ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
11/2020/QĐ-UBND
|
Trà
Vinh, ngày 04 tháng 6
năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ PHÒNG, CHỐNG THIÊN
TAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai
ngày 19/6/2013;
Căn cứ Nghị định số 94/2014/NĐ-CP ngày 17/10/2014 của Chính phủ
quy định về thành lập và quản lý Quỹ Phòng, chống
thiên tai;
Căn cứ Nghị định số 83/2019/NĐ-CP ngày 12/11/2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 94/2014/NĐ-CP ngày 17/10/2014 của
Chính phủ quy định về thành lập và quản lý Quỹ
Phòng, chống thiên tai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn tại Tờ trình số 194/TTr-SNN ngày 21/4/2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động,
quản lý và sử dụng Quỹ Phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
Điều 2. Quyết định nàv có hiệu lực từ ngày 15 /6/2020, Quyết
định này thay thế Quyết định số 784/QĐ-UBND ngày 14/5/2015 của Ủy ban nhân dân
tỉnh về việc ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của quỹ phòng, chống thiên
tai trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thường trực
Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh (Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn); Giám đốc Sở Tài chính; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Cục
trưởng Cục thuế tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- BCĐ TW
PCTT;
- Các Bộ: TC, NN&PTNT;
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh;
- CT, các PCT. UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- LĐ VP; các Phòng;
- Lưu: VT, NN.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Trung Hoàng
|
QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
TRÀ VINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 111 /2020/QĐ-UBND ngày 04/6/2020 của Ủy ban nhân
dân tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này quy định về hoạt động, quản
lý thu, nộp và sử dụng Quỹ phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các cơ
quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có hoạt động hoặc tham gia phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
Điều 3. Nguyên
tắc hoạt động của Quỹ phòng, chống thiên tai
1. Việc quản lý và sử dụng Quỹ phòng,
chống thiên tai trên địa bàn tỉnh (sau đây gọi tắt là Quỹ) phải đảm bảo đúng mục
đích, kịp thời, công khai, minh bạch, công bằng và hiệu quả.
2. Quỹ hoạt động không vì mục đích lợi
nhuận.
Chương II
ĐỐI TƯỢNG VÀ MỨC
ĐÓNG GÓP
Điều 4. Đối tượng
và mức đóng góp Quỹ
1. Đối tượng và mức đóng góp thực hiện
theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 94/2014/NĐ-CP ngày 17/10/2014 và Điều 2
Nghị định số 83/2019/NĐ-CP ngày 12/11/2019 của Chính phủ.
2. Đối tượng được miễn, giảm, tạm
hoàn đóng góp Quỹ thực hiện theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 94/2014/NĐ-CP
ngày 17/10/2014 và Khoản 2 Điều 1 Nghị
định số 83/2019/NĐ-CP ngày 12/11/2019 của Chính phủ.
Điều 5. Miễn, giảm,
tạm hoãn đóng góp Quỹ
1. Việc xét miễn, giảm, tạm hoãn đóng
góp Quỹ được tiến hành mỗi năm một lần vào thời điểm giao chỉ tiêu kế hoạch thu
Quỹ. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau đây
gọi tắt là cấp huyện) phối hợp với Cục
Thuế tỉnh, các Sở, ngành, đơn vị có liên quan tổng hợp,
xác định đối tượng được miễn, giảm, tạm hoãn đóng góp Quỹ
trên địa bàn quản lý đúng theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 94/2014/NĐ-CP
ngày 17/10/2014 và Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 83/2019/NĐ-CP ngày 12/11/2019 của
Chính phủ, gửi Thường trực Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn
tỉnh (Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định.
2. Trường hợp miễn, giảm, tạm hoãn do
thiệt hại về thiên tai: Các tổ chức, cá nhân báo cáo thiệt hại về Ủy ban nhân
dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là cấp xã) kiểm tra, xác minh thiệt hại,
tổng hợp, gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh (qua Thường trực Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn
tỉnh (Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)). Trường hợp đối tượng đã đóng
góp tiền nộp vào Quỹ, nếu được xét miễn, giảm, tạm hoãn thì số tiền đã nộp được trừ vào số tiền góp của năm sau.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách
nhiệm thông báo đến các đối tượng trên địa bàn quản lý được xét miễn, giảm, tạm
hoãn nộp Quỹ khi có quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chương III
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG
QUỸ
Điều 6. Quản lý
thu Quỹ
1. Thủ trưởng các tổ chức kinh tế
trong nước và nước ngoài trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm nộp tiền đóng góp Quỹ
vào tài khoản của Quỹ mở tại Kho Bạc Nhà nước Trà Vinh (đối với các tổ chức
kinh tế trong nước và nước ngoài trên địa bàn do Cục Thuế tỉnh quản lý về thuế),
tài khoản Quỹ phòng, chống thiên tai cấp huyện mở tại Kho Bạc Nhà nước cấp huyện
(đối với các tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài trên
địa bàn do Chi cục Thuế cấp huyện và khu vực quản lý về thuế).
2. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức có
trách nhiệm thu của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, cán bộ, nhân
viên trong lực lượng vũ trang thuộc phạm vi quản lý và chuyển vào tài khoản của
Quỹ (đối với các cơ quan, tố chức cấp tỉnh), tài khoản Quỹ Phòng, chống thiên
tai cấp huyện (đối với các cơ quan, tổ chức cấp huyện).
3. Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thu
của các đối tượng lao động khác trên địa bàn (trừ các đối tượng đã thu tại Khoản
2 Điều này) và nộp vào tài khoản Quỹ phòng, chống thiên tai cấp huyện. Việc thu
bằng tiền mặt phải có chứng từ theo mẫu của Bộ Tài chính.
Điều 7. Kế hoạch
thu, nộp Quỹ
1. Định kỳ hàng năm, Thường trực Ban
Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh (Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn) phối hợp với cơ quan quản lý Quỹ, các cơ quan, tổ chức và địa
phương hướng dẫn, xây dựng kế hoạch thu Quỹ của các cơ quan, tổ chức, đơn vị.
2. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức cấp
tỉnh và địa phương căn cứ đối tượng, mức đóng góp thuộc phạm vi quản lý và đối
tượng được miễn, giảm, tạm hoãn xây dựng kế hoạch thu Quỹ của các cơ quan, tổ
chức, địa phương mình gửi về Thường trực Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và
Tìm kiếm cứu nạn tỉnh (Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn), Cơ quan quản lý
Quỹ tổng hợp, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt làm cơ sở thực hiện.
3. Thời hạn nộp Quỹ: Đối với cá nhân
nộp một lần trước ngày 30 tháng 5 hàng năm; đối với tổ chức kinh tế trong nước
và nước ngoài trên địa bàn tỉnh nộp tối thiểu 50% số phải nộp trước ngày 30 tháng
5, số còn lại nộp trước ngày 30 tháng 10 hàng năm.
Điều 8. Nội dung
chi của Quỹ
1. Chi cứu trợ, hỗ trợ khắc phục hậu
quả thiên tai:
a) Cứu trợ khẩn cấp về lương thực, nước
uống, thuốc chữa bệnh và các nhu cầu cấp thiết khác cho đối tượng bị thiệt hại
do thiên tai.
b) Hỗ trợ tu sửa nhà ở cho hộ gia
đình có nhà ở bị sập, hư hỏng do thiên tai.
c) Hỗ trợ tu sửa cơ sở y tế, trường học,
xử lý vệ sinh môi trường vùng thiên tai, tu sửa nhà sơ tán phòng tránh thiên
tai; tháo bỏ hạng mục, vật cản gây nguy cơ rủi ro thiên tai.
d) Tu sửa khẩn cấp đê, kè, cống và
công trình phòng, chống thiên tai, hỗ trợ tối đa không quá 03 tỷ đồng/1 công
trình.
2. Chi hỗ trợ các hoạt động ứng phó
thiên tai:
a) Sơ tán dân khỏi nơi nguy hiểm.
b) Chăm sóc y tế; thực phẩm, nước uống
cho người dân nơi sơ tán đến.
c) Hỗ trợ quan
trắc; thông tin, thông báo, cảnh báo thiên tai tại cộng đồng;
d) Hỗ trợ việc tuần tra, kiểm tra
phát hiện khu vực nguy cơ xảy ra rủi ro thiên tai, sự cố công trình phòng, chống
thiên tai.
3. Chi hỗ trợ các hoạt động phòng ngừa
thiên tai:
a) Xây dựng và phổ biến tuyên truyền
kiến thức pháp luật về phòng, chống thiên tai; lập, rà soát kế hoạch phòng, chống
thiên tai.
b) Tổ chức tập huấn, nâng cao nhận thức
cho các lực lượng tham gia công tác phòng, chống thiên tai các cấp và cộng đồng;
diễn tập phòng, chống thiên tai ở các cấp.
c) Tập huấn và duy trì hoạt động cho
các đối tượng tham gia hộ đê, lực lượng quản lý để nhân dân, lực lượng xung
kích phòng, chống thiên tai cấp xã.
4. Hỗ trợ chi thù lao cho lực lượng
trực tiếp thu và các chi phí hành chính phát sinh liên quan đến công tác thu Quỹ
nhưng không vượt quá 3% tổng số thu.
5. Các nội dung chi Quỹ được quy định
tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 Điều này nhưng chưa quy định
mức chi, căn cứ tình hình thực tế, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã quyết định mức chi trên cơ sở đề xuất của Thường trực Ban Chỉ
huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn cùng cấp.
6. Điều chuyển để hỗ trợ các địa
phương khác bị thiệt hại do thiên tai vượt quá khả năng khắc phục của địa
phương.
Điều 9. Phân bổ
Quỹ phòng, chống thiên tai cấp tỉnh
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã
sử dụng nguồn thu từ Quỹ tối đa 20% số thu trên địa bàn huyện, xã trong năm để
thực hiện các nhiệm vụ phòng, chống thiên tai ở cấp mình. Tồn Quỹ trích lại cuối
năm được chuyển sang năm sau để tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ phòng, chống
thiên tai.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã chủ động
trích giữ lại 20% số thu Quỹ trên địa bàn quản lý đến thời
điểm nộp về cấp huyện (bao gồm 3% chi hỗ trợ thù lao cho lực lượng trực tiếp
thu và các chi phí hành chính phát sinh liên quan đến công tác thu Quỹ) để
thực hiện các nhiệm vụ phòng, chống thiên
tai ở cấp mình; việc trích giữ Quỹ được thể hiện bằng Quyết định, trước khi nộp
về cấp huyện.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ động
trích giữ lại 20% số thu Quỹ trên địa bàn quản lý đến thời điểm nộp về cấp tỉnh
(bao gồm 3% chi hỗ trợ các chi phí hành chính phát sinh liên quan đến công
tác thu Quỹ) để thực hiện các nhiệm vụ phòng, chống thiên tai ở cấp
mình và được thể hiện bằng Quyết định trích giữ Quỹ, trước
khi nộp về cấp tỉnh.
Điều 10. Lập dự
toán, đề xuất sử dụng Quỹ
1. Khi xảy ra thiên tai:
a) Khi bị thiệt hại, tổ chức, cá nhân
báo cáo, phối hợp với các cơ quan chức năng trên địa bàn, tiến hành thống kê,
đánh giá thiệt hại, hoàn thiện hồ sơ gửi Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và
Tìm kiếm cứu nạn cấp xã để phối hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp. Ban Chỉ
huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn cấp xã tổng hợp và đề xuất nhu cầu
hỗ trợ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp xem xét, giải quyết theo quy định.
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
xác minh mức độ thiệt hại, nhu cầu hỗ trợ cụ thể, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân
dân cấp huyện. Căn cứ báo cáo của Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp
huyện tổ chức thẩm định và quyết định hỗ trợ theo thẩm quyền hoặc tổng hợp báo
cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
c) Thường trực Ban Chỉ huy Phòng, chống
thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh (Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) có
trách nhiệm tổng hợp thiệt hại và nhu cầu hỗ trợ, phối hợp với Sở Tài chính, Sở
Lao động, Thương binh và Xã hội, địa phương và các đơn vị có liên quan tiến
hành kiểm tra thực tế, đề xuất trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết
định chi hỗ trợ để kịp thời tổ chức khắc phục.
2. Vào quý IV hằng năm, các địa
phương phối hợp với các đơn vị có liên quan tổng hợp, gửi báo cáo đề xuất danh
mục, nội dung cần hỗ trợ kinh phí từ nguồn Quỹ cho năm sau về Thường trực Ban
Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh (Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn) tổng hợp. Thường trực Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và
Tìm kiếm cứu nạn tỉnh (Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) chủ trì, phối hợp
với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, các đơn vị có
liên quan kiểm tra, rà soát đề xuất của các địa phương, tổng hợp trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
3. Việc sử dụng, thanh quyết toán
kinh phí theo các nội dung chi của Quỹ được thực hiện theo quy định hiện hành.
Điều 11. Báo
cáo, phê duyệt quyết toán
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban
nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm quyết toán thu, chi, báo cáo về Cơ quan quản
lý Quỹ để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Cơ quan quản lý Quỹ có trách nhiệm
báo cáo quyết toán thu, chi Quỹ năm trước với Ủy ban nhân
dân tỉnh vào Quý I năm sau. Thực hiện báo cáo định kỳ về công tác quản lý, thu,
nộp, sử dụng, quyết toán Quỹ theo quy định.
3. Thường trực Ban Chỉ huy Phòng, chống
thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh (Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) chủ
trì, phối hợp Sở Tài chính và các Sở, ngành liên quan tổ chức thẩm tra, phê duyệt,
báo cáo quyết toán Quỹ theo quy định hiện hành.
4. Thường trực Ban Chỉ huy Phòng, chống
thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh (Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) phối
hợp với Sở Tài chính giúp Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo kết quả thu, chi Quỹ với
Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai, Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn và Bộ Tài chính theo quy định.
5. Quỹ thực hiện chế độ kế toán theo
quy định của pháp luật về kế toán hiện hành và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Điều 12. Thanh
tra, kiểm toán, giám sát hoạt động Quỹ
1. Quỹ chịu sự kiểm tra, thanh tra,
kiểm toán của các cơ quan nhà nước theo quy định.
2. Giao Sở Tài chính phối hợp với Thường
trực Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh (Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn) và các cơ quan có liên quan kiểm tra, giám sát hoạt động
của Quỹ; đôn đốc các cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện nghiêm trách nhiệm,
nghĩa vụ nộp Quỹ theo quy định của pháp luật.
3. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh,
các tổ chức Hội có liên quan đến Quỹ được quyền yêu cầu cung cấp thông tin về
Quỹ và thực hiện quyền giám sát thông qua các ý kiến, đề xuất, phản biện.
Điều 13. Công
khai nguồn thu, chi Quỹ
1. Cơ quan, đơn vị, tổ chức, địa
phương phải công khai danh sách thu, nộp Quỹ của cá nhân cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động. Hình thức công khai: Thông báo bằng văn bản, niên yết
tại đơn vị; công bố tại hội nghị cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của
đơn vị. Thời điểm công khai chậm nhất 30 ngày, kể từ ngày
hoàn thành công việc thu, nộp Quỹ.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã phải công
khai kết quả thu, nộp, danh sách người lao động đã đóng Quỹ trên
địa bàn; tổng kinh phí được cấp cho công tác phòng, chống,
ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai và nội dung chi từ Quỹ. Hình thức công
khai: Báo cáo giải trình công khai tại cuộc họp tổng kết hàng năm; niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân, Trung tâm Văn hóa cấp
xã, trụ sở Ban nhân dân ấp, khóm và thông báo trên phương tiện truyền thanh cấp
xã.
3. Cơ quan quản lý Quỹ công khai kết
quả thu, danh sách và mức thu đối với từng cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương
và các tổ chức và cá nhân đóng góp tự nguyện; báo cáo quyết toán thu chi: nội
dung chi theo từng lĩnh vực, từng địa phương. Hình thức công khai: Niêm yết tại
trụ sở cơ quan quản lý Quỹ; thông báo bằng văn bản tới cơ quan, tổ chức, đơn vị
đóng góp Quỹ; công khai trên trang website của Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên
tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh.
Điều 14. Trách
nhiệm quản lý, thu, nộp, sử dụng Quỹ
1. Việc quản lý và sử dụng Quỹ phải đảm
bảo đúng mục đích, đúng theo quy định của pháp luật và Quy chế này, không được sử
dụng Quỹ sai mục đích dưới bất kỳ hình thức nào.
2. Tổ chức, cá nhân không chấp hành đầy
đủ nghĩa vụ đóng góp Quỹ phòng, chống thiên tai thì phải truy nộp theo quy định
của pháp luật.
3. Cá nhân, tổ chức được giao nhiệm vụ
thu, quản lý và sử dụng Quỹ nếu vi phạm các quy định của pháp luật và Quy chế
này thì tùy theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu
trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại về vật chất thì phải
bồi thường theo quy định của pháp luật.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15. Trách
nhiệm của các Sở, Ban, ngành tỉnh
1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ
chức tuyên truyền, phổ biến Nghị định số 94/2014/NĐ-CP ngày 17/10/2014, Nghị định
số 83/2019/NĐ-CP ngày 12/11/2019 của Chính phủ và Quy chế này đến cán bộ, công
chức, viên chức và người lao động trong cơ quan, đơn vị; có trách nhiệm thu, nộp
Quỹ theo quy định của pháp luật và Quy chế này; công khai danh sách thu, nộp Quỹ.
2. Thường trực Ban Chỉ huy Phòng, chống
thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh (Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn):
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban,
ngành và địa phương triển khai thực hiện Nghị định số 94/2014/NĐ-CP
ngày 17/10/2014, Nghị định số 83/2019/NĐ-CP ngày 12/11/2019 của Chính phủ và
Quy chế này trên địa bàn tỉnh; phối hợp với Cơ quan quản lý Quỹ triển khai thực hiện hiệu quả công tác thu, nộp,
quản lý và sử dụng Quỹ đúng theo quy định của pháp luật.
b) Phối hợp Sở Tài chính hướng dẫn
các địa phương chi thù lao cho lực lượng trực tiếp thu, sử dụng, thanh toán,
quyết toán nguồn kinh phí được hỗ trợ từ Quỹ theo quy định hiện hành.
c) Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành có liên quan, Đài Phát thanh và Truyền hình Trà Vinh tổ chức tuyên truyền,
phổ biến Nghị định số 94/2014/NĐ-CP ngày 17/10/2014; Nghị định số 83/2019/NĐ-CP
ngày 12/11/2019 của Chính phủ trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Tài chính phối hợp với Thường
trực Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh (Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn) hướng dẫn các chi thù lao cho lực lượng trực tiếp thu,
sử dụng, thanh toán, quyết toán nguồn kinh phí được hỗ trợ từ Quỹ đúng theo quy
định hiện hành.
4. Cục Thuế tỉnh có trách nhiệm phối
hợp với các Sở, Ban, ngành trong việc hỗ trợ thu Quỹ, lập kế hoạch thu Quỹ và
cung cấp thông tin tổng giá trị tài sản hiện có tại Việt Nam theo báo cáo tài
chính hàng năm đối với các tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài trên địa
bàn tỉnh cho cơ quan quản lý Quỹ.
Điều 16. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Thực hiện việc thu, nộp, quản lý,
sử dụng Quỹ, nguồn kinh phí được hỗ trợ từ Quỹ đúng mục đích, đúng theo quy định
hiện hành.
b) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến,
triển khai thực hiện pháp luật về phòng, chống thiên tai, Nghị định số
94/2014/NĐ-CP ngày 17/10/2014; Nghị định số 83/2019/NĐ-CP ngày 12/11/2019 của
Chính phủ và Quy chế này trên địa bàn quản lý.
c) Kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử
dụng 20% nguồn thu từ Quỹ được trích lại, việc hỗ trợ chi thù lao cho lực lượng
trực tiếp thu và các chi phí hành chính liên quan đến công tác thu Quỹ đúng
theo quy định hiện hành.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách
nhiệm tổ chức thu, nộp, sử dụng quỹ phòng, chống thiên tai trên địa bàn quản lý
đúng theo quy định.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó
khăn, vướng mắc các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố,
các đơn vị, tổ chức và cá nhân phản ánh về Thường trực Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh (Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn) để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung
cho phù hợp./.