ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 577/KH-UBND
|
An Giang, ngày 20
tháng 9 năm 2018
|
KẾ
HOẠCH
THỰC HIỆN NHIỆM VỤ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VÀ DỰ
TOÁN KINH PHÍ SỰ NGHIỆP BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TỈNH AN GIANG NĂM 2019
Căn cứ Luật Bảo vệ
môi trường ngày 23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Thông tư số
02/2017/TT-BTC ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Bộ Tài chính của Bộ Tài chính về
việc hướng dẫn quản lý kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường;
Căn cứ Công văn số
1619/BTNMT-KHTC ngày 03 tháng 4 năm 2018 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về
việc hướng dẫn xây dựng kế hoạch và dự toán kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi
trường năm 2019 của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương,
Ủy ban nhân dân tỉnh
An Giang xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường và dự toán kinh
phí sự nghiệp bảo vệ môi trường năm 2019 cụ thể như sau:
Phần
thứ nhất
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH VÀ DỰ
TOÁN KINH PHÍ SỰ NGHIỆP BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG NĂM 2017 VÀ NĂM 2018
I. Đánh giá công tác
chỉ đạo và tổ chức thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường của tỉnh năm 2017 và
năm 2018
1. Thực trạng công
tác quản lý môi trường
1.1. Công tác thi
hành và tuân thủ các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường
Công tác quản lý nhà
nước về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh An Giang được thực thi trên cơ sở
các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước. Bên cạnh việc áp
dụng các văn bản quy phạm pháp luật về môi trường, các chương trình, dự án, kế
hoạch của Trung ương thì tỉnh cũng đã ban hành các quy định, chương trình, kế
hoạch, hướng dẫn để tăng cường công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường
tại địa phương, cụ thể: Quy chế phối hợp quản lý nhà nước đối với các lĩnh vực
hoạt động trong khu kinh tế cửa khẩu và các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh
An Giang; Quy định quản lý hoạt động thoát nước và xử lý nước thải trên địa bàn
tỉnh; Quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi
trường đối với nước thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh; Đề án tăng cường năng lực
về quản lý tiếp cận nguồn gen và chia sẻ công bằng, hợp lý lợi ích phát sinh từ
việc sử dụng nguồn gen giai đoạn 2016-2020; Bộ chỉ thị môi trường tỉnh An
Giang. Bên cạnh đó, tỉnh đã triển khai thực hiện các Kế hoạch: Kế hoạch xử lý
chất thải rắn giai đoạn 2016-2020 trong thu gom, xử lý rác thải; Thu gom, vận
chuyển và xử lý chất thải y tế và chất thải nguy hại trên địa bàn tỉnh; Kế
hoạch nhân rộng mô hình thu gom, vận chuyển và xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực
vật sau sử dụng trên địa bàn tỉnh năm 2018; Kế hoạch khắc phục cơ bản hậu quả
Chất độc hóa học da cam/dioxin sử dụng trong chiến tranh ở An Giang; Kế hoạch
triển khai thực hiện QĐ số 1598/QĐ-TTg ngày 17/10/2017 của Thủ tướng Chính phủ
về việc ban hành Kế hoạch quốc gia thực hiện công ước Stockholm về các chất ô
nhiễm hữu cơ khó phân hủy đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh
An Giang; Kế hoạch khắc phục ô nhiễm môi trường sau sự cố sạt lỡ bờ sông Hậu,
xã Mỹ Hội Đông, huyện Chợ Mới và xây dựng, đưa vào hoạt động Khu liên hợp xử lý
chất thải rắn cụm Long Xuyên (công suất 150-300 tấn/ngày) để cải thiện chất
lượng môi trường của tỉnh.
Trách nhiệm bảo vệ
môi trường của các cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh ngày càng có sự
chuyển biến rõ, thể hiện qua thực hiện xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ
môi trường, báo cáo xin điều chỉnh báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được
phê duyệt, báo cáo giám sát môi trường định kỳ, không để xảy ra ô nhiễm môi
trường nghiêm trọng, sự cố môi trường.
Với mục tiêu tiếp tục
đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao
năng lực, hiệu quả quản lý, tăng cường hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho
người dân, doanh nghiệp trong thực hiện thủ tục hành chính, Tỉnh đã đưa Trung
tâm Hành chính công đi vào hoạt động, riêng ngành Tài nguyên và Môi trường đã
xây dựng và triển khai Kế hoạch cải cách hành chính trong lĩnh vực tài nguyên
và môi trường năm 2018 trong toàn ngành. Trong năm 2017 và 06 tháng đầu năm
2018, tỉnh đã tiếp nhận 2.034 hồ sơ thủ tục hành chính về môi trường, đã phê
duyệt và trả kết quả đúng hạn 2.004 hồ sơ, chuyển kỳ sau thực hiện 30 hồ sơ
(không có trễ hạn).
Công tác thanh, kiểm
tra xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường được triển khai hàng năm.
Trong năm 2017 và 06 tháng đầu năm 2018, Tỉnh đã tiến hành thanh, kiểm tra về
bảo vệ môi trường đối 3.721 tổ chức, cá nhân, qua kết quả thanh, kiểm tra đã
tiến hành xử phạt vi phạm hành chính 2016 tổ chức, cá nhân với tổng số tiền là
163,75 triệu đồng. Ý thức chấp hành công tác bảo vệ môi trường của các doanh nghiệp,
tổ chức, cá nhân đã có bước chuyển rõ nét so với các năm trước (số lượng doanh
nghiệp, tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về môi trường giảm so với năm 2016).
Nhìn chung, trong
những năm qua, công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh được các ngành, các
cấp quan tâm, chú trọng; công tác kiểm tra, giám sát được thực hiện thường
xuyên; các dự án phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đều thực hiện thủ
tục hành chính về môi trường, xây dựng công trình bảo vệ môi trường theo quy
định; đối với cấp huyện, các tổ chức, cá nhân, cơ sở, sản xuất kinh doanh đều
thực hiện đầy đủ các thủ tục về môi trường trước khi đi vào hoạt động.
1.2. Truyền thông,
giáo dục, nâng cao nhận thức về môi trường, phối hợp trong công tác quản lý môi
trường giữa các cấp, các ngành và đội ngũ làm công tác quản lý
Các Sở, ban ngành
tỉnh đã phối hợp với nhau tổ chức 61 lớp tập huấn tuyên truyền, pháp luật về
bảo vệ tài nguyên và môi trường với 5.161 đại biểu tham dự, triển khai 02 mô
hình thu gom rác và tổ chức hội thi vẽ tranh với chủ đề Bảo vệ môi trường thu
hút hơn 119 học sinh tham gia.
Riêng ngành Tài
nguyên và Môi trường đã tổ chức 51 lớp (Sở Tài nguyên và Môi trường 23 lớp và
cấp huyện 24 lớp) tập huấn tuyên truyền pháp luật về tài nguyên và môi trường
cho cán bộ quản lý, người dân và doanh nghiệp với hơn 3.844 lượt người tham dự;
01 hội thi cho 1.450 cán bộ, hội viên phụ trách môi trường của các đơn vị và
người dân tham dự; xây dựng 02 mô hình xử lý chất thải; thực hiện 17 phóng sự,
17 tiết mục phát trên Đài Phát thanh - Truyền hình An Giang; đăng 38 tin, bài
trên Báo An Giang; cung cấp cho các đơn vị truyền thông 02 tin, bài thuộc lĩnh
vực tài nguyên và môi trường; tổ chức hưởng ứng các ngày lễ về môi trường bằng
nhiều hình thức như: mitting, diễu hành, các cuộc thi, hội thi, tổng vệ sinh
thu gom rác, khơi thông dòng chảy các kênh rạch,...) thu hút hơn 18.212 người
tham gia, phát thanh 1.325 lượt tin, 30 bài viết, 07 phóng sự, in hơn 1.000 áo,
800 nón, treo 784 băng rol, trồng 168.800 cây xanh, hỗ trợ 26 xe đẩy tay, 300
thùng rác cho 13 xã xây dựng nông thôn mới năm 2017,...
1.3. Kết quả triển
khai nhiệm vụ bảo vệ môi trường theo chỉ đạo của Trung ương
Công tác thẩm định hồ
sơ thủ tục hành chính về môi trường được nâng cao về chất lượng theo chỉ đạo
của Chính phủ tại Nghị quyết số 27/NQ-CP ngày 12/6/2009 về công tác bảo vệ môi
trường, cụ thể: hàng năm Tỉnh đều tổ chức lớp tập huấn nâng cao năng lực thẩm
định, phê duyệt thủ tục hành chính cho cán bộ thẩm định cấp huyện và cấp xã; rà
soát năng lực của các đơn vị tư vấn lập báo cáo đánh giá tác động môi trường;
lựa chọn các thành viên tham gia hội đồng thẩm định đủ điều kiện về trình độ,
chuyên môn phù hợp; các báo cáo ĐTM đều được tổ chức tham vấn cộng đồng, khảo
sát địa điểm thực hiện dự án và phân tích mẫu hiện trường trước khi trình thẩm
định.
Nhằm cụ thể hóa Nghị
quyết số 24-NQ/TW ngày 03/6/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI,
Tỉnh ủy tỉnh An Giang đã ban hành Kế hoạch số 62-KH/TU ngày 26/8/2013 để thực
hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về chủ
động ứng phó với biến đổi khí hậu và Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 18/3/2013 của
Chính phủ về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài
nguyên và bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh An Giang giai đoạn 2016-2020, Ủy
ban nhân dân tỉnh đã cụ thể Kế hoạch số 62-KH/TU ngày 26/8/2013 của Tỉnh ủy
bằng Quyết định số 1685/QĐ-UBND ngày 21/6/2016, giao các Sở, ban, ngành và UBND
huyện theo chức năng nhiệm vụ đã xây dựng kế hoạch thực hiện cho cả giai đoạn
2016-2020 và lồng ghép vào chương trình công tác hàng năm để thực hiện.
Tỉnh có 09 bãi rác ô
nhiễm môi trường nghiêm trọng theo Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg ngày 22/4/2003 và
Quyết định số 1788/QĐ-TTg ngày 01/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ: bãi rác Kênh
4 (thành phố Châu Đốc) và Bãi rác Bình Đức (thành phố Long Xuyên). Kết quả cụ
thể như sau: 02/09 bãi rác đã hoàn thành xử lý và xác nhận (bãi rác Kênh 4 và
bãi rác thị trấn Long Bình); 02/09 bãi rác đã hoàn thành xử lý nhưng chưa được
xác nhận (bãi rác Bình Đức - giai đoạn 1 và bãi rác thị trấn An Phú); 02/09 bãi
rác đang thực hiện xử lý (bãi rác thị trấn Cái Dầu đóng lấp 93% và bãi rác thị
trấn Phú Mỹ đang thực hiện điều chỉnh công nghệ xử lý từ đóng bánh sang công
nghệ chôn lấp hợp vệ sinh); 03/09 bãi rác đang thực hiện điều chỉnh dự án xử lý
từ công nghệ đóng bánh sang công nghệ chôn lấp hợp vệ sinh và trình Trung ương
cấp kinh phí bổ sung thực hiện (bãi rác thị xã Tân Châu, bãi rác thị trấn Chợ
Mới và bãi rác thị trấn Núi Sập).
Trên cơ sở chỉ đạo
của Thủ tướng Chính phủ tại Chỉ thị số 25/CT-TTg, Tỉnh đã nghiêm túc triển khai
thực hiện các nội dung theo chỉ đạo và đạt được một số kết quả: Công tác thẩm
định, phê duyệt ĐTM và công tác hậu kiểm được quản lý ngày càng chặt và đồng
bộ: giám sát 35% dự án được phê duyệt báo cáo ĐTM, kiểm tra 100% dự án phải
hoàn thành công trình bảo vệ môi trường trước khi vận hành chính thức; cơ sở hạ
tầng bảo vệ môi trường tại các khu, cụm công nghiệp, đô thị dần được đầu tư
đồng bộ: 50% KCN, 33,3% KĐT có hệ thống xử lý nước thải chất thải đạt tiêu
chuẩn, đồng thời yêu cầu các KCN và các cơ sở SXKD có lưu lượng nước thải trên
1.000 m3/ngày đêm phải thực hiện quan trắc môi trường tự động, liên tục; ý thức
trách nhiệm bảo vệ môi trường của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và
người dân ngày được nâng cao.
1.4 Tình hình thực
hiện chỉ tiêu môi trường theo Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội
Tỉnh sớm triển khai
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân
tỉnh, đồng thời, bám sát và cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải pháp chỉ đạo, điều hành
theo Nghị quyết của Chính phủ phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương. Với
tinh thần chủ động và sự nỗ lực của các cấp, các ngành và nhân dân trong tỉnh,
tỉnh đã thực hiện đạt và vượt các chỉ tiêu môi trường, cụ thể như sau: tỷ lệ
dân số nông thôn được cấp nước hợp vệ sinh 83%, tỷ lệ che phủ rừng và cây xanh
phân tán 22,4%, tổng số xã đạt chuẩn nông thôn mới 33 xã (vượt 01 xã) so với Nghị
quyết số 38/2016/NQ-HĐND ngày 09/12/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh về nhiệm vụ
kinh tế - xã hội năm 2017.
II. Đánh giá tình
hình thực hiện nhiệm vụ, dự án bảo vệ môi trường và sử dụng ngân sách sự nghiệp
môi trường năm 2017 và năm 2018
1. Tình hình thực
hiện các chỉ tiêu môi trường và phát triển bền vững:
Kết quả thực hiện các
chỉ tiêu môi trường và phát triển bền vững được thể hiện ở Phụ lục 1 (đính
kèm).
2. Tình hình thực
hiện Kế hoạch và dự toán ngân sách sự nghiệp môi trường năm 2017 và năm 2018: Được thể hiện ở phụ
lục 2 (đính kèm).
3. Dự kiến mức độ
hoàn thành kế hoạch năm 2018
Nhìn chung các nhiệm
vụ theo Chương trình công tác năm 2018 đã được Tỉnh triển khai đầy đủ và đúng
tiến độ, tuy nhiên còn một số ít đầu nhiệm vụ triển khai chậm tiến độ: Dự án
Đóng cửa, xử lý ô nhiễm các bãi rác thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh An Giang
do lượng rác phát sinh lớn, bãi rác đổ đóng không được quy hoạch, mặt bằng xử
lý chật hẹp, vừa xử lý rác cũ vừa tiếp nhận rác mới gây rất nhiều khó khăn cho
công tác thi công, kinh phí hạn hẹp. Tuy có khó khăn, Tỉnh quyết tâm phấn đấu
hoàn thành các nhiệm vụ còn lại trong năm và những nhiệm vụ chuyển tiếp của 6
tháng đầu năm theo đúng tiến độ đề ra.
4. Những thuận lợi,
khó khăn và vướng mắc trong việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ bảo vệ môi
trường
a. Thuận lợi
Được sự quan tâm chỉ
đạo, hỗ trợ của Chính phủ và các Bộ, Ngành Trung ương, đặc biệt là Bộ Tài
nguyên và Môi trường, công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh thời gian
qua đã đạt được những thành tựu đáng kể:
- Hệ thống chính
sách, pháp luật về tài nguyên và môi trường tiếp tục được hoàn thiện, đã tạo
hành lang pháp lý cho công tác quản lý, khắc phục những tồn tại, hạn chế phát
sinh trong thực tiễn, phát huy nguồn lực về tài nguyên cho phát triển kinh tế -
xã hội của tỉnh theo hướng bền vững.
- Các cơ sở gây ô
nhiễm môi trường nghiêm trọng trên địa bàn tỉnh từng bước được xử lý triệt để;
làm tốt công tác quan trắc môi trường, cảnh báo sạt lở tránh thiệt hại cho
người dân; đổi mới công tác truyền thông để nâng cao nhận thức, tạo sự đồng
thuận cao trong nhân dân và trong hệ thống chính trị về nhiệm vụ bảo vệ môi
trường.
- Công tác cải cách
hành chính được quan tâm và đẩy mạnh, từ việc xây dựng các bộ thủ tục hành
chính đến việc triển khai thực tiễn trong toàn ngành.
b. Khó khăn
- Do nguồn thu ngân
sách của tỉnh thấp nên chưa bố trí kinh phí kịp thời cho công tác điều tra cơ
bản, cập nhật và cung cấp thông tin, dữ liệu môi trường đảm bảo về số lượng và
chất lượng; xử lý các cơ sở ô nhiễm môi trường nghiêm trọng phát sinh mới; đầu
tư xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung cho các khu, cụm công nghiệp; mở
rộng tuyến đường thu gom rác nhằm nâng cao tỷ lệ thu gom rác; tổ chức thu gom,
xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng trên địa bàn tỉnh.
- Một số quy định cụ
thể chậm ban hành gây khó khăn cho công tác bảo vệ môi trường đối với một số loại
hình đặc thù, cụ thể: chưa có quy định quy mô tập trung, lưu lượng nước thải
của loại hình nuôi trồng thủy sản với hình thức nuôi bằng lồng, bè, vèo trên
sông, kênh rạch nên chưa có cơ sở để phân loại, xác định mức phí bảo vệ môi
trường đối với nước thải công nghiệp cho loại hình này; chưa có văn bản quy
định tính thuế bảo vệ môi trường đối với thuốc bảo vệ thực vật do các chất
thải, chai, lọ, bao bì thuốc bảo vệ thực vật là chất thải nguy hại gây ảnh
hưởng trực tiếp, lâu dài đến môi trường.
- Biên chế và năng
lực của cán bộ môi trường cấp xã còn thiếu, yếu vì môi trường là lĩnh vực quá
rộng, hết sức cần thiết cho hiện tại và lâu dài.
- Nhận thức, trách
nhiệm bảo vệ môi trường trong cộng đồng có nâng lên nhưng còn chậm, một số địa
phương chưa tích cực, chủ động trong kiểm tra, giám sát, kịp thời xử lý các vi
phạm pháp luật về môi trường. Tình hình ô nhiễm môi trường đối với các cơ sở
nhỏ xen kẻ trong khu dân cư vẫn còn là vấn đề tiếp tục phải quan tâm xử lý
trong thời gian tới.
c. Đề xuất, kiến nghị
- Chính phủ hỗ trợ
kinh phí: đầu tư xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung cho các khu, cụm
công nghiệp; thực hiện dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, nâng cấp và chỉnh
trang đô thị trên địa bàn tỉnh; xây dựng mô hình xử lý nước thải trong cụm
tuyến dân cư vượt lũ thuộc Chương trình cụm tuyến dân cư vượt lũ trên địa bàn
tỉnh. Ngoài ra, chỉ đạo các Bộ, ngành sớm ban hành quy định về giá, công nghệ
xử lý rác thải sinh hoạt bằng công nghệ đốt.
- Bộ Tài nguyên và
Môi trường sớm ban hành văn bản hướng dẫn: xây dựng kế hoạch quản lý chất lượng
không khí; xác định phí bảo vệ môi trường đối với nước thải loại hình nuôi
trồng thủy sản với hình thức nuôi bằng lồng, bè, vèo trên sông, kênh rạch; lập
quy hoạch bảo vệ môi trường; việc lắp đặt hệ thống quan trắc khí thải, nước
thải tự động, liên tục.
- Bộ Nội vụ ban hành
quy định biên chế cán bộ quản lý môi trường cấp xã và sớm có hình thức đào tạo
phù hợp cho cán bộ quản lý môi trường cấp xã.
Phần
thứ hai
KẾ HOẠCH VÀ DỰ TOÁN KINH PHÍ SỰ NGHIỆP MÔI
TRƯỜNG NĂM 2019
I.
Kế hoạch bảo vệ môi trường năm 2019
1. Hỗ trợ xử lý các
điểm gây ô nhiễm môi trường bức xúc ở địa phương:
Được sự hỗ trợ của Bộ
Tài nguyên và Môi trường và Bộ Tài chính, Tỉnh đang thực hiện 03 dự án để giải
quyết vấn đề ô nhiễm môi trường trên địa bàn tỉnh: Dự án Nâng cấp, cải tạo hệ
thống xử lý chất thải y tế tại các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh An Giang (bệnh
viện đa khoa: thành phố Long Xuyên, huyện Chợ Mới, An Phú, Thoại Sơn, Phú Tân
và bệnh viện Tim Mạch); Dự án đóng cửa xử lý ô nhiễm triệt để bãi rác Bình Đức;
Dự án đóng cửa, xử lý ô nhiễm môi trường các bãi rác thải sinh hoạt trên địa
bàn tỉnh giai đoạn 1 (bãi thị trấn An Phú, thị trấn Cái Dầu và thị trấn Phú
Mỹ).
Hiện nay, hệ thống xử
lý chất thải của 02 bệnh viện huyện Tri Tôn và huyện Tịnh Biên đang bị ô nhiễm
môi trường nghiêm trọng do hệ thống xử lý chất thải đã xuống cấp trầm trọng
nhưng Tỉnh không đủ kinh phí để thực hiện xử lý. Do đó, đề nghị Chính phủ tiếp
tục hỗ trợ 50% kinh phí và tỉnh sẽ đối ứng 50% kinh phí để thực hiện 02 dự án:
Dự án đầu tư Nâng cấp, cải tạo hệ thống chất thải y tế tại các bệnh viện huyện
Tri Tôn và huyện Tịnh Biên tỉnh An Giang và Dự án đóng cửa, xử lý ô nhiễm môi
trường các bãi rác sinh hoạt trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2 (bãi rác phường Long
Phú, thị trấn Núi Sập, thị trấn Chợ Mới).
2. Phòng ngừa, kiểm
soát ô nhiễm môi trường
- Tiếp tục rà soát và
cập nhật danh mục các khu điểm ô nhiễm môi trường, ô nhiễm môi trường nghiêm
trọng cần xử lý trên địa bàn tỉnh.
- Thực hiện Kế hoạch
quan trắc môi trường tỉnh An Giang năm 2019; Kế hoạch quan trắc xâm nhập mặn
tỉnh An Giang năm 2019; lập Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh An Giang giai
đoạn 2016-2020; trang bị trạm quan trắc môi trường tự động tỉnh An Giang.
- Tăng cường công tác
thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các nội dung sau khi được phê duyệt thủ tục
hành chính về môi trường; Ban hành quy chế phối hợp bảo vệ môi trường khu kinh
tế, khu công nghiệp giữa Ban quản lý các khu kinh tế với Sở Tài nguyên và Môi
trường, Ủy ban nhân dân huyện, thị, thành phố; Đôn đốc kiểm tra việc thực hiện
quy chế bảo vệ môi trường tại các khu công nghiệp và khu kinh tế. Tiến hành xử
phạt hành chính đối với các vi phạm về môi trường và các khoản thu phí bảo vệ
môi trường.
- Điều tra, đánh giá
sơ bộ khu vực bị ô nhiễm POP-BVTV và các chất POP; các vật liệu, chất thải chứa
POP-BDE, PFOS, PFOSF, HBB, HBCD, PCP trên địa bàn tỉnh; Điều tra, đánh giá sơ
bộ khu vực có khả năng bị ô nhiễm chất độc hóa học da cam/đioxin sử dụng trong
chiến tranh ở tỉnh An Giang; Điều tra, đánh giá và phân loại làng nghề trên địa
bàn tỉnh.
- Tiếp tục thực hiện
các chương trình mục tiêu quốc gia: về biến đổi khí hậu, xây dựng nông thôn
mới.
3. Quản lý chất thải
- Triển khai Kế hoạch
xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh An Giang giai đoạn 2016-2020
với các nội dung cụ thể sau:
+ Triển khai thực
hiện Đồ án Điều chỉnh Quy hoạch quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh An
Giang đến năm 2020 định hướng 2030.
+ Công ty TNHH MTV
Môi trường đô thị An Giang tăng cường trang thiết bị thu gom rác cho các khu
dân cư đô thị, khu dân cư tập trung, đảm bảo thu gom 90% lượng rác phát sinh;
hoàn thành và đưa vào vận hành 03 lò đốt rác sinh hoạt (thị trấn Núi Sập, huyện
Thoại Sơn; thị trấn Mỹ Luông, huyện Chợ Mới; xã Vĩnh Gia, huyện Tri Tôn)
+ Tiếp tục thực hiện
Dự án xử lý chất thải rắn thành phố Châu Đốc; Dự án Nhà máy xử lý chất thải rắn
Cụm Phú Tân; Dự án xử lý chất thải rắn Cụm Long Xuyên.
+ Xây dựng thí điểm
mô hình phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn.
- Tiếp tục triển khai
thực hiện Thông tư liên tịch số 05/2016/TTLT- BNNPTNT-BTNMT ngày 16/5/2017 của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Tài nguyên và Môi trường. Cụ thể
trong giai đoạn 2019 - 2020 sẽ nhân rộng mô hình thu gom, vận chuyển và xử lý
bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng cho 51 xã nông thôn mới trên địa bàn
tỉnh.
4. Bảo tồn đa dạng
sinh học
- Triển khai thực
hiện các dự án theo Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh An Giang 2017-2020.
- Điều tra, đánh giá
và cập nhật thông tin về loài động vật hoang dã thuộc loài Danh mục loài nguy
cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ trên địa bàn tỉnh An Giang.
- Tổ chức tập huấn
nâng cao năng lực quản lý nhà nước về đa dạng sinh học cho cán bộ phòng Tài
nguyên và Môi trường cấp huyện và cán bộ môi trường cấp xã.
- Kiểm tra việc bảo
tồn đa dạng sinh học tại các khu bảo tồn đa dạng sinh học, khu bảo vệ cảnh quan
trên địa bàn tỉnh.
5. Tăng cường năng
lực quản lý môi trường:
- Tiếp tục thực hiện
Chương trình hợp tác quốc tế giữa An Giang - Thụy Điển và các nước khác về bảo
vệ môi trường, năng lượng tái tạo và biến đổi khí hậu.
- Thực hiện điều tra
bộ chỉ thị môi trường tỉnh An Giang theo Thông tư số 43/2015/TT-BTNMT ngày
29/9/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Tăng cường đào tạo,
tập huấn chuyên môn nâng cao năng lực quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường cho
đội ngũ quản lý môi trường cấp huyện, xã.
6. Tuyên truyền, nâng
cao nhận thức cộng đồng về bảo vệ môi trường
- Thực hiện các
chương trình, kế hoạch liên tịch về bảo vệ môi trường với các ngành, đoàn thể
để phát huy nội lực và nhiệm vụ của các ngành, các cấp và địa phương về bảo vệ
môi trường.
- Tổ chức các sự kiện
hưởng ứng các ngày lễ về môi trường dưới nhiều hình thức: mitting, phát tờ rơi,
treo pano, áp phích, thông tin trên báo đài, vệ sinh đường phố...
- Tuyên truyền các
văn bản quy phạm pháp luật về môi trường cho các tổ chức, cơ sở sản xuất, kinh
doanh theo từng loại hình.
7. Triển khai, thực
hiện Chỉ thị số 25/CT-TTg ngày 31 tháng 8 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ
- Ban hành Quy định
hướng dẫn tạm thời quản lý vận hành hệ thống quan trắc tự động, liên tục trên địa
bàn tỉnh An Giang.
- Lập Dự án xây dựng
cơ sở hạ tầng truyền, nhận số liệu quan trắc tự động, liên tục.
- Kế hoạch điều tra
các nguồn thải vào các lưu vực sông.
- Tăng cường giám sát
thực hiện các công trình bảo vệ môi trường xuyên suốt từ quá trình khởi công
xây dựng đến quá trình vận hành chính thức.
- Tiếp tục thực hiện có
hiệu quả Kế hoạch số 05/KH-UBND ngày 23/01/2014 và Quyết định số 1938/QĐ-UBND
ngày 13/7/2016 của UBND tỉnh về việc tổ chức triển khai phát triển sản xuất, sử
dụng vật liệu xây dựng không nung và lộ trình xóa bỏ lò gạch thủ công sản xuất
gạch đất sét nung trên địa bàn tỉnh An Giang đến năm 2020.
II.
Nhiệm vụ, dự án và dự toán ngân sách sự nghiệp môi trường năm 2019:
(Gửi kèm phụ lục số
3)
Tổng dự toán: 384.353
triệu đồng. Trong đó:
- Dự toán địa phương:
314.456 triệu đồng.
- Dự toán đề nghị
Trung ương hỗ trợ: 69.897 triệu đồng.
Trên đây là kế hoạch
thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường và dự toán kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi
trường năm 2019 của tỉnh An Giang, kính gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường tổng
hợp./.
Nơi nhận:
-
Bộ Tài
nguyên và Môi trường;
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở: TN&MT, TC, KH&ĐT, NN&PTNT;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- VP UBND tỉnh: LĐVP, KTN, KTTH, TH;
- Lưu: VT.
Đính
kèm: 03 phụ lục.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Nưng
|