
|
x
|
2
|
lần
|
|
|
|
1.600.000
|
|
-
|
Chi in, đóng cuốn tài liệu
|
50.800
|
đ/bộ
|
x
|
50
|
bộ
|
|
|
|
2.540.000
|
|
-
|
Chi văn phòng phẩm (viết, tập,
sơ mi…) (theo thực tế)
|
|
|
|
|
|
|
|
1.500.000
|
|
-
|
Thù lao báo cáo viên LMHTX
|
2.000.000
|
đ/ngày
|
x
|
1
|
ngày
|
|
|
|
2.000.000
|
|
-
|
Hỗ trợ tiền xe đi và về cho học
viên (tạm tính)
|
120.000
|
đ/học viên
|
x
|
50
|
học viên
|
x
|
1
|
lượt
|
6.000.000
|
|
-
|
Hỗ trợ tiền ăn cho học viên
|
150.000
|
đ/học viên
|
x
|
50
|
học viên
|
x
|
3
|
ngày
|
22.500.000
|
|
-
|
Hỗ trợ tiền nghỉ cho học viên
|
120.000
|
đ/học viên
|
x
|
50
|
học viên
|
x
|
2
|
ngày
|
12.000.000
|
|
-
|
60.000
|
đ/học viên
|
x
|
50
|
học viên
|
x
|
1
|
buổi
|
3.000.000
|
|
-
|
Nước uống học viên và báo cáo
viên
|
40.000
|
đ/học viên
|
x
|
50
|
học viên
|
x
|
3
|
ngày
|
6.000.000
|
|
-
|
Chi hoạt động quản lý trực tiếp
lớp bồi dưỡng (giữ xe, vệ sinh, quản lý lớp)
|
150.000
|
đ/người
|
x
|
3
|
người
|
x
|
5
|
ngày
|
2.250.000
|
|
-
|
Chi in, ép giấy chứng nhận (theo
thực tế)
|
25.000
|
đ/học viên
|
x
|
50
|
học viên
|
|
|
|
1.250.000
|
|
-
|
Chi phí đưa rước báo cáo viên
(xăng xe, lưu trú tài xế và BCV, rửa xe,…) (tạm tính)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5.000.000
|
|
Chi phí mời giảng viên
chuyên nghiệp
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Thù lao giảng viên
|
2.400.000
|
đ/ngày
|
x
|
2
|
ngày
|
|
|
|
4.800.000
|
|
-
|
Thuê phòng nghỉ giảng viên
(khoán)
|
300.000
|
đ/đêm
|
x
|
3
|
đêm
|
|
|
|
900.000
|
|
-
|
Tiền ăn giảng viên
|
150.000
|
đ/ngày
|
x
|
3
|
ngày
|
|
|
|
450.000
|
|
|
Tổng cộng (b)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
82.290.000
|
|
c
|
Bồi dưỡng nghiệp vụ Kế
toán cho HTX tại các huyện, thị xã, thành phố
|
170.530.000
|
đ/lớp
|
x
|
1
|
lớp
|
|
|
|
170.530.000
|
|
|
Số lượng bình quân: 50 học
viên/07ngày/lớp
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
|
-
|
Thuê Hội trường, âm thanh (gồm
máy tính xách tay, máy chiếu, màn chiếu…) (tạm tính)
|
3.500.000
|
đ/ngày
|
x
|
7
|
ngày
|
|
|
|
24.500.000
|
|
-
|
Băng gon khai, bế giảng
|
800.000
|
đ/lần
|
x
|
2
|
lần
|
|
|
|
1.600.000
|
|
-
|
Chi in, đóng cuốn tài liệu
|
52.600
|
đ/bộ
|
x
|
50
|
bộ
|
|
|
|
2.630.000
|
|
-
|
Chi văn phòng phẩm (viết, tập,
sơ mi…) (theo thực tế)
|
|
|
|
|
|
|
|
1.500.000
|
|
-
|
Thù lao báo cáo viên LMHTX
|
2.000.000
|
đ/ngày
|
x
|
1
|
ngày
|
|
|
|
2.000.000
|
|
-
|
Hỗ trợ tiền xe đi và về cho học
viên (tạm tính)
|
120.000
|
đ/học viên
|
x
|
50
|
học viên
|
x
|
1
|
lượt
|
6.000.000
|
|
-
|
Hỗ trợ tiền ăn cho học viên
|
150.000
|
đ/học viên
|
x
|
50
|
học viên
|
x
|
7
|
ngày
|
52.500.000
|
|
-
|
Hỗ trợ tiền nghỉ cho học viên
|
120.000
|
đ/học viên
|
x
|
50
|
học viên
|
x
|
6
|
ngày
|
36.000.000
|
|
-
|
60.000
|
đ/học viên
|
x
|
50
|
học viên
|
x
|
1
|
buổi
|
3.000.000
|
|
-
|
Nước uống học viên và báo cáo
viên
|
40.000
|
đ/học viên
|
x
|
50
|
học viên
|
x
|
7
|
ngày
|
14.000.000
|
|
-
|
Chi hoạt động quản lý trực tiếp
lớp bồi dưỡng (giữ xe, vệ sinh, quản lý lớp)
|
150.000
|
đ/người
|
x
|
3
|
người
|
x
|
7
|
ngày
|
3.150.000
|
|
-
|
Chi in, ép giấy chứng nhận (theo
thực tế)
|
25.000
|
đ/học viên
|
x
|
50
|
học viên
|
|
|
|
1.250.000
|
|
-
|
Chi phí đưa rước báo cáo viên
(xăng xe, lưu trú tài xế và BCV, rửa xe,…) (tạm tính)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5.000.000
|
|
Chi phí mời giảng viên
chuyên nghiệp
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Thù lao giảng viên
|
2.400.000
|
đ/ngày
|
x
|
6
|
ngày
|
|
|
|
14.400.000
|
|
-
|
Thuê phòng nghỉ giảng viên
(khoán)
|
300.000
|
đ/đêm
|
x
|
7
|
đêm
|
|
|
|
2.100.000
|
|
-
|
Tiền ăn giảng viên
|
150.000
|
đ/ngày
|
x
|
6
|
ngày
|
|
|
|
900.000
|
|
|
Tổng cộng (c)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
170.530.000
|
|
2
|
Đơn vị thực hiện: Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
|
|
580.800.000
|
|
TT
|
Nội dung chi
|
ĐVT
|
Số lượng
|
Đơn giá (đồng)
|
Thành tiền (đồng)
|
Ghi chú
|
|
|
Hỗ trợ nâng cao năng lực đối
với thành viên, người lao động đang làm công tác quản lý, chuyên môn kỹ thuật,
nghiệp vụ của các tổ chức kinh tế tập thể (số lượng: 200 người)
|
Lớp
|
4
|
145.200.000
|
580.800.000
|
|
|
-
|
Thù lao giảng viên, báo cáo
viên (10 buổi/người)
|
Buổi
|
10
|
2.000.000
|
20.000.000
|
điểm a) Khoản 2 Điều 5 Thông tư số 36/2018/TT- BTC
|
|
-
|
Khoán tiền nghỉ đêm 01 giảng
viên, báo cáo viên (05 đêm/người)
|
Đêm
|
5
|
300.000
|
1.500.000
|
Quyết định 231/QĐ-UBND ngày 31/12/2017 của UBND tỉnh Bạc Liêu
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Phụ cấp lưu trú 01 giảng
viên, báo cáo viên (06 ngày/người)
|
Ngày
|
6
|
200.000
|
1.200.000
|
Quyết định 231/QĐ-UBND ngày 31/12/2017 của UBND tỉnh Bạc Liêu
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Tiền thuê xe đưa rước giảng
viên, báo cáo viên (đi và về)
|
Chuyến
|
2
|
5.000.000
|
10.000.000
|
Theo thực tế
|
|
-
|
Hỗ trợ tiền xe đi và về cho
thành viên HTX - Các đối tượng không hưởng lương từ NSNN (50 người x 01 lượt
đi và về bình quân 120km)
|
Lượt
|
50
|
120.000
|
6.000.000
|
Quyết định 231/QĐ-UBND ngày 31/12/2017 của UBND tỉnh Bạc Liêu
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Hỗ trợ tiền ăn cho thành viên
HTX - Các đối tượng không hưởng lương từ NSNN (50 người x 05 ngày)
|
Người/ngày
|
250
|
150.000
|
37.500.000
|
Quyết định 231/QĐ-UBND ngày 31/12/2017 của UBND tỉnh Bạc Liêu
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Hỗ trợ tiền nghỉ cho thành
viên HTX - Các đối tượng không hưởng lương từ NSNN (50 người x 05 ngày)
|
Người/ngày
|
250
|
120.000
|
30.000.000
|
Quyết định 231/QĐ-UBND ngày 31/12/2017 của UBND tỉnh Bạc Liêu
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Tiền nước uống (50 người x 10
buổi)
|
người/buổi
|
500
|
20.000
|
10.000.000
|
Quyết định 231/QĐ-UBND ngày 31/12/2017 của UBND tỉnh Bạc Liêu
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Tiền tài liệu đóng cuốn (50 người)
|
Bộ
|
50
|
50.000
|
2.500.000
|
Quyết định 231/QĐ-UBND ngày 31/12/2017 của UBND tỉnh Bạc Liêu
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Tiền in băng gon khai, bế giảng
|
Cái
|
1
|
500.000
|
500.000
|
Quyết định 231/QĐ-UBND ngày 31/12/2017 của UBND tỉnh Bạc Liêu
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Thuê hội trường, âm thanh ….
|
Ngày
|
5
|
3.000.000
|
15.000.000
|
Quyết định 231/QĐ-UBND ngày 31/12/2017 của UBND tỉnh Bạc Liêu
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Thuê trang thiết bị (máy tính
xách tay, máy chiếu, màn chiếu…)
|
Ngày
|
5
|
700.000
|
3.500.000
|
Quyết định 231/QĐ-UBND ngày 31/12/2017 của UBND tỉnh Bạc Liêu
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Tiền văn phòng phẩm (50 người)
|
Bộ
|
50
|
25.000
|
1.250.000
|
Theo thực tế
|
|
-
|
Tiền in, ép giấy chứng nhận
(50 người)
|
Giấy
|
50
|
25.000
|
1.250.000
|
Theo thực tế
|
|
-
|
Chi khác (các nội dung phát
sinh nhưng trong nội dụng được phép chi)
|
|
|
|
5.000.000
|
Theo thực tế
|
|
TỔNG CỘNG (1+2)
|
|
|
|
1.284.670.000
|
|
|
(Số tiền bằng chữ: Một tỷ hai trăm tám mươi bốn triệu sáu trăm bảy
mươi ngàn đồng)
|
|
PHỤ LỤC VI:
CHỈ TIÊU THÀNH LẬP MỚI HỢP TÁC XÃ NĂM 2025
(Kèm theo Kế hoạch Số: 154/KH-UBND ngày 04 tháng 10 năm 2024 của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu)
TT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
Thực hiện năm 2023
|
Năm 2024
|
Kế hoạch năm 2025
|
Kế hoạch
|
Thực hiện 6 tháng
|
Ước thực hiện cả năm
|
|
Tổng số hợp tác xã
|
HTX
|
32
|
20
|
16
|
20
|
20
|
1
|
Thành phố Bạc Liêu
|
HTX
|
5
|
3
|
3
|
3
|
3
|
2
|
Thị xã Giá Rai
|
HTX
|
4
|
2
|
2
|
2
|
2
|
3
|
Huyện Đông Hải
|
HTX
|
3
|
3
|
1
|
3
|
3
|
4
|
Huyện Hòa Bình
|
HTX
|
6
|
4
|
4
|
4
|
4
|
5
|
Huyện Vĩnh Lợi
|
HTX
|
6
|
2
|
2
|
2
|
2
|
6
|
Huyện Phước Long
|
HTX
|
4
|
3
|
3
|
3
|
3
|
7
|
Huyện Hồng Dân
|
HTX
|
4
|
3
|
1
|
3
|
3
|
[1]
245 HTX, trong đó gồm: Hồng Dân 41 HTX, Vĩnh Lợi 37 HTX, Phước Long 38 HTX,
Đông Hải 33 HTX, Hòa Bình 35 HTX, thành phố Bạc Liêu 32 HTX, thị xã Gía Rai 29
HTX.
[2]
Trong đó, thành phố Bạc Liêu: 03 HTX (đạt 100% /kế hoạch năm 2024); Huyện
Vĩnh Lợi: 02 HTX (đạt 100%/kế hoạch năm 2024); Huyện Hòa Bình: 04 HTX (đạt
100%/ kế hoạch năm 2024); thị xã Giá Rai: 02 HTX (đạt 100%/ kế hoạch năm
2024); Huyện Phước Long: 03 HTX (đạt 100%/ kế hoạch năm 2024); Huyện
Hồng Dân: 01 HTX (đạt 33,3%/ kế hoạch năm 2024); Huyện Đông Hải: 01 HTX (đạt
33,3%/ kế hoạch năm 2024)
[3]
Giải thể 04 HTX (trong đó 04 HTX thuộc phương án giải thể các hợp tác xã
không hoạt động, khó khăn trong giải thể, chưa đăng ký và tổ chức lại theo Luật
hợp tác xã năm 2012 trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu).
[4]
Kết quả phân loại và đánh giá HTX năm 20234: Số lượng HTX trên địa bàn
tỉnh thuộc diện phân loại, đánh giá theo Thông tư số 01/2020/TT-BKHĐT là
171/229 HTX (chiếm 66,8% trên tổng số HTX trên địa bàn tỉnh), trong đó:
Đạt loại Tốt là 19 HTX (chiếm 11%); đạt loại Khá là 44 HTX (chiếm
25,7%); đạt loại Trung bình là 80 HTX (chiếm 46,8%); đạt loại Yếu là
10 HTX (chiếm 5,8%). Còn lại 18 HTX không thực hiện báo cáo theo quy định,
gồm: Thành phố Bạc Liêu 09 HTX, huyện Hòa Bình 07 HTX, huyện Hồng Dân 02 HTX.
[5]
522 THT, gồm: 496 THT lĩnh vực nông nghiệp; 26 THT lĩnh vực phi nông nghiệp
[6]
Trong đó, thành phố Bạc Liêu: 03 HTX (đạt 100% /kế hoạch năm 2024); Huyện
Vĩnh Lợi: 02 HTX (đạt 100%/kế hoạch năm 2024); Huyện Hòa Bình: 04 HTX (đạt
100%/ kế hoạch năm 2024); Thị xã Giá Rai: 02 HTX (đạt 100%/ kế hoạch năm
2024); Huyện Phước Long: 03 HTX (đạt 100%/ kế hoạch năm 2024); Huyện
Hồng Dân: 01 HTX (đạt 33,3%/ kế hoạch năm 2024); Huyện Đông Hải: 01 HTX (đạt
33,3%/ kế hoạch năm 2024)
[7]
Số thành viên ra khỏi HTX ước cả năm 2024 là 2.450 thành viên (cao so với kế hoạch
năm 2024 - có 200 thành viên khỏi HTX ), trong đó có 02 HTX với số lượng thành
viên lớn (gần 2.400 thành viên).
[8]
Là lao động không xác định thời hạn, không tính lao động ngắn hạn và lao động
thời vụ.
[9]
Trong đó: Trồng trọt 93 HTX; Thuỷ sản 70 HTX (69 HTX nuôi TS, 01 HTX khai thác
TS); Diêm nghiệp 6 HTX; Chăn nuôi 10 HTX; Tổng hợp 31 HTX).
[10]
Theo báo cáo của Sở Nông nghiệp và PTNT (Báo cáo số 381/BC-SNN-PTNT ngày
26/6/2024), gồm: HTX NN Hồng Dân với sản phẩm gạo một bụi đỏ; HTX DVNN Quyết Tiến
với sản phẩm bắp nếp; HTX 8/3 với sản phẩm rau cần nước; HTX Thiên Phú với sản
phẩm khô tôm thẻ ép gia vị và khô tôm sú ép gia vị; HTX Thành Đạt với sản phẩm
tôm khô, chà bông tôm và bánh phòng tôm; HTX Đồng Phát với sản phẩm khô tôm sú
ép; HTX Hưng Thành Phát với sản phẩm Hẹ lá; HTX Dịch vụ và NTTS Vĩnh Thành với
sản phẩm Tôm chao; HTX Chí Phải với sản phẩm Gạo ST 25-CP và Gạo RVT; HTX Dịch
vụ nông nghiệp và tưới tiêu Tiên Tiến với sản phẩm Gạo Đài thơm 8 và HTX Tân
Huy Hoàng với sản phẩm Tôm khô.
[11]
nội dung hỗ trợ thành lập mới, củng cố tổ chức kinh tế tập thể, hợp tác xã bao
gồm: Cung cấp thông tin, tư vấn, tập huấn về quy định pháp luật hợp tác xã trước
khi thành lập hợp tác xã cho sáng lập viên hợp tác xã, tư vấn xây dựng điều lệ,
phương án sản xuất kinh doanh, hướng dẫn thực hiện các thủ tục thành lập, đăng
ký và tổ chức hoạt động của HTX, tổ chức đại hội để củng cố tổ chức và hoạt động.
Liên minh Hợp tác xã tỉnh thực hiện
[12]
HTX Hồng Dân, HTX Ba Đình, HTX Ninh Điền, HTX Vinh Phát (huyện Hồng Dân);
HTX Thành Đạt, HTX Đồng Phát, HTX Huy Điền, HTX Doanh Điền (huyện Đông Hải);
HTX Kinh tế xanh, HTX sản xuất sạch Lê Thành Công, HTX Artermia Vĩnh Châu (thành
phố Bạc Liêu); HTX Thanh Sơn, HTX 30/4, HTX Đồng Tiến (huyện Hòa Bình);
HTX Quyết Tiến, HTX Long Hồ - Chủ Chí (huyện Phước Long); HTX Toàn Thắng
(huyện Vĩnh Lợi).
[13]
Tại Điều 3 Nghị định 98/2018/NĐ-CP ngày 05/7/2018 của Chính phủ quy định “Liên
kết theo chuỗi giá trị sản phẩm nông nghiệp quy định tại Nghị định này là hình
thức liên kết trong sản xuất nông nghiệp theo chuỗi từ cung ứng vật tư, dịch vụ
đầu vào, sản xuất, sơ chế hoặc chế biến gắn với tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp (sau
đây gọi chung là liên kết chuỗi giá trị). Các hình thức liên kết cụ thể quy
định tại Điều 4 Nghị định này.
[14]
theo Kế hoạch số 161/KH-UBND ngày 09/11/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh,
[15]
Công văn số 501/UBND-KT ngày 06/02/2024 và Công văn số 534/UBND-KT ngày
15/02/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
[16]
Sở Kế hoạch và Đầu tư đã có Báo cáo số 51/BC-SKHĐT ngày 26/3/2024 gửi Ủy ban
nhân dân tỉnh cụ thể đối với các trường hợp này.
[17]
Năm 2021 01 HTX, năm 2022 02 HTX, năm 2023 01 HTX, dự kiến năm 2024 05 HTX, dự
kiến năm 2025 05 HTX.
[18]
Năm 2022 02 LH HTX, năm 2023 01 LH HTX, dự kiến năm 2025 01 LH HTX.
[19]
Kế hoạch số 112/KH-UBND ngày 03/9/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu về
phát triển kinh tế tập thể giai đoạn 2021 - 2025
[20]
theo Kế hoạch số 161/KH-UBND ngày 09/11/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh,