ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
13/2017/QĐ-UBND
|
Tuyên Quang,
ngày 18 tháng 9 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ THEO DÕI, ĐÔN ĐỐC, KIỂM TRA VIỆC THỰC HIỆN
NHIỆM VỤ DO ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH, CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH GIAO
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày
14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Quyết định số 42/2014/QĐ-TTg ngày
27/7/2014 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế theo dõi, đôn đốc, kiểm tra
việc thực hiện nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh tại Tờ trình số 16/TTr-VP ngày 22/8/2017, về việc ban hành Quy chế
theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế theo
dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01/10/2017.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc sở,
Thủ trưởng ban, ngành; Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố và các Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nội vụ;
- Bộ Tư pháp - Cục KTVB
QPPL; (Báo cáo)
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các Phó Chủ tịch UBND
tỉnh;
- UBMTTQ và các đoàn thể tỉnh;
- VP: Tỉnh ủy,
Đoàn ĐBQH tỉnh, HĐND tỉnh;
- Các cơ quan TW đóng trên địa
bàn tỉnh;
- Như Điều 3;
- Đài PTTH tỉnh, Báo Tuyên Quang;
- Cổng Thông tin Điện tử tỉnh;
- Các Phó CVP UBND tỉnh;
- TP, PTP, CV Văn phòng UBND tỉnh;
- Phòng Tin học - Công báo;
- Lưu: VT, TH (Huy. TH).
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Minh Huấn
|
QUY CHẾ
THEO DÕI, ĐÔN ĐỐC, KIỂM TRA VIỆC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ DO ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH, CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH GIAO
(Ban hành kèm theo Quyết định số
13 /2017/QĐ-UBND ngày 18/ 9/2017
của Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về công
tác theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ do Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
giao.
2. Quy chế này áp dụng đối với Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
các cơ quan, tổ chức thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan (sau
đây gọi chung là cơ quan, đơn vị, địa phương) khi thực hiện nhiệm
vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh giao.
Điều 2.
Nguyên tắc chung
Công tác theo dõi, đôn đốc, kiểm
tra việc thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh giao phải bảo đảm các nguyên tắc sau:
1. Các nhiệm vụ do Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
giao phải được tổ chức thực hiện bảo đảm chất lượng, kịp
thời, đầy đủ, thường xuyên, công khai, minh bạch, tuân thủ
Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh và các quy định hiện
hành của pháp luật có liên quan.
2. Bảo đảm tính
chủ động, có sự phân công trách nhiệm rõ ràng và phối hợp chặt chẽ giữa các cơ
quan, đơn vị, địa phương; gắn với việc xây dựng, quản lý,
kiểm tra và đánh giá tình hình thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Bảo đảm mọi hoạt động chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh được liên tục, thông suốt;
giữ nghiêm kỷ cương, kỷ luật trong hệ thống hành chính Nhà nước; nâng cao hiệu
lực, hiệu quả chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Gắn kết với chương trình
ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong
công tác quản lý văn bản, hồ sơ công việc chỉ đạo, điều hành của các cơ quan,
đơn vị, địa phương; Thực hiện đúng quy định về gửi, nhận văn bản điện tử giữa
các cơ quan, đơn vị, địa phương.
Điều 3. Nhiệm
vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao
1. Soạn thảo và trình Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
hoặc cơ quan, người có thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt các đề án, báo cáo, dự
án, văn bản hành chính, văn bản quy phạm pháp luật.
2. Những nhiệm vụ cụ thể khác do Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
giao thực hiện trong các văn bản chỉ đạo, điều hành của Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
gồm: các Quyết định, Chỉ thị, Chương trình, Kế hoạch, Đề án, Công văn, Công điện;
các văn bản khác có nội dung giao nhiệm vụ và thông báo ý kiến chỉ
đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh do lãnh đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh ký.
Điều 4. Phân
loại các nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao
1. Nhiệm vụ giao có thời hạn thực
hiện, phải trình, phải báo cáo hoặc
không phải trình, không phải báo cáo nhưng
phải thực hiện trong thời gian được giao.
2. Nhiệm vụ được giao không có thời
hạn thực hiện nhưng phải trình, phải báo cáo theo yêu cầu công việc hoặc không
phải trình, không phải báo cáo nhưng vẫn phải thực hiện.
Chương II
NỘI DUNG, QUY
TRÌNH CẬP NHẬT THÔNG TIN NHIỆM VỤ ĐƯỢC GIAO
Điều 5. Nội
dung thông tin phải cập nhật
1. Đối với
văn bản giao nhiệm vụ không phải là văn bản mật:
a) Tên văn bản, số, ký hiệu, trích
yếu, ngày, tháng, năm ban hành, người ký văn bản;
b) Cơ quan, đơn vị trình ban hành
văn bản;
c) Cơ quan, đơn vị được giao nhiệm
vụ;
d) Đơn vị, bộ phận (trực thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh) được
giao nhiệm vụ theo dõi, đôn đốc, kiểm tra tình hình thực hiện;
đ) Nội dung nhiệm vụ do Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
giao;
e) Thời hạn thực hiện nhiệm vụ (thời
hạn phải báo cáo, trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh hoặc cơ quan, người có thẩm quyền khác hoặc thời
hạn phải hoàn thành những nhiệm vụ cụ thể khác);
g) Tình hình thực hiện nhiệm vụ được
giao (đã thực hiện, đang thực hiện, chưa thực hiện gắn với thời gian thực
hiện trong hạn hoặc quá hạn);
h) Thông tin cần thiết khác;
Trong trường hợp Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh yêu cầu hoặc các trường hợp
cần thiết khác, ngoài việc cập nhật
vào Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu theo dõi với những nội dung như trên, các cơ quan, đơn vị,
địa phương được giao nhiệm vụ còn phải thực hiện việc cập nhật,
theo dõi bằng văn bản gửi đến Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
và các cơ quan liên quan.
2. Đối với những văn bản giao nhiệm
vụ được phát hành theo chế độ mật (mật, tối mật, tuyệt mật)
Không cập nhật các thông tin theo
quy định tại khoản 1 Điều này trên Hệ thống quản lý cơ sở
dữ liệu theo dõi và không công khai trên mạng dùng riêng (nếu có) của đơn vị. Định
kỳ hàng quý, 6 tháng, năm hoặc trường hợp đột xuất theo yêu cầu của Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
các cơ quan, đơn vị, địa phương phải báo cáo các nội dung
theo quy định tại khoản 1 Điều này bằng văn bản theo chế độ mật gửi Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh và các cơ quan liên quan.
Điều 6. Trách
nhiệm và quy trình cập nhật thông tin
1. Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh
Khi văn bản chỉ đạo, điều hành của
Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh được ban hành, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
có trách nhiệm phân loại nhiệm vụ giao theo quy định tại Điều 4 của Quy chế
này; cập nhật theo dõi đầy đủ nội dung thông tin nhiệm vụ do Ủy ban nhân
dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao
các cơ quan, đơn vị, địa phương theo
quy định tại điểm a, b, c, d, đ, e khoản 1 Điều 5 Quy chế
này trên Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu theo dõi.
2. Các cơ
quan, đơn vị, địa phương
Trên cơ sở nhiệm vụ do Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
giao, các cơ quan, đơn vị, địa phương có trách nhiệm rà
soát, đối chiếu thông tin tại các văn bản giao nhiệm vụ. Trường hợp nội dung
nhiệm vụ được giao không thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ
quan, đơn vị, địa phương mình thì chậm
nhất sau 02 ngày kể từ ngày nhận được văn bản, phải trao đổi, nêu
rõ lý do và có ý kiến bằng văn bản gửi Ủy ban nhân dân tỉnh để điều chỉnh hoặc chuyển đến các cơ quan, đơn vị, địa phương khác thực hiện theo quy định.
Cập nhật đầy đủ tình hình, kết quả
thực hiện các nhiệm vụ theo các nội dung quy định tại điểm g, h khoản 1 Điều 5 Quy chế này và thực hiện chế độ
báo cáo theo quy định về Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 7. Thời hạn
cập nhật thông tin
1. Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh phải hoàn thành việc phân loại nhiệm vụ, cập nhật thông
tin vào Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu theo dõi không quá
03 ngày làm việc kể từ khi văn bản chỉ đạo, điều hành của Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh được ban hành. Trường hợp văn bản, ý kiến chỉ đạo, điều hành của Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
phải thực hiện ngay thì việc phân loại, cập nhật thông tin để theo dõi được thực
hiện ngay sau khi ban hành văn bản.
2. Chậm nhất sau thời hạn 03 ngày làm việc kể từ
ngày nhiệm vụ được giao đến thời hạn phải hoàn thành hoặc phải báo cáo, phải
trình, các cơ quan, đơn vị, địa phương được giao nhiệm vụ phải cập nhật các
thông tin liên quan đến tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân
dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao vào Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu theo dõi.
Điều 8. Theo
dõi, trao đổi, xử lý thông tin cập nhật
1. Trách nhiệm của các cơ
quan, đơn vị, địa phương
a) Theo dõi, kiểm tra thông tin cập
nhật về tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao trên Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu theo dõi của cơ quan mình;
b) Trường hợp thông tin cập nhật,
số liệu báo cáo của cơ quan, đơn vị, địa phương không chính xác với thực tế, hoặc
sai lệch so với thông tin trên Hệ thống quản lý cơ
sở dữ liệu theo dõi, phải rà soát điều chỉnh lại hoặc trao đổi, phối
hợp chặt chẽ với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để xử lý kịp
thời;
c) Người đứng đầu các cơ
quan, đơn vị, địa phương chịu trách nhiệm trước Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
về thời gian cập nhật và tính chính xác, đầy đủ các thông tin về tình hình, kết
quả thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh giao cho cơ quan, đơn vị, địa phương theo quy định tại Quy chế này.
2. Trách nhiệm của Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh
Cập nhật nhiệm vụ vào Hệ thống quản
lý cơ sở dữ liệu theo dõi để thực hiện việc theo dõi, đôn đốc; đồng thời, có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra chặt chẽ thông tin về
tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao trên Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu theo dõi và số liệu
báo cáo của các cơ quan, đơn vị, địa phương. Trường hợp phát hiện thông tin, số
liệu cập nhật không chính xác hoặc có sai lệch thì kịp thời trao đổi với các
cơ quan, đơn vị, địa phương để điều chỉnh
cho phù hợp.
Chương III
THEO DÕI, ĐÔN ĐỐC,
KIỂM TRA VIỆC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ ĐƯỢC GIAO
Mục 1. THEO
DÕI, ĐÔN ĐỐC VIỆC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ ĐƯỢC GIAO
Điều 9. Nhiệm
vụ, quyền hạn theo dõi, đôn đốc
1. Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh
a) Là cơ quan đầu mối giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
theo dõi, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao các cơ
quan, đơn vị, địa phương; đồng thời chủ động, thường xuyên đánh
giá tình hình thực hiện nhiệm vụ, công việc được giao của các cơ quan, đơn vị, địa phương, kịp thời báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Phối hợp với các cơ quan liên
quan tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh xử lý, giải quyết những khó khăn, vướng mắc
trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao nhằm bảo
đảm việc triển khai đúng thời hạn, yêu cầu, chất lượng và hiệu quả;
c) Chủ trì phối hợp với các cơ
quan, đơn vị, địa phương xin ý kiến chỉ đạo của Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
đối với những vấn đề mà các cơ quan, đơn vị, địa phương có
ý kiến khác nhau trong việc thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
2. Các cơ quan, đơn vị, địa
phương
a) Các cơ quan, đơn vị cấp
tỉnh là đơn vị chủ trì thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân
dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao
phải thường xuyên, chủ động theo dõi, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ giao
cho cơ quan mình và cơ quan, đơn vị, địa phương phối hợp, bảo đảm thực hiện đúng tiến độ, yêu cầu, chất lượng và hiệu quả;
b) Các cơ quan, đơn vị cấp
tỉnh là đơn vị phối hợp thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân
dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao
phải thường xuyên, chủ động theo dõi, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ giao
cho cơ quan mình phối hợp, kịp thời cung cấp thông tin về tình
hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ phối hợp cho cơ quan, đơn vị chủ trì, bảo
đảm thực hiện đúng tiến độ, yêu cầu, chất lượng và hiệu quả;
c) Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chủ động đôn đốc, theo dõi
việc thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
giao địa phương mình; Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố trong phạm vi thẩm quyền, thường xuyên theo dõi, đôn đốc các
cơ quan trực thuộc trong việc thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh giao, bảo đảm đúng thời hạn, yêu cầu, hiệu quả;
d) Các cơ quan, đơn vị, địa
phương liên quan quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực, địa
bàn được phân công có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc thực hiện nhiệm
vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao theo ngành, lĩnh
vực, địa bàn; kịp thời phát hiện, chấn chỉnh, khắc phục những vướng
mắc, sai sót theo thẩm quyền.
Điều 10. Nội
dung theo dõi, đôn đốc
1. Theo dõi, đôn đốc việc phân loại
nhiệm vụ trong các văn bản chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và cập nhật các nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao vào Hệ thống quản lý cơ sở
dữ liệu theo dõi.
2. Theo dõi, đôn đốc tình hình thực
hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh giao và việc thực hiện chế độ thông tin, báo
cáo.
3. Theo dõi, đôn đốc việc tổng hợp,
đánh giá, báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
4. Tham mưu, đề xuất Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
xử lý những khó khăn, vướng mắc phát sinh hoặc yêu cầu phải điều chỉnh các nhiệm
vụ; xử lý đối với các trường hợp chưa thực hiện hoặc thực hiện chưa đúng các
nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh giao.
Điều 11. Hình
thức theo dõi, đôn đốc
1. Thông qua Hệ thống quản lý cơ sở
dữ liệu theo dõi.
2. Thông qua báo cáo định kỳ hoặc
đột xuất bằng văn bản.
3. Qua làm việc, trao đổi trực tiếp
hoặc phát hành văn bản.
4. Qua điện thoại, thư điện tử,
fax...
5. Qua công tác kiểm tra.
Mục 2. KIỂM TRA
VIỆC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ ĐƯỢC GIAO
Điều 12. Quyết
định kiểm tra và thành lập Đoàn kiểm tra
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh ban hành kế hoạch, quyết định kiểm tra
và thành lập Đoàn kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao tại các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa
bàn toàn tỉnh.
2. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh, Người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa
phương theo chức năng, nhiệm vụ quy định tại
Điều 13, Điều 14, Điều 15 Quy chế này ban hành kế hoạch kiểm tra, ra quyết định
kiểm tra và thành lập Đoàn kiểm tra để thực hiện quyết định kiểm tra trong
phạm vi ngành, lĩnh vực, địa bàn phụ trách.
3. Quyết định kiểm tra bao gồm các
nội dung sau:
a) Căn cứ pháp lý để kiểm tra;
b) Phạm vi, đối tượng, nhiệm vụ kiểm
tra;
c) Nội dung kiểm tra;
d) Thời hạn kiểm tra;
đ) Thành phần Đoàn kiểm tra.
Điều 13.
Trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan, đơn vị, địa phương
1. Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh
a) Tham mưu giúp Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch kiểm tra việc thực hiện nhiệm
vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh giao cơ quan, đơn vị, địa phương.
b) Tham mưu, kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập đoàn kiểm tra để tiến
hành kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ do Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
giao.
c) Làm
đầu mối giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao cho các cơ quan, đơn vị,
địa phương khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao; thường
xuyên kiểm tra việc cập nhật và thực hiện chế độ thông tin, báo cáo về tình
hình thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh giao của các cơ quan, đơn
vị, địa phương.
2. Các cơ quan, đơn vị, địa
phương
a) Làm
đầu mối giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao cho các cơ quan, đơn vị,
địa phương khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao; thực hiện
kiểm tra việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao theo ngành, lĩnh vực, địa bàn phụ
trách;
b) Kiểm tra việc cập nhật, theo
dõi, đôn đốc việc chấp hành chế độ, thông tin báo cáo tình hình, kết quả thực
hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh giao trong nội bộ cơ quan, đơn vị, địa
phương mình.
Điều 14. Nội
dung kiểm tra
1. Kiểm tra việc tổ chức, triển
khai và tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
2. Kiểm tra việc cập nhật tình
hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao trên Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu theo dõi.
3. Kiểm tra việc thực hiện chế độ
thông tin, báo cáo của các cơ quan, đơn vị, địa phương về
tình hình thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
Điều 15. Hình
thức và căn cứ kiểm tra
1. Kiểm tra thường xuyên, định kỳ:
Căn cứ theo kế hoạch được người có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp
luật.
2. Kiểm tra đột xuất: Căn cứ theo
yêu cầu chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh, cơ quan có thẩm quyền hoặc khi phát
hiện cơ quan, đơn vị, địa phương có dấu hiệu không thực hiện
hoặc thực hiện không đúng nội dung nhiệm vụ được giao.
Điều 16. Tổ
chức kiểm tra
1. Căn cứ quyết định kiểm tra, Trưởng
Đoàn kiểm tra tổ chức triển khai thực hiện việc kiểm tra.
2. Trong quá trình kiểm tra nếu thấy
cần thiết, Trưởng Đoàn kiểm tra được quyền mời các cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan đến nội dung kiểm tra tham gia Đoàn kiểm tra. Cơ quan, tổ chức, cá
nhân được mời có trách nhiệm tham gia Đoàn kiểm tra.
3. Cơ quan, đơn vị, địa
phương là đối tượng kiểm tra hoặc có liên quan có trách nhiệm báo
cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao; cung cấp hồ sơ, tài liệu,
thông tin theo yêu cầu của Đoàn kiểm tra theo quy định của pháp luật.
Điều 17. Kết
quả kiểm tra
1. Đối với các cơ quan, đơn
vị, địa phương
Chậm nhất 07 ngày làm việc sau khi
kết thúc kiểm tra phải báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả kiểm tra, đồng thời gửi Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để theo dõi, tổng hợp.
2. Đối với Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh
Chậm nhất 07 ngày làm việc sau khi
kết thúc kiểm tra phải tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh kết
quả kiểm tra; đồng thời thông báo kết quả kiểm tra đến các cơ quan, đơn vị,
địa phương được kiểm tra.
3. Nội dung báo cáo kết quả kiểm
tra
a) Đánh giá việc tổ chức triển
khai thực hiện, kết quả thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao các
cơ quan, đơn vị, địa phương; đánh giá việc cập nhật thông tin về
nhiệm vụ, tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và việc
thực hiện chế độ thông tin, báo cáo về tình hình thực hiện nhiệm vụ do Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
giao của các cơ quan, đơn vị, địa phương;
b) Kết luận nội dung kiểm tra
Nội dung kết luận kiểm tra phải
đánh giá cụ thể về kết quả thực hiện nhiệm vụ. Trường hợp chưa thực hiện hoặc
thực hiện không đúng nhiệm vụ được giao phải xác định rõ tính chất, mức độ,
nguyên nhân, trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc chưa thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ nhiệm
vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh giao;
c) Kiến nghị với cơ quan, người có
thẩm quyền các biện pháp đôn đốc, nhắc nhở, đề nghị các cơ quan, đơn vị,
địa phương thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao hoặc điều
chỉnh nhiệm vụ giao (nếu cần thiết); biện pháp xử lý vi phạm (nếu có).
Điều 18. Hồ
sơ kiểm tra
Hồ sơ kết thúc kiểm tra gồm:
1. Quyết định thành lập Đoàn kiểm
tra.
2. Văn bản giao nhiệm vụ của Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
và các văn bản liên quan (nếu có).
3. Văn bản theo dõi, đôn đốc (nếu
có).
4. Báo cáo, tài liệu phản ánh tình
hình thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh giao.
5. Kế hoạch kiểm tra (hoặc văn bản
có ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh liên quan đến việc kiểm tra).
6. Biên bản, tài liệu liên quan đến
nội dung kiểm tra.
7. Báo cáo kết quả kiểm tra.
Chương IV
CHẾ ĐỘ THÔNG TIN
BÁO CÁO
Điều 19.
Trách nhiệm của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Hỗ trợ và cung cấp thông tin có
liên quan cho các cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc
theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
2. Tổng hợp tình hình, kết quả thực
hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh giao các cơ quan, đơn vị, địa phương. Định kỳ hàng tháng, quý, 6 tháng, năm hoặc đột xuất theo yêu cầu của Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp, đánh giá tình
hình thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh giao, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và đăng tải công
khai kết quả thực hiện trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh.
3. Báo cáo, kiến nghị kịp thời với
Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh các biện pháp cần thiết nhằm đôn đốc các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện các nhiệm vụ giao đã
đến hạn quy định nhưng chưa thực hiện, triển khai thực hiện không đúng yêu cầu
đề ra hoặc khi có các vấn đề phát sinh do các cơ quan, đơn
vị, địa phương phản ánh trong quá trình thực hiện nhiệm vụ
do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
4. Yêu cầu các cơ quan, đơn vị,
địa phương báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình cập nhật và
kết quả thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
5. Trong quá trình theo dõi, đôn đốc,
nếu nhận được thông tin phản ánh cơ quan, đơn vị, địa phương triển khai thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao không đúng thời hạn hoặc
không đúng yêu cầu, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có
trách nhiệm kiểm tra các thông tin phản ánh và phải có văn bản đôn đốc cơ quan,
đơn vị, địa phương thực hiện hoặc báo cáo xin ý kiến chỉ đạo
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Văn bản đôn đốc hoặc
văn bản thông báo ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh được gửi đến cơ quan, đơn vị, địa phương có thông tin phản ánh để
biết.
Điều 20.
Trách nhiệm của Người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa phương
1. Rà soát, tổng hợp, đánh giá
tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao trong phạm vi quản lý của
đơn vị mình. Định kỳ tháng, quý, 6 tháng, năm hoặc trong trường hợp đột
xuất theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, gửi
báo cáo đến Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để tổng hợp.
2. Đối với các
nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh giao đã đến hạn theo quy định nhưng chưa triển khai
thực hiện, không đủ khả năng, điều kiện thực hiện hoặc triển khai thực hiện
không đúng yêu cầu thì phải trao đổi, thông báo kịp thời bằng văn bản cho Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh về khó khăn, vướng mắc và
nguyên nhân; chủ động phối hợp chặt chẽ với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để báo cáo, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hướng xử lý đối với từng trường
hợp cụ thể.
Điều 21. Thời
hạn thông tin, báo cáo định kỳ
1. Trước ngày 15 hàng tháng đối với báo cáo tháng, ngày 15 tháng cuối quý đối với báo cáo quý, ngày 15 tháng 6 đối với báo cáo 6 tháng và ngày 15 tháng 12 đối với báo cáo năm hoặc trong trường hợp
đột xuất theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, Người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa
phương phải báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết
quả thực hiện nhiệm vụ được giao thông qua Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Trên cơ sở báo cáo kết quả thực
hiện của các cơ quan, đơn vị, địa phương, trước ngày 20 hàng tháng, ngày 20 của tháng cuối quý, ngày 20 tháng 6 và ngày 20 tháng 12 hàng năm, Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm tổng hợp, xây dựng báo cáo đánh
giá về tình hình và kết quả thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao, báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 22. Xây
dựng Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu phục vụ công tác theo dõi, đôn đốc, kiểm
tra
1. Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và cơ
quan, đơn vị, địa phương xây dựng Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu
theo dõi; bảo đảm Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu theo dõi của tỉnh được hoạt động thông suốt, an toàn, an ninh, toàn vẹn dữ liệu.
2. Các cơ quan, đơn vị, địa
phương có trách nhiệm phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông xây dựng Hệ thống quản
lý cơ sở dữ liệu theo dõi việc thực hiện nhiệm vụ do Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
giao thuộc phạm vi quản lý, chỉ đạo, điều hành của đơn vị.
Điều 23. Triển
khai thực hiện Quy chế
1. Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương triển khai, tổ chức thực hiện Quy chế; định kỳ 6 tháng và
hàng năm chịu trách nhiệm tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả triển
khai thực hiện Quy chế này.
2. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh, Người đứng đầu các cơ
quan, đơn vị, địa phương xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện nghiêm
túc và chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả thực hiện Quy chế. Căn cứ
vào chức năng, nhiệm vụ được giao và các nội dung tại Quy chế, các cơ quan, đơn
vị, địa phương chỉ đạo xây dựng Quy chế về công tác theo
dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao trong nội
bộ cơ quan, đơn vị, địa phương mình.
Điều 24. Khen
thưởng, kỷ luật
1. Kết quả thực hiện Quy chế là một
trong các tiêu chí để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ và bình xét các danh
hiệu thi đua khen thưởng hàng năm của các cơ quan, đơn vị, địa phương; của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa
phương và của từng cá nhân liên quan.
2. Cơ quan, đơn vị, địa
phương thực hiện nghiêm túc, hiệu quả Quy chế được biểu dương,
khen thưởng theo quy định hiện hành; nếu vi phạm thì tùy theo mức độ sẽ bị xử
lý theo quy định của pháp luật.
Điều 25. Sửa
đổi, bổ sung Quy chế
Trong quá trình tổ chức triển khai
thực hiện Quy chế, nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc vấn đề mới phát sinh cần sửa
đổi, bổ sung thì các cơ quan, đơn vị, địa phương phản ánh
về Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để tổng hợp, báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.