BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 666/TCT-DNNCN
V/v: Chính sách thuế TNCN
|
Hà Nội, ngày 10
tháng 3 năm 2023.
|
Kính gửi: Cục
thuế tỉnh Phú Thọ
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 149/CTPTH-TTKT3
ngày 19/01/2023 của Cục thuế tỉnh Phú Thọ về chính sách thuế thu nhập cá nhân.
Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại Điều 47 Luật Quản lý thuế số
38/2019/QH14 ngày 13/06/2019 của Quốc hội quy định:
“Điều 47. Khai bổ sung hồ sơ khai thuế
1. Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp
cho cơ quan thuế có sai, sót thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế trong thời hạn
10 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót
nhưng trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định thanh
tra, kiểm tra.
2. Khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã công
bố quyết định thanh tra, kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế thì người
nộp thuế vẫn được khai bổ sung hồ sơ khai thuế; cơ quan thuế thực hiện xử phạt
vi phạm hành chính về quản lý thuế đối với hành vi quy định tại Điều
142 và Điều 143 của Luật này.
3. Sau khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã
ban hành kết luận, quyết định xử lý về thuế sau thanh tra, kiểm tra tại trụ sở
của người nộp thuế thì việc khai bổ sung hồ sơ khai thuế được quy định như sau:
a) Người nộp thuế được khai bổ sung hồ sơ khai thuế
đối với trường hợp làm tăng số tiền thuế phải nộp, giảm số tiền thuế được khấu
trừ hoặc giảm số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn và bị xử phạt vi phạm hành
chính về quản lý thuế đối với hành vi quy định tại Điều 142 và Điều
143 của Luật này;
b) Trường hợp người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai
thuế có sai, sót nếu khai bổ sung làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng
số tiền thuế được khấu trừ, tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn thì thực hiện
theo quy định về giải quyết khiếu nại về thuế.”.
Tại khoản 2 Điều 3 Luật Thuế thu nhập
cá nhân số 04/2007/QH12 ngày 21/11/2007 của Quốc hội (được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012) quy định:
“Điều 3. Thu nhập chịu thuế
…
2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công, bao gồm:
a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất
tiền lương, tiền công;
b) Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản: phụ cấp,
trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công; phụ cấp quốc
phòng, an ninh; phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với ngành, nghề hoặc công việc ở
nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm; phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực
theo quy định của pháp luật; trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, trợ cấp
do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng và
các khoản trợ cấp khác theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; trợ cấp
thôi việc, trợ cấp mất việc làm theo quy định của Bộ luật lao động; trợ cấp
mang tính chất bảo trợ xã hội và các khoản phụ cấp, trợ cấp khác không mang
tính chất tiền lương, tiền công theo quy định của Chính phủ;
c) Tiền thù lao dưới các hình thức;
d) Tiền nhận được từ tham gia hiệp hội kinh doanh,
hội đồng quản trị, ban kiểm soát, hội đồng quản lý và các tổ chức;
đ) Các khoản lợi ích khác mà đối tượng nộp thuế nhận
được bằng tiền hoặc không bằng tiền;
e) Tiền thưởng, trừ các khoản tiền thưởng kèm theo
các danh hiệu được Nhà nước phong tặng, tiền thưởng kèm theo giải thưởng quốc
gia, giải thưởng quốc tế, tiền thưởng về cải tiến kỹ thuật, sáng chế, phát minh
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận, tiền thưởng về việc phát hiện,
khai báo hành vi vi phạm pháp luật với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.”
Tại tiết đ.4; điểm đ, khoản 2, Điều
2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính quy định:
“Điều 2. Các khoản thu nhập chịu thuế
…
2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công
…
đ) Các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền
ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả mà người nộp thuế được
hưởng dưới mọi hình thức.
…
đ.4) Phần khoán chi văn phòng phẩm, công tác phí,
điện thoại, trang phục,... cao hơn mức quy định hiện hành của Nhà nước. Mức
khoán chi không tính vào thu nhập chịu thuế đối với một số trường hợp như sau:
đ.4.1) Đối với cán bộ, công chức và người làm việc
trong các cơ quan hành chính sự nghiệp, Đảng, đoàn thể, Hội, Hiệp hội: mức
khoán chi áp dụng theo văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính.
đ.4.2) Đối với người lao động làm việc trong các tổ
chức kinh doanh, các văn phòng đại diện: mức khoán chi áp dụng phù hợp với mức
xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo các văn bản hướng dẫn
thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
đ.4.3) Đối với người lao động làm việc trong các tổ
chức quốc tế, các văn phòng đại diện của tổ chức nước ngoài: mức khoán chi thực
hiện theo quy định của Tổ chức quốc tế, văn phòng đại diện của tổ chức nước
ngoài.”
Căn cứ quy định nêu trên và hồ sơ thực tế, đề nghị
Cục thuế tỉnh Phú Thọ giải quyết theo đúng quy định của pháp luật.
Tổng cục Thuế thông báo để Cục thuế tỉnh Phú Thọ được
biết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phó TCTr Đặng Ngọc Minh (để b/c);
- Vụ PC (TCT);
- Lưu: VT, DNNCN.
|
TL. TỔNG CỤC
TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ QLT DNNVV VÀ HKD,CN
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Nguyễn Quý Trung
|