TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 11972/CTHN-TTHT
V/v giảm thuế GTGT theo Nghị định số
15/2022/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 16
tháng 3 năm 2023
|
Kính
gửi: Chi nhánh Công ty CP Gốm sứ Toàn quốc
(Địa chỉ: Lô B2-1-2 KCN Nam Thăng Long, phường Thụy Phương, quận Bắc Từ
Liêm, Tp Hà Nội; MST: 3600462957-001)
Cục Thuế TP Hà Nội nhận được Công văn số 01/CV ghi
ngày 03/03/2023 của Chi nhánh Công ty CP Gốm sứ Toàn quốc sau đây gọi tắt là
“Công ty” vướng mắc về xác định thuế suất thuế GTGT theo Nghị định số
15/2022/NĐ-CP , Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022
của Chính phủ quy định chính sách miễn giảm thuế quy định giảm thuế giá trị gia
tăng.
+ Tại Điều 1 quy định giảm thuế giá trị gia tăng:
“Điều 1. Giảm, thuế giá trị gia tăng
1. Giảm thuế giá trị gia tăng đối với các nhóm
hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ
sau:
...
2. Mức giảm thuế giá trị gia tăng
a) Cơ sở kinh doanh tính thuế giá trị gia tăng
theo phương pháp khấu trừ được áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 8% đối
với hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này.
...”
+ Tại Điều 3 quy định hiệu lực thi hành và tổ chức
thực hiện:
“Điều 3. Hiệu lực thi hành và tổ chức thực hiện
1. Nghị định này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 02
năm 2022.
Điều 1. Nghị định này được áp dụng kể từ ngày
01 tháng 02 năm 2022 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2022.
...”
- Căn cứ Quyết định số 43/2018/QĐ-TTg ngày
01/11/2018 của Thủ tướng Chính phủ ban hành hệ thống ngành sản phẩm Việt Nam.
- Căn cứ Phụ lục I, II, III danh mục hàng hóa, dịch
vụ không được giảm thuế giá trị gia tăng ban hành kèm theo Nghị định số
15/2022/NĐ-CP ngày 28 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ.
- Căn cứ Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày
19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ.
+ Tại Khoản 1 Điều 4 quy định nguyên tắc lập hóa
đơn:
“Điều 4. Nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa
đơn, chứng từ
1. Khi bán hàng hóa, cung cấp
dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người
mua (bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng
cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng,
trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu
dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất);
xuất hàng hóa dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa) và
phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10
Nghị định này, trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử thì phải theo định dạng chuẩn
dữ liệu của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 12 Nghị định
này....”
+ Tại Điều 9 quy định Thời điểm lập hóa đơn đối với
một số trường hợp cụ thể như sau:
“1. Thời điểm lập hóa đơn đối với bán hàng hóa
(bao gồm cả bán tài sản nhà nước, tài sản tịch thu, sung quỹ nhà nước và bán
hàng dự trữ quốc gia) là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu.
hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được
tiền hay chưa thu được tiền.
2. Thời điểm lập hóa đơn đối với cung cấp dịch vụ
là thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ không phân biệt đã thu được tiền
hay chưa thu được tiền. Trường hợp người cung cấp dịch vụ có thu tiền trước hoặc
trong khi cung cấp dịch vụ thì thời điểm lập hóa đơn là thời điểm thu tiền
(không bao gồm trường hợp thu tiền đặt cọc hoặc tạm ứng để đảm bảo thực hiện hợp
đồng cung cấp các dịch vụ: kế toán, kiểm toán, tư vấn tài chính, thuế; thẩm định
giá; khảo sát, thiết kế kỹ thuật; tư vấn giám sát; lập dự án đầu tư xây dựng).
...”
+ Tại Khoản 2 Điều 19 quy định xử lý hóa đơn có
sai, sót:
“2. Trường hợp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan
thuế hoặc hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế đã gửi cho người mua mà
người mua hoặc người bán phát hiện có sai sót thì xử lý như sau:
a) Trường hợp có sai sót về tên, địa chỉ của người
mua nhưng không sai mã số thuế, các nội dung khác không
sai sót thì người bán thông báo cho người mua về việc hóa đơn có sai sót
và không phải lập lại hóa đơn. Người bán thực hiện thông báo với cơ quan thuế về
hóa đơn điện tử có sai sót theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT
Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này, trừ trường hợp hóa đơn điện tử
không có mã của cơ quan thuế có sai sót nêu trên chưa gửi dữ liệu hóa đơn cho
cơ quan thuế.
b) Trường hợp có sai: mã số thuế; sai sót về số
tiền ghi trên hóa đơn, sai về thuế suất, tiền thuế hoặc hàng hóa ghi trên hóa
đơn không đúng quy cách, chất lượng thì có thể lựa chọn một trong hai cách sử dụng
hóa đơn điện tử như sau:
b1) Người bán lập hóa đơn điện tử điều chỉnh hóa
đơn đã lập có sai sót. Trường hợp người bán và người mua có thỏa thuận về việc
lập văn bản thỏa thuận trước khi lập hóa đơn điều chỉnh cho hóa đơn đã lập có sai sót thì người bán và người mua lập văn bản thỏa thuận ghi rõ sai
sót, sau đó người bán lập hóa đơn điện tử điều chỉnh hóa đơn đã lập có
sai sót.
...”
- Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày
31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và
Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng quy định
+ Tại Khoản 22 Điều 7 quy định Giá tính thuế:
“22. Giá tính thuế đối với các loại hàng hóa, dịch
vụ quy định từ khoản 1 đến khoản 21 Điều này bao gồm cả khoản phụ thu và phí
thu thêm ngoài giá hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh được hưởng.
Trường hợp cơ sở kinh doanh áp dụng hình thức
chiết khấu thương mại dành cho khách hàng (nếu có) thì giá tính thuế GTGT là
giá bán đã chiết khấu thương mại dành cho khách hàng. Trường hợp việc chiết khấu
thương mại căn cứ vào số lượng, doanh số hàng hóa,
dịch vụ thì số tiền chiết khấu của hàng hóa đã bán được tính điều chỉnh trên
hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ của lần mua cuối cùng hoặc kỳ tiếp sau. Trường hợp
số tiền chiết khấu được lập khi kết thúc chương trình (kỳ) chiết khấu hàng bán
thì được lập hóa đơn điều chỉnh kèm bảng kê các số hóa đơn cần điều chỉnh, số
tiền, tiền thuế điều chỉnh. Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh, bên bán và bên mua kê khai điều chỉnh doanh thu mua, bán, thuế đầu
ra, đầu vào.
Giá tính thuế được xác định bằng đồng Việt Nam.
Trường hợp người nộp thuế có doanh thu bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra đồng
Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân
hàng do Ngân hàng nhà nước công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu để xác định
giá tính thuế.”
+ Tại Điều 8 quy định thời điểm xác định thuế GTGT.
“Điều 8. Thời điểm xác định thuế GTGT
1. Đối với bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao
quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu
được tiền hay chưa thu được tiền.
2. Đối với cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn
thành việc cung ứng dịch vụ hoặc thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ, không
phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
...”
Căn cứ các quy định trên, thời điểm lập hóa đơn đối
với bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng
hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền theo
quy định tại Điều 9 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP. Thời điểm lập
hóa đơn trước ngày 01 tháng 02 năm 2022 và sau ngày 31 tháng 12 năm 2022 thì
không được áp dụng chính sách giảm thuế GTGT theo Nghị định số 15/2022/NĐ-CP .
Trường hợp Công ty áp dụng hình thức chiết khấu
thương mại dành cho khách hàng thì giá tính thuế GTGT là giá bán đã chiết khấu
thương mại dành cho khách hàng. Trường hợp việc chiết khấu thương mại căn cứ
vào số lượng, doanh số hàng hóa, dịch vụ thì số tiền chiết khấu của hàng hóa đã
bán được tính điều chỉnh trên hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ của lần mua cuối
cùng hoặc kỳ tiếp sau. Trường hợp số tiền chiết khấu được lập khi kết thúc
chương trình (kỳ) chiết khấu hàng bán thì được lập hóa đơn điều chỉnh theo quy
định tại Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP .
Đề nghị Công ty nghiên cứu và căn cứ tình hình thực
tế phát sinh tại đơn vị để thực hiện theo đúng quy định pháp luật.
Trong quá trình thực hiện chính sách thuế, trường hợp
còn vướng mắc, Công ty có thể tham khảo các văn bản hướng dẫn của Cục Thuế TP
Hà Nội được đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn
hoặc liên hệ với Phòng Thanh tra Kiểm tra số 1 để được hỗ trợ giải quyết.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty được biết và
thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng NVDTPC;
- Phòng TKT 1;
- Website Cục Thuế;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Trường
|