Trên cơ sở xem xét các báo cáo của
Ủy ban nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Cục
Thi hành án dân sự tỉnh, Báo cáo thẩm tra của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh,
các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, cơ quan hữu quan; ý kiến thảo luận của đại
biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Tán thành với nội dung đánh giá về tình hình thực
hiện năm 2023 và kế hoạch năm 2024 với các chỉ tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ
yếu được nêu trong các báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh,
Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh và các cơ quan của Hội
đồng nhân dân tỉnh; đồng thời nhấn mạnh một số vấn đề sau đây:
1. Đánh giá
tình hình kinh tế - xã hội năm 2023
Năm 2023, toàn tỉnh
thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trong điều kiện gặp rất nhiều
khó khăn, thách thức do tác động của tình hình kinh tế thế giới và trong nước.
Với sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền, sự vào
cuộc đồng bộ của cả hệ thống chính trị, sự nỗ lực của các tầng lớp Nhân dân và cộng đồng doanh nghiệp, nhìn chung tình
hình kinh tế - xã hội của tỉnh gặp khó khăn hơn những
năm trước nhưng tiếp tục xu hướng phục hồi tích cực, duy trì được đà tăng trưởng,
đạt được những kết quả khá tích cực, quan trọng trên nhiều
ngành, lĩnh vực: tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm (GRDP) ước
đạt 7,14%; thu hút đầu tư FDI tiếp
tục là điểm sáng nổi bật; nhiều công trình, dự án quan trọng
đã được đẩy nhanh tiến độ, một số dự án đã đi vào hoạt động và phát huy hiệu quả.
Làm tốt công tác chăm lo phát triển văn hóa, xã hội, cải thiện đời sống Nhân dân, bảo đảm an sinh xã hội. Chính trị, xã hội ổn định, quốc phòng
an ninh, trật tự an toàn xã hội được giữ vững; công tác đối ngoại được triển
khai tích cực và đạt nhiều kết quả nổi bật. Đặc
biệt, đã được Bộ Chính trị ban hành Nghị quyết số 39-NQ/TW về xây dựng và phát
triển tỉnh Nghệ An đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2030, tầm nhìn đến năm 2050, đây là những cơ sở
chính trị, pháp lý quan trọng để tiếp tục tạo động lực phát triển mạnh mẽ cho tỉnh
Nghệ An trong giai đoạn tới.
Tuy vậy, tình hình kinh tế - xã hội
còn nhiều khó khăn, hạn chế cần tập trung khắc phục như: chỉ tiêu tăng trưởng
GRDP chưa đạt mục tiêu đề ra, tạo áp lực lớn cho việc hoàn thành mục tiêu của cả
giai đoạn 2021 - 2025; hoạt động sản xuất kinh doanh còn nhiều khó khăn; tiến độ
giải ngân vốn đầu tư công một số chương trình, dự án còn chậm; chất lượng nguồn
nhân lực còn hạn chế; công tác quản lý nhà nước, cải cách hành chính mặc dù đã
có sự chuyển biến tích cực nhưng vẫn chưa đáp ứng yêu cầu đề ra trên một số
ngành, lĩnh vực.
2. Các chỉ tiêu
kinh tế - xã hội chủ yếu năm 2024
2.1. Chỉ tiêu kinh tế
- Tốc độ tăng trưởng giá trị tổng sản
phẩm (GRDP): 9-10%.
- Cơ cấu kinh tế: Nông, lâm, ngư nghiệp
khoảng 21-22%; Công nghiệp và xây dựng khoảng 35-36%; Dịch vụ khoảng 42-43%.
- Thu ngân sách nhà nước: 15.903 tỷ đồng.
- Tổng kim ngạch xuất khẩu: 3.000 triệu
USD.
- Tổng nguồn đầu tư phát triển toàn
xã hội: 106.000 tỷ đồng.
- GRDP bình quân đầu người: 62-63 triệu
đồng.
- Tỷ lệ đô thị hóa: 33%.
2.2. Chỉ tiêu xã hội
- Mức giảm tỷ suất sinh: 0,2%.
- Mức giảm tỷ lệ hộ nghèo: 1-1,5%.
- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh
dưỡng: 13,8%.
- Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia:
78%.
- Tạo việc làm mới: 47.000 lao động.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo: 70,1%
(trong đó: Tỷ lệ lao động có văn bằng/chứng chỉ: 30-31%).
- Tỷ lệ xã đạt bộ Tiêu chí quốc gia về
y tế: 77,6%.
- Số bác sỹ trên 10.000 dân: 12,9 bác
sỹ.
- Tỷ lệ trạm y tế xã có bác sỹ: ≥ 90%.
- Số giường bệnh trên 10.000 dân:
38,2 giường.
- Tỷ lệ làng, bản, khối phố văn hóa:
69,8%.
- Tỷ lệ xã, phường, thị trấn có thiết
chế văn hóa - thể thao đạt chuẩn: 79,3%.
- Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y
tế: 94%.
- Tỷ lệ lực lượng lao động tham gia bảo
hiểm xã hội: 25,7%.
- Xây dựng nông thôn mới trong năm:
07 xã đạt chuẩn nông thôn mới; 25 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao; 06 xã đạt
chuẩn nông mới kiểu mẫu.
2.3. Chỉ tiêu môi trường
- Tỷ lệ dân số nông thôn dùng nước
sinh hoạt hợp vệ sinh: 89,5%.
- Tỷ lệ dân số đô thị được dùng nước
sạch:
+ Đối với đô thị loại 4 trở lên: 83%.
+ Đối với đô thị loại 5: 90,5%.
- Tỷ lệ che phủ rừng ổn định: 58%.
- Tỷ lệ thu gom chất thải rắn sinh hoạt
phát sinh tại các đô thị đạt 97,18%; Tỷ lệ chất thải thu gom được xử lý đảm bảo
tiêu chuẩn, quy chuẩn đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường đạt 90%.
- Tỷ lệ khu công nghiệp đang hoạt động
có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường: 100%.
- Tỷ lệ cơ sở gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng được xử lý: 97%.
3. Nhiệm vụ và
giải pháp chủ yếu
3.1. Tiếp tục
chỉ đạo thực hiện chương trình hành động, các nhiệm vụ trọng tâm thực hiện Nghị
quyết Đại hội Đảng các cấp; tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo điều hành
- Các cấp, các ngành, địa phương tập
trung triển khai thực hiện có hiệu quả các nội dung tại Kết luận số 349-KL/TU
ngày 31 tháng 10 năm 2023 về sơ kết
giữa nhiệm kỳ thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX và Nghị quyết
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII, Thông báo số 1061-TB/TU ngày 12
tháng 9 năm 2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về kết luận giám sát chuyên đề diện
rộng việc lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ các cấp. Phát huy tinh thần đoàn kết, thống nhất, đảm bảo nguyên tắc tập trung
dân chủ trong lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành; năng động, đổi mới, sáng tạo, sâu
sát, kịp thời, chỉ đạo điều hành, bảo đảm có trọng tâm, trọng điểm; tổ chức thực
hiện các nhiệm vụ với quyết tâm, nỗ lực cao hơn, hiệu quả hơn. Rà soát, phân
tích rõ những nguyên nhân khách quan, chủ quan, khó khăn, vướng mắc để đề ra
các nhiệm vụ, giải pháp tổ chức thực hiện có hiệu quả, phấn đấu đạt mức cao nhất
các chỉ tiêu đã đề ra, nhất là những chỉ tiêu dự kiến khó đạt.
- Tiếp tục triển khai quyết liệt, đồng
bộ, hiệu quả các nhiệm vụ trọng tâm: Chương trình hành động của Chính phủ, của
Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW của Bộ Chính
trị, trong đó hoàn thành trình Quốc hội ban hành Nghị quyết
về bổ sung các cơ chế, chính sách đặc thù phát triển tỉnh Nghệ An; tập trung
triển khai có hiệu quả Quy hoạch tỉnh; phê duyệt đề án mở rộng địa giới hành
chính và không gian đô thị thành phố Vinh; phương án sắp xếp lại đơn vị hành
chính cấp xã giai đoạn 2023 - 2025; đề án mở rộng Khu kinh
tế Đông Nam và đổi tên thành Khu kinh tế Nghệ An; hoàn
thành các thủ tục để triển khai các dự án hạ tầng giao thông chiến lược, nhất
là dự án Cảng nước sâu Cửa Lò và Cảng hàng không quốc tế
Vinh.
3.2. Tập trung
tháo gỡ khó khăn, vướng mắc để đẩy mạnh sản xuất kinh doanh, thúc đẩy tăng trưởng
các ngành, lĩnh vực
a) Phát
triển nông nghiệp, nông thôn: Tiếp tục đẩy mạnh cơ cấu lại nông nghiệp trên các
lĩnh vực cụ thể và theo các nhóm sản phẩm chủ lực và vùng sinh thái của tỉnh. Phát triển mạnh nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, đưa nhanh các tiến
bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ tiên tiến vào sản xuất, để nâng cao năng suất,
chất lượng, giá trị nông, lâm, thủy sản, tăng sức cạnh tranh trên thị trường.
Quản lý, bảo vệ chặt chẽ diện tích rừng phòng hộ, đặc
dụng, tự nhiên hiện có và phát triển vùng rừng trồng, nhất là rừng gỗ lớn cung
cấp nguyên liệu chế biến tập trung; triển khai hiệu quả khu lâm nghiệp ứng dụng
công nghệ cao vùng Bắc Trung Bộ tại Nghệ An. Đẩy mạnh phát triển nuôi trồng thủy
sản theo hướng đầu tư thâm canh, ứng dụng các quy trình kỹ thuật, công nghệ,
đưa vào sản xuất các loại con nuôi có giá trị cao, đáp ứng nhu cầu thị trường;
cơ cấu lại ngành khai thác hải sản theo hướng giảm dần số tàu thuyền khai thác
ven bờ, phát triển có kiểm soát các loại tàu thuyền công suất lớn và đẩy mạnh
hoạt động khai thác xa bờ; đồng thời tiếp tục tăng cường tuyên truyền ngư dân chấp hành nghiêm các quy định đánh bắt
trên biển (IUU) nhằm bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản bền vững. Tiếp tục
xây dựng và nhân rộng các mô hình kinh tế có hiệu quả; phát triển sản phẩm đặc
sản địa phương gắn với chỉ dẫn địa lý, bảo đảm các yêu cầu của thị trường nhằm
thực hiện hiệu quả hơn nữa Chương trình "Mỗi xã một sản phẩm” (OCOP).
b) Phát triển
công nghiệp - xây dựng: Đẩy mạnh cơ cấu lại ngành công nghiệp và chuyển đổi cơ
cấu sản phẩm theo hướng hiện đại, phát triển nhanh và bền vững. Tập trung thực hiện tốt Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 07-NQ/TU ngày
23 tháng 12 năm 2021 của Ban Thường vụ
Tỉnh ủy về phát triển nhanh và bền vững ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
giai đoạn 2021 - 2030. Ưu tiên phát triển một số ngành một số ngành công nghiệp
mũi nhọn, công nghệ mới, công nghệ cao; các ngành có khả năng tham gia sâu vào
mạng sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu, tạo ra giá trị gia tăng cao và có tác
động lan tỏa. Chủ động nắm bắt tình hình, kịp thời hỗ trợ, tháo gỡ khó
khăn cho sản xuất, kinh doanh, đẩy mạnh thu hút đầu tư và giải quyết các vướng
mắc đối với các công trình, dự án sản xuất công nghiệp trọng
điểm. Tập trung hỗ trợ để đẩy nhanh tiến độ, sớm đưa các dự án đầu
tư đã đăng ký, nhất là các dự án FDI quy mô lớn đi vào hoạt động nhằm tăng năng
lực sản xuất; triển khai thực hiện nhà máy nhiệt điện khí
LNG Quỳnh Lập. Đẩy mạnh phát triển công nghiệp vật liệu
xây dựng theo hướng thân thiện mới môi trường, đáp ứng nhu cầu trong tỉnh,
trong nước và xuất khẩu; khuyến khích các doanh nghiệp chuyển đổi dây chuyền
công nghệ, cơ cấu sản phẩm đối với các cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng có công
nghệ lạc hậu, gây ô nhiễm môi trường và hiệu quả kinh tế thấp. Thực hiện các giải
pháp để phục hồi thị trường bất động sản phát triển ổn định, lành mạnh.
c) Phát triển thương mại, dịch vụ: Theo
dõi sát tình hình thị trường, thực hiện các biện pháp bảo đảm cân đối cung cầu
hàng hóa, nhất là trong các dịp cao điểm lễ, tết, làm tiền đề triển khai các giải pháp kích cầu tiêu dùng, thúc đẩy
thương mại trong nước. Triển khai hiệu quả các chương trình, đề án về phát triển
thị trường trong nước như Đề án phát triển thị trường trong nước gắn với cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”; Chương trình phát triển thương mại miền núi, biên giới, vùng sâu, vùng
xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Đẩy mạnh hỗ trợ các hoạt động xúc tiến
thương mại đối với thị trường xuất khẩu chủ lực, truyền thống, trọng điểm; duy
trì xuất khẩu các mặt hàng Nghệ An có thế mạnh. Phát triển nhanh khu vực dịch vụ
theo hướng đa dạng, hiện đại, bền vững trên cơ sở ứng dụng khoa học công nghệ để
nâng cao năng lực, hiệu quả và chất lượng dịch vụ. Chú trọng
đầu tư phát triển các sản phẩm du lịch đặc trưng, độc đáo của tỉnh, các điểm du
lịch có tiềm năng về du lịch sinh thái gắn với phát triển làng nghề truyền thống;
đưa du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn. Cơ cấu lại thị trường khách du lịch theo hướng bền vững, hiệu quả, trọng
tâm là thị trường nội địa; phát triển sản phẩm du lịch, dịch vụ mới, liên kết
đa dạng hóa nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch phù hợp với từng phân khúc thị
trường; từng bước khôi phục thị trường
khách du lịch quốc tế.
3.3. Tập trung
huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng; đẩy
mạnh giải ngân vốn đầu tư công; tăng cường quản lý hiệu quả thu, chi ngân sách
a) Tiếp tục huy động các nguồn lực đầu tư để hoàn
thiện kết cấu hạ tầng theo Đề án Phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng trọng
điểm giai đoạn 2021 - 2025, nhất là các dự án hạ tầng chiến lược, trọng tâm. Triển khai quyết liệt ngay từ đầu năm các giải pháp thúc đẩy giải ngân
vốn đầu tư công năm 2024, nhất là trong công tác giải phóng mặt bằng. Tập trung
chỉ đạo quyết liệt, đẩy nhanh tiến độ để hoàn thành trong năm 2024 các dự án:
đường ven biển từ Nghi Sơn (Thanh Hóa) - Cửa Lò (Nghệ An) đoạn Km7 - Km76, đường
giao thông nối Vinh - Cửa Lò (giai đoạn 2), đường giao thông nối từ QL7C (Đô
Lương) đến đường Hồ Chí Minh (Tân Kỳ)...; chủ động, tích cực phối hợp để triển
khai các dự án trung ương đầu tư trên địa bàn tỉnh, nhất là dự án đường bộ cao
tốc Bắc - Nam đoạn qua tỉnh Nghệ An, Hồ chứa nước Bản Mồng...
b) Thực hiện tốt nhiệm vụ thu
ngân sách nhà nước năm 2024. Theo dõi chặt chẽ tiến độ thu ngân
sách, đánh giá, phân tích cụ thể từng địa bàn thu, từng khu vực thu, từng sắc
thuế để có phương án chỉ đạo, điều hành thu kịp thời, sát đúng với thực tế phát
sinh; thường xuyên rà soát, xác định những nguồn thu còn tiềm năng, các lĩnh vực,
sắc thuế còn dư địa để kịp thời đề xuất các giải pháp quản lý thu hiệu quả,
thích hợp, chống thất thu ngân sách nhà nước. Đôn đốc
thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất các dự án kinh doanh bất động sản đã được
giao đất, xác định giá đất nhằm thu đầy đủ, kịp thời số tiền phải nộp vào ngân
sách nhà nước. Thực hiện tốt chương trình thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí; quản lý chặt chẽ chi ngân sách đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả và đúng chế
độ. Tăng cường công tác quản lý, sử dụng hiệu quả tài sản công
trên địa bàn tỉnh.
3.4. Tăng cường công tác quy
hoạch và phát triển đô thị, nhà ở
a) Tập trung tổ chức triển khai thực
hiện có hiệu quả Quy hoạch tỉnh Nghệ An thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm
2050, quy hoạch vùng và các quy hoạch ngành quốc gia đã được phê duyệt. Rà
soát, điều chỉnh, bổ sung các quy hoạch có tính chất chuyên ngành theo quy định
của Luật Quy hoạch bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ với các quy hoạch cấp trên,
đảm bảo mối liên kết trong nội bộ vùng, giữa các vùng trong tỉnh và với các tỉnh
trong vùng. Hoàn thành các quy hoạch xây dựng vùng huyện còn lại.
b) Tích cực triển khai kế hoạch thực
hiện Nghị quyết số 06-NQ/BCT ngày 24 tháng 01
năm 2022 của Bộ Chính trị về quy hoạch, xây dựng, quản lý và
phát triển bền vững đô thị Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 và Quy
hoạch hệ thống đô thị và nông thôn thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050
sau khi được phê duyệt. Hoàn thành việc phê duyệt Chương trình phát triển đô thị
toàn tỉnh, đề án xây dựng cơ sở dữ liệu về quy hoạch. Tập trung nâng cao chất
lượng đô thị; tổ chức triển khai thực hiện theo đúng lộ trình và có hiệu quả
các đề án, kế hoạch về phát triển đô thị gắn với các mục tiêu phát triển bền vững,
phù hợp với xu hướng đô thị thông minh, xanh, thân thiện với môi trường và
thích ứng với biến đổi khí hậu.
c) Tiếp tục thực hiện hiệu quả Chiến
lược phát triển nhà ở quốc gia giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2040 và
Nghị quyết số 33/NQ-CP ngày 11 tháng 3 năm 2023 của Chính phủ về một số giải pháp tháo gỡ và thúc đẩy thị trường
bất động sản phát triển an toàn, lành mạnh bền vững. Triển khai thực hiện Đề án
“Đầu tư xây dựng ít nhất 01 triệu căn hộ nhà ở xã hội cho đối tượng thu nhập thấp,
công nhân khu công nghiệp giai đoạn 2021 - 2030” được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt tại Quyết định số 338/QĐ-TTg ngày 03 tháng 4
năm 2023.
3.5. Nâng
cao hiệu quả hoạt động xúc tiến đầu tư; cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư,
kinh doanh; hỗ trợ, phát triển doanh nghiệp
a) Tiếp tục thực hiện các
hoạt động xúc tiến đầu tư đa dạng bằng nhiều phương thức, có trọng tâm, trọng
điểm. Chủ động, tích cực phối hợp với các bộ, ngành Trung ương, tổ chức, đối
tác trong và ngoài nước, các nhà đầu tư kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp, các
nhà đầu tư hiện hữu trên địa bàn tỉnh để quảng bá tiềm năng, thế mạnh, cơ hội đầu
tư của tỉnh Nghệ An. Lồng ghép các hoạt động xúc tiến đầu tư của tỉnh vào các
chương trình, hoạt động xúc tiến đầu tư của các bộ, ngành trung ương; phối hợp
hiệu quả các hoạt động xúc tiến đầu tư với các hoạt động ngoại giao, xúc tiến
thương mại, du lịch. Tranh thủ tối đa sự hỗ trợ từ các tham tán đầu tư của Việt
Nam tại nước ngoài và các tổ chức xúc tiến đầu tư, thương mại, các hiệp hội doanh nghiệp nước ngoài tại Việt Nam như: AusCham; Kotra,
Jetro, EuroCham, KCCI,...
b) Thực hiện
đồng bộ các giải pháp để tiếp tục cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh
doanh; nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), nhất là các chỉ số
thành phần còn đạt thấp. Duy trì cơ chế đối thoại thường xuyên giữa lãnh đạo tỉnh,
các sở, ban, ngành với các nhà đầu tư, các cuộc giao ban với các hiệp hội doanh
nghiệp để kịp thời xử lý các khó khăn, vướng mắc cho các doanh nghiệp, nhà đầu
tư; đồng hành, hỗ trợ các nhà đầu tư trong quá trình tìm hiểu đầu tư, triển
khai thực hiện dự án và trong suốt quá trình hoạt động đầu tư kinh doanh trên địa
bàn tỉnh. Hỗ trợ các nhà đầu tư đẩy nhanh tiến độ bồi thường giải phóng
mặt bằng, triển khai xây dựng hạ tầng các khu công nghiệp Thọ Lộc giai đoạn 1,
khu công nghiệp Hoàng Mai II và tiếp tục thành lập các khu công nghiệp, cụm
công nghiệp mới theo quy hoạch để sẵn sàng quỹ đất sạch phục vụ thu hút đầu tư.
c) Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị
quyết số 13-NQ/TU ngày 01 tháng 6 năm 2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy; Nghị quyết số 31/NQ-HĐND ngày 14
tháng 7 năm 2022 của Hội đồng nhân
dân tỉnh về tăng cường quản lý nhà nước đối với dự án treo, dự án
chậm tiến độ và dự án sử dụng đất không đúng mục đích trên địa bàn tỉnh. Tăng
cường kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện dự án của nhà đầu tư theo tiến
độ đã đăng ký; thực hiện nghiêm túc các kết luận của các cơ quan thanh tra, kiểm
tra; kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm theo quy định
của pháp luật.
3.6. Đổi mới và
nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo; phát triển nguồn nhân lực gắn với thúc đẩy
đổi mới sáng tạo, ứng dụng và phát triển khoa học, công nghệ
a) Thực hiện hiệu quả Chiến lược phát triển bền vững giáo dục và đào tạo Nghệ An đến
năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. Tổ chức sơ kết 3 năm thực hiện
Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 19 tháng 11 năm 2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về nâng cao chất lượng giáo dục
toàn diện trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030; duy
trì tốt chất lượng giáo dục mũi nhọn. Tiếp tục triển
khai khoa học, hiệu quả các mô hình trường học tiên tiến theo xu thế hội nhập
quốc tế; chỉ đạo quyết liệt các giải
pháp đảm bảo đạt phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ mẫu
giáo 5 tuổi, phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 3, phổ cập giáo dục THCS mức
độ 2; nâng tỷ lệ các xã, huyện đạt phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ mẫu giáo và
phổ cập giáo dục THCS mức độ 3. Hoàn
thành phê duyệt và triển khai thực hiện đề án
sáp nhập Trường Cao đẳng sư phạm Nghệ An và Trường Văn hóa Nghệ thuật Nghệ An
vào Trường Đại học Kinh tế Nghệ An và đổi tên thành Trường
Đại học Nghệ An.
b) Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án số 14-ĐA/TU ngày 15 tháng 01
năm 2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy; Nghị quyết số 32/NQ-HĐND
ngày 14 tháng 7 năm 2022 của
Hội đồng nhân dân tỉnh về việc tăng cường công tác đào
tạo và phát triển nguồn nhân lực trên địa bàn tỉnh. Nâng cao hiệu quả, chất lượng công tác tư vấn, giới thiệu việc làm; nhất
là nâng cao năng lực hoạt động của Trung tâm dịch vụ việc làm để làm cầu nối tư
vấn, giới thiệu việc làm cho người lao động; hoạt động
khởi nghiệp. Quan tâm liên kết, hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện đào tạo lao động theo địa
chỉ, theo đơn đặt hàng của doanh nghiệp; ưu tiên đáp ứng đủ nguồn nhân lực cho
các dự án đầu tư trong khu kinh tế và các khu công nghiệp.
c) Tập
trung ưu tiên, hỗ trợ đầu tư nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học và công
nghệ tạo ra các sản phẩm hàng hóa có sức cạnh tranh trên thị trường. Đổi mới
công tác lựa chọn, xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ trên cơ sở xuất phát
từ thực tiễn; tập trung phát triển theo chuỗi giá trị sản phẩm, nhất là các sản
phẩm hàng hóa chủ lực, đặc sản của tỉnh. Thúc đẩy phát triển tài sản trí
tuệ địa phương, lựa chọn các sản phẩm tiêu biểu để đầu tư xác lập bảo hộ và
phát triển thương hiệu sản phẩm Nghệ An. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân,
doanh nghiệp tham gia hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo.
3.7. Phát triển văn hóa, xã hội;
thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, nâng cao đời sống nhân dân, bảo đảm an
sinh xã hội
a) Tổ chức và
tuyên truyền các ngày lễ lớn, các sự kiện quan trọng của đất nước, của tỉnh. Tiếp tục triển khai Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển văn
hóa đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Nghệ An, phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng
đời sống văn hóa” gắn với phong trào xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh, triển khai có hiệu quả chiến lược phát triển gia đình Việt Nam, tuyên
truyền giáo dục đạo đức, lối sống trong gia đình Việt Nam. Đẩy mạnh thực hiện
phong trào “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”, đưa phong
trào “Chạy Olympic sức khỏe toàn dân” trở thành phong trào thường xuyên của người
dân.
b) Tiếp tục
nâng cao chất lượng hoạt động chuyên môn về khám bệnh, chữa bệnh, phòng bệnh ở
các tuyến; không để dịch bệnh bùng phát và lây lan rộng. Quan tâm đào tạo, bồi
dưỡng và sử dụng cán bộ có hiệu quả gắn với nâng cao y đức; chú trọng phát triển các cơ sở y tế theo hướng mở rộng và chuyên khoa
sâu, đảm bảo thực hiện các dịch vụ kỹ thuật bệnh viện vệ tinh, nhất là các cơ
sở y tế tuyến tỉnh; phát triển y dược cổ truyền, kết hợp
y học cổ truyền với y học hiện đại trong phòng bệnh, khám, chữa bệnh, phục hồi
chức năng, chăm sóc sức khỏe. Đảm bảo cung ứng đầy đủ thuốc thiết yếu cho nhu cầu
khám, chữa bệnh, phục hồi chức năng, phòng chống thiên tai, dịch bệnh. Tăng cường
kiểm tra, kiểm soát vệ sinh an toàn thực phẩm. Thực hiện có hiệu quả công tác dân số - kế hoạch
hóa gia đình. Đổi mới cơ chế hoạt động, thực hiện tự chủ tổ chức bộ máy, nhân lực
và tài chính, y tế và tích cực triển khai xã hội hóa y
tế để tăng nguồn lực đầu tư cho y tế; đẩy nhanh tiến độ thực
hiện các dự án y tế, trung tâm y tế tuyến huyện đã được phê duyệt.
c) Chỉ đạo thực hiện tốt Đề án và
Kế hoạch giải quyết việc làm cho người lao động trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai
đoạn 2021 - 2025, Chương trình an toàn, vệ sinh lao động tỉnh Nghệ An giai đoạn
2021 - 2025; đổi mới, nâng cao hiệu quả, chất lượng công tác giáo dục nghề nghiệp;
thường xuyên nắm thông tin, kết nối cung - cầu lao động trong, ngoài tỉnh và thị
trường lao động quốc tế; kịp thời nắm bắt tình hình, hỗ
trợ, giải quyết các khó khăn, vướng mắc phát sinh giữa doanh nghiệp và người lao động. Mở rộng bao phủ bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm thất nghiệp, nhất là bảo hiểm tự nguyện. Tổ chức thực hiện tốt chế độ,
chính sách, đảm bảo quyền lợi cho người tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm tự
nguyện, bảo hiểm y tế.
d) Tiếp tục thực hiện hiệu quả các
chính sách, đề án, chương trình, kế hoạch về công tác bảo trợ xã hội và giảm
nghèo, công tác trẻ em và bình đẳng giới. Tập trung triển
khai thực hiện hiệu quả công tác dân tộc, các chính
sách và chế độ ưu đãi người có công với cách mạng và thân nhân của người có công
với cách mạng; các giải pháp giảm nghèo bền vững, lồng ghép hiệu quả 03 Chương
trình mục tiêu quốc gia: giảm nghèo bền vững, xây
dựng nông thôn mới, phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu
số và miền núi gắn với thực hiện các cơ chế, chính sách hỗ trợ giảm
nghèo. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Chương trình vận động, hỗ trợ xây dựng, sửa
chữa nhà cho người nghèo, người khó khăn về nhà ở giai đoạn 2023 - 2025 theo kế
hoạch đề ra.
3.8. Quản lý,
khai thác, sử dụng có hiệu quả, bền vững tài nguyên thiên nhiên; chủ động ứng
phó có hiệu quả với thiên tai, biến đổi khí hậu
a) Quản
lý chặt chẽ và nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực tài nguyên, nhất là đất
đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, đảm bảo tài nguyên được sử dụng tiết
kiệm, hiệu quả. Hoàn thiện và trình phê duyệt kế hoạch
sử dụng đất tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021 - 2025. Tập trung
rà soát xử lý tình trạng dự án chậm triển khai; giải quyết tình trạng lãng phí,
sử dụng đất sai mục đích, vi phạm pháp luật về đất đai; đẩy nhanh tiến độ xây dựng
cơ sở dữ liệu đất đai; thực hiện hiệu quả công tác quản lý đất đai có nguồn gốc
từ các nông, lâm trường. Đẩy mạnh và thực hiện tốt công tác đo đạc, chỉnh lý bản
đồ địa chính, lập hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với các xã bị
biến động đất đai do dồn điền đổi thửa, xây dựng nông thôn mới. Đẩy mạnh và thực
hiện có hiệu quả công tác đấu giá quyền sử dụng đất, quyền khai thác khoáng sản
nhằm công khai, minh bạch trong việc cấp phép.
b) Tập trung
chỉ đạo, tổ chức thực hiện tốt công tác bảo vệ môi trường, nhằm tạo được sự
chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức và hành động của người dân về bảo vệ môi
trường, xây dựng ý thức bảo vệ môi trường trở thành nếp sống, văn hóa trong cộng
đồng dân cư; tăng cường trách nhiệm bảo vệ môi trường của các cơ sở sản xuất; tập
trung xử lý các cơ sở ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Chủ động thực hiện có hiệu
quả công tác ứng phó với biến đổi khí hậu, giảm nhẹ thiên tai; sẵn sàng các
phương án phòng chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn. Rà soát đánh giá hiện trạng
tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh và có các giải pháp tổng thể để tăng cường khả
năng trữ nước, ưu tiên những vùng thường xuyên bị hạn hán, xâm nhập mặn.
3.9. Nâng
cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước; đẩy mạnh cải cách hành chính; thúc đẩy
chuyển đổi số, phát triển kinh tế số và xã hội số
a) Tiếp tục rà soát tổng thể,
hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật, cơ chế, chính sách của tỉnh, xử lý kịp
thời các vướng mắc, bất cập để nâng cao hiệu lực, hiệu quả tổ chức thực hiện
pháp luật. Nâng cao chất lượng tham mưu xây dựng ban hành văn bản quy phạm pháp
luật đảm bảo chất lượng, đúng quy định của pháp luật, phù hợp thực tiễn phục vụ
cho phát triển kinh tế xã hội, thu hút đầu tư, an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh.
Tăng cường công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật; công tác kiểm tra
việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật của các cấp, các ngành, địa phương.
b) Rà soát, ban hành quy định
về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức bộ máy của các cơ quan hành
chính nhà nước theo Nghị định Chính phủ và Thông tư hướng dẫn của các bộ, ngành
Trung ương. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy bên trong từng đơn vị
theo hướng tinh gọn, giảm mạnh đầu mối, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin,
khoa học, công nghệ nâng cao chất lượng dịch vụ. Thực hiện có hiệu quả việc tuyển
dụng, quản lý, sử dụng người làm việc theo vị trí việc làm trong các cơ quan,
đơn vị. Tiếp tục chỉ đạo hoàn thiện các quy định về phân công, phân cấp, đẩy mạnh
giám sát, kiểm tra, thanh tra sau phân cấp. Thực hiện có hiệu quả chính sách
tinh giản biên chế theo Nghị định 29/2023/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ quy định về tinh giản,
biên chế.
c) Chỉ đạo, đôn đốc các cấp, các
ngành thực hiện quyết liệt, có chất lượng, đảm bảo thời gian các mục tiêu, nhiệm
vụ đã đề ra tại Nghị quyết của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về đẩy mạnh cải cách
hành chính (CCHC) trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021 - 2030, Chương trình CCHC
nhà nước giai đoạn 2021 - 2030 và kế hoạch CCHC năm 2024, trong đó tiếp tục đề
xuất, lựa chọn các đơn vị điểm để tập trung chỉ đạo thực hiện công tác CCHC. Siết chặt kỷ luật, kỷ cương, nâng cao tinh thần trách nhiệm, chất
lượng, hiệu quả công việc của đội ngũ cán bộ, công chức; triển
khai thực hiện Nghị định số 73/2023/NĐ-CP ngày 29
tháng 9 năm 2023 của Chính phủ quy định về khuyến
khích, bảo vệ cán bộ năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm
vì lợi ích chung; xem xét, xử lý những cán bộ sợ trách nhiệm,
né tránh, đùn đẩy, không dám thực hiện chức năng, nhiệm vụ thuộc thẩm quyền.
d) Tập trung triển
khai hiệu quả Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 05 tháng 8
năm 2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về chuyển đổi số đến năm
2025, định hướng đến năm 2030, kế hoạch chuyển đổi số năm 2024. Trong đó, tập
trung ưu tiên chuyển đổi số trong cung cấp dịch vụ phục vụ người dân, doanh
nghiệp như: giáo dục, y tế, đầu tư, giao thông, nông nghiệp, công nghiệp, tài
nguyên và môi trường; đẩy nhanh việc số hoá ở các sở, ngành, địa phương để xây
dựng cơ sở dữ liệu dùng chung của tỉnh, phục vụ cải cách hành chính. Tiếp tục đẩy
mạnh thực hiện Đề án số 06/CP của Chính phủ về phát triển ứng
dụng dữ liệu dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc
gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030.
đ) Nắm bắt thông
tin và kiến nghị từ cơ sở để chủ động có phương án, biện pháp giải quyết kịp thời,
hiệu quả. Quan tâm giải quyết các ý kiến, kiến nghị của cử tri; các kết luận
thanh tra, kiểm tra, kiểm toán và của các đoàn giám sát chuyên đề, phiên giải
trình, chất vấn của Hội đồng nhân dân tỉnh, Thường trực và
các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh.
3.10. Nâng cao
hiệu quả hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế; thúc đẩy hợp tác, liên kết
phát triển vùng với các địa phương
a) Triển khai hiệu quả các nhiệm vụ
trọng tâm trong Chương trình hoạt động đối ngoại năm 2024. Đẩy mạnh công tác thông tin đối ngoại, kết hợp ngoại giao văn hóa thông
qua các kênh thông tin, các hình thức triển khai phong phú, đa dạng, ứng dụng
công nghệ thông tin nhằm tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu hình ảnh, bản sắc
văn hóa dân tộc, tiềm năng thế mạnh, cơ hội hợp tác đầu tư, phát triển thương mại,
du lịch, khoa học công nghệ... đến bạn bè quốc tế, qua đó thúc đẩy quá trình hội
nhập quốc tế của tỉnh ngày càng sâu rộng và bền vững.
b) Đẩy mạnh liên
kết với các địa phương trong Vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải Trung Bộ, nhất là
các địa phương thuộc tiểu vùng Bắc Trung Bộ để triển khai
thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 169/NQ-CP của Chính phủ, Chương trình hành động
số 52-Ctr/TU của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 03 tháng 11 năm 2022 của Bộ Chính trị. Tiếp tục triển khai
thực hiện hiệu quả, đi vào chiều sâu các thỏa thuận hợp tác đã ký kết; đồng thời,
tiếp tục nghiên cứu mở rộng quan hệ hợp tác với các tổ chức, đối tác, địa
phương trong và ngoài nước trên cơ sở phát huy hiệu quả tiềm năng, thế mạnh của
nhau.
3.11. Bảo đảm
vững chắc quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội; tăng cường công tác
thanh tra, kiểm tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo
a) Tập trung chỉ đạo các ngành, các cấp triển
khai hiệu quả các chủ trương, chiến lược, đề án, hệ thống pháp luật về quân sự,
quốc phòng, bảo đảm an ninh trật tự, tạo
môi trường thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội. Tăng
cường phối hợp, quản lý nắm chắc tình hình, xử lý tốt các vấn đề nảy sinh ở cở
sở không để bị động, bất ngờ. Duy trì nghiêm chế độ trực sẵn
sàng chiến đấu; chuẩn bị tốt lực lượng, phương tiện sẵn sàng cơ động phòng chống,
khắc phục hậu quả thiên tai, tìm kiếm cứu nạn; giữ vững an ninh chính trị, trật
tự an toàn xã hội. Chỉ đạo diễn tập khu vực phòng thủ 06 huyện, thị xã: Quỳ
Hợp, Yên Thành, Tân Kỳ, Nam Đàn, Quỳnh Lưu, Hoàng Mai bảo đảm an toàn.
b) Tập trung rà soát, đấu tranh quyết
liệt với các loại tội phạm và tệ nạn xã hội, nhất là tội phạm hình sự nguy hiểm, không để hình thành tội phạm có tổ chức, hoạt
động theo kiểu “xã hội đen” hoặc các tụ điểm phức tạp về trật tự xã hội. Đấu tranh quyết liệt với tội phạm ma túy; triển khai nhân rộng
Đề án xây dựng “Xã biên giới sạch về ma túy”, hướng tới mục tiêu xây dựng “Huyện
biên giới sạch ma túy”, góp phần thực hiện mục tiêu chiến lược đưa Nghệ An ra
khỏi diện địa bàn trọng điểm phức tạp về ma túy của cả nước. Triển khai hiệu quả
công tác phòng ngừa, đấu tranh với tội phạm tham nhũng, kinh tế, môi
trường; xử lý kịp thời, nghiêm minh tội
phạm và vi phạm pháp luật, nhất là trong các lĩnh vực đất đai, khoáng sản, tài
chính, tiền tệ, đầu tư công, đấu thầu; trục lợi trong thực hiện chính
sách an sinh xã hội... Tăng cường phòng, chống cháy, nổ, bảo đảm trật tự an
toàn giao thông.
c) Xây dựng và
triển khai thực hiện kế hoạch thanh tra năm 2024 có trọng tâm, trọng điểm; nâng
cao trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy, chính quyền địa phương, đơn vị trong
việc tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; giải quyết kịp thời, dứt điểm
các vụ việc mới phát sinh từ cơ sở, không để xảy ra bức xúc, bất bình trong
nhân dân, không để các vụ việc tồn đọng, kéo dài. Tiếp tục kiểm tra, rà soát,
giải quyết dứt điểm các vụ việc tồn đọng, phức tạp, kéo dài; trong đó, tập
trung thực hiện các nhiệm vụ, nhằm đảm bảo công tác giải ngân nguồn kinh phí đền
bù giải phóng mặt bằng của các dự án mở rộng Quốc lộ 1 đoạn qua tỉnh Nghệ An đã được Quốc hội thông qua nghị quyết bổ
sung 1.275 tỷ đồng.
3.12. Đẩy mạnh
thông tin truyền thông, nâng cao hiệu quả công tác dân vận, tạo đồng thuận xã hội
Chủ động thông tin chính xác, kịp thời,
toàn diện, khách quan, đúng đối tượng về các hoạt động chính trị - xã hội, phản
ánh tình hình kinh tế - xã hội của địa phương. Nâng cao hiệu quả giám sát, kiểm tra hoạt động báo chí, hoạt động quảng
cáo xuyên biên giới, hoạt động của các nền tảng mạng xã hội, ứng dụng công nghệ
để có giải pháp xử lý kịp thời. Tập trung đấu tranh, phản bác, chỉnh lý
thông tin sai lệch, xuyên tạc; xử lý nghiêm các vi phạm.
Nâng cao hiệu quả công tác dân vận, thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở; tăng cường tổ chức đối thoại và tiếp nhận các ý kiến phản biện chính
sách để tạo sự đồng thuận và phát huy sức mạnh của toàn xã hội, phấn đấu hoàn
thành kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024, góp
phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã
hội 5 năm 2021 - 2025 và Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng
bộ tỉnh Nghệ An lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2020 - 2025.
Điều 2. Tổ chức
thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức
thực hiện Nghị quyết này.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân
tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
3. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
Nghệ An và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức chính trị - xã hội
giám sát, động viên các tầng lớp Nhân dân thực hiện Nghị quyết của Hội đồng
nhân dân tỉnh.
4. Hội đồng nhân dân tỉnh kêu gọi các
tầng lớp Nhân dân, các lực lượng vũ trang, các ngành, các cấp và các tổ chức
chính trị - xã hội nỗ lực phấn đấu thi đua hoàn thành xuất sắc kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2024.
Điều 3. Hiệu lực
thi hành
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh Nghệ An Khóa XVIII, Kỳ họp thứ 17 thông qua ngày 07 tháng 12 năm 2023 và có hiệu lực từ ngày thông qua./.