Kính gửi:
|
- Các cảng vụ hàng hải;
- Tổng công ty BĐATHH miền Bắc, miền Nam;
- Hiệp hội hoa tiêu hàng hải Việt Nam;
- Công ty cổ phần dịch vụ và VTB Vũng Tàu;
- Công ty TNHH 1 TV Hoa tiêu hàng hải TKV;
- Công ty Hoa tiêu Tân cảng.
|
Căn cứ nội dung cuộc họp tập huấn, phổ
biến Thông tư số 01/2016/TT-BTC ngày 05/01/2016 của Bộ Tài chính quy định về
phí, lệ phí hàng hải và biểu mức thu phí, lệ phí hàng hải được Cục Hàng hải Việt
Nam tổ chức ngày 22/01/2016 tại Quảng Ninh, Cục HHVN đã có văn bản số
427/CHHVN-TC ngày 29/01/2016 gửi các cảng vụ hàng hải, Tổng công ty BĐATHH miền
Bắc, miền Nam và các công ty hoa tiêu đề nghị các đơn vị tiếp tục gửi câu hỏi
còn chưa rõ sau cuộc họp ngày 22/01/2016 hoặc nội dung mới phát sinh cần được
tiếp tục hướng dẫn để chuẩn bị tốt cho việc tổ chức thực hiện Thông tư số
01/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính bắt đầu áp dụng kể từ ngày 20/02/2016.
Sau khi nhận được các câu hỏi của một
số cơ quan, đơn vị, Cục Hàng hải Việt Nam có hướng dẫn trả lời từng câu hỏi (toàn
bộ câu hỏi và phần trả lời được đính kèm theo Công văn này).
Đề nghị các cơ quan, đơn vị nghiên cứu,
thực hiện. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc phát sinh, đề nghị kịp thời
phản ánh về Cục HHVN (gửi qua Phòng Tài chính), ĐT: 043.7683066, Fax:
043.7683058 để Cục HHVN xem xét trả lời hoặc tổng hợp báo cáo Bộ GTVT, Bộ Tài
chính trả lời các cơ quan, đơn vị.
Cục Hàng hải Việt Nam trân trọng
thông báo./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Cục trưởng (để b/c);
- Cổng TTĐT-Cục HHVN (đăng website);
- Phòng PC, Cục HHVN;
- Lưu: VT, TC (02b).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Đỗ Đức Tiến
|
Cục Hàng hải Việt Nam
|
Trả lời các
câu hỏi về TT 01
|
HƯỚNG DẪN MỘT SỐ NỘI DUNG ĐỂ TỔ CHỨC THỰC HIỆN THÔNG TƯ SỐ
01/2016/TT-BTC
(Kèm
theo Công văn số 559b/CHHVN-TC ngày 17 tháng 2 năm 2016)
1. Đối với quy
định tại điểm b khoản 1
Điều 13 và điểm c khoản 1 Điều 14, tàu thuyền hoạt động
vận tải trên các tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo thu phí tại một đầu bến hay
thu phí cả hai đầu bến (tại mỗi đầu bến đều giải quyết thủ tục cấp phép cho
tàu. Về tính chất hoạt động tàu chạy trong 1 vùng nước cảng biển nhưng di chuyển
từ khu vực hàng hải này sang khu vực hàng hải khác).
Giả thiết tàu đi từ A đến B và di
chuyển ngược lại từ B đến A (A, B là các đầu bến làm thủ tục cấp phép của cảng
vụ hàng hải X; A, B thuộc 2 khu vực hàng hải trong vùng trách nhiệm của cảng vụ
hàng hải X).
Như vậy tại A, B cảng vụ hàng hải X đều
thực hiện thủ tục hành chính cấp phép cho tàu vào, rời cảng biển. Phí trọng tải
thu theo mức 500 đồng/GT/lần cập cảng; phí bảo đảm hàng hải thu theo mức 550 đồng/GT/lần
cập cảng. Việc tổ chức thực hiện thu phí như sau:
Tại A: cấp phép cho tàu rời cảng để
chạy đến B. Tại A thu Phí trọng tải thu theo mức 500 đồng/GT/lần cập cảng; phí
bảo đảm hàng hải thu theo mức 550 đồng/GT/lần cập cảng (một lần cập cảng bao
gồm 1 lượt vào và một lượt rời).
Tại B: cấp phép cho tàu rời cảng để
quay về A, thu phí trọng tải thu theo mức 500 đồng/GT/lần cập cảng; phí bảo đảm
hàng hải thu theo mức 550 đồng/GT/lần cập cảng (một lần cập cảng bao gồm 1
lượt vào và một lượt rời).
Trường hợp tàu đóng mới đưa xuống nước
lần đầu xuất phát tại điểm A (không có lượt vào) thì tại A chỉ thu 1 lượt
rời (tương đương 1/2 lần).
Đối với lệ phí ra, vào cảng biển thì
cứ 1 lượt cấp phép thu đúng theo mức thu tại Thông tư số 01, đầu bến nào cấp
phép thì thu lệ phí.
Trường hợp A, B thuộc 1 khu vực
hàng hải của cảng vụ hàng hải X thì thu 1 lần tại 1 đầu bến ở trong bờ (phí trọng
tải, phí bảo đảm hàng hải và lệ phí vào rời cảng biển).
2. Thời hạn
cho chủ tàu, đại lý thiếu nợ phí tối đa bao nhiêu ngày?
Do tính chất đặc thù của hoạt động vận
tải biển, Bộ Tài chính đã có Văn bản số 6476/BTC-HCSN ngày 15/05/2012 hướng dẫn
thực hiện. Văn bản này đã được Cục sao gửi và hướng dẫn tại Công văn số
1373/CHHVN-KHTC ngày 30/05/2012 gửi các cảng vụ hàng hải để thống nhất thực hiện.
Tất cả các trường hợp chậm nộp phí, lệ
phí hàng hải, các cảng vụ hàng hải yêu cầu đại lý hàng hải có cam kết, ký quỹ bằng
hình thức phù hợp để đảm bảo thu hồi công nợ tối đa sau 5 này kể từ ngày tàu
thuyền được cấp phép rời khu vực hàng hải.
3. Trường hợp
cung cấp dịch vụ hoa tiêu hàng hải tuyến quốc tế dẫn tàu đóng mới chạy thử.
Theo Thông tư 01/2016/TT-BTC , mức thu phí hoa tiêu dẫn tàu để thử máy, chạy thử
bằng 110% hay 70% mức thu quy định tại khoản 1 Điều 9?
Đối với tàu thuyền chạy thử quy định
tại điểm o khoản 2 Điều 9 chỉ áp dụng trong trường hợp tàu
thuyền vào, rời khu vực hàng hải để sửa chữa, phá dỡ hoặc chạy thử sau khi đóng
mới, sửa chữa theo quy định của cơ quan đăng kiểm (mức thu bằng 70% mức thu quy
định) do trường hợp này tàu thuyền không kinh doanh sinh lợi và nhằm tạo điều
kiện giảm bớt khó khăn cho doanh nghiệp. Tất cả các trường hợp chạy thử khác
thu theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 9, mức thu bằng
110% mức thu quy định.
4. Thu phí hoa
tiêu trường hợp tàu thuyền hoạt động hàng hải quốc tế có hành trình thử máy móc
thiết bị, hiệu chỉnh la bàn từ điểm A đến điểm C cự ly x (hải lý), trong quá
trình dẫn tàu từ A đến C đi qua điểm B, tại điểm B tàu thuyền bị sự cố kỹ thuật
không tự vận hành được.
Giả thiết cự ly dẫn tàu hoa tiêu từ A
đến B là y (hải lý); từ B đến C là z (hải lý).
Từ A đến B thu theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 9 (thu bằng 110% mức thu quy định) tương ứng
với cự ly y (hải lý).
Từ B đến C thu theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 9 (thu bằng 150% mức thu quy định) tương ứng
với cự ly z (hải lý).
Số tiền phí hoa tiêu thu trường hợp
này bằng tổng 2 khoản thu phí hoa tiêu theo cách tính nêu trên.
5. Thu phí hoa
tiêu trong trường hợp tàu thuyền hoạt động hàng hải quốc tế yêu cầu hoa tiêu đột
xuất để thử máy móc thiết bị, hiệu chỉnh la bàn.
Trường hợp này áp dụng đồng thời cả điểm b và điểm d khoản 2 Điều 9, thu bằng 120% mức thu quy định
tại khoản 1 Điều 9 (điểm b thu tăng 10%; điểm d thu tăng
10%).
6. Cách xác định
làm tròn lên hay tròn xuống để tính phí để quy đổi dung tích tính phí của tàu
thuyền nếu chưa đủ 1 GT.
Quy đổi dung tích tính phí theo hướng
dẫn tại khoản c) điểm 1 Điều 6 Thông tư số 01 theo quy tắc
làm tròn, dưới 0,5 GT làm tròn xuống; từ 0,5 GT đến dưới 1 GT quy đổi thành 01
GT (lưu ý chỉ làm tròn sau khi quy đổi, không làm tròn trước khi quy đổi).
Ví dụ:
- Phương tiện thủy nội địa tự hành
200 Tấn trọng tải quy đổi: 200 Tấn/1,5 = 133,3 làm tròn thành 133 GT để tính
phí.
- Tàu kéo ghi 275 CV quy đổi: 275 CV x 0,5 = 137,5 làm tròn thành 138 GT để tính
phí.
- Tàu chở khách 150 ghế ngồi quy đổi:
150 ghế x 0,67 GT/ghế = 100,5 làm tròn thành 101 GT để tính phí.
7. Áp dụng mức
thu đối với tàu thi công công trình Tại khoản 10 Điều 6 Thông tư số 01.
Trường hợp tàu thuyền thi công công
trình, các cảng vụ hàng hải phải chỉ định khu neo đậu cho tàu trong thời gian
nghỉ không thi công bảo đảm an toàn, an ninh hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi
trường, phòng chống cháy, nổ đồng thời giám sát chặt chẽ việc cho tàu neo đậu
đúng vị trí được cảng vụ chỉ định. Nếu khu vực tàu công trình thi công và khu
neo đậu thuộc 1 khu vực hàng hải của cảng vụ thì không thực hiện thủ tục vào, rời
khu vực hàng hải và không thu phí. Trường hợp khu vực tàu công trình thi công
và khu neo đậu thuộc 2 khu vực hàng hải khác nhau của cảng vụ thì làm thủ tục
vào, rời theo quy định và thực hiện thu phí, lệ phí.
Tàu thi công công trình và tàu thuyền
nạo vét luồng của Việt Nam hoạt động tại khu vực hàng hải do cảng vụ quản lý áp
dụng thu phí theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 3-Biểu phí, lệ phí hoạt động
hàng hải nội địa.
8. Cách tính
phí trọng tải, phí bảo đảm hàng hải đối với tàu khách dung tích 52.000 GT hoạt
động hàng hải quốc tế vào khu vực cảng biển I.
Tại điểm b khoản 1 Điều
6 quy định dung tích tính phí của tàu chở khách bằng 50% GT lớn nhất, như vậy
dung tích cơ sở để tính phí của tàu này là 26.000 GT.
Do dung tích toàn phần của tàu chở
khách là 52.000 GT nên tiếp tục được giảm phí theo quy định tại gạch đầu dòng
thứ 4, điểm c khoản 2 Điều 7 và gạch đầu dòng thứ 4, điểm c khoản 2 Điều 8, cụ thể như sau:
Phí trọng tải: 26.000 GT x 0,034
USD/lượt x 40% x 2 lượt = 707,2 USD
Phí bảo đảm hàng hải: 26.000 GT x 0,1
USD/lượt x 30% x 2 lượt = 1.560 USD
9. Đối tượng
được thu phí sử dụng cầu bến phao neo đối với tàu cập mạn làm hàng?
Trả lời:
Khoản 3 Điều 5 Thông
tư số 01 quy định "Các doanh nghiệp kinh doanh
khai thác cảng biển, khu nước, vùng nước và doanh nghiệp quản lý luồng hàng hải
do doanh nghiệp tự đầu tư được thu các loại phí hàng hải quy định tại Thông tư
này". Như vậy, doanh nghiệp chỉ được thu các loại phí để bù đắp chi
phí đầu tư của doanh nghiệp đã trực tiếp bỏ ra.
Trường hợp khu vực neo đậu chuyển tải
do doanh nghiệp tự đầu tư và đã được cơ quan có thẩm quyền công bố, doanh nghiệp
được thu các loại phí neo đậu tại khu nước, vùng nước, phí tàu cặp mạn của các
tàu neo đậu, chuyển tải tại khu vực này.
Phí neo đậu tại khu nước, vùng nước
thuộc khu vực hàng hải do cảng vụ hàng hải quản lý (trừ các điểm neo đậu do
doanh nghiệp đầu tư) đối với hàng hóa quy định tại khoản 2 Điều 10 biểu phí hoạt
động hàng hải quốc tế mức thu 0,07 USD/tấn, phí tàu cập mạn 0,0015 USD/GT-giờ
thu của các tàu nhỏ cập mạn tàu lớn nhận, trả hàng hóa để vận chuyển đến khu vực
hàng hải khác, phí neo đậu đối với tàu lớn sẽ do cảng vụ hàng hải thu.
10. Doanh
nghiệp đầu tư, quản lý, khai thác luồng hàng hải chuyên dùng thì phần trích lại
đóng góp cho công tác BĐATHH chung của quốc gia theo Quyết định 65/2006/QĐ-BTC
là 30% này là trước thuế VAT hay sau thuế VAT. Trường hợp doanh nghiệp ủy thác
cho cảng vụ thu thì phải giao hóa đơn cho cảng vụ hay vẫn sử dụng biên lai thu
phí của cảng vụ hàng hải?
Theo quy định tại Khoản
3 Điều 5 Thông tư số 01/2016/TT-BTC đã quy định "Các mức thu phí
hàng hải ban hành kèm theo Thông tư này do các doanh nghiệp thu đã bao gồm thuế
giá trị gia tăng". Như vậy mức thu phí bảo đảm hàng hải ban hành kèm
theo Thông tư số 01/2016/TT-BTC đã bao gồm thuế VAT, phần trích lại cho công
tác bảo đảm ATHH chung của quốc gia là 30% trên tổng số thu phí bảo đảm hàng hải
trên cơ sở mức thu phí BĐHH tại Thông tư số 01/2016/TT-BTC .
Trường hợp doanh nghiệp ủy thác thu
phí BĐHH cho cảng vụ thì cảng vụ sử dụng biên lai thu phí, lệ phí để thực hiện
thu.
11. Trường hợp
tàu thuyền vào khu vực hàng hải 4 chuyến trong đó 3 chuyến trong tháng và chuyến
thứ 4 đến khu vực hàng hải ngày 31 và rời khu vực hàng hải ngày 1 tháng sau thì
có được coi là tàu thuyền vào, rời 1 khu vực hàng hải 4 chuyến/1 tháng hay
không?
Khái niệm chuyến được quy định tại khoản 15 Điều 2 Thông tư số 01/2016/TT-BTC, cụ thể bao gồm 01
lượt vào và 01 lượt rời khu vực hàng hải.
Quy định giảm phí cho tàu nhiều hơn 3
chuyến/1 tàu/1 tháng áp dụng tại biểu phí hàng hải quốc tế không áp dụng cho
tàu chở khách và tháng ở đây được hiểu là tháng dương lịch. Ví dụ tháng 3 có 31
ngày sẽ tính từ 0h00’ ngày 01/03 đến 24h00' ngày 31/03.
Trường hợp tàu đến khu vực hàng hải
trong tháng 3 có chuyến thứ 4 đến vào ngày 31/03 và rời khu vực hàng hải ngày
01/04 sẽ không được coi là 1 chuyến trong tháng 3 hoặc tháng 4 (do không đủ lượt
01 lượt vào và 01 lượt rời trong tháng 3 hoặc tháng 4). Trong câu hỏi nêu trên
thì tính phí của tàu trong tháng sẽ không được áp dụng quy định giảm phí cho
tàu nhiều hơn 3 chuyến/1 tàu/1 tháng.
12. Trường hợp
tàu thuyền Việt Nam chở khách quốc tịch nước ngoài thì tính theo biểu phí hoạt
động hàng hải quốc tế hay biểu phí hoạt động hàng hải nội địa?
a) Trường hợp tàu thuyền Việt Nam chở
khách (quốc tịch Việt Nam hoặc nước ngoài) di chuyển giữa các khu vực hàng hải
nội địa của Việt Nam: thực hiện theo quy định tại điểm b khoản
2 Điều 3 Thông tư số 01/2016/TT-BTC, áp dụng biểu phí, lệ phí hàng hải nội
địa.
b) Trường hợp tàu thuyền Việt Nam chở
khách (quốc tịch Việt Nam hoặc nước ngoài) di chuyển từ khu vực hàng hải nội địa
của Việt Nam đi nước ngoài hoặc ngược lại: thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 3 Thông tư số 01/2016/TT-BTC, áp dụng biểu
phí, lệ phí hàng hải quốc tế.
13. Tại điểm d khoản 1 Điều 13, khái
niệm ngày thực tế hoạt động? trường hợp tàu lên đà sửa chữa có được coi là ngày
không hoạt động để không thu phí trọng tải hay không?
Theo quy định tại điểm
d khoản 1 Điều 13 chỉ quy định thu đối với tàu thuyền cung ứng dịch vụ lai
dắt, cung ứng nhiên liệu, thực phẩm trong một khu vực hàng hải. Việc thu áp dụng
cho ngày tàu thực tế hoạt động mức thu 100 đồng/GT/ngày thực tế hoạt động. Như
vậy tàu thuyền khi thực hiện hoạt động lai dắt, cung ứng nhiên liệu, thực phẩm
trong một khu vực hàng hải là đối tượng thu phí (VD: tàu lai dắt có thể hoạt động
cung ứng dịch vụ lai dắt hoặc cung ứng dịch vụ nhiên liệu vẫn là đối tượng thu,
trường hợp tàu lai dắt vận chuyển hàng hóa thì không là đối tượng thu theo quy
định tại điểm d khoản 1 Điều 13); các trường hợp tàu thuyền
cung ứng dịch vụ khác ngoài 3 dịch vụ lai dắt, cung ứng nhiên liệu, thực phẩm
hoạt động trong một khu vực hàng hải thì không thu phí (VD: tàu thi công công
trình hoạt động trong cùng 1 khu vực hàng hải không được thu phí).
Ngày hoạt động đối với tàu lai là
ngày có hoạt động dịch vụ lai dắt, ngày hoạt động đối với tàu cung ứng nhiên liệu,
thực phẩm là ngày có hoạt động dịch vụ cung ứng nhiên liệu, thực phẩm.
Thời gian tàu lên đà sửa chữa là thời
gian tàu không hoạt động, cảng vụ căn cứ hồ sơ, tài liệu chứng minh do chủ tàu
gửi xác nhận và lưu hồ sơ để không thu phí trọng tải trong thời gian này.
14. Văn bản số
2230/CHHVN-KHTC ngày 16/08/2012 của Cục HHVN hướng dẫn thực hiện thu phí, lệ
phí hàng hải còn hiệu lực hay không?
Tại Thông tư số 01/2016/TT-BTC đã bãi
bỏ quy định giảm phí đối với tổ chức, cá nhân có tàu thủy vào, rời cảng trong
cùng một khu vực hàng hải nhiều hơn 8 chuyến/tháng thì được giảm phí từ chuyến
thứ 9 trở đi trong tháng. Quy định mới chỉ áp dụng cho tàu thuyền (trừ tàu thuyền
chở khách) vào rời khu vực hàng hải nhiều hơn 3 chuyến/1 tàu/1 tháng được giảm
phí từ chuyến thứ 4 trở đi của tàu này trong tháng. Như vậy, Văn bản số
2230/CHHVN-KHTC ngày 16/08/2012 của Cục HHVN hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư
01/2016/TT-BTC có hiệu lực thi hành.
15. Việc thu
phí neo đậu đối với các tàu chứa dầu thô đã được công bố vừa được dùng để chứa
dầu thô vừa được dùng để làm bến cập lấy dầu cho các tàu dầu thô.
Theo quy định tại khoản
1 Điều 2 Thông tư số 01/2016/TT-BTC, các tàu chứa dầu nêu trên thuộc phạm
vi khái niệm tàu thuyền quy định tại
Thông tư số 01/2016/TT-BTC .
- Trường hợp được cơ quan có thẩm quyền
công bố khu neo đậu cho các tàu chứa dầu tập kết làm hàng thì tàu chứa dầu và
tàu thuyền đến nhận trả hàng tại tàu chứa dầu phải nộp phí neo đậu, phí trọng tải,
phí bảo đảm hàng hải, lệ phí vào, rời cảng biển theo quy định tại Thông tư số
01/2016/TT-BTC .
- Trường hợp tàu chứa dầu sử dụng làm
kho nổi tại cảng dầu khí ngoài khơi đã được cơ quan có thẩm quyền công bố mở cảng
dầu khí ngoài khơi thì không thu phí neo đậu đối với tàu chứa dầu và tàu thuyền
đến nhận trả hàng tại cảng dầu khí ngoài khơi, cảng vụ chỉ thu phí trọng tải,
phí bảo đảm hàng hải và lệ phí vào, rời cảng biển của tàu thuyền đến nhận trả
hàng tại cảng dầu khí ngoài khơi. Khi tàu chứa dầu phải di chuyển sang khu vực
hàng hải khác để sửa chữa, bảo dưỡng thì tàu chứa dầu/kho nổi vẫn phải làm thủ
tục vào, rời cảng biển và phải chịu các loại phí, lệ phí như đối với tàu thuyền
khi vào, rời khu vực hàng hải.
16. Việc áp dụng
biểu mức thu đối với các tàu thuyền mang quốc tịch nước ngoài nhưng hoạt động
tuyến nội địa?
a) Trường hợp tàu thuyền hoạt động giữa
các khu vực hàng hải nội địa của Việt Nam và nhận, trả hàng nội địa tại các khu
vực hàng hải của Việt Nam:
- Tàu thuyền có Giấy phép hoạt động nội
địa tại Việt Nam: thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều
3 Thông tư số 01/2016/TT-BTC, không phân biệt quốc tịch của tàu. Biểu phí
áp dụng là biểu phí, lệ phí hoạt động hàng hải nội địa.
- Tàu thuyền không có Giấy phép hoạt
động nội địa tại Việt Nam: áp dụng biểu phí, lệ phí hoạt động hàng hải quốc tế
(Ví dụ: Tàu A không có Giấy phép hoạt động nội địa mang quốc tịch Singapore
chạy từ Singapore đến TP. HCM dỡ hết hàng sau đó chạy rỗng tới Cảng Đà Nẵng thì
lượt rời từ TP. HCM đi Đà Nẵng tính theo biểu phí, lệ phí hàng hải quốc tế).
b) Trường hợp tàu thuyền hoạt động giữa
các khu vực hàng hải nội địa của Việt Nam và nhận, trả hàng xuất khẩu, nhập khẩu,
trung chuyển, quá cảnh tại các khu vực hàng hải của Việt Nam: thực hiện theo
quy định tại điểm b khoản 1 Điều 3 Thông tư số 01/2016/TT-BTC,
không phân biệt quốc tịch của tàu và khoản 8 Điều 6 của
Thông tư này, biểu phí áp dụng là biểu phí, lệ phí hoạt động hàng hải quốc tế.
(Cục HHVN đã có văn bản số
71/CHHVN-TC ngày 15/01/2009 hướng dẫn cụ thể trường hợp này, đề nghị các đơn vị
nghiên cứu, thực hiện).
17. Tàu thuyền
chuyên dùng phục vụ dầu khí mỗi chu trình di chuyển khép kín từ cảng biển Vũng
Tàu đến khu vực thăm dò dầu khí ngoài khơi tỉnh Bình Thuận và ngược lại tỉnh là
1 chuyến thì áp dụng mức thu phí trọng tải: 450 đồng/GT/lượt và phí bảo đảm
hàng hải 950 đ/GT/lượt có đúng không? Tàu nước ngoài chuyên dùng phục vụ dầu
khí hoạt động theo chu trình trên cũng áp dụng thu phí bảo đảm hàng hải theo mức
thu trên?
Tàu thuyền chuyên dùng phục vụ dầu
khí mỗi lượt di chuyển từ một khu vực hàng hải đến khu vực dầu khí ngoài khơi
(tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu hoặc tỉnh Bình Thuận hoặc tỉnh khác) và ngược lại áp dụng
mức thu 450 đồng/GT/lượt phí trọng tải và 950 đồng/GT/lượt phí bảo đảm hàng hải.
Cảng vụ hàng hải làm thủ tục cho tàu thuyền chuyên dùng trong khu vực hàng hải
thuộc trách nhiệm của cảng vụ sẽ thực hiện thủ tục cấp phép cho tàu và thu phí.
18. Điểm c khoản 1 Điều 9 phí
hoa tiêu hoạt động hàng hải quốc tế quy định thu tàu thuyền vào, rời, di chuyển
trong khu vực cảng dầu khí ngoài khơi hoặc di chuyển giữa các cảng dầu khí có sử
dụng hoa tiêu phải nộp phí hoa tiêu như sau:
- Vào: 0,03
USD/GT;
- Rời: 0,03 USD/GT.
Trường hợp tiền phí hoa tiêu của
tàu được dẫn là tàu dung tích nhỏ không đủ mức thu tối thiểu 300 USD quy định tại
điểm a và b khoản 1 Điều 9 thì có được thu bằng 300 USD hay
không?
Phần lớn các tàu thuyền hoạt động tuyến
quốc tế quy định tại điểm này là tàu phục vụ dầu khí có dung tích lớn. Số thu
phí hoa tiêu dưới 300 USD/1 tàu chiếm tỷ trọng nhỏ, mức thu tối thiểu 300 USD/1
lượt dẫn tàu không được Bộ Tài chính quy định trong trường hợp này, vì vậy
không áp dụng mức thu tối thiểu 300 USD quy định tại điểm a, điểm
b khoản 1 Điều 9 Thông tư số 01 khi thực hiện dẫn tàu thuyền vào, rời, di
chuyển trong khu vực cảng dầu khí ngoài khơi hoặc di chuyển giữa các cảng dầu
khí.
19. Cách tính
phí hoa tiêu trường hợp tàu chở khách dung tích 52.000 GT đủ điều kiện áp dụng
cả điểm i và điểm k khoản
2 Điều 9, cự ly hoa tiêu dẫn 24 hải lý.
Theo quy định tại điểm
b khoản 1 Điều 6 quy định dung tích tính phí của tàu chở khách bằng 50% GT
lớn nhất, như vậy dung tích cơ sở để tính phí của tàu này là 26.000 GT.
Mức thu theo quy định chung:
10 HL đầu tiên: 26.000 GT x 0,0034
USD/GT x 10 HL = 884 USD.
14 HL tiếp theo: 26.000 GT x 0,0022 USD/GT x 14 HL = 800,8 USD.
Tổng phí hoa tiêu chưa giảm phí là:
1.684,8 USD.
- Áp giảm phí theo điểm
i) khoản 2 Điều 9 cho tàu thuyền vào, rời khu vực hàng hải tối thiểu 4 chuyến/1
tháng/1 khu vực hàng hải:
Phí hoa tiêu 1 chuyến của tàu này:
50% x 1.684,8 USD = 842,4 USD (i)
- Áp giảm phí theo điểm
k) khoản 2 Điều 9 cho tàu thuyền có dung tích toàn phần từ 50.000 GT trở
lên:
Phí hoa tiêu 1 chuyến của tàu này:
40% x 1.684,8 USD = 673,92 USD (ii).
Theo quy định tại khoản
9 Điều 6 Thông tư số 01/2016/TT-BTC, doanh nghiệp được chọn mức nộp phí hoa
tiêu thấp nhất giữa (i) và (ii) là 673,92 USD/1 lượt.
20. Việc áp dụng
mức phí thu đối với tàu thuyền chuyên dùng hoạt động trên tuyến quốc tế vào, rời,
đi qua hoặc neo đậu tại khu vực hàng hải.
- Khái niệm Tàu thuyền chuyên dùng được
quy định tại khoản 10 Điều 2 Thông tư số 01/2016/TT-BTC.
- Quy định này áp dụng cho tàu thuyền
chuyên dùng hành trình trên tuyến quốc tế (không kể quốc tịch tàu nước ngoài
hay Việt Nam) ghé vào khu vực hàng hải của Việt Nam để nhận, trả hàng hóa, gom
hàng hoặc thực hiện các hoạt động thăm dò, nghiên cứu...sau đó vào, rời hoặc đi
qua, neo đậu tại khu vực hàng hải.
Như vậy tàu thuyền chuyên dùng quốc tịch
nước ngoài (ví dụ tàu khai thác dầu khí) đã được cơ quan có thẩm quyền cấp phép
hoạt động hàng hải nội địa từ cảng A đến cảng B (A, B thuộc khu vực hàng hải nội
địa Việt Nam) sẽ không áp dụng quy định này mà áp dụng theo Biểu phí, lệ phí
hàng hải nội địa.
21. Việc thực
hiện quy định tại điểm c
khoản 3 Điều 8 và điểm d khoản 3 Điều 14 của Thông tư số 01/2016/TT-BTC về thu phí bảo đảm hàng hải?
Ví dụ tàu A đang làm hàng tại bến cảng
X thuộc khu vực hàng hải I thì gặp bão khẩn cấp phải đi tránh bão được cảng vụ
cấp phép rời đi bến cảng Y thuộc khu vực hàng hải II.
Tại bến cảng X: thu phí BĐHH lượt vào
của tàu A, không thu phí BĐHH lượt rời của tàu A chạy đến bến cảng Y.
Tại bến cảng Y: không thu phí BĐHH lượt
vào của tàu A và không thu phí BĐHH lượt rời của tàu A sau khi tránh xong cơn
bão.
Tại bến cảng X: trường hợp tàu A quay
lại làm hàng từ bến cảng Y sau khi tránh bão, sẽ thu phí BĐHH lượt vào và lượt
rời của tàu A.
22. Quy định
tại điểm c khoản 2 các
Điều 7, 8, 13, 14 về giảm phí cho tàu thuyền chở
khách không rõ là sẽ áp dụng thực hiện từ chuyến vượt qua mức quy định tối thiểu
hay áp dụng giảm cho tất cả các chuyến tàu đã thu phí trước đó
Quy định tại điểm điểm
c khoản 2 các Điều 7, 8, 13, 14 về giảm phí cho tàu thuyền chở khách quy định
giảm phí cho các tàu thuyền chở khách của tổ chức, cá nhân trong tháng đó.
Ví dụ DN A có 3 tàu chở khách hoạt
động hàng hải quốc tế là A, B, C dung tích 20.000 GT, 30.000 GT và 40.000 GT.
Tàu A: đến khu vực hàng hải X: 1
chuyến/tháng 3 năm 2016;
Tàu B: đến khu vực hàng hải X: 1
chuyến/tháng 3 năm 2016;
Tàu C: đến khu vực hàng hải X: 2
chuyến/ tháng 3 năm 2016.
Như vậy tổng số tàu chở khách của
DN A đến khu vực hàng hải X là 4 chuyến/tháng sẽ thu phí trọng tải tháng 3 như
sau:
- Dung tích cơ sở tính phí của các
tàu A, B, C quy đổi bằng 50% GT toàn phần lần lượt là 10.000 GT, 15.000 GT và
20.000 GT.
- Phí trọng tải theo quy định tại khoản 1 Điều 7 là:
+ Tàu A: 0,034 USD/GT x 10.000 GT
x 2 lượt = 680 USD;
+ Tàu B: 0,034 USD/GT x 15.000 GT
x 2 lượt = 1.020 USD;
+ Tàu C: 0,034 USD/GT x 20.000 GT
x 4 lượt = 2.720 USD;
Tổng phí trọng tải chưa giảm là
4.420 USD.
- Phí trọng tải DN A phải trả
trong tháng 3/2016 sau khi được giảm 50% tại điểm c, khoản 2 Điều
7 là 2.210 USD.
Đối với các doanh nghiệp có tàu chở
khách vào, rời khu vực hàng hải nhiều lần trong tháng, cảng vụ đề nghị doanh
nghiệp cung cấp kế hoạch khai thác tàu tại khu vực hàng hải trong đó có lịch
trình dự kiến tàu đến, tên tàu đến để phục vụ cho việc tính giảm phí theo ưu
đãi của Nhà nước. Trường hợp doanh nghiệp có tàu khách vào khu vực hàng hải đột
xuất, cảng vụ đã thu các tàu A, B theo ví dụ trên là 680 USD và 1.020 USD thì
khi thanh toán tàu C (Doanh nghiệp cung cấp hồ sơ, tài liệu chứng minh việc sở
hữu hợp pháp các tàu A, B, C), cảng vụ thu số tiền còn lại là 2.210 USD-680
USD-1.020 USD = 510 USD. Trường hợp đã thu quá số tiền phí, cảng vụ khấu trừ
vào tiền phí tháng tiếp theo của doanh nghiệp này hoặc làm thủ tục thoái thu với
Cục thuế để hoàn lại doanh nghiệp.
23. Trường hợp
tàu thuyền rời cảng vào ngày lễ hoặc ngày nghỉ cuối tuần, chủ tàu hoặc đại lý
chuyển tiền trước vào tài khoản của cảng vụ, tỷ giá giao dịch của thời điểm
chuyển tiền có thể khác với thời điểm tàu xin rời cảng nên sẽ xảy ra chênh lệch
về phí, lệ phí phải nộp cho nhà nước.
Thông tư số 01/2016/TT-BTC quy định: “Trường
hợp khi nộp phí, lệ phí hàng hải chuyển đổi từ đồng Đô la Mỹ sang Đồng tiền Việt
Nam thì quy đổi theo tỷ giá giao dịch mua chuyển khoản do Ngân hàng Thương mại
cổ phần Ngoại thương Việt Nam công bố tại thời điểm nộp phí, lệ phí”.
Trường hợp này chủ tàu, đại lý đã
chuyển tiền trước cho cảng vụ trước khi tàu rời cảng (tuy nhiên do cảng vụ chưa
lập biên lai thu phí nên chưa xác định được chính xác số phí, lệ phí phải nộp của
tàu), như vậy khi tàu được cảng vụ làm thủ tục cấp phép rời cảng đồng thời lập
biên lai tính phí, việc quy đổi tiền USD sang VNĐ sẽ tính tại thời điểm cảng vụ
lên biên lai tính phí, lệ phí hàng hải và khấu trừ thanh toán vào số tiền chủ
tàu, đại lý đã chuyển cho cảng vụ trước đó.
24. Tàu thuyền
chở khách, tàu chở hàng lỏng tính phí dưa trên cơ sở dung tích toàn phần của
tàu (GT) hay phụ thuộc vào hàng hóa chuyên chở trên tàu? Ví dụ tàu chở khách
theo thiết kế nhưng chở hàng hóa thông thường?
- Tàu thuyền chở khách áp dụng tính
dung tích cơ sở để tính phí theo điểm b khoản 1 Điều 6 căn
cứ vào tính chất hàng hóa là hành khách được chuyên chở trên tàu. Trường hợp
tàu thuyền được thiết kế chở khách nhưng thực tế chở hàng hóa, căn cứ theo dung
tích toàn phần GT lớn nhất của tàu thuyền để tính phí.
- Tàu chở hàng lỏng áp dụng tính dung
tích cơ sở để tính phí theo điểm a khoản 1 Điều 6 căn cứ
vào thiết kế của tàu do đặc trưng của tàu chở hàng lỏng là có các vách ngăn,
khoảng trống vì vậy tính bằng 85% dung tích toàn phần GT lớn nhất.
25. Tàu chở cần
cẩu được sà lan kéo hoặc tàu kéo kéo đi thì có được tính phí như đoàn sà lan đẩy
hoặc tàu kéo hay không?
Cách xác định dung tích tính phí trường
hợp này như sau:
- Tàu chở cần cẩu xác định dung tích
tính phí như đối với tàu thuyền thông thường (a GT).
- Sà lan hoặc tàu kéo quy đổi GT tính
phí theo điểm c khoản 1 Điều 6, trong đó chọn phương thức
quy đổi có dung tích GT lớn nhất (b GT).
Dung tích tính phí bằng: (a + b) GT.
26. Tàu thuyền
mang quốc tịch nước ngoài hoạt động trên các tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo có
được áp dụng tính phí theo biểu phí, lệ phí hàng hải nội địa hay không?
Tàu thuyền mang quốc tịch nước ngoài
hoạt động hàng hải nội địa tại Việt Nam phải được cơ quan có thẩm quyền cho
phép. Cảng vụ kiểm tra việc cho phép này và trường hợp tàu thuyền được phép hoạt
động hàng hải nội địa trên tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo thì được áp dụng
tính phí theo biểu phí, lệ phí hàng hải nội địa.
27. Tàu đang
hành trình gặp tai nạn và phải neo lại tại khu vực hàng hải được phép neo đậu
hoặc không được phép neo đậu thì có tính phí neo đậu tại khu nước, vùng nước
hay không?
Trường hợp tàu gặp tai nạn phải neo lại
tại khu vực không được phép neo đậu thì chủ tàu phải nhanh chóng có biện pháp
lai kéo tàu thuyền vào trong khu vực hàng hải được phép neo đậu theo chỉ định của
cảng vụ, đảm bảo an toàn, an ninh hàng hải, tránh đâm va hoặc nguy cơ tai nạn
hàng hải đối với tàu thuyền khác có thể xảy ra. Cảng vụ hàng hải khu vực phải
kiểm tra và hướng dẫn kịp thời đối với chủ tàu thuyền.
Việc không thu phí neo đậu tại vũng vịnh
đối với một số trường hợp đã được quy định cụ thể tại điểm i
khoản 1 Điều 10 và khoản 6 Điều 16 của Thông tư số 01, các trường hợp còn lại,
tàu thuyền neo đậu tại khu vực hàng hải do cảng vụ hàng hải quản lý phải có
trách nhiệm nộp phí cho Nhà nước.
28. Thu phí
tàu thuyền vào khu neo đậu phục vụ dự án xã hội hóa nạo vét luồng hàng hải, khu
neo đậu tránh trú bão theo hình thức tận thu sản phẩm bù chi phí không sử dụng
NSNN
Theo quy định tại khoản
3 Điều 5 Thông tư số 01/2016/TT-BTC quy định "Các doanh nghiệp kinh
doanh khai thác cảng biển, khu nước, vùng nước và doanh nghiệp quản lý luồng
hàng hải do doanh nghiệp tự đầu tư được thu các loại phí hàng hải quy định tại
Thông tư này". Như vậy, doanh nghiệp chỉ được thu các loại phí để bù đắp
chi phí đầu tư của doanh nghiệp đã trực tiếp bỏ ra.
Việc các doanh nghiệp tham gia thực
hiện dự án xã hội hóa nạo vét luồng hàng hải, khu neo đậu tránh trú bão theo
hình thức tận thu sản phẩm bù chi phí không sử dụng NSNN đã có nguồn bù đắp chi
phí đầu tư thu từ sản phẩm nạo vét được tận thu. Điều này khác với việc doanh
nghiệp tự bỏ chi phí đầu tư khu neo đậu làm hàng cho tàu chuyển tải. Tại Thông
báo số 971/TB-BGTVT ngày 17/11/2015 và Công văn số 5225/CHHVN-TC ngày
21/12/2015 của Cục HHVN, trong đó giao cảng vụ hàng hải thu phí đối với tàu
thuyền vào khu neo đậu phục vụ dự án được cơ quan có thẩm quyền công bố là phù
hợp với quy định hiện hành. Yêu cầu các cảng vụ thực hiện nghiêm túc chỉ đạo của
Bộ GTVT và Cục HHVN thông báo, giải thích kịp thời cho doanh nghiệp dự án và thực
hiện quản lý sử dụng số thu phí, lệ phí thu của tàu thuyền vào khu neo đậu phục
vụ dự án các đơn vị thực hiện theo Quyết định số 21/2007/QĐ-BTC ngày 29/03/2007
của Bộ trưởng Bộ Tài chính.