ỦY
BAN NHÂN DÂN
HUYỆN CỦ CHI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 05/2018/QĐ-UBND
|
Củ Chi, ngày 26 tháng 10 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA PHÒNG TƯ PHÁP HUYỆN THUỘC ỦY
BAN NHÂN DÂN HUYỆN CỦ CHI
ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN CỦ CHI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 37/2014/NĐ-CP
ngày 05/5/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
23/2014/TTLT-BTP-BNV ngày 22 tháng 12 năm 2014 của Bộ Tư pháp - Bộ Nội vụ hướng
dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban
nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Quyết định số
10/2016/QĐ-UBND ngày 05 tháng 4 năm 2016 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí
Minh ban hành Quy chế (mẫu) về tổ chức và hoạt động của Phòng Tư pháp thuộc Ủy
ban nhân dân huyện, quận;
Xét đề nghị của Trưởng Phòng Tư
pháp huyện tại Tờ trình số 2668/TTr-TP ngày 23 tháng 10 năm 2018; Báo cáo số
1326/BC-VP ngày 22 tháng 10 năm 2018 của Chánh Văn phòng HĐND-UBND huyện Củ Chi
về kết quả kiểm tra dự thảo Quyết định ban hành quy chế hoạt động của Phòng Tư
pháp huyện,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế về tổ
chức và hoạt động của Phòng Tư pháp huyện thuộc Ủy ban nhân dân huyện Củ Chi.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng
11 năm 2018 và thay thế Quyết định số 01/2017/QĐ-UBND ngày 10/4/2017 của Ủy ban
nhân dân huyện Củ Chi ban ban hành Quy chế về tổ chức và hoạt động của Phòng Tư
pháp huyện thuộc Ủy ban nhân dân huyện Củ Chi.
Điều 3. Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân huyện, Trưởng Phòng Nội vụ huyện, Trưởng Phòng Tư pháp huyện, Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng UBND thành phố;
- Phòng Kiểm tra văn bản (Sở Tư
pháp);
- Trung tâm Công
báo thành phố Hồ Chí Minh;
- TT. UBND huyện;
- Lưu: VT,
P. TP.02.NQAnh (32b).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Hoài Phú
|
QUY CHẾ
VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA PHÒNG TƯ PHÁP HUYỆN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN
HUYỆN CỦ CHI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 05/2018/QĐ-UBND ngày 26 tháng 10 năm 2018 của Ủy ban nhân dân huyện Củ Chi)
Chương I
VỊ TRÍ VÀ CHỨC
NĂNG
Điều 1. Vị trí
và chức năng
1. Vị trí
Phòng Tư pháp huyện Củ Chi là cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Củ Chi. Phòng Tư pháp huyện có tư cách
pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức,
vị trí việc làm, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức và công tác của Ủy
ban nhân dân huyện Củ Chi; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra,
thanh tra về chuyên môn nghiệp vụ của Sở Tư pháp thành phố Hồ Chí Minh.
2. Chức năng
Phòng Tư pháp huyện thực hiện chức
năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện quản lý nhà nước về: công tác xây dựng
và thi hành pháp luật; theo dõi thi hành pháp luật; kiểm tra, xử lý văn bản quy
phạm pháp luật; kiểm soát thủ tục hành chính; phổ biến, giáo dục pháp luật; hòa
giải ở cơ sở; nuôi con nuôi; chứng thực; hộ tịch; bồi thường nhà nước; trợ giúp
pháp lý; quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và
công tác tư pháp khác theo quy định của pháp luật.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN
HẠN
Điều 2. Nhiệm vụ
và quyền hạn
Phòng Tư pháp huyện có nhiệm vụ và
quyền hạn sau đây:
1. Trình Ủy ban nhân dân huyện ban
hành quyết định, quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm về lĩnh vực tư
pháp; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ kiểm soát thủ tục
hành chính, xây dựng, hoàn thiện pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi thẩm
quyền quyết định của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện trong lĩnh vực
tư pháp.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện
dự thảo các văn bản về lĩnh vực tư pháp thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch
UBND huyện.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch trong lĩnh vực tư pháp sau khi đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
4. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra
chuyên môn, nghiệp vụ về công tác tư pháp ở các xã, thị trấn theo quy định của
pháp luật.
5. Công tác xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật:
a) Phối hợp xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân huyện do các cơ quan chuyên
môn khác thuộc Ủy ban nhân dân huyện chủ trì xây dựng;
b) Thẩm định dự thảo các văn bản quy
phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân huyện; góp ý dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân huyện theo quy định của pháp luật;
c) Tổ chức lấy ý kiến nhân dân về các
dự án luật, pháp lệnh theo sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân huyện và hướng dẫn của
Sở Tư pháp thành phố Hồ Chí Minh.
6. Công tác tư vấn pháp luật:
a) Thực hiện tư vấn pháp luật theo chỉ
đạo của Huyện ủy và Ủy ban nhân dân huyện.
b) Thực hiện tư vấn pháp luật theo đề
nghị của các phòng, ban, Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn đối với những vụ việc
liên quan đến chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền giải quyết của Phòng Tư pháp.
7. Công tác theo dõi thi hành pháp luật:
a) Xây dựng và trình Ủy ban nhân dân
huyện ban hành và tổ chức thực hiện Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp
luật trên địa bàn huyện.
b) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện và công chức chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân các xã, thị trấn trong việc thực hiện công tác theo dõi tình hình
thi hành pháp luật tại địa phương.
c) Tổng hợp, đề xuất với Ủy ban nhân
dân huyện về việc xử lý kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
d) Theo dõi tình hình thi hành pháp
luật trong lĩnh vực tư pháp thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân
huyện.
8. Công tác kiểm tra văn bản quy phạm
pháp luật:
a) Giúp Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân huyện tự kiểm tra văn bản do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện
ban hành; hướng dẫn công chức chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn
thực hiện tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân các xã, thị
trấn ban hành;
b) Thực hiện kiểm tra văn bản quy phạm
pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các xã,
thị trấn theo quy định của pháp luật; trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết
định các biện pháp xử lý văn bản trái pháp luật theo quy định của pháp luật.
9. Tổ chức triển khai thực hiện việc
rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân huyện theo quy định của pháp luật; đôn đốc, hướng dẫn, tổng hợp kết
quả rà soát, hệ thống hóa chung của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân huyện và Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn.
10. Công tác phổ biến, giáo dục pháp
luật và hòa giải ở cơ sở:
a) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân
huyện ban hành chương trình, kế hoạch phổ biến giáo dục pháp luật và tổ chức thực
hiện sau khi chương trình, kế hoạch được ban hành.
b) Theo dõi, hướng dẫn và kiểm tra
công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tại địa phương; đôn đốc, kiểm tra các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, cơ quan, tổ chức có liên quan và Ủy
ban nhân dân các xã, thị trấn trong việc tổ chức Ngày Pháp luật nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam trên địa bàn huyện.
c) Thực hiện nhiệm vụ của cơ quan Thường
trực Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật huyện.
d) Xây dựng, quản lý đội ngũ báo cáo
viên pháp luật huyện, tuyên truyền viên pháp luật tại các xã, thị trấn trên địa
bàn huyện theo quy định của pháp luật.
đ) Hướng dẫn việc xây dựng, quản lý
và khai thác tủ sách pháp luật ở các xã, thị trấn và các cơ quan, đơn vị khác
trên địa bàn huyện theo quy định của pháp luật.
e) Tổ chức triển khai thực hiện các
quy định của pháp luật về hòa giải ở cơ sở.
11. Thẩm định dự thảo hương ước, quy
ước của ấp, khu phố trước khi trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện phê duyệt.
12. Giúp Ủy ban nhân huyện thực hiện
nhiệm vụ về xây dựng xã, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật theo quy định.
13. Công tác quản lý và đăng ký hộ tịch:
a) Chỉ đạo, kiểm tra việc tổ chức thực
hiện công tác đăng ký và quản lý hộ tịch trên địa bàn; tổ chức bồi dưỡng nghiệp
vụ quản lý và đăng ký hộ tịch cho công chức Tư pháp - Hộ tịch các xã, thị trấn;
b) Giúp Ủy ban nhân dân huyện thực hiện
đăng ký hộ tịch theo quy định của pháp luật; đề nghị Ủy ban nhân dân huyện quyết
định việc thu hồi, hủy bỏ những giấy tờ hộ tịch do Ủy ban nhân dân các xã, thị
trấn cấp trái với quy định của pháp luật (trừ trường hợp kết hôn trái pháp luật).
c) Quản lý, cập nhật, khai thác Cơ sở
dữ liệu hộ tịch điện tử và cấp bản sao trích lục hộ tịch theo quy định.
14. Thực hiện nhiệm vụ quản lý về
nuôi con nuôi theo quy định của pháp luật.
15. Công tác chứng thực:
a) Hướng dẫn, kiểm tra về nghiệp vụ
cho công chức chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn trong việc cấp
bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký;
b) Thực hiện cấp bản sao từ sổ gốc,
chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký theo quy định của pháp luật.
c) Chứng thực hợp đồng, giao dịch
liên quan đến tài sản là động sản.
16. Công tác bồi thường nhà nước:
a) Đề xuất, trình Ủy ban nhân dân huyện
xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường trong trường hợp người bị thiệt hại
yêu cầu hoặc chưa có sự thống nhất về việc xác định cơ quan có trách nhiệm bồi
thường theo quy định của pháp luật.
b) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân các xã,
thị trấn thực hiện việc giải quyết bồi thường.
c) Cung cấp thông tin, hướng dẫn thủ
tục hỗ trợ người bị thiệt hại thực hiện quyền yêu cầu bồi thường trong hoạt động
quản lý hành chính.
d) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc
giải quyết bồi thường, chi trả tiền bồi thường và thực hiện trách nhiệm hoàn trả
theo quy định của pháp luật đối với trường hợp Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn
có trách nhiệm giải quyết bồi thường.
17. Thực hiện nhiệm vụ trợ giúp pháp
lý theo quy định của pháp luật.
18. Quản lý công tác thi hành pháp luật
về xử lý vi phạm hành chính:
a) Giúp Ủy ban nhân dân huyện theo
dõi, đôn đốc, kiểm tra và báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm
hành chính trên địa bàn huyện.
b) Tham mưu Ủy ban nhân dân huyện đề
xuất Ủy ban nhân dân Thành phố kiến nghị cơ quan có thẩm quyền nghiên cứu, xử
lý các quy định xử lý vi phạm hành chính không khả thi, không phù hợp với thực
tiễn hoặc chồng chéo, mâu thuẫn với nhau.
c) Hướng dẫn nghiệp vụ trong việc thực
hiện pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
d) Thực hiện thống kê về xử lý vi phạm
hành chính trong phạm vi quản lý của huyện.
19. Giúp Ủy ban nhân dân huyện thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn về thi hành án dân sự, hành chính theo quy định của
pháp luật và quy chế phối hợp công tác giữa cơ quan tư pháp và cơ quan thi hành
án dân sự huyện do Bộ Tư pháp ban hành.
20. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng
chuyên môn, nghiệp vụ quản lý nhà nước về công tác tư pháp đối với công chức Tư
pháp - Hộ tịch các xã, thị trấn, các tổ chức và cá nhân khác có liên quan theo
quy định của pháp luật.
21. Tổ chức ứng dụng khoa học, công
nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước về
lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Phòng Tư pháp.
22. Thực hiện công tác thông tin, thống
kê, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm
vụ được giao theo quy định của Ủy ban nhân dân huyện và Sở Tư pháp Thành phố.
23. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan kiểm tra, tham gia thanh tra việc thực hiện pháp luật trong các
lĩnh vực quản lý đối với tổ chức, cá nhân trên địa bàn huyện; giải quyết khiếu
nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng, lãng phí trong hoạt động tư pháp trên địa
bàn huyện theo quy định của pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân huyện.
24. Quản lý tổ chức bộ máy, vị trí việc
làm, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, thực hiện chế độ tiền lương,
chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về
chuyên môn nghiệp vụ đối với công chức thuộc phạm vi quản lý của Phòng Tư pháp
theo quy định của pháp luật và theo phân công của Ủy ban nhân dân huyện.
25. Quản lý và chịu trách nhiệm về
tài sản, tài chính của Phòng Tư pháp theo quy định của pháp luật và phân công của
Ủy ban nhân dân huyện.
26. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy
ban nhân dân huyện giao hoặc theo quy định của pháp luật.
Chương III
TỔ CHỨC BỘ MÁY
VÀ BIÊN CHẾ
Điều 3. Tổ chức
bộ máy
1. Phòng Tư pháp huyện gồm có Trưởng
phòng, Phó Trưởng phòng và các công chức khác.
a) Trưởng Phòng Tư pháp chịu trách
nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện và trước pháp luật
về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao và toàn bộ hoạt động của Phòng;
chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ của công chức Tư pháp - Hộ tịch
các xã, thị trấn trên địa bàn huyện theo quy định pháp luật.
b) Phó Trưởng phòng giúp Trưởng phòng
phụ trách và theo dõi một số mặt công tác; chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng
và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Trưởng phòng vắng mặt một
Phó Trưởng phòng được Trưởng phòng ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Phòng.
c) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại Trưởng
phòng, Phó Trưởng phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định theo điều
kiện, tiêu chuẩn chức danh do Ủy ban nhân dân thành phố ban hành và theo quy định
của pháp luật.
d) Việc điều động, luân chuyển, khen
thưởng, kỷ luật, miễn nhiệm, cho từ chức, thực hiện chế độ, chính sách đối với
Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định
theo quy định của pháp luật.
2. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của
Phòng Tư pháp và đặc điểm tình hình cụ thể của đơn vị, trình độ, năng lực cán bộ,
Phòng Tư pháp được tổ chức thành các bộ phận gồm những công chức được phân công
đảm nhận các chức danh công việc trên các mặt công tác của phòng
Điều 4. Biên chế
1. Biên chế công chức của Phòng Tư
pháp huyện là do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định trong tổng chỉ tiêu
biên chế hành chính được Ủy ban nhân dân Thành phố giao cho huyện hàng năm.
2. Việc bố trí công tác đối với công
chức của Phòng Tư pháp huyện phải căn cứ vào vị trí việc làm, chức danh, tiêu
chuẩn, cơ cấu ngạch công chức theo quy định và đảm bảo đủ lực lượng để đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ được giao.
3. Tùy theo quy mô hoạt động, tính chất
công việc và nhân sự cụ thể của huyện, Ủy ban nhân dân huyện có thể bố trí công
chức phụ trách riêng từng lĩnh vực hoặc kiêm nhiệm các lĩnh vực trên cơ sở tinh
gọn, hiệu quả và tiết kiệm.
Chương IV
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 5. Chế độ
làm việc
1. Trưởng phòng phụ trách, điều hành
các hoạt động của Phòng và phụ trách những công tác trọng tâm. Các Phó Trưởng
phòng phụ trách những lĩnh vực công tác được Trưởng phòng phân công, trực tiếp
giải quyết các công việc phát sinh.
2. Khi giải quyết công việc thuộc
lĩnh vực mình phụ trách có liên quan đến nội dung chuyên môn của Phó Trưởng
phòng khác, Phó Trưởng phòng chủ động bàn bạc thống nhất hướng giải quyết, chỉ
trình Trưởng phòng quyết định các vấn đề chưa nhất trí với
các Phó Trưởng phòng khác hoặc những vấn đề mới phát sinh mà chưa có chủ
trương, kế hoạch và biện pháp giải quyết.
3. Trong trường hợp Trưởng phòng trực
tiếp yêu cầu công chức giải quyết công việc thuộc phạm vi thẩm quyền của Phó
Trưởng phòng, yêu cầu đó được thực hiện nhưng công chức đó phải báo cáo cho Phó
Trưởng phòng trực tiếp phụ trách.
Điều 6. Chế độ
sinh hoạt hội họp
1. Hàng tuần, lãnh đạo Phòng họp giao
ban một lần để đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ và phổ biến kế hoạch công tác
cho tuần sau.
2. Sau khi giao ban lãnh đạo Phòng,
các bộ phận họp với Phó Trưởng phòng trực tiếp phụ trách để đánh giá công việc,
bàn phương hướng triển khai công tác và thống nhất lịch công tác.
3. Mỗi tháng họp toàn thể công chức một
lần.
4. Mỗi thành viên trong từng bộ phận
có lịch công tác do lãnh đạo Phòng trực tiếp phê duyệt.
5. Lịch làm việc với các tổ chức và
cá nhân có liên quan, thể hiện trong lịch công tác hàng tuần, tháng của đơn vị;
nội dung làm việc được Phòng chuẩn bị chu đáo để giải quyết có hiệu quả các yêu
cầu phát sinh liên quan đến hoạt động chuyên môn của Phòng.
Điều 7. Mối quan
hệ công tác
1. Đối với Sở Tư pháp:
Phòng Tư pháp huyện chịu sự chỉ đạo,
hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Tư pháp Thành phố, thực hiện
việc báo cáo công tác chuyên môn định kỳ và theo yêu cầu của
Giám đốc Sở Tư pháp.
2. Đối với Ủy ban nhân dân huyện:
Phòng Tư pháp huyện chịu sự lãnh đạo,
chỉ đạo của Ủy ban nhân dân huyện về toàn bộ công tác theo chức năng, nhiệm vụ
của Phòng, Trưởng phòng trực tiếp nhận chỉ đạo và nội dung công tác từ Chủ tịch
hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện phụ trách và phải thường xuyên báo cáo
với Ủy ban nhân dân huyện về những mặt công tác đã được phân công;
Định kỳ, báo cáo với Ủy ban nhân dân
huyện về nội dung công tác của Phòng và đề xuất các biện pháp giải quyết công
tác chuyên môn trong quản lý nhà nước thuộc lĩnh vực liên quan.
3. Đối với các cơ quan chuyên môn
khác thuộc Ủy ban nhân dân huyện:
Thực hiện mối quan hệ hợp tác và phối
hợp trên cơ sở bình đẳng, theo chức năng, nhiệm vụ, dưới sự điều hành chung của
Ủy ban nhân dân huyện, nhằm đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ chính trị, kế hoạch
kinh tế - xã hội của huyện. Trong trường hợp Phòng Tư pháp huyện chủ trì phối hợp
giải quyết công việc, nếu chưa nhất trí với ý kiến của Thủ trưởng các cơ quan
chuyên môn khác, Trưởng Phòng Tư pháp huyện tập hợp các ý kiến và trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân huyện xem xét, quyết định.
4. Đối với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam, các đơn vị sự nghiệp, các ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức xã hội của huyện:
Khi Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
huyện, các xã, thị trấn, các đơn vị sự nghiệp, các ban, ngành, đoàn thể và các
tổ chức xã hội của huyện có yêu cầu, kiến nghị các vấn đề thuộc chức năng của
Phòng Tư pháp huyện, Trưởng phòng có trách nhiệm giải quyết hoặc trình Ủy ban
nhân dân huyện giải quyết các yêu cầu đó theo thẩm quyền.
5. Đối với Ủy ban nhân dân các xã, thị
trấn:
a) Phối hợp hỗ trợ và tạo điều kiện để
Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn thực hiện các nội dung quản lý nhà nước liên
quan đến chức năng, nhiệm vụ của Phòng;
b) Hướng dẫn, kiểm tra công chức các
xã, thị trấn về chuyên môn, nghiệp vụ của ngành, lĩnh vực công tác do Phòng quản
lý.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 8. Căn cứ Quy chế này, Trưởng Phòng Tư pháp thuộc Ủy
ban nhân dân huyện có trách nhiệm cụ thể hóa chức năng, nhiệm vụ của Phòng, quyền
hạn, trách nhiệm, chức danh công chức của Phòng phù hợp với đặc điểm của huyện,
nhưng không trái với nội dung Quy chế này, trình Ủy ban nhân dân huyện quyết định
để thi hành.
Điều 9. Trưởng Phòng Tư pháp huyện và Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị liên quan thuộc Ủy ban nhân dân huyện có trách nhiệm thực hiện Quy
chế này. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh các vấn đề vượt quá thẩm quyền
thì nghiên cứu đề xuất, kiến nghị với Ủy ban nhân dân huyện xem xét, giải quyết
hoặc bổ sung và sửa đổi Quy chế cho phù hợp./.