ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 462/KH-UBND
|
An Giang, ngày 10
tháng 8 năm 2017
|
KẾ
HOẠCH
THỰC
HIỆN DỰ ÁN TRUYỀN THÔNG VÀ GIẢM NGHÈO VỀ THÔNG TIN THUỘC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU
QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TỈNH AN GIANG NĂM 2018 VÀ GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương số 77/2015/QH13 ngày 19 tháng 06 năm 2015;
Quyết định số 52/2016/QĐ-TTg ngày 06/12/2016
của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế hoạt động thông tin cơ sở;
Thông tư số 06/2017/TT-BTTTT ngày 02/6/2017
của Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn thực hiện Dự án Truyền thông và giảm
nghèo về thông tin thuộc Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững
giai đoạn 2016 – 2020;
Xuất phát từ nhu cầu truyền thông thực tế tại
địa phương, UBND tỉnh An Giang xây dựng kế hoạch thực hiện Dự án Truyền thông
và giảm nghèo về thông tin trên địa bàn tỉnh năm 2018 và giai đoạn 2016 – 2020
như sau:
I. Kết quả
thực hiện 6 tháng đầu năm và phương hướng 6 tháng cuối năm 2017
1. Kết quả thực hiện
6 tháng đầu năm
- Sở đã xây dựng Kế hoạch truyền thông
và giảm nghèo về thông tin năm 2017 và được triển khai đến các cơ quan báo chí,
đài truyên thanh cơ sở để thông tin tuyên tuyền về mục đích, ý nghĩa và tầm
quan trọng của công tác giảm nghèo bên vũng; góp phần nâng cao nhận thức, trách
nhiệm của các cấp, các ngành, tổ chức, hội đoàn thể và cán bộ, nhân dân.
Cán bộ cấp xã làm công tác thông tin
và truyền thông chưa được đào tạo nâng cao kỹ năng, nghiệp vụ thông tin tuyên
truyền cổ động.
Toàn tỉnh chưa có cụm thông tin cơ sở
đúng nghĩa theo tiêu chuẩn của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Chưa được trang bị bộ phương tiện
tác nghiệp tuyên truyền cổ động (cấp huyện).
2. Phương hướng nhiệm
vụ 6 tháng cuối năm 2017
- Đẩy mạnh tuyên truyền chủ trương,
chính sách, mục tiêu giảm nghèo sâu rộng đến mọi cấp, mọi ngành, các tầng lớp
dân cư và người nghèo nhằm thay đổi và chuyển biến trong nhận thức giảm nghèo,
khơi dậy ý chí chủ động vươn lên của người nghèo, tiếp nhận và sử dụng có hiệu
quả chính sách và nguồn lực hỗ trợ của nhà nước, của cộng đồng để thoát nghèo
bền vững. Tuyên truyền phổ biến các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước
đối với người dân nói chung, người nghèo nói riêng để chính sách thực sự đi vào
cuộc sống.
- Tuyên truyền các Nghị quyết, Kế
hoạch, Đề án, chính sách về công tác giảm nghèo bền vững nhằm làm thay đổi nhận
thức, ý thức về giảm nghèo trong hội viên, đoàn viên, người lao động, nhất là
đối tượng hộ nghèo, cận nghèo. Khuyến khích tinh thần, ý chí tự vươn lên giảm
nghèo, thoát nghèo của cá nhân, hộ gia đình.
- Giới thiệu những mô hình sản xuất
đạt hiệu quả, hộ nông dân sản xuất giỏi, vật nuôi, cây trồng cho năng suất cao,
cho thu nhập tốt, bền vững; phổ biến kinh nghiệm để nhiều người học tập, áp
dụng mô hình, áp dụng khoa học kỹ thuật trong sản xuất, nuôi trồng.
- Tiếp sóng trên địa bàn các các
chuyên đề, các chương trình thời sự, chuyên đề, tin, bài, phóng sự, ghi
nhanh trong các phong trào, các gương lao động sản xuất giỏi, vượt khó vươn
lên thoát nghèo, phổ biến kiến thức kinh nghiệm nuôi trồng, thoát nghèo từ sản
xuất, nuôi trồng.
- Phối hợp với Sở Khoa học và
Công nghệ in, phát hành tài liệu khoa học kỹ thuật phục vụ sản
xuất, nuôi trồng cho các xã đặc biệt khó khăn, xã bãi ngang ven biển.
II. Kế hoạch
thực hiện dự án Truyền thông và giảm nghèo về thông tin thuộc Chương trình mục
tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững năm 2018 và giai đoạn 2016 – 2020
1. Mục đích, yêu cầu
- Thông tin và tuyên truyền nâng cao
nhận thức của cộng đồng, người dân về ý nghĩa và tầm quan trọng của giảm nghèo
và cách tiếp cận về giảm nghèo bền vững.
- Hỗ trợ cho người dân tiếp cận thông
tin một cách nhanh chóng và chính xác. Nhằm cải thiện và từng bước nâng cao mức
sống, điều kiện và chất lượng cuộc sống. Tạo cơ hội cho người nghèo, người cận
nghèo có điều kiện phát triển, đa dạng hóa sinh kế, tăng thu nhập, vượt qua đói
nghèo, vươn lên khá giả.
- Tăng cường mở các lớp tập huấn kỹ
năng, bồi dưỡng nghiệp vụ công tác thông tin truyền thông cho tuyên truyền viên
và cán bộ thông tin và truyền thông cơ sở.
- Thông tin, tuyên truyền trên báo in,
tài liệu, tờ rơi, tờ gấp; thông tin, tuyên truyền trên sóng phát thanh, truyền
hình tỉnh và hệ thống đài, trạm truyền thanh cấp huyện và cấp xã bằng các loại
hình và thể tài phong phú (tin, bài, phóng sự, ghi nhanh, phỏng vấn, gương sáng
thoát nghèo, giới thiệu mô hình tiên tiến, kinh nghiệm sản xuất hiệu quả,
phương pháp khoa học kỹ thuật nuôi trồng,…) để người dân, đặc biệt là hộ nghèo,
hộ cận nghèo áp dụng vào thực tế, chủ động vươn lên thoát nghèo, hạn chế tư
tưởng trông chờ ỷ lại.
- Tổ chức tuyên truyền trên đài truyền
thanh các huyện, phát sóng tin, bài, phóng sự, ghi nhanh về triển khai, thực
hiện công tác giảm nghèo, giới thiệu các gương sáng thoát nghèo, các mô hình
giảm nghèo có hiệu quả nhằm nâng cao nhận thức về giảm nghèo cho người dân đặc
biệt là hộ nghèo, hộ cận nghèo giúp người nghèo chủ động vươn lên thoát nghèo
hạn chế tư tưởng trông chờ ỷ lại, đồng thời tổ chức thực hiện tốt các chính
sách giảm nghèo.
2. Mục tiêu tổng quát
- Đẩy mạnh tuyên truyền chủ trương,
chính sách, mục tiêu giảm nghèo (Nghị quyết, Kế hoạch, Chương trình, Đề án) đến
các cấp, các ngành, các tầng lớp dân cư và người nghèo nhằm thay đổi và chuyển
biến tích cực trong nhận thức giảm nghèo, khơi dậy ý chí chủ động vươn lên của
cá nhân, gia đình.
- Tuyên truyền các chính sách về giảm
nghèo bền vững đến hội viên, đoàn viên, người lao động, nhất là đối tượng hộ
nghèo, cận nghèo, các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển, vùng sâu,
vùng xa.
3. Mục tiêu cụ thể
- Tăng cường phát triển hạ tầng viễn
thông ở vùng sâu, vùng xa, đến năm 2020 có 100% hộ nghèo được tiếp cận thông
tin phù hợp.
- Vận động các tổ chức, cá nhân hỗ trợ
người nghèo phương tiện tiếp cận và sử dụng dịch vụ truyền thông. Đến năm 2020,
100% hộ nghèo được trang bị phương tiện nghe nhìn để tiếp cận thông tin.
- Phát triển mạng lưới báo cáo viên,
tuyên truyền viên cơ sở. Đến năm 2020, 100% cán bộ cấp huyện, cấp xã làm công
tác thông tin và truyền thông được đào tạo nâng cao kỹ năng nghiệp vụ thông tin
và truyền thông.
- Đến năm 2020, 100% xã có điểm thông
tin cổ động ngoài trời đạt chuẩn của Bộ Thông tin và Truyền thông.
- Đến năm 2020, 100% xã đặc biệt khó
khăn, thường xuyên được cấp phát tài liệu, bản tin khoa học kỹ thuật phục vụ
sản xuất, hướng dẫn nuôi trồng.
4. Nhiệm vụ cụ thể
năm 2018 và giai đoạn 2016 - 2020
4.1. Đối với hoạt
động truyền thông về giảm nghèo
4.1.1. Tập huấn, bồi
dưỡng kỹ năng thông tin, tuyên truyền về giảm nghèo
- Nội dung thực hiện:
+ Xây dựng chương trình, tài liệu bồi
dưỡng kiến thức, kỹ năng thông tin, truyền thông về giảm nghèo.
+ Tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng
ngắn hạn về kỹ năng thông tin, truyền thông giảm nghèo cho các đối tượng thuộc
diện được tập huấn, bồi dưỡng.
- Đối tượng tập huấn, bồi dưỡng: Cán
bộ tuyên truyền viên, báo cáo viên về giảm nghèo cấp tỉnh, huyện, xã; cán bộ phụ
trách công tác báo chí, xuất bản.
- Số lượng cả giai đoạn 2016 - 2020:
Tổng số 375 cán bộ; riêng năm 2018 là 125 cán bộ.
- Kinh phí cả giai đoạn 2016 - 2020:
Tổng số 816 triệu đồng; riêng năm 2018 là 272 triệu đồng.
- Nguồn vốn: Ngân sách Trung ương hỗ
trợ.
4.1.2. Xây dựng, tổ
chức các chương trình thông tin và truyền thông về công tác giảm nghèo
- Nội dung thực hiện:
+ Sản xuất, biên tập các sản phẩm
thông tin và truyền thông về công tác giảm nghèo bằng các loại hình báo chí và
các hình thức thông tin, truyền thông.
+ Nhân bản, phát sóng, phát hành các
sản phẩm thông tin và truyền thông đến các khu vực, đối tượng thụ hưởng.
+ Biên tập các nội dung truyền thông
tại cộng đồng.
- Số lượng thực hiện:
+ Giai đoạn 2016 – 2020: Sản xuất 90
chương trình phát thanh; sản xuất 90 chương trình truyền hình; xuất bản 06 ấn
phẩm chuyên san; sản xuất 36 video clip; xuất bản 150.000 tờ rơi, tờ gấp, panô,
áp phích.
+ Năm 2018: Sản xuất 30 chương trình
phát thanh; sản xuất 30 chương trình truyền hình; xuất bản 02 ấn phẩm chuyên
san; sản xuất 12 video clip; xuất bản 50.000 tờ rơi, tờ gấp, panô, áp phích.
- Kinh phí thực hiện giai đoạn 2016 –
2020: Tổng cộng là 3.000 triệu đồng; riêng năm 2018 là 1.000 triệu đồng.
- Nguồn vốn: Ngân sách Trung ương hỗ
trợ.
4.1.3. Một số nhiệm
vụ khác cần thực hiện
- Tổ chức phổ biến cho tất cả hộ nghèo
về chính sách giảm nghèo, kinh nghiệm, gương điển hình về giảm nghèo.
- Phát triển, tăng cường hoạt động
Trang thông tin điện tử về giảm nghèo của tỉnh.
4.2. Đối với hoạt
động giảm nghèo về thông tin
4.2.1. Đào tạo, bồi
dưỡng kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ thông tin và truyền thông cơ sở
- Nội dung thực hiện:
+ Xây dựng chương trình, tài liệu đào
tạo, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng thông tin, tuyên truyền.
+ Tổ chức các lớp bồi dưỡng ngắn hạn
cho các đối tượng thuộc diện đào tạo, bồi dưỡng.
- Đối tượng đào tạo, bồi dưỡng: Cán bộ
làm công tác thông tin và truyền thông cấp huyện, cấp xã.
- Số lượng cả giai đoạn 2016 – 2020:
Tổng số 501 cán bộ; riêng năm 2018 là 167 cán bộ.
- Kinh phí cả giai đoạn 2016 - 2020:
Tổng cộng là 180 triệu đồng; riêng năm 2018 là 60 triệu đồng.
- Nguồn vốn: Ngân sách Trung ương hỗ
trợ.
4.2.2. Xây dựng các điểm
tuyên truyền cổ động cố định
- Nội dung thực hiện:
+ Thiết lập các bảng tin công cộng tại
nơi tập trung đông dân cư trên địa bàn xã, ấp, đảm bảo mỹ quan, thuận lợi cho
việc tiếp cận thông tin.
+ Điểm tuyên truyền cổ động bằng hình
thức bảng tin công cộng để thể hiện nội dung thông tin, tuyên truyền phục vụ
nhiệm vụ chính trị hoặc thông tin thiết yếu đối với cộng đồng dân cư trên địa
bàn.
- Số lượng thực hiện:
+ Giai đoạn 2016 – 2020: Thiết lập mới
156 bảng tin công cộng tại 156 đơn vị hành chính cấp xã.
+ Năm 2018: Thiết lập mới 48 bảng tin
công cộng.
- Kinh phí thực hiện:
+ Giai đoạn 2016 – 2020: Tổng số là 31.200
triệu đồng.
+ Năm 2018: Tổng số 11.000 triệu
đồng.
- Nguồn vốn: Ngân sách địa phương
và các nguồn vốn hợp pháp khác (nếu có).
4.2.3. Thiết lập cụm
thông tin cơ sở tại các trung tâm giao thương
- Nội dung thực hiện: Đầu tư xây dựng
các cụm thông tin cơ sở tại các trung tâm giao thương của các huyện. Bao gồm hệ
thống các thiết bị điện tử màn hình LED cỡ lớn được lắp đặt cố định tại địa
điểm thiết lập và hệ thống trang bị nghe nhìn phục vụ công tác thông tin, tuyên
truyền.
- Số lượng thực hiện:
+ Giai đoạn 2016 – 2020: Thiết lập mới
22 cụm thông tin cơ sở.
+ Năm 2018: Thiết lập mới 06 cụm thông
tin cơ sở.
- Kinh phí thực hiện:
+ Giai đoạn 2016 – 2020: Tổng số 16.500
triệu đồng.
+ Năm 2018: Tổng số 4.500 triệu đồng.
- Nguồn vốn: Ngân sách Trung ương hỗ
trợ.
4.2.4. Trang bị
phương tiện tác nghiệp phục vụ thông tin cổ động tại huyện, xã
- Nội dung thực hiện: Đầu tư trang bị
phương tiện tác nghiệp phục vụ thông tin cổ động tại huyện, xã. Bao gồm bộ
phương tiện tác nghiệp đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, đáp ứng yêu cầu
công tác thông tin, tuyên truyền tại địa phương.
- Số lượng thực hiện:
+ Giai đoạn 2016 – 2020: Đầu tư mới 11
bộ phương tiện tác nghiệp cho huyện, 156 bộ phương tiện tác nghiệp cho cấp xã.
+ Năm 2018: Đầu tư mới 04 bộ phương
tiện tác nghiệp cho huyện, 52 bộ phương tiện tác nghiệp cho xã.
- Kinh phí thực hiện:
+ Giai đoạn 2016 – 2020: Tổng số 17.250
triệu đồng.
+ Năm 2018: Tổng số 6.750 triệu đồng.
- Nguồn vốn: Ngân sách Trung ương hỗ
trợ.
4.2.5. Một số nhiệm
vụ khác cần thực hiện
- Tăng cường nội dung thông tin phổ
biến, tuyên truyền về các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước; phổ biến kiến thức, kinh nghiệm, gương điển hình và các thông tin
thiết yếu khác cho các hộ nghèo và cận nghèo.
- Vận động các tổ chức, cá nhân hỗ trợ
phương tiện nghe – xem cho các hộ nghèo theo quy định tại Quyết định số
59/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn
nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 – 2020.
III. Kinh phí
và nguồn vốn thực hiện
- Năm 2018: Kinh phí thực
hiện là 19.532 triệu đồng, trong đó:
+ Nguồn vốn Trung ương hỗ trợ: Tổng số
8.532 triệu đồng.
+ Nguồn vốn địa phương và các nguồn
vốn hợp pháp khác (nếu có): Tổng số 11.000 triệu đồng.
- Giai đoạn 2016 –
2020: Kinh
phí thực hiện là 68.946 triệu đồng, trong đó:
+ Nguồn vốn Trung ương hỗ trợ: Tổng số
37.666 triệu đồng.
+ Nguồn vốn địa phương và các nguồn
vốn hợp pháp khác (nếu có): Tổng số 31.200 triệu đồng.
(Các phụ lục lập theo
Thông tư 06/TT-BTTTT kèm theo)
IV. Tổ chức
thực hiện
1. Sở Thông tin và
Truyền thông
- Chủ trì và phối hợp với các đơn vị
có liên quan thực hiện các nội dung được đề ra trong kế hoạch này.
- Tranh thủ nguồn vốn Trung ương hỗ
trợ Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững cho tỉnh và các nguồn
vốn khác để thực hiện dự án truyền thông và giảm nghèo về thông tin.
- Chỉ đạo các cơ quan báo, đài thực
hiện tuyên truyền các nội dung có liên trong kế hoạch này.
- Chủ động rà soát để xây dựng kế
hoạch cụ thể hàng năm; báo cáo định kỳ theo quy định và theo yêu cầu của cấp có
thẩm quyền.
- Kiểm tra, đôn đốc các các đơn vị có
liên quan trong việc thực hiện dự án truyền thông và giảm nghèo về thông tin.
2. Lao động, Thương
binh và Xã hội
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông triển khai thực hiện các nội dung được đề ra trong kế hoạch này.
- Tranh thủ nguồn vốn Trung ương hỗ
trợ Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững cho tỉnh và các nguồn
vốn khác để thực hiện dự án truyền thông và giảm nghèo về thông tin.
- Phối hợp báo cáo định kỳ theo quy
định và theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền.
2. Kế hoạch và Đầu tư
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông triển khai thực hiện các nội dung được đề ra trong kế hoạch này.
- Tranh thủ nguồn vốn Trung ương hỗ
trợ Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững cho tỉnh và các nguồn
vốn khác để thực hiện dự án truyền thông và giảm nghèo về thông tin.
- Tham mưu cân đối, trình UBND tỉnh
quyết định bố trí nguồn vốn để thực hiện các nhiệm vụ, dự án đầu tư được đề ra
trong Kế hoạch này.
3. Tài chính
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông triển khai thực hiện các nội dung được đề ra trong kế hoạch này.
- Cân đối, tham mưu UBND tỉnh bố trí
nguồn vốn để thực hiện các nhiệm vụ chung được đề ra trong Kế hoạch này.
4. Uỷ ban nhân dân
huyện, thị xã, thành phố:
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông triển khai thực hiện các nội dung được đề ra trong kế hoạch này.
- Chỉ đạo UBND cấp xã, phòng Văn hoá
Thông tin, Đài truyền thanh, trạm truyền thanh tập trung tuyên truyền các nội
dung có liên quan đến kế hoạch truyền thông và giảm nghèo về thông tin thuộc
Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững.
- Phối hợp báo cáo định kỳ theo quy
định và theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện dự án
Truyền thông và giảm nghèo về thông tin thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia
Giảm nghèo bền vững tỉnh An Giang năm 2018 và giai đoạn 2016 - 2020./.
Nơi nhận:
-
Bộ Thông tin và Truyền thông;
- TT. Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- UBND huyện, thị xã, thành phố;
- Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh;
- Phòng: KGVX, TH;
- Lưu: VT.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ
CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Bình
|