ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
34/2020/QĐ-UBND
|
Bình Thuận, ngày
11 tháng 12 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ KINH PHÍ KHUYẾN CÔNG, MỨC CHI CHO HOẠT
ĐỘNG KHUYẾN CÔNG; XÂY DỰNG, TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ QUẢN LÝ CHƯƠNG TRÌNH, KẾ HOẠCH,
ĐỀ ÁN KHUYẾN CÔNG ĐỊA PHƯƠNG TỈNH BÌNH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015, Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
45/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về khuyến công;
Căn cứ Thông tư số
46/2012/TT-BCT ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định
chi tiết một số nội dung của Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm
2012 của Chính phủ về khuyến công;
Căn cứ Thông tư số
20/2017/TT-BCT ngày 29 tháng 9 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Công Thương về việc sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 46/2012/TT-BCT ngày 28 tháng 12 năm
2012 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định chi tiết một số nội dung của Nghị định
số 45/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về khuyến công;
Căn cứ Thông tư số
36/2013/TT-BCT ngày 27 tháng 12 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định
về việc xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện và quản lý kinh phí khuyến công quốc
gia;
Căn cứ Thông tư số
17/2018/TT-BCT ngày 10 tháng 7 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 36/2013/TT-BCT ngày 27 tháng 12 năm 2013 của Bộ
trưởng Bộ Công Thương quy định về việc xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện và
quản lý kinh phí khuyến công quốc gia;
Căn cứ Thông tư số
28/2018/TT-BTC ngày 28 tháng 3 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn lập,
quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Công Thương tại Tờ trình số 2469/TTr- SCT ngày 22 tháng 9 năm 2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý kinh
phí khuyến công, mức chi cho hoạt động khuyến công; xây dựng, tổ chức thực hiện
và quản lý chương trình, kế hoạch, đề án khuyến công địa phương tỉnh Bình Thuận.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 21
tháng 12 năm 2020.
Điều 3.
Quyết định này thay thế Quyết định số 58/2014/QĐ-UBND
ngày 25 tháng 12 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận về việc ban hành
Quy chế quản lý kinh phí khuyến công địa phương, quy định mức hỗ trợ cho các hoạt
động khuyến công trên địa bàn tỉnh Bình Thuận và Quyết định số 71/2015/QĐ-UBND
ngày 23 tháng 12 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận về việc ban hành
Quy định xây dựng, tổ chức thực hiện, quản lý chương trình, kế hoạch, đề án
khuyến công địa phương tỉnh Bình Thuận.
Điều 4.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở:
Công Thương, Tài chính, Khoa học và Công nghệ; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Bộ Công Thương;
- Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra văn bản-Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Trung tâm Thông tin tỉnh;
- Lưu: VT, KT Thuần ( b)
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Ngọc Hai
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ KINH PHÍ KHUYẾN CÔNG, MỨC CHI CHO HOẠT ĐỘNG KHUYẾN
CÔNG; XÂY DỰNG, TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ QUẢN LÝ CHƯƠNG TRÌNH, KẾ HOẠCH, ĐỀ ÁN KHUYẾN
CÔNG ĐỊA PHƯƠNG TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 34 /2020/QĐ-UBND ngày 11 tháng 12 năm 2020
của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định việc quản
lý kinh phí khuyến công và mức chi cụ thể cho hoạt động khuyến công địa phương;
việc xây dựng, tổ chức thực hiện và quản lý chương trình, kế hoạch, đề án khuyến
công địa phương trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
2. Đối tượng áp dụng
a) Tổ chức, cá nhân trực tiếp đầu
tư, sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Thuận,
bao gồm: Doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ kinh doanh thành lập
và hoạt động theo quy định của pháp luật (sau đây gọi chung là cơ sở công nghiệp
nông thôn).
b) Các cơ sở sản xuất công nghiệp
áp dụng sản xuất sạch hơn.
c) Tổ chức, cá nhân trong nước
và nước ngoài tham gia công tác quản lý, thực hiện hoạt động dịch vụ khuyến
công.
Điều 2.
Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. Chương trình khuyến công địa
phương là tập hợp các nội dung, nhiệm vụ về công tác khuyến công trên địa bàn tỉnh
Bình Thuận trong từng giai đoạn được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt nhằm
khuyến khích phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và áp dụng sản xuất
sạch hơn trong công nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất, góp phần chuyển dịch
cơ cấu kinh tế, xã hội và lao động trên địa bàn tỉnh.
2. Kế hoạch khuyến công địa
phương là tập hợp các đề án, nhiệm vụ khuyến công hàng năm, trong đó đưa ra tiến
độ, dự kiến kết quả cụ thể cần đạt được nhằm đáp ứng yêu cầu của chương trình
khuyến công trong từng giai đoạn. Kế hoạch khuyến công địa phương do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
3. Đề án khuyến công địa phương
là đề án khuyến công sử dụng kinh phí từ nguồn kinh phí khuyến công của tỉnh để
triển khai các hoạt động khuyến công theo chương trình, kế hoạch khuyến công địa
phương được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
4. Sản xuất sạch hơn trong sản
xuất công nghiệp là việc áp dụng các giải pháp về quản lý, công nghệ nhằm nâng
cao hiệu quả sử dụng tài nguyên thiên nhiên, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu;
giảm thiểu phát thải và hạn chế mức độ gia tăng ô nhiễm môi trường.
5. Công nghệ mới, sản phẩm mới
là công nghệ, sản phẩm trên địa bàn cấp huyện chưa có cơ sở nào áp dụng hoặc sản
xuất.
6. Tổ chức dịch vụ khuyến công
là tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế được thành lập theo quy định của
pháp luật, có đủ năng lực thực hiện các hoạt động, dịch vụ khuyến công được quy
định tại Điều 4 Nghị định số 45/2012/NĐ-CP của Chính phủ về khuyến công và các
hoạt động khác phù hợp với Điều 9 Nghị định số 45/2012/NĐ-CP của Chính phủ về
khuyến công.
7. Đơn vị thực hiện đề án là tổ
chức dịch vụ khuyến công, các cơ sở công nghiệp nông thôn có đề án khuyến công
được phê duyệt trong kế hoạch khuyến công địa phương và chịu trách nhiệm thực
hiện các đề án đó thông qua các hợp đồng kinh tế được ký với Trung tâm Khuyến
công tỉnh.
8. Đơn vị thụ hưởng là tổ chức,
cá nhân được thụ hưởng trực tiếp từ kết quả của việc triển khai các đề án khuyến
công địa phương.
Điều 3.
Nguồn kinh phí bảo đảm hoạt động khuyến công địa phương
1. Ngân sách địa phương bảo đảm
kinh phí cho các hoạt động khuyến công địa phương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình
Thuận quản lý, tổ chức thực hiện.
2. Kinh phí huy động từ các nguồn
tài chính hợp pháp khác, lồng ghép các dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc
gia, Chương trình mục tiêu và các chương trình phát triển kinh tế - xã hội khác
để thực hiện tốt mục tiêu của khuyến công.
Điều 4.
Nguyên tắc sử dụng kinh phí khuyến công địa phương
1. Kinh phí khuyến công địa
phương bảo đảm chi cho những hoạt động khuyến công do Ủy ban nhân dân tỉnh quản
lý và tổ chức thực hiện đối với các hoạt động khuyến khích phát triển công nghiệp
nông thôn có ý nghĩa trong tỉnh phù hợp với chiến lược, quy hoạch tỉnh.
2. Đề án, nhiệm vụ khuyến công
địa phương thực hiện theo phương thức xét chọn theo quy định của Ủy ban nhân
dân tỉnh hoặc đấu thầu theo quy định hiện hành, như sau:
a) Các đề án, nhiệm vụ thực hiện
theo Luật đấu thầu (nếu đủ điều kiện theo quy định) gồm: Tổ chức hội chợ, triển
lãm trong nước và nước ngoài; hỗ trợ tham gia hội chợ, triển lãm trong nước và
nước ngoài (sử dụng kinh phí khuyến công địa phương hỗ trợ cho một hội chợ, triển
lãm); hỗ trợ đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp và sửa chữa, nâng cấp hệ thống xử
lý ô nhiễm môi trường tại cụm công nghiệp; các đề án truyền thông.
b) Ngoài các đề án, nhiệm vụ thực
hiện theo Luật Đấu thầu quy định tại điểm a khoản 2 Điều này, các đề án, nhiệm
vụ khác thực hiện theo phương thức xét chọn.
Điều 5. Điều
kiện để được hỗ trợ kinh phí khuyến công địa phương
Các tổ chức, cá nhân được hỗ trợ
kinh phí khuyến công phải đảm bảo các điều kiện như sau:
1. Nội dung nhiệm vụ, đề án phù
hợp với nội dung quy định tại Điều 4 và ngành nghề phù hợp với danh mục ngành
nghề quy định tại Điều 5 Nghị định số 45/2012/NĐ-CP .
2. Nhiệm vụ, đề án được cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt.
3. Tổ chức, cá nhân đã đầu tư vốn
hoặc cam kết đầu tư đủ kinh phí thực hiện đề án đã được cấp thẩm quyền phê duyệt
(sau khi trừ số kinh phí được ngân sách nhà nước hỗ trợ).
4. Cam kết của tổ chức, cá nhân
thực hiện hoặc thụ hưởng từ đề án khuyến công chưa được hỗ trợ từ bất kỳ nguồn
kinh phí nào của Nhà nước cho cùng một nội dung chi được kinh phí khuyến công hỗ
trợ.
5. Tổ chức dịch vụ khuyến công,
tổ chức dịch vụ khác có kinh nghiệm, năng lực để triển khai thực hiện các hoạt
động khuyến công (trừ các hoạt động do cơ quan quản lý nhà nước trực tiếp thực
hiện).
Chương II
NỘI DUNG CHI VÀ MỨC CHI
Điều 6. Nội
dung chi hoạt động khuyến công địa phương
Thực hiện theo quy định tại Điều
6, Thông tư số 28/2018/TT-BTC ngày 28 tháng 3 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính hướng dẫn lập, quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công.
Điều 7. Mức
chi chung cho hoạt động khuyến công
Mức chi chung thực hiện theo Điều
7, Thông tư số 28/2018/TT-BTC ngày 28 tháng 3 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính hướng dẫn lập, quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công; trong đó: chi tổ chức
hội nghị, tập huấn và diễn đàn áp dụng theo quy định tại Nghị quyết số
30/2017/NQ-HĐND ngày 13 tháng 12 năm 2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Thuận
về việc quy định mức chi công tác phí, chi tổ chức hội nghị của các cơ quan,
đơn vị trên địa bàn tỉnh; chi tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực
quản lý, năng lực áp dụng sản xuất sạch hơn trong công nghiệp, đào tạo, bồi dưỡng
nghiệp vụ chuyên môn cho giảng viên và cán bộ khuyến công áp dụng theo Nghị quyết
số 71/2019/NQ-HĐND ngày 25 tháng 7 năm 2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Thuận
về việc quy định một số mức chi đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
trên địa bàn tỉnh.
Điều 8. Mức
chi hoạt động khuyến công địa phương
1. Chi tổ chức bình chọn và
trao giấy chứng nhận sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp tỉnh, cấp huyện
a) Chi tổ chức bình chọn, trao giấy
chứng nhận sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp tỉnh, cấp huyện. Mức hỗ
trợ 100 triệu đồng/lần đối với cấp tỉnh và 50 triệu đồng/lần đối với cấp huyện.
b) Chi thưởng cho sản phẩm công
nghiệp nông thôn tiêu biểu được bình chọn bao gồm: Giấy chứng nhận, khung, kỷ
niệm chương và tiền thưởng. Đạt giải cấp tỉnh 2,5 triệu đồng/sản phẩm; đạt giải
cấp huyện 1,2 triệu đồng/sản phẩm.
2. Chi hỗ trợ các cơ sở công
nghiệp thành lập hội, hiệp hội ngành nghề cấp tỉnh. Mức hỗ trợ 30% chi phí thành
lập, nhưng tối đa 35 triệu đồng/hội, hiệp hội.
3. Chi thù lao cho Cộng tác
viên khuyến công: Mức chi thù lao cho Cộng tác viên khuyến công 0,5 lần mức
lương cơ sở/người/tháng.
4. Chi hỗ trợ xây dựng mô hình
thí điểm về áp dụng sản xuất sạch hơn trong công nghiệp cho các cơ sở sản xuất
công nghiệp; bao gồm các chi phí: Thay thế nguyên, nhiên, vật liệu; đổi mới máy
móc thiết bị, dây chuyền công nghệ; đào tạo nâng cao năng lực quản lý; đào tạo
nâng cao trình độ tay nghề công nhân; tiêu thụ sản phẩm; hoàn chỉnh tài liệu về
quy trình công nghệ, quy trình sản xuất phục vụ cho việc trình diễn kỹ thuật. Mức
hỗ trợ 30% chi phí nhưng tối đa 250 triệu đồng/mô hình.
5. Chi cho cán bộ ngành công
thương tham dự hội nghị, hội thảo, tổng kết, đào tạo, tập huấn, bảo vệ kế hoạch,
quyết toán (chương trình khuyến công, sản xuất sạch hơn, tiết kiệm năng lượng):
theo chế độ hội nghị, công tác phí hiện hành của tỉnh.
6. Chi thẩm định xét chọn, nghiệm
thu chương trình, đề án khuyến công; mức chi 280.000 đồng/01 lần họp đối với người
chủ trì, 200.000 đồng/01 lần họp đối với thành viên dự họp.
7. Chi hỗ trợ gian hàng tập
trung của tỉnh tham gia hội chợ triển lãm giới thiệu, quảng bá sản phẩm công
nghiệp nông thôn, hàng thủ công mỹ nghệ: hỗ trợ 100% chi phí thuê mặt bằng, thiết
kế, trang trí, dàn dựng gian hàng; thuê xe vận chuyển và chi phí cho cán bộ
tham gia trực gian hàng. Các khoản chi phí được xác định trên cơ sở giá đấu thầu
hoặc trường hợp không đủ điều kiện đấu thầu thì theo giá được cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
8. Các nội dung chi còn lại của
hoạt động khuyến công địa phương được áp dụng theo mức chi hoạt động khuyến
công quốc gia quy định tại Điều 7, Điều 8 Thông tư số 28/2018/TT-BTC ngày 28
tháng 3 năm 2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn lập, quản lý, sử dụng kinh phí khuyến
công.
Chương
III
XÂY DỰNG, PHÊ DUYỆT
CHƯƠNG TRÌNH, KẾ HOẠCH VÀ ĐỀ ÁN KHUYẾN CÔNG TỈNH BÌNH THUẬN
Điều 9. Xây
dựng chương trình khuyến công địa phương
1. Chương trình khuyến công địa
phương được lập trên cơ sở đề xuất của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố (gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện). Định kỳ từng giai đoạn, Sở Công
Thương hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng chương trình khuyến công
trên từng địa bàn, trình Sở Công Thương xem xét, thẩm định (thông qua Trung tâm
Khuyến công tỉnh tổng hợp).
2. Sở Công Thương căn cứ đề xuất
của Ủy ban nhân dân cấp huyện, sự phù hợp của các đề án khuyến công với quy hoạch
phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển công nghiệp - tiểu thủ công
nghiệp từng địa bàn; xem xét, tổng hợp, xây dựng chương trình khuyến công của tỉnh,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo quy định.
3. Chương trình khuyến công địa
phương nhất là các nội dung hỗ trợ chuyển giao công nghệ và ứng dụng máy móc
tiên tiến, tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công
nghiệp; hỗ trợ xây dựng hệ thống xử lý ô nhiễm môi trường tại các cơ sở công
nghiệp nông thôn; hỗ trợ lập quy hoạch chi tiết cụm công nghiệp; hỗ trợ hệ thống
xử lý ô nhiễm môi trường tại cụm công nghiệp phải phù hợp khả năng cân đối ngân
sách của tỉnh.
Điều 10.
Xây dựng kế hoạch khuyến công địa phương
1. Kế hoạch khuyến công địa
phương hàng năm được lập phù hợp với nội dung hoạt động khuyến công theo Nghị định
số 45/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về khuyến công và
chương trình khuyến công tỉnh Bình Thuận. Kế hoạch khuyến công địa phương gồm
02 phần:
a) Kết quả thực hiện công tác
khuyến công năm trước; đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch khuyến công của
năm hiện tại.
b) Mục tiêu, định hướng công
tác khuyến công năm sau; danh mục các đề án khuyến công đưa vào kế hoạch.
2. Trên cơ sở hướng dẫn của Sở
Công Thương, Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo Phòng Kinh tế hoặc Phòng Kinh tế
và Hạ tầng căn cứ nhu cầu hỗ trợ theo nội dung hoạt động khuyến công của doanh
nghiệp, cơ sở trên địa bàn, gửi đăng ký kế hoạch, đề án khuyến công về Sở Công
Thương (thông qua Trung tâm Khuyến công tỉnh tổng hợp) xem xét, thẩm định trình
phê duyệt.
Điều 11.
Nguyên tắc lập đề án khuyến công địa phương
1. Phù hợp với chủ trương, chính
sách, kế hoạch, chương trình phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp của Đảng,
Nhà nước; phù hợp với quy hoạch tỉnh.
2. Phù hợp với đối tượng, nội
dung hoạt động khuyến công, danh mục ngành nghề được hưởng chính sách khuyến
công quy định tại Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ; phù hợp với nguyên tắc sử dụng
kinh phí khuyến công theo quy định tại Thông tư số 28/2018/TT-BCT ngày 28 tháng
3 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn lập, quản lý, sử dụng kinh phí
khuyến công.
3. Phù hợp với chương trình khuyến
công tỉnh Bình Thuận.
4. Phù hợp với các quy định
pháp luật.
Điều 12.
Các đề án khuyến công được ưu tiên
1. Về địa bàn ưu tiên theo
trình tự, như sau:
a) Ưu tiên địa bàn các xã
nghèo, xã vùng cao, huyện đảo Phú Quý; vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
b) Địa bàn các xã trong kế hoạch
thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
c) Ưu tiên các chương trình, đề
án thực hiện tại các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn theo quy định
của pháp luật.
2. Về ngành nghề ưu tiên theo trình
tự, như sau:
a) Các chương trình, đề án hỗ
trợ phát triển công nghiệp cơ khí, hóa chất phục vụ nông nghiệp, nông thôn;
công nghiệp hỗ trợ; áp dụng sản xuất sạch hơn trong sản xuất công nghiệp.
b) Các chương trình, đề án hỗ
trợ phát triển các sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu; sản phẩm công nghiệp
lợi thế và sản phẩm công nghiệp phục vụ sản phẩm lợi thế của tỉnh.
c) Các sản phẩm thuộc các
chương trình phát triển sản phẩm công nghiệp chủ lực, sản phẩm thuộc các ngành
công nghiệp ưu tiên, công nghiệp mũi nhọn theo danh mục được Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt.
d) Sản xuất các sản phẩm có thị
trường xuất khẩu; sản xuất sản phẩm sử dụng nguyên liệu tại chỗ, sử dụng nhiều
lao động.
đ) Các sản phẩm công nghiệp chế
biến nông - lâm - thủy sản.
3. Trường hợp các đề án khuyến
công địa phương triển khai trên địa bàn có điều kiện như nhau, ngành nghề như
nhau thì ưu tiên lựa chọn đề án của đơn vị có kinh nghiệm, năng lực tổ chức thực
hiện tốt hơn.
Điều 13. Nội
dung cơ bản của đề án khuyến công (do các đơn vị thực hiện đề án lập)
Đề án cần thiết phải có những nội
dung chủ yếu sau:
1. Sự cần thiết của đề án: Khái
quát tình hình chung (nêu tóm tắt tình hình ngành nghề trong đề án tại địa
phương); lý do và sự cần thiết phải triển khai thực hiện đề án.
2. Mục tiêu: Nêu những mục tiêu
của đề án cần đạt được. Các mục tiêu phải rõ ràng, cụ thể, đáp ứng nhu cầu thực
tế của cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn.
3. Quy mô đề án: Nêu quy mô và
các hoạt động chính của đề án.
4. Năng lực của đơn vị thực hiện,
đơn vị phối hợp, đơn vị thụ hưởng; địa điểm thực hiện.
5. Nội dung và tiến độ: Xác định
rõ nội dung công việc cần thực hiện và tiến độ thực hiện; tổ chức, cá nhân thực
hiện.
6. Dự toán kinh phí: Xác định tổng
kinh phí cho đề án, trong đó phân rõ cơ cấu nguồn (kinh phí khuyến công của tỉnh;
kinh phí đóng góp của tổ chức, cá nhân thụ hưởng; nguồn khác). Dự toán kinh phí
được lập chi tiết cho từng nội dung công việc theo biểu mẫu quy định và phải
phù hợp với các quy định hiện hành (theo mẫu số
01 Phụ lục 01 của Quy chế này). Đối với các đề án khuyến công điểm, thực hiện
trong nhiều năm thì kế hoạch kinh phí còn phải được phân bổ theo tiến độ thực
hiện hàng năm.
7. Tổ chức thực hiện: Nêu
phương án tổ chức thực hiện; đơn vị được giao tổ chức thực hiện phải đúng đối
tượng và đủ năng lực thực hiện (gồm đơn vị chủ trì và đơn vị phối hợp).
8. Hiệu quả của đề án: Nêu rõ
hiệu quả về kinh tế, xã hội và tác động môi trường, tính bền vững của đề án sau
khi kết thúc hỗ trợ.
Điều 14. Hồ
sơ và thời gian đăng ký đề án khuyến công địa phương
1. Hồ sơ và thời gian đăng ký đề
án khuyến công để thẩm tra cấp cơ sở (Ủy ban nhân dân cấp huyện):
a) Đơn vị thực hiện Đề án gửi về
Ủy ban nhân dân cấp huyện (thông qua Phòng Kinh tế hoặc Phòng Kinh tế và Hạ tầng)
03 bộ hồ sơ, bao gồm: Văn bản đề nghị của đơn vị thực hiện đề án; các đề án
khuyến công được lập theo các quy định tại Điều 13 của Quy chế này; một số dạng
đề án khuyến công địa phương phải kèm theo các tài liệu như quy định tại Phụ lục 02 của Quy chế này.
b) Thời gian các đơn vị thực hiện
đề án đăng ký đề án khuyến công với Ủy ban nhân dân cấp huyện (thông qua Phòng
Kinh tế hoặc Phòng Kinh tế và Hạ tầng) là trước ngày 30 tháng 8 hàng năm.
2. Hồ sơ và thời gian đăng ký đề
án khuyến công để thẩm định tại Sở Công Thương:
a) Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi
về Sở Công Thương (thông qua Trung tâm Khuyến công tỉnh) 02 bộ hồ sơ, bao gồm:
Tờ trình đăng ký đề án khuyến công địa phương; các đề án khuyến công địa
phương.
b) Thời gian Ủy ban nhân dân cấp
huyện đăng ký kế hoạch khuyến công trên địa bàn về Sở Công Thương (thông qua
Trung tâm Khuyến công tỉnh) để tổng hợp trước ngày 15 tháng 9 hàng năm.
Điều 15.
Thẩm định và phê duyệt đề án khuyến công địa phương
1. Sau khi nhận các đề án do
Trung tâm Khuyến công tỉnh tổng hợp (theo mẫu số
02 Phụ lục 01 của Quy chế này), Sở Công Thương tổ chức xem xét, rà soát quy
định, mời các sở, ban ngành liên quan tham gia góp ý kiến có nên thực hiện đề
án hay không và định hướng quy mô của dự án trong khả năng kinh phí ngân sách
hàng năm cân đối cho ngành để thực hiện chương trình. Trên cơ sở góp ý của các
sở, ban, ngành, Sở Công Thương tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
danh mục các đề án cho năm tới.
Sở Công Thương lập dự toán hàng
năm tại thời điểm xây dựng dự toán gửi Sở Tài chính tổng hợp trình Ủy ban nhân
dân tỉnh, trình Hội đồng nhân dân tỉnh phân bổ kinh phí thực hiện trong phạm vi
khả năng ngân sách địa phương theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.
2. Trên cơ sở dự toán kinh phí
và danh mục đề án được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, Sở Công Thương phê duyệt
dự toán kinh phí chi tiết cụ thể của từng đề án khuyến công để triển khai thực
hiện.
Điều 16. Nội
dung thẩm định
1. Mức độ phù hợp của đề án với
nguyên tắc được quy định tại Điều 12 Chương III của Quy chế này.
2. Mục tiêu, sự cần thiết và hiệu
quả của đề án; tính hợp lý về sử dụng kinh phí, nguồn lực và cơ sở vật chất kỹ
thuật khác.
3. Đơn vị thực hiện, đơn vị phối
hợp, đối tượng thụ hưởng.
4. Khả năng kết hợp, lồng ghép
với các dự án, chương trình mục tiêu khác.
5. Sự phù hợp các quy định hiện
hành và đầy đủ của hồ sơ, tài liệu đề án.
6. Thực hiện kinh phí theo đúng
quy định hiện hành (gồm kinh phí ngân sách cấp và các nguồn khác ngoài ngân
sách).
Điều 17.
Điều chỉnh, bổ sung, ngừng triển khai đề án khuyến công
1. Trong trường hợp cần điều chỉnh,
bổ sung hoặc ngừng triển khai đề án khuyến công, Ủy ban nhân dân cấp huyện có
văn bản gửi Sở Công Thương (thông qua Trung tâm Khuyến công); trong đó, nêu rõ
lý do điều chỉnh, bổ sung hoặc ngừng thực hiện đề án.
2. Trung tâm Khuyến công xem
xét, trình Sở Công Thương quyết định phê duyệt ngừng thực hiện đối với các đề
án, nhiệm vụ khuyến công.
3. Trên cơ sở đề nghị điều chỉnh,
bổ sung hoặc ngừng triển khai đề án của Trung tâm Khuyến công, Sở Công Thương
xem xét, quyết định, cụ thể:
a) Sở Công Thương lấy ý kiến Sở
Tài chính trước khi trình UBND tỉnh xem xét quyết định đối với các đề nghị điều
chỉnh: Tăng tổng mức kinh phí hỗ trợ; gia hạn thời gian thực hiện đề án sang
năm sau tiếp theo. Trên cơ sở đó, Sở Công Thương sẽ ra quyết định điều chỉnh dự
toán kinh phí chi tiết của đề án.
b) Sở Công Thương phê duyệt điều
chỉnh dự toán kinh phí chi tiết các điều chỉnh không làm thay đổi hoặc điều chỉnh
giảm tổng mức kinh phí hỗ trợ từ nguồn kinh phí khuyến công địa phương.
4. Quyết định điều chỉnh dự
toán kinh phí chi tiết hoặc ngừng thực hiện đề án khuyến công địa phương được
thông báo trên Trang thông tin điện tử của Sở Công Thương, Trung tâm Khuyến
công tỉnh và gửi văn bản về Ủy ban nhân dân cấp huyện và các đơn vị thực hiện
biết sau khi ban hành.
Điều 18. Lập
và phân bổ dự toán, chấp hành và quyết toán kinh phí ngân sách Nhà nước
Việc lập và phân bổ dự toán, chấp
hành và quyết toán kinh phí ngân sách Nhà nước cấp đối với hoạt động khuyến
công địa phương thực hiện theo quy định tại điểm a, điểm b, khoản 2, Điều 11,
Điều 12 và Điều 13 Thông tư số 28/2018/TT-BTC ngày 28 tháng 3 năm 2018 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn lập, quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN, QUẢN
LÝ CHƯƠNG TRÌNH, KẾ HOẠCH, ĐỀ ÁN KHUYẾN CÔNG ĐỊA PHƯƠNG
Điều 19. Trách
nhiệm của các đơn vị
1. Sở Công Thương
a) Là cơ quan giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hoạt động khuyến công và tham
mưu trình duyệt, điều phối chương trình khuyến công trên địa bàn tỉnh. Chủ trì
xây dựng chương trình khuyến công từng giai đoạn, cơ chế, chính sách về hoạt động
khuyến công trình các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Ban hành các văn bản hướng
dẫn thực hiện Chương trình khuyến công.
b) Chủ trì xây dựng kế hoạch và
dự toán kinh phí khuyến công hàng năm để tổng hợp vào dự toán ngân sách nhà nước
của Sở Công Thương, gửi Sở Tài chính để tổng hợp vào dự toán ngân sách địa
phương trình Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định hiện hành.
c) Hướng dẫn các tổ chức, cá
nhân xây dựng đề án, kế hoạch, chương trình khuyến công hàng năm. Thẩm tra, tổng
hợp các đề án, kế hoạch khuyến công trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt
giao kế hoạch kinh phí khuyến công hàng năm.
d) Triển khai và tổ chức việc
đăng ký tham gia các chương trình, đề án khuyến công qua mạng.
đ) Theo dõi các công việc: Ký hợp
đồng triển khai các đề án khuyến công giữa Trung tâm Khuyến công tỉnh và các
đơn vị, cá nhân thụ hưởng chương trình khuyến công; công tác nghiệm thu, thanh
lý và quyết toán kinh phí các hợp đồng khuyến công trên địa bàn; gửi cơ quan
tài chính thẩm định theo quy định hiện hành.
e) Có trách nhiệm phối hợp với
các đơn vị có liên quan kiểm tra định kỳ, đột xuất, giám sát đánh giá thực hiện
nhiệm vụ, mục tiêu của đề án; đảm bảo việc quản lý sử dụng kinh phí hỗ trợ khuyến
công đúng mục đích, hiệu quả.
g) Quản lý, theo dõi, tổng hợp
định kỳ, đột xuất (khi có yêu cầu) báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Cục Công
Thương địa phương tình hình thực hiện kế hoạch khuyến công trên địa bàn tỉnh.
2. Trung tâm Khuyến công tỉnh
Là đơn vị giúp Sở Công Thương
xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình khuyến công trên địa bàn tỉnh, cụ thể:
a) Xây dựng chương trình, kế hoạch
khuyến công và tổ chức triển khai thực hiện.
b) Tổng hợp các đề án khuyến
công của tỉnh (bao gồm các đề án do Trung tâm Khuyến công lập), tổ chức thẩm
tra và chịu trách nhiệm về tính sát thực của các đề án.
c) Tổ chức triển khai thực hiện
các đề án khuyến công theo đúng nội dung đề án được duyệt.
d) Tổng hợp, tham mưu Sở Công
Thương báo cáo định kỳ, đột xuất cho Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Công Thương theo
quy định.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Thực hiện chức năng quản lý
nhà nước các hoạt động khuyến công trên địa bàn. Hàng năm, xây dựng chương
trình, kế hoạch khuyến công trên địa bàn theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh
và hướng dẫn của Sở Công Thương.
b) Hướng dẫn các tổ chức, cá
nhân xây dựng đề án khuyến công trên địa bàn. Có trách nhiệm xem xét và tổng hợp
các đề án khuyến công trên địa bàn đề nghị hỗ trợ, gửi Sở Công Thương xem xét,
thẩm định (thông qua Trung tâm Khuyến công tỉnh).
c) Phối hợp với Sở Công Thương,
các ban, ngành liên quan kiểm tra, đánh giá và giám sát thực hiện các đề án, kế
hoạch khuyến công trên địa bàn.
d) Theo dõi và tổng hợp tình
hình thực hiện kế hoạch khuyến công hàng năm, theo định kỳ, đột xuất (khi có
yêu cầu) báo cáo Sở Công Thương.
đ) Là đầu mối tổng hợp, giải
quyết hoặc trình Sở Công Thương giải quyết các vấn đề có liên quan đến công tác
khuyến công trên địa bàn.
e) Chỉ đạo các phòng chức năng,
các cộng tác viên tư vấn khuyến công phát huy vai trò, nhiệm vụ của mình trong
công tác khuyến công trên địa bàn.
4. Các đơn vị thực hiện
a) Lập đề án và dự toán chi tiết
ngân sách đề án theo quy định.
b) Tổ chức triển khai thực hiện
đề án khuyến công theo các nội dung đã được phê duyệt, các điều khoản của hợp đồng
ký kết; sử dụng kinh phí hiệu quả, đúng dự toán và các quy định hiện hành của
Nhà nước.
c) Tạo điều kiện thuận lợi cho
các cơ quan có thẩm quyền trong việc kiểm tra, đánh giá, giám sát việc thực hiện
các đề án.
d) Phối hợp với Trung tâm Khuyến
công tỉnh tổ chức nghiệm thu cơ sở các đề án khuyến công. Thực hiện thanh lý và
quyết toán kinh phí theo đúng quy định.
đ) Đảm bảo và chịu trách nhiệm
pháp lý về các thông tin đã cung cấp cho cơ quan quản lý trong xây dựng kế hoạch,
đề án, các loại báo cáo và các văn bản có liên quan khác của các đề án, kế hoạch
khuyến công.
e) Chịu trách nhiệm lưu giữ hồ
sơ, tài liệu về đề án, kế hoạch khuyến công theo quy định của pháp luật.
5. Các sở, ngành liên quan
trong phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Sở Công
thương thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với hoạt động khuyến công trên
địa bàn tỉnh.
Điều 20.
Báo cáo thực hiện đề án
1. Các đơn vị thực hiện đề án định
kỳ báo cáo tiến độ thực hiện theo biểu mẫu quy định (theo mẫu số 03 Phụ lục 01 của Quy chế này) gửi Trung
tâm Khuyến công tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện (thông qua Phòng Kinh tế hoặc
Phòng Kinh tế và Hạ tầng) vào ngày cuối cùng hàng tháng. Thực hiện báo cáo đột
xuất theo yêu cầu của Trung tâm Khuyến công tỉnh. Khi đề án kết thúc, đơn vị lập
báo cáo tổng hợp kết quả (kèm hồ sơ khi thanh lý, quyết toán hợp đồng). Đối với
các đề án hỗ trợ ứng dụng máy móc thiết bị tiên tiến; trong thời gian 02 năm kể
từ khi đề án hoàn thành nghiệm thu, các đơn vị được hỗ trợ báo cáo định kỳ 06
tháng 01 lần về hiệu quả của đề án gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện (thông qua
Phòng Kinh tế hoặc Phòng Kinh tế và Hạ tầng) báo cáo Sở Công Thương (thông qua
Trung tâm Khuyến công tỉnh).
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện
(thông qua Phòng Kinh tế hoặc Phòng Kinh tế và Hạ tầng) có trách nhiệm định kỳ
hàng tháng tổng hợp, báo cáo việc thực hiện các đề án, kế hoạch, chương trình
khuyến công trên địa bàn gửi Sở Công Thương (thông qua Trung tâm Khuyến công tỉnh)
trước ngày 10 hàng tháng.
Điều 21.
Kiểm tra, giám sát và đánh giá thực hiện đề án, kế hoạch, chương trình khuyến
công địa phương
1. Sở Công Thương chủ trì, phối
hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan có liên quan tổ chức kiểm tra,
đánh giá, theo dõi, giám sát thực hiện các đề án, kế hoạch, chương trình khuyến
công địa phương.
2. Sở Công Thương lập kế hoạch
kiểm tra, đánh giá thực hiện đề án khuyến công; đề xuất thành phần đoàn và có
văn bản gửi các cơ quan có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi triển khai
thực hiện đề án, đơn vị được giao thực hiện đề án.
3. Các đơn vị thực hiện đề án,
kế hoạch khuyến công địa phương có trách nhiệm lập báo cáo theo yêu cầu của Sở
Công Thương và cung cấp đầy đủ tài liệu, thông tin liên quan. Tạo điều kiện thuận
lợi cho việc kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện đề án, kế hoạch khuyến
công địa phương.
4. Sau khi kiểm tra, đánh giá,
Sở Công Thương có trách nhiệm tổng hợp kết quả kiểm tra, báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh.
Điều 22.
Nghiệm thu, thanh lý hợp đồng thực hiện đề án, chương trình khuyến công địa
phương
Căn cứ nội dung đề án, chương
trình khuyến công được phê duyệt:
1. Sau khi triển khai thực hiện
hoàn thành đề án theo Hợp đồng đã ký kết, Trung tâm Khuyến công phối hợp cùng
đơn vị thụ hưởng hoàn chỉnh hồ sơ, thủ tục và tổ chức nghiệm thu, thanh lý Hợp
đồng thực hiện đề án khuyến công theo quy định.
2. Trường hợp các đề án, chương
trình khuyến công trong quá trình triển khai thực hiện vi phạm các điều khoản
đã cam kết trong Hợp đồng, Trung tâm Khuyến công tiến hành lập biên bản, thanh
lý hợp đồng, báo cáo Sở Công Thương trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, có quyết
định thu hồi quyết định hỗ trợ.
Chương V
KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT VÀ
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 23.
Khen thưởng
1. Tổ chức, cá nhân thực hiện tốt
Quy chế này sẽ được khen thưởng theo quy định hiện hành.
2. Tổ chức, cá nhân thực hiện tốt,
có hiệu quả; thực hiện chế độ báo cáo đầy đủ; thanh quyết toán đúng hạn, đúng
tiến độ sẽ được ưu tiên xem xét khi tham gia các đề án, kế hoạch khuyến công tiếp
theo.
Điều 24. Xử
lý vi phạm
Các tổ chức, cá nhân có hành vi
vi phạm Quy chế này, tùy theo mức độ, bị xử lý theo các quy định hiện hành của
pháp luật.
Điều 25. Tổ
chức thực hiện
1. Sở Công Thương chủ trì, phối
hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các tổ chức, cá nhân có
liên quan tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy chế
này và tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Cục Công Thương địa phương theo
quy định.
2. Các sở, ngành liên quan theo
chức năng có nhiệm vụ tham gia phối hợp với Sở Công Thương tổ chức kiểm tra,
giám sát, đánh giá các đề án, kế hoạch, chương trình khuyến công địa phương.
3. Trong quá trình thực hiện,
các văn bản được viện dẫn để áp dụng tại Quy chế này được sửa đổi, bổ sung,
thay thế bằng văn bản mới thì áp dụng theo các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc
thay thế đó theo đúng quy định; trường hợp có vướng mắc hoặc có những nội dung
chưa phù hợp, các tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở Công Thương để tổng hợp, tham
mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.