ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH
TRÀ VINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 50/KH-UBND
|
Trà Vinh, ngày 12 tháng 7 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 09-NQ/TU NGÀY 26/01/2022 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY
VỀ CHUYỂN ĐỔI SỐ TỈNH TRÀ VINH ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
Thực hiện Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày
26/01/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chuyển đổi số tỉnh Trà Vinh đến năm
2025, định hướng đến năm 2030; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển
khai thực hiện, với những nội dung chính như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích: Cụ thể hóa việc triển
khai quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp thực hiện Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày
26/01/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chuyển đổi số tỉnh Trà Vinh đến năm
2025, định hướng đến năm 2030; xác định cụ thể các nhiệm vụ, giải pháp có liên
quan về chuyển đổi số trong hoạt động của cơ quan, đơn vị, địa phương mình.
2. Yêu cầu
a) Cơ quan nhà nước các cấp đảm bảo thống
nhất trong lãnh đạo, điều hành; phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn vị có
liên quan trong việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp chuyển đổi số
tỉnh Trà Vinh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
b) Các cơ quan, đơn vị, địa phương xác
định nhiệm vụ cụ thể của từng cá nhân, đơn vị và thường xuyên theo dõi, kiểm
tra, đôn đốc việc tổ chức triển khai thực hiện. Phấn đấu thực hiện hoàn thành đạt
và vượt mục tiêu, nhiệm vụ được giao.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
a) Đến năm 2025: Trà Vinh cơ bản hoàn
thành chuyển đổi số trong các cơ quan Đảng, nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các tổ
chức chính trị - xã hội của tỉnh. Phấn đấu chỉ số chuyển đổi số nằm trong nhóm
20 tỉnh/thành phố đứng đầu cả nước; tối thiểu 30% doanh nghiệp nhỏ và vừa triển khai áp dụng
(ít nhất 01) nền tảng số trong hoạt động, sản xuất, kinh doanh.
b) Đến năm 2030: Hoàn
thành chuyển đổi số trong các cơ quan Đảng, nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các tổ
chức chính trị - xã hội của tỉnh; Trà Vinh trở thành tỉnh khá trong cả nước về
chuyển đổi số, hoàn thành các mục tiêu chuyển đổi số theo Quyết định số
749/QĐ-TTg , ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình
Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030; tối thiểu 65% doanh
nghiệp nhỏ và vừa triển khai áp dụng (ít nhất 01) nền tảng số trong
hoạt động, sản xuất, kinh doanh.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Mục tiêu cơ bản đến năm 2025:
- Về xây dựng và phát triển chính quyền
số:
+ Tối thiểu 90% hồ sơ công việc cấp tỉnh,
80% hồ sơ công việc cấp huyện và 60% hồ sơ công việc cấp xã (trừ hồ sơ công việc
thuộc bí mật nhà nước) được xử lý qua môi trường mạng; 100% văn bản trao đổi giữa
các cơ quan Đảng, Nhà nước, Đoàn thể (trừ văn bản mật theo quy định của pháp luật)
dưới dạng điện tử có chữ ký số; bảo đảm tỷ lệ tài liệu lưu trữ được số hóa đạt
yêu cầu cấp thẩm quyền giao.
+ 100% hồ sơ thủ tục hành chính được
giải quyết qua Cổng dịch vụ công/hệ thống thông tin Một cửa điện tử; 100% thủ tục
hành chính (đủ điều kiện cung cấp theo quy định của pháp luật) được cung cấp trực
tuyến mức độ 4, trong đó tối thiểu 70% dịch vụ có hồ sơ nộp trực tuyến; tối thiểu
60% hồ sơ được nộp bằng hình thức trực tuyến/tổng số hồ sơ tiếp nhận. Tối thiểu
90% người dân, doanh nghiệp đánh giá hài lòng khi sử dụng dịch vụ công trực tuyến.
+ 100% báo cáo định kỳ và báo cáo thống
kê về kinh tế - xã hội (không bao gồm nội dung mật) phục vụ chỉ đạo, điều hành
của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, cơ quan nhà nước các cấp
được thực hiện qua hệ thống thông tin báo cáo của tỉnh; 100% các cơ quan Đảng,
Nhà nước thực hiện số hóa hồ sơ, lưu trữ hồ sơ công việc điện tử theo quy định;
trên 50% hoạt động kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước được thực hiện thông
qua môi trường số và hệ thống thông tin của cơ quan quản lý.
+ 100% cơ quan, đơn vị hoàn thành xây
dựng cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin phục vụ công tác quản lý ngành, lĩnh vực
theo chỉ đạo của cấp thẩm quyền; tuân thủ quy định của Chính phủ về quản lý, kết
nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước.
- Phát triển kinh tế số: Kinh tế số chiếm trên
10% GRDP của tỉnh; năng suất lao động tăng bình quân trên 11,5%/năm.
- Phát triển xã hội số:
+ Hạ tầng mạng băng rộng cáp quang phủ
100% xã, phường, thị trấn và trên 80% hộ gia đình; phổ cập dịch vụ mạng di động
4G/5G và điện thoại di động thông minh; tối thiểu 80% người dân trong độ tuổi lao động có điện
thoại thông minh.
+ Trên 50% dân số từ 15 tuổi trở lên
có tài khoản thanh toán điện tử.
b) Mục tiêu đến năm 2030:
- Phát triển chính quyền số: 100% hồ
sơ công việc tại tỉnh; 90% hồ sơ công việc tại cấp huyện và 70% hồ sơ công việc
tại cấp xã được xử lý trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi
bí mật nhà nước). 100% dịch vụ công được cung cấp trực tuyến mức độ 4,
đáp ứng nhiều phương tiện truy cập khác nhau, bao gồm cả thiết
bị di động; cắt giảm thời gian giải quyết thủ tục hành chính tối thiểu 30% trên
tổng số thủ tục hành chính toàn tỉnh. 70% hoạt động kiểm tra của cơ quan quản
lý nhà nước được thực hiện thông qua môi trường số và hệ thống thông tin của cơ
quan quản lý.
- Phát triển kinh tế số: Kinh tế số
chiếm trên 25% GRDP của tỉnh; năng suất lao động tăng bình quân duy trì mức
11,5%/năm.
- Phát triển xã hội số: Phổ cập dịch vụ
mạng Internet băng rộng cáp quang, dịch vụ mạng di động 5G. Trên 80% dân số từ
15 tuổi trở lên có tài khoản thanh toán điện tử.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP
(Chi tiết như Phụ lục đính kèm)
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Tổng kinh phí thực hiện: 477.905 triệu
đồng, trong đó:
- Ngân sách Trung ương: 20.000 triệu đồng
(nguồn vốn đầu tư).
- Ngân sách tỉnh: 140.905 triệu đồng
(nguồn vốn đầu tư: 135.935 triệu đồng, nguồn vốn sự nghiệp: 4.970 triệu đồng).
- Vốn đầu tư của doanh nghiệp: 317.000
triệu đồng.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Ban Chỉ đạo cải cách hành chính;
nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh và Chuyển đổi số tỉnh Trà Vinh
a) Phát huy vai trò các thành viên Ban
Chỉ đạo cải cách hành chính; nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh và Chuyển đổi
số tỉnh trong việc triển khai thực hiện Kế hoạch này tại cơ quan, đơn vị, địa
phương mình công tác hoặc phụ trách.
b) Tăng cường theo dõi, kiểm tra, đôn
đốc các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc tổ chức triển
khai các nhiệm vụ, dự án theo Kế hoạch; kịp thời giải quyết những vấn đề phát
sinh, khó khăn vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện.
2. Các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban
nhân dân cấp huyện
a) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của cơ
quan, đơn vị, địa phương và nội dung, nhiệm vụ được phân công tại Kế hoạch này
để xây dựng Kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện, phải đảm bảo đạt chỉ tiêu,
chất lượng, tiến độ; thường xuyên theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện
nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc; định kỳ hàng quý (trước
ngày 20 của tháng cuối quý), năm (trước ngày 30/11) báo cáo lồng ghép kết quả
thực hiện Kế hoạch vào báo cáo tình hình ứng dụng công nghệ thông tin của cơ
quan, đơn vị, địa phương, gửi về Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp.
b) Người đứng đầu các cơ quan, đơn vị,
địa phương phải gương mẫu trong sử dụng các nền tảng số, các ứng dụng
công nghệ thông tin trong chuyển đổi số, đảm bảo cơ
quan, đơn vị trực thuộc sử dụng đồng bộ, hiệu quả các hệ thống thông tin đã được Ủy
ban nhân dân tỉnh đầu tư, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động nội bộ, cung cấp dịch
vụ trực tuyến đến người dân, doanh nghiệp; quan tâm chỉ đạo nâng cao chất lượng
công tác tuyên truyền tạo sự đồng thuận tham gia của toàn xã hội trong chuyển đổi
số của cơ quan, đơn vị.
3. Sở Thông tin và Truyền Thông
a) Đảm bảo vận hành hạ tầng kỹ thuật,
phần mềm, dịch vụ tại Trung tâm dữ liệu của tỉnh hoạt động ổn định, thông suốt,
an toàn thông tin phục vụ cơ quan nhà nước các cấp trong chuyển đổi số.
b) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh giải pháp
xây dựng, phát triển, vận hành các nền tảng, ứng dụng công nghệ thông tin phục
vụ chuyển đổi số; đẩy mạnh sử dụng các nền tảng số quốc gia; làm đầu mối phối hợp,
hỗ trợ các cơ quan kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu qua nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ
liệu của tỉnh.
c) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trong
việc chỉ đạo thực hiện các biện pháp tuyên truyền, nhằm nâng cao nhận thức, tạo
sự đồng thuận tham gia của toàn xã hội trong thực hiện nhiệm vụ, giải pháp chuyển
đổi số.
d) Thường xuyên theo dõi, kiểm tra,
đôn đốc các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc tổ chức
triển khai thực hiện Kế hoạch này; định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu tổng hợp,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
chính: Phối hợp với các cơ quan có liên quan tham mưu cấp thẩm quyền phân bổ
kinh phí triển khai thực hiện Kế hoạch.
5. Sở Khoa học và Công nghệ phối hợp với
các cơ quan có liên quan triển khai các nhiệm vụ khoa học và công nghệ, các dự
án ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ phục vụ chuyển đổi số trên
địa bàn tỉnh.
6. Đài Phát thanh và Truyền hình Trà
Vinh, Báo Trà Vinh, Cổng Thông tin điện tử tỉnh (Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh):
Phối hợp với cơ quan có liên quan tăng cường thực hiện các biện pháp tuyên truyền,
nhằm nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, người
dân và doanh nghiệp về các lợi ích trong việc xây dựng Chính quyền điện tử,
Chính quyền số, kinh tế số, xã hội số trên địa bàn tỉnh./.
Nơi nhận:
-
Bộ Thông tin và Truyền thông (b/c);
- TT. TU, TT. HĐND
tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- BLĐVP UBND tỉnh;
- Trung tâm Tin học - Công báo;
- Các Phòng: THNV, HC-QT;
- Lưu: VT, Phòng CNXD.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ
CHỦ TỊCH
Nguyễn
Quỳnh Thiện
|