ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 190/QĐ-UBND
|
Cà Mau, ngày 30
tháng 01 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH ĐỀ ÁN QUẢN
LÝ XE Ô TÔ CÔNG TẬP TRUNG CỦA CÁC ĐƠN VỊ CẤP TỈNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19/6/2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Quản lý sử dụng tài sản công ngày
21/6/2017;
Nghị định số 72/2023/NĐ-CP ngày 26/9/2023 của
Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô;
Căn cứ Thông báo số 715-TB/TU ngày 27/12/2023
của Tỉnh ủy Thông báo ý kiến của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chủ trương ban hành
Đề án chính thức quản lý xe ô tô công tập trung của các đơn vị cấp tỉnh trên
địa bàn tỉnh Cà Mau;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Báo
cáo số 23/BC-STC ngày 26/01/2024 (kèm theo Báo cáo số 24/BC-STC ngày 26/01/2024
của Sở Tài chính đánh giá 05 năm thực hiện Đề án thí điểm quản lý xe ô tô công
tập trung của các đơn vị cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Cà Mau).
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Đề án quản lý xe ô tô công
tập trung của các đơn vị cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Cà Mau (kèm theo Đề án).
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Tài chính chủ trì
phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan
triển khai, giám sát việc thực hiện Đề án đảm bảo đúng mục tiêu và đối tượng;
kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh những khó khăn, vướng mắc trong quá trình
thực hiện.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài chính, Nội vụ, Giám đốc Trung tâm Dịch vụ tài chính
công và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký
và thay thế Quyết định số 400/QĐ-UBND ngày 14/3/2018 của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành Đề án thí điểm quản lý xe ô tô công tập trung của các đơn vị
cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Cà Mau./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Bộ Tài chính (b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Văn phòng Tỉnh ủy;
- LĐVP UBND tỉnh;
- Các phòng khối NC-TH;
- Lưu: VT, KT (Ph06124.12), Ktr172/02.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lâm Văn Bi
|
ĐỀ ÁN
THỰC HIỆN QUẢN LÝ XE
Ô TÔ CÔNG TẬP TRUNG CỦA CÁC ĐƠN VỊ CẤP TỈNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 190/QĐ-UBND ngày 30/01/2024 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Cà Mau)
Phần 1
CĂN CỨ PHÁP LÝ VÀ
SỰ CẦN THIẾT
1. Căn cứ pháp lý
Luật Ngân sách nhà nước năm 2015;
Luật Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017;
Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2013;
Nghị định số 72/2023/NĐ-CP ngày 26/9/2023 của Chính
phủ quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô;
Quyết định số 28/2022/QĐ-UBND ngày 21/10/2022 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Sở Tài chính tỉnh Cà Mau;
Quyết định số 875/QĐ-UBND ngày 25/6/2015 của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau về việc thành lập Trung tâm Dịch vụ tài chính
công; Quyết định số 345/QĐ-UBND ngày 03/3/2023 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh Cà Mau về tổ chức bộ máy Trung tâm Dịch vụ tài chính công trực thuộc Sở
Tài chính tỉnh Cà Mau; Quyết định 675/QĐ-UBND ngày 13/4/2023 ban hành Quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Dịch vụ tài
chính công thuộc Sở Tài chính tỉnh Cà Mau;
Quyết định số 1199/QĐ-UBND ngày 25/6/2021 của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Phương án xử lý xe ô tô phục vụ
công tác chung dôi dư trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
2. Sự cần thiết ban hành Đề án quản lý xe ô tô
công tập trung
Để góp phần thực hiện mục tiêu “Quản lý chi ngân
sách nhà nước chặt chẽ, triệt để tiết kiệm và hiệu quả; tạo điều kiện thuận lợi
để phát huy các nguồn vốn của các thành phần kinh tế đầu tư kết cấu hạ tầng
bằng các hình thức phù hợp” được nêu tại Nghị quyết số 16/NQ-HĐND ngày
09/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Cà Mau Khóa IX, kỳ họp thứ 15 về kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025, đòi hỏi phải phát huy tối đa mọi
nguồn lực, trong đó tài sản công được xem là một nguồn lực quan trọng và cần
thiết, nhất là trong điều kiện tỉnh Cà Mau đang tập trung phát triển nền kinh
tế nhanh và bền vững. Do vậy, nếu không đặt vấn đề quản lý tài sản công một
cách có hiệu quả thì việc sử dụng nguồn lực to lớn của tỉnh một cách lãng phí
và cũng là kẻ hở để lạm dụng trong sử dụng tài sản công, gây thất thoát ngân
sách;
Thực tế, từ khi triển khai thực hiện Đề án thí điểm
quản lý xe ô tô công tập trung của các đơn vị cấp tỉnh theo Quyết định số 400/QĐ-UBND
ngày 14/3/2018 của Chủ tịch UBND tỉnh (sau đây gọi tắt là Đề án 400); qua 05
năm triển khai thực hiện, Đề án đã cho thấy công tác quản lý và sử dụng tài sản
công hiệu quả, đúng mục đích, có sự quản lý tập trung, chuyên nghiệp; giảm số
lượng người làm việc, giảm được khâu trong quản lý, vận hành tại các cơ quan,
đơn vị; giảm được số lượng xe ô tô công so với định mức quy định; từ đó đạt được
nhiều kết quả tích cực trên nhiều phương diện, góp phần thực hiện có hiệu quả
mục tiêu cải cách hành chính công. Hạn chế được việc sử dụng xe công vào mục đích
riêng, đảm bảo đủ các loại xe phù hợp với số lượng người khi có nhu cầu sử dụng,
kiểm soát chặt chẽ từ khâu bảo hành, bảo dưỡng, sửa chữa...
Căn cứ quy định tại Điểm a, Khoản 6, Điều 11 Nghị
định số 72/NĐ-CP ngày ngày 26/9/2023 của Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định
mức sử dụng xe ô tô “... Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (sau khi xin ý kiến các cơ
quan liên quan theo Quy chế làm việc của Tỉnh ủy, Thành ủy) quyết định việc
quản lý xe ô tô phục vụ công tác chung theo một trong các phương thức sau đây:
Giao cho một cơ quan nhà nước hoặc đơn vị sự nghiệp công lập hoặc doanh nghiệp
công ích thực hiện quản lý xe ô tô theo phương thức tập trung để bố trí cho các
đối tượng được sử dụng xe phục vụ công tác chung theo nguyên tắc không thành
lập mới, không làm tăng biên chế của địa phương (gọi là phương thức quản lý tập
trung)”. UBND tỉnh giao Trung tâm Dịch vụ tài chính công trực thuộc Sở Tài
chính thực hiện quản lý xe ô tô theo phương thức tập trung để bố trí cho các
đối tượng được sử dụng xe phục vụ công tác chung.
3. Thuận lợi và khó khăn
a) Thuận lợi
- Cà Mau là tỉnh đầu tiên mạnh dạn thực hiện thí
điểm Đề án quản lý xe ôtô công tập trung, bước đầu triển khai thực hiện còn
lúng túng, chưa có sự đồng thuận thống nhất cao của các Sở, Ban, ngành đoàn thể
cấp tỉnh. Tuy nhiên, trong quá trình triển khai thực hiện thí điểm Đề án dưới
sự quan tâm chỉ đạo kỳ quyết của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh và sự đồng
thuận, ủng hộ, chia sẻ của các sở, ban, ngành đoàn thể cấp tỉnh đã tạo điều
kiện để Đề án triển khai thành công trong những năm qua.
- Các cơ quan, đơn vị sử dụng xe phối hợp chặt chẽ
với Trung tâm Dịch vụ tài chính công, nên việc sắp xếp và điều động xe đi công
tác được thuận lợi, nhanh chóng, đáp ứng tốt nhu cầu phục vụ công tác.
- Trong quản lý phương tiện và cơ sở vật chất luôn
được quan tâm hỗ trợ, hiện Trung tâm tạm thời được giao sử dụng một phần trụ sở
cũ của Trường Trung cấp Văn hóa - Thể thao và Du lịch, đường Nguyễn Trãi,
Phường 9, thành phố Cà Mau được giao để xây dựng nhà xe ô tô và các hạng mục
kèm theo có diện tích khoảng 3.061,17m2, bao gồm: khu nhà xe, khối
hành chính, hồ chứa nước cung cấp cho hệ thống phòng cháy, chữa cháy tự động,
với diện tích hiện nay đảm bảo cho việc quản lý, vận hành Đề án xe ô tô công
tập trung.
- Một đơn vị có thể linh hoạt đăng ký sử dụng nhiều
loại xe khác nhau trong cùng một lúc theo lượng người đăng ký sử dụng. Đảm bảo đủ
số lượng xe khi tỉnh tổ chức sự kiện lớn hoặc các hoạt động tập trung, cần số lượng
lớn xe ô tô công phục vụ trong cùng một thời điểm, đều được đáp ứng kịp thời.
- Tiền lương của lái xe hợp đồng thực hiện theo
Nghị định số 68/2000/NĐ-CP của Chính phủ được sửa đổi bổ sung theo Nghị định số
161/2018/NĐ-CP (nay là Nghị định số 111/2022/NĐ-CP ngày 30/12/2022 của Chính
phủ). Tiền công của lái xe được hưởng đảm bảo theo quy định không thấp hơn
lương hiện hưởng từ đó các lái xe điều hài lòng và an tâm công tác. Tổng số lái
xe hiện tại 56 người, trong đó có 17 lái xe là Đảng viên.
- Qua 05 năm triển khai thực hiện Đề án, trong quá trình
tổ chức thực hiện đưa, đón phục vụ công tác chưa có trường hợp sự cố nào xảy ra.
b) Khó khăn
- Tiếp nhận xe từ các đơn vị đa số là xe đã qua sử
dụng nhiều năm nên xuống cấp và hư hỏng, phải khắc phục sửa chữa thường xuyên
để bảo đảm chất lượng hoạt động, đồng thời với số lượng xe hiện có từng lúc
chưa kịp thời đáp ứng yêu cầu công tác của một số cơ quan, đơn vị.
- Đề án mang tính chất phục vụ, lấy thu bù chi
không vì mục tiêu lợi nhuận, chi phí vận hành xe hết chuyến công tác mới tổng
hợp để thu từ các đơn vị, nhưng một số ít đơn vị sử dụng xe thanh toán còn chậm
theo thời gian quy định; từ đó, dẫn đến việc quản lý và điều hành nguồn kinh
phí khó khăn.
- Việc tiếp nhận thông tin, bố trí lái xe luôn được
túc trực 24/24 để sẵn sàng phục vụ nhu cầu sử dụng xe của các đơn vị, dẫn đến tình
trạng trực ngoài giờ quá số giờ theo quy định của Luật Lao động. Đồng thời, từ
khi được giao nhiệm vụ triển khai thực hiện Đề án đến nay Trung tâm Dịch vụ tài
chính công được giao chỉ tiêu 18 biên chế, không tăng thêm biên chế nên đôi lúc
gặp khó khăn trong điều hành xe ô tô công tập trung.
4. Nhận xét, đánh giá:
Qua 05 năm triển khai thực hiện thí điểm Đề án đã
góp phần tinh gọn tổ chức, bộ máy; đầu mối quản lý ở các cơ quan, đơn vị, số
lượng xe cũng như lái xe được tinh giảm theo quy định; việc sử dụng xe ô tô
công đúng mục đích; công tác quản lý, sửa chữa, bảo dưỡng xe được thường xuyên
và tránh lãng phí cho ngân sách.
Đảm bảo đủ số lượng xe khi tỉnh tổ chức sự kiện lớn
hoặc các hoạt động tập trung, đáp ứng kịp thời số lượng lớn xe ô tô công phục
vụ trong cùng một thời điểm, lái xe được khám sức khỏe định kỳ, đảm bảo đủ điều
kiện phục vụ. Công tác giáo dục tư tưởng, chính trị luôn được quan tâm, đời
sống của lái xe ổn định... Từ đó cho thấy bước đầu thực hiện Đề án là thành
công, cần phải tiếp tục phát huy và triển khai thực hiện.
Phần 2
NỘI DUNG ĐỀ ÁN
1. Mục tiêu
- Sử dụng tài sản công hiệu quả, đúng mục đích, có
sự quản lý tập trung, chuyên nghiệp; góp phần giảm số lượng người làm việc và
giảm được các khâu trong quản lý, vận hành tại các cơ quan, đơn vị;
- Đáp ứng kịp thời yêu cầu phục vụ công tác trong
các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh có trụ sở trên địa bàn thành phố Cà Mau;
- Chủ động, linh hoạt trong bố trí phương tiện theo
số lượng người tham gia công tác và tùy thuộc tính chất công việc theo yêu cầu
của Thủ trưởng từng cơ quan, đơn vị;
- Việc trang bị, thay thế, bảo trì, bảo dưỡng xe ô
tô được thực hiện thường xuyên, đúng quy định; tài sản công được sử dụng tiết
kiệm, hiệu quả, đúng mục đích, công năng, đối tượng, tiêu chuẩn định mức, chế
độ theo quy định của pháp luật;
- Việc quản lý sử dụng tài sản công được thực hiện công
khai, minh bạch, bảo đảm thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng, chống tham
nhũng.
- Sắp xếp lại bộ máy quản lý tài sản, hạn chế tối
đa số lượng người lao động tham gia công tác quản lý xe ô tô công, khai thác
triệt để số lượng xe ô tô công hiện có nhưng vẫn đảm bảo hoạt động hiệu quả;
- Việc quản lý tài sản công được giám sát, thanh
tra kiểm tra, mọi hành vi vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công
phải được xử lý kịp thời, nghiêm minh theo quy định của pháp luật.
2. Phạm vi và đối tượng áp dụng
a) Phạm vi áp dụng
- Đề án áp dụng cho các cơ quan nhà nước, cơ quan
Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh
được ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí hoạt động... (sau đây gọi chung là cơ
quan, đơn vị).
- Xe ô tô thuộc phạm vi áp dụng Đề án này bao gồm
xe từ 4 chỗ ngồi trở lên, có nguồn gốc ngân sách (kể cả viện trợ, quà biếu,
tặng cho của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hoặc được xác lập quyền
sở hữu của Nhà nước theo quy định của Pháp luật...).
- Đối với xe ô tô được trang bị từ các chương
trình, dự án chưa chuyển về địa phương quản lý; xe chuyên dùng có gắn kèm thiết
bị chuyên dùng (theo quy định của tỉnh) như: Xe cấp cứu, xe hộ đê, quản lý thị
trường, thanh tra giao thông, thanh tra nông nghiệp, các Ban QLDA chuyên ngành,
xe ô tô phục vụ dùng chung của các đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh, các cơ
quan, đơn vị khác có đối tượng phục vụ chủ yếu là đối tượng xã hội như: Trung
tâm Bảo trợ xã hội, Trường Nuôi dạy trẻ khuyết tật, Chi cục Phòng chống tệ nạn
xã hội, Đoàn Cải lương Hương Tràm, Đoàn nghệ thuật Khmer; xe phục vụ công tác
dùng chung của Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng
nhân dân tỉnh; Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, xe phục vụ theo chức danh theo
quy định tại Nghị định số 72/2023/NĐ-CP không thuộc phạm vi áp dụng của Đề án.
b) Đối tượng sử dụng xe ô tô công: Các chức
danh cán bộ, công chức, viên chức có tiêu chuẩn sử dụng xe ô tô phục vụ công
tác chung khi đi công tác theo quy định, bao gồm:
- Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh;
- Giám đốc, Phó Giám đốc Sở và tương đương cấp tỉnh;
- Các chức danh có hệ số phụ cấp tương đương với hệ
số phụ cấp chức vụ của các chức danh trên;
- Trường hợp bức thiết do yêu cầu công tác, Thủ
trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị xem xét, quyết định cho cán bộ, công chức, viên
chức, người lao động ngoài các đối tượng trên sử dụng xe ô tô để đi công tác.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy
a) Nhiệm vụ của Trung tâm Dịch vụ tài chính công
- Quản lý, bố trí xe ô tô thuộc phạm vi quản lý để
phục vụ cho công tác thường xuyên, đột xuất của các cơ quan, đơn vị tham gia Đề
án;
- Lập kế hoạch sửa chữa, bảo dưỡng xe và thanh
quyết toán chi phí hàng năm đúng quy định; Trang bị máy móc, trang thiết bị và
phương tiện làm việc cần thiết để phục vụ công tác điều hành xe ô tô công.
- Thường xuyên kiểm tra, theo dõi về mặt kỹ thuật
xe đúng định kỳ theo quy định;
- Bố trí hộp thư điện tử tiếp nhận ý kiến góp ý và
phản ánh của các cơ quan, đơn vị, cá nhân về thái độ phục vụ của lái xe, đánh
giá mức độ hài lòng của đối tượng sử dụng, tiếp nhận ý kiến đánh giá về tình
trạng và chất lượng của xe ô tô. Qua đó, thường xuyên phổ biến, giáo dục pháp
luật, chính trị, tư tưởng, đạo đức kịp thời chấn chỉnh thái độ phục vụ của lái
xe, nâng cao chất lượng xe ô tô phục vụ và hoàn thiện phương pháp quản lý xe ô
tô công tập trung.
b) Quyền hạn của Trung tâm Dịch vụ tài chính công
- Được yêu cầu các cơ quan, đơn vị cung cấp văn bản
có liên quan đến nhu cầu sử dụng xe ô tô công;
- Thu tiền theo mức giá quy định tại điểm a, Mục 8,
Phần 2 Đề án và các khoản thu khác (nếu có);
- Kiểm soát các chi phí khi thanh quyết toán của
nhân viên lái xe khi thanh, quyết toán;
- Giám sát kỹ thuật xe, định kỳ đánh giá tay nghề,
đạo đức của lái xe;
- Trung thực và chấp hành đúng pháp luật khi thực
hiện nhiệm vụ, đảm bảo bí mật tài liệu, số liệu theo yêu cầu của cơ quan, đơn
vị sử dụng;
- Thực hiện hợp đồng lao động theo đúng quy định
của pháp luật và của Ủy ban nhân dân tỉnh trên cơ sở yêu cầu, nhiệm vụ được
giao;
- Được hưởng các quyền khác theo quy định pháp luật.
c) Tổ chức bộ máy
- Trung tâm Dịch vụ tài chính công quản lý và điều hành
xe ô tô công, bao gồm: tất cả các lao động hợp đồng theo Nghị định số 111/2022/NĐ-CP
ngày 30/12/2022 của Chính phủ về hợp đồng đối với một số loại công việc trong
cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập và tuyển dụng thêm nếu cần
thiết.
- Trung tâm Dịch vụ tài chính công tổ chức điều
hành xe ô tô công theo hướng phân nhóm xe ô tô công hiện có, phân công trực
phục vụ công tác một cách công khai, minh bạch, đồng thời đảm bảo chế độ, quyền
lợi của người lao động.
4. Số lượng xe ô tô công phục vụ công tác
a) Về số lượng:
Thực hiện Quyết định số 1199/QĐ-UBND ngày 25/6/2021
của Chủ tịch UBND tỉnh về việc phê duyệt phương án xử lý xe ô tô phục vụ công
tác chung dôi dư trên địa bàn tỉnh Cà Mau, Trung tâm Dịch vụ tài chính công
được giao quản lý, sử dụng 56 xe ô tô các loại.
Theo phương án sắp xếp, tổng số xe phục vụ công tác
chung phục vụ Đề án Quản lý xe ô tô công tập trung của các đơn vị cấp tỉnh đến thời
điểm ban hành là 56 xe. Các loại xe cụ thể như sau:
- Xe ô tô loại 04 đến 05 chỗ: 22 xe,
- Xe ô tô loại 06 đến 08 chỗ: 22 xe,
- Xe ô tô loại 09 chỗ trở lên: 12 xe.
Nguyên giá theo sổ sách kế toán: 46.391.794.770
đồng, giá trị còn lại: 20.464.549.088 đồng.
b) Chất lượng phương tiện
Trong tổng số xe ô tô đang quản lý, sử dụng:
- Số xe từ 15 năm trở lên có 15 xe, chiếm 30%;
- Số xe có số km sử dụng trên 250.000 Km là 12 xe, chiếm
24%.
- Chia theo số năm sử dụng:
STT
|
Phân loại theo
thời gian sử dụng còn lại
|
Đơn vị tính
|
Số lượng
|
Tỷ lệ %
|
1
|
Dưới 05 năm (từ 2018 đến nay)
|
Chiếc
|
12
|
21
|
2
|
Từ 05 năm - dưới 10 năm (từ năm 2012-2016)
|
Chiếc
|
08
|
14
|
3
|
Từ 10 năm - dưới 15 năm (từ năm 2007-2011)
|
Chiếc
|
29
|
53
|
4
|
Từ 15 năm trở lên (từ năm 2006 trở về trước)
|
Chiếc
|
7
|
12
|
|
Cộng
|
|
56
|
100
|
- Chia theo số Km đã sử dụng:
STT
|
Phân loại theo
km đã sử dụng
|
Đơn vị tính
|
Số lượng
|
Tỷ lệ %
|
1
|
Dưới 100.000 km
|
Chiếc
|
13
|
23
|
2
|
Từ 100.000 km - dưới 200.000 km
|
Chiếc
|
17
|
30
|
3
|
Từ 200.000 km - dưới 250.000 km
|
Chiếc
|
11
|
20
|
4
|
Từ 250.000 km trở lên
|
Chiếc
|
15
|
27
|
|
Cộng
|
|
56
|
100
|
(Kèm phụ lục số
01)
5. Công tác quản lý, sử dụng xe ô tô công tập
trung
Trung tâm Dịch vụ tài chính công thành lập Tổ điều hành
xe ô tô công, bố trí xe, phân công lái xe phục vụ theo Lệnh điều động xe, xác
nhận số Km hoạt động và lịch trình công tác của nhân viên lái xe khi kết thúc
chuyến đi.
Trung tâm Dịch vụ tài chính công giao Tổ điều hành
xe ô tô công trực tiếp quản lý xe phục vụ công tác cho các cơ quan, đơn vị có
nhu cầu sử dụng xe. Việc tổ chức, điều hành và sử dụng xe được thực hiện theo
quy định hiện hành trên tinh thần tiết kiệm, an toàn và hiệu quả. Thực hiện
việc bảo dưỡng, sửa chữa xe theo kế hoạch đã được Giám đốc Trung tâm Dịch vụ
tài chính công hoặc cấp thẩm quyền phê duyệt.
Tất cả các Lái xe phải đủ sức khỏe để đáp ứng được các
yêu cầu để thực hiện nhiệm vụ; định kỳ hàng năm, Trung tâm Dịch vụ tài chính
công tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho các Lái xe đảm bảo theo quy định.
Định mức nhiên liệu cho từng loại xe thực hiện theo
Quy chế chi tiêu nội bộ, quản lý và sử dụng tài sản công của đơn vị.
6. Hình thức vận hành
Trên cơ sở số lượng xe ô tô hiện có, Trung tâm Dịch
vụ tài chính công phân loại xe ô tô thành các nhóm khác nhau. Tùy theo đối
tượng sử dụng xe và nhu cầu thực tế, Trung tâm Dịch vụ tài chính công điều động
xe ô tô khi nhận được thông báo từ cơ quan, đơn vị có nhu cầu sử dụng.
Trung tâm Dịch vụ tài chính công bố trí bộ phận
trực thường xuyên (kể cả ngoài giờ làm việc), đảm bảo trong thời gian tối đa 20
phút (ngày làm việc theo kế hoạch công tác hàng tuần do đơn vị sử dụng xe cung
cấp) và tối đa 30 phút (ngày nghỉ), sau khi nhận được thông tin cơ quan, đơn vị
có nhu cầu sử dụng bằng các hình thức đăng ký sau: văn bản, điện thoại, phần
mềm xe công, zalo hoặc e-mail..Tổ Điều hành xe ô tô công có nhiệm vụ điều động
xe ô tô để đáp ứng kịp thời nhu cầu đi công tác của cơ quan, đơn vị sử dụng xe.
7. Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân có liên
quan
a) Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân sử dụng
xe
- Sử dụng xe ô tô công đúng mục đích, đi đúng giờ, đúng
nơi xuất phát và lịch trình đã ghi trên văn bản đề nghị điều xe, có trách nhiệm
xác nhận vào giấy sử dụng xe khi kết thúc hành trình;
- Có trách nhiệm bảo vệ tài sản nhà nước, tạo điều
kiện cho lái xe hoàn thành nhiệm vụ;
- Khi có thay đổi về lịch trình chuyến đi, người sử
dụng xe phải thông báo ngay cho Trung tâm Dịch vụ tài chính công để kịp thời xử
lý; đồng thời sau khi kết thúc chuyến đi, người sử dụng xe phải ký xác nhận
chính xác hành trình và quãng đường đã phát sinh vào Giấy sử dụng xe ô tô công,
để làm cơ sở cho lái xe thanh toán tiền xăng, dầu.
b) Trách nhiệm của Lái xe
- Chấp hành nghiêm túc nội quy, quy định của Trung tâm
Dịch vụ tài chính công và pháp luật hiện hành. Chấp hành đúng Lệnh điều động xe
và sự phân công của Giám đốc Trung tâm Dịch vụ tài chính công, sẵn sàng làm việc
ngoài giờ và đi công tác xa theo yêu cầu;
- Tuyệt đối chấp hành Luật Giao thông đường bộ khi lái
xe; không uống rượu, bia khi làm nhiệm vụ, không sử dụng chất ma túy, các chất
kích thích;
- Bảo vệ, giữ gìn sức khỏe, tự kiểm tra sức khỏe
của mình và kiểm tra kỹ thuật xe trước khi đi công tác;
- Trong trường hợp lộ trình công tác thay đổi, lái
xe phải thông báo ngay cho Trung tâm Dịch vụ tài chính công (Tổ điều hành xe ô
tô công) biết và thực hiện theo sự điều hành trực tiếp của người sử dụng xe;
- Phục vụ tận tình, chu đáo, văn minh, hòa nhã,
lịch sự, vui vẻ đối với tổ chức, cá nhân sử dụng xe;
- Mua và thanh toán vé cầu đường, bến bãi đúng với
thực tế sử dụng;
- Không được sử dụng xe công vào việc riêng, không
được tự ý cho người khác đi nhờ xe.
- Đưa đón đúng thời gian, địa điểm quy định, không
tự tiện lái xe đi nơi khác nếu không có sự đồng ý của Trung tâm Dịch vụ tài
chính công;
- Nhân viên lái xe khi không đi công tác, trong giờ
hành chính phải có mặt tại Trung tâm Dịch vụ tài chính công; khi có yêu cầu đột
xuất phải có mặt trước 20 phút để nhận nhiệm vụ;
- Trung thực, có tinh thần tiết kiệm; vệ sinh xe
sạch sẽ, quản lý, bảo dưỡng hoặc đề xuất bảo dưỡng xe theo đúng chế độ. Tuyệt
đối không để người khác điều khiển xe ô tô nếu không có sự điều động của Trung
tâm Dịch vụ tài chính công;
- Chịu trách nhiệm về tình trạng kỹ thuật máy móc
của xe được giao, khi bị hư hỏng hoặc có dấu hiệu hư hỏng phải báo cáo và đề
xuất lãnh đạo trực tiếp để thống nhất việc sửa chữa xe và phải chọn nơi sửa
chữa xe có uy tín, đảm bảo chất lượng, an toàn khi sửa chữa. Lái xe không được
tự ý sửa chữa hoặc thay đổi kết cấu của xe.
- Có trách nhiệm ghi đầy đủ, chính xác vào sổ lịch trình
xe chạy, theo dõi thực trạng xe. Kê khai các chi phí xăng, dầu, các loại phí,
lệ phí theo đúng quy định. Nếu có phát sinh khác với lộ trình ghi trong văn bản
điều xe thì phải giải trình cụ thể và xác nhận của cơ quan, đơn vị sử dụng xe;
- Theo dõi, kiểm tra hiệu lực tất cả các loại giấy
tờ liên quan đến vận hành xe ô tô (đăng kiểm, bảo hiểm, giấy phép lái xe...)
- Phải bồi hoàn các thiệt hại và các phí tổn do lỗi
của lái xe gây ra.
8. Cơ chế tài chính
a) Mức thu
- Xe ô tô loại 04 đến 05 chỗ: 6.400 đồng/km (Biểu
số 01);
- Xe ô tô loại 06 đến 08 chỗ và xe bán tải: 6.600
đồng/km (Biểu số 02);
- Xe ô tô loại 09 chỗ trở lên: 8.100 đồng/km (Biểu
số 03).
Mức thu trên cấu thành bởi nhiều yếu tố đầu vào, trong
đó giá nhiên liệu thường xuyên dao động, do đề án mang tính chất phục vụ, lấy
thu bù chi không vì mục tiêu lợi nhuận. Để đảm bảo nguồn thu phục vụ đề án, đối
với chi phí nhiên liệu (xăng, dầu) giao Sở Tài chính chủ động phối hợp, thống nhất
với Thủ trưởng các đơn vị sử dụng xe để điều chỉnh đơn giá thu tiền sử dụng xe
cho phù hợp với tình hình thực tế phát sinh khi giá nhiên liệu biến động và được
sử dụng số thu trong năm để bù đắp các khoản chi phí phát sinh tăng trong phạm
vi nguồn thu của Đề án.
Hằng năm, sau khi kết thúc năm ngân sách trên cơ sở
số thu sử dụng xe ô tô công và các khoản chi phí phát sinh, được sử dụng một
phần chênh lệch thu lớn hơn chi (nếu có), để trả thù lao cho lái xe và những
người liên quan trực tiếp đến công tác điều hành xe ô tô công tập trung, nhằm
khích lệ tinh thần người lao động an tâm công tác, từng bước nâng cao tinh thần
phục vụ và bảo vệ tài sản tốt hơn, giảm chi phí duy tu, sửa chữa tiết kiệm cho
ngân sách.
Các đơn vị sử dụng xe ô tô có trách nhiệm thanh
toán chi phí đi lại cho Trung tâm dịch vụ Tài chính công theo số ki-lô-mét thực
tế di chuyển để thu tiền là đồng hồ công tơ mét cả đoạn đường đi và về (dù đăng
ký đi 01 chiều hay 02 chiều). Đơn vị có nhu cầu đi công tác bằng tàu bay, thời gian
chờ trong vòng 02 ngày, do lái xe cần thời gian phục vụ cho các sở, ban, ngành
khác, đồng thời ở lại quá lâu sẽ phát sinh chi phí.
b) Nguồn kinh phí thực hiện
Các khoản chi phí phát sinh có liên quan đến xe ô
tô, gồm: Nhiên liệu, phí cầu đường, công tác phí, phòng nghỉ, phụ cấp lưu trú
của nhân viên lái xe,... do Trung tâm Dịch vụ tài chính công chi trả. Ngoài các
khoản chi phí nêu trên và mức thu được quy định tại điểm a, Mục 8, Phần 2 của
Đề án các chi phí khác có liên quan đến người sử dụng xe ô tô công do cơ quan,
đơn vị sử dụng chi trả theo đúng quy định.
c) Phương thức thanh toán
Sau khi các đơn vị sử dụng xe, Trung tâm dịch vụ
tài chính công có trách nhiệm thông báo chi tiết số tiền sử dụng xe đến đơn vị
sử dụng; trong thời gian 07 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo, đơn vị sử
dụng xe ô tô công có trách nhiệm chuyển khoản theo mức thu tại điểm a, Mục 8
Phần 2 của Đề án này vào tài khoản tiền gửi thu sự nghiệp khác của Trung tâm
dịch vụ tài chính công mở tại Kho bạc nhà nước, số tiền thu được sử dụng để đảm
bảo bù đắp các khoản chi phí phát sinh.
Đối với trường hợp thành lập đoàn công tác liên ngành,
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị được cấp thẩm quyền giao chủ trì có trách nhiệm chi
trả các khoản chi phí phát sinh có liên quan trong quá trình sử dụng xe ô tô
công.
Hàng năm, Trung tâm Dịch vụ tài chính công lập dự toán
tất cả các chi phí hoạt động, tiền công, các khoản đóng góp của những người có
liên quan đến công tác quản lý, vận hành xe ô tô công và các chi phí khác (nếu có)
trình Sở Tài chính tham mưu cấp thẩm quyền xem xét, quyết định.
Phần 3
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Giao Sở Tài chính chủ trì, hướng dẫn, phối hợp
thực hiện thanh toán chi phí khi sử dụng xe ô tô công và giao nhiệm vụ cho
Trung tâm Dịch vụ tài chính công tổ chức triển khai Đề án quản lý xe ô tô công,
trên cơ sở số người làm việc hiện có và định mức hợp đồng lao động theo Nghị
định số 111/2022/NĐ-CP ngày 30/12/2022 của Chính phủ (hoặc các văn bản quy định
khác có liên quan), được cơ quan có thẩm quyền giao.
2. Giao Giám đốc Sở Tài chính chỉ đạo thực hiện
quản lý, sử dụng tạm thời một phân trụ sở cũ của Trường Trung cấp Văn hóa - Thể
thao và Du lịch, đường Nguyễn Trãi, phường 9, thành phố Cà Mau do Trung tâm
Trung tâm Huấn luyện, đào tạo và thi đấu thể dục thể thao quản lý làm nơi quản
lý xe ô tô.
Trong quá trình triển khai thực hiện Đề án, các
chính sách có thay đổi trong việc quản lý, sử dụng xe ô tô công hoặc có phát
sinh với những nội dung có liên quan đến tình hình thực tế tại địa phương,
những nội dung chưa sát thực với điều kiện thực tế, có khó khăn, vướng mắc, Sở
Tài chính chủ trì tổng hợp ý kiến, tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Biểu số 01
DANH MỤC XE Ô TÔ
THAM GIA ĐỀ ÁN
(Kèm theo Đề án tại Quyết định số 190/QĐ-UBND ngày 30/01/2024 của UBND tỉnh
Cà Mau)
STT
|
Nhãn hiệu
|
Biển kiểm soát
|
Số chỗ ngồi
|
Năm mua sắm
hoặc đăng ký
|
Nguyên giá
(đồng)
|
Giá trị còn lại
(đồng)
|
Số km đã hoạt
động
|
Ghi chú
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
|
01
|
Toyota Camry
|
69A-004.60
|
4
|
2003
|
641.085.250
|
67.927.500
|
393.182
|
|
02
|
Toyota Camry
|
69A-004.28
|
4
|
2006
|
917.591.500
|
67.927.500
|
326.350
|
|
03
|
Toyota Corolla Altis
|
69A-001.30
|
4
|
2012
|
892.028.200
|
406.523.315
|
210.819
|
|
04
|
Honda Civic 1.8lat
|
69A-001.12
|
5
|
2012
|
830.500.000
|
207.624.750
|
219.318
|
|
05
|
Toyota Corolla
|
69A-001.92
|
5
|
2013
|
941.497.000
|
345.256.758
|
273.166
|
|
06
|
Toyota Corolla
|
69A-001.90
|
5
|
2013
|
833.300.000
|
271.405.250
|
205.131
|
|
07
|
Toyota Corolla
|
69A-004.26
|
5
|
2013
|
720.000.000
|
181.152.000
|
188.572
|
|
08
|
Honda Civic
|
69A- 0356
|
5
|
2010
|
700.935.000
|
202.430.027
|
272.964
|
|
09
|
Toyota Camry
|
69A-004.44
|
5
|
2001
|
904.636.500
|
-
|
562.479
|
|
10
|
Toyota Camry
|
69A-002.92
|
5
|
2004
|
1.048.300.000
|
-
|
333.408
|
|
11
|
Toyota Camry
|
69A-003.59
|
5
|
1998
|
453.120.000
|
-
|
400.099
|
|
12
|
Toyota Corolla Altis
|
69A-004.75
|
5
|
2010
|
787.735.000
|
159.606.076
|
333.826
|
|
13
|
Toyota Corolla Altis
|
69A-001.36
|
5
|
2013
|
789.800.000
|
210.534.020
|
152.154
|
|
14
|
Honda Civic
|
69A-002.70
|
5
|
2010
|
735.479.000
|
196.054.653
|
193.717
|
|
15
|
Toyota Corolla Altis
|
69A-006.04
|
5
|
2023
|
811.900.000
|
811.900.000
|
5.788
|
|
16
|
Toyota Corolla Altis
|
69A-006.05
|
5
|
2023
|
811.900.000
|
811.900.000
|
8.037
|
|
17
|
Toyota Corolla Altis
|
69A-006.07
|
5
|
2023
|
811.900.000
|
811.900.000
|
6.314
|
|
18
|
Toyota Corolla Altis
|
69A-006.10
|
5
|
2023
|
811.900.000
|
811.900.000
|
5.752
|
|
19
|
Toyota Corolla Altis
|
69A-006.11
|
5
|
2023
|
811.900.000
|
811.900.000
|
6.061
|
|
20
|
Toyota Corolla Altis
|
69A-006.12
|
5
|
2023
|
811.900.000
|
811.900.000
|
5.200
|
|
21
|
Toyota Corolla Altis
|
69A-006.13
|
5
|
2023
|
811.900.000
|
811.900.000
|
5.520
|
|
22
|
Toyota Corolla Altis
|
69A-006.14
|
5
|
2023
|
811.900.000
|
811.900.000
|
6.576
|
|
23
|
Toyota Fortuner
|
69A-001.83
|
7
|
2013
|
878.000.000
|
233.811.400
|
243.743
|
|
24
|
Toyota Fortuner
|
69A-002.51
|
7
|
2014
|
1.056.000.000
|
351.648.200
|
182.252
|
|
25
|
Kia Rondo
|
69A-002.66
|
7
|
2015
|
810.173.000
|
377.864.688
|
73.463
|
|
26
|
Kia Sorento
|
69A-002.11
|
8
|
2012
|
836.363.636
|
151.632.727
|
210.017
|
|
27
|
Toyota Innova
|
69A-001.32
|
8
|
2012
|
792.700.000
|
138.642.950
|
289.452
|
|
28
|
Toyota Innova
|
69A-001.13
|
8
|
2012
|
797.519.000
|
239.255.500
|
233.500
|
|
29
|
Toyota Innova
|
69A-001.20
|
8
|
2012
|
727.000.000
|
150.926.500
|
293.901
|
|
30
|
Toyota Innova
|
69A-001.40
|
8
|
2012
|
802.800.000
|
100.216.200
|
234.094
|
|
31
|
Toyota Innova
|
69A-001.47
|
8
|
2012
|
716.000.000
|
161.100.000
|
203.808
|
|
32
|
Toyota Innova
|
69A-001.02
|
8
|
2012
|
806.153.000
|
135.836.930
|
209.939
|
|
33
|
Toyota Innova
|
69A-002.15
|
8
|
2012
|
720.000.000
|
162.000.000
|
307.025
|
|
34
|
Ford Everestuw
|
69A-001.33
|
8
|
2012
|
902.870.000
|
345.290.371
|
278.277
|
|
35
|
Ford Everest
|
69A-001.73
|
8
|
2013
|
756.000.000
|
168.210.000
|
234.667
|
|
36
|
Toyota Innova
|
69A-002.86
|
8
|
2013
|
822.800.000
|
236.966.400
|
185.655
|
|
37
|
Toyota Innova
|
69A-004.00
|
8
|
2013
|
852.156.000
|
252.749.470
|
227.908
|
|
38
|
Toyota Innova
|
69A-001.44
|
8
|
2013
|
809.339.000
|
202.415.306
|
283.531
|
|
39
|
Toyota Innova
|
69A-001.82
|
8
|
2013
|
763.400.000
|
248.639.500
|
241.952
|
|
40
|
Toyota Innova
|
69A-001.79
|
8
|
2013
|
808.500.000
|
215.465.250
|
249.479
|
|
41
|
Toyota Innova
|
69A-002.37
|
8
|
2015
|
728.000.000
|
318.008.000
|
204.423
|
|
42
|
Toyota Innova
|
69A-003.53
|
8
|
2017
|
829.000.000
|
552.528.500
|
222.194
|
|
43
|
Toyota Innova
|
69A-0341
|
8
|
2008
|
639.702.800
|
115.185.419
|
259.578
|
|
44
|
Mitsubishi Pajero
|
69A-002.06
|
8
|
2015
|
923.754.200
|
407.854.582
|
322.685
|
|
45
|
Toyota Hiace
|
69A-004.21
|
10
|
2011
|
728.830.000
|
98.352.705
|
163.915
|
|
46
|
Toyota Hiace
|
69A-1178
|
16
|
2006
|
472.085.000
|
-
|
80.777
|
|
47
|
Ford Transit
|
69A-004.31
|
16
|
2013
|
786.293.000
|
199.658.061
|
134.033
|
|
48
|
Toyota Hiace
|
69A-003.36
|
16
|
2017
|
1.131.983.884
|
679.001.667
|
199.630
|
|
49
|
Toyota Hiace
|
69A-002.88
|
16
|
2015
|
1.110.000.000
|
388.500.000
|
140.930
|
|
50
|
Toyota Hiace
|
69A-004.74
|
16
|
2010
|
725.944.200
|
85.769.523
|
153.111
|
|
51
|
Toyota Hiace
|
69A-004.33
|
16
|
2010
|
735.370.600
|
94.917.170
|
210.428
|
|
52
|
Hyundai
|
69A-006.15
|
16
|
2023
|
1.152.600.000
|
1.152.600.000
|
1.634
|
|
53
|
Hyundai
|
69A-006.16
|
16
|
2023
|
1.152.600.000
|
1.152.600.000
|
2.490
|
|
54
|
Hyundai
|
69A-006.17
|
16
|
2023
|
1.152.600.000
|
1.152.600.000
|
2.107
|
|
55
|
Hyundai
|
69A-006.18
|
16
|
2023
|
1.152.600.000
|
1.152.600.000
|
2.121
|
|
56
|
Nissan
|
69A-001.91
|
BT
|
2013
|
621.450.000
|
230.060.220
|
195.000
|
|
Biểu số 02
MỨC THU SỬ DỤNG
XE Ô TÔ LOẠI XE TỪ 04 ĐẾN 05 CHỖ NGỒI
(Kèm theo Đề án tại Quyết định số 190/QĐ-UBND ngày 30/01/2024 của UBND tỉnh
Cà Mau)
STT
|
Chi phí
|
Đơn vị tính
|
Số Iượng
|
Đơn giá
|
Thành tiền
|
1
|
Nhiên liệu
|
đ/lít
|
3.220
|
24.100
|
77.602.000
|
2
|
Dầu nhờn
|
đ/lít
|
20
|
100.000
|
2.000.000
|
3
|
Phí sử dụng đường bộ
|
đ/năm
|
1
|
1.560.000
|
1.560.000
|
4
|
Phí kiểm định
|
đ/lượt
|
1
|
290.000
|
290.000
|
5
|
Rửa xe
|
đ/lượt
|
66
|
80.000
|
5.280.000
|
6
|
Bảo hiểm xe
|
đ/năm
|
1
|
8.000.000
|
8.000.000
|
7
|
Bảo trì, sửa chữa
|
đ/năm
|
1
|
26.478.550
|
26.478.550
|
8
|
Các loại chi phí khác
|
đ/năm
|
1
|
7.463.999
|
7.463.999
|
I
|
Tổng chi phí
|
|
|
|
128.674.549
|
II
|
Số km lăn bánh
|
|
|
|
20.127
|
III
|
Đơn giá/km (I/II)
|
|
|
|
6.393
|
Làm tròn
|
|
|
|
6.400
|
* Thuyết minh
1. Xe 04 đến 05 chỗ ngồi, trung bình tiêu hao nhiên
liệu 16 lít/100km (20.126/100 x 16 = 3.220 lít) (Giá xăng bình quân thực tế tháng
8 năm 2023 là: 24.100 đồng/lít)
2. Xe hoạt động 4.000 km thay nhớt 1 lần; 1 lần 4 lít,
giá bình quân năm 2022 là 100.000 đồng/lít (theo thông số kỹ thuật; 20.126
km/4.000 km x 4 lít = 20 lít)
3. Phí đường bộ 01 lần/năm; đơn giá 1.560.000
đồng/lần/01 xe dưới 10 chỗ ngồi (theo quy định tại Thông tư số 293/2016/TT-BTC);
4. Xe sử dụng trên 07 năm phải kiểm định 01
lần/năm; đơn giá 290.000 đồng/lần (trung bình xe ô tô của tỉnh đã sử dụng 7,6
năm và theo quy định tại Thông tư số 70/2015/TT-BGTVT và Thông tư số
238/2016/TT-BTC);
5. Rửa xe 01 lần/2 chuyến công tác, 66 lần/năm; đơn
giá 80.000 đồng/lần (theo số liệu thực tế năm 2022); (Năm 2022 tổng lượt sử
dụng xe 04 -05 chỗ ngồi là 2.241 lượt/17 xe, bình quân 132
6. Bảo hiểm 2 chiều bình quân 8.000.000 đồng/xe/năm
(theo chi phí bình quân năm 2022);
7. Chi phí bảo trì, sửa chữa: 1.059.142.000 đồng/40
xe = 26.478.550 đồng (thống kê năm 2022)
8. Chi phí khác: Phí qua phà, phí cầu đường (cao
tốc, BOT), nước suối, khăn lạnh, khẩu trang. (Thống kê thực tế năm 2022 là 126.887.983
đồng/17 xe = 7.463.999 đồng)
* Số km lăn bánh loại xe 04 đến 05 chỗ ngồi 20.127 km/năm
(Số liệu năm 2022: 342.151 km/17 xe)
Biểu số 03
MỨC THU SỬ DỤNG
XE Ô TÔ LOẠI XE TỪ 06 ĐẾN 08 CHỖ NGỒI
(Kèm theo Đề án tại Quyết định số 190/QĐ-UBND ngày 30/01/2024 của UBND tỉnh
Cà Mau)
STT
|
Chi phí
|
Đơn vị tính
|
Số lượng
|
Đơn giá
|
Thành tiền
|
1
|
Nhiên liệu
|
đ/lít
|
4.868
|
24.100
|
117.318.800
|
2
|
Dầu nhờn
|
đ/lít
|
34
|
100.000
|
3.400.000
|
3
|
Phí sử dụng đường bộ
|
đ/năm
|
1
|
1.560.000
|
1.560.000
|
4
|
Phí kiểm định
|
đ/lượt
|
1
|
290.000
|
290.000
|
5
|
Rửa xe
|
đ/lượt
|
72
|
80.000
|
5.760.000
|
6
|
Bảo hiểm xe
|
đ/năm
|
1
|
12.000.000
|
12.000.000
|
7
|
Bảo trì, sửa chữa
|
đ/năm
|
1
|
26.478.550
|
26.478.550
|
8
|
Các loại chi phí khác
|
đ/năm
|
1
|
10.720.530
|
10.720.530
|
I
|
Tổng chi phí
|
|
|
|
177.527.880
|
II
|
Số km lăn bánh
|
|
|
|
27.044
|
III
|
Đơn giá/km (I/II)
|
|
|
|
6.564
|
Làm tròn
|
|
|
|
6.600
|
* Thuyết minh
1. Xe 06 đến 08 chỗ ngồi, trung bình tiêu hao nhiên
liệu 18 lít/100km (27.044/100 x 18 = 4.868 lít). (Giá xăng bình quân thực tế tháng
8 năm 2023 là: 24.100 đồng/lít)
2. Xe hoạt động 4.000 km thay nhớt 1 lần; 1 lần 5 lít,
giá bình quân năm 2022 là 100.000 đồng/lít (theo thông số kỹ thuật; 27.044
km/4.000 km x 5 lít = 34 lít)
3. Phí đường bộ 01 lần/năm; đơn giá 1.560.000
đồng/lần/01 xe dưới 10 chỗ ngồi (theo quy định tại Thông tư số 293/2016/TT-BTC);
4. Xe sử dụng trên 07 năm phải kiểm định 01
lần/năm; đơn giá 290.000 đồng/lần (trung bình xe ô tô của tỉnh đã sử dụng 7,6
năm và theo quy định tại Thông tư số 70/2015/TT-BGTVT và Thông tư số
238/2016/TT-BTC);
5. Rửa xe 01 lần/2 chuyến công tác, 70 lần/năm; đơn
giá 80.000 đồng/lần (theo số liệu thực tế năm 2022);(Năm 2020 tổng lượt sử dụng
xe 07 - 08 chỗ ngồi là 3.305 lượt/23 xe, bình quân 144 lượt/xe/năm)
6. Bảo hiểm 2 chiều bình quân 12.000.000
đồng/xe/năm (theo chi phí bình quân năm 2022);
7. Chi phí bảo trì, sửa chữa: 1.059.142.000 đồng/40
xe = 26.478.550 đồng (thống kê năm 2022)
8. Chi phí khác: Phí qua phà, phí cầu đường (cao
tốc, BOT), nước suối, khăn lạnh, khẩu trang. (Thống kê thực tế năm 2022 là
246.572.190 đồng/23 xe = 10.720.530 đồng)
* Số km lăn bánh loại xe 06 đến 08 chỗ ngồi 27.044 km/năm
(Số liệu năm 2022: 622.012 km/23 xe)
Biểu số 04
MỨC THU SỬ DỤNG
XE Ô TÔ LOẠI XE TỪ 09 CHỖ NGỒI TRỞ LÊN
(Kèm theo Đề án tại Quyết định số 190/QĐ-UBND ngày 30/01/2024 của UBND tỉnh
Cà Mau)
STT
|
Chi phí
|
Đơn vị tính
|
Số lượng
|
Đơn giá
|
Thành tiền
|
1
|
Nhiên liệu
|
đ/lít
|
3.046
|
24.100
|
73.408.600
|
2
|
Dầu nhờn
|
đ/lít
|
23
|
100.000
|
2.300.000
|
3
|
Phí sử dụng đường bộ
|
đ/năm
|
1
|
3.240.000
|
3.240.000
|
4
|
Phí kiểm định
|
đ/lượt
|
1
|
330.000
|
330.000
|
5
|
Rửa xe
|
đ/lượt
|
39
|
100.000
|
3.900.000
|
6
|
Bảo hiểm xe
|
đ/năm
|
1
|
13.000.000
|
13.000.000
|
7
|
Bảo trì, sửa chữa
|
đ/năm
|
1
|
16.052.530
|
16.052.530
|
8
|
Các loại chi phí khác
|
đ/năm
|
1
|
10.693.999
|
10.693.999
|
I
|
Tổng chi phí
|
|
|
|
122.925.129
|
II
|
Số km lăn bánh
|
|
|
|
15.232
|
III
|
Đơn giá/km (I/II)
|
|
|
|
8.070
|
Làm tròn
|
|
|
|
8.100
|
* Thuyết minh
1. Xe từ 09 chỗ ngồi trở lên, trung bình tiêu hao nhiên
liệu 20 lít/100km (15.232/100x20 = 3.046 lít) (Giá xăng bình quân thực tế tháng
8 năm 2023 là: 24.100 đồng/lít)
2. Xe hoạt động 4.000 km thay nhớt 1 lần; 1 lần 6 lít,
giá bình quân năm 2022 là 100.000 đồng/lít (theo thông số kỹ thuật; 15.232
km/4.000 km x 6 lít = 23 lít)
3. Phí đường bộ 01 lần/năm; đơn giá 3.240.000
đồng/lần/01 xe từ 10 chỗ ngồi đến dưới 25 chỗ ngồi) (theo quy định tại Thông tư
số 293/2016/TT-BTC);
4. Xe sử dụng trên 07 năm phải kiểm định 01
lần/năm; đơn giá 330.000 đồng/lần (trung bình xe ô tô của tỉnh đã sử dụng 7,6
năm và theo quy định tại Thông tư số 70/2015/TT-BGTVT và Thông tư số
238/2016/TT-BTC);
5. Rửa xe 01 lần/2 chuyến công tác, 35 lần/năm; đơn
giá 100.000 đồng/lần (theo số liệu thực tế năm 2022); (Năm 2022 tổng lượt sử
dụng xe từ 09 chỗ ngồi là 776 lượt/10 xe, bình quân 78 lượt/xe/năm)
6. Bảo hiểm 2 chiều bình quân 13.000.000
đồng/xe/năm (theo chi phí bình quân năm 2022);
7. Chi phí bảo trì, sửa chữa: 321.050.600 đồng/10
xe = 32.105.060 đồng (vận hành 50% so với các loại xe khác theo thống kê năm
2022);
8. Chi phí khác: Phí qua phà, phí cầu đường (cao
tốc, BOT), nước suối, khăn lạnh, khẩu trang. (Theo thống kê thực tế năm 2022 là
106.939.990 đồng/10 xe = 10.693.999 đồng)
* Số km lăn bánh loại xe 09 chỗ ngồi trở lên 15.232
km/năm (Số liệu năm 2022: 152.326 km/10 xe).