Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Văn bản hợp nhất 5/VBHN-BTC 2023 Nghị định hướng dẫn Luật Quản lý thuế

Số hiệu: 5/VBHN-BTC Loại văn bản: Văn bản hợp nhất
Nơi ban hành: Bộ Tài chính Người ký: Cao Anh Tuấn
Ngày ban hành: 15/03/2023 Ngày hợp nhất: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 5/VBHN-BTC

Hà Nội, ngày 15 tháng 3 năm 2023

NGHỊ ĐỊNH 1

QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT QUẢN LÝ THUẾ

Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 12 năm 2020 được sửa đổi, bổ sung bởi:

Nghị định số 91/2022/NĐ-CP ngày 30 tháng 10 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 10 năm 2022.

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;

Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế.2

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế áp dụng đối với việc quản lý các loại thuế, các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước, trừ nội dung quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết, áp dụng hoá đơn, chứng từ, xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế và hoá đơn, xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Đối tượng áp dụng quy định tại Nghị định này bao gồm: Người nộp thuế; cơ quan quản lý thuế; công chức quản lý thuế; cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân khác có liên quan theo quy định tại Điều 2 Luật Quản lý thuế.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

1. Người nộp thuế bị thiệt hại về vật chất do nguyên nhân bất khả kháng khác quy định tại điểm b khoản 27 Điều 3 Luật Quản lý thuế, bao gồm: chiến tranh, bạo loạn, đình công phải ngừng, nghỉ sản xuất, kinh doanh hoặc rủi ro không thuộc nguyên nhân, trách nhiệm chủ quan của người nộp thuế mà người nộp thuế không có khả năng nguồn tài chính nộp ngân sách nhà nước.

2. Các từ ngữ được quy định tại Nghị định này có nghĩa như quy định của Luật Quản lý thuế.

Điều 4. Quản lý thuế đối với người nộp thuế trong thời gian tạm ngừng hoạt động, kinh doanh

Người nộp thuế thực hiện thông báo khi tạm ngừng hoạt động, kinh doanh theo quy định tại Điều 37 Luật Quản lý thuế và các quy định sau:

1. Căn cứ xác định thời gian người nộp thuế tạm ngừng hoạt động, kinh doanh:

a) Đối với người nộp thuế đăng ký thuế cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh theo quy định tại khoản 1 Điều 37 Luật Quản lý thuế là thời gian tạm ngừng kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã được cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan đăng ký hợp tác xã ghi nhận trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã. Cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan đăng ký hợp tác xã gửi thông tin đăng ký tạm ngừng kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã cho cơ quan thuế bằng phương thức điện tử qua hệ thống trao đổi thông tin về đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế trong thời hạn 01 ngày làm việc hoặc chậm nhất là ngày làm việc tiếp theo kể từ ngày cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan đăng ký hợp tác xã ghi nhận trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã.

b) Đối với người nộp thuế được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền chấp thuận, thông báo hoặc yêu cầu tạm ngừng hoạt động, kinh doanh theo quy định tại khoản 1 Điều 37 Luật Quản lý thuế là thời gian được ghi trên văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền gửi văn bản cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế chậm nhất trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ban hành văn bản.

c) Đối với người nộp thuế là tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không thuộc diện đăng ký kinh doanh theo quy định tại khoản 2 Điều 37 Luật Quản lý thuế thì thực hiện thông báo tạm ngừng hoạt động, kinh doanh đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất là 01 ngày làm việc trước khi tạm ngừng hoạt động, kinh doanh. Cơ quan thuế có thông báo xác nhận gửi người nộp thuế về thời gian người nộp thuế đăng ký tạm ngừng hoạt động, kinh doanh chậm nhất trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của người nộp thuế. Người nộp thuế được tạm ngừng hoạt động, kinh doanh không quá 1 năm đối với 1 lần đăng ký. Trường hợp người nộp thuế là tổ chức, tổng thời gian tạm ngừng hoạt động, kinh doanh không quá 2 năm đối với 2 lần đăng ký liên tiếp.

2. Trong thời gian người nộp thuế tạm ngừng hoạt động, kinh doanh:

a) Người nộp thuế không phải nộp hồ sơ khai thuế, trừ trường hợp người nộp thuế tạm ngừng hoạt động, kinh doanh không trọn tháng, quý, năm dương lịch hoặc năm tài chính thì vẫn phải nộp hồ sơ khai thuế tháng, quý; hồ sơ quyết toán năm.

b) Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán tạm ngừng hoạt động, kinh doanh được cơ quan thuế xác định lại nghĩa vụ thuế khoán theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

c) Người nộp thuế không được sử dụng hóa đơn và không phải nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn. Trường hợp người nộp thuế được cơ quan thuế chấp thuận sử dụng hoá đơn theo quy định của pháp luật về hoá đơn thì phải nộp hồ sơ khai thuế, nộp báo cáo tình hình sử dụng hoá đơn theo quy định.

d) Người nộp thuế phải chấp hành các quyết định, thông báo của cơ quan quản lý thuế về đôn đốc thu nợ, cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế, thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật thuế và xử lý hành vi vi phạm hành chính về quản lý thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế.

3. Người nộp thuế tiếp tục hoạt động, kinh doanh trở lại đúng thời hạn đã đăng ký thì không phải thông báo với cơ quan nơi đã đăng ký tạm ngừng hoạt động, kinh doanh theo quy định.

Trường hợp người nộp thuế hoạt động, kinh doanh trở lại trước thời hạn thì phải thông báo với cơ quan nơi đã đăng ký tạm ngừng hoạt động, kinh doanh và phải thực hiện đầy đủ các quy định về thuế, nộp hồ sơ khai thuế, nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo quy định.

Đối với người nộp thuế thuộc trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này thì thực hiện thông báo đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất là 01 ngày làm việc trước khi tiếp tục hoạt động, kinh doanh trở lại trước thời hạn.

4. Người nộp thuế đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế không được đăng ký tạm ngừng hoạt động, kinh doanh khi cơ quan thuế đã có Thông báo về việc người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký.

Điều 5. Quản lý thu các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước

1. Việc quản lý thu các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 3 và khoản 4 Điều 151 của Luật Quản lý thuế được thực hiện theo nguyên tắc như sau:

a) Trường hợp tại các văn bản quy phạm pháp luật quy định đối với từng khoản thu có quy định về nội dung quản lý thu thì thực hiện theo quy định tại văn bản đó, trừ trường hợp được quy định tại Luật Quản lý thuế và Nghị định này.

b) Trường hợp tại các văn bản quy phạm pháp luật quy định đối với từng khoản thu không quy định về nội dung quản lý thu thì thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Nội dung quản lý thu đối với các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước:

a) Người nộp khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước có trách nhiệm thực hiện nộp tiền vào ngân sách nhà nước theo đúng thời hạn nội dung ghi trên văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền được giao nhiệm vụ xác định quản lý thu. Trường hợp người nộp khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước không thực hiện nộp tiền đủ tiền vào ngân sách nhà nước hoặc nộp tiền không đúng thời hạn được ghi trên văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì phải nộp tiền chậm nộp và chấp hành các quyết định cưỡng chế theo quy định.

b) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền được giao nhiệm vụ quản lý khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước có trách nhiệm: tiếp nhận hồ sơ, xác định đầy đủ, chính xác số tiền phải nộp vào ngân sách nhà nước của người nộp khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước, ban hành văn bản gửi người nộp khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước (trong đó ghi rõ nội dung khoản thu, số tiền phải nộp vào ngân sách nhà nước và thời hạn phải nộp vào ngân sách nhà nước), đồng thời gửi cơ quan quản lý thuế tại địa bàn nơi phát sinh khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước để thực hiện đôn đốc và cưỡng chế về thuế theo quy định.

c) Về nộp, nộp dần và gia hạn nộp tiền vào ngân sách nhà nước

Người nộp khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước có trách nhiệm nộp tiền vào ngân sách nhà nước chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai hoặc thời hạn ghi trên thông báo của cơ quan có thẩm quyền, trừ một số trường hợp cụ thể quy định tại Nghị định này. Trường hợp khai bổ sung, thời hạn nộp là thời hạn nộp hồ sơ khai của kỳ nộp có sai, sót.

Địa điểm và hình thức nộp thực hiện theo quy định tại Điều 56 của Luật Quản lý thuế.

Ngày xác định đã nộp tiền vào ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định tại Điều 58 của Luật Quản lý thuế. Việc nộp dần tiền vào ngân sách nhà nước do thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền quản lý trực tiếp khoản thu xem xét theo quy định tại khoản 5 Điều 124 Luật Quản lý thuế.

Việc gia hạn nộp tiền vào ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định tại Điều 62 Luật Quản lý thuế. Trường hợp được gia hạn, người nộp không bị phạt và không phải nộp tiền chậm nộp tính trên số tiền nợ trong thời gian gia hạn nộp tiền vào ngân sách nhà nước. Đối với các khoản thu do cơ quan quản lý thuế quản lý thu, thủ trưởng cơ quan quản lý thuế quản lý trực tiếp khoản thu căn cứ hồ sơ gia hạn nộp để quyết định số tiền được gia hạn, thời gian gia hạn nộp. Đối với các khoản thu không do cơ quan quản lý thuế quản lý thu, việc gia hạn nộp do thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền quản lý trực tiếp khoản thu căn cứ hồ sơ gia hạn nộp để quyết định số tiền được gia hạn, thời gian gia hạn nộp và thông báo cho cơ quan thuế nơi khoản thu được nộp vào ngân sách nhà nước. Hồ sơ gia hạn nộp thực hiện theo quy định tại Điều 64 của Luật Quản lý thuế. Cơ quan quản lý thuế, cơ quan có thẩm quyền gia hạn nộp có trách nhiệm tiếp nhận và xử lý hồ sơ gia hạn nộp theo quy định tại Điều 65 của Luật Quản lý thuế.

d) Về xử lý đối với việc chậm nộp tiền vào ngân sách nhà nước: Thực hiện theo quy định tại Điều 59 của Luật Quản lý thuế.

đ) Về xử lý số tiền nộp ngân sách nhà nước đã nộp thừa: Thực hiện theo quy định tại Điều 60, Điều 70, Điều 71, Điều 72 và Điều 76 của Luật Quản lý thuế.

e) Về miễn, giảm số tiền phải nộp ngân sách nhà nước: Thực hiện theo văn bản quy phạm pháp luật quy định đối với từng khoản thu, Trường hợp văn bản quy phạm pháp luật quy định đối với từng khoản thu có quy định miễn, giảm số tiền phải nộp ngân sách nhà nước mà không quy định về hồ sơ, thủ tục thực hiện miễn, giảm thì hồ sơ, thủ tục miễn, giảm thực hiện theo quy định tại Điều 80, Điều 81 và Điều 82 của Luật Quản lý thuế.

g) Về khoanh nợ số tiền phải nộp vào ngân sách nhà nước

Người nộp khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước được khoanh nợ số tiền nộp vào ngân sách nhà nước nếu thuộc các trường hợp quy định tại Điều 83 của Luật Quản lý thuế, trừ trường hợp văn bản quy phạm pháp luật của từng khoản thu có quy định khác.

Thủ tục, hồ sơ, thời gian khoanh nợ thực hiện theo quy định tại Điều 23 Nghị định này. Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế hoặc cơ quan có thẩm quyền quản lý trực tiếp người nộp quyết định việc khoanh nợ.

Cơ quan quản lý thuế, cơ quan có thẩm quyền khoanh nợ tiếp tục theo dõi các khoản tiền nợ được khoanh và phối hợp với các cơ quan có liên quan để thu hồi tiền nợ khi người nộp có khả năng nộp hoặc thực hiện xóa nợ theo quy định tại điểm h khoản này.

h) Về xoá nợ số tiền phải nộp vào ngân sách nhà nước

Người nộp khoản thu khác vào ngân sách nhà nước được xoá nợ số tiền phải nộp vào ngân sách nhà nước nếu thuộc các trường hợp quy định tại Điều 85 của Luật Quản lý thuế, trừ khoản thu về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước và tiền bảo vệ và phát triển đất trồng lúa.

Hồ sơ, thẩm quyền và trách nhiệm giải quyết hồ sơ xoá nợ thực hiện theo quy định tại Điều 86, Điều 87 và Điều 88 của Luật Quản lý thuế.

i) Về chứng từ điện tử thu, nộp ngân sách nhà nước: Thực hiện theo quy định tại Điều 94 của Luật Quản lý thuế.

k) Về kiểm tra, thanh tra

Đối với các khoản thu do cơ quan quản lý thuế quản lý thu, việc kiểm tra, thanh tra do cơ quan quản lý thuế thực hiện theo quy định của Luật Quản lý thuế và pháp luật về thanh tra.

Đối với các khoản thu không do cơ quan quản lý thuế quản lý thu, việc kiểm tra, thanh tra thực hiện theo quy định của pháp luật về thanh tra và pháp luật quy định về khoản thu đó.

l) Về cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong quản lý khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước

Người có nghĩa vụ nộp khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước do cơ quan quản lý thuế quản lý thu hoặc ra thông báo thu bị cưỡng chế nếu thuộc các trường hợp quy định tại Điều 124 Luật Quản lý thuế.

Việc áp dụng các biện pháp cưỡng chế thực hiện theo quy định tại Điều 125, Điều 126, Điều 127, Điều 128, Điều 129, Điều 130, Điều 131, Điều 132, Điều 133, Điều 134 và Điều 135 của Luật Quản lý thuế.

m) Về xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước

Đối với các khoản thu do cơ quan quản lý thuế quản lý thu, việc xử phạt vi phạm hành chính được thực hiện theo quy định của Luật Quản lý thuế và pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

Đối với các khoản thu không do cơ quan quản lý thuế quản lý thu, việc xử phạt vi phạm hành chính được thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và pháp luật quy định về khoản thu đó.

n) Về khiếu nại, tố cáo, khởi kiện

Việc khiếu nại, tố cáo, khởi kiện liên quan đến khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước được thực hiện theo quy định tại Điều 147, Điều 148 và Điều 149 của Luật Quản lý thuế và pháp luật có liên quan.

Việc nộp khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước trong thời gian giải quyết khiếu nại, khởi kiện được thực hiện theo quy định tại Điều 61 của Luật Quản lý thuế.

Điều 6. Đăng ký thuế

Người nộp thuế thực hiện thủ tục đăng ký thuế theo quy định tại Điều 30, 31, 32, 33, 34, 35, 36, 38, 39, 40, 41 Luật Quản lý thuế và các quy định sau:

1. Cấu trúc mã số thuế

a) Mã số thuế 10 chữ số được sử dụng cho doanh nghiệp, tổ chức có tư cách pháp nhân hoặc tổ chức không có tư cách pháp nhân nhưng trực tiếp phát sinh nghĩa vụ thuế; đại diện hộ gia đình, hộ kinh doanh và cá nhân khác.

b) Mã số thuế 13 chữ số và ký tự khác được sử dụng cho đơn vị phụ thuộc và các đối tượng khác.

2. Người nộp thuế thực hiện thay đổi thông tin đăng ký thuế theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 36 Luật Quản lý thuế với cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Người nộp thuế là cá nhân khi thay đổi thông tin về giấy chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân, hộ chiếu thì ngày phát sinh thông tin thay đổi là 20 ngày (riêng các huyện miền núi vùng cao, biên giới, hải đảo là 30 ngày) kể từ ngày ghi trên giấy chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân, hộ chiếu.

3. Người nộp thuế có trách nhiệm thực hiện các thủ tục về thuế với cơ quan thuế quản lý trực tiếp trước khi thay đổi địa chỉ trụ sở sang địa bàn cấp tỉnh khác theo quy định tại Điều 36 Luật Quản lý thuế, cụ thể:

a) Nộp đầy đủ hồ sơ khai thuế, báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn còn thiếu theo quy định.

b) Nộp đầy đủ số tiền thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước theo quy định.

c) Đề nghị hoàn trả số tiền thuế, các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước nộp thừa (trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản này).

d) Được chuyển số tiền thuế giá trị gia tăng chưa khấu trừ hết để bù trừ với số thuế giá trị gia tăng phát sinh tại cơ quan thuế nơi chuyển đến; số thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp, lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ đã tạm nộp nhưng chưa đến thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế để bù trừ với số phải nộp theo hồ sơ khai quyết toán thuế.

4. Người nộp thuế khi khôi phục mã số thuế theo quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều 40 Luật Quản lý thuế có trách nhiệm nộp đầy đủ hồ sơ khai thuế, báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn còn thiếu; hoàn thành đầy đủ số tiền thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước với cơ quan thuế quản lý trực tiếp trước khi khôi phục mã số thuế (trừ trường hợp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp nhận nộp dần tiền thuế nợ theo cam kết của người nộp thuế hoặc khoản tiền nợ đã được gia hạn nộp hoặc khoản tiền nợ không phải tính tiền chậm nộp theo quy định của Luật Quản lý thuế).

Điều 6a.3 Kết thúc thời hạn

Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế, thời hạn cơ quan quản lý thuế giải quyết hồ sơ, thời hạn hiệu lực của quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế được thực hiện theo quy định tại Luật Quản lý thuế và Nghị định này. Trường hợp ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế, thời hạn cơ quan quản lý thuế giải quyết hồ sơ, thời hạn hiệu lực của quyết định cưỡng chế trùng với ngày nghỉ theo quy định thì ngày cuối cùng của thời hạn được tính là ngày làm việc liền kề sau ngày nghỉ đó.

Chương II

KHAI THUẾ, TÍNH THUẾ

Điều 7. Hồ sơ khai thuế

1. Hồ sơ khai thuế là tờ khai thuế và các chứng từ, tài liệu liên quan làm căn cứ để xác định nghĩa vụ thuế của người nộp thuế với ngân sách nhà nước do người nộp thuế lập và gửi đến cơ quan quản lý thuế bằng phương thức điện tử hoặc giấy. Người nộp thuế phải khai tờ khai thuế, bảng kê, phụ lục (nếu có) theo đúng mẫu quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ các nội dung trong tờ khai thuế, bảng kê, phụ lục; nộp đầy đủ các chứng từ, tài liệu quy định trong hồ sơ khai thuế với cơ quan quản lý thuế. Đối với một số loại giấy tờ trong hồ sơ khai thuế mà Bộ Tài chính không ban hành mẫu nhưng pháp luật có liên quan có quy định mẫu thì thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.

a) Người nộp thuế căn cứ hồ sơ khai thuế và hồ sơ khai bổ sung để tự tính số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế phải nộp bổ sung, tiền chậm nộp (nếu có) và nộp tiền vào ngân sách nhà nước theo quy định (trừ trường hợp quy định tại Điều 13 của Nghị định này). Cơ quan quản lý thuế thực hiện ấn định thuế theo quy định tại Điều 50, Điều 52 của Luật Quản lý thuế trong trường hợp phát hiện người nộp thuế khai không đầy đủ, không chính xác về căn cứ tính thuế, số tiền thuế phải nộp trong hồ sơ khai thuế.

b) Cơ quan quản lý thuế căn cứ hồ sơ khai thuế của người nộp thuế, thông tin của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và các thông tin quản lý thuế để tính số tiền thuế phải nộp và thông báo số tiền thuế phải nộp cho người nộp thuế theo quy định tại Điều 13 của Nghị định này.

c) Cơ quan thuế căn cứ hồ sơ khai thuế của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán và các thông tin quản lý thuế để xác định mức thuế khoán theo quy định tại Điều 51 Luật Quản lý thuế và theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

2. Hồ sơ khai thuế tương ứng với từng loại thuế, người nộp thuế, phù hợp vơi phương pháp tính thuế, kỳ tính thuế (tháng, quý, năm, từng lần phát sinh hoặc quyết toán). Trường hợp cùng một loại thuế mà người nộp thuế có nhiều hoạt động kinh doanh thì thực hiện khai chung trên một hồ sơ khai thuế, trừ các trường hợp sau:

a) Người nộp thuế có nhiều hoạt động kinh doanh trong đó có hoạt động xổ số kiến thiết, xổ số điện toán thì phải lập hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, lợi nhuận sau thuế riêng cho hoạt động xổ số kiến thiết, xổ số điện toán.

b) Người nộp thuế có nhiều hoạt động kinh doanh trong đó có hoạt động mua bán, chế tác vàng, bạc, đá quý thì phải lập hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng riêng cho hoạt động mua bán, chế tác vàng, bạc, đá quý.

c) Người nộp thuế có khoản thu hộ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao thì phải lập hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng riêng cho hoạt động thu hộ.

d) Người nộp thuế đang hoạt động có dự án đầu tư thuộc diện được hoàn thuế giá trị gia tăng thì phải lập hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng riêng cho từng dự án đầu tư; đồng thời phải bù trừ số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho từng dự án đầu tư với số thuế giá trị gia tăng phải nộp (nếu có) của hoạt động, kinh doanh đang thực hiện cùng kỳ tính thuế.

đ) Người nộp thuế được giao quản lý hợp đồng hợp tác kinh doanh với tổ chức nhưng không thành lập pháp nhân riêng thì thực hiện khai thuế riêng đối với hợp đồng hợp tác kinh doanh theo thỏa thuận tại hợp đồng hợp tác kinh doanh.

3. Người nộp thuế không phải nộp hồ sơ khai thuế trong các trường hợp sau đây:

a) Người nộp thuế chỉ có hoạt động, kinh doanh thuộc đối tượng không chịu thuế theo quy định của pháp luật về thuế đối với từng loại thuế.

b) Cá nhân có thu nhập được miễn thuế theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân và quy định tại điểm b khoản 2 Điều 79 Luật Quản lý thuế trừ cá nhân nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản; chuyển nhượng bất động sản.

c) Doanh nghiệp chế xuất chỉ có hoạt động xuất khẩu thì không phải nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng.

d) Người nộp thuế tạm ngừng hoạt động, kinh doanh theo quy định tại Điều 4 Nghị định này.

đ) Người nộp thuế nộp hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế, trừ trường hợp chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng, tổ chức lại doanh nghiệp theo quy định của khoản 4 Điều 44 Luật Quản lý thuế.

e)4 Người khai thuế thu nhập cá nhân là tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc trường hợp khai thuế thu nhập cá nhân theo tháng, quý mà trong tháng quý đó không phát sinh việc khấu trừ thuế thu nhập cá nhân của đối tượng nhận thu nhập.

4. Người nộp thuế được nộp hồ sơ khai bổ sung cho từng hồ sơ khai thuế có sai, sót theo quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế và theo mẫu quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Người nộp thuế khai bổ sung như sau:

a) Trường hợp khai bổ sung không làm thay đổi nghĩa vụ thuế thì chỉ phải nộp Bản giải trình khai bổ sung và các tài liệu có liên quan, không phải nộp Tờ khai bổ sung.

Trường hợp chưa nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế của tháng, quý có sai, sót, đồng thời tổng hợp số liệu khai bổ sung vào hồ sơ khai quyết toán thuế năm.

Trường hợp đã nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì chỉ khai bổ sung hồ sơ khai quyết toán thuế năm; riêng trường hợp khai bổ sung tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công thì đồng thời phải khai bổ sung tờ khai tháng, quý có sai, sót tương ứng.

b) Người nộp thuế khai bổ sung dẫn đến tăng số thuế phải nộp hoặc giảm số thuế đã được ngân sách nhà nước hoàn trả thì phải nộp đủ số tiền thuế phải nộp tăng thêm hoặc số tiền thuế đã được hoàn thừa và tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước (nếu có).

Trường hợp khai bổ sung chỉ làm tăng hoặc giảm số thuế giá trị gia tăng còn được khấu trừ chuyển kỳ sau thì phải kê khai vào kỳ tính thuế hiện tại. Người nộp thuế chỉ được khai bổ sung tăng số thuế giá trị gia tăng đề nghị hoàn khi chưa nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế tiếp theo và chưa nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế.

5. Tổ chức, cá nhân thực hiện khai thuế thay, nộp thuế thay cho người nộp thuế phải có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các quy định về khai thuế, nộp thuế như quy định đối với người nộp thuế tại Nghị định này, bao gồm:

a) Tổ chức, cá nhân thực hiện khai thuế thay, nộp thuế thay cho người nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế.

b) Tổ chức tín dụng hoặc bên thứ ba được tổ chức tín dụng ủy quyền khai thác tài sản bảo đảm thực hiện khai thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động khai thác tài sản bảo đảm trong thời gian chờ xử lý thay cho người nộp thuế có tài sản đảm bảo.

c) Tổ chức hợp tác kinh doanh với cá nhân thì cá nhân không trực tiếp khai thuế. Tổ chức có trách nhiệm khai thuế giá trị gia tăng đối với toàn bộ doanh thu của hoạt động hợp tác kinh doanh theo quy định của pháp luật về thuế và quản lý thuế của tổ chức mà không phân biệt hình thức phân chia kết quả hợp tác kinh doanh, đồng thời khai thay và nộp thay thuế thu nhập cá nhân cho cá nhân hợp tác kinh doanh. Trường hợp tổ chức hợp tác kinh doanh với cá nhân là hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo quy định tại khoản 5 Điều 51 Luật Quản lý thuế, mà cá nhân có ngành nghề đang hoạt động cùng với ngành nghề hợp tác kinh doanh với tổ chức thì tổ chức và cá nhân tự thực hiện khai thuế tương ứng với kết quả thực tế hợp tác kinh doanh theo quy định.

d) Tổ chức khai thuế thay và nộp thuế thay cho cá nhân nhận cổ tức bằng chứng khoán; cá nhân là cổ đông hiện hữu nhận thưởng bằng chứng khoán; cá nhân được ghi nhận phần vốn tăng thêm do lợi tức ghi tăng vốn; cá nhân góp vốn bằng bất động sản, phần vốn góp, chứng khoán. Thời điểm khai thuế thay và nộp thuế thay được thực hiện khi cá nhân phát sinh chuyển nhượng chứng khoán cùng loại, chuyển nhượng vốn, rút vốn. Cụ thể như sau:

d.1) Đối với cá nhân nhận cổ tức bằng chứng khoán; cá nhân là cổ đông hiện hữu nhận thưởng bằng chứng khoán thì tổ chức có trách nhiệm khai thuế thay và nộp thuế thay cho cá nhân đối với thu nhập từ đầu tư vốn khi cá nhân chuyển nhượng chứng khoán cùng loại như sau:

Đối với chứng khoán thông qua hệ thống giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán thì tổ chức khai thuế thay và nộp thuế thay là công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại nơi cá nhân mở tài khoản lưu ký, công ty quản lý quỹ nơi cá nhân ủy thác danh mục đầu tư.

Đối với chứng khoán không thông qua hệ thống giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán thì tổ chức khai thuế thay và nộp thuế thay như sau: chứng khoán của công ty đại chúng đã đăng ký chứng khoán tập trung tại Trung tâm lưu ký chứng khoán thì tổ chức khai thuế thay và nộp thuế thay là công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại nơi cá nhân mở tài khoản lưu ký chứng khoán; chứng khoán của công ty cổ phần chưa là công ty đại chúng nhưng tổ chức phát hành chứng khoán ủy quyền cho công ty chứng khoán quản lý danh sách cổ đông thì tổ chức khai thuế thay và nộp thuế thay là công ty chứng khoán được ủy quyền quản lý danh sách cổ đông; chứng khoán không thuộc trường hợp quy định nêu tại đoạn này thì tổ chức khai thuế thay và nộp thuế thay là tổ chức phát hành chứng khoán.

d.2) Đối với cá nhân được ghi nhận phần vốn tăng thêm do lợi tức ghi tăng vốn thì tổ chức nơi cá nhân có vốn góp có trách nhiệm khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân đối với thu nhập từ đầu tư vốn khi cá nhân chuyển nhượng vốn, rút vốn.

d.3) Đối với cá nhân góp vốn bằng bất động sản, phần vốn góp, chứng khoán thì tổ chức nơi cá nhân góp vốn có trách nhiệm khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, thu nhập từ chuyển nhượng vốn, thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán.

d.4) Trường hợp tổ chức khai thuế thay, nộp thuế thay theo quy định tại điểm d.1, d.2, d.3 khoản này đã giải thể, phá sản mà chưa thực hiện khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân thì cá nhân có trách nhiệm khai thuế, nộp thuế theo quy định.

đ) Tổ chức chi trả các khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền cho cá nhân là các hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán thì tổ chức có trách nhiệm khai thuế thay và nộp thuế thay cho cá nhân theo quy định.

e) Tổ chức thuê tài sản của cá nhân mà trong hợp đồng cho thuê quy định tổ chức là người nộp thuế thay cho cá nhân thì tổ chức có trách nhiệm khai thuế thay và nộp thuế thay cho cá nhân theo quy định.

g) Bên mua bất động sản mà trong hợp đồng chuyển nhượng bất động sản có thoả thuận bên mua là người nộp thuế thay cho bên bán (trừ trường hợp được miễn thuế, không phải nộp thuế hoặc tạm thời chưa phải nộp thuế); bên thứ ba có liên quan được phép bán tài sản của cá nhân theo quy định của pháp luật thì bên mua, bên thứ ba có trách nhiệm khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân theo quy định.

h) Tổ chức phát hành thực hiện thủ tục thay đổi danh sách thành viên góp vốn hoặc danh sách cổ đông trong trường hợp chuyển nhượng vốn mà không có chứng từ chứng minh cá nhân chuyển nhượng vốn đã hoàn thành nghĩa vụ thuế thì tổ chức phát hành khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân chuyển nhượng vốn theo quy định.

i) Tổ chức được giao nhiệm vụ tổ chức thu phí, lệ phí theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí thực hiện khai số tiền phí, lệ phí đã thu được với cơ quan thuế quản lý trực tiếp (trừ phí hải quan; lệ phí hàng hoá, hành lý, phương tiện vận tải quá cảnh).

6. Người nộp thuế phải nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế nơi chuyển đi trong trường hợp đến thời hạn nộp hồ sơ khai thuế nhưng người nộp thuế chưa hoàn thành thủ tục thay đổi địa chỉ trụ sở với cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan đăng ký hợp tác xã hoặc cơ quan thuế nơi chuyển đến.

7. Danh mục hồ sơ khai thuế áp dụng đối với từng loại thuế, từng hoạt động kinh doanh tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.

Điều 8. Các loại thuế khai theo tháng, khai theo quý, khai theo năm, khai theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế và khai quyết toán thuế

1. Các loại thuế, khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước do cơ quan quản lý thuế quản lý thu thuộc loại khai theo tháng, bao gồm:

a) Thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân. Trường hợp người nộp thuế đáp ứng các tiêu chí theo quy định tại Điều 9 Nghị định này thì được lựa chọn khai theo quý.

b) Thuế tiêu thụ đặc biệt.

c) Thuế bảo vệ môi trường.

d) Thuế tài nguyên, trừ thuế tài nguyên quy định tại điểm e khoản này.

đ) Các khoản phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước (trừ phí, lệ phí do cơ quan đại diện nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài thực hiện thu theo quy định tại Điều 12 Nghị định này; phí hải quan; lệ phí hàng hoá, hành lý, phương tiện vận tải quá cảnh).

e) Đối với hoạt động khai thác, xuất bán khí thiên nhiên: Thuế tài nguyên; thuế thu nhập doanh nghiệp; thuế đặc biệt của Liên doanh Việt - Nga “Vietsovpetro” tại Lô 09.1 theo Hiệp định giữa Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Liên bang Nga ký ngày 27 tháng 12 năm 2010 về việc tiếp tục hợp tác trong lĩnh vực thăm dò địa chất và khai thác dầu khí tại thềm lục địa Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong khuôn khổ Liên doanh Việt - Nga “Vietsovpetro” (sau đây gọi là Liên doanh Vietsovpetro tại Lô 09.1); tiền lãi khí nước chủ nhà được chia.

2. Các loại thuế, khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước khai theo quý, bao gồm:

a) Thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hãng hàng không nước ngoài, tái bảo hiểm nước ngoài.

b) Thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân đối với tổ chức tín dụng hoặc bên thứ ba được tổ chức tín dụng ủy quyền khai thác tài sản bảo đảm trong thời gian chờ xử lý khai thay cho người nộp thuế có tài sản bảo đảm.

c) Thuế thu nhập cá nhân đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện khấu trừ thuế theo quy định của pháp luật thuế thu nhập cá nhân, mà tổ chức, cá nhân trả thu nhập đó thuộc diện khai thuế giá trị gia tăng theo quý và lựa chọn khai thuế thu nhập cá nhân theo quý; cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế và lựa chọn khai thuế thu nhập cá nhân theo quý.

d) Các loại thuế, khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước do tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân mà tổ chức, cá nhân đó thuộc diện khai thuế giá trị gia tăng theo quý và lựa chọn khai thuế thay cho cá nhân theo quý, trừ trường hợp quy định tại điểm g khoản 4 Điều này.

đ) Khoản phụ thu khi giá dầu thô biến động tăng (trừ hoạt động dầu khí của Liên doanh Vietsovpetro tại Lô 09.1).

3. Các loại thuế, khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước khai theo năm, bao gồm:

a) Lệ phí môn bài.

b) Thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp mà trong năm chưa khấu trừ do chưa đến mức phải nộp thuế nhưng đến cuối năm cá nhân xác định thuộc diện phải nộp thuế.

c) Các loại thuế, khoản thu của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán, cá nhân cho thuê tài sản lựa chọn khai thuế theo năm.

d) Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.

Người nộp thuế khai thuế theo năm đối với từng thửa đất và khai tổng hợp đối với đất ở trong trường hợp có quyền sử dụng đất đối với nhiều thửa đất cùng một quận, huyện hoặc tại nhiều quận, huyện trong cùng một địa bàn cấp tỉnh. Người nộp thuế không phải khai tổng hợp đối với các trường hợp sau đây:

d.1) Người nộp thuế có quyền sử dụng đất đối với một thửa đất hoặc nhiều thửa đất tại cùng một quận, huyện nhưng tổng diện tích đất chịu thuế không vượt hạn mức đất ở tại nơi có quyền sử dụng đất.

d.2) Người nộp thuế có quyền sử dụng đất đối với nhiều thửa đất ở tại các quận, huyện khác nhau nhưng không có thửa đất nào vượt hạn mức và tổng diện tích các thửa đất chịu thuế không vượt quá hạn mức đất ở nơi có quyền sử dụng đất.

đ) Thuế sử dụng đất nông nghiệp.

e) Tiền thuê đất, thuê mặt nước theo hình thức nộp hàng năm.

4. Các loại thuế, khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước khai theo từng lần phát sinh, bao gồm:

a) Thuế giá trị gia tăng của người nộp thuế theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Nghị định này hoặc người nộp thuế thực hiện khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng nhưng có phát sinh nghĩa vụ thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản.

b) Thuế tiêu thụ đặc biệt của người nộp thuế có kinh doanh xuất khẩu chưa nộp thuế tiêu thụ đặc biệt ở khâu sản xuất sau đó không xuất khẩu mà bán trong nước. Thuế tiêu thụ đặc biệt của cơ sở kinh doanh mua xe ô tô, tàu bay, du thuyền sản xuất trong nước thuộc đối tượng không chịu thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng sau đó chuyển mục đích sử dụng sang đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.

c) Thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu bao gồm: Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường, thuế giá trị gia tăng. Trường hợp hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu không phải khai theo từng lần phát sinh thì thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

d) Thuế tài nguyên của tổ chức được giao bán tài nguyên bị bắt giữ, tịch thu; khai thác tài nguyên không thường xuyên đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép hoặc không thuộc trường hợp phải cấp phép theo quy định của pháp luật.

đ) Thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp không phát sinh thường xuyên của người nộp thuế áp dụng theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng và tỷ lệ trên doanh thu theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp; trừ trường hợp người nộp thuế trong tháng phát sinh nhiều lần thì được khai theo tháng.

e) Thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản của người nộp thuế áp dụng theo phương pháp tỷ lệ trên doanh thu theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.

g) Thuế thu nhập cá nhân do cá nhân trực tiếp khai thuế hoặc tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản; thu nhập từ chuyển nhượng vốn; thu nhập từ đầu tư vốn; thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại, trúng thưởng từ nước ngoài; thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng.

h) Các loại thuế, khoản thu của cá nhân cho thuê tài sản, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không có địa điểm kinh doanh cố định và kinh doanh không thường xuyên.

i) Lệ phí trước bạ (bao gồm cả các trường hợp thuộc diện miễn lệ phí trước bạ theo quy định của pháp luật về lệ phí trước bạ).

k) Phí bảo vệ môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản không thường xuyên đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép hoặc không thuộc trường hợp phải cấp phép theo quy định của pháp luật.

l) Tiền sử dụng đất.

m) Tiền thuê đất, thuê mặt nước trả tiền một lần cho cả thời hạn thuê.

n) Thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp của tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam (sau đây gọi là nhà thầu nước ngoài) áp dụng theo phương pháp trực tiếp; thuế thu nhập doanh nghiệp của nhà thầu nước ngoài áp dụng theo phương pháp hỗn hợp khi bên Việt Nam thanh toán tiền cho nhà thầu nước ngoài. Trường hợp bên Việt Nam thanh toán tiền cho nhà thầu nước ngoài nhiều lần trong tháng thì được khai theo tháng thay cho việc khai theo từng lần phát sinh.

o) Thuế thu nhập doanh nghiệp từ hoạt động chuyển nhượng vốn của nhà thầu nước ngoài.

p) Thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập từ chuyển nhượng quyền lợi tham gia hợp đồng dầu khí.

Bên chuyển nhượng quyền lợi tham gia hợp đồng dầu khí có trách nhiệm kê khai, nộp thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng quyền lợi tham gia hợp đồng dầu khí. Trường hợp chuyển nhượng làm thay đổi chủ sở hữu của nhà thầu đang nắm giữ quyền lợi tham gia trong hợp đồng dầu khí tại Việt Nam, nhà thầu đứng tên trong hợp đồng dầu khí tại Việt Nam có trách nhiệm thông báo với cơ quan thuế khi phát sinh hoạt động chuyển nhượng và kê khai, nộp thuế thay cho bên chuyển nhượng đối với phần thu nhập phát sinh có liên quan đến hợp đồng dầu khí ở Việt Nam theo quy định.

q) Tiền hoa hồng dầu, khí; tiền thu về đọc và sử dụng tài liệu dầu, khí.

r) Khoản phụ thu và thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính từ tiền kết dư của phần dầu để lại của hoạt động dầu khí của Liên doanh Vietsovpetro tại Lô 09.1 chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày Hội đồng Liên doanh quyết định số tiền kết dư của phần dầu để lại theo Nghị quyết từng kỳ họp Hội đồng Liên doanh nhưng không chậm hơn ngày 31 tháng 12 hàng năm.

s) Khai tạm tính sản lượng dầu khí khai thác và tỷ lệ tạm nộp thuế chậm nhất là ngày 01 tháng 12 của kỳ tính thuế năm trước.

t) Cổ tức, lợi nhuận được chia cho phần vốn nhà nước đầu tư tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên do bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ, địa phương làm đại diện chủ sở hữu phần vốn của nhà nước khi công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên thực hiện chi trả cổ tức, lợi nhuận.

Người đại diện phần vốn của nhà nước tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có vốn góp của nhà nước có trách nhiệm biểu quyết chi trả cổ tức, lợi nhuận khi có đủ các điều kiện theo quy định của Luật Doanh nghiệp, đồng thời đề nghị, đôn đốc công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên nộp phần cổ tức, lợi nhuận được chia cho phần vốn góp của nhà nước về ngân sách nhà nước theo quy định.

Trường hợp công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có vón góp của nhà nước vi phạm thời hạn chia cổ tức, lợi nhuận theo quy định của Luật Doanh nghiệp thì người đại diện phần vốn của nhà nước có trách nhiệm báo cáo Bộ Tài chính và cơ quan đại diện phần vốn của nhà nước tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên để xử lý theo quy định của pháp luật.

5. Khai theo từng lần xuất bán đối với hoạt động khai thác, xuất bán dầu thô, bao gồm: Thuế tài nguyên; thuế thu nhập doanh nghiệp; thuế đặc biệt và khoản phụ thu khi giá dầu thô biến động tăng của Liên doanh Vietsovpetro tại Lô 09.1; tiền lãi dầu nước chủ nhà được chia. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế và các khoản thu khác quy định tại khoản này theo từng lần xuất bán là 35 ngày kể từ ngày xuất bán dầu thô (bao gồm dầu thô xuất bán trong nước và dầu thô xuất khẩu). Ngày xuất bán là ngày hoàn thành việc xuất dầu thô tại điểm giao nhận.

6. Các loại thuế, khoản thu khai quyết toán năm và quyết toán đến thời điểm giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng hoặc tổ chức lại doanh nghiệp. Trường hợp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp (không bao gồm doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa) mà doanh nghiệp chuyển đổi kế thừa toàn bộ nghĩa vụ về thuế của doanh nghiệp được chuyển đổi thì không phải khai quyết toán thuế đến thời điểm có quyết định về việc chuyển đổi doanh nghiệp, doanh nghiệp khai quyết toán khi kết thúc năm. Cụ thể như sau:

a) Thuế tài nguyên.

b)5 Thuế thu nhập doanh nghiệp (trừ thuế thu nhập doanh nghiệp từ chuyển nhượng vốn của nhà thầu nước ngoài; thuế thu nhập doanh nghiệp kê khai theo phương pháp tỷ lệ trên doanh thu theo từng lần phát sinh hoặc theo tháng theo quy định tại điểm đ khoản 4 Điều này). Người nộp thuế phải tự xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp quý (bao gồm cả tạm phân bổ số thuế thu nhập doanh nghiệp cho địa bàn cấp tỉnh nơi có đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh, nơi có bất động sản chuyển nhượng khác với nơi người nộp thuế đóng trụ sở chính) và được trừ số thuế đã tạm nộp với số phải nộp theo quyết toán thuế năm.

Người nộp thuế thuộc diện lập báo cáo tài chính quý theo quy định của pháp luật về kế toán căn cứ vào báo cáo tài chính quý và các quy định của pháp luật về thuế để xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp quý.

Người nộp thuế không thuộc diện lập báo cáo tài chính quý theo quy định của pháp luật về kế toán căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh quý và các quy định của pháp luật về thuế để xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp quý.

Tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp đã tạm nộp của 04 quý không được thấp hơn 80% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quyết toán năm. Trường hợp người nộp thuế nộp thiếu so với số thuế phải tạm nộp 04 quý thì phải nộp tiền chậm nộp tính trên số thuế nộp thiếu kể từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp quý 04 đến ngày liền kề trước ngày nộp số thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước.

Người nộp thuế có thực hiện dự án đầu tư cơ sở hạ tầng, nhà để chuyển nhượng hoặc cho thuê mua, có thu tiền ứng trước của khách hàng theo tiến độ phù hợp với quy định của pháp luật thì thực hiện tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quý theo tỷ lệ 1% trên số tiền thu được. Trường hợp chưa bàn giao cơ sở hạ tầng, nhà và chưa tính vào doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm thì người nộp thuế không tổng hợp vào hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm mà tổng hợp vào hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp khi bàn giao bất động sản đối với từng phần hoặc toàn bộ dự án.

c)6 Lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. Cụ thể như sau:

Người nộp thuế phải tự xác định số lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ tạm nộp quý chậm nhất vào ngày 30 của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ nộp và được trừ số lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ đã tạm nộp với số phải nộp theo quyết toán năm.

Tổng số lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ đã tạm nộp của 04 quý không được thấp hơn 80% số lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ theo quyết toán năm. Trường hợp người nộp thuế nộp thiếu so với số phải tạm nộp 04 quý thì phải nộp tiền chậm nộp tính trên số tiền nộp thiếu kể từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn tạm nộp lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ quý 04 đến ngày liền kề trước ngày nộp số lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ còn thiếu vào ngân sách nhà nước.

Đối với số lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ phải nộp tăng thêm khi thực hiện khai bổ sung do điều chỉnh kết quả xếp loại doanh nghiệp theo công bố của chủ sở hữu từ thời điểm ngày tiếp sau ngày cuối cùng của hạn nộp lợi nhuận sau thuế còn lại theo quyết toán năm đến thời hạn công bố kết quả xếp loại doanh nghiệp của chủ sở hữu theo quy định của cơ quan có thẩm quyền thì doanh nghiệp không phải nộp tiền chậm nộp.

Người đại diện phần vốn của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ có vốn góp tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có trách nhiệm biểu quyết chi trả cổ tức, lợi nhuận khi có đủ các điều kiện theo quy định của Luật Doanh nghiệp đồng thời đề nghị đôn đốc công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên nộp phần cổ tức, lợi nhuận được chia cho phần vốn góp của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.

d) Thuế thu nhập cá nhân đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công; cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập; cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế. Cụ thể như sau:

d.1) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế và quyết toán thay cho các cá nhân có ủy quyền do tổ chức, cá nhân trả thu nhập chi trả, không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế. Trường hợp tổ chức, cá nhân không phát sinh trả thu nhập thì không phải khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân. Trường hợp cá nhân là người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới do tổ chức cũ thực hiện sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp hoặc tổ chức cũ và tổ chức mới trong cùng một hệ thống thì tổ chức mới có trách nhiệm quyết toán thuế theo ủy quyền của cá nhân đối với cả phần thu nhập do tổ chức cũ chi trả và thu lại chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân do tổ chức cũ đã cấp cho người lao động (nếu có).

d.2) Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập, cụ thể như sau:

Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện việc quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm. Trường hợp cá nhân là người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới theo quy định tại điểm d.1 khoản này thì cá nhân được ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức mới.

Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm; đồng thời có thu nhập văng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.

d.3) Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân với cơ quan thuế trong các trường hợp sau đây:

Có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo, trừ các trường hợp sau: cá nhân có số thuế phải nộp thêm sau quyết toán của từng năm từ 50.000 đồng trở xuống; cá nhân có số thuế phải nộp nhỏ hơn số thuế đã tạm nộp mà không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo; cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị, đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu thì không phải quyết toán thuế đối với phần thu nhập này; cá nhân được người sử dụng lao động mua bảo hiểm nhân thọ (trừ bảo hiểm hưu trí tự nguyện), bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm mà người sử dụng lao động hoặc doanh nghiệp bảo hiểm đã khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% trên khoản tiền phí bảo hiểm tương ứng với phần người sử dụng lao động mua hoặc đóng góp cho người lao động thì người lao động không phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân đối với phần thu nhập này.

Cá nhân có mặt tại Việt Nam tính trong năm dương lịch đầu tiên dưới 183 ngày, nhưng tính trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam là từ 183 ngày trở lên.

Cá nhân là người nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam khai quyết toán thuế với cơ quan thuế trước khi xuất cảnh. Trường hợp cá nhân chưa làm thủ tục quyết toán thuế với cơ quan thuế thì thực hiện ủy quyền cho tổ chức trả thu nhập hoặc tổ chức, cá nhân khác quyết toán thuế theo quy định về quyết toán thuế đối với cá nhân. Trường hợp tổ chức trả thu nhập hoặc tổ chức, cá nhân khác nhận ủy quyền quyết toán thì phải chịu trách nhiệm về số thuế thu nhập cá nhân phải nộp thêm hoặc được hoàn trả số thuế nộp thừa của cá nhân.

Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công đồng thời thuộc diện xét giảm thuế do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế thì không ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế thay mà phải trực tiếp khai quyết toán với cơ quan thuế theo quy định.

đ) Các khoản phí thuộc ngân sách nhà nước (trừ phí do cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài thực hiện thu theo quy định tại Điều 12 Nghị định này và phí hải quan).

e) Thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp theo phương pháp trực tiếp của nhà thầu nước ngoài quyết toán khi kết thúc hợp đồng nhà thầu; thuế thu nhập doanh nghiệp theo phương pháp hỗn hợp của nhà thầu nước ngoài quyết toán khi kết thúc hợp đồng nhà thầu; thuế thu nhập doanh nghiệp theo phương pháp kê khai của nhà thầu nước ngoài quyết toán theo năm.

g)7 Thuế thu nhập doanh nghiệp của hãng vận tải nước ngoài tạm nộp quý và khai quyết toán năm. Tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp đã tạm nộp của 04 quý không được thấp hơn 80% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quyết toán năm. Trường hợp người nộp thuế nộp thiếu so với số thuế phải tạm nộp 04 quý thì phải nộp tiền chậm nộp tính trên số thuế nộp thiếu kể từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp quý 04 đến ngày liền kề trước ngày nộp số thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước.

h) Thuế tài nguyên, thuế thu nhập doanh nghiệp, tiền lãi dầu khí nước chủ nhà được chia đối với hoạt động khai thác, xuất bán dầu thô và khí thiên nhiên; khoản phụ thu khi giá dầu thô biến động tăng; điều chỉnh thuế đặc biệt đối với hoạt động khai thác, xuất bán khí thiên nhiên của Liên doanh Vietsovpetro tại Lô 09.1.

Điều 9. Tiêu chí khai thuế theo quý đối với thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân

1. Tiêu chí khai thuế theo quý

a) Khai thuế giá trị gia tăng theo quý áp dụng đối với:

a.1) Người nộp thuế thuộc diện khai thuế giá trị gia tăng theo tháng được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 8 Nghị định này nếu có tổng doanh thu bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ của năm trước liền kề từ 50 tỷ đồng trở xuống thì được khai thuế giá trị gia tăng theo quý. Doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ được xác định là tổng doanh thu trên các tờ khai thuế giá trị gia tăng của các kỳ tính thuế trong năm dương lịch.

Trường hợp người nộp thuế thực hiện khai thuế tập trung tại trụ sở chính cho đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh thì doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ bao gồm cả doanh thu của đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh.

a.2) Trường hợp người nộp thuế mới bắt đầu hoạt động, kinh doanh thì được lựa chọn khai thuế giá trị gia tăng theo quý. Sau khi sản xuất kinh doanh đủ 12 tháng thì từ năm dương lịch liền kề tiếp theo năm đã đủ 12 tháng sẽ căn cứ theo mức doanh thu của năm dương lịch trước liền kề (đủ 12 tháng) để thực hiện khai thuế giá trị gia tăng theo kỳ tính thuế tháng hoặc quý.

b) Khai thuế thu nhập cá nhân theo quý như sau:

b.1) Người nộp thuế thuộc diện khai thuế thu nhập cá nhân theo tháng được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 8 Nghị định này nếu đủ điều kiện khai thuế giá trị gia tăng theo quý thì được lựa chọn khai thuế thu nhập cá nhân theo quý.

b.2) Việc khai thuế theo quý được xác định một lần kể từ quý đầu tiên phát sinh nghĩa vụ khai thuế và được áp dụng ổn định trong cả năm dương lịch.

2. Người nộp thuế có trách nhiệm tự xác định thuộc đối tượng khai thuế theo quý để thực hiện khai thuế theo quy định.

a) Người nộp thuế đáp ứng tiêu chí khai thuế theo quý được lựa chọn khai thuế theo tháng hoặc quý ổn định trọn năm dương lịch.

b) Trường hợp người nộp thuế đang thực hiện khai thuế theo tháng nếu đủ điều kiện khai thuế theo quý và lựa chọn chuyển sang khai thuế theo quý thì gửi văn bản đề nghị quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này đề nghị thay đổi kỳ tính thuế đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất là 31 tháng 01 của năm bắt đầu khai thuế theo quý, Nếu sau thời hạn này người nộp thuế không gửi văn bản đến cơ quan thuế thì người nộp thuế tiếp tục thực hiện khai thuế theo tháng ổn định trọn năm dương lịch.

c) Trường hợp người nộp thuế tự phát hiện không đủ điều kiện khai thuế theo quý thì người nộp thuế phải thực hiện khai thuế theo tháng kể từ tháng đầu của quý tiếp theo. Người nộp thuế không phải nộp lại hồ sơ khai thuế theo tháng của các quý trước đó nhưng phải nộp Bản xác định số tiền thuế phải nộp theo tháng tăng thêm so với số đã kê khai theo quý quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này và phải tính tiền chậm nộp theo quy định.

d) Trường hợp cơ quan thuế phát hiện người nộp thuế không đủ điều kiện khai thuế theo quý thì cơ quan thuế phải xác định lại số tiền thuế phải nộp theo tháng tăng thêm so với số người nộp thuế đã kê khai và phải tính tiền chậm nộp theo quy định. Người nộp thuế phải thực hiện khai thuế theo tháng kể từ thời điểm nhận được văn bản của cơ quan thuế.

Điều 10. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của các khoản thu về đất, lệ phí môn bài, lệ phí trước bạ, tiền cấp quyền và các khoản thu khác theo pháp luật quản lý, sử dụng tài sản công

Người nộp thuế thực hiện quy định về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại Điều 44 Luật Quản lý thuế. Đối với thời hạn nộp hồ sơ khai của các khoản thu về đất, lệ phí môn bài, lệ phí trước bạ, tiền cấp quyền và các khoản thu khác theo pháp luật quản lý, sử dụng tài sản công theo quy định tại khoản 5 Điều 44 Luật Quản lý thuế được thực hiện như sau:

1. Lệ phí môn bài

a) Người nộp lệ phí môn bài (trừ hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh) mới thành lập (bao gồm cả doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển từ hộ kinh doanh) hoặc có thành lập thêm đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh hoặc bắt đầu hoạt động sản xuất, kinh doanh thực hiện nộp hồ sơ khai lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30 tháng 01 năm sau năm thành lập hoặc bắt đầu hoạt động sản xuất, kinh doanh.

Trường hợp trong năm có thay đổi về vốn thì người nộp lệ phí môn bài nộp hồ sơ khai lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30 tháng 01 năm sau năm phát sinh thông tin thay đổi.

b) Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không phải nộp hồ sơ khai lệ phí môn bài. Cơ quan thuế căn cứ hồ sơ khai thuế, cơ sở dữ liệu quản lý thuế để xác định doanh thu làm căn cứ tính số tiền lệ phí môn bài phải nộp và thông báo cho người nộp lệ phí môn bài thực hiện theo quy định tại Điều 13 Nghị định này.

2. Lệ phí trước bạ

Thời hạn nộp hồ sơ khai lệ phí trước bạ cùng với thời hạn nộp hồ sơ đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền (bao gồm cả trường hợp thực hiện theo cơ chế một cửa liên thông hoặc nộp trực tiếp tại cơ quan thuế).

3. Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp

a) Đối với tổ chức:

a.1) Kê khai lần đầu: Thời hạn nộp hồ sơ chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.

a.2) Trong chu kỳ ổn định, hàng năm tổ chức không phải kê khai lại thuế sử dụng đất phi nông nghiệp nếu không có sự thay đổi về người nộp thuế và các yếu tố dẫn đến thay đổi số thuế phải nộp.

a.3) Kê khai khi có phát sinh thay đổi các yếu tố làm thay đổi căn cứ tính thuế dẫn đến tăng, giảm số thuế phải nộp và khai bổ sung khi phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót ảnh hưởng đến số thuế phải nộp: Thời hạn nộp hồ sơ chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày phát sinh thay đổi.

Khai bổ sung hồ sơ khai thuế được áp dụng đối với: Trường hợp phát sinh các yếu tố làm thay đổi căn cứ tính thuế dẫn đến tăng, giảm số thuế phải nộp; trường hợp phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót, nhầm lẫn gây ảnh hưởng đến số thuế phải nộp.

b) Đối với hộ gia đình, cá nhân:

b.1) Khai lần đầu: Thời hạn nộp hồ sơ chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.

b.2) Hàng năm hộ gia đình, cá nhân không phải kê khai lại nếu không có sự thay đổi về người nộp thuế và các yếu tố dẫn đến thay đổi số thuế phải nộp.

b.3) Khai khi có phát sinh thay đổi các yếu tố làm thay đổi căn cứ tính thuế (trừ trường hợp thay đổi giá của 1 m2 đất theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) dẫn đến tăng, giảm số thuế phải nộp: Thời hạn nộp hồ sơ chậm nhất 30 ngày kể từ ngày phát sinh thay đổi.

b.4) Khai bổ sung khi phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót ảnh hưởng đến số thuế phải nộp thực hiện theo quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế.

b.5) Khai tổng hợp: Thời hạn nộp hồ sơ khai tổng hợp chậm nhất là ngày 31 tháng 3 của năm dương lịch tiếp theo năm tính thuế.

4. Thuế sử dụng đất nông nghiệp

a) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế lần đầu, khai khi có phát sinh thay đổi tăng, giảm diện tích chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp: Chậm nhất 30 ngày kể từ ngày phát sinh hoặc thay đổi nghĩa vụ thuế.

b) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế năm của tổ chức chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên năm dương lịch; chậm nhất 10 ngày kể từ ngày khai thác sản lượng thu hoạch đối với tổ chức nộp thuế cho diện tích trồng cây lâu năm thu hoạch một lần.

c) Hàng năm, người nộp thuế không phải kê khai lại hồ sơ khai thuế nếu không phát sinh thay đổi tăng, giảm diện tích chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp.

5. Tiền thuê đất, thuê mặt nước

a) Đối với trường hợp thuê đất, thuê mặt nước mà hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định tại cơ chế một cửa liên thông đồng thời là hồ sơ khai thuế: Thời hạn nộp hồ sơ chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký quyết định cho thuê đất, thuê mặt nước. Trường hợp chưa có quyết định nhưng có hợp đồng cho thuê đất, thuế mặt nước thì thời hạn nộp hồ sơ chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày ký hợp đồng.

b) Đối với trường hợp thuê đất, thuê mặt nước chưa có quyết định cho thuê, hợp đồng cho thuê đất: Thời hạn nộp hồ sơ khai tiền thuê đất, thuê mặt nước chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày sử dụng đất vào mục đích thuộc đối tượng phải thuê đất, thuê mặt nước.

c) Thời hạn nộp hồ sơ khai tiền thuê đất, thuê mặt nước đối với trường hợp trong năm có sự thay đổi các yếu tố để xác định nghĩa vụ tài chính về tiền thuê đất, thuê mặt nước chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày được cấp có thẩm quyền ban hành văn bản ghi nhận sự thay đổi.

d) Người nộp thuế trong năm không có sự thay đổi các yếu tố dẫn đến thay đổi số tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp thì không phải kê khai năm tiếp theo.

6. Tiền sử dụng đất

a) Đối với trường hợp được Nhà nước giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất mà hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về tiền sử dụng đất theo quy định tại cơ chế một cửa liên thông đồng thời là hồ sơ khai thuế: Thời hạn nộp hồ sơ chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.

b) Ngày phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước được xác định như sau:

b.1) Trường hợp được Nhà nước giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất là ngày quyết định giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

b.2) Trường hợp công nhận quyền sử dụng đất là thời điểm văn phòng đăng ký đất đai gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế. Trường hợp văn phòng đăng ký đất đai chuyển hồ sơ cho cơ quan thuế chậm hoặc cơ quan thuế chậm xác định nghĩa vụ tài chính so với thời hạn quy định của pháp luật thì thời điểm tính thu tiền sử dụng đất được xác định là thời điểm văn phòng đăng ký đất đai nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

7. Các khoản tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước, tiền sử dụng khu vực biển:

Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, ban hành quyết định, thông báo, văn bản về tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước, tiền sử dụng khu vực biển có trách nhiệm gửi quyết định, thông báo, văn bản cho Cục Thuế nơi có hoạt động khai thác khoáng sản, khai thác tài nguyên nước, sử dụng khu vực biển chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày ban hành quyết định, thông báo, văn bản.

8. Các khoản thu vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.

Điều 11. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế

Người nộp thuế thực hiện các quy định về địa điểm nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 45 Luật Quản lý thuế và các quy định sau đây:

1. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế đối với người nộp thuế có nhiều hoạt động, kinh doanh trên nhiều địa bàn cấp tỉnh theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 4 Điều 45 Luật Quản lý thuế là cơ quan thuế nơi có hoạt động kinh doanh khác tỉnh, thành phố nơi có trụ sở chính đối với các trường hợp sau đây:

a) Khai thuế giá trị gia tăng của dự án đầu tư đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 2 Điều 7 Nghị định này tại nơi có dự án đầu tư.

b) Khai thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản của dự án đầu tư cơ sở hạ tầng, nhà để chuyển nhượng (bao gồm cả trường hợp có thu tiền ứng trước của khách hàng theo tiến độ) tại nơi có hoạt động chuyển nhượng bất động sản.

c) Khai thuế giá trị gia tăng tại nơi có nhà máy sản xuất điện.

d) Khai thuế tiêu thụ đặc biệt tại nơi sản xuất, gia công hàng hoá chịu thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc nơi cung ứng dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (trừ hoạt động kinh doanh xổ số điện toán).

Trường hợp người nộp thuế trực tiếp nhập khẩu hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt sau đó bán trong nước thì người nộp thuế phải khai thuế tiêu thụ đặc biệt với cơ quan thuế quản lý trực tiếp nơi người nộp thuế có trụ sở chính.

đ) Khai thuế bảo vệ môi trường tại nơi sản xuất hàng hoá chịu thuế bảo vệ môi trường, trừ thuế bảo vệ môi trường của hoạt động kinh doanh xăng dầu theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều này.

e) Khai thuế bảo vệ môi trường tại nơi có cơ sở sản xuất, kinh doanh than (gồm cả trường hợp tiêu dùng nội bộ), trừ thuế bảo vệ môi trường quy định tại điểm b khoản 4 Điều này.

g) Khai thuế tài nguyên (trừ thuế tài nguyên đối với hoạt động sản xuất thủy điện trong trường hợp lòng hồ thủy điện của nhà máy thủy điện nằm chung trên các địa bàn cấp tỉnh; hoạt động khai thác, xuất bán dầu thô; hoạt động khai thác, xuất bán khí thiên nhiên và thuế tài nguyên của tổ chức được giao bán tài nguyên bị bắt giữ, tịch thu; khai thác tài nguyên không thường xuyên đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép hoặc không thuộc trường hợp phải cấp phép theo quy định của pháp luật).

h) Khai thuế thu nhập doanh nghiệp tại nơi có đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh có thu nhập được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.

i) Khai phí bảo vệ môi trường tại nơi khai thác khoáng sản (trừ dầu thô, khí thiên nhiên và khí than; tổ chức thu mua gom khoáng sản từ người khai thác nhỏ lẻ).

k) Khai lệ phí môn bài tại nơi có đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh.

2. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế đối với người nộp thuế có hoạt động, kinh doanh trên nhiều địa bàn cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 45 Luật Quản lý thuế thực hiện hạch toán tập trung tại trụ sở chính (trừ các trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 3, khoản 4, khoản 5 và khoản 6 Điều này) tại cơ quan thuế quản lý trụ sở chính. Đồng thời, người nộp thuế phải nộp Bảng phân bổ số thuế phải nộp (nếu có) theo từng địa bàn cấp tỉnh nơi được hưởng nguồn thu ngân sách nhà nước (bao gồm cả đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh) cho cơ quan thuế quản lý trụ sở chính, trừ một số trường hợp sau đây không phải nộp Bảng phân bổ số thuế phải nộp:

a) Thuế giá trị gia tăng của hoạt động kinh doanh vận tải của người nộp thuế mà các tuyến đường vận tải đi qua địa bàn các tỉnh khác nơi người nộp thuế đóng trụ sở chính.

b) Thuế giá trị gia tăng của hoạt động kinh doanh bảo hiểm và tái bảo hiểm.

c) Thuế giá trị gia tăng của hoạt động kinh doanh xây dựng (bao gồm cả xây dựng đường giao thông, đường dây tải điện, đường ống dẫn nước, đường ống dẫn dầu, đường ống dẫn khí) tại địa bàn cấp tỉnh khác nơi có trụ sở chính nhưng không thành lập đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh tại địa bàn cấp tỉnh đó mà giá trị công trình xây dựng bao gồm cả thuế giá trị gia tăng dưới 1 tỷ đồng.

d) Thuế thu nhập doanh nghiệp của đơn vi phụ thuộc, địa điểm kinh doanh có thu nhập được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp. Người nộp thuế phải xác định riêng số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp cho hoạt động được hưởng ưu đãi với cơ quan thuế quản lý nơi có đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh và không được tính phân bổ cho đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh khác của người nộp thuế.

đ) Thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp của đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh của người nộp thuế là doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.

e) Lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ (trừ lợi nhuận sau thuế của hoạt động xổ số điện toán).

3. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có hoạt động sản xuất, kinh doanh ở nhiều địa bàn theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 4 Điều 45 Luật Quản lý thuế là cơ quan thuế nơi có hoạt động sản xuất, kinh doanh.

4. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế bảo vệ môi trường đối với xăng dầu, than khai thác và tiêu thụ than nội địa.

a) Đối với xăng dầu:

a.1) Thương nhân đầu mối trực tiếp nhập khẩu, sản xuất, pha chế xăng dầu nộp hồ sơ khai thuế đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp đối với lượng xăng dầu do các thương nhân đầu mối trực tiếp xuất, bán bao gồm xuất để tiêu dùng nội bộ, xuất để trao đổi sản phẩm hàng hoá khác, xuất trả hàng nhập khẩu ủy thác, bán cho tổ chức, cá nhân khác không phải là các đơn vị phụ thuộc, công ty con theo quy định tại Luật Doanh nghiệp của thương nhân đầu mối; trừ lượng xăng dầu xuất bán và nhập khẩu ủy thác cho thương nhân đầu mối khác.

Các công ty con theo quy định tại Luật Doanh nghiệp của thương nhân đầu mối hoặc các đơn vị phụ thuộc của các công ty con, các đơn vị phụ thuộc của thương nhân đầu mối nộp hồ sơ khai thuế đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp đối với lượng xăng dầu xuất, bán cho tổ chức, cá nhân khác không phải là công ty con theo quy định tại Luật Doanh nghiệp của thương nhân đầu mối và đơn vị phụ thuộc của công ty con.

a.2) Thương nhân đầu mối hoặc công ty con theo quy định tại Luật Doanh nghiệp của thương nhân đầu mối có đơn vị phụ thuộc kinh doanh tại địa phương khác tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương với nơi thương nhân đầu mối, công ty con của thương nhân đầu mối đóng trụ sở mà đơn vị phụ thuộc không hạch toán kế toán để khai riêng được thuế bảo vệ môi trường thì thương nhân đầu mối, công ty con của thương nhân đầu mối thực hiện khai thuế bảo vệ môi trường đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp; tính thuế, phân bổ nghĩa vụ thuế phải nộp cho từng địa phương nơi có đơn vị phụ thuộc đóng trụ sở theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

b)8 Đối với than khai thác và tiêu thụ nội địa:

Doanh nghiệp có hoạt động khai thác và tiêu thụ than nội địa thông qua hình thức quản lý và giao cho các công ty con hoặc đơn vị phụ thuộc khai thác, chế biến và tiêu thụ thì đơn vị thực hiện nhiệm vụ tiêu thụ than thực hiện khai thuế cho toàn bộ số thuế bảo vệ môi trường phát sinh đối với than khai thác thuộc diện chịu thuế và nộp hồ sơ khai thuế đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp kèm theo Bảng xác định số thuế phải nộp cho từng địa phương nơi có công ty khai thác than đóng trụ sở theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

5. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế đối với các trường hợp quy định tại điểm e khoản 1, điểm đ khoản 2, điểm q, r, s khoản 4 và khoản 5 Điều 8 Nghị định này:

Người điều hành, doanh nghiệp liên doanh, công ty điều hành chung nộp hồ sơ khai thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước phát sinh từ hoạt động tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ và khai thác dầu khí tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế

Công ty mẹ - Tập đoàn Dầu khí Việt Nam nộp hồ sơ khai các khoản thu thuộc ngân sách nhà nước phát sinh từ hoạt động dầu khí theo quy định của Chính phủ tại quy chế quản lý tài chính của Công ty mẹ - Tập đoàn Dầu khí Việt Nam tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế.

6. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế đối với người nộp thuế có phát sinh nghĩa vụ thuế đối với các loại thuế khai và nộp theo từng lần phát sinh theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 45 Luật Quản lý thuế tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp, trừ các trường hợp sau đây:

a) Hồ sơ khai thuế của các trường hợp quy định tại điểm a, d, e, k khoản 4 Điều 8 Nghị định này nộp tại cơ quan thuế trên địa bàn nơi phát sinh hoạt động kinh doanh hoặc nơi phát sinh nghĩa vụ thuế khác với địa bàn cấp tỉnh nơi người nộp thuế đóng trụ sở chính.

b) Hồ sơ khai thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu quy định tại điểm c khoản 4 Điều 8 Nghị định này nộp tại cơ quan hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan.

Trường hợp hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải kê khai tờ khai hải quan mới thuộc các trường hợp phải nộp thuế ở khâu xuất khẩu, nhập khẩu trên tờ khai hải quan mới thì hồ sơ khai thuế nộp tại cơ quan hải quan nơi đăng ký tờ khai xuất khẩu, nhập khẩu lần đầu.

c) Hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động chuyển nhượng vốn của nhà thầu nước ngoài tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp doanh nghiệp nơi nhà thầu nước ngoài đầu tư vốn (bao gồm cả trường hợp tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng vốn khai thay cho nhà thầu nước ngoài và trường hợp tổ chức thành lập theo pháp luật Việt Nam nơi nhà thầu nước ngoài đầu tư vốn khai thay nếu tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng vốn cũng là nhà thầu nước ngoài).

d) Nhà thầu nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp của hoạt động chuyển nhượng quyền lợi tham gia hợp đồng dầu khí tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp hợp đồng dầu khí có phát sinh việc chuyển nhượng phần quyền lợi tham gia (bao gồm cả trường hợp thay đổi chủ sở hữu của nhà thầu đang nắm giữ quyền lợi tham gia trong hợp đồng dầu khí).

đ) Cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng vốn, đầu tư vốn thuộc diện trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế quản lý đơn vị phát hành.

e) Cá nhân có thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại, trúng thưởng từ nước ngoài; nhận thừa kế, quà tặng là tài sản khác (trừ bất động sản; tài sản phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng) tại nước ngoài thuộc diện trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú.

g) Cá nhân có thu nhập từ cho thuê tài sản (trừ bất động sản) nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú. Cá nhân có thu nhập từ cho thuê bất động sản tại Việt Nam nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế nơi có bất động sản cho thuê. Cá nhân có bất động sản cho thuê tại nước ngoài nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp nơi cá nhân cư trú.

h) Cá nhân có thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế nơi khai lệ phí trước bạ.

i) Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không có địa điểm kinh doanh cố định và kinh doanh không thường xuyên nộp hồ sơ khai các khoản thuế và các khoản thu khác tại cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú.

k) Tổ chức, cá nhân khi đăng ký quyền sử dụng, quyền sở hữu tài sân trừ nhà, đất (bao gồm cả các trường hợp thuộc diện miễn lệ phí trước bạ theo quy định của pháp luật về lệ phí trước bạ) nộp hồ sơ khai lệ phí trước bạ tại cơ quan thuế nơi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc địa điểm do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.

7. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế đối với người nộp thuế có phát sinh nghĩa vụ thuế đối với các khoản thu từ đất theo quy định tại điểm c khoản 4 Điều 45 Luật Quản lý thuế như sau:

a) Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp:

a.1) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định tại cơ chế một cửa liên thông nơi có đất thuộc đối tượng chịu thuế. Trường hợp cơ chế một cửa liên thông không có quy định thì nộp hồ sơ đến cơ quan thuế nơi có đất thuộc đối tượng chịu thuế.

a.2) Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ khai thuế tổng hợp tại cơ quan thuế nơi người nộp thuế kê khai tổng hợp theo quy định sau:

Trường hợp không có thửa đất nào vượt hạn mức nhưng tổng điện tích các thửa đất chịu thuế vượt quá hạn mức đất ở nơi có quyền sử dụng đất: Người nộp thuế được lựa chọn nộp hồ sơ khai thuế đến cơ quan thuế bất kỳ trên địa bàn nơi có thửa đất.

Trường hợp người nộp thuế có quyền sử dụng đất đối với nhiều thửa đất ở tại các quận, huyện trong cùng một tỉnh và chỉ có 01 thửa đất vượt hạn mức đất ở nơi có quyền sử dụng đất thì nộp hồ sơ khai tổng hợp đến cơ quan thuế tại địa bàn quận, huyện nơi có thửa đất ở vượt hạn mức.

Trường hợp người nộp thuế có quyền sử dụng đất đối với nhiều thửa đất ở tại các quận, huyện và có nhiều thửa đất vượt hạn mức đất ở nơi có quyền sử dụng đất thì người nộp thuế được lựa chọn nộp hồ sơ khai tổng hợp đến cơ quan thuế nơi có thửa đất chịu thuế vượt hạn mức.

b) Thuế sử dụng đất nông nghiệp: Người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế đến Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất thuộc đối tượng chịu thuế.

c) Tiền sử dụng đất: Người nộp thuế nộp hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về tiền sử dụng đất theo quy định tại cơ chế một cửa liên thông đồng thời là hồ sơ khai thuế trừ trường hợp quy định tại khoản 12 Điều 13 Nghị định này) tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo cơ chế một cửa liên thông nơi có đất thuộc đối tượng chịu thuế.

d) Tiền thuê đất, thuê mặt nước: Người nộp thuế nộp hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định tại cơ chế một cửa liên thông đồng thời là hồ sơ khai thuế (trừ trường hợp quy định tại khoản 12 Điều 13 Nghị định này) tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo cơ chế một cửa liên thông nơi có đất thuộc đối tượng chịu thuế. Trường hợp cơ chế một cửa liên thông không có quy định thì nộp hồ sơ đến cơ quan thuế nơi có đất thuộc đối tượng chịu thuế.

đ) Thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng bất động sản, nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản:

đ.1) Cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ về đất theo quy định tại cơ chế một cửa liên thông nơi có bất động sản.

đ.2) Cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng, nhận thừa kế, quà tặng là nhà ở, nhà ở thương mại, công trình xây dựng hình thành trong tương lai; công trình xây dựng, nhà ở đã được dự án bàn giao đưa vào sử dụng nhưng chưa cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền trên đất theo quy định của pháp luật về nhà ở; cá nhân khai bổ sung hồ sơ khai thuế chuyển nhượng bất động sản trong trường hợp hồ sơ khai thuế lần đầu đã hoàn thành thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền trên đất; cá nhân ủy quyền quản lý bất động sản là người nộp thuế theo quy định của pháp luật thuế thu nhập cá nhân nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế nơi có bất động sản.

đ.3) Cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng, nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản tại nước ngoài nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú.

e) Lệ phí trước bạ nhà, đất: Tổ chức, cá nhân khi đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất (bao gồm trường hợp thuộc diện miễn lệ phí trước bạ) nộp hồ sơ khai lệ phí trước bạ tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo cơ chế một cửa liên thông nơi có bất động sản.

8. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế đối với người nộp thuế là cá nhân có phát sinh nghĩa vụ thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công thuộc loại phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân theo quy định tại điểm d khoản 4 Điều 45 Luật Quản lý thuế như sau:

a) Cá nhân trực tiếp khai thuế theo tháng hoặc quý theo quy định tại khoản 1 Điều 8, Điều 9 Nghị định này, bao gồm:

a.1) Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công do tổ chức, cá nhân tại Việt Nam trả thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân nhưng chưa khấu trừ thuế thì cá nhân nộp hồ sơ khai thuế đến cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập.

a.2) Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công trả từ nước ngoài thì cá nhân nộp hồ sơ khai thuế đến cơ quan thuế quản lý nơi cá nhân phát sinh công việc tại Việt Nam. Trường hợp nơi phát sinh công việc của cá nhân không ở tại Việt Nam thì cá nhân nộp hồ sơ khai thuế đến cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú.

b) Cá nhân trực tiếp khai quyết toán thuế theo quy định tại khoản 6 Điều 8 Nghị định này bao gồm:

b.1) Cá nhân cư trú có thu nhập tiền lương, tiền công tại một nơi và thuộc diện tự khai thuế trong năm thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân trực tiếp khai thuế trong năm theo quy định tại điểm a khoản này. Trường hợp cá nhân có thu nhập tiền lương, tiền công tại hai nơi trở lên bao gồm cả trường hợp vừa có thu nhập thuộc diện khai trực tiếp, vừa có thu nhập do tổ chức chi trả đã khấu trừ thi cá nhân nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi có nguồn thu nhập lớn nhất trong năm. Trường hợp không xác định được nguồn thu nhập lớn nhất trong năm thì cá nhân tự lựa chọn nơi nộp hồ sơ quyết toán tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp tổ chức chi trả hoặc nơi cá nhân cư trú.

b.2) Cá nhân cư trú có thu nhập tiền lương, tiền công thuộc diện tổ chức chi trả khấu trừ tại nguồn từ hai nơi trở lên thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế như sau:

Cá nhân đã tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập đó. Trường hợp cá nhân có thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng có tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng. Trường hợp cá nhân có thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng không tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú. Trường hợp cá nhân chưa tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân ở bất cứ tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú.

Trường hợp cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động, hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng, hoặc ký hợp đồng cung cấp dịch vụ có thu nhập tại một nơi hoặc nhiều nơi đã khấu trừ 10% thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú.

Cá nhân cư trú trong năm có thu nhập từ tiền lương, tiền công tại một nơi hoặc nhiều nơi nhưng tại thời điểm quyết toán không làm việc tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nơi nộp hồ sơ khai quyết toán thuế là cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú.

9. Căn cứ tình hình thực tế trên địa bàn quản lý, trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp tỉnh quyết định phân cấp nguồn thu cho nơi có đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh trên cùng địa bàn cấp tỉnh với nơi người nộp thuế có trụ sở chính thì người nộp thuế thực hiện tính thuế, phân bổ thuế phải nộp cho địa bàn cấp huyện nơi phát sinh nguồn thu.

Điều 12. Khai phí, lệ phí và các khoản thu khác do cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài thực hiện thu

1. Khai phí, lệ phí và các khoản thu khác do cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài thực hiện thu là loại khai theo quý và quyết toán năm. Cụ thể:

a) Hồ sơ khai theo quý theo quy định tại điểm a khoản 12.3 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.

b) Hồ sơ khai quyết toán năm theo quy định tại điểm b khoản 12.3 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.

c) Thời hạn nộp hồ sơ khai quý và quyết toán năm phí, lệ phí và các khoản thu khác do cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài thực hiện thu được quy định tại Điều 44 Luật Quản lý thuế.

2. Địa điểm nộp hồ sơ khai phí, lệ phí và các khoản thu khác

Bộ Ngoại giao hoặc cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Ngoại giao được ủy quyền thực hiện kê khai phí, lệ phí và các khoản thu khác do các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài thu được và nộp hồ sơ khai phí, lệ phí và các khoản thu khác cho cơ quan thuế nơi đóng trụ sở chính. Việc xác định phí, lệ phí và các khoản thu khác phải nộp thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.

Điều 13. Các trường hợp cơ quan quản lý thuế tính thuế, thông báo nộp thuế

1. Trường hợp cơ quan thuế tính thuế, thông báo số tiền thuế phải nộp theo hồ sơ khai thuế của người nộp thuế, đối với các trường hợp cụ thể như sau:

a) Thuế thu nhập cá nhân từ nhận thừa kế, quà tặng (trừ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản quy định tại điểm a khoản 2 Điều này).

b) Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân (trừ trường hợp khai tổng hợp, người nộp thuế phải tự xác định số thuế phải nộp tăng thêm do khai tổng hợp và nộp tiền vào ngân sách nhà nước).

c) Thuế sử dụng đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân.

d) Các loại thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán.

đ) Tiền thuê đất, thuê mặt nước áp dụng đối với trường hợp chưa có quyết định cho thuê, hợp đồng cho thuê đất (trừ tiền thuê đất, thuê mặt nước phát sinh trong khu kinh tế, khu công nghệ cao).

e) Lệ phí môn bài đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai.

g) Lệ phí trước bạ (trừ nhà, đất quy định tại điểm a khoản 2 Điều này).

h) Thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng bất động sản; từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản (áp dụng đối với trường hợp quy định tại điểm đ.2, đ.3 khoản 7 Điều 11 Nghị định này).

2. Trường hợp cơ quan thuế tính thuế, thông báo số tiền thuế phải nộp theo hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền chuyển đến, cụ thể như sau:

a) Thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng bất động sản; từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản (áp dụng đối với trường hợp quy định tại điểm đ.1 khoản 7 Điều 11 Nghị định này) và lệ phí trước bạ nhà, đất.

b) Tiền sử dụng đất (trừ tiền sử dụng đất phát sinh trong khu kinh tế, khu công nghệ cao).

c) Tiền thuê đất, thuê mặt nước (trừ tiền thuê đất, thuê mặt nước phát sinh trong khu kinh tế, khu công nghệ cao).

3. Trường hợp cơ quan thuế thông báo số tiền thuế phải nộp theo văn bản tính thuế của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền chuyển đến, cụ thể như sau:

a) Tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.

b) Tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước.

c) Tiền sử dụng khu vực biển.

4. Thời hạn cơ quan thuế ban hành thông báo nộp thuế kể từ ngày nhận được hồ sơ khai thuế hợp pháp, đầy đủ, đúng mẫu quy định của người nộp thuế đối với các trường hợp cụ thể như sau:

a) Đối với các trường hợp quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 1 Điều này:

a.1) Chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày người nộp thuế nộp trực tiếp tại cơ quan thuế hoặc ngày cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo cơ chế một cửa liên thông chuyển đến đối với khai lần đầu, khai khi có phát sinh thay đổi các yếu tố làm thay đổi căn cứ tính thuế, khai bổ sung. Trường hợp thay đổi người nộp thuế nhưng người nộp thuế trước đó đã hoàn thành nghĩa vụ thuế năm thì cơ quan thuế không ban hành thông báo nộp thuế.

a.2) Chậm nhất vào ngày 30 tháng 4 đối với nghĩa vụ thuế hàng năm (trừ khai tổng hợp theo quy định tại điểm b.5 khoản 3 Điều 10 Nghị định này).

a.3) Trường hợp địa phương có mùa vụ thu hoạch sản phẩm nông nghiệp không trùng với thời hạn nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp phải nộp quy định thì cơ quan thuế được phép lùi thời hạn ban hành thông báo nộp thuế nhưng không quá 60 ngày so với thời hạn quy định.

b) Trường hợp hồ sơ khai thuế không hợp pháp, không đầy đủ, không đúng mẫu quy định, cơ quan thuế thông báo cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 48 Luật Quản lý thuế hoặc phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xác minh thông tin làm căn cứ tính thuế và thông báo nộp thuế theo quy định.

c) Ngay trong ngày làm việc hoặc chậm nhất là ngày làm việc tiếp theo đối với các trường hợp quy định tại điểm g khoản 1 Điều này.

5. Đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh quy định tại điểm d và điểm e khoản 1 Điều này:

a) Chậm nhất là ngày 20 của tháng phát sinh tiền thuế phải nộp đối với trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh mới ra kinh doanh hoặc khai thác tài nguyên, khoáng sản.

b) Chậm nhất là ngày 20 tháng 01 hàng năm đối với các năm tiếp theo.

6. Thời hạn cơ quan thuế ban hành thông báo nộp thuế và gửi thông báo nộp thuế cho người nộp thuế đối với các trường hợp quy định tại điểm đ, điểm h khoản 1 và khoản 2 Điều này kể từ ngày nhận được hồ sơ khai thuế của người nộp thuế, phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai và văn bản hợp pháp, đầy đủ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cụ thể như sau:

a) Chậm nhất là 05 ngày làm việc đối với phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai do cơ quan nhà nước có thẩm quyền chuyển đến, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này; văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định số tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp đã thông báo cho người nộp thuế không phù hợp với quy định của pháp luật; cho phép gia hạn sử dụng đất trong trường hợp chậm đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng đất so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

b) Chậm nhất là 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản xác định các khoản mà người thuê đất, thuê mặt nước, người sử dụng đất được trừ vào tiền thuê đất, thuê mặt nước, tiền sử dụng đất phải nộp của cơ quan tài chính. Cơ quan tài chính phải xác định các khoản mà người nộp thuế được trừ vào tiền thuê đất, thuê mặt nước, tiền sử dụng đất phải nộp gửi cơ quan thuế chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ do Văn phòng đăng ký đất đai chuyển đến.

c) Chậm nhất là 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ khai thuế của người nộp thuế, cơ quan thuế có văn bản theo Mẫu 01/CCTT-TĐMN tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại Điều 63 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ để cung cấp thông tin địa chính làm căn cứ ban hành thông báo nộp tiền gửi cho người nộp thuế theo quy định tại điểm a, điểm b khoản này.

d) Chậm nhất là ngày 30 tháng 4 hàng năm, cơ quan thuế ban hành thông báo nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước gửi cho người nộp thuế trong trường hợp thuê đất, thuê mặt nước trả tiền hàng năm và trường hợp cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh đơn giá thuê đất, thuê mặt nước cho chu kỳ ổn định tiếp theo thì cơ quan thuế phải xác định lại tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp và thông báo cho người nộp thuế thực hiện.

7. Thời hạn cơ quan thuế ban hành thông báo nộp thuế và gửi thông báo nộp thuế cho người nộp thuế đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này kể từ ngày nhận được quyết định, thông báo, văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cụ thể như sau:

a) Chậm nhất là 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định, thông báo hoặc văn bản hợp pháp, đầy đủ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền chuyển đến.

b) Chậm nhất là ngày 30 tháng 4 hàng năm, cơ quan thuế ban hành thông báo nộp tiền của các năm tiếp theo đối với trường hợp nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước, tiền sử dụng khu vực biển theo hình thức trả tiền hàng năm.

8. Trường hợp cơ quan thuế tiếp nhận phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai, quyết định, thông báo, văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền không hợp pháp, không đầy đủ theo quy định thì thời hạn cơ quan thuế có văn bản gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền để điều chỉnh, bổ sung thông tin cụ thể như sau:

a) Chậm nhất là 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan thuế có văn bản theo Mẫu 01/CCTT-ĐĐTCQ tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này gửi cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền để điều chỉnh, bổ sung thông tin.

b) Chậm nhất là 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của cơ quan thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện điều chỉnh, bổ sung thông tin và gửi cho cơ quan thuế.

9. Các trường hợp cơ quan thuế ấn định thuế đối với người nộp thuế theo quy định tại Điều 50 Luật Quản lý thuế và Điều 14 Nghị định này.

10. Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu cơ quan hải quan tính thuế, thông báo thuế trong các trường hợp sau:

a) Người nộp thuế bị cơ quan hải quan ấn định thuế theo quy định tại Điều 52 của Luật Quản lý thuế, Điều 17 Nghị định này.

b) Người nộp thuế chấm dứt hoạt động, không hoạt động tại địa chỉ đăng ký kinh doanh, giải thể, phá sản chưa hoàn thành nghĩa vụ thuế thì cơ quan hải quan tính thuế, thông báo thuế để xác định số tiền thuế phải nộp đối với tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy định của pháp luật.

c) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền đề nghị cơ quan hải quan xác định số tiền thuế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu bị tịch thu để làm căn cứ xử lý theo quy định pháp luật.

d) Hàng hóa nhập khẩu chưa nộp các loại thuế ở khâu nhập khẩu, bị cơ quan có thẩm quyền cưỡng chế kê biên bán đấu giá, trường hợp hàng hóa phải nộp các loại thuế ở khâu nhập khẩu, cơ quan hải quan tính thuế, thông báo thuế cho cơ quan thu tiền bán đấu giá để nộp tiền thuế.

đ) Người nộp thuế bị xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế, số tiền xử phạt tính theo số tiền thuế khai thiếu, số tiền thuế trốn.

e) Hàng hóa nhập khẩu thuộc đối tượng miễn thuế, không chịu thuế, người khai thuế cầm cố, thế chấp để làm tài sản bảo đảm các khoản vay, trường hợp tổ chức tín dụng phải xử lý tài sản cầm cố, thế chấp theo quy định của pháp luật để thu hồi nợ nhưng người khai thuế chưa kê khai tờ khai hải quan mới, chưa nộp đủ thuế theo quy định của pháp luật về hải quan, cơ quan hải quan tính thuế, thông báo cho tổ chức tín dụng số tiền thuế phải nộp.

g) Phí hải quan; lệ phí hàng hóa, hành lý, phương tiện vận tải quá cảnh.

11. Trách nhiệm của người nộp thuế, cơ quan quản lý thuế, cơ quan có thẩm quyền

a) Người nộp thuế có trách nhiệm khai chính xác, trung thực, đầy đủ các nội dung trong hồ sơ khai thuế hoặc hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính và nộp hồ sơ cho cơ quan quản lý thuế hoặc cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm về các thông tin trên hồ sơ đã kê khai; giải trình, bổ sung thông tin tài liệu đầy đủ, đúng thời hạn theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế.

b) Cơ quan quản lý thuế:

b.1) Trường hợp cơ quan quản lý thuế tính thuế, thông báo số tiền thuế phải nộp theo hồ sơ khai thuế của người nộp thuế, cơ quan quản lý thuế có trách nhiệm kiểm tra thông tin người nộp thuế kê khai trên hồ sơ khai thuế và thực hiện tính thuế, thông báo thuế cho người nộp thuế. Trường hợp thông tin trên hồ sơ khai thuế của người nộp thuế không đầy đủ, không chính xác, cơ quan quản lý thuế không chấp nhận hồ sơ khai thuế hoặc thông báo cho người nộp thuế theo Mẫu số 01/TB-BSTT-NNT tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định để giải trình, bổ sung thông tin tài liệu hoặc ấn định thuế theo quy định của pháp luật.

b.2) Trường hợp cơ quan quản lý thuế tính thuế, thông báo số tiền thuế phải nộp theo hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền chuyển đến, cơ quan quản lý thuế có trách nhiệm kiểm tra thông tin trên hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính và thực hiện tính thuế, thông báo thuế cho người nộp thuế.

b.3) Trường hợp thông tin của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền chuyển đến chưa đủ thành phần, chưa đủ thông tin hoặc cơ quan quản lý thuế phát hiện thông tin không đúng thực tế thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan quản lý thuế có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho cơ quan đã gửi hồ sơ để bổ sung, điều chỉnh thông tin. Sau khi nhận đủ hồ sơ, thông tin thì cơ quan quản lý thuế thực hiện tính và ban hành thông báo nộp tiền theo thời hạn quy định tại các điều tương ứng của Nghị định này.

b.4) Trường hợp cơ quan quản lý thuế thông báo số tiền thuế phải nộp theo văn bản xác định nghĩa vụ phải nộp của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại các điều tương ứng của Nghị định này. Trường hợp thông tin của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền chuyển đến chưa đủ căn cứ để ban hành thông báo nộp thuế, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản, cơ quan quản lý thuế có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho cơ quan đã gửi hồ sơ để bổ sung, điều chỉnh thông tin. Sau khi nhận đủ hồ sơ, thông tin thì cơ quan quản lý thuế thực hiện ban hành thông báo nộp tiền theo thời hạn quy định tại các điều tương ứng của Nghị định này.

b.5) Các trường hợp quy định tại điểm b, c, d, e và điểm g khoản 10 Điều này, cơ quan hải quan căn cứ dữ liệu quản lý thuế, các chứng từ tài liệu có liên quan để xác định số tiền thuế phải nộp đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.

c) Đối với cơ quan nhà nước có thẩm quyền:

c.1) Chịu trách nhiệm về tính đầy đủ, chính xác của thông tin trên hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính hoặc văn bản xác định nghĩa vụ phải nộp;

c.2) Chuyển đầy đủ, kịp thời hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính hoặc văn bản xác định nghĩa vụ phải nộp cho cơ quan quản lý thuế;

c.3) Điều chỉnh, bổ sung thông tin theo đề nghị của cơ quan quản lý thuế;

c.4) Gửi kịp thời các văn bản điều chỉnh, bổ sung thông tin để xác định số thuế phải nộp cho cơ quan quản lý thuế để điều chỉnh nghĩa vụ thuế và điều chỉnh, bổ sung thông báo nộp thuế đã ban hành trước đó;

c.5) Phối hợp với cơ quan quản lý thuế và xây dựng hệ thống thông tin để truyền nhận thông tin tự động bằng phương thức điện tử;

c.6) Hội đồng tư vấn thuế xã, phường có trách nhiệm theo quy định tại Điều 28 Luật Quản lý thuế để cơ quan thuế xác định số thuế khoán phải nộp cho hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh;

c.7) Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm xác nhận thông tin khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp cho người nộp thuế trong phạm vi nhiệm vụ của mình trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ khi nhận được đề nghị của người nộp thuế hoặc của cơ quan quản lý thuế.

d) Tổ chức tín dụng.

Hàng hóa nhập khẩu thuộc đối tượng miễn thuế, không chịu thuế, người khai thuế cầm cố, thế chấp để làm tài sản bảo đảm các khoản vay, trường hợp tổ chức tín dụng phải xử lý tài sản cầm cố, thế chấp theo quy định của pháp luật để thu hồi nợ nhưng người khai thuế chưa kê khai tờ khai hải quan mới và nộp đủ thuế theo quy định của pháp luật về hải quan thì tổ chức tín dụng có trách nhiệm cung cấp các thông tin về hàng hóa cầm cố, thế chấp phải xử lý cho cơ quan Hải quan để ấn định thuế số tiền thuế phải nộp. Tổ chức tín dụng có trách nhiệm nộp thuế thay cho người nộp thuế.

12. Trường hợp cơ quan thuế không tính thuế, không thông báo nộp thuế đối với các khoản thu từ tiền thuê đất, thuê mặt nước, tiền sử dụng đất phát sinh trong khu kinh tế, khu công nghệ cao thì trách nhiệm của cơ quan thuế, người nộp thuế và cơ quan nhà nước có thẩm quyền được giao nhiệm vụ quản lý thu theo quy định của pháp luật như sau:

a) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền được giao nhiệm vụ quản lý thu theo quy định của pháp luật có liên quan đối với các khoản thu theo quy định tại khoản này có trách nhiệm: Tiếp nhận hồ sơ, xác định đầy đủ, chính xác số tiền phải nộp vào ngân sách nhà nước của người nộp thuế, ban hành văn bản gửi người nộp thuế (trong đó ghi rõ nội dung khoản thu, số tiền phải nộp vào ngân sách nhà nước và thời hạn phải nộp vào ngân sách nhà nước), đồng thời gửi cơ quan thuế tại địa bàn nơi phát sinh khoản thu để thực hiện đôn đốc và cưỡng chế về thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế.

b) Cơ quan thuế có trách nhiệm tiếp nhận văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền được giao nhiệm vụ quản lý thu chuyển sang; theo dõi, đôn đốc người nộp thuế nộp tiền vào ngân sách nhà nước theo đúng thời hạn, số tiền ghi trên văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; tính tiền chậm nộp và cưỡng chế nợ thuế (nếu có) theo quy định của Luật Quản lý thuế đối với các khoản thu theo quy định tại khoản này. Cơ quan thuế có trách nhiệm tổng hợp đầy đủ số nộp ngân sách đối với các khoản thu theo quy định tại khoản này vào báo cáo thu ngân sách nhà nước.

c) Người nộp thuế có trách nhiệm thực hiện nộp tiền vào ngân sách nhà nước theo nội dung ghi trên văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền được giao nhiệm vụ quản lý thu. Trường hợp người nộp thuế không thực hiện nộp đủ tiền vào ngân sách nhà nước hoặc nộp tiền không đúng thời hạn được ghi trên văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì phải nộp tiền chậm nộp theo quy định của Luật Quản lý thuế và chấp hành các quyết định cưỡng chế về thuế của cơ quan quản lý thuế.

13. Danh mục các thông báo của cơ quan quản lý thuế tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.

Chương III

ẤN ĐỊNH THUẾ

Điều 14. Trường hợp ấn định thuế

Người nộp thuế bị cơ quan thuế ấn định số tiền thuế phải nộp trong các trường hợp sau:

1. Không đăng ký thuế theo quy định tại Điều 33 Luật Quản lý thuế.

2. Không khai thuế hoặc kê khai thuế không đầy đủ, trung thực, chính xác theo quy định tại Điều 42 Luật Quản lý thuế.

3. Không nộp bổ sung hồ sơ thuế theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế hoặc đã bổ sung hồ sơ thuế nhưng không đầy đủ, trung thực, chính xác các căn cứ tính thuế để xác định số thuế phải nộp.

4. Không phản ánh hoặc phản ánh không đầy đủ, trung thực, chính xác số liệu trên sổ kế toán để xác định nghĩa vụ thuế.

5. Không xuất trình sổ kế toán, hóa đơn, chứng từ và các tài liệu cần thiết liên quan đến việc xác định các yếu tố làm căn cứ tính thuế; xác định số tiền thuế phải nộp trong thời hạn quy định hoặc khi đã hết thời hạn kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế.

6. Không chấp hành quyết định kiểm tra thuế trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày ký quyết định, trừ trường hợp được hoãn thời gian kiểm tra theo quy định.

7. Không chấp hành quyết định thanh tra thuế trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày ký quyết định, trừ trường hợp được hoãn thời gian thanh tra theo quy định.

8. Mua, bán, trao đổi và hạch toán giá trị hàng hóa, dịch vụ không theo giá trị giao dịch thông thường trên thị trường.

9. Mua, trao đổi hàng hóa, dịch vụ sử dụng hóa đơn không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn mà hàng hóa, dịch vụ là có thật theo xác định của cơ quan có chức năng điều tra, thanh tra, kiểm tra và đã được kê khai doanh thu, chi phí tính thuế.

10. Có dấu hiệu bỏ trốn hoặc phát tán tài sản để không thực hiện nghĩa vụ thuế.

11. Thực hiện các giao dịch không đúng với bản chất kinh tế, không đúng thực tế phát sinh nhằm mục đích giảm nghĩa vụ thuế của người nộp thuế.

12. Không tuân thủ quy định về nghĩa vụ kê khai, xác định giá giao dịch liên kết hoặc không cung cấp thông tin theo quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có phát sinh giao dịch liên kết.

Điều 15. Căn cứ ấn định thuế

1. Người nộp thuế bị ấn định từng yếu tố liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp

a) Tổ chức, cá nhân bị ấn định từng yếu tố liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a.1) Qua kiểm tra hồ sơ khai thuế, cơ quan thuế có căn cứ cho rằng người nộp thuế khai chưa đầy đủ hoặc chưa chính xác các yếu tố làm cơ sở xác định số tiền thuế phải nộp, đã yêu cầu người nộp thuế khai bổ sung nhưng người nộp thuế không khai bổ sung hoặc khai bổ sung không chính xác, trung thực theo yêu cầu của cơ quan thuế.

a.2) Qua kiểm tra sổ kế toán, hóa đơn, chứng từ liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp của người nộp thuế hoặc qua kiểm tra, đối chiếu, xác minh, sổ kế toán, hóa đơn, chứng từ của tổ chức, cá nhân có liên quan, cơ quan thuế có cơ sở chứng minh người nộp thuế hạch toán không chính xác, không trung thực các yếu tố liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp.

a.3) Hạch toán giá bán hàng hóa, dịch vụ không đúng với giá thực tế thanh toán làm giảm doanh thu tính thuế hoặc hạch toán giá mua hàng hóa, nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất, kinh doanh không theo giá thực tế thanh toán phù hợp với thị trường làm tăng chi phí, tăng thuế giá trị gia tăng được khấu trừ, giảm nghĩa vụ thuế phải nộp.

a.4) Người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế nhưng không xác định được các yếu tố làm cơ sở xác định căn cứ tính thuế hoặc có xác định được các yếu tố làm cơ sở xác định căn cứ tính thuế nhưng không tự tính được số tiền thuế phải nộp.

a.5) Thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 10, 11, 12 Điều 14 Nghị định này.

b) Căn cứ ấn định thuế

b.1) Đối với người nộp thuế là tổ chức

Căn cứ cơ sở dữ liệu của cơ quan quản lý thuế và cơ sở dữ liệu thương mại; tài liệu và kết quả kiểm tra, thanh tra còn hiệu lực; kết quả xác minh; số tiền thuế phải nộp bình quân tối thiểu của 03 cơ sở kinh doanh cùng mặt hàng, ngành, nghề, quy mô tại địa phương; trường hợp tại địa phương, cơ sở kinh doanh không có hoặc có nhưng không đủ thông tin về mặt hàng, ngành, nghề, quy mô cơ sở kinh doanh thì lấy thông tin của cơ sở kinh doanh tại địa phương khác để thực hiện ấn định theo từng yếu tố.

b.2) Đối với cá nhân chuyển nhượng, nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản

Cơ quan thuế ấn định giá tính thuế trong trường hợp xác định được cá nhân kê khai, nộp thuế với giá tính thuế thấp hơn so với giá giao dịch thông thường trên thị trường. Giá tính thuế do cơ quan thuế ấn định phải đảm bảo phù hợp với giá giao dịch thông thường trên thị trường nhưng không thấp hơn giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố quy định tại thời điểm xác định giá tính thuế.

c) Trên cơ sở từng yếu tố bị ấn định, cơ quan thuế xác định số thuế phải nộp theo quy định của pháp luật thuế hiện hành.

2. Người nộp thuế bị ấn định số tiền thuế phải nộp theo tỷ lệ trên doanh thu theo quy định của pháp luật, như sau:

a) Tổ chức nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai bị ấn định số tiền thuế phải nộp theo tỷ lệ trên doanh thu khi thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10 và 11 Điều 14 Nghị định này.

b) Căn cứ ấn định thuế

Căn cứ cơ sở dữ liệu của cơ quan quản lý thuế và cơ sở dữ liệu thương mại; tài liệu và kết quả kiểm tra, thanh tra còn hiệu lực; kết quả xác minh; doanh thu tối thiểu của 03 cơ sở kinh doanh cùng mặt hàng, ngành, nghề, quy mô tại địa phương; trường hợp tại địa phương, cơ sở kinh doanh không có hoặc có nhưng không đủ thông tin về mặt hàng, ngành, nghề, quy mô cơ sở kinh doanh thì lấy thông tin của cơ sở kinh doanh tại địa phương khác có cùng điều kiện tự nhiên và phát triển kinh tế để thực hiện ấn định doanh thu tính thuế.

c) Trên cơ sở doanh thu đã ấn định, cơ quan thuế xác định số thuế phải nộp theo quy định của pháp luật thuế hiện hành.

Điều 16. Thẩm quyền, thủ tục, quyết định ấn định thuế

1. Thẩm quyền ấn định thuế

Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế; Cục trưởng Cục Thuế; Chi cục trưởng Chi cục Thuế có thẩm quyền ấn định thuế.

2. Thủ tục ấn định thuế

a) Khi ấn định thuế, cơ quan thuế thông báo bằng văn bản cho người nộp thuế về việc ấn định thuế và ban hành quyết định ấn định thuế. Quyết định ấn định thuế phải nêu rõ lý do ấn định thuế, căn cứ ấn định thuế, số tiền thuế ấn định, thời hạn nộp tiền thuế.

b) Trường hợp cơ quan thuế thực hiện ấn định thuế qua kiểm tra thuế, thanh tra thuế thì lý do ấn định thuế, căn cứ ấn định thuế, số tiền thuế ấn định, thời hạn nộp tiền thuế phải được ghi trong biên bản kiểm tra thuế, thanh tra thuế, quyết định xử lý về thuế của cơ quan thuế.

c) Trường hợp người nộp thuế bị ấn định thuế theo quy định thì cơ quan thuế xử phạt vi phạm hành chính và tính tiền chậm nộp tiền thuế theo quy định của pháp luật.

3. Quyết định ấn định thuế

a) Khi ấn định thuế cơ quan thuế phải ban hành quyết định ấn định thuế theo Mẫu số 01/AĐT tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này, đồng thời gửi cho người nộp thuế trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ khi ký quyết định ấn định thuế;

Trường hợp người nộp thuế thuộc diện nộp thuế theo thông báo của cơ quan thuế thì cơ quan thuế không phải ban hành quyết định ấn định thuế theo quy định tại khoản này.

b) Người nộp thuế phải nộp số tiền thuế ấn định theo quyết định xử lý về thuế của cơ quan quản lý thuế. Trường hợp người nộp thuế không đồng ý với số thuế do cơ quan thuế ấn định thì người nộp thuế vẫn phải nộp số thuế đó, đồng thời có quyền yêu cầu cơ quan thuế giải thích hoặc khiếu nại, khởi kiện về việc ấn định thuế.

Điều 17. Ấn định thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu

1. Ấn định thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 52 Luật Quản lý thuế và khoản 4 Điều này là việc cơ quan hải quan xác định các yếu tố của căn cứ tính thuế, phương pháp tính thuế nhằm xác định số tiền thuế mà người nộp thuế phải nộp.

2. Ấn định thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được thực hiện trong quá trình làm thủ tục hải quan, hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu sau khi đã được thông quan hoặc giải phóng hàng được quy định tại khoản 4 Điều này.

3. Cơ quan hải quan ấn định thuế căn cứ vào: Tên hàng, mã số, số lượng, chủng loại, xuất xứ, trị giá, thuế suất theo tỷ lệ phần trăm, thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp; phương pháp tính thuế; hồ sơ hải quan; tài liệu, sổ sách, chứng từ kế toán, dữ liệu điện tử lưu trữ tại doanh nghiệp, dữ liệu điện tử lưu trữ tại cơ quan hải quan, kết quả thanh tra, kiểm tra, kết luận của cơ quan có thẩm quyền hoặc bản án kết luận của Toà án, các tài liệu, thông tin khác có liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định tại khoản 2 Điều 52 Luật Quản lý thuế.

4. Cơ quan hải quan thực hiện ấn định thuế trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 52 Luật Quản lý thuế, cụ thể như sau:

a) Người khai thuế sử dụng các tài liệu không hợp pháp trong hồ sơ hải quan, hồ sơ miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, không thu thuế để khai thuế, tính thuế.

b) Người khai thuế không kê khai hoặc kê khai không chính xác, đầy đủ nội dung liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế; kê khai sai đối tượng miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, không thu thuế; quá thời hạn quy định người khai thuế không báo cáo hoặc báo cáo số liệu không chính xác với cơ quan hải quan; quá thời hạn quy định người khai thuế không nộp bổ sung hồ sơ khai thuế theo yêu cầu của cơ quan hải quan hoặc đã nộp bổ sung hồ sơ khai thuế nhưng không đầy đủ, chính xác các căn cứ tính thuế để xác định số thuế phải nộp.

c) Quá thời hạn quy định mà người khai thuế không cung cấp, từ chối hoặc trì hoãn, kéo dài việc cung cấp hồ sơ, sổ kế toán, tài liệu, chứng từ, dữ liệu, số liệu liên quan đến việc xác định chính xác số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn, không thu.

d) Người khai thuế không chứng minh, giải trình hoặc quá thời hạn quy định mà không chứng minh, giải trình được các nội dung liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật.

đ) Người khai thuế không chấp hành quyết định kiểm tra thuế, quyết định kiểm tra sau thông quan trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định, không chấp hành quyết định thanh tra thuế trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày công bố quyết định và cơ quan hải quan có đủ căn cứ ấn định thuế, trừ trường hợp được gia hạn thời hạn kiểm tra thuế, kiểm tra sau thông quan, thanh tra thuế.

e) Người khai thuế không phản ánh hoặc phản ánh không đầy đủ, trung thực, chính xác số liệu trên sổ kế toán để xác định nghĩa vụ thuế.

g) Cơ quan hải quan có đủ bằng chứng, căn cứ xác định về việc khai báo trị giá không đúng với trị giá giao dịch thực tế.

h) Giao dịch được thực hiện không đúng với bản chất kinh tế, không đúng thực tế phát sinh, ảnh hưởng đến số tiền thuế phải nộp.

i) Người khai thuế không tự tính được số tiền thuế phải nộp.

k) Hàng hóa nhập khẩu thuộc đối tượng miễn thuế, không chịu thuế nhưng người khai thuế tự ý thay đổi mục đích sử dụng hoặc chuyển tiêu thụ nội địa không kê khai, nộp thuế trên tờ khai hải quan mới theo quy định của pháp luật; hàng hóa là nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu hết thời hạn được miễn thuế 05 năm kể từ khi bắt đầu sản xuất của dự án đặc biệt ưu đãi đầu tư hoặc dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn nhưng người khai thuế không kê khai nộp thuế; hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ không đúng quy định của pháp luật về thuế, pháp luật về hải quan, pháp luật về thương mại.

Trường hợp nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công, sản xuất xuất khẩu chênh lệch âm (ít hơn) hoặc dương (nhiều hơn) so với số liệu đã báo cáo cơ quan hải quan, cơ quan hải quan đã xác định được nguyên nhân dẫn đến chênh lệch âm hoặc dương thì căn cứ hành vi vi phạm để xử lý và thực hiện ấn định thuế đối với toàn bộ phần chênh lệch bao gồm cả phần chênh lệch âm và phần chênh lệch dương.

Trường hợp nguyên liệu, vật tư nhập khẩu chênh lệch âm hoặc dương so với số liệu đã báo cáo cơ quan hải quan nhưng cơ quan hải quan không xác định được nguyên nhân dẫn đến chênh lệch, không xác định được hành vi vi phạm thì cơ quan hải quan chỉ thực hiện ấn định thuế đối với số lượng nguyên liệu, vật tư chênh lệch âm.

Đối với số lượng nguyên liệu, vật tư chênh lệch dương nhưng số nguyên liệu, vật tư này vẫn được doanh nghiệp sử dụng đúng mục đích gia công, sản xuất xuất khẩu thì cơ quan hải quan không thực hiện ấn định thuế. Doanh nghiệp phải theo dõi quản lý đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công, sản xuất xuất khẩu như đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu lần đầu cho đến khi xuất khẩu hết sản phẩm.

Trường hợp hàng hóa nhập khẩu để gia công của doanh nghiệp trong nước có số lượng nguyên liệu, vật tư chênh lệch dương tại thời điểm đã hết thời hạn thực hiện hợp đồng gia công, bên nhận gia công đã quyết toán hợp đồng gia công với bên đặt gia công thì doanh nghiệp phải tái xuất hoặc kê khai, nộp thuế đối với phần nguyên liệu, vật tư chênh lệch dương, trừ trường hợp doanh nghiệp chuyển nguyên liệu, vật tư chênh lệch dương để thực hiện hợp đồng gia công khác. Trường hợp doanh nghiệp không kê khai, nộp thuế đối với phần nguyên liệu, vật tư chênh lệch dương thì cơ quan hải quan thực hiện ấn định thuế.

l) Hàng hóa nhập khẩu chưa hoàn thành thủ tục hải quan bị kê biên để bán đấu giá theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền hoặc bản án, quyết định của Tòa án thuộc đối tượng phải nộp thuế, cơ quan hải quan ấn định thuế để xác định số tiền thuế phải nộp và thông báo cho cơ quan, tổ chức thu tiền bán đấu giá để nộp thuế, trừ hàng hóa nhập khẩu bị tịch thu để bán đấu giá thuộc sở hữu Nhà nước.

m) Hàng hóa nhập khẩu thuộc đối tượng miễn thuế, không chịu thuế, người khai thuế cầm cố, thế chấp để làm tài sản bảo đảm các khoản vay, trường hợp tổ chức tín dụng phải xử lý tài sản cầm cố, thế chấp theo quy định của pháp luật để thu hồi nợ nhưng người khai thuế chưa kê khai tờ khai hải quan mới, nộp đủ thuế theo quy định của pháp luật về hải quan.

n) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong các trường hợp khác do cơ quan hải quan hoặc cơ quan thanh tra, kiểm toán thực hiện thanh tra, kiểm toán tại trụ sở người khai thuế, tại cơ quan hải quan theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 21, điểm b khoản 2 Điều 22 Luật Quản lý thuế phát hiện người khai thuế không kê khai hoặc kê khai, tính thuế hoặc xác định số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn, không thu thuế hoặc xác định không thuộc đối tượng chịu thuế không đúng quy định của pháp luật.

5. Trình tự ấn định thuế

a) Xác định hàng hóa thuộc đối tượng ấn định thuế theo quy định tại khoản 4 Điều này.

b) Tính toán số tiền thuế ấn định:

Số tiền thuế ấn định căn cứ vào tên hàng, số lượng, chủng loại, mã số, xuất xứ, trị giá, mức thuế, tỷ giá tính thuế, phương pháp tính thuế.

Trường hợp ấn định thuế một phần trong tổng số hàng hóa cùng chủng loại thuộc nhiều tờ khai hải quan khác nhau, trên các tờ khai xuất khẩu hoặc nhập khẩu lần đầu đã xác định được số tiền thuế thì số tiền thuế ấn định là số tiền thuế trung bình được xác định theo công thức sau đây:

Số tiền thuế ấn định

=

Tổng số tiền thuế của hàng hóa cùng chủng loại tại các tờ khai hải quan

x

Số lượng hàng hóa ấn định thuế

Tổng số hàng hóa cùng chủng loại tại các tờ khai hải quan

Trường hợp tờ khai hải quan nhập khẩu lần đầu là hàng hóa không thuộc đối tượng chịu thuế hoặc không có số liệu về số tiền thuế hoặc tờ khai hải quan đã bị hủy theo quy định của pháp luật về hải quan hoặc không có tờ khai hải quan, cơ quan hải quan căn cứ vào tên hàng, chủng loại, trị giá, mã số, xuất xứ, mức thuế, phương pháp tính thuế của hàng hóa giống hệt hoặc hàng hóa tương tự đang được lưu trữ tại cơ sở dữ liệu của cơ quan hải quan để thực hiện ấn định thuế. Tỷ giá tính thuế áp dụng tỷ giá tại thời điểm ban hành quyết định ấn định thuế.

c) Xác định số tiền thuế chênh lệch giữa số tiền thuế phải nộp với số tiền thuế do người khai thuế đã khai.

d) Xác định thời hạn nộp thuế.

đ) Lập biên bản để làm cơ sở ấn định thuế, trừ các trường hợp sau đây không lập biên bản:

Người khai thuế không tự tính được số tiền thuế phải nộp; cơ quan hải quan thực hiện ấn định thuế theo kết luận của cơ quan thanh tra, kiểm tra, kiểm toán hoặc cơ quan khác có thẩm quyền sau khi thanh tra, kiểm tra, kiểm toán tại trụ sở người khai thuế, trong bản kết luận đã xác định chính xác số tiền thuế phải ấn định; hàng hóa nhập khẩu thuộc đối tượng miễn thuế, không chịu thuế là tài sản đảm bảo các khoản vay theo quy định tại điểm m khoản 4 Điều này; hàng hóa nhập khẩu chưa hoàn thành thủ tục hải quan bị kê biên để bán đấu giá theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền hoặc bản án, quyết định của Tòa án thuộc đối tượng phải nộp thuế theo quy định tại điểm l khoản 4 Điều này.

e) Thông báo bằng văn bản theo Mẫu số 01/TBXNK tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này cho người khai thuế hoặc người được người khai thuế ủy quyền, người bảo lãnh, người nộp thuế thay cho người khai thuế về căn cứ pháp lý ấn định thuế, phương pháp tính thuế, số tiền thuế ấn định chi tiết theo từng loại thuế, thời hạn nộp tiền thuế ấn định, thời hạn tính tiền chậm nộp, tiền phạt.

Trường hợp cơ quan hải quan thực hiện ấn định thuế căn cứ vào văn bản kết luận của cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại điểm h khoản 1 Điều 52 Luật Quản lý thuế, điểm n khoản 4 Điều này trong thông báo gửi cho người khai thuế ghi rõ lý do ấn định thuế theo văn bản kết luận của cơ quan có thẩm quyền, số tiền thuế ấn định, thời hạn nộp tiền thuế ấn định.

Trường hợp cơ quan hải quan thực hiện ấn định thuế căn cứ vào kết quả thanh tra, kiểm tra, kiểm tra sau thông quan tại trụ sở người khai thuế, lý do ấn định thuế, căn cứ pháp lý ấn định thuế, thời hạn nộp tiền thuế ấn định đã ghi rõ trong kết luận thanh tra, kiểm tra thì không phải thực hiện thông báo.

g) Ban hành quyết định ấn định thuế theo Mẫu số 01/QĐAĐT/TXNK tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này, gửi cho người khai thuế theo quy định tại điểm k khoản này. Quyết định ấn định thuế phải ghi rõ lý do, căn cứ pháp lý, số tiền thuế ấn định, thời hạn nộp tiền thuế, thời hạn tính tiền chậm nộp.

h) Trường hợp quyết định ấn định thuế chưa đầy đủ, chính xác, cơ quan hải quan ban hành quyết định ấn định thuế sửa đổi, bổ sung theo Mẫu số 01/QĐAĐT/TXNK tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.

Trường hợp quyết định ấn định thuế đã ban hành không phù hợp với quy định của pháp luật, cơ quan hải quan đã ban hành quyết định ấn định thuế ban hành quyết định hủy quyết định ấn định thuế theo Mẫu số 02/QĐHAĐT/TXNK tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.

i) Số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt người khai thuế đã nộp theo quyết định ấn định thuế nhưng quyết định ấn định thuế được sửa đổi, bổ sung, hủy hoặc số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã nộp lớn hơn số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp, cơ quan hải quan hoàn trả cho người khai thuế số tiền chênh lệch theo quy định Điều 60 Luật Quản lý thuế.

k) Thông báo lý do ấn định thuế, quyết định ấn định thuế, quyết định ấn định thuế sửa đổi, bổ sung, quyết định hủy quyết định ấn định thuế phải gửi cho các đối tượng quy định tại điểm e khoản này trong thời hạn 08 giờ làm việc kể từ khi ký.

6. Thời hạn nộp tiền thuế ấn định

a) Thời hạn nộp tiền thuế ấn định thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 55 Luật Quản lý thuế.

b) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu bị ấn định thuế nhưng người khai thuế không kê khai trên tờ khai hải quan hoặc có kê khai trên tờ khai hải quan nhưng tờ khai hải quan bị hủy theo quy định của pháp luật về hải quan, hàng hóa nhập khẩu đã qua gia công, sản xuất không còn nguyên trạng như khi nhập khẩu ban đầu, hàng hóa nhập khẩu thuộc đối tượng miễn thuế, không chịu thuế được cầm cố, thế chấp làm tài sản đảm bảo các khoản vay do người khai thuế không có khả năng trả nợ bị tổ chức tín dụng xử lý theo quy định của pháp luật, hàng hóa nhập khẩu bị kê biên để bán đấu giá theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền, bản án, quyết định của Tòa án thuộc các trường hợp phải nộp thuế thời hạn nộp thuế là ngày ký ban hành quyết định ấn định thuế.

c) Trường hợp ấn định thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để gia công, sản xuất xuất khẩu, hàng hóa nhập khẩu không thuộc đối tượng chịu thuế, hàng hóa khác thuộc nhiều tờ khai hải quan khác nhau nhưng vẫn còn nguyên trạng khi nhập khẩu, cơ quan hải quan không xác định được chính xác số lượng hàng hóa theo từng tờ khai nhập khẩu thì tờ khai để áp dụng thời hạn nộp tiền thuế ấn định là tờ khai nhập khẩu cuối cùng có mặt hàng bị ấn định thuế trong thời kỳ thanh tra, kiểm tra, kiểm toán.

Trường hợp mặt hàng bị ấn định thuế của tờ khai nhập khẩu cuối cùng có số lượng hàng hóa nhỏ hơn số lượng hàng hóa bị ấn định thuế thì số lượng hàng hóa bị ấn định thuế chênh lệch được tính theo thời hạn nộp thuế của tờ khai liền kề trước đó theo cùng loại hình nhập khẩu có cùng mặt hàng bị ấn định thuế.

7. Thẩm quyền quyết định ấn định thuế, sửa đổi, bổ sung quyết định ấn định thuế, hủy quyết định ấn định thuế

Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan, Chi Cục trưởng Chi cục Hải quan có thẩm quyền quyết định ấn định thuế, sửa đổi, bổ sung quyết định ấn định thuế, hủy quyết định ấn định thuế.

8. Trách nhiệm của người khai thuế

a) Người khai thuế, người được người khai thuế ủy quyền, người bảo lãnh, người nộp thuế thay cho người khai thuế có trách nhiệm nộp đủ số tiền thuế ấn định, tiền phạt, tiền chậm nộp theo quy định tại Điều 54 Luật Quản lý thuế.

Trường hợp hàng hóa nhập khẩu thuộc đối tượng miễn thuế, không chịu thuế, người khai thuế cầm cố, thế chấp để làm tài sản bảo đảm các khoản vay, người khai thuế chưa kê khai tờ khai hải quan mới, nộp đủ thuế theo quy định của pháp luật về hải quan nhưng tổ chức tín dụng phải xử lý tài sản cầm cố, thế chấp theo quy định của pháp luật để thu hồi nợ quy định tại điểm m khoản 4 Điều này thì tổ chức tín dụng có trách nhiệm nộp thuế thay cho người khai thuế.

Trường hợp hàng hóa nhập khẩu chưa hoàn thành thủ tục hải quan bị cơ quan hải quan kê biên, bán đấu giá để cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế trong lĩnh vực hải quan, hàng hóa thuộc đối tượng miễn thuế, không chịu thuế bị kê biên, bán đấu giá theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền, bản án, quyết định của Tòa án thuộc đối tượng phải nộp thuế thì cơ quan, tổ chức thu tiền bán đấu giá có nghĩa vụ trích nộp tiền thu được từ tiền bán hàng đấu giá để nộp tiền thuế đối với hàng hóa bị kê biên, bán đấu giá cho cơ quan hải quan.

b) Người khai thuế, người được người khai thuế ủy quyền, người bảo lãnh, người nộp thuế thay cho người khai thuế không đồng ý với quyết định ấn định thuế của cơ quan hải quan vẫn phải nộp đủ số tiền thuế ấn định, tiền chậm nộp, tiền phạt trừ trường hợp cơ quan có thẩm quyền quyết định tạm đình chỉ thực hiện quyết định ấn định thuế theo quy định tại khoản 1 Điều 61 Luật Quản lý thuế.

Chương IV

THỜI HẠN NỘP THUẾ, TRÁCH NHIỆM HOÀN THÀNH NGHĨA VỤ NỘP THUẾ

Điều 18. Thời hạn nộp thuế đối với các khoản thu thuộc ngân sách nhà nước từ đất, tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, tiền sử dụng khu vực biển, lệ phí trước bạ, lệ phí môn bài

1. Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp

a) Thời hạn nộp thuế lần đầu: Chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp của cơ quan thuế.

Từ năm thứ hai trở đi, người nộp thuế nộp tiền thuế sử dụng đất phi nông nghiệp một lần trong năm chậm nhất là ngày 31 tháng 10.

b) Thời hạn nộp tiền thuế chênh lệch theo xác định của người nộp thuế tại Tờ khai tổng hợp chậm nhất là ngày 31 tháng 3 năm dương lịch tiếp theo năm tính thuế.

c) Thời hạn nộp thuế đối với hồ sơ khai điều chỉnh chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.

2. Thuế sử dụng đất nông nghiệp

a) Thời hạn nộp thuế lần đầu: Chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp của cơ quan thuế.

b) Từ năm thứ hai trở đi, người nộp thuế được chọn nộp tiền thuế sử dụng đất nông nghiệp một lần hoặc hai lần trong năm. Trường hợp người nộp thuế chọn nộp thuế một lần trong năm thì thời hạn nộp thuế là ngày 31 tháng 5.

Trường hợp người nộp thuế chọn nộp thuế hai lần trong năm thì thời hạn nộp thuế cho từng kỳ như sau: kỳ thứ nhất nộp 50% chậm nhất là ngày 31 tháng 5; kỳ thứ hai nộp đủ phần còn lại chậm nhất là ngày 31 tháng 10.

c) Thời hạn nộp thuế đối với hồ sơ khai điều chỉnh chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp.

d) Trường hợp địa phương có mùa vụ thu hoạch sản phẩm nông nghiệp không trùng với thời hạn nộp thuế quy định tại khoản này thì cơ quan thuế được phép lùi thời hạn nộp thuế không quá 60 ngày so với thời hạn quy định tại khoản này.

3. Tiền thuê đất, thuê mặt nước

a) Đối với trường hợp nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước hàng năm:

a.1) Thời hạn nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước lần đầu: Chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước của cơ quan thuế.

a.2) Từ năm thứ hai trở đi, người thuê đất, thuê mặt nước được chọn nộp tiền một lần hoặc hai lần trong năm. Trường hợp người nộp thuế chọn nộp thuế một lần trong năm thì thời hạn nộp thuế là 31 tháng 5. Trường hợp người thuê đất, thuê mặt nước chọn hình thức nộp tiền 2 lần trong năm thì thời hạn nộp thuế cho từng kỳ như sau: kỳ thứ nhất nộp 50% chậm nhất là ngày 31 tháng 5; kỳ thứ hai nộp đủ phần còn lại chậm nhất là ngày 31 tháng 10.

Đối với trường hợp thuê đất, thuê mặt nước mới mà thời điểm xác định nghĩa vụ tài chính về tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp của năm đầu tiên sau ngày 31 tháng 10 thì cơ quan thuế ra thông báo nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước cho thời gian còn lại của năm.

a.3) Thời hạn nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước đối với hồ sơ khai điều chỉnh chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước.

a.4) Thời hạn nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước đối với trường hợp cơ quan thuế thông báo nộp tiền theo văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép gia hạn sử dụng đất trong trường hợp chậm đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng đất so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư và các trường hợp khác điều chỉnh các yếu tố liên quan đến việc xác định lại số tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp như sau:

Chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước, người thuê đất, thuê mặt nước phải nộp 50% tiền thuê đất, thuê mặt nước theo thông báo;

Chậm nhất là 90 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước, người thuê đất, thuê mặt nước phải nộp 50% tiền thuê đất, thuê mặt nước còn lại theo thông báo.

b) Đối với trường hợp nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước một lần cho cả thời gian thuê:

b.1) Thời hạn nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước lần đầu:

Chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước, người thuê đất, thuê mặt nước phải nộp 50% tiền thuê đất, thuê mặt nước theo thông báo;

Chậm nhất là 90 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước, người thuê đất, thuê mặt nước phải nộp 50% tiền thuê đất, thuê mặt nước còn lại theo thông báo.

b.2) Thời hạn nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước đối với hồ sơ khai điều chỉnh chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo nộp thuế.

4. Tiền sử dụng đất

a) Chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo nộp tiền sử dụng đất, người sử dụng đất phải nộp 50% tiền sử dụng đất theo thông báo.

b) Chậm nhất là 90 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo nộp tiền sử dụng đất, người sử dụng đất phải nộp 50% tiền sử dụng đất còn lại theo thông báo.

c) Chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày ban hành Thông báo nộp tiền sử dụng đất, người sử dụng đất phải nộp 100% tiền sử dụng đất theo thông báo trong trường hợp xác định lại số tiền sử dụng đất phải nộp quá thời hạn 5 năm kể từ ngày có quyết định giao đất tái định cư mà hộ gia đình, cá nhân chưa nộp đủ số tiền sử dụng đất còn nợ.

5. Tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước

a) Thời hạn nộp tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước lần đầu hoặc điều chỉnh theo văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền: Chậm nhất là 90 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo của cơ quan thuế.

b) Từ năm thứ hai trở đi, người nộp thuế được chọn nộp tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước một lần hoặc hai lần trong năm. Trường hợp người nộp thuế chọn nộp tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước một lần trong năm thì thời hạn nộp tiền chậm nhất là 31 tháng 5.

Trường hợp người nộp thuế chọn nộp tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước hai lần trong năm thì thời hạn nộp tiền cho từng kỳ như sau: kỳ thứ nhất nộp 50% chậm nhất là ngày 31 tháng 5; kỳ thứ hai nộp đủ phần còn lại chậm nhất là ngày 31 tháng 10.

c) Trường hợp phải tạm dừng khai thác theo văn bản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: Thời hạn nộp tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước của thời gian tạm dừng được lùi tương ứng với thời gian phải tạm dừng khai thác, nhưng không vượt quá thời gian khai thác còn lại của giấy phép. Người nộp thuế thực hiện nộp số tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước được tạm dừng chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày bắt đầu được hoạt động khai thác trở lại theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

6. Tiền cấp quyền khai thác khoáng sản:

a) Thời hạn nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản lần đầu hoặc điều chỉnh theo văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền: Chậm nhất là 90 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo của cơ quan thuế.

b) Từ lần thứ hai trở đi, người nộp thuế được chọn nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản một lần hoặc hai lần trong năm. Trường hợp người nộp thuế chọn nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản một lần trong năm thì thời hạn nộp tiền là ngày 31 tháng 5.

Trường hợp người nộp thuế chọn nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản hai lần trong năm thì thời hạn nộp tiền cho từng kỳ như sau: kỳ thứ nhất nộp 50% chậm nhất là ngày 31 tháng 5; kỳ thứ hai nộp đủ phần còn lại chậm nhất là ngày 31 tháng 10.

c) Trường hợp phải tạm dừng khai thác theo văn bản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: Thời hạn nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản của thời gian tạm dừng được lùi tương ứng với thời gian phải tạm dừng khai thác, nhưng không vượt quá thời gian khai thác còn lại của giấy phép. Người nộp thuế thực hiện nộp số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được tạm dừng chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày bắt đầu được hoạt động khai thác trở lại theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

7. Tiền sử dụng khu vực biển:

a) Đối với trường hợp nộp tiền sử dụng khu vực biển hàng năm:

Thời hạn nộp tiền sử dụng khu vực biển lần đầu hoặc điều chỉnh theo văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền: Chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo.

Kể từ năm thứ hai trở đi, người nộp thuế được chọn nộp tiền sử dụng khu vực biển một lần hoặc hai lần trong năm. Trường hợp người nộp thuế chọn nộp tiền sử dụng khu vực biển một lần trong năm thì thời hạn nộp tiền chậm nhất là ngày 31 tháng 5.

Trường hợp người nộp thuế chọn nộp tiền sử dụng khu vực biển hai lần trong năm thì thời hạn nộp tiền cho từng kỳ như sau: kỳ thứ nhất nộp 50% chậm nhất là ngày 31 tháng 5; kỳ thứ hai nộp đủ phần còn lại chậm nhất là ngày 31 tháng 10.

b) Đối với trường hợp nộp tiền sử dụng khu vực biển một lần cho cả thời hạn được giao: Thời hạn nộp tiền sử dụng khu vực biển chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày ban hành Thông báo.

8. Lệ phí trước bạ: Thời hạn nộp lệ phí trước bạ chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo, trừ trường hợp người nộp thuế được ghi nợ lệ phí trước bạ.

9. Lệ phí môn bài:

a) Thời hạn nộp lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30 tháng 01 hàng năm.

b) Đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh (bao gồm cả đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp) khi kết thúc thời gian được miễn lệ phí môn bài (năm thứ tư kể từ năm thành lập doanh nghiệp) thì thời hạn nộp lệ phí môn bài như sau:

b.1) Trường hợp kết thúc thời gian miễn lệ phí môn bài trong thời gian 6 tháng đầu năm thì thời hạn nộp lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30 tháng 7 năm kết thúc thời gian miễn.

b.2) Trường hợp kết thúc thời gian miễn lệ phí môn bài trong thời gian 6 tháng cuối năm thì thời hạn nộp lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30 tháng 01 năm liền kề năm kết thúc thời gian miễn.

c) Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh đã chấm dứt hoạt động sản xuất, kinh doanh sau đó hoạt động trở lại thì thời hạn nộp lệ phí môn bài như sau:

c.1) Trường hợp ra hoạt động trong 6 tháng đầu năm: Chậm nhất là ngày 30 tháng 7 năm ra hoạt động.

c.2) Trường hợp ra hoạt động trong thời gian 6 tháng cuối năm: Chậm nhất là ngày 30 tháng 01 năm liền kề năm ra hoạt động.

Điều 19. Gia hạn nộp thuế trong trường hợp đặc biệt

Trong từng thời kỳ nhất định, khi đối tượng, ngành, nghề kinh doanh gặp khó khăn đặc biệt thì Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan trình Chính phủ quy định đối tượng, loại thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước, thời gian, trình tự thủ tục, thẩm quyền, hồ sơ gia hạn nộp thuế. Việc gia hạn nộp thuế không dẫn đến điều chỉnh dự toán thu ngân sách nhà nước đã được Quốc hội quyết định.

Điều 20. Gia hạn nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản khi có vướng mắc về giải phóng mặt bằng thuê đất

1. Hồ sơ gia hạn

Người nộp thuế thuộc trường hợp được gia hạn nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản khi có vướng mắc về giải phóng mặt bằng thuê đất phải lập và gửi hồ sơ gia hạn cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp khoản thu. Hồ sơ bao gồm:

a) Văn bản đề nghị gia hạn của người nộp thuế theo Mẫu số 01/GHKS tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này, trong đó nêu rõ lý do chưa triển khai được dự án hoặc tạm dừng khai thác, số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đề nghị gia hạn, thời gian đề nghị gia hạn, diện tích đất có vướng mắc về giải phóng mặt bằng thuê đất, tổng diện tích đất trên giấy phép khai thác.

b) Văn bản có xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Ban bồi thường giải phóng mặt bằng cấp huyện hoặc cơ quan khác có chức năng tương tự) về việc người nộp thuế có vướng mắc về giải phóng mặt bằng thuê đất, trong đó ghi rõ diện tích đất có vướng mắc về giải phóng mặt bằng thuê đất.

c) Các tài liệu liên quan khác (nếu có).

2. Thời gian gia hạn không vượt quá 02 năm, kể từ thời hạn nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.

3. Số tiền được gia hạn là số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản còn nợ tại thời điểm người nộp thuế đề nghị gia hạn tương ứng với diện tích đất được ghi trong giấy phép khai thác khoáng sản đang có vướng mắc về giải phóng mặt bằng thuê đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận.

Trường hợp có vướng mắc về giải phóng mặt bằng thuê đất mà người nộp thuế chưa triển khai được dự án hoặc tạm dừng toàn bộ hoạt động khai thác khoáng sản thì gia hạn nộp thuế đối với toàn bộ số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản còn nợ.

4. Trình tự thủ tục gia hạn

a) Trường hợp hồ sơ gia hạn chưa đầy đủ theo quy định tại khoản 1 Điều này hoặc có sai sót khác, trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan thuế phải thông báo bằng văn bản theo Mẫu số 03/GHKS tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này cho người nộp thuế bổ sung hồ sơ hoặc đề nghị giải trình. Nếu người nộp thuế không hoàn chỉnh hồ sơ theo yêu cầu của cơ quan thuế thì không được xử lý gia hạn.

b) Trường hợp hồ sơ gia hạn đầy đủ, đúng mẫu biểu quy định tại khoản 1 Điều này thì trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan thuế phải thông báo bằng văn bản gửi người nộp thuế:

Văn bản không chấp thuận gia hạn nếu người nộp thuế không thuộc trường hợp được gia hạn theo Mẫu số 04/GHKS tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.

Quyết định gia hạn nếu người nộp thuế thuộc trường hợp được gia hạn theo Mẫu số 02/GHKS tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này. Quyết định gia hạn phải được đăng tải trên trang thông tin điện tử của ngành thuế chậm nhất là 03 ngày làm việc, kể từ ngày ban hành quyết định.

5. Thủ trưởng cơ quan thuế quản lý trực tiếp khoản thu quyết định số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được gia hạn, thời gian gia hạn.

Điều 21. Hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp xuất cảnh

1. Các trường hợp tạm hoãn xuất cảnh bao gồm:

a) Cá nhân, cá nhân là người đại diện theo pháp luật của người nộp thuế là doanh nghiệp thuộc trường hợp đang bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.

b) Người Việt Nam xuất cảnh để định cư ở nước ngoài chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.

c) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài trước khi xuất cảnh chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.

d) Người nước ngoài trước khi xuất cảnh từ Việt Nam chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.

2. Thẩm quyền quyết định tạm hoãn xuất cảnh, gia hạn tạm hoãn xuất cảnh, hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh

a) Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế có thẩm quyền căn cứ tình hình thực tế và công tác quản lý thuế trên địa bàn để quyết định việc lựa chọn các trường hợp tạm hoãn xuất cảnh đối với những trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.

b) Người có thẩm quyền quyết định tạm hoãn xuất cảnh thì có thẩm quyền quyết định gia hạn tạm hoãn xuất cảnh và hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh.

c) Người có thẩm quyền quyết định tạm hoãn xuất cảnh có trách nhiệm hủy bỏ việc tạm hoãn xuất cảnh chậm nhất không quá 24 giờ làm việc, kể từ khi người nộp thuế hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.

3. Trình tự, thủ tục thực hiện tạm hoãn xuất cảnh, gia hạn tạm hoãn xuất cảnh, hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh

a) Sau khi rà soát, đối chiếu, xác định chính xác nghĩa vụ nộp thuế của người nộp thuế, cơ quan quản lý thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế lập danh sách cá nhân, cá nhân là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp thuộc trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh và lập văn bản theo Mẫu số 01/XC tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này gửi cơ quan quản lý xuất nhập cảnh đồng thời gửi cho người nộp thuế biết để hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trước khi xuất cảnh.

b) Ngay trong ngày nhận được văn bản tạm hoãn xuất cảnh của cơ quan quản lý thuế, cơ quan quản lý xuất nhập cảnh có trách nhiệm thực hiện việc tạm hoãn xuất cảnh theo quy định và đăng tải trên trang thông tin điện tử của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh.

c) Trường hợp người nộp thuế đã hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì trong vòng 24 giờ làm việc cơ quan quản lý thuế ban hành văn bản hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh theo Mẫu số 02/XC tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này gửi cơ quan quản lý xuất nhập cảnh để thực hiện hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh theo quy định.

Trước khi hết thời hạn tạm hoãn xuất cảnh 30 ngày mà người nộp thuế chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì cơ quan quản lý thuế gửi văn bản gia hạn tạm hoãn xuất cảnh theo Mẫu số 02/XC tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này đến cơ quan quản lý xuất nhập cảnh, đồng thời gửi người nộp thuế biết.

d) Văn bản tạm hoãn xuất cảnh, gia hạn tạm hoãn xuất cảnh, hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh được gửi qua đường bưu chính hoặc bằng phương thức điện tử nếu đủ điều kiện thực hiện giao dịch điện tử và được đăng tải trên trang thông tin điện tử của cơ quan quản lý thuế. Trường hợp văn bản gửi cho người nộp thuế qua đường bưu chính mà bị trả lại và văn bản đã được đăng tải trên trang thông tin điện tử của cơ quan quản lý thuế thì được coi là văn bản đã được gửi.

Chương V

HOÀN THUẾ; KHOANH TIỀN THUẾ NỢ; XOÁ NỢ TIỀN THUẾ, TIỀN CHẬM NỘP, TIỀN PHẠT

Điều 22. Phân loại hồ sơ hoàn thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện phải kiểm tra trước hoàn thuế

1. Các trường hợp thuộc diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ và điểm e khoản 2 Điều 73 Luật Quản lý thuế.

2. Ngoài các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, các hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau bao gồm:

a) Người nộp thuế trong thời hạn 12 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế được cơ quan hải quan xác định có hành vi vi phạm về hải quan đã bị xử lý quá 02 lần (bao gồm cả hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn, không thu) với mức phạt tiền vượt thẩm quyền của Chi cục trưởng Chi cục Hải quan theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

b) Người nộp thuế trong thời hạn 24 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế được cơ quan hải quan xác định đã bị xử lý về hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới.

c) Người nộp thuế bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế.

d) Hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.

đ) Hàng hóa nhập khẩu nhưng phải tái xuất trả lại nước ngoài (hoặc tái xuất sang nước thứ ba hoặc tái xuất vào khu phi thuế quan) không cùng một cửa khẩu; hàng hóa xuất khẩu nhưng phải tái nhập khẩu trở lại Việt Nam không cùng một cửa khẩu.

Điều 23. Thủ tục, hồ sơ, thời gian khoanh nợ

1. Hồ sơ khoanh nợ

a) Đối với người nộp thuế quy định tại khoản 1 Điều 83 Luật Quản lý thuế: Giấy chứng tử hoặc giấy báo tử hoặc các giấy tờ thay cho giấy báo tử theo quy định của pháp luật về hộ tịch, hoặc quyết định của tòa án tuyên bố một người là đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự (bản chính hoặc bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao được chứng thực).

b) Đối với người nộp thuế quy định tại khoản 2 Điều 83 Luật Quản lý thuế: Quyết định giải thể của người nộp thuế và thông tin về tên, mã số doanh nghiệp, thời gian đăng tải thông tin của cơ quan đăng ký kinh doanh về việc người nộp thuế đang làm thủ tục giải thể trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh (gọi tắt là Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký kinh doanh).

c) Đối với người nộp thuế quy định tại khoản 3 Điều 83 Luật Quản lý thuế: Thông báo của Tòa án có thẩm quyền về việc thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản (bản chính hoặc bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao được chứng thực).

d) Đối với người nộp thuế quy định tại khoản 4 Điều 83 Luật Quản lý thuế: Văn bản xác nhận giữa cơ quan quản lý thuế với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nộp thuế có trụ sở hoặc địa chỉ liên lạc về việc người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký kinh doanh hoặc địa chỉ liên lạc và thông báo của cơ quan quản lý thuế về việc người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký (bản chính hoặc bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao được chứng thực).

đ) Đối với người nộp thuế quy định tại khoản 5 Điều 83 Luật Quản lý thuế: Văn bản đề nghị của cơ quan quản lý thuế gửi đến cơ quan có thẩm quyền thu hồi hoặc quyết định của cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã hoặc giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh hoặc giấy phép thành lập và hoạt động hoặc giấy phép hành nghề hoặc giấy chứng nhận đăng ký chi nhánh, văn phòng đại diện (bản chính hoặc bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao được chứng thực).

2. Thời gian khoanh nợ

a) Đối với người nộp thuế quy định tại khoản 1 Điều 83 Luật Quản lý thuế thì thời gian khoanh nợ được tính từ ngày được cấp giấy chứng tử hoặc giấy báo tử hoặc các giấy tờ thay cho giấy báo tử theo quy định của pháp luật về hộ tịch hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố là đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự đến khi Tòa án hủy quyết định tuyên bố một người là đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc được xóa nợ theo quy định.

b) Đối với người nộp thuế quy định tại khoản 2 Điều 83 Luật Quản lý thuế thì thời gian khoanh nợ được tính từ ngày cơ quan đăng ký kinh doanh đăng tải thông tin về việc người nộp thuế đang làm thủ tục giải thể trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký kinh doanh đến khi người nộp thuế tiếp tục hoạt động kinh doanh hoặc hoàn thành thủ tục giải thể hoặc được xóa nợ theo quy định.

c) Đối với người nộp thuế quy định tại khoản 3 Điều 83 Luật Quản lý thuế thì thời gian khoanh nợ được tính từ ngày Tòa án có thẩm quyền thông báo thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản hoặc người nộp thuế đã gửi hồ sơ phá sản doanh nghiệp đến cơ quan quản lý thuế nhưng đang trong thời gian làm các thủ tục thanh toán, xử lý nợ theo quy định của Luật Phá sản đến khi người nộp thuế tiếp tục hoạt động kinh doanh hoặc được xóa nợ theo quy định.

Trường hợp Tòa án có thẩm quyền đã thông báo thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản thì người nộp thuế được khoanh nợ đối với số tiền thuế còn nợ đến thời điểm Tòa án thông báo thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản.

d) Đối với người nộp thuế quy định tại khoản 4 Điều 83 Luật Quản lý thuế thì thời gian khoanh nợ được tính từ ngày cơ quan quản lý thuế có văn bản thông báo trên toàn quốc về việc người nộp thuế hoặc đại diện theo pháp luật của người nộp thuế không hiện diện tại địa chỉ kinh doanh, địa chỉ liên lạc đã đăng ký với cơ quan quản lý thuế đến khi người nộp thuế tiếp tục hoạt động kinh doanh hoặc được xóa nợ theo quy định.

đ) Đối với người nộp thuế quy định tại khoản 5 Điều 83 Luật Quản lý thuế thì thời gian khoanh nợ được tính từ ngày cơ quan quản lý thuế có văn bản đề nghị cơ quan có thẩm quyền thu hồi hoặc từ ngày có hiệu lực của quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã hoặc giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh hoặc giấy phép thành lập và hoạt động hoặc giấy phép hành nghề hoặc giấy chứng nhận đăng ký chi nhánh, văn phòng đại diện đến khi người nộp thuế tiếp tục hoạt động kinh doanh hoặc được xóa nợ theo quy định.

3. Trình tự thủ tục khoanh nợ

a) Đối với các trường hợp được khoanh tiền thuế nợ theo quy định tại Điều 83 Luật Quản lý thuế, khi có đầy đủ hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này thì thủ trưởng cơ quan quản lý thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế ban hành quyết định khoanh nợ theo Mẫu số 01/KN tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này đối với số tiền thuế nợ tại thời điểm bắt đầu của thời gian khoanh nợ quy định tại khoản 2 Điều này.

b) Trường hợp người nộp thuế đã được cơ quan quản lý thuế ban hành quyết định khoanh tiền thuế nợ mà Tòa án hủy quyết định tuyên bố một người là đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc người nộp thuế tiếp tục hoạt động kinh doanh thì cơ quan quản lý thuế ban hành quyết định chấm dứt hiệu lực của quyết định khoanh tiền thuế nợ theo Mẫu số 02/KN tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này. Cơ quan quản lý thuế tính tiền chậm nộp đối với người nộp thuế kể từ ngày ban hành quyết định chấm dứt hiệu lực của quyết định khoanh tiền thuế nợ đến ngày người nộp thuế nộp đủ số tiền thuế nợ vào ngân sách nhà nước.

c) Trường hợp người nộp thuế đã được cơ quan quản lý thuế ban hành quyết định khoanh tiền thuế nợ, khi đủ điều kiện xóa nợ theo quy định tại Điều 85 Luật Quản lý thuế thì cơ quan quản lý thuế ban hành quyết định chấm dứt hiệu lực của quyết định khoanh tiền thuế nợ theo Mẫu số 02/KN tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này và thực hiện xóa nợ theo quy định.

d) Trường hợp người nộp thuế là cá nhân, cá nhân kinh doanh, chủ hộ gia đình, chủ hộ kinh doanh, chủ doanh nghiệp tư nhân và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên đã được khoanh nợ mà cơ quan quản lý thuế phát hiện người nộp thuế đó thành lập cơ sở kinh doanh, doanh nghiệp khác thì cơ quan quản lý thuế ban hành quyết định chấm dứt hiệu lực của quyết định khoanh tiền thuế nợ theo Mẫu số 02/KN tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này và thực hiện tính tiền chậm nộp kể từ ngày người nộp thuế được khoanh tiền thuế nợ đến ngày người nộp thuế nộp đủ số tiền thuế nợ vào ngân sách nhà nước.

Điều 24. Xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đối với các trường hợp bị ảnh hưởng do thiên tai, thảm họa, dịch bệnh có phạm vi rộng

1. Trường hợp được xóa nợ

Người nộp thuế bị thiệt hại về vật chất do bị ảnh hưởng bởi thiên tai, thảm họa, dịch bệnh có phạm vi rộng theo công bố của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

2. Điều kiện xóa nợ

Người nộp thuế đã được miễn tiền chậm nộp theo quy định tại khoản 8 Điều 59 Luật Quản lý thuế và đã được gia hạn nộp thuế theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 62 Luật Quản lý thuế mà vẫn còn thiệt hại. Số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt được xóa không vượt quá giá trị thiệt hại còn lại của người nộp thuế.

3. Thẩm quyền xóa nợ

Thẩm quyền xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt thực hiện theo quy định tại Điều 87 Luật Quản lý thuế.

4. Trình tự, thủ tục, hồ sơ xóa nợ

Khi xảy ra các trường hợp thiên tai; thảm họa; dịch bệnh có phạm vi rộng theo công bố của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan trình Chính phủ quy định trình tự thủ tục, hồ sơ xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt của người nộp thuế.

Điều 25. Phối hợp giữa cơ quan quản lý thuế và cơ quan đăng ký kinh doanh, chính quyền địa phương trong việc thực hiện xóa nợ, hoàn trả cho Nhà nước khoản nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã được xóa trước khi cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện (sau đây gọi chung là giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) cho người nộp thuế đã được xóa nợ theo quy định tại khoản 3 Điều 85 Luật Quản lý thuế

1. Phối hợp giữa cơ quan quản lý thuế và chính quyền địa phương

a) Việc trao đổi thông tin giữa cơ quan quản lý thuế và cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện được thực hiện như sau:

a.1) Cơ quan quản lý thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế lập và gửi danh sách người nộp thuế đã được xóa nợ cho cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện, bao gồm các thông tin: Tên người nộp thuế, mã số thuế; tên, số thẻ căn cước công dân hoặc giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của cá nhân, cá nhân kinh doanh, chủ hộ gia đình, chủ hộ kinh doanh, chủ doanh nghiệp tư nhân và chủ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; số tiền thuế đã được xóa, thời điểm xóa nợ.

a.2) Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện cung cấp cho cơ quan quản lý thuế thông tin về đề nghị đăng ký thành lập hộ kinh doanh, hợp tác xã của người nộp thuế đã được xóa nợ do cơ quan quản lý thuế đã cung cấp tại điểm a.1 khoản 1 Điều này.

a.3) Trường hợp người nộp thuế được xóa nợ và đã nộp lại đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt được xóa vào ngân sách nhà nước thì cơ quan quản lý thuế cung cấp cho cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện thông tin về việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của cá nhân, cá nhân kinh doanh, chủ hộ gia đình, chủ hộ kinh doanh, chủ doanh nghiệp tư nhân và chủ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên đã được xóa nợ. Thông tin bao gồm: Tên người nộp thuế, mã số thuế; tên, số thẻ căn cước công dân hoặc giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của cá nhân, cá nhân kinh doanh, chủ hộ gia đình, chủ hộ kinh doanh, chủ doanh nghiệp tư nhân và chủ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; số tiền thuế đã được xóa, thời điểm xóa nợ; số tiền thuế đã nộp vào ngân sách nhà nước.

b) Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện không cấp giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cho cá nhân, cá nhân kinh doanh, chủ hộ gia đình, chủ hộ kinh doanh, chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên đã được xóa nợ khi chưa hoàn trả vào ngân sách nhà nước số tiền thuế đã được xóa nợ. Trường hợp cơ quan quản lý thuế phát hiện người nộp thuế đã được xóa nợ nhưng chưa hoàn trả vào ngân sách nhà nước số tiền thuế đã được xóa mà cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện đã cấp giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, hợp tác xã thì cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện thu hồi lại giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, hợp tác xã đã cấp theo đề nghị của cơ quan quản lý thuế.

c) Hình thức trao đổi thông tin

Thông tin trao đổi giữa cơ quan quản lý thuế và cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện được thực hiện bằng đường văn bản, trường hợp đủ điều kiện thực hiện giao dịch điện tử thì trao đổi thông tin bằng phương thức điện tử.

d) Trách nhiệm của chính quyền địa phương

d.1) Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo cơ quan chức năng có liên quan trên địa bàn phối hợp với cơ quan quản lý thuế trong việc cấp, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, hợp tác xã đối với các trường hợp đã được xóa nợ;

d.2) Ủy ban nhân dân cấp xã chủ trì, phối hợp với cơ quan quản lý thuế trong việc xác nhận người nộp thuế không có tài sản trên địa bàn để nộp thuế.

2. Phối hợp giữa cơ quan quản lý thuế và cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh

a) Việc trao đổi thông tin giữa cơ quan quản lý thuế và cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh được thực hiện như sau:

a.1) Cơ quan quản lý thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế cung cấp cho cơ quan đăng ký kinh doanh các thông tin về người nộp thuế đã được xóa nợ, bao gồm: Tên người nộp thuế, mã số thuế; tên, số thẻ căn cước công dân hoặc giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của cá nhân, cá nhân kinh doanh, chủ hộ gia đình, chủ hộ kinh doanh, chủ doanh nghiệp tư nhân và chủ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; số tiền thuế đã được xóa, thời điểm xóa nợ.

a.2) Cơ quan đăng ký kinh doanh cung cấp cho cơ quan quản lý thuế thông tin về đề nghị đăng ký kinh doanh của người nộp thuế đã được xóa nợ do cơ quan quản lý thuế đã cung cấp tại điểm a.1 khoản 2 Điều này.

a.3) Trường hợp người nộp thuế được xóa nợ, đã nộp lại đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt được xóa vào ngân sách nhà nước thì cơ quan quản lý thuế cung cấp cho cơ quan đăng ký kinh doanh thông tin về việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của cá nhân, cá nhân kinh doanh, chủ hộ gia đình, chủ hộ kinh doanh, chủ doanh nghiệp tư nhân và chủ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên đã được xóa nợ. Thông tin bao gồm: Tên người nộp thuế, mã số thuế; tên, số thẻ căn cước công dân hoặc giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của cá nhân, cá nhân kinh doanh, chủ hộ gia đình, chủ hộ kinh doanh, chủ doanh nghiệp tư nhân và chủ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; số tiền thuế đã được xóa, thời điểm xóa nợ; số tiền thuế đã nộp vào ngân sách nhà nước.

b) Cơ quan đăng ký kinh doanh không cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho cá nhân, cá nhân kinh doanh, chủ hộ gia đình, chủ hộ kinh doanh, chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên đã được xóa nợ khi chưa hoàn trả vào ngân sách nhà nước số tiền thuế đã được xóa nợ. Trường hợp cơ quan quản lý thuế phát hiện người nộp thuế đã được xóa nợ nhưng chưa hoàn trả vào ngân sách nhà nước số tiền thuế đã được xóa mà cơ quan đăng ký kinh doanh đã cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thì cơ quan đăng ký kinh doanh thu hồi lại giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đã cấp theo đề nghị của cơ quan quản lý thuế.

c) Hình thức trao đổi thông tin

c.1) Bộ Tài chính và Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm xây dựng quy trình trao đổi thông tin để kiểm soát việc hoàn trả cho Nhà nước khoản nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã được xóa và cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho người nộp thuế đã được xóa nợ.

c.2) Việc trao đổi thông tin doanh nghiệp được thực hiện thông qua mạng điện tử kết nối giữa hệ thống thông tin thuế và hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã.

c.3) Trong trường hợp cần thiết theo nhu cầu quản lý và sử dụng thông tin hoặc do yếu tố kỹ thuật, các bên có thể trao đổi thông tin qua thư điện tử (email), truyền tập tin (file) dữ liệu điện tử hoặc các hình thức khác.

c.4) Việc trao đổi thông tin được thực hiện tự động theo thời gian thực.

c.5) Thông tin trao đổi giữa cơ quan quản lý thuế và cơ quan đăng ký kinh doanh có giá trị pháp lý như thông tin trao đổi bằng bản giấy.

Chương VI

TRÁCH NHIỆM CUNG CẤP THÔNG TIN, CÔNG KHAI THÔNG TIN NGƯỜI NỘP THUẾ VÀ NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Điều 26. Trách nhiệm cung cấp thông tin của cơ quan quản lý nhà nước

1. Các cơ quan quản lý nhà nước có trách nhiệm cung cấp thông tin về người nộp thuế cho cơ quan quản lý thuế trong các trường hợp sau:

a) Cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan đăng ký hợp tác xã gửi thông tin cấp mới; thay đổi; tạm ngừng kinh doanh; tiếp tục hoạt động sau tạm ngừng kinh doanh; thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã; khôi phục tình trạng pháp lý sau khi bị thu hồi giấy chứng nhận; giải thể, phá sản và xử phạt vi phạm trong lĩnh vực đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã của doanh nghiệp, hợp tác xã cho cơ quan thuế bằng phương thức điện tử qua hệ thống trao đổi thông tin về đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế trong thời hạn 01 ngày làm việc hoặc chậm nhất là ngày làm việc tiếp theo kể từ ngày cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan đăng ký hợp tác xã ghi nhận trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã.

b) Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền (trừ quy định tại điểm a khoản này) gửi thông tin cấp mới; thay đổi; tạm ngừng kinh doanh; tiếp tục hoạt động sau tạm ngừng kinh doanh; thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy phép hành nghề, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; khôi phục tình trạng pháp lý sau khi bị thu hồi giấy chứng nhận hoặc giấy phép của người nộp thuế cho Cục Thuế tỉnh, thành phố nơi người nộp thuế đóng trụ sở bằng phương thức điện tử trong thời hạn 01 ngày làm việc hoặc chậm nhất là ngày làm việc tiếp theo kể từ ngày ghi nhận trên Hệ thống của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền hoặc trong thời hạn 07 ngày làm việc đối với trường hợp chưa truyền nhận thông tin bằng phương thức điện tử.

2. Cơ quan quản lý nhà nước có trách nhiệm cung cấp thông tin cho cơ quan quản lý thuế, cụ thể như sau:

a) Các thông tin cung cấp:

a.1) Bộ Xây dựng và cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở cung cấp thông tin về quản lý, sử dụng và sở hữu nhà của tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân, cá nhân kinh doanh và cung cấp các thông tin khác quy định tại Luật Quản lý thuế và pháp luật có liên quan.

a.2) Bộ Tài nguyên và Môi trường và cơ quan quản lý nhà nước về đất, tài nguyên cung cấp thông tin về sử dụng đất, thông tin đối với các khoản thu liên quan đến đất đai, tài sản gắn liền với đất, thông tin giấy phép cấp quyền khai thác tài nguyên, sản lượng khai thác trong năm theo từng giấy phép và cung cấp các thông tin khác theo quy định tại Luật Quản lý thuế và pháp luật có liên quan.

a.3) Bộ Công an và các cơ quan quản lý nhà nước trực thuộc cung cấp, trao đổi thông tin liên quan đến đấu tranh phòng, chống tội phạm về thuế; cung cấp thông tin về xuất cảnh, nhập cảnh và thông tin về đăng ký, quản lý phương tiện giao thông của tổ chức, cá nhân và cung cấp các thông tin khác theo quy định tại Luật Quản lý thuế và pháp luật có liên quan.

a.4) Bộ Công Thương và cơ quan quản lý nhà nước về thương mại có trách nhiệm cung cấp thông tin về chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh của Việt Nam và nước ngoài, chuyển khẩu, tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập, tình hình xử lý vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý chuyên ngành; thông tin quản lý thị trường về phòng, chống, xử lý các hành vi kinh doanh hàng hóa nhập lậu; sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm, hàng hóa không rõ nguồn gốc xuất xứ; hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ; hành vi vi phạm pháp luật về chất lượng, đo lường, giá, an toàn thực phẩm và gian lận thương mại; hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; hoạt động thương mại điện tử, nhượng quyền thương mại, nội dung thông tin giấy phép hoạt động thương mại điện tử, nhượng quyền thương mại, thông tin liên quan trong quản lý thuế đối với tổ chức, cá nhân có hoạt động thương mại điện tử, nhượng quyền thương mại; thông tin về các hoạt động chông bán phá giá, chống trợ cấp, tự vệ, chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại và cung cấp thông tin khác theo quy định tại Luật Quản lý thuế và pháp luật có liên quan.

a.5) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phối hợp Bộ Tài chính chỉ đạo, hướng dẫn ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp phép trong việc kết nối, cung cấp thông tin với cơ quan quản lý thuế liên quan đến giao dịch qua ngân hàng của tổ chức, cá nhân và phối hợp với cơ quan quản lý thuế trong thực hiện biện pháp cưỡng chế thuế; phối hợp với Bộ Tài chính và các bộ, ngành có liên quan trong việc thiết lập cơ chế quản lý, giám sát các giao dịch thanh toán xuyên biên giới trong thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số và các dịch vụ khác với tổ chức, cá nhân ở Việt Nam; việc thực hiện khấu trừ, nộp thay nghĩa vụ thuế đối với nhà cung cấp ở nước ngoài khi có giao dịch thanh toán giữa nhà cung cấp ở nước ngoài với người mua hàng hóa, dịch vụ ở Việt Nam và cung cấp thông tin khác theo quy định tại Luật Quản lý thuế và pháp luật có liên quan.

a.6) Bộ Thông tin và Truyền thông và cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet, thông tin trên mạng, trò chơi điện tử trên mạng cung cấp nội dung thông tin giấy phép hoạt động cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet, thông tin trên mạng, trò chơi điện tử trên mạng; cung cấp thông tin liên quan đối với hoạt động quảng cáo trên mạng; hoạt động mua bán sản phẩm, dịch vụ công nghệ thông tin trên môi trường mạng, kinh doanh dựa trên nền tảng số; các dịch vụ khác trên mạng và cung cấp thông tin khác theo quy định tại Luật Quản lý thuế và pháp luật có liên quan. Phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước và cơ quan thuế để thực hiện cung cấp thông tin thông qua kết nối mạng trực tuyến, trao đổi dữ liệu điện tử hàng ngày qua hệ thống thông tin người nộp thuế hoặc thông qua cổng thông tin một cửa quốc gia.

a.7) Bộ Giao thông vận tải và cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động trong lĩnh vực vận tải hàng hóa, hành khách; đăng ký sở hữu, quyền sử dụng tài sản là phương tiện cung cấp nội dung thông tin giấy phép hoạt động trong lĩnh vực vận tải hàng hóa, hành khách; đăng ký sở hữu, quyền sử dụng tài sản là phương tiện và cung cấp thông tin khác theo quy định tại Luật Quản lý thuế và pháp luật có liên quan.

a.8) Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động cho người lao động nước ngoài làm việc ở Việt Nam và người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài cung cấp nội dung thông tin giấy phép hoạt động cho người lao động nước ngoài làm việc ở Việt Nam và người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài và cung cấp thông tin khác theo quy định tại Luật Quản lý thuế và pháp luật có liên quan.

a.9) Bộ Y tế và cơ quan quản lý nhà nước về kinh doanh cơ sở kinh doanh dược, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cung cấp nội dung thông tin giấy phép hoạt động kinh doanh cơ sở kinh doanh dược, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và cung cấp thông tin khác theo quy định tại Luật Quản lý thuế và pháp luật có liên quan.

a.10) Bộ Khoa học và Công nghệ và cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ cung cấp thông tin quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ ở Việt Nam và nước ngoài theo quy định tại Luật Quản lý thuế và pháp luật có liên quan.

a.11) Cơ quan thanh tra cung cấp thông tin liên quan đến gửi biên bản hoặc kết luận thanh tra việc chấp hành pháp luật thuế của người nộp thuế trong trường hợp trực tiếp thanh tra người nộp thuế theo quy định của Luật Thanh tra và Luật Quản lý thuế.

a.12) Cơ quan kiểm toán cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế theo quy định của Luật Kiểm toán nhà nước và Luật Quản lý thuế.

a.13) Cơ quan tòa án, cơ quan trọng tài cung cấp thông tin về bản án, quyết định của tòa án, trọng tài về việc chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư, phá sản đối với doanh nghiệp và hợp tác xã và cung cấp thông tin khác theo quy định tại Luật Quản lý thuế và pháp luật có liên quan.

a.14) Tổng cục Thống kê cung cấp thông tin các báo cáo kết quả các cuộc điều tra thống kê liên quan đến người nộp thuế và cơ sở kinh doanh; các báo cáo phân tích chuyên đề liên quan đến người nộp thuế và cơ sở kinh doanh; các thông tin thống kê kinh tế vĩ mô; thông tin thống kê khác liên quan đến người nộp thuế và cơ sở kinh doanh; các Danh mục chuẩn cấp quốc gia và cung cấp thông tin khác theo quy định tại Luật Quản lý thuế và pháp luật có liên quan.

a.15) Cơ quan Bảo hiểm xã hội cung cấp thông tin về số lượng người lao động tham gia các loại bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm tai nạn và số nợ chưa đóng các loại bảo hiểm.

a.16) Ban quản lý khu kinh tế, khu công nghệ cao có trách nhiệm cung cấp thông tin về số tiền thuê đất, thuê mặt nước, tiền sử dụng đất của tổ chức, cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trong khu kinh tế, khu công nghệ cao phải nộp, đã nộp, còn phải nộp cho cơ quan thuế.

a.17) Cơ quan quản lý nhà nước có khoản nộp ngân sách nhà nước từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất và từ việc quản lý, sử dụng, khai thác tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết, sau khi thực hiện nghĩa vụ thuế, phí, lệ phí theo quy định của Luật Quản lý tài sản công có trách nhiệm cung cấp thông tin liên quan khoản nộp ngân sách nhà nước.

a.18) Cơ quan khác của nhà nước có liên quan đến người nộp thuế có trách nhiệm cung cấp thông tin của người nộp thuế theo yêu cầu theo quy định tại Luật Quản lý thuế và pháp luật có liên quan.

b) Hình thức cung cấp thông tin: Theo phương thức điện tử hoặc giấy.

c) Bộ Tài chính chủ trì, các bộ, ngành và cơ quan quản lý nhà nước theo quy định tại điểm a khoản này có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tài chính để xây dựng Quy chế trao đổi, cung cấp thông tin và phối hợp công tác giữa Bộ Tài chính với từng đơn vị để quy định nội dung, thời hạn, hình thức cung cấp thông tin.

Điều 27. Trách nhiệm cung cấp thông tin của tổ chức, cá nhân có liên quan

1. Tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế, dịch vụ kế toán; tổ chức nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu; người được ủy quyền, bảo lãnh và nộp thuế thay cho người nộp thuế; công ty kiểm toán độc lập có trách nhiệm cung cấp thông tin liên quan đến thỏa thuận với người nộp thuế và tài liệu làm căn cứ xác định nghĩa vụ thuế theo quy định tại Luật Quản lý thuế và pháp luật có liên quan khi có yêu cầu bằng văn bản của cơ quan quản lý thuế.

2. Các tổ chức, cá nhân là đối tác kinh doanh hoặc khách hàng của người nộp thuế có trách nhiệm cung cấp thông tin liên quan đến người nộp thuế theo quy định tại Luật Quản lý thuế và pháp luật có liên quan khi có yêu cầu bằng văn bản của cơ quan quản lý thuế.

3. Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam có trách nhiệm cung cấp thông tin liên quan đến việc cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam ra nước ngoài theo định kỳ hàng tháng và chậm nhất ngày 5 đầu tháng sau.

4. Tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập có trách nhiệm cung cấp thông tin về chi trả thu nhập và số tiền thuế khấu trừ của người nộp thuế khi quyết toán thuế năm hoặc khi có yêu cầu của cơ quan quản lý thuế.

5. Cơ quan có thẩm quyền chịu trách nhiệm cung cấp thông tin trước khi bán đấu giá về hàng hóa có nguồn gốc nhập khẩu thuộc đối tượng miễn thuế, không chịu thuế cho cơ quan hải quan để thực hiện ấn định thuế.

6. Các tổ chức, cá nhân khác có trách nhiệm cung cấp thông tin theo quy định tại Luật Quản lý thuế và pháp luật có liên quan.

7. Đối với thông tin cung cấp theo yêu cầu bằng văn bản của cơ quan quản lý thuế, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm cung cấp thông tin cho cơ quan quản lý thuế chậm nhất trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu cung cấp thông tin của cơ quan quản lý thuế.

8.9 Tổ chức được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam là chủ sở hữu sàn thương mại điện tử có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, chính xác và đúng hạn theo quy định cho cơ quan thuế thông tin của thương nhân, tổ chức, cá nhân có tiến hành một phần hoặc toàn hộ quy trình mua bán hàng hóa, dịch vụ trên sàn giao dịch thương mại điện tử bao gồm: tên người hán hàng, mã số thuế hoặc số định danh cá nhân hoặc chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu, địa chỉ, số điện thoại liên lạc; doanh thu bán hàng thông qua chức năng đặt hàng trực tuyến của sàn. Việc cung cấp thông tin được thực hiện định kỳ hằng quý chậm nhất vào ngày cuối cùng của tháng đầu quý sau, bằng phương thức điện tử, qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế theo định dạng dữ liệu do Tổng cục Thuế công bố.

Điều 28. Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức, cá nhân trong việc cung cấp thông tin

1. Khi cơ quan quản lý thuế yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm cung cấp thông tin theo quy định tại Điều 15 và khoản 2, khoản 4 Điều 98 Luật Quản lý thuế thì cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức, cá nhân phải cung cấp đầy đủ, đúng thời hạn theo nội dung yêu cầu của cơ quan quản lý thuế.

2. Các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức, cá nhân phải chịu trách nhiệm về việc không cung cấp thông tin đúng thời hạn hoặc cung cấp thông tin không đầy đủ khi cơ quan quản lý thuế có yêu cầu làm ảnh hưởng đến việc xác định nghĩa vụ thuế hoặc thời gian giải quyết hoàn thuế, miễn, giảm thuế của người nộp thuế trong trường hợp phát sinh việc bồi thường cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 61 và khoản 3 Điều 75 Luật Quản lý thuế.

Điều 29. Công khai thông tin người nộp thuế

1. Cơ quan quản lý thuế công khai thông tin về người nộp thuế trong các trường hợp sau:

a) Trốn thuế, tiếp tay cho hành vi trốn thuế, chiếm đoạt tiền thuế, vi phạm pháp luật về thuế rồi bỏ trốn khỏi trụ sở kinh doanh; phát hành, sử dụng bất hợp pháp hóa đơn.

b) Không nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định của pháp luật thuế hiện hành.

c) Ngừng hoạt động, chưa hoàn thành thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế, không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký.

d) Các hành vi vi phạm pháp luật về thuế của người nộp thuế làm ảnh hưởng đến quyền lợi và nghĩa vụ thuế của tổ chức, cá nhân khác.

đ) Không thực hiện các yêu cầu của cơ quan quản lý thuế theo quy định của pháp luật như: Từ chối không cung cấp thông tin tài liệu cho cơ quan quản lý thuế, không chấp hành quyết định kiểm tra, thanh tra và các yêu cầu khác của cơ quan quản lý thuế theo quy định của pháp luật.

e) Chống, ngăn cản công chức thuế, công chức hải quan thi hành công vụ.

g) Quá 90 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước hoặc hết thời hạn chấp hành các quyết định hành chính về quản lý thuế mà người nộp thuế hoặc người bảo lãnh không tự nguyện chấp hành.

h) Cá nhân, tổ chức không chấp hành các quyết định hành chính về quản lý thuế mà có hành vi phát tán tài sản, bỏ trốn.

i) Các thông tin khác được công khai theo quy định của pháp luật.

2. Nội dung và hình thức công khai

a) Nội dung công khai

Thông tin công khai bao gồm: Mã số thuế, tên người nộp thuế, địa chỉ, lý do công khai. Tùy theo từng trường hợp cụ thể cơ quan quản lý thuế có thể công khai chi tiết thêm một số thông tin liên quan của người nộp thuế.

b) Hình thức công khai

b.1) Đăng tải trên cổng thông tin điện tử của cơ quan quản lý thuế, trang thông tin điện tử của cơ quan quản lý thuế các cấp;

b.2) Công khai trên phương tiện thông tin đại chúng;

b.3) Niêm yết tại trụ sở cơ quan quản lý thuế;

b.4) Thông qua việc tiếp công dân, họp báo, thông cáo báo chí, hoạt động của người phát ngôn của cơ quan quản lý thuế các cấp theo quy định của pháp luật;

b.5) Các hình thức công khai khác theo các quy định có liên quan.

3. Thẩm quyền công khai thông tin

a) Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế hoặc cơ quan quản lý thuế nơi quản lý khoản thu ngân sách nhà nước căn cứ tình hình thực tế và công tác quản lý thuế trên địa bàn, để quyết định việc lựa chọn các trường hợp công khai thông tin người nộp thuế có vi phạm theo quy định tại khoản 1 Điều này.

b) Trước khi công khai thông tin người nộp thuế, cơ quan quản lý thuế phải thực hiện rà soát, đối chiếu để đảm bảo tính chính xác thông tin công khai. Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế chịu trách nhiệm tính chính xác của thông tin công khai. Trường hợp thông tin công khai không chính xác, Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế thực hiện đính chính thông tin và phải công khai nội dung đã đính chính theo hình thức công khai quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.

Điều 30. Nhiệm vụ, quyền hạn của ngân hàng thương mại, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán

1. Nhiệm vụ, quyền hạn của ngân hàng thương mại, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán trong việc thực hiện thu nộp thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước:

a) Nhiệm vụ của các ngân hàng thương mại trong việc thực hiện thu nộp thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước

a.1) Thực hiện các quy định về thu tiền thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước theo quy định tại Điều 56 Luật Quản lý thuế và Nghị định số 11/2020/NĐ-CP ngày 20 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ quy định về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước.

a. 2) Theo yêu cầu của người nộp thuế và khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước, ngân hàng thương mại lập hoặc hướng dẫn người nộp thuế lập chứng từ nộp tiền vào ngân sách nhà nước, trong đó xác định rõ thông tin về người nộp thuế, ngày nộp thuế, số tiền nộp ngân sách nhà nước theo quy định tại Nghị định số 11/2020/NĐ-CP ngày 20 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ,

a.3) Thực hiện chuyển đầy đủ số tiền thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước mở tại ngân hàng thương mại, ngân hàng nhà nước theo quy định tại Nghị định số 11/2020/NĐ-CP ngày 20 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ trong ngày giao dịch. Trường hợp không thể hoàn tất thủ tục trong ngày giao dịch, ngân hàng thương mại thực hiện chuyển trước 10 giờ ngày giao dịch tiếp theo.

a.4) Đối với số tiền thuế và khoản thu ngân sách nhà nước chậm nộp hoặc nộp không đầy đủ vào ngân sách nhà nước do lỗi của ngân hàng thương mại thì ngân hàng thương mại phải chịu trách nhiệm thanh toán tiền chậm nộp theo quy định của Luật Quản lý thuế.

a.5) Ngân hàng thương mại thực hiện thông báo, tra soát đến các đơn vị liên quan để xử lý đối với các trường hợp sai sót theo quy định và không được hoàn trả số tiền thuế đã nộp cho người nộp thuế nếu đã truyền thông tin cho Kho bạc Nhà nước. Riêng ngân hàng thương mại nơi Kho bạc Nhà nước mở tài khoản thực hiện đối chiếu với Kho bạc Nhà nước về chứng từ nộp tiền vào ngân sách.

b) Đối với ngân hàng thương mại đã tham gia kết nối với Cổng thông tin điện tử của cơ quan quản lý thuế ngoài các nhiệm vụ quy định tại điểm a khoản này còn thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau:

b.1) Hướng dẫn người nộp thuế kê khai các thông tin nộp thuế trên chứng từ nộp ngân sách nhà nước. Truyền đầy đủ thông tin trên chứng từ nộp ngân sách nhà nước đã cấp cho người nộp thuế, cho cơ quan quản lý thuê thông qua Cổng thông tin điện tử của cơ quan quản lý thuế.

b.2) Truy vấn thông tin theo mã định danh khoản thu tại Cổng thông tin điện tử của cơ quan quản lý thuế để ghi trên chứng từ nộp tiền vào ngân sách nhà nước. Không được hủy lệnh chuyển tiền khi thông tin nộp thuế đã được chuyển đến Cổng thông tin điện tử của cơ quan quản lý thuế.

b.3) Xây dựng hệ thống công nghệ thông tin đáp ứng chuẩn thông điệp dữ liệu trao đổi thông tin theo đúng định dạng các thông điệp cơ quan quản lý thuế ban hành. Bảo mật và chỉ sử dụng thông tin thu nộp ngân sách nhà nước của người nộp thuế, người khai hải quan do cơ quan quản lý thuế cung cấp trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan quản lý thuế để thực hiện thu ngân sách nhà nước.

c) Các tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán theo từng chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm thực hiện một hoặc một số nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại điểm a, điểm b khoản này.

2. Ngân hàng thương mại có trách nhiệm cung cấp các thông tin về tài khoản thanh toán của người nộp thuế mở tại ngân hàng cho cơ quan quản lý thuế như sau:

a) Theo đề nghị của cơ quan quản lý thuế, ngân hàng thương mại cung cấp thông tin tài khoản thanh toán của từng người nộp thuế bao gồm: tên chủ tài khoản, số hiệu tài khoản theo mã số thuế đã được cơ quan quản lý thuế cấp, ngày mở tài khoản, ngày đóng tài khoản.

b) Việc cung cấp thông tin về tài khoản theo điểm a khoản này được thực hiện lần đầu trong thời gian 90 ngày kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành. Việc cập nhật các thông tin về tài khoản được thực hiện hàng tháng trong 10 ngày của tháng kế tiếp. Phương thức cung cấp thông tin được thực hiện dưới hình thức điện tử.

c) Ngân hàng thương mại cung cấp thông tin giao dịch qua tài khoản, số dư tài khoản, số liệu giao dịch theo đề nghị của Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế để phục vụ cho mục đích thanh tra, kiểm tra xác định nghĩa vụ thuế phải nộp và thực hiện các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế theo quy định của pháp luật về thuế.

d) Cơ quan quản lý thuế có trách nhiệm bảo mật thông tin và hoàn toàn chịu trách nhiệm về sự an toàn của thông tin theo quy định của Luật Quản lý thuế và quy định của pháp luật có liên quan.

3. Khấu trừ, nộp thay nghĩa vụ thuế phải nộp của nhà cung cấp ở nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam có hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số với tổ chức, cá nhân ở Việt Nam (sau đây gọi là nhà cung cấp ở nước ngoài) theo quy định tại khoản 3 Điều 27 Luật Quản lý thuế như sau:

a) Nhà cung cấp ở nước ngoài chưa thực hiện đăng ký, kê khai, nộp thuế thì ngân hàng thương mại, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán thực hiện khấu trừ, nộp thay nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật thuế đối với từng sản phẩm hàng hóa, dịch vụ mà người mua là cá nhân ở Việt Nam thanh toán cho nhà cung cấp ở nước ngoài liên quan đến hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số.

b) Tổng cục Thuế phối hợp với cơ quan có liên quan xác định, công bố tên, địa chỉ website của nhà cung cấp ở nước ngoài chưa thực hiện đăng ký, kê khai, nộp thuế mà người mua hàng hóa, dịch vụ có thực hiện giao dịch. Trên cơ sở đó. Tổng cục Thuế thông báo tên, địa chỉ website của nhà cung cấp ở nước ngoài cho ngân hàng thương mại, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán để các đơn vị này xác định tài khoản giao dịch của nhà cung cấp ở nước ngoài và thực hiện khấu trừ, nộp thay nghĩa vụ thuế đối với các giao dịch của người mua là cá nhân ở Việt Nam thanh toán cho tài khoản giao dịch của nhà cung cấp ở nước ngoài.

c) Trường hợp cá nhân có mua hàng hóa, dịch vụ của nhà cung cấp nước ngoài có thanh toán bằng thẻ hoặc các hình thức khác mà ngân hàng thương mại, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán không thể thực hiện khấu trừ, nộp thay thì ngân hàng thương mại, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán có trách nhiệm theo dõi số tiền chuyển cho các nhà cung cấp ở nước ngoài và định kỳ hàng tháng gửi về Tổng cục Thuế theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành.

d) Hàng tháng ngân hàng thương mại, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán có trách nhiệm kê khai, nộp vào ngân sách nhà nước số tiền đã khấu trừ, nộp thay nghĩa vụ thuế phải nộp của nhà cung cấp ở nước ngoài theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành.

4. Trích tiền để nộp thuế từ tài khoản của người nộp thuế, phong tỏa tài khoản của người nộp thuế bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế theo đề nghị của cơ quan quản lý thuế thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 31 Nghị định này.

5. Trường hợp người nộp thuế có bảo lãnh về tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Quản lý thuế nhưng người nộp thuế không nộp đúng thời hạn thì ngân hàng bảo lãnh phải chịu trách nhiệm nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước thay cho người nộp thuế trong phạm vi bảo lãnh. Trường hợp quá 90 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp tiền thuế nợ theo văn bản chấp thuận của cơ quan quản lý thuế mà người nộp thuế chưa nộp đủ vào ngân sách nhà nước thì bên bảo lãnh bị cưỡng chế đối với số tiền trong phạm vi bảo lãnh theo quy định của Luật Quản lý thuế.

6. Hàng hóa nhập khẩu thuộc đối tượng miễn thuế, không chịu thuế, người nộp thuế cầm cố, thế chấp để làm tài sản bảo đảm các khoản vay nhưng ngân hàng thương mại phải xử lý tài sản cầm cố, thế chấp theo quy định của pháp luật để thu hồi nợ thì ngân hàng thương mại cung cấp thông tin về hàng hóa cầm cố, thế chấp cho cơ quan hải quan để thực hiện ấn định thuế, ngân hàng thương mại có trách nhiệm nộp thuế thay cho người nộp thuế theo quyết định ấn định thuế của cơ quan hải quan.

Chương VII

CƯỠNG CHẾ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH HÀNH CHÍNH VỀ QUẢN LÝ THUẾ

Điều 31. Cưỡng chế bằng biện pháp trích tiền từ tài khoản, phong tỏa tài khoản của người nộp thuế bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế

1. Đối tượng áp dụng

Biện pháp trích tiền từ tài khoản, phong tỏa tài khoản áp dụng đối với người nộp thuế bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại và tổ chức tín dụng khác.

Quyết định hành chính về quản lý thuế bao gồm: quyết định xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế; các thông báo ấn định thuế, quyết định ấn định thuế; thông báo tiền thuế nợ; quyết định thu hồi hoàn; quyết định gia hạn; quyết định nộp dần; quyết định chấm dứt hiệu lực của quyết định khoanh tiền thuế nợ; quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính về quản lý thuế; quyết định về bồi thường thiệt hại; quyết định hành chính về quản lý thuế khác theo quy định của pháp luật.

Đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế bao gồm:

a) Người nộp thuế thuộc các trường hợp quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 124 Luật Quản lý thuế.

Đối với người nộp thuế còn nợ ngân sách nhà nước có số tiền thuế nợ đã được cơ quan quản lý thuế ban hành quyết định nộp dần tiền thuế nợ hoặc quyết định gia hạn nộp thuế hoặc quyết định khoanh tiền thuế nợ hoặc thông báo không tính tiền chậm nộp thì chưa thực hiện cưỡng chế đối với số tiền thuế nợ trong thời gian được nộp dần hoặc gia hạn hoặc khoanh nợ hoặc không tính tiền chậm nộp hoặc trong thời gian các cơ quan Kiểm toán Nhà nước, Thanh tra Nhà nước xác định lại chính xác nghĩa vụ thuế của người nộp thuế theo văn bản dê nghị của người nộp thuế.

b) Tổ chức tín dụng không chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế.

c) Tổ chức bảo lãnh nộp tiền thuế cho người nộp thuế: Quá thời hạn quy định 90 ngày, kể từ ngày hết hạn nộp tiền thuế nợ theo văn bản chấp thuận của cơ quan quản lý thuế mà người nộp thuế chưa nộp đủ vào ngân sách nhà nước thì bên bảo lãnh bị cưỡng chế theo quy định của Luật Quản lý thuế.

d) Kho bạc nhà nước, kho bạc nhà nước cấp tỉnh, kho bạc nhà nước cấp huyện (sau đây gọi chung là kho bạc nhà nước) không thực hiện việc trích chuyển tiền từ tài khoản của người nộp thuế bị cưỡng chế mở tại kho bạc nhà nước để nộp vào ngân sách nhà nước theo quyết định xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế của cơ quan có thẩm quyền.

đ) Tổ chức, cá nhân có liên quan không chấp hành các quyết định xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế của cơ quan có thẩm quyền.

Trường hợp người nộp thuế bị cưỡng chế là chủ dự án ODA, chủ tài khoản nguồn vốn ODA và vay ưu đãi tại kho bạc nhà nước, tổ chức tín dụng thì không áp dụng biện pháp cưỡng chế này.

2. Căn cứ ban hành quyết định cưỡng chế là một trong các thông tin sau đây:

a) Thông tin về tài khoản của người nộp thuế tại cơ sở dữ liệu quản lý thuế hoặc dữ liệu của tổ chức, cá nhân có liên quan.

b) Thông tin về số tài khoản, số tiền hiện có trong tài khoản của người nộp thuế bị cưỡng chế do kho bạc nhà nước, tổ chức tín dụng cung cấp theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế trong trường hợp cơ sở dữ liệu tại cơ quan quản lý thuế không đầy đủ.

Cơ quan quản lý thuế có trách nhiệm bảo mật những thông tin về tài khoản của người nộp thuế bị cưỡng chế.

3. Quyết định cưỡng chế trích tiền từ tài khoản, phong tỏa tài khoản

a) Quyết định cưỡng chế lập theo Mẫu số 01/CC tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này, tại quyết định cưỡng chế trích tiền từ tài khoản, phong tỏa tài khoản cần ghi rõ: Tên, địa chỉ, mã số thuế của người nộp thuế bị cưỡng chế; lý do bị cưỡng chế; số tiền bị cưỡng chế; số tài khoản của người nộp thuế bị cưỡng chế; tên kho bạc nhà nước, tổ chức tín dụng nơi người nộp thuế bị cưỡng chế mở tài khoản; tên, địa chỉ, số tài khoản nộp ngân sách nhà nước mở tại kho bạc nhà nước; phương thức chuyển số tiền bị trích chuyển từ tổ chức tín dụng đến kho bạc nhà nước.

Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan, Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu thuộc Tổng cục Hải quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh có thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế đối với các quyết định hành chính về quản lý thuế do mình ban hành hoặc cấp dưới ban hành nhưng không có thẩm quyền cưỡng chế hoặc cấp dưới có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế nhưng không đủ điều kiện về lực lượng, phương tiện để tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế và có văn bản đề nghị cấp trên ra quyết định cưỡng chế. Trường hợp cấp trưởng vắng mặt có thể giao quyền cho cấp phó xem xét ban hành quyết định cưỡng chế, việc giao quyền được thực hiện bằng văn bản theo Mẫu số 09/CC tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này, cấp phó được giao quyền phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình trước cấp trưởng và trước pháp luật. Người được giao quyền không được giao quyền tiếp cho bất kỳ cá nhân nào khác.

b) Quyết định cưỡng chế phải được ban hành tại các thời điểm sau:

b.1) Sau ngày thứ 90 kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế;

b.2) Ngay sau ngày hết thời hạn gia hạn nộp thuế;

b.3) Ngay sau ngày người nộp thuế không chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế theo thời hạn ghi trên quyết định xử phạt (trừ trường hợp dược hoãn hoặc tạm đình chỉ thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế);

b.4) Ngay trong ngày phát hiện người nộp thuế có hành vi phát tán tài sản hoặc bỏ trốn.

Hành vi phát tán tài sản hoặc bỏ trốn được căn cứ vào các thông tin sau: người nộp thuế bị cưỡng chế thực hiện thủ tục chuyển nhượng, cho, bán tài sản, giải tỏa, tẩu tán số dư tài khoản một cách bất thường không liên quan đến các giao dịch thông thường trong sản xuất kinh doanh trước khi cơ quan quản lý thuế ban hành quyết định cưỡng chế hoặc bỏ khỏi địa chỉ đăng ký kinh doanh.

c) Quyết định cưỡng chế bằng biện pháp trích tiền từ tài khoản, phong tỏa tài khoản được gửi cho người nộp thuế bị cưỡng chế, kho bạc nhà nước, tổ chức tín dụng nơi người nộp thuế bị cưỡng chế mở tài khoản và các tổ chức, cá nhân có liên quan kèm theo Lệnh thu ngân sách nhà nước ngay trong ngày ban hành quyết định cưỡng chế và được cập nhật trên trang thông tin điện tử của ngành thuế hoặc ngành hải quan.

c.1) Quyết định cưỡng chế được gửi bằng phương thức điện tử đối với trường hợp đủ điều kiện thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực quản lý thuế, trường hợp chưa đủ điều kiện thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực quản lý thuế thì quyết định cưỡng chế được gửi bằng thư bảo đảm qua đường bưu chính hoặc giao trực tiếp.

c.2) Trường hợp quyết định được giao trực tiếp mà tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế không nhận thì người có thẩm quyền hoặc công chức thuế, công chức hải quan có trách nhiệm giao quyết định cưỡng chế lập biên bản về việc tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế không nhận quyết định, có xác nhận của chính quyền địa phương nơi tổ chức, cá nhân có địa chỉ đăng ký với cơ quan quản lý thuế thì được coi là quyết định đã được giao.

c.3) Trường hợp gửi qua bưu điện bằng hình thức bảo đảm, nếu sau thời hạn 10 ngày, kể từ ngày quyết định cưỡng chế đã được gửi qua đường bưu điện đến lần thứ ba mà bị trả lại do tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế không nhận; quyết định cưỡng chế đã được niêm yết tại trụ sở của tổ chức hoặc nơi cư trú của cá nhân bị cưỡng chế hoặc có căn cứ cho rằng người nộp thuế bị cưỡng chế trốn tránh không nhận quyết định cưỡng chế thì được coi là quyết định đã được giao.

d) Trường hợp người nộp thuế bị cưỡng chế có mở tài khoản tại nhiều tổ chức tín dụng, kho bạc nhà nước khác nhau thì người có thẩm quyền căn cứ vào số lượng tài khoản mở tại các tổ chức tín dụng, kho bạc nhà nước để ban hành quyết định cưỡng chế trích tiền từ tài khoản đối với một tài khoản hoặc nhiều tài khoản, đồng thời yêu cầu tổ chức tín dụng, kho bạc nhà nước phong tỏa các tài khoản còn lại của người nộp thuế tương ứng với số tiền bị cưỡng chế trong trường hợp cần thiết. Trong quá trình thực hiện quyết định, nếu một hoặc một số các tổ chức tín dụng, kho bạc nhà nước đã thực hiện trích tiền hoặc đã trích đủ số tiền theo quyết định cưỡng chế (có chứng từ nộp tiền vào ngân sách nhà nước) thì tổ chức tín dụng hoặc kho bạc nhà nước hoặc người nộp thuế thông báo cho cơ quan ban hành quyết định cưỡng chế ngay trong ngày trích chuyển. Cơ quan quản lý thuế có trách nhiệm thông báo cho các tổ chức tín dụng, kho bạc nhà nước ngay trong ngày nhận được thông báo nộp đủ tiền thuế để dừng việc cưỡng chế trích tiền từ tài khoản, phong tỏa tài khoản.

đ) Quyết định cưỡng chế chấm dứt hiệu lực kể từ ngày người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế nợ bị cưỡng chế vào ngân sách nhà nước hoặc số tiền thuế nợ bị cưỡng chế được cơ quan quản lý thuế ban hành quyết định nộp dần tiền thuế nợ hoặc quyết định gia hạn nộp thuế hoặc quyết định miễn tiền chậm nộp tiền thuế hoặc thông báo không tính tiền chậm nộp. Cơ quan quản lý thuế ban hành quyết định chấm dứt hiệu lực của quyết định cưỡng chế theo Mẫu số 08/CC tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.

4. Trách nhiệm của Kho bạc Nhà nước, tổ chức tín dụng nơi tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế mở tài khoản:

a) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu cung cấp thông tin của cơ quan ban hành quyết định cưỡng chế theo Mẫu số 01 - 1/CC tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này; kho bạc nhà nước, tổ chức tín dụng phải cung cấp các thông tin cần thiết bằng văn bản về số hiệu tài khoản, số dư tại thời điểm cung cấp và các thông tin liên quan khác của người nộp thuế bị cưỡng chế mở tại đơn vị mình;

b) Ngay sau khi nhận được quyết định cưỡng chế của cơ quan có thẩm quyền kèm theo Lệnh thu ngân sách nhà nước, kho bạc nhà nước, tổ chức tín dụng có trách nhiệm làm thủ tục trích chuyển số tiền của người nộp thuế bị cưỡng chế vào tài khoản thu ngân sách nhà nước mở tại kho bạc nhà nước; đồng thời thông báo cho cơ quan ban hành quyết định cưỡng chế và người nộp thuế bị cưỡng chế biết ngay trong ngày trích chuyển. Trường hợp số dư trong tài khoản ít hơn số tiền mà người nộp thuế bị cưỡng chế phải nộp thì sau khi trừ đi số dư tối thiểu để duy trì tài khoản, kho bạc nhà nước, tổ chức tín dụng phải trích chuyển số tiền còn lại vào tài khoản của ngân sách nhà nước;

c) Thực hiện phong tỏa tài khoản của người nộp thuế bị cưỡng chế bằng với số tiền ghi trong quyết định cưỡng chế ngay khi nhận được quyết định cưỡng chế;

d) Trường hợp người nộp thuế có bảo lãnh về tiền thuế nợ nhưng người nộp thuế không nộp đúng thời hạn thì bên bảo lãnh phải chịu trách nhiệm nộp tiền thuế nợ thay cho người nộp thuế trong phạm vi bảo lãnh.

5. Thủ tục thu tiền bằng biện pháp trích tiền từ tài khoản

Việc trích tiền từ tài khoản của người nộp thuế bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế được thực hiện trên cơ sở các chứng từ thu theo quy định. Chứng từ thu sử dụng để trích chuyển tiền từ tài khoản được gửi cho các bên liên quan (bản sao).

Điều 32. Cưỡng chế bằng biện pháp khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập

1. Đối tượng áp dụng

a) Biện pháp khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập được áp dụng đối với người nộp thuế là cá nhân bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế được hưởng tiền lương, tiền công hoặc thu nhập tại một cơ quan, tổ chức theo biên chế hoặc hợp đồng lao động có thời hạn từ 06 tháng trở lên hoặc được hưởng trợ cấp hưu trí, mất sức.

b) Quyết định hành chính về quản lý thuế bao gồm: quyết định xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế; các thông báo ấn định thuế, quyết định ấn định thuế; thông báo tiền thuế nợ; quyết định thu hồi hoàn; quyết định gia hạn; quyết định nộp dần; quyết định chấm dứt hiệu lực của quyết định khoanh tiền thuế nợ; quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính về quản lý thuế; quyết định về bồi thường thiệt hại; quyết định hành chính về quản lý thuế khác theo quy định của pháp luật.

2. Xác minh thông tin về tiền lương và thu nhập

a) Cơ quan quản lý thuế tổ chức xác minh thông tin về các khoản tiền lương hoặc thu nhập của cá nhân bị cưỡng chế và cơ quan, tổ chức quản lý tiền lương hoặc thu nhập của người nộp thuế bị cưỡng chế tại cơ sở dữ liệu của cơ quan quản lý thuế. Trường hợp cơ sở dữ liệu tại cơ quan quản lý thuế không đầy đủ thì người có thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế gửi văn bản yêu cầu cá nhân bị cưỡng chế và cơ quan, tổ chức quản lý tiền lương hoặc thu nhập của cá nhân bị cưỡng chế cung cấp đầy đủ các thông tin về các khoản tiền lương hoặc thu nhập của cá nhân bị cưỡng chế.

b) Cá nhân bị cưỡng chế, cơ quan, tổ chức quản lý tiền lương hoặc thu nhập và các cơ quan, tổ chức liên quan phải cung cấp các thông tin về tiền lương và thu nhập của cá nhân bị cưỡng chế cho cơ quan quản lý thuế trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các thông tin đã cung cấp.

c) Trường hợp sau 03 ngày làm việc, cá nhân bị cưỡng chế, cơ quan, tổ chức quản lý tiền lương hoặc thu nhập và các cơ quan, tổ chức liên quan không cung cấp hoặc cung cấp thông tin không đầy đủ về tiền lương và thu nhập của cá nhân bị cưỡng chế thì cơ quan quản lý thuế căn cứ vào tình hình thực tế để áp dụng biện pháp cưỡng chế phù hợp theo quy định tại khoản 3 Điều 125 Luật Quản lý thuế.

3. Quyết định cưỡng chế khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập

a) Quyết định cưỡng chế lập theo Mẫu số 02/CC tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này, tại quyết định cưỡng chế khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập cần ghi rõ: Tên, địa chỉ, mã số thuế của người nộp thuế bị cưỡng chế; lý do bị cưỡng chế; số tiền bị cưỡng chế; tên, địa chỉ cơ quan, tổ chức quản lý tiền lương hoặc thu nhập của cá nhân bị cưỡng chế; tên, địa chỉ, số tài khoản nộp ngân sách nhà nước mở tại kho bạc nhà nước; phương thức chuyển số tiền bị cưỡng chế đến kho bạc nhà nước.

Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan, Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu thuộc Tổng cục Hải quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh có thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế đối với các quyết định hành chính về quản lý thuế do mình ban hành hoặc cấp dưới ban hành nhưng không có thẩm quyền cưỡng chế hoặc cấp dưới có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế nhưng không đủ điều kiện về lực lượng, phương tiện để tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế và có văn bản đề nghị cấp trên ra quyết định cưỡng chế. Trường hợp cấp trưởng vắng mặt có thể giao quyền cho cấp phó xem xét ban hành quyết định cưỡng chế, việc giao quyền được thực hiện bằng văn bản theo Mẫu số 09/CC tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này, cấp phó được giao quyền phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình trước cấp trưởng và trước pháp luật. Người được giao quyền không được giao quyền tiếp cho bất kỳ cá nhân nào khác.

b) Quyết định cưỡng chế được ban hành ngay sau ngày hết thời hiệu của quyết định cưỡng chế trích tiền từ tài khoản hoặc ngay sau ngày đủ điều kiện chuyển biện pháp cưỡng chế theo quy định tại khoản 3 Điều 125 Luật Quản lý thuế.

c) Quyết định cưỡng chế được gửi cho cá nhân bị cưỡng chế, cơ quan, tổ chức quản lý tiền lương hoặc thu nhập của cá nhân bị cưỡng chế, các cơ quan, tổ chức có liên quan ngay trong ngày ban hành quyết định cưỡng chế và được cập nhật trên trang thông tin điện tử của ngành thuế hoặc ngành hải quan.

c.1) Quyết định cưỡng chế được gửi bằng phương thức điện tử đối với trường hợp đủ điều kiện thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực quản lý thuế, trường hợp chưa đủ điều kiện thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực quản lý thuế thì quyết định cưỡng chế được gửi bằng thư bảo đảm qua đường bưu chính hoặc giao trực tiếp.

c.2) Trường hợp quyết định được giao trực tiếp mà tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế không nhận thì người có thẩm quyền hoặc công chức thuế, công chức hải quan có trách nhiệm giao quyết định cưỡng chế lập biên bản về việc tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế không nhận quyết định, có xác nhận của chính quyền địa phương nơi tổ chức, cá nhân có địa chỉ đăng ký với cơ quan quản lý thuế thì được coi là quyết định đã được giao.

c.3) Trường hợp gửi qua bưu điện bằng hình thức bảo đảm, nếu sau thời hạn 10 ngày, kể từ ngày quyết định cưỡng chế đã được gửi qua đường bưu điện đến lần thứ ba mà bị trả lại do tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế không nhận; quyết định cưỡng chế đã được niêm yết tại trụ sở của tổ chức hoặc nơi cư trú của cá nhân bị cưỡng chế hoặc có căn cứ cho rằng người nộp thuế bị cưỡng chế trốn tránh không nhận quyết định cưỡng chế thì được coi là quyết định đã được giao.

d) Quyết định cưỡng chế chấm dứt hiệu lực kể từ ngày người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế nợ bị cưỡng chế vào ngân sách nhà nước hoặc số tiền thuế nợ bị cưỡng chế được cơ quan quản lý thuế ban hành quyết định nộp dần tiền thuế nợ hoặc quyết định gia hạn nộp thuế hoặc quyết định miễn tiền chậm nộp tiền thuế hoặc thông báo không tính tiền chậm nộp. Cơ quan quản lý thuế ban hành quyết định chấm dứt hiệu lực của quyết định cưỡng chế theo Mẫu số 08/CC tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.

4. Tỷ lệ khấu trừ một phần tiền lương hoặc một phần thu nhập đối với cá nhân

a) Chỉ khấu trừ một phần tiền lương, tiền công hoặc một phần thu nhập tương ứng với số tiền đã ghi trong quyết định cưỡng chế.

b) Tỷ lệ khấu trừ tiền lương, tiền công hoặc thu nhập đối với cá nhân không thấp hơn 10% và không quá 30% tổng số tiền lương, trợ cấp hàng tháng của cá nhân đó; đối với những khoản thu nhập khác thì tỷ lệ khấu trừ căn cứ vào thu nhập thực tế, nhưng không quá 50% tổng số thu nhập.

5. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, người sử dụng lao động đang quản lý tiền lương hoặc thu nhập của cá nhân bị cưỡng chế

a) Khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập của người nộp thuế bị cưỡng chế và chuyển số tiền đã khấu trừ vào ngân sách nhà nước tại kho bạc nhà nước theo nội dung ghi trong quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế, kể từ kỳ trả tiền lương hoặc thu nhập gần nhất cho đến khi khấu trừ đủ số tiền thuế nợ theo quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế, đồng thời thông báo cho người ra quyết định cưỡng chế và người nộp thuế bị cưỡng chế biết.

b) Khi đến kỳ phát tiền lương hoặc thu nhập gần nhất, cơ quan, tổ chức, người đang quản lý tiền lương hoặc thu nhập của cá nhân bị cưỡng chế có trách nhiệm khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập của cá nhân bị cưỡng chế theo nội dung ghi trong quyết định cưỡng chế và chuyển số tiền đã khấu trừ vào ngân sách nhà nước, đồng thời thông báo cho người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế biết.

c) Trường hợp chưa khấu trừ đủ số tiền thuế nợ theo quyết định cưỡng chế mà hợp đồng lao động của người nộp thuế bị cưỡng chế chấm dứt, cơ quan, tổ chức sử dụng lao động phải thông báo cho người ra quyết định cưỡng chế biết trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động.

d) Cơ quan, tổ chức sử dụng lao động đang quản lý tiền lương hoặc thu nhập của người nộp thuế bị cưỡng chế cố tình không thực hiện quyết định cưỡng chế thì bị xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế theo quy định.

Điều 33. Cưỡng chế bằng biện pháp dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu

1. Đối tượng áp dụng

a) Cưỡng chế bằng biện pháp dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được áp dụng trong trường hợp không áp dụng được các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều 125 Luật Quản lý thuế hoặc đã áp dụng các biện pháp này nhưng vẫn không thu đủ tiền thuế nợ vào ngân sách nhà nước hoặc thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 125 Luật Quản lý thuế hoặc theo đề nghị của cơ quan thuế.

b) Quyết định hành chính về quản lý thuế bao gồm: Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế; các thông báo ấn định thuế, quyết định ấn định thuế; thông báo tiền thuế nợ; quyết định thu hồi hoàn; quyết định gia hạn; quyết định nộp dần; quyết định chấm dứt hiệu lực của quyết định khoanh tiền thuế nợ; quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính về quản lý thuế; quyết định về bồi thường thiệt hại; quyết định hành chính về quản lý thuế khác theo quy định của pháp luật.

c) Trường hợp cơ quan hải quan thực hiện ấn định thuế sau thông quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, nếu quá 90 ngày kể từ ngày hết thời hạn chấp hành quyết định ấn định thuế mà người nộp thuế hoặc người bảo lãnh không tự nguyện chấp hành quyết định ấn định thuế thì cơ quan hải quan áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế theo quy định.

2. Không áp dụng biện pháp dừng làm thủ tục hải quan đối với các trường hợp sau đây:

a) Hàng hóa xuất khẩu thuộc đối tượng miễn thuế, đối tượng không chịu thuế hoặc có mức thuế suất thuế xuất khẩu 0%.

b) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phục vụ trực tiếp an ninh, quốc phòng, phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, cứu trợ khẩn cấp, hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại.

3. Quyết định cưỡng chế được gửi đến đối tượng bị cưỡng chế và thông báo trên trang thông tin điện tử hải quan chậm nhất là 05 ngày làm việc trước ngày áp dụng biện pháp dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.

a) Quyết định cưỡng chế được gửi bằng phương thức điện tử đối với trường hợp đủ điều kiện thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực quản lý thuế, trường hợp chưa đủ điều kiện thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực quản lý thuế thì quyết định cưỡng chế được gửi bằng thư bảo đảm qua đường bưu chính hoặc giao trực tiếp.

b) Trường hợp quyết định được giao trực tiếp mà tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế không nhận thì người có thẩm quyền hoặc công chức hải quan có trách nhiệm giao quyết định cưỡng chế lập biên bản về việc tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế không nhận quyết định, có xác nhận của chính quyền địa phương thì được coi là quyết định đã được giao.

c) Trường hợp gửi qua bưu điện bằng hình thức bảo đảm, nếu sau thời hạn 10 ngày, kể từ ngày quyết định cưỡng chế đã được gửi qua đường bưu điện đến lần thứ ba mà bị trả lại do tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế không nhận; quyết định cưỡng chế đã được niêm yết tại trụ sở của tổ chức hoặc nơi cư trú của cá nhân bị cưỡng chế hoặc có căn cứ cho rằng người nộp thuế bị cưỡng chế trốn tránh không nhận quyết định cưỡng chế thì được coi là quyết định đã được giao.

4. Quyết định cưỡng chế thực hiện theo Mẫu số 03/CC tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này. Quyết định cưỡng chế cần ghi rõ ngày, tháng, năm ra quyết định; số quyết định, căn cứ pháp lý ban hành quyết định; lý do cưỡng chế, họ tên, chức vụ, đơn vị công tác của người ra quyết định; tên, địa chỉ của đối tượng bị cưỡng chế; số tiền thuế nợ chưa nộp chi tiết theo từng tờ khai hải quan, vụ việc; tổng số tiền bị cưỡng chế; tên, địa chỉ, số tài khoản tại kho bạc nhà nước; thời hạn thi hành; chữ ký của người ban hành quyết định, dấu của cơ quan ban hành quyết định.

5. Tạm dừng áp dụng biện pháp cưỡng chế dừng làm thủ tục hải quan nếu người nộp thuế đáp ứng các điều kiện sau đây:

a) Không còn nợ tiền thuế quá hạn, tiền chậm nộp, tiền phạt của các lô hàng khác.

b) Người nộp thuế phải nộp thuế trước khi thông quan hoặc giải phóng hàng đối với lô hàng đang làm thủ tục hải quan.

c) Số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt người nộp thuế đang còn nợ phải được bảo lãnh theo quy định.

6. Hồ sơ, trình tự, thẩm quyền giải quyết việc tạm dừng áp dụng biện pháp cưỡng chế dừng làm thủ tục hải quan thực hiện như sau:

a) Người nộp thuế bị cưỡng chế có văn bản đề nghị tạm dừng áp dụng biện pháp cưỡng chế dừng làm thủ tục hải quan gửi Cục Hải quan nơi phát sinh khoản nợ bị cưỡng chế dừng làm thủ tục hải quan kèm theo thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng đối với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ.

b) Cục Hải quan nơi người nộp thuế có khoản nợ bị cưỡng chế dừng làm thủ tục hải quan tiếp nhận, kiểm tra tính chính xác, đầy đủ của hồ sơ và báo cáo, đề xuất gửi Tổng cục Hải quan trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.

Trường hợp hồ sơ chưa đủ, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan hải quan tiếp nhận hồ sơ phải thông báo cho người nộp thuế biết, hoàn chỉnh hồ sơ.

c) Tổng cục Hải quan căn cứ quy định tại khoản 5 Điều này, lấy ý kiến các đơn vị liên quan (nếu có), báo cáo Bộ Tài chính trong thời hạn tối đa 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.

d) Bộ Tài chính xem xét, giải quyết tạm dừng áp dụng biện pháp cưỡng chế dừng làm thủ tục hải quan đối với từng trường hợp cụ thể theo đề nghị của Tổng cục Hải quan trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo.

đ) Cơ quan hải quan nơi ban hành quyết định cưỡng chế căn cứ văn bản của Bộ Tài chính để tạm dừng áp dụng biện pháp cưỡng chế dừng làm thủ tục hải quan.

Trường hợp kết thúc thời gian tạm dừng áp dụng biện pháp cưỡng chế dừng làm thủ tục hải quan, người nộp thuế không thực hiện nghĩa vụ thuế với ngân sách nhà nước thì bị xử phạt theo quy định.

c) Văn bản tạm dừng áp dụng biện pháp cưỡng chế dừng làm thủ tục hải quan thực hiện theo Mẫu số 03-1/CC tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.

7. Thẩm quyền quyết định cưỡng chế bằng biện pháp dừng làm thủ tục hải quan thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 126 Luật Quản lý thuế và điểm a khoản 3 Điều 31 Nghị định này.

8. Trường hợp cơ quan thuế có văn bản đề nghị cơ quan hải quan ban hành quyết định cưỡng chế bằng biện pháp dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thì trình tự thực hiện như sau:

a) Cơ quan thuế lập và gửi văn bản đề nghị cưỡng chế bằng biện pháp dừng làm thủ tục hải quan cho cơ quan hải quan. Văn bản đề nghị phải thể hiện các nội dung: đơn vị ban hành văn bản; ngày, tháng, năm ban hành văn bản; căn cứ ban hành văn bản; tên, địa chỉ, mã số thuế của tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế, số tiền thuế nợ bị cưỡng chế; lý do đề nghị cưỡng chế; họ, tên, chức vụ, chữ ký của người ký văn bản, dấu của cơ quan ban hành văn bản (nếu có).

b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị cưỡng chế của cơ quan thuế, cơ quan hải quan thực hiện cưỡng chế theo đúng trình tự, thủ tục và gửi văn bản thông báo cho cơ quan thuế biết, phối hợp.

Trường hợp cơ quan hải quan không thực hiện được ngay biện pháp cưỡng chế dừng làm thủ tục hải quan theo đề nghị của cơ quan thuế thì thông báo bằng văn bản cho cơ quan thuế biết và nêu rõ lý do.

c) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày thu đủ số tiền thuế nợ, cơ quan thuế phải có văn bản thông báo với cơ quan hải quan để chấm dứt thực hiện cưỡng chế.

Điều 34. Cưỡng chế bằng biện pháp ngừng sử dụng hóa đơn

1. Cưỡng chế bằng biện pháp ngừng sử dụng hóa đơn đối với người nộp thuế bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế mà không áp dụng được các biện pháp cưỡng chế quy định tại điểm a, b, c khoản 1 Điều 125 Luật Quản lý thuế hoặc đã áp dụng các biện pháp này nhưng vẫn không thu đủ tiền thuế nợ vào ngân sách nhà nước hoặc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 125 Luật Quản lý thuế hoặc theo đề nghị của cơ quan hải quan.

a) Quyết định hành chính về quản lý thuế bao gồm: Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế; các thông báo ấn định thuế, quyết định ấn định thuế; thông báo tiền thuế nợ; quyết định thu hồi hoàn; quyết định gia hạn; quyết định nộp dần; quyết định chấm dứt hiệu lực của quyết định khoanh tiền thuế nợ; quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính về quản lý thuế; quyết định về bồi thường thiệt hại; quyết định hành chính về quản lý thuế khác theo quy định của pháp luật.

b) Hóa đơn bị ngừng sử dụng bao gồm các loại hóa đơn: hóa đơn tự in do các tổ chức, cá nhân kinh doanh tự in; hóa đơn đặt in do các tổ chức, cá nhân kinh doanh hoặc cơ quan thuế đặt in; hóa đơn điện tử do các tổ chức, cá nhân kinh doanh khởi tạo, lập theo quy định của pháp luật.

2. Căn cứ ban hành quyết định cưỡng chế bằng biện pháp ngừng sử dụng hóa đơn:

a) Thông tin về hóa đơn của người nộp thuế bị cưỡng chế tại cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế hoặc dữ liệu của cơ quan, tổ chức khác (nếu có).

b) Thông tin về tình hình sử dụng hóa đơn do người nộp thuế bị cưỡng chế và các tổ chức, cá nhân có liên quan khác (nếu có) cung cấp theo yêu cầu của cơ quan thuế trong trường hợp cơ sở dữ liệu tại cơ quan thuế không đầy đủ.

3. Quyết định cưỡng chế bằng biện pháp ngừng sử dụng hóa đơn

a) Quyết định cưỡng chế bằng biện pháp ngừng sử dụng hóa đơn lập theo Mẫu số 04/CC tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này và kèm theo thông báo ngừng sử dụng hóa đơn theo Mẫu số 04-1/CC tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.

a.1) Tại quyết định cưỡng chế bằng biện pháp ngừng sử dụng hóa đơn cần ghi rõ: Căn cứ ra quyết định cưỡng chế; tên, địa chỉ, mã số thuế của người nộp thuế bị cưỡng chế; lý do bị cưỡng chế; số tiền bị cưỡng chế.

a.2) Tại thông báo ngừng sử dụng hóa đơn cần ghi rõ: Căn cứ ra thông báo; tên, địa chỉ, mã số thuế của người nộp thuế bị cưỡng chế; lý do ngừng sử dụng hóa đơn; ký hiệu mẫu, ký hiệu, số hóa đơn ngừng sử dụng, ngày ngừng sử dụng hóa đơn.

a.3) Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan, Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu thuộc Tổng cục Hải quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh có thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế đối với các quyết định hành chính về quản lý thuế do mình ban hành hoặc cấp dưới ban hành nhưng không có thẩm quyền cưỡng chế hoặc cấp dưới có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế nhưng không đủ điều kiện vô lực lượng, phương tiện để tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế và có văn bản đề nghị cấp trên ra quyết định cưỡng chế. Trường hợp cấp trưởng vắng mặt có thể giao quyền cho cấp phó xem xét ban hành quyết định cưỡng chế, việc giao quyền được thực hiện bằng văn bản theo Mẫu số 09/CC tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này, cấp phó được giao quyên phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình trước cấp trưởng và trước pháp luật. Người được giao quyền không được giao quyền tiếp cho bất kỳ cá nhân nào khác.

b) Quyết định cưỡng chế được ban hành tại các thời điểm sau

b.1) Ngay sau ngày hết thời hiệu của quyết định cưỡng chế trích tiền từ tài khoản, phong tỏa tài khoản của người nộp thuế bị cưỡng chế; quyết định cưỡng chế khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập đối với cá nhân; quyết định cưỡng chế dừng làm thủ tục hải quan (nếu có) hoặc ngay sau ngày đủ điều kiện chuyển biện pháp cưỡng chế theo quy định tại khoản 3 Điều 125 Luật Quản lý thuế.

b.2) Trường hợp quyết định cưỡng chế ngừng sử dụng hóa đơn hết hiệu lực mà người nộp thuế chưa nộp đủ số tiền thuế nợ vào ngân sách nhà nước, nếu không đủ điều kiện áp dụng các biện pháp cưỡng chế tiếp theo hoặc áp dụng biện pháp cưỡng chế ngừng sử dụng hóa đơn mà có hiệu quả thì cơ quan quản lý thuế tiếp tục áp dụng biện pháp cưỡng chế có hiệu quả. Trường hợp đang áp dụng biện pháp cưỡng chế này mà có thông tin, điều kiện thực hiện biện pháp cưỡng chế trước hoặc biện pháp cưỡng chế tiếp theo hiệu quả hơn thì cơ quan quản lý thuế đồng thời áp dụng biện pháp cưỡng chế trước hoặc biện pháp cưỡng chế liếp theo để thu tiền thuế nợ vào ngân sách nhà nước.

c) Quyết định cưỡng chế ngừng sử dụng hóa đơn được gửi cho tổ chức, cá nhân có liên quan và người nộp thuế bị cưỡng chế ngay trong ngày ban hành quyết định cưỡng chế và được cập nhật trên trang thông tin điện tử của ngành thuế.

c.1) Quyết định cưỡng chế được gửi bằng phương thức điện tử đối với trường hợp đủ điều kiện thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực quản lý thuế, trường hợp chưa đủ điều kiện thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực quản lý thuế thì quyết định cưỡng chế được gửi bằng thư bảo đảm qua đường bưu chính hoặc giao trực tiếp.

c.2) Trường hợp quyết định được giao trực tiếp mà tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế không nhận thì người có thẩm quyền hoặc công chức thuế có trách nhiệm giao quyết định cưỡng chế lập biên bản về việc tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế không nhận quyết định, có xác nhận của chính quyền địa phương nơi tổ chức, cá nhân có địa chỉ đăng ký với cơ quan quản lý thuế thì được coi là quyết định đã được giao.

c.3) Trường hợp gửi qua bưu điện bằng hình thức bảo đảm, nếu sau thời hạn 10 ngày, kể từ ngày quyết định cưỡng chế đã được gửi qua đường bưu điện đến lần thứ ba mà bị trả lại do tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế không nhận; quyết định cưỡng chế đã được niêm yết tại trụ sở của tổ chức hoặc nơi cư trú của cá nhân bị cưỡng chế hoặc có căn cứ cho rằng người nộp thuế bị cưỡng chế trốn tránh không nhận quyết định cưỡng chế thì được coi là quyết định đã được giao.

d) Quyết định cưỡng chế chấm dứt hiệu lực kể từ ngày người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế nợ bị cưỡng chế vào ngân sách nhà nước hoặc số tiền thuế nợ bị cưỡng chế được cơ quan thuế ban hành quyết định nộp dần tiền thuế nợ hoặc quyết định gia hạn nộp thuế hoặc quyết định miễn tiền chậm nộp tiền thuế hoặc thông báo không tính tiền chậm nộp. Cơ quan thuế ban hành quyết định chấm dứt hiệu lực của quyết định cưỡng chế theo Mẫu số 08/CC tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.

4. Trình tự, thủ tục thực hiện biện pháp cưỡng chế ngừng sử dụng hóa đơn

a) Ngay trong ngày ban hành quyết định cưỡng chế cơ quan thuế phải đăng tải quyết định cưỡng chế và thông báo ngừng sử dụng hóa đơn trên trang thông tin điện tử ngành thuế hoặc đăng tải trên phương tiện thông tin đại chúng trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ban hành quyết định.

b) Trong thời gian thực hiện biện pháp cưỡng chế này, cơ quan thuế không tiếp nhận hồ sơ thông báo phát hành hóa đơn của tổ chức, cá nhân đang bị cưỡng chế, không cấp mã đối với hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế, không cấp hóa đơn, không bán hóa đơn cho người nộp thuế đang bị cưỡng chế (trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản 4 Điều này).

c) Cơ quan thuế ban hành quyết định chấm dứt việc thực hiện biện pháp cưỡng chế này kèm theo thông báo tiếp tục sử dụng hóa đơn theo Mẫu số 04-2/CC tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này. Ngay trong ngày ban hành quyết định chấm dứt thực hiện biện pháp cưỡng chế ngừng sử dụng hóa đơn thi cơ quan thuế phải đăng tải trên trang thông tin điện tử ngành thuế hoặc trên phương tiện thông tin đại chúng trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ban hành quyết định.

d) Trường hợp đang áp dụng biện pháp cưỡng chế ngừng sử dụng hóa đơn mà người nộp thuế có văn bản đề nghị sử dụng hóa đơn để có nguồn thanh toán tiền lương công nhân, thanh toán các khoản chi phí đảm bảo sản xuất kinh doanh được liên tục thì cơ quan thuế tiếp tục cho người nộp thuế sử dụng hóa đơn theo từng lần phát sinh với điều kiện người nộp thuế phải nộp ngay ít nhất 18% doanh thu trên hóa đơn được sử dụng vào ngân sách nhà nước.

5. Trường hợp cơ quan hải quan có văn bản đề nghị cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế ban hành quyết định cưỡng chế bằng biện pháp ngừng sử dụng hóa đơn

a) Cơ quan hải quan lập và gửi văn bản đề nghị cưỡng chế bằng biện pháp ngừng sử dụng hóa đơn cho cơ quan thuế. Văn bản đề nghị phải thể hiện các nội dung: đơn vị ban hành văn bản; ngày, tháng, năm ban hành văn bản; căn cứ ban hành văn bản; tên, địa chỉ, mã số thuế của tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế; họ, tên, chức vụ của người ký văn bản, dấu của cơ quan ban hành văn bản.

b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị cưỡng chế bằng biện pháp ngừng sử dụng hóa đơn của cơ quan hải quan, thủ trưởng cơ quan thuế có thẩm quyền thực hiện cưỡng chế theo đúng trình tự, thủ tục và gửi văn bản thông báo cho cơ quan hải quan biết, phối hợp.

Trường hợp cơ quan thuế không thực hiện được ngay biện pháp cưỡng chế ngừng sử dụng hóa đơn theo đề nghị của cơ quan hải quan thì thông báo bằng văn bản cho cơ quan hải quan biết và nêu rõ lý do.

c) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày thu đủ số tiền thuế nợ, cơ quan hải quan phải có văn bản thông báo với cơ quan thuế để chấm dứt việc thực hiện biện pháp cưỡng chế này.

6. Trường hợp người nộp thuế bị cưỡng chế là chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị phụ thuộc hoạt động sản xuất kinh doanh tại địa bàn tỉnh/huyện này nhưng có trụ sở chính ở địa bàn tỉnh/huyện khác, cơ quan thuế quản lý trực tiếp chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị phụ thuộc không có đủ điều kiện để thực hiện cưỡng chế hoặc không thực hiện được quyết định cưỡng chế thì cơ quan thuế quản lý chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị phụ thuộc chuyển toàn bộ hồ sơ đến cơ quan thuế quản lý trụ sở chính để cơ quan thuế quản lý trụ sở chính thực hiện ban hành quyết định cưỡng chế.

Điều 35. Cưỡng chế bằng biện pháp kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên

1. Đối tượng áp dụng

a) Cưỡng chế bằng biện pháp kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên đối với người nộp thuế bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế mà không áp dụng được các biện pháp cưỡng chế quy định tại điểm a, b, c, d khoản 1 Điều 125 Luật Quản lý thuế hoặc đã áp dụng các biện pháp này nhưng vẫn không thu đủ tiền thuế nợ vào ngân sách nhà nước hoặc thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 125 Luật Quản lý thuế.

Quyết định hành chính về quản lý thuế bao gồm: Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế; các thông báo ấn định thuế, quyết định ấn định thuế; thông báo tiền thuế nợ; quyết định thu hồi hoàn; quyết định gia hạn; quyết định nộp dần; quyết định chấm dứt hiệu lực của quyết định khoanh tiền thuế nợ; quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính về quản lý thuế; quyết định về bồi thường thiệt hại; quyết định hành chính về quản lý thuế khác theo quy định của pháp luật.

b) Không áp dụng kê biên tài sản trong trường hợp người nộp thuế là cá nhân đang trong thời gian chữa bệnh tại các cơ sở khám chữa bệnh được thành lập theo quy định của pháp luật.

2. Những tài sản sau đây không được kê biên

a) Đối với cá nhân bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế:

a.1) Nhà ở duy nhất của cá nhân và gia đình người bị cưỡng chế.

a.2) Thuốc chữa bệnh, lương thực, thực phẩm phục vụ nhu cầu thiết yếu của cá nhân, gia đình người bị cưỡng chế.

a.3) Công cụ lao động thông thường cần thiết được dùng làm phương tiện sinh sống chủ yếu hoặc duy nhất của cá nhân và gia đình người bị cưỡng chế.

a.4) Quần áo, đồ dùng sinh hoạt thiết yếu của cá nhân và gia đình người bị cưỡng chế.

a.5) Đồ dùng thờ cúng; di vật, huân chương, huy chương, bằng khen.

b) Đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh:

b.1) Thuốc chữa bệnh, phương tiện, dụng cụ, tài sản thuộc cơ sở y tế, khám chữa bệnh, trừ trường hợp đây là các tài sản lưu thông để kinh doanh; lương thực, thực phẩm, dụng cụ, tài sản phục vụ ăn giữa ca cho người lao động.

b.2) Nhà trẻ, trường học và các thiết bị, phương tiện, đồ dùng thuộc các cơ sở này, nếu đây không phải là tài sản lưu thông để kinh doanh của doanh nghiệp.

b.3) Trang thiết bị, phương tiện, công cụ bảo đảm an toàn lao động, phòng chống cháy nổ, phòng chống ô nhiễm môi trường.

b.4) Cơ sở hạ tầng phục vụ lợi ích công cộng, an ninh, quốc phòng; hàng hóa nhập khẩu phục vụ trực tiếp cho an ninh, quốc phòng; hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phục vụ đảm bảo an sinh xã hội, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa, dịch bệnh; hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại.

b.5) Nguyên - vật liệu, thành phẩm, bán thành phẩm là các hóa chất độc hại nguy hiểm không được phép lưu hành.

b.6) Nguyên - vật liệu, bán thành phẩm đang nằm trong dây chuyền sản xuất khép kín.

c) Đối với cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp (gọi chung là cơ quan, tổ chức) hoạt động bằng nguồn vốn do ngân sách nhà nước cấp thì không kê biên các tài sản được mua sắm từ nguồn ngân sách nhà nước mà yêu cầu cơ quan, tổ chức đó có văn bản đề nghị cơ quan có thẩm quyền hỗ trợ tài chính để thực hiện quyết định cưỡng chế.

Trường hợp cơ quan, tổ chức có nguồn thu từ các hoạt động có thu hợp pháp khác thì kê biên các tài sản được đầu tư, mua sắm từ nguồn thu đó để thực hiện quyết định cưỡng chế, trừ các tài sản sau đây:

c.1) Thuốc chữa bệnh, phương tiện, dụng cụ, tài sản thuộc cơ sở y tế, khám chữa bệnh, trừ trường hợp đây là các tài sản lưu thông để kinh doanh; lương thực, thực phẩm, dụng cụ, tài sản phục vụ việc ăn giữa ca cho cán bộ, công chức.

c.2) Nhà trẻ, trường học, các thiết bị, phương tiện, đồ dùng thuộc các cơ sở này nếu đây không phải là tài sản lưu thông để kinh doanh của cơ quan, tổ chức.

c.3) Trang thiết bị, phương tiện, công cụ bảo đảm an toàn lao động, phòng chống cháy nổ, phòng chống ô nhiễm môi trường.

c.4) Trụ sở làm việc.

c.5) Cơ sở hạ tầng phục vụ lợi ích công cộng, an ninh, quốc phòng.

3. Xác minh thông tin về tài sản của người nộp thuế bị cưỡng chế

a) Cơ quan quản lý thuế có quyền gửi văn bản cho người nộp thuế bị cưỡng chế, cơ quan đăng ký quyền sở hữu tài sản, cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm và các tổ chức, cá nhân liên quan để xác minh về tài sản của người nộp thuế bị cưỡng chế.

b) Cơ quan quản lý thuế có quyền xác minh về tài sản của người nộp thuế bị cưỡng chế tại địa bàn nơi người nộp thuế bị cưỡng chế đóng trụ sở kinh doanh hoặc cư trú, cơ quan đăng ký quyền sở hữu tài sản, cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm và các tổ chức, cá nhân liên quan. Sau khi xác minh về tài sản của người nộp thuế bị cưỡng chế tại các địa điểm nêu trên, cơ quan quản lý thuế phải xác định số tiền có khả năng thu vào ngân sách nhà nước thông qua áp dụng biện pháp cưỡng chế này bằng việc dự tính giá trị tài sản này sau khi bán đấu giá.

c) Thông tin xác minh bao gồm: Các tài sản đã xác minh, giá trị tài sản đã xác minh được phản ánh trên sổ sách kế toán của người nộp thuế bị cưỡng chế, kết quả sản xuất kinh doanh (đối với cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ) hoặc điều kiện kinh tế (đối với cá nhân không kinh doanh). Đối với tài sản thuộc diện phải đăng ký, chuyển quyền sở hữu tài sản cần căn cứ vào hợp đồng mua bán, chuyển đổi, chuyển nhượng hoặc tặng cho, giấy chứng nhận về quyền sở hữu tài sản thì việc xác minh thông qua chủ sở hữu, chính quyền địa phương, cơ quan chức năng hoặc người làm chứng như xác nhận của người bán, của chính quyền địa phương, cơ quan chức năng về việc mua bán.

d) Sau khi xác minh, phải lập biên bản ghi rõ cam kết của người cung cấp thông tin.

đ) Các thông tin xác minh đối với tài sản thuộc diện phải đăng ký, chuyển quyền sở hữu tài sản phải thông báo rộng rãi để người có quyền, nghĩa vụ liên quan được biết và bảo vệ lợi ích của họ.

e) Đối với tài sản đã được cầm cố, thế chấp hợp pháp thuộc diện được kê biên thì cơ quan, tổ chức tiến hành kê biên phải thông báo cho người nhận cầm cố, thế chấp biết nghĩa vụ của người nộp thuế bị cưỡng chế và yêu cầu người nhận cầm cố, thế chấp cung cấp hồ sơ, chứng từ liên quan đến việc cầm cố, thế chấp tài sản của người nộp thuế bị cưỡng chế kịp thời cho cơ quan tiến hành kê biên tài sản khi người cầm cố, thế chấp thanh toán nghĩa vụ theo hợp đồng cầm cố, thế chấp.

g) Trường hợp đối với cá nhân quy định tại điểm b khoản 1 Điều này hoặc trường hợp sau 05 ngày làm việc kể từ ngày gửi văn bản xác minh về tài sản cho người nộp thuế bị cưỡng chế, cơ quan đăng ký quyền sở hữu tài sản, cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm và các tổ chức, cá nhân liên quan không cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ các thông tin về tài sản hoặc trường hợp xác định số tiền thu được sau khi bán đấu giá tài sản kê biên không đủ bù đắp chi phí cưỡng chế thì cơ quan có thẩm quyền chuyển sang cưỡng chế bằng các biện pháp cưỡng chế khác theo quy định tại khoản 3 Điều 125 Luật Quản lý thuế.

4. Chính quyền nơi người nộp thuế bị cưỡng chế đóng trụ sở kinh doanh hoặc nơi cư trú, cơ quan đăng ký quyền sở hữu tài sản, cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm và các tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm tạo điều kiện, cung cấp các thông tin cần thiết theo quy định của pháp luật cho cơ quan thực hiện cưỡng chế trong việc xác minh điều kiện thi hành quyết định cưỡng chế và phối hợp hoặc tổ chức thực hiện cưỡng chế.

5. Quyết định cưỡng chế bằng biện pháp kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên

a) Quyết định cưỡng chế lập theo Mẫu số 05/CC tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này, tại quyết định cưỡng chế bằng biện pháp kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên ghi rõ: Tên, địa chỉ, mã số thuế của người nộp thuế bị cưỡng chế; lý do bị cưỡng chế; số tiền bị cưỡng chế; thời gian, địa điểm kê biên tài sản; loại tài sản kê biên; đặc điểm tài sản kê biên; tên, địa chỉ, số tài khoản nộp ngân sách nhà nước mở tại kho bạc nhà nước; phương thức chuyển số tiền bị cưỡng chế đến kho bạc nhà nước.

Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan, Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu thuộc Tổng cục Hải quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh có thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế đối với các quyết định hành chính về quản lý thuế do mình ban hành hoặc cấp dưới ban hành nhưng không có thẩm quyền cưỡng chế hoặc cấp dưới có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế nhưng không đủ điều kiện về lực lượng, phương tiện để tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế và có văn bản đề nghị cấp trên ra quyết định cưỡng chế. Trường hợp cấp trưởng vắng mặt có thể giao quyền cho cấp phó xem xét ban hành quyết định cưỡng chế, việc giao quyền được thực hiện bằng văn bản theo Mẫu số 09/CC tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này, cấp phó được giao quyền phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình trước cấp trưởng và trước pháp luật. Người được giao quyền không được giao quyền tiếp cho bất kỳ cá nhân nào khác.

b) Quyết định cưỡng chế được ban hành ngay sau ngày hết thời hiệu của quyết định cưỡng chế bằng biện pháp ngừng sử dụng hóa đơn hoặc ngay sau ngày đủ điều kiện chuyển sang biện pháp cưỡng chế theo quy định tại khoản 3 Điều 125 Luật Quản lý thuế.

c) Quyết định cưỡng chế bằng biện pháp kê biên tài sản được gửi cho tổ chức, cá nhân bị kê biên tải sản, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xà nơi người đó cư trú hoặc tổ chức có trụ sở đóng trên địa bàn hoặc cơ quan nơi người đó công tác ngay trong ngày ban hành quyết định cưỡng chế và được cập nhật trên trang thông tin điện tử của ngành thuế hoặc ngành hải quan.

c.1) Quyết định cưỡng chế được gửi bằng phương thức điện tử đối với trường hợp đủ điều kiện thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực quản lý thuế, trường hợp chưa đủ điều kiện thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực quản lý thuế thì quyết định cưỡng chế được gửi bằng thư bảo đảm qua đường bưu chính hoặc giao trực tiếp.

c.2) Trường hợp quyết định được giao trực tiếp mà 10 chức, cá nhân bị cưỡng chế không nhận thì người có thẩm quyền hoặc công chức thuế, công chức hải quan có trách nhiệm giao quyết định cưỡng chế lập biên bản về việc tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế không nhận quyết định, có xác nhận của chính quyền địa phương nơi tổ chức, cá nhân có địa chỉ đăng ký với cơ quan quản lý thuế thì được coi là quyết định đã được giao.

c.3) Trường hợp gửi qua bưu điện bằng hình thức bảo đảm, nếu sau thời hạn 10 ngày, kể từ ngày quyết định cưỡng chế đã được gửi qua đường bưu điện đến lần thứ ba mà bị trả lại do tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế không nhận; quyết định cưỡng chế đã được niêm yết tại trụ sở của tổ chức hoặc nơi cư trú của cá nhân bị cưỡng chế hoặc có căn cứ cho rằng người nộp thuế bị cưỡng chế trốn tránh không nhận quyết định cưỡng chế thì được coi là quyết định đã được giao.

d) Người nộp thuế bị cưỡng chế phải chịu mọi chi phí cho các hoạt động cưỡng chế thuế và có trách nhiệm nộp toàn bộ chi phí cưỡng chế cho tổ chức thực hiện cưỡng chế.

đ) Quyết định cưỡng chế bằng biện pháp kê biên tài sản đối với các tài sản kê biên thuộc diện đăng ký quyền sở hữu thì phải được gửi cho các cơ quan sau đây:

đ.1) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, cơ quan có thẩm quyền về đăng ký tài sản gắn liền với đất trong trường hợp kê biên quyền sử dụng đất, tải sản gắn liền với đất.

đ.2) Cơ quan đăng ký phương tiện giao thông trong trường hợp tài sản kê biên là phương tiện giao thông.

đ.3) Các cơ quan có thẩm quyền đăng ký quyền sở hữu, sử dụng khác theo quy định của pháp luật.

e) Quyết định cưỡng chế chấm dứt hiệu lực kể từ ngày người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế nợ bị cưỡng chế vào ngân sách nhà nước hoặc số tiền thuế nợ bị cưỡng chế được cơ quan quản lý thuế ban hành quyết định nộp dần tiền thuế nợ hoặc quyết định gia hạn nộp thuế hoặc quyết định miễn tiền chậm nộp tiền thuế hoặc thông báo không tính tiền chậm nộp. Cơ quan quản lý thuế ban hành quyết định chấm dứt hiệu lực của quyết định cưỡng chế theo Mẫu số 08/CC tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.

6. Thủ tục thực hiện biện pháp kê biên tài sản

a) Việc kê biên tài sản phải thực hiện trong giờ làm việc hành chính áp dụng tại địa phương kê biên tài sản.

b) Người ra quyết định cưỡng chế hoặc người được phân công thực hiện quyết định cưỡng chế chủ trì thực hiện việc kê biên.

c) Khi tiến hành kê biên tài sản phải có mặt cá nhân bị cưỡng chế hoặc người đã thành niên trong gia đình, đại diện cho tổ chức bị kê biên tài sản, đại diện chính quyền địa phương và người chứng kiến. Nếu cá nhân phải thi hành quyết định cưỡng chế hoặc người đã thành niên trong gia đình cố tình vắng mặt, thì vẫn tiến hành kê biên tài sản nhưng phải có đại diện của chính quyền địa phương và người chứng kiến.

d) Tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế có quyền đề nghị kê biên tài sản nào trước, người được giao chủ trì kê biên phải chấp nhận nếu xét thấy đề nghị đó không ảnh hưởng đến việc cưỡng chế. Nếu tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế không đề nghị cụ thể việc kê biên tài sản nào trước thì tài sản thuộc sở hữu riêng được kê biên trước.

d) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày kê biên tài sản, người nộp thuế bị cưỡng chế không nộp đủ tiền thuế nợ thì cơ quan quản lý thuế thực hiện bán đấu giá tài sản kê biên thông qua tổ chức có thẩm quyền bán đấu giá theo quy định của pháp luật để thu hồi tiền thuế nợ.

e) Chỉ kê biên những tài sản thuộc sở hữu chung của cá nhân bị cưỡng chế với người khác nếu cá nhân bị cưỡng chế không có tài sản riêng hoặc tài sản riêng không đủ để thi hành quyết định cưỡng chế. Trường hợp tài sản có tranh chấp thì vẫn tiến hành kê biên và giải thích cho những người cùng sở hữu tài sản kê biên về quyền khởi kiện theo thủ tục tố tụng dân sự. Cơ quan quản lý thuế có trách nhiệm thông báo công khai thời gian, địa điểm tiến hành kê biên để các đồng sở hữu biết. Hết thời hạn 03 tháng, kể từ ngày kê biên mà những người đồng sở hữu tài sản không khởi kiện thì tài sản kê biên được đem bán đấu giá theo quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản.

7. Biên bản kê biên tài sản

a) Việc kê biên tài sản phải được lập biên bản. Trong biên bản phải ghi thời gian, địa điểm tiến hành kê biên tài sản; họ tên, chức vụ người chủ trì thực hiện việc kê biên; người đại diện cho tổ chức bị cưỡng chế kê biên tài sản, cá nhân có tài sản bị kê biên hoặc người đại diện hợp pháp cho họ; người chứng kiến; đại diện chính quyền địa phương (hoặc cơ quan của cá nhân bị cưỡng chế); mô tả tên gọi, tình trạng, đặc điểm từng tài sản bị kê biên.

b) Người chủ trì thực hiện việc kê biên; người đại diện cho tổ chức bị cưỡng chế kê biên tài sản, cá nhân có tài sản bị kê biên hoặc người đại diện hợp pháp cho họ; người chứng kiến; đại diện chính quyền địa phương (hoặc cơ quan của cá nhân bị cưỡng chế) ký tên vào biên bản. Trong trường hợp có người vắng mặt hoặc có mặt mà từ chối ký biên bản thì việc đó phải ghi vào biên bản và nêu rõ lý do.

c) Biên bản kê biên được lập thành 02 bản, cơ quan ra quyết định cưỡng chế giữ 01 bản, 01 bản được giao cho cá nhân bị kê biên hoặc đại diện tổ chức bị cưỡng chế kê biên ngay sau khi hoàn thành việc lập biên bản kẻ biên tài sản.

8. Giao bảo quản tài sản kê biên

a) Người chủ trì thực hiện kê biên lựa chọn một trong các hình thức sau đây để bảo quản tài sản kê biên:

a.1) Giao cho người bị cưỡng chế, thân nhân của người bị cưỡng chế hoặc người đang quản lý, sử dụng tài sản đó bảo quản.

a.2) Giao cho một trong những đồng sở hữu chung bảo quản nếu tài sản đó thuộc sở hữu chung.

a.3) Giao cho tổ chức, cá nhân có điều kiện bảo quản.

b) Đối với tài sản là vàng, bạc, kim khí quý, đá quý, ngoại tệ thì tạm giao cho kho bạc nhà nước quản lý; đối với các tài sản như vật liệu nổ công nghiệp, công cụ hỗ trợ, vật có giá trị lịch sử, văn hóa, bảo vật quốc gia, cổ vật, hàng lâm sản quý hiếm thì tạm giao cho cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành để quản lý.

c) Khi giao bảo quản tài sản kê biên, người chủ trì thực hiện kê biên phải lập biên bản ghi rõ: Ngày, tháng, năm bàn giao bảo quản; họ và tên người chủ trì thực hiện quyết định cưỡng chế, đại diện tổ chức hoặc cá nhân bị cưỡng chế, người được giao bảo quản tài sản, người chứng kiến việc bàn giao; số lượng, tình trạng (chất lượng) tài sản; quyền và nghĩa vụ của người được giao bảo quản tài sản.

Người chủ trì thực hiện kê biên, người được giao bảo quản tài sản, đại diện tổ chức hoặc cá nhân bị cưỡng chế, người chứng kiến ký tên vào biên bản. Trong trường hợp có người vắng mặt hoặc có mặt mà từ chối ký biên bản thì việc đó phải ghi vào biên bản và nêu rõ lý do.

Biên bản được giao cho người được giao bảo quản tài sản, đại diện tổ chức hoặc cá nhân bị cưỡng chế, người chứng kiến và người chủ trì thực hiện kê biên mỗi người giữ một bản.

d) Người được giao bảo quản tài sản được thanh toán chi phí thực tế, hợp lý để bảo quản tài sản, trừ những người quy định tại điểm a khoản 8 Điều này.

đ) Người được giao bảo quản tài sản mà để xảy ra hư hỏng, đánh tráo, làm mất hay hủy hoại tài sản thì phải chịu trách nhiệm bồi thường và tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm theo quy định hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật hình sự.

9. Định giá tài sản kê biên

a) Việc định giá tài sản đã kê biên được tiến hành tại trụ sở của tổ chức, nhà của cá nhân bị kê biên hoặc nơi lưu giữ tài sản bị kê biên (trừ trường hợp phải thành lập Hội đồng định giá).

b) Tài sản đã kê biên được định giá theo sự thỏa thuận giữa người chủ trì thực hiện quyết định cưỡng chế với đại diện tổ chức hoặc cá nhân bị cưỡng chế và chủ sở hữu chung trong trường hợp kê biên tài sản chung. Thời hạn để các bên thỏa thuận về giá không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày tài sản được kê biên. Đối với tài sản kê biên có giá trị dưới 1.000.000 đồng hoặc tài sản thuộc loại mau hỏng, nếu các bên không thỏa thuận được với nhau về giá thì người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế có trách nhiệm định giá.

c) Trường hợp tài sản kê biên có giá trị từ 1.000.000 đồng trở lên thuộc loại khó định giá hoặc các bên không thỏa thuận được về giá thì trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tài sản bị kê biên, người đã ra quyết định cưỡng chế đề nghị cơ quan có thẩm quyền thành lập Hội đồng định giá, trong đó người đã ra quyết định cưỡng chế là Chủ tịch Hội đồng, đại diện cơ quan tài chính, cơ quan chuyên môn liên quan là thành viên.

Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày được thành lập, Hội đồng định giá phải tiến hành việc định giá. Đại diện tổ chức, cá nhân có tài sản bị kê biên được tham gia ý kiến vào việc định giá, nhưng quyền quyết định giá thuộc Hội đồng định giá.

Việc định giá tài sản dựa trên giá thị trường tại thời điểm định giá. Đối với tài sản mà nhà nước thống nhất quản lý giá thì việc định giá dựa trên cơ sở giá tài sản do nhà nước quy định.

d) Việc định giá tài sản phải được lập thành biên bản, trong đó ghi rõ thời gian, địa điểm tiến hành định giá, thành phần những người tham gia định giá, tên và trị giá tài sản đã được định giá, chữ ký của các thành viên tham gia định giá và của chủ tài sản.

10. Thẩm quyền thành lập Hội đồng định giá tài sản

a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập Hội đồng định giá đối với những trường hợp việc cưỡng chế hành chính thuộc thẩm quyền của các cơ quan quản lý nhà nước cấp huyện, cấp xã hoặc thuộc thẩm quyền của Chi cục trưởng Chi cục Hải quan.

b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Hội đồng định giá đối với những trường hợp việc cưỡng chế hành chính thuộc thẩm quyền của các cơ quan quản lý nhà nước cấp tỉnh hoặc thuộc thẩm quyền của Cục trưởng Cục Hải quan, Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan thuộc Tổng cục Hải quan.

c) Việc thành lập Hội đồng định giá ở các cơ quan trung ương do Bộ trưởng bộ chủ quản quyết định, sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Tài chính và các bộ, ngành liên quan.

11. Nhiệm vụ của Hội đồng định giá

a) Nghiên cứu, đề xuất việc tổ chức và nội dung cuộc họp Hội đồng định giá.

b) Chuẩn bị các tài liệu cần thiết cho việc định giá.

c) Tiến hành định giá tài sản.

d) Lập biên bản định giá.

12. Chuyển giao tài sản đã kê biên để bán đấu giá

a) Đối với tài sản bị kê biên để bán đấu giá, căn cứ vào giá trị tài sản được xác định theo quy định tại khoản 9 Điều này, trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày ra quyết định kê biên, người chủ trì cưỡng chế ký hợp đồng bán đấu giá với các tổ chức bán đấu giá được thành lập theo quy định của pháp luật để tổ chức bán đấu giá tài sản theo quy định.

b) Việc chuyển giao tài sản kê biên cho cơ quan có trách nhiệm bản đấu giá phải được lập thành biên bản. Trong biên bản phải ghi rõ: Ngày, tháng, năm bàn giao; người bàn giao, người nhận; chữ ký của người giao, người nhận; số lượng, tình trạng tài sản. Hồ sơ bàn giao tài sản kê biên cho cơ quan có trách nhiệm bản đấu giá bao gồm: Quyết định cưỡng chế kê biên; các giấy tờ, tài liệu có liên quan đến quyền sở hữu, quyền sử dụng hợp pháp (nếu có); văn bản định giá tài sản và biên bản bàn giao tài sản đó.

c) Trong trường hợp tài sản kê biên là hàng hóa cồng kềnh hoặc có số lượng lớn mà Trung tâm dịch vụ bản đấu giá cấp tỉnh hoặc cơ quan tài chính cấp huyện không có nơi cất giữ tài sản thì sau khi thực hiện xong thủ tục chuyển giao có thể ký hợp đồng bảo quản tài sản với nơi đang giữ tài sản đó. Chi phí cho việc thực hiện hợp đồng bảo quản được thanh toán từ số tiền bán đấu giá tài sản thu được sau khi bán đấu giá.

d) Khi tài sản kê biên đã được chuyển giao cho cơ quan có trách nhiệm bán đấu giá thì thủ tục bán đấu giá tài sản đó được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về bán đấu giá tài sản.

đ) Đối với tài sản thuộc sở hữu chung, khi bán đấu giá thì ưu tiên bán trước cho người đồng sở hữu.

e) Trường hợp số tiền bán đấu giá tài sản nhiều hơn số tiền ghi trong quyết định cưỡng chế và chi phí cho việc cưỡng chế thì trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày bán đấu giá, cơ quan thi hành biện pháp cưỡng chế kê biên bán đấu giá tài sản làm thủ tục trả lại phần chênh lệch cho tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế.

13. Chuyển giao quyền sở hữu tài sản

a) Người mua tài sản kê biên được pháp luật công nhận và bảo vệ quyền sở hữu đối với tài sản đó.

b) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm thực hiện thủ tục chuyển quyền sở hữu cho người mua theo quy định của pháp luật.

c) Hồ sơ chuyển quyền sở hữu gồm có:

c.1) Bản sao quyết định cưỡng chế bằng biện pháp kê biên tài sản để bán đấu giá.

c.2) Biên bản bán đấu giá tài sản.

c.3) Các giấy tờ khác liên quan đến tài sản (nếu có).

14. Xử lý số tiền thu được do bán đấu giá tài sản kê biên

Cơ quan thi hành biện pháp cưỡng chế kê biên, bán đấu giá tài sản thực hiện:

a) Nộp tiền thuế nợ theo quyết định cưỡng chế

Trường hợp hàng hóa nhập khẩu chưa hoàn thành thủ tục hải quan bị cơ quan hải quan kê biên bán đấu giá, cơ quan hải quan trích nộp tiền bán đấu giá để nộp tiền thuế tương ứng với số tiền thuế phải nộp của hàng hóa bị kê biên bán đấu giá trước khi nộp tiền thuế nợ theo quyết định kê biên trừ trường hợp hàng hóa thuộc sở hữu Nhà nước.

b) Thanh toán chi phí cưỡng chế cho tổ chức cưỡng chế.

c) Trả lại cho người nộp thuế bị cưỡng chế sau khi nộp đủ tiền thuế nợ vào ngân sách nhà nước và thanh toán đầy đủ chi phí cưỡng chế.

15. Chi phí cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế:

a) Chi phí cho các hoạt động cưỡng chế được xác định trên cơ sở chi phí thực tế đã phát sinh trong quá trình thi hành quyết định cưỡng chế phù hợp với giá cả ở từng địa phương, bao gồm:

a.1) Chi phí huy động người thực hiện quyết định cưỡng chế.

a.2) Chi phí thù lao cho các chuyên gia định giá để tổ chức đấu giá, chi phí tổ chức bán đấu giá tài sản.

a.3) Chi phí thuê phương tiện tháo dỡ, chuyên chở đồ vật, tài sản.

a.4) Chi phí thuê giữ hoặc bảo quản tài sản đã kê biên.

a.5) Chi phí thực tế khác (nếu có).

b) Người ban hành quyết định cưỡng chế được sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước để thực hiện các biện pháp cưỡng chế. Cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế có trách nhiệm hoàn trả chi phí cưỡng chế cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trường hợp cá nhân, tổ chức không tự nguyện hoàn trả chi phí cưỡng chế thì người có thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế được áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế quy định tại khoản 1 Điều 125 Luật Quản lý thuế.

16. Trường hợp đang áp dụng biện pháp cưỡng chế này mà có thông tin, điều kiện thực hiện biện pháp cưỡng chế trước hoặc biện pháp cưỡng chế tiếp theo hiệu quả hơn thì cơ quan quản lý thuế đồng thời áp dụng biện pháp cưỡng chế trước hoặc biện pháp cưỡng chế tiếp theo để thu tiền thuế nợ vào ngân sách nhà nước.

Điều 36. Cưỡng chế bằng biện pháp thu tiền, tài sản khác của người nộp thuế bị cưỡng chế do cơ quan, tổ chức, cá nhân khác đang giữ

1. Đối tượng áp dụng

Việc cưỡng chế thu tiền, tài sản khác của người nộp thuế bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế do cơ quan, tổ chức, cá nhân khác đang giữ (sau đây gọi là bên thứ ba) được áp dụng khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Cơ quan quản lý thuế không áp dụng được các biện pháp cưỡng chế quy định tại điểm a, b, c, d, d khoản 1 Điều 125 Luật Quản lý thuế hoặc đã áp dụng các biện pháp này nhưng vẫn không thu đủ tiền thuế nợ vào ngân sách nhà nước hoặc thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 125 Luật Quản lý thuế.

b) Cơ quan quản lý thuế có căn cứ xác định bên thứ ba đang có khoản nợ hoặc đang giữ liền, tài sản của người nộp thuế bị cưỡng chế, bao gồm: Tổ chức, cá nhân đang có khoản nợ đến hạn phải trả cho người nộp thuế bị cưỡng chế. Tổ chức, cá nhân, kho bạc nhà nước, ngân hàng, tổ chức tín dụng được người nộp thuế bị cưỡng chế ủy quyền giữ hộ tiền, tài sản, hàng hóa, giấy tờ, chứng chỉ có giá hoặc cơ quan quản lý thuế có đủ căn cứ chứng minh số tiền, tài sản, hàng hóa, giấy tờ, chứng chỉ có giá mà cá nhân, hộ gia đình, tổ chức đó đang giữ là thuộc sở hữu của người nộp thuế bị cưỡng chế.

Quyết định hành chính về quản lý thuế bao gồm: Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế; các thông báo ấn định thuế, quyết định ấn định thuế; thông báo tiền thuế nợ; quyết định thu hồi hoàn; quyết định gia hạn; quyết định nộp dần; quyết định chấm dứt hiệu lực của quyết định khoanh tiền thuế nợ; quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính về quản lý thuế; quyết định về bồi thường thiệt hại; quyết định hành chính về quản lý thuế khác theo quy định của pháp luật.

2. Xác minh thông tin bên thứ ba đang nắm giữ tiền, tài sản khác của người nộp thuế bị cưỡng chế

a) Cơ quan quản lý thuế có văn bản yêu cầu bên thứ ba đang nắm giữ tiền, tài sản của người nộp thuế bị cưỡng chế cung cấp thông tin về tiền, tài sản đang nắm giữ hoặc công nợ phải trả đối với người nộp thuế bị cưỡng chế. Trường hợp bên thứ ba đang nắm giữ tiền, tài sản của người nộp thuế bị cưỡng chế không thực hiện được thì phải có văn bản giải trình cơ quan quản lý thuế trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu của cơ quan quản lý thuế.

b) Trên cơ sở thông tin mà bên thứ ba đang nắm giữ tiền, tài sản của người nộp thuế bị cưỡng chế cung cấp, cơ quan quản lý thuế ban hành quyết định cưỡng chế bằng biện pháp thu tiền, tài sản của người nộp thuế bị cưỡng chế do bên thứ ba đang giữ.

3. Quyết định cưỡng chế

a) Quyết định cưỡng chế lập theo Mẫu số 06/CC tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này, tại quyết định cưỡng chế ghi rõ: Tên, địa chỉ, mã số thuế của người nộp thuế bị cưỡng chế; lý do bị cưỡng chế; số tiền bị cưỡng chế; tên, địa chỉ, mã số thuế của tổ chức, cá nhân đang nắm giữ tiền, tải sản của người nộp thuế bị cưỡng chế; tên, địa chỉ, số tài khoản nộp ngân sách nhà nước mở tại kho bạc nhà nước; phương thức chuyển số tiền bị cưỡng chế đến kho bạc nhà nước.

Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan, Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu thuộc Tổng cục Hải quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh có thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế đối với các quyết định hành chính về quản lý thuế do mình ban hành hoặc cấp dưới ban hành nhưng không có thẩm quyền cưỡng chế hoặc cấp dưới có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế nhưng không đủ điều kiện về lực lượng, phương tiện để tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế và có văn bản đề nghị cấp trên ra quyết định cưỡng chế. Trường hợp cấp trưởng vắng mặt có thể giao quyền cho cấp phó xem xét ban hành quyết định cưỡng chế, việc giao quyền được thực hiện bằng văn bản theo Mẫu số 09/CC tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này, cấp phó được giao quyền phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình trước cấp trưởng và trước pháp luật. Người được giao quyền không được giao quyền tiếp cho bất kỳ cá nhân nào khác.

b) Quyết định cưỡng chế bằng biện pháp thu tiền, tài sản của người nộp thuế bị cưỡng chế do tổ chức, cá nhân khác đang giữ phải được gửi ngay cho những tổ chức, cá nhân sau: Người nộp thuế bị cưỡng chế; bên thứ ba đang nắm giữ tiền, tài sản của người nộp thuế bị cưỡng chế; Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan quản lý thuế quản lý nơi người nắm giữ tiền, tài sản của người nộp thuế bị cưỡng chế cư trú, tổ chức có trụ sở đóng trên địa bàn hoặc cơ quan nơi tổ chức, cá nhân nắm giữ tiền, tài sản của người nộp thuế bị cưỡng chế công tác để phối hợp thực hiện và được cập nhật trên trang thông tin điện tử của ngành thuế.

b.1) Quyết định cưỡng chế được gửi bằng phương thức điện tử đối với trường hợp đủ điều kiện thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực quản lý thuế, trường hợp chưa đủ điều kiện thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực quản lý thuế thì quyết định cưỡng chế được gửi bằng thư bảo đảm qua đường bưu chính hoặc giao trực tiếp.

b.2) Trường hợp quyết định được giao trực tiếp mà tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế không nhận thì người có thẩm quyền hoặc công chức thuế, công chức hải quan có trách nhiệm giao quyết định cưỡng chế lập biên bản về việc tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế không nhận quyết định, có xác nhận của chính quyền địa phương nơi tổ chức, cá nhân có địa chỉ đăng ký với cơ quan quản lý thuế thì dược coi là quyết định đã được giao.

b.3) Trường hợp gửi qua bưu điện bằng hình thức bảo đảm, nếu sau thời hạn 10 ngày, kể từ ngày quyết định cưỡng chế đã được gửi qua đường bưu điện đến lần thứ ba mà bị trả lại do tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế không nhận; quyết định cưỡng chế đã được niêm yết tại trụ sở của tổ chức hoặc nơi cư trú của cá nhân bị cưỡng chế hoặc có căn cứ cho rằng người nộp thuế bị cưỡng chế trốn tránh không nhận quyết định cưỡng chế thì được coi là quyết định đã được giao.

c) Quyết định cưỡng chế chấm dứt hiệu lực kể từ ngày người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế nợ bị cưỡng chế vào ngân sách nhà nước hoặc số tiền thuế nợ bị cưỡng chế được cơ quan quản lý thuế ban hành quyết định nộp dần tiền thuế nợ hoặc quyết định gia hạn nộp thuế hoặc quyết định miễn tiền chậm nộp tiền thuế hoặc thông báo không tính tiền chậm nộp. Cơ quan quản lý thuế ban hành quyết định chấm dứt hiệu lực của quyết định cưỡng chế theo Mẫu số 08/CC tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.

4. Nguyên tắc thu tiền, tài sản từ bên thứ ba đang giữ tài sản của người nộp thuế bị cưỡng chế

a) Bên thứ ba có khoản nợ đến hạn phải trả cho người nộp thuế bị cưỡng chế hoặc giữ tiền, tài sản khác của người nộp thuế bị cưỡng chế thì có trách nhiệm nộp tiền thuế nợ thay cho người nộp thuế bị cưỡng chế.

b) Trường hợp tiền, tài sản khác của người nộp thuế bị cưỡng chế do bên thứ ba đang nắm giữ là đối tượng của các giao dịch bảo đảm hoặc thuộc trường hợp giải quyết phá sản thì việc thu tiền, tài sản khác từ bên thứ ba được thực hiện theo quy định của pháp luật.

c) Số tiền bên thứ ba nộp vào ngân sách nhà nước thay cho người nộp thuế bị cưỡng chế được xác định là số tiền đã thanh toán cho người nộp thuế bị cưỡng chế. Căn cứ vào chứng từ thu tiền, tài sản khác của bên thứ ba, cơ quan có thẩm quyền thực hiện cưỡng chế thông báo cho người nộp thuế bị cưỡng chế và các cơ quan liên quan được biết.

5. Trách nhiệm của bên thứ ba đang có khoản nợ, đang giữ tiền, tài sản khác của người nộp thuế bị cưỡng chế

a) Cung cấp cho cơ quan quản lý thuế thông tin về khoản nợ hoặc khoản tiền, tài sản khác đang nắm giữ của đối tượng thuộc diện cưỡng chế, trong đó nêu rõ số tiền, thời hạn thanh toán nợ, loại tài sản, số lượng tài sản, tình trạng tài sản.

b) Khi nhận được văn bản yêu cầu xác minh thông tin của cơ quan quản lý thuế thì bên thứ ba không được chuyển trả tiền (bao gồm cả khoản nợ phải thanh toán cho người nộp thuế), tài sản khác cho người nộp thuế bị cưỡng chế cho đến khi thực hiện nộp tiền vào ngân sách nhà nước hoặc chuyển giao tài sản cho cơ quan quản lý thuế để làm thủ tục bán đấu giá tài sản.

c) Trong trường hợp không thực hiện được yêu cầu của cơ quan quản lý thuế thì phải có văn bản giải trình với cơ quan quản lý thuế trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu của cơ quan quản lý thuế.

d) Bên thứ ba đang giữ tiền, tài sản của người nộp thuế bị cưỡng chế phải thực hiện nộp thay số tiền thuế bị cưỡng chế trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được quyết định cưỡng chế. Trường hợp bên thứ ba đang có khoản nợ phải trả người nộp thuế bị cưỡng chế thì thực hiện nộp thay cho người nộp thuế ngay trong ngày khoản nợ đến hạn thanh toán. Trường hợp bên thứ ba không thực hiện nộp thay cho người nộp thuế bị cưỡng chế đúng thời hạn thì bị áp dụng các biện pháp cưỡng chế theo quy định tại khoản 1 Điều 125 Luật Quản lý thuế.

6. Trách nhiệm của cơ quan quản lý thuế đang quản lý bên thứ ba có trụ sở khác địa bàn của người nộp thuế bị cưỡng chế

a) Đối với trường hợp nơi cư trú hoặc trụ sở kinh doanh của người nộp thuế bị cưỡng chế và nơi cư trú hoặc trụ sở kinh doanh của bên thứ ba cùng trên địa bàn cấp tỉnh nhưng khác địa bàn cấp huyện thì Cục Thuế, Cục Hải quan có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn cơ quan quản lý thuế cấp dưới phối hợp thực hiện cưỡng chế nợ thuế.

b) Đối với trường hợp nơi cư trú hoặc trụ sở kinh doanh của người nộp thuế bị cưỡng chế và nơi cư trú hoặc tại sở kinh doanh của bên thứ ba khác địa bàn cấp tỉnh thì cơ quan quản lý thuế ban hành quyết định cưỡng chế đồng thời gửi cơ quan quản lý thuế quản lý bên thứ ba để phối hợp thực hiện. Trường hợp bên thứ ba không thực hiện nộp thay cho người nộp thuế bị cưỡng chế thì cơ quan quản lý thuế quản lý bên thứ ba có trách nhiệm thực hiện các biện pháp cưỡng chế theo đề nghị của cơ quan quản lý thuế quản lý người nộp thuế bị cưỡng chế quy định tại khoản 1 Điều 125 Luật Quản lý thuế.

7. Trường hợp đang áp dụng biện pháp cưỡng chế này mà có thông tin, điều kiện thực hiện biện pháp cưỡng chế trước hoặc biện pháp cưỡng chế tiếp theo hiệu quả hơn thì cơ quan quản lý thuế đồng thời áp dụng biện pháp cưỡng chế trước hoặc biện pháp cưỡng chế tiếp theo để thu tiền thuế nợ vào ngân sách nhà nước.

Điều 37. Cưỡng chế bằng biện pháp thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề

1. Đối tượng áp dụng

a) Biện pháp cưỡng chế thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy phép thành lập và hoạt động hoặc giấy phép hành nghề hoặc giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện (sau đây gọi chung là giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) được thực hiện khi cơ quan quản lý thuế không áp dụng được các biện pháp cưỡng chế quy định tại điểm a, b, c, d, d, e khoản 1 Điều 125 Luật Quản lý thuế hoặc đã áp dụng các biện pháp này nhưng vẫn không thu đủ tiền thuế nợ vào ngân sách nhà nước hoặc thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 125 Luật Quản lý thuế.

b) Khi thực hiện biện pháp cưỡng chế theo quy định tại Điều này, cơ quan quản lý thuế phải công khai trên trang thông tin điện tử ngành thuế hoặc ngành hải quan hoặc trên các phương tiện thông tin đại chúng.

2. Xác minh thông tin

Cơ quan quản lý thuế xác minh thông tin của đối tượng bị áp dụng biện pháp cưỡng chế qua các dữ liệu quản lý về người nộp thuế tại cơ quan quản lý thuế hoặc tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành các loại giấy tờ nêu trên của người nộp thuế để làm căn cứ ban hành văn bản đề nghị thu hồi.

3. Văn bản đề nghị thu hồi

a) Văn bản đề nghị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo Mẫu số 07/CC tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này phải có một số nội dung chủ yếu sau: Cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhận văn bản; thông tin của người nộp thuế bị cưỡng chế: tên, mã số thuế, địa chỉ đăng ký kinh doanh; loại giấy tờ đề nghị thu hồi; các thông tin liên quan đến loại giấy tờ đề nghị thu hồi (số, ngày tháng năm ban hành...); lý do thu hồi; thời gian đề nghị cơ quan ban hành thực hiện thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

b) Văn bản đề nghị thu hồi phải được gửi đến người nộp thuế bị cưỡng chế và cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày hoàn tất xác minh thông tin đối tượng thuộc diện bị áp dụng biện pháp cưỡng chế. Trong thời gian từ ngày cơ quan quản lý thuế có văn bản đề nghị thu hồi gửi cơ quan đăng ký kinh doanh đến ngày cơ quan đăng ký kinh doanh có quyết định thu hồi hoặc có văn bản về việc không thu hồi thì cơ quan quản lý thuế có thể áp dụng biện pháp cưỡng chế phù hợp để đảm bảo hiệu quả công tác quản lý thuế.

4. Trách nhiệm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

a) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị thu hồi của cơ quan quản lý thuế, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thực hiện thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo trình tự, thủ tục quy định hoặc thông báo cho cơ quan quản lý thuế về lý do không thu hồi.

b) Sau khi nhận được văn bản về việc không thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh nêu trên của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cơ quan quản lý thuế tiếp tục thực hiện theo dõi khoản nợ này và áp dụng các biện pháp cưỡng chế trước để đảm bảo thu được tiền thuế nợ vào ngân sách nhà nước.

5. Trong thời gian quy định của pháp luật về đăng ký doanh nghiệp, người nộp thuế bị cưỡng chế nộp đủ số tiền thuế nợ vào ngân sách nhà nước hoặc số tiền bị cưỡng chế đã được cơ quan quản lý thuế ban hành quyết định nộp dần hoặc gia hạn hoặc miễn tiền chậm nộp tiền thuế hoặc không tính tiền chậm nộp và người nộp thuế bị cưỡng chế có văn bản đề nghị khôi phục tình trạng pháp lý của doanh nghiệp thì cơ quan quản lý thuế lập văn bản đề nghị khôi phục tình trạng pháp lý của doanh nghiệp, gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền để khôi phục tình trạng pháp lý cho doanh nghiệp.

a) Văn bản đề nghị khôi phục tình trạng pháp lý của doanh nghiệp phải có một số nội dung chủ yếu sau: Tên cơ quan quản lý thuế đề nghị, cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhận văn bản; thông tin của người nộp thuế bị cưỡng chế: tên, mã số thuế, địa chỉ đăng ký kinh doanh; lý do khôi phục tình trạng pháp lý của doanh nghiệp.

b) Văn bản đề nghị khôi phục tình trạng pháp lý của doanh nghiệp do cơ quan quản lý thuế lập theo Mẫu số 07-1/CC tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này và gửi đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị khôi phục tình trạng pháp lý của doanh nghiệp.

Chương VIII

MỘT SỐ VẤN ĐỀ KHÁC

Điều 38. Quy định về doanh nghiệp ưu tiên trong lĩnh vực hải quan

Doanh nghiệp ưu tiên thực hiện theo quy định tại Luật Hải quan và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn có liên quan và thực hiện theo quy định tại Nghị định này, cụ thể như sau:

1. Chế độ ưu tiên đối với doanh nghiệp: Được hoàn thuế trước, kiểm tra sau, được thực hiện nộp thuế cho tờ khai hải quan đã thông quan hoặc giải phóng hàng hóa trong tháng chậm nhất vào ngày thứ mười của tháng kế tiếp theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.

2. Thỏa thuận công nhận lẫn nhau về doanh nghiệp ưu tiên

a) Bộ trưởng Bộ Tài chính ký thỏa thuận công nhận lẫn nhau về doanh nghiệp ưu tiên trong lĩnh vực hải quan theo quy định của pháp luật về ký kết và thực hiện thoả thuận quốc tế.

b) Doanh nghiệp ưu tiên của nước có ký thỏa thuận công nhận lẫn nhau về doanh nghiệp ưu tiên với Việt Nam được áp dụng các biện pháp ưu tiên về thủ tục hải quan, thủ tục thuế theo thỏa thuận đã ký. Danh sách các doanh nghiệp ưu tiên của nước đối tác được hưởng chế độ ưu tiên được quy định cụ thể tại thỏa thuận.

3. Quản lý doanh nghiệp ưu tiên

a) Tổng cục Hải quan thực hiện biện pháp: Thẩm định thực tế tại trụ sở doanh nghiệp định kỳ hoặc đột xuất; kiểm tra sau thông quan theo quy định tại khoản 3 Điều 78 Luật Hải quan không quá một lần trong ba năm liên tục kể từ ngày được Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan công nhận hoặc gia hạn chế độ ưu tiên, có biện pháp giám sát và đánh giá việc duy trì điều kiện doanh nghiệp ưu tiên sau khi được công nhận để gia hạn, tạm đình chỉ, đình chỉ doanh nghiệp ưu tiên theo quy định; kiểm tra sau thông quan theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 78 Luật Hải quan khi xác định có dấu hiệu vi phạm pháp luật về hải quan, pháp luật về thuế.

b) Doanh nghiệp ưu tiên phải theo dõi, kiểm soát, quản lý được toàn bộ quá trình sử dụng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu, hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, có hệ thống công nghệ thông tin nối mạng với cơ quan hải quan, đảm bảo cung cấp hồ sơ, chứng từ, tài liệu, số liệu trên hệ thống, số liệu trong quá khứ, số liệu theo giai đoạn (tối đa 05 năm kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan) về hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để cơ quan hải quan có cơ sở so sánh, đối chiếu, kiểm tra và doanh nghiệp chịu trách nhiệm chứng minh tính đầy đủ, chính xác của số liệu doanh nghiệp đã khai báo với cơ quan hải quan.

Điều 39. Ủy nhiệm thu thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước do cơ quan quản lý thuế quản lý thu

1. Các trường hợp ủy nhiệm thu

a) Cơ quan quản lý thuế ủy nhiệm cho tổ chức, cơ quan quản lý nhà nước thu các khoản thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước đối với cá nhân, hộ gia đình, hộ kinh doanh.

b) Các trường hợp khác do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định.

2. Nguyên tắc ủy nhiệm thu

a) Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan căn cứ đề nghị của Cục Thuế, Cục Hải quan để ban hành quyết định ủy nhiệm thu trong đó quy định các nội dung chính như sau: địa bàn ủy nhiệm thu, loại thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước ủy nhiệm thu, kinh phí ủy nhiệm thu.

b) Việc ủy nhiệm thu thực hiện thông qua Hợp đồng ủy nhiệm thu, Phụ lục hợp đồng ủy nhiệm thu (nếu có) giữa cơ quan quản lý thuế và bên được ủy nhiệm thu theo mẫu quy định tại Nghị định này, trừ trường hợp không phải thực hiện hợp đồng ủy nhiệm thu theo quy định của Bộ Tài chính. Trường hợp ủy nhiệm thu tại nhiều Cục Hải quan, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ký hợp đồng ủy nhiệm thu với người đứng đầu của tổ chức được ủy nhiệm thu thu thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước thuộc lĩnh vực hải quan.

c) Cơ quan quản lý thuế và bên được ủy nhiệm thu phải có trách nhiệm xây dựng hệ thống công nghệ thông tin được kết nối để đáp ứng việc truyền, nhận dữ liệu điện tử theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử trong lĩnh vực quản lý thuế. Bộ Tài chính hướng dẫn về việc truyền nhận dữ liệu giữa cơ quan quản lý thuế và bên được ủy nhiệm thu.

3. Hợp đồng ủy nhiệm thu

Hợp đồng ủy nhiệm thu được lập theo Mẫu số 01/UNT tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này và phải đảm bảo các nội dung chính như sau:

a) Loại thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước ủy nhiệm thu;

b) Địa bàn ủy nhiệm thu;

c) Quyền hạn và trách nhiệm của cơ quan quản lý thuế và bên được ủy nhiệm thu;

d) Chế độ báo cáo tình hình thực hiện hợp đồng;

đ) Chế độ đăng ký, phát hành, sử dụng, quản lý, báo cáo tình hình sử dụng Biên lai thu, Chứng từ thu;

e) Thời hạn ủy nhiệm thu;

g) Kinh phí ủy nhiệm thu.

4. Biên bản thanh lý hợp đồng ủy nhiệm thu

Biên bản thanh lý hợp đồng ủy nhiệm thu được lập theo Mẫu số 02/UNT tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này và phải đảm bảo các nội dung chính như sau:

a) Tình hình thu nộp thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước;

b) Tình hình sử dụng biên lai thu, chứng từ thu;

c) Tình hình thanh toán kinh phí ủy nhiệm thu.

5. Trách nhiệm của bên được ủy nhiệm thu

a) Bố trí nhân viên đủ tiêu chuẩn theo quy định của cơ quan quản lý thuế để thực hiện hợp đồng ủy nhiệm thu đã ký. Bên được ủy nhiệm thu không được ủy nhiệm lại cho bất cứ bên thứ ba nào việc thực hiện hợp đồng ủy nhiệm thu đã ký với cơ quan quản lý thuế. Khi hết thời hạn ủy nhiệm thu hoặc trường hợp chấm dứt hợp đồng ủy nhiệm thu khi một trong hai bên vi phạm hợp đồng đã ký thì hai bên phải lập Biên bản thanh lý hợp đồng ủy nhiệm thu.

b) Gửi thông báo về việc nộp thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước; các quyết định truy thu, xử phạt; thông báo tiền nợ, tiền phạt và tiền chậm nộp theo quy định và đôn đốc người nộp thuế thực hiện nộp vào ngân sách nhà nước. Bên được ủy nhiệm thu khi nhận thông báo về việc nộp thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước từ cơ quan quản lý thuế phải gửi cho người nộp thuế trong vòng 05 ngày kể từ ngày nhận Thông báo; và khi nhận Thông báo tiền nợ, tiền phạt và tiền chậm nộp từ cơ quan quản lý thuế phải gửi cho người nộp thuế trong vòng 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận Thông báo và đôn đốc người nộp thuế thực hiện.

c) Tổ chức thu tiền thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước và cấp biên lai thu, chứng từ thu cho người nộp thuế và quản lý, sử dụng chứng từ thu theo đúng quy định.

c.1) Trường hợp bên được ủy nhiệm thu sử dụng biên lai thu, chứng từ thu do cơ quan quản lý thuế phát hành phải có văn bản đề nghị gửi cơ quan quản lý thuế theo quy định.

c.2) Trường hợp, bên được ủy nhiệm thu tự phát hành biên lai thu, chứng từ thu thì phải thực hiện đăng ký, phát hành, báo cáo tình hình sử dụng chứng từ thu với cơ quan quản lý thuế theo quy định về biên lai thu, chứng từ thu.

d) Nộp tiền thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước đã thu vào ngân sách nhà nước.

d.1) Bên được ủy nhiệm thu được cấp mã số thuế để nộp tiền thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước đã thu được vào ngân sách nhà nước theo hợp đồng ủy nhiệm thu.

d.2) Bên được ủy nhiệm thu có trách nhiệm nộp đầy đủ, kịp thời tiền thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước đã thu được vào ngân sách nhà nước tại kho bạc nhà nước hoặc ngân hàng thương mại nơi kho bạc nhà nước mở tài khoản. Số tiền phải nộp vào ngân sách nhà nước là tổng số tiền đã ghi thu trên các biên lai thu, chứng từ thu.

d.3) Khi nộp tiền thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước đã thu được vào ngân sách nhà nước tại kho bạc nhà nước hoặc ngân hàng thương mại nơi kho bạc nhà nước mở tài khoản, bên được ủy nhiệm thu phải lập bảng kê biên lai thu, chứng từ thu và lập chứng từ nộp ngân sách nhà nước. Kho bạc nhà nước chuyển chứng từ cho cơ quan quản lý thuế về số tiền bên được ủy nhiệm thu đã nộp để theo dõi và quản lý.

d.4) Bên được ủy nhiệm thu phải nộp tiền thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước đã thu được vào ngân sách nhà nước ngay trong ngày làm việc. Trường hợp thu tiền sau 16 giờ của ngày làm việc thì nộp tiền thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước đã thu được chậm nhất trước 10 giờ ngày làm việc tiếp theo. Trường hợp thu tiền vào ngày nghỉ, ngày lễ thì phải nộp tiền vào ngân sách nhà nước ngay trong ngày làm việc tiếp theo. Đối với địa bàn thu là các xã vùng sâu, vùng xa, đi lại khó khăn thì Cục trưởng Cục Thuế, Cục trưởng Cục Hải quan xem xét quyết định thời gian bên được ủy nhiệm thu phải nộp tiền vào kho bạc nhà nước nhưng tối đa không quá 05 ngày kể từ ngày thu tiền thuế, phí, lệ phí.

đ) Quyết toán số tiền thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước đã thu được và biên lai thu, chứng từ thu với cơ quan quản lý thuế.

đ.1) Quyết toán số tiền thu được.

Chậm nhất ngày 05 của tháng sau, bên được ủy nhiệm thu phải lập báo cáo số tiền thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước đã thu, đã nộp của tháng trước gửi cơ quan quản lý thuế theo Mẫu số 03/UNT tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này. Cơ quan quản lý thuế nhận được báo cáo thu nộp của bên được ủy nhiệm thu phải kiểm tra cụ thể bảng kê biên lai thu, chứng từ thu đã sử dụng, số tiền thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước đã thu và đã nộp vào ngân sách, đối chiếu với số tiền thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước đã thực nộp có xác nhận của kho bạc nhà nước, nếu có số chênh lệch phải lập biên bản xác định rõ nguyên nhân để quy trách nhiệm cụ thể.

Chậm nhất là ngày 15 của quý sau, cơ quan thuế lập báo cáo kết quả thu ngân sách nhà nước thông qua tổ chức được ủy nhiệm thu theo Mẫu số 04/UNT tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.

đ.2) Quyết toán biên lai thu, chứng từ thu

Hàng quý, chậm nhất ngày thứ 30 của tháng đầu tiên quý tiếp theo, bên được ủy nhiệm thu phải lập báo cáo tình hình sử dụng biên lai thu, chứng từ thu theo Mẫu số 05/UNT tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này. Khi thanh lý hợp đồng bên được ủy nhiệm thu huỷ các biên lai thu, chứng từ thu hoặc cơ quan quản lý thuế thu hồi biên lai thu, chứng từ thu theo quy định.

Mọi hành vi chậm báo cáo tình hình sử dụng biên lai thu, chứng từ thu, chậm nộp tiền thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước đã thu được vào ngân sách nhà nước đều coi là hành vi xâm tiêu tiền thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước; thu thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước không xuất biên lai thu, chứng từ thu, hoặc xuất không đúng chủng loại biên lai thu, chứng từ thu, bên được ủy nhiệm thu sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.

e) Cung cấp thông tin, phối hợp với cơ quan quản lý thuế trong việc rà soát, phát hiện các trường hợp thay đổi người nộp thuế, người nộp thuế mới ra kinh doanh hoặc có thay đổi quy mô, ngành nghề kinh doanh trên địa bàn ủy nhiệm thu.

6. Trách nhiệm của cơ quan quản lý thuế

a) Thông báo công khai về các trường hợp người nộp thuế nộp thuế thông qua ủy nhiệm thu; tổ chức, cá nhân được cơ quan quản lý thuế ủy nhiệm thu; thời hạn và loại thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước được ủy nhiệm thu để người nộp thuế biết và thực hiện.

b) Phát hành Thông báo về việc nộp thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước, Thông báo tiền nợ, tiền phạt và tiền chậm nộp, và các văn bản khác (nếu có) giao cho bên được ủy nhiệm thu. Thời gian giao Thông báo về việc nộp thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước cho bên được ủy nhiệm thu trước khi hết thời hạn nộp thuế tối thiểu là 10 ngày và thời gian giao Thông báo tiền nợ, tiền phạt và tiền chậm nộp là ngay khi cơ quan quản lý thuế phát hành và giao Thông báo tiền nợ, tiền phạt và tiền chậm nộp.

c) Trường hợp bên được ủy nhiệm thu sử dụng biên lai thu, chứng từ thu do cơ quan quản lý thuế phát hành thì cơ quan quản lý thuế phải đảm bảo cấp phát đầy đủ, kịp thời biên lai thu, chứng từ thu cho bên được ủy nhiệm thu và hướng dẫn bên được ủy nhiệm thu quản lý, sử dụng biên lai thu, chứng từ thu đúng quy định.

d) Chi trả kinh phí ủy nhiệm thu theo hợp đồng ủy nhiệm thu đã ký.

đ) Kiểm tra tình hình thu, nộp tiền thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước; tình hình sử dụng và quản lý biên lai thu, chứng từ thu của bên được ủy nhiệm thu.

7. Kinh phí ủy nhiệm thu

a) Kinh phí ủy nhiệm thu từ nguồn ngân sách nhà nước cấp cho cơ quan quản lý thuế. Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế được chỉ định thầu theo quy định và ký hợp đồng trực tiếp với tổ chức được ủy nhiệm thu được chỉ định thầu. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể nội dung chi, mức chi, quản lý, sử dụng, thanh toán, quyết toán nguồn kinh phí ủy nhiệm thu.

b) Việc chi trả kinh phí ủy nhiệm thu phải được thực hiện đúng đối tượng, đúng địa bàn và thanh toán bằng chuyển khoản thông qua tài khoản của bên được ủy nhiệm thu tại ngân hàng, kho bạc nhà nước; không thực hiện thanh toán kinh phí ủy nhiệm thu bằng tiền mặt. Cơ quan quản lý thuế phải trả kinh phí cho bên được ủy nhiệm thu trên cơ sở được quy định tại Hợp đồng ủy nhiệm thu và số tiền người nộp thuế đã thực nộp vào ngân sách nhà nước.

Điều 40. Mua thông tin, tài liệu, dữ liệu của các đơn vị cung cấp để phục vụ công tác quản lý thuế

1. Mua thông tin, tài liệu, dữ liệu để phục vụ công tác quản lý thuế, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về thuế, pháp luật về hải quan là việc cơ quan quản lý thuế mua của các tổ chức, cá nhân trong nước, ngoài nước các thông tin, tài liệu, dữ liệu mà cơ quan quản lý thuế hoặc cơ quan nhà nước khác không có hoặc không cung cấp theo quy định của pháp luật hoặc thông tin, tài liệu, dữ liệu mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền cung cấp nhưng không đáp ứng được yêu cầu của công tác quản lý thuế.

2. Việc mua thông tin, tài liệu, dữ liệu của cơ quan quản lý thuế để phục vụ hoạt động thường xuyên và các nhu cầu phát sinh, cụ thể:

a) Mua cơ sở dữ liệu thương mại phục vụ cho công tác quản lý thuế thường xuyên bao gồm: Hoạt động quản lý thuế doanh nghiệp lớn; hoạt động quản lý thuế doanh nghiệp vừa và nhỏ và hộ kinh doanh, cá nhân; hoạt động thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế; hoạt động quản lý thuế về doanh nghiệp có phát sinh giao dịch liên kết và các hoạt động quản lý thuế khác của cơ quan quản lý thuế.

b) Mua thông tin, tài liệu, dữ liệu theo các vụ việc phát sinh trong quá trình quản lý thuế bao gồm các hoạt động: Kê khai, ấn định, thanh tra, kiểm tra và các vụ việc phát sinh khác trong hoạt động quản lý thuế.

c) Mua thông tin phục vụ việc xác định xuất xứ, trị giá, tiêu chuẩn, chất lượng của hàng hóa nhập khẩu, xác định tính hợp pháp của các chứng từ, giao dịch liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, xác minh các hành vi khác vi phạm pháp luật về hải quan.

3. Nguồn kinh phí mua thông tin, tài liệu phục vụ công tác quản lý thuế do ngân sách nhà nước cấp cho cơ quan quản lý thuế. Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế quyết định việc mua thông tin, tài liệu phục vụ công tác quản lý thuế, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về thuế, pháp luật về hải quan theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước. Việc mua thông tin, tài liệu, dữ liệu được chỉ định và ký hợp đồng trực tiếp với cá nhân, tổ chức cung cấp. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể nội dung, mức chi, quản lý, sử dụng, thanh toán, quyết toán nguồn kinh phí mua thông tin, tài liệu, dữ liệu phục vụ công tác quản lý thuế.

4. Cơ quan quản lý thuế có trách nhiệm sử dụng thông tin, tài liệu, dữ liệu mua của các tổ chức, cá nhân đúng mục đích và đối tượng theo quy định của pháp luật.

5. Thông tin, tài liệu, dữ liệu do cơ quan quản lý thuế mưa được sử dụng làm căn cứ để xác định nghĩa vụ thuế, xử lý hành vi vi phạm pháp luật về thuế, pháp luật về hải quan của người nộp thuế.

Điều 41. Việc áp dụng cơ chế thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết

1. Người nộp thuế là đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo phương pháp kê khai trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh có phát sinh giao dịch với các bên có quan hệ liên kết được quyền đề nghị áp dụng cơ chế thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế (sau đây gọi là APA).

2. Việc áp dụng thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế phải đảm bảo tuân thủ quy định tại khoản 6 Điều 42 Luật Quản lý thuế.

3. Người nộp thuế có yêu cầu áp dụng APA nộp đơn đề nghị áp dụng APA chính thức theo Mẫu số 02/APA-CT tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này cùng 01 bộ Hồ sơ đề nghị áp dụng APA chính thức đến Tổng cục Thuế.

Trường hợp người nộp thuế đề nghị áp dụng APA song phương hoặc APA đa phương thì người nộp thuế nộp kèm đơn đề nghị tiến hành thủ tục thỏa thuận song phương theo Mẫu số 03/APA-MAP tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.

Người nộp thuế có thể tham vấn ý kiến của Tổng cục Thuế trước khi nộp hồ sơ đề nghị áp dụng APA chính thức bằng cách gửi đơn đề nghị tham vấn theo Mẫu số 01/APA-TV tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này đến Tổng cục Thuế.

4. Tổng cục Thuế tiếp nhận đề nghị áp dụng APA của người nộp thuế và tiến hành thẩm định hồ sơ, trao đổi, đàm phán với người nộp thuế (trong trường hợp APA đơn phương) hoặc với cơ quan thuế đối tác và người nộp thuế (trong trường hợp APA song phương hoặc APA đa phương) về nội dung APA.

5. Trên cơ sở kết quả thẩm định, trao đổi, đàm phán với người nộp thuế (trong trường hợp APA đơn phương) hoặc với cơ quan thuế đối tác và người nộp thuế (trong trường hợp APA song phương hoặc APA đa phương) về nội dung APA, Tổng cục Thuế xây dựng dự thảo APA và trình lãnh đạo Bộ Tài chính phê duyệt, tiến hành ký kết APA.

Đối với các thỏa thuận APA song phương, đa phương có sự tham gia của cơ quan thuế nước ngoài, Bộ Tài chính lấy ý kiến Bộ Ngoại giao, Bộ Tư pháp và các cơ quan có liên quan, trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ cho ý kiến về việc ký kết APA theo thủ tục và trình tự ký kết Điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế theo quy định pháp luật về việc ký kết Điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế.

6. Bản dự thảo APA cuối cùng bao gồm ít nhất các nội dung sau:

a) Tên, địa chỉ của các bên liên kết tham gia trong APA;

b) Mô tả các giao dịch liên kết thuộc phạm vi APA;

c) Phương pháp so sánh xác định giá của giao dịch liên kết làm cơ sở tính thuế, cách thức xác định, tính toán các số liệu về mức giá, tỷ suất lợi nhuận làm cơ sở xác định trị giá tính thuế có liên quan đến giao dịch liên kết thuộc diện áp dụng APA (bao gồm cả khoảng giá trị giao dịch độc lập chuẩn nếu phù hợp);

d) Các giả định quan trọng có thể gây ảnh hưởng trọng yếu, đáng kể, tác động đến quá trình thực hiện APA (bao gồm cả các nội dung phân tích, dự báo);

đ) Các quy định về trách nhiệm, nghĩa vụ của người nộp thuế;

e) Các quy định về trách nhiệm, nghĩa vụ của cơ quan thuế;

g) Quy định về hiệu lực áp dụng;

h) Các quy định khác phù hợp với các quy định pháp lý về việc thực hiện nghĩa vụ thuế có liên quan đến cam kết APA;

i) Các phụ lục (nếu có).

7. Thời điểm bắt đầu có hiệu lực của APA được thực hiện theo quy định tại Khoản 16 Điều 3 Luật Quản lý thuế. Đối với các APA song phương hoặc đa phương có liên quan đến quản lý thuế của cơ quan quản lý thuế nước ngoài, Bộ Tài chính báo cáo Chính phủ xem xét, quyết định.

Người nộp thuế áp dụng Thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế kê khai Báo cáo APA thường niên cho từng năm tính thuế trong giai đoạn hiệu lực của APA đã ký kết theo Mẫu số 04/APA-BC tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này cùng các tài liệu thuyết minh và nộp kèm theo Hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.

Trường hợp trong quá trình thực hiện APA nếu có phát sinh các sự kiện gây ảnh hưởng trọng yếu đến việc tiếp tục thực hiện APA hoặc ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh và kê khai thuế của người nộp thuế, người nộp thuế có trách nhiệm báo cáo với cơ quan thuế trong thời hạn 30 ngày kể từ khi có sự kiện gây ảnh hưởng (được gọi là báo cáo đột xuất).

8. Việc gia hạn APA

a) Người nộp thuế có đề nghị gia hạn APA nộp hồ sơ gia hạn APA cho cơ quan thuế trước khi APA đã ký hết hạn ít nhất 06 tháng. Thủ tục giải quyết hồ sơ gia hạn APA được thực hiện tương tự như thủ tục giải quyết đề nghị áp dụng APA.

b) APA có thể được xem xét gia hạn trong trường hợp thoả mãn đầy đủ các điều kiện sau: Phạm vi giao dịch liên kết và các bên liên kết không có thay đổi mang tính trọng yếu; các giả định quan trọng không có thay đổi mang tính trọng yếu; khoảng giá trị giao dịch độc lập chuẩn hoặc tỷ suất lợi nhuận làm cơ sở phân tích so sánh có sự ổn định trong thời gian được gia hạn.

9. Sửa đổi APA

a) Việc sửa đổi APA được thực hiện trên cơ sở đề nghị của người nộp thuế hoặc cơ quan thuế.

Các trường hợp sửa đổi APA cụ thể như sau: Các giả định quan trọng có ảnh hưởng trọng yếu có thay đổi do nguyên nhân khách quan; thay đổi của pháp luật có tác động tới APA; nhà chức trách có thẩm quyền của cơ quan thuế đối tác đề nghị sửa đổi và được Bộ Tài chính chấp thuận; và các trường hợp khác.

b) Thủ tục giải quyết đề nghị sửa đổi APA được thực hiện tương tự như thủ tục giải quyết đề nghị áp dụng APA.

10. Hủy bỏ APA

a) APA có thể bị hủy bỏ trong các trường hợp sau: Người nộp thuế hay bất kỳ bên liên kết nào liên quan tới giao dịch liên kết không tuân thủ theo các điều khoản và điều kiện của APA; người nộp thuế có sai sót hoặc có lỗi trọng yếu trong hồ sơ đề nghị áp dụng APA, báo cáo APA thường niên, báo cáo đột xuất; người nộp thuế không cung cấp đầy đủ thông tin, tài liệu của báo cáo APA thường niên hoặc thông tin, tài liệu và báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan thuế; người nộp thuế và cơ quan thuế không thống nhất được kết luận việc sửa đổi APA; cơ quan thuế đối tác đề nghị hủy bỏ APA và được Bộ Tài chính chấp thuận; người nộp thuế nộp hồ sơ xin hủy bỏ APA với lý do hợp lý.

b) Trường hợp APA bị hủy bỏ, Tổng cục Thuế ban hành văn bản thông báo về việc hủy bỏ APA trong đó nêu rõ lý do hủy bỏ và ngày hiệu lực của việc hủy bỏ APA. Người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ thuế phát sinh từ giao dịch được đề cập tại APA bị hủy bỏ theo quy định hiện hành về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết cho mục đích khai thuế kể từ ngày việc hủy bỏ có hiệu lực.

11. Thu hồi APA

a) APA có thể bị thu hồi trong các trường hợp sau: Người nộp thuế cố ý cung cấp thông tin sai hoặc có hành vi gian lận trong việc áp dụng APA, thực hiện các chế độ báo cáo hoặc trong quá trình đề nghị sửa đổi APA; cơ quan thuế đối tác đề nghị thu hồi APA và được Bộ Tài chính chấp thuận.

b) Trường hợp APA bị thu hồi, Tổng cục Thuế ban hành văn bản thông báo về việc thu hồi APA trong đó nêu rõ lý do thu hồi và ngày thu hồi có hiệu lực (tính từ ngày đầu tiên của giai đoạn áp dụng APA). Người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ thuế phát sinh từ giao dịch được đề cập tại APA bị thu hồi theo quy định hiện hành về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết cho mục đích khai thuế kể từ ngày thu hồi có hiệu lực.

12. Bộ Tài chính hướng dẫn chi tiết việc áp dụng cơ chế thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết.

Chương IX

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH 10

Điều 42. Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 05 tháng 12 năm 2020.

2. Quy định tại các Nghị định sau đây hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực, trừ quy định tại Điều 43 Nghị định này, cụ thể như sau:

a) Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế;

b) Điều 4 Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế;

c) Từ khoản 1 Điều 5 đến khoản 11 Điều 5 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế;

d) Điều 3, Điều 4 Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế;

đ) Khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 4 của Điều 5 Nghị định số 139/2016/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ quy định về lệ phí môn bài. Khoản 3 và khoản 4 Điều 1 Nghị định số 22/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 139/2016/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ quy định về lệ phí môn bài;

e) Khoản 3 Điều 13a Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ được bổ sung bởi khoản 6 Điều 2 Nghị định số 123/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2017; khoản 3 Điều 21 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP của Chính phủ được bổ sung bởi khoản 7 Điều 3 Nghị định số 123/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2017 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;

g) Điều 27, Điều 30 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân;

h) Điểm a và điểm b khoản 3 Điều 9 Nghị định số 67/2019/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2019 của Chính phủ quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản;

i) Khoản 1 Điều 13, khoản 1 Điều 14 Nghị định số 82/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước; Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định số 82/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước;

k) Khoản 4 Điều 14 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất;

l) Khoản 3, khoản 4 Điều 24 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;

m) Điều 7 Nghị định số 53/2011/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp;

n) Điểm a, b, c, d, đ khoản 4 Điều 1 Nghị định số 20/2019/NĐ-CP ngày 21 tháng 02 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 140/2016/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ về lệ phí trước bạ;

o) Từ Điều 17 đến Điều 53 Nghị định số 129/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế;

p) Từ Điều 25 đến Điều 69 Nghị định số 127/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan; khoản 20, khoản 21 Điều 1 Nghị định số 45/2016/NĐ-CP ngày 26 tháng 5 năm 2016 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 127/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ.

Điều 43. Quy định chuyển tiếp

1. Đối với các khoản thuế được miễn, giảm, không thu, xóa nợ phát sinh trước ngày 01 tháng 7 năm 2020 thì tiếp tục xử lý theo quy định của Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 21/2012/QH13, Luật số 71/2014/QH13 và Luật số 106/2016/QH13 và các văn bản hướng dẫn thi hành.

2. Đối với các khoản tiền thuế nợ đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2020 thì được xử lý theo quy định của Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 và tại Nghị định này, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Các trường hợp được Chính phủ cho phép gia hạn thời gian nộp thuế thì tiếp tục thực hiện theo quy định của Chính phủ. Bộ Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn các trường hợp thuộc diện kê khai thuế theo quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 11 Nghị định này đảm bảo thực hiện cho năm đầu tiên của thời kỳ ổn định ngân sách tiếp theo kể từ khi Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 và các văn bản hướng dẫn thi hành có hiệu lực thi hành.

4.11 Quy định tại điểm d.1 khoản 5 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP được thực hiện kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023. Trường hợp cá nhân nhận cổ tức bằng chứng khoán, cá nhân là cổ đông hiện hữu nhận thưởng bằng chứng khoán được ghi nhận vào tài khoản chứng khoán của nhà đầu tư từ ngày 31 tháng 12 năm 2022 trở về trước và chưa được các công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại nơi cá nhân mở tài khoản lưu ký, công ty quản lý quỹ nơi cá nhân ủy thác danh mục đầu tư, tổ chức phát hành chứng khoán khai thuế thay, nộp thuế thay thì cá nhân thực hiện khai, nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật thuế Thu nhập cá nhân và không bị xử phạt vi phạm hành chính về chậm nộp hồ sơ khai thuế, không bị tính tiền chậm nộp (nếu có) theo quy định tại khoản 11 Điều 16 Luật Quản lý thuế từ ngày 05 tháng 12 năm 2020 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2022.

Điều 44. Trách nhiệm thi hành

1. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm triển khai thực hiện Nghị định này.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trên địa bàn phối hợp để triển khai thực hiện Nghị định này./.


Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để đăng Công báo);
- Cổng TTĐT của Bộ Tài chính (để đăng tải);
- Cổng TTĐT của Tổng cục Thuế (để đăng tải);
- Vụ Pháp chế - Bộ Tài chính;
- Vụ Chính sách - Tổng cục Thuế;
- Lưu: VT, TCT(PC) (5b).

XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Cao Anh Tuấn

PHỤ LỤC I

DANH MỤC HỒ SƠ KHAI THUẾ
(Kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP Ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ)

Mẫu số

Tên hồ sơ, mẫu biểu

Điều, Chương có liên quan

1. Hồ sơ khai bổ sung hồ sơ khai thuế

Khoản 4 Điều 7

01/KHBS

Tờ khai bổ sung

01-1/KHBS

Bản giải trình khai bổ sung

Hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai sót đã được bổ sung

2. Hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng

2.1. Hồ sơ khai thuế theo tháng/quý đối với phương pháp khấu trừ

Điểm a khoản 1 Điều 8

a) Hồ sơ khai thuế đối với hoạt động sản xuất kinh doanh

01/GTGT

Tờ khai thuế giá trị gia tăng (áp dụng đối với người nộp thuế tính thuế theo phương pháp khấu trừ có hoạt động sản xuất kinh doanh)

01-2/GTGT

Phụ lục bảng phân bổ số thuế giá trị gia tăng phải nộp cho các địa phương nơi được hưởng nguồn thu đối với hoạt động sản xuất thủy điện

01-3/GTGT

Phụ lục bảng phân bổ số thuế giá trị gia tăng phải nộp cho các địa phương nơi được hưởng nguồn thu đối với hoạt động kinh doanh xổ số điện toán

01-6/GTGT

Phụ lục bảng phân bổ thuế giá trị gia tăng phải nộp cho địa phương nơi được hưởng nguồn thu (trừ sản xuất thủy điện, kinh doanh xổ số điện toán)

05/GTGT

Tờ khai thuế giá trị gia tăng tạm nộp trên doanh thu (áp dụng đối với người nộp thuế tính thuế theo phương pháp khấu trừ có hoạt động xây dựng, chuyển nhượng bất động sản tại địa bàn cấp tỉnh khác địa bàn nơi có trụ sở nhưng không thành lập đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh)

b) Hồ sơ khai thuế đối với dự án đầu tư thuộc diện được hoàn thuế

Điểm a khoản 1 Điều 8

02/GTGT

Tờ khai thuế giá trị gia tăng (áp dụng đối với người nộp thuế tính thuế theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư thuộc diện được hoàn thuế)

2.2. Hồ sơ khai thuế theo tháng/quý đối với phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng

Điểm a khoản 1 Điều 8

03/GTGT

Tờ khai thuế giá trị gia tăng (áp dụng đối với người nộp thuế có hoạt động mua bán, chế tác vàng bạc, đá quý)

2.3. Hồ sơ khai thuế theo tháng/quý và từng lần phát sinh đối với phương pháp trực tiếp trên doanh thu

Điểm a khoản 1, điểm a khoản 4, điểm d khoản 4 Điều 8

04/GTGT

Tờ khai thuế giá trị gia tăng (áp dụng đối với người nộp thuế tính thuế theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu)

3. Hồ sơ khai thuế theo tháng và từng lần phát sinh đối với thuế tiêu thụ đặc biệt

3.1. Hồ sơ khai thuế tiêu thụ đặc biệt (trừ cơ sở sản xuất, pha chế xăng sinh học)

Điểm b khoản 1, điểm b khoản 4 Điều 8

01/TTĐB

Tờ khai thuế tiêu thụ đặc biệt

01-2/TTĐB

Phụ lục bảng xác định số thuế tiêu thụ đặc biệt được khấu trừ của nguyên liệu mua vào, hàng hóa nhập khẩu (nếu có)

01-3/TTĐB

Phụ lục bảng phân bổ số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp cho các địa phương nơi được hưởng nguồn thu đối với hoạt động kinh doanh xổ số điện toán

3.2. Hồ sơ khai thuế tiêu thụ đặc biệt áp dụng đối với cơ sở sản xuất, pha chế xăng sinh học

Điểm b khoản 1 Điều 8

02/TTĐB

Tờ khai thuế tiêu thụ đặc biệt (áp dụng đối với cơ sở sản xuất, pha chế xăng sinh học)

4. Hồ sơ khai thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu

Điểm c khoản 4 Điều 8

Hồ sơ khai thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu: Thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 43 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14.

5. Hồ sơ khai thuế tài nguyên (trừ dầu thô, khí thiên nhiên)

5.1. Hồ sơ khai thuế theo tháng và theo từng lần phát sinh

Điểm d khoản 1, điểm d khoản 4 Điều 8

01/TAIN

Tờ khai thuế tài nguyên

01-1/TAIN

Phụ lục bảng phân bổ số thuế tài nguyên phải nộp cho các địa phương nơi được hưởng nguồn thu đối với hoạt động sản xuất thủy điện

5.2. Hồ sơ khai quyết toán

Điểm a khoản 6 Điều 8

02/TAIN

Tờ khai quyết toán thuế tài nguyên

01-1/TAIN

Phụ lục bảng phân bổ số thuế tài nguyên phải nộp cho các địa phương nơi được hưởng nguồn thu đối với hoạt động sản xuất thủy điện

6. Hồ sơ khai thuế theo tháng đối với thuế bảo vệ môi trường

Điểm c khoản 1 Điều 8

01/TBVMT

Tờ khai thuế bảo vệ môi trường

01-1/TBVMT

Phụ lục bảng xác định số thuế bảo vệ môi trường phải nộp cho các địa phương nơi được hưởng nguồn thu đối với than

01-2/TBVMT

Phụ lục bảng phân bổ số thuế bảo vệ môi trường phải nộp cho các địa phương nơi được hưởng nguồn thu đối với xăng dầu

7. Hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp

7.1. Hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh

Điểm d khoản 4, điểm e khoản 4 Điều 8

a) Đối với hoạt động không phát sinh thường xuyên của người nộp thuế áp dụng theo phương pháp tỷ lệ trên doanh thu

Điểm d khoản 4 Điều 8

04/TNDN

Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp (áp dụng đối với phương pháp tỷ lệ trên doanh thu)

b) Đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản

Điểm e khoản 4 Điều 8

02/TNDN

Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp (áp dụng đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản theo từng lần phát sinh)

06/TNDN

Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp (áp dụng đối với hoạt động bán toàn bộ Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu dưới hình thức chuyển nhượng vốn có gắn với bất động sản)

7.2. Hồ sơ khai quyết toán thuế

Điểm b khoản 6 Điều 8

a) Hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp theo phương pháp doanh thu - chi phí

03/TNDN

Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp (áp dụng đối với phương pháp doanh thu - chi phí)

03-1A/TNDN

Phụ lục kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh (áp dụng đối với ngành sản xuất, thương mại, dịch vụ, trừ công ty an ninh, quốc phòng)

03-1B/TNDN

Phụ lục kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh (áp dụng đối với ngành ngân hàng, tín dụng)

03-1C/TNDN

Phụ lục kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh (áp dụng đối với công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán)

03-2/TNDN

Phụ lục chuyển lỗ

03-3A/TNDN

Phụ lục ưu đãi đối với thu nhập từ dự án đầu tư mới, thu nhập của doanh nghiệp được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp

03-3B/TNDN

Phụ lục ưu đãi đối với cơ sở kinh doanh đầu tư mở rộng quy mô, nâng cao công suất, đổi mới công nghệ sản xuất (dự án đầu tư mở rộng)

03-3C/TNDN

Phụ lục ưu đãi đối với doanh nghiệp sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số hoặc doanh nghiệp hoạt động sản xuất, xây dựng, vận tải sử dụng nhiều lao động nữ

03-3D/TNDN

Phụ lục ưu đãi đối với doanh nghiệp khoa học công nghệ hoặc doanh nghiệp thực hiện chuyển giao công nghệ thuộc lĩnh vực ưu tiên chuyển giao

03-4/TNDN

Phụ lục thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp ở nước ngoài

03-5/TNDN

Phụ lục thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản

03-6/TNDN

Phụ lục báo cáo trích lập, sử dụng quỹ khoa học và công nghệ

03-8/TNDN

Phụ lục bảng phân bổ số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp cho các địa phương nơi được hưởng nguồn thu đối với cơ sở sản xuất

03-8A/TNDN

Phụ lục bảng phân bổ số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp cho các địa phương nơi được hưởng nguồn thu đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản

03-8B/TNDN

Phụ lục bảng phân bổ số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp cho các địa phương nơi được hưởng nguồn thu đối với hoạt động sản xuất thủy điện

03-8C/TNDN

Phụ lục bảng phân bổ số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp cho các địa phương nơi được hưởng nguồn thu đối với hoạt động kinh doanh xổ số điện toán

03-9/TNDN

Phụ lục bảng kê chứng từ nộp tiền thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp của hoạt động chuyển nhượng bất động sản thu tiền theo tiến độ chưa bàn giao trong năm

Báo cáo tài chính năm theo quy định của pháp luật về kế toán và pháp luật về kiểm toán độc lập (trừ trường hợp không phải lập báo cáo tài chính theo quy định)

Trường hợp doanh nghiệp có dự án đầu tư ở nước ngoài, ngoài các hồ sơ nêu trên, doanh nghiệp phải bổ sung các hồ sơ, tài liệu theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về thuế thu nhập doanh nghiệp.

b) Hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp theo phương pháp tỷ lệ trên doanh thu

04/TNDN

Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp (áp dụng đối với phương pháp tỷ lệ trên doanh thu)

Báo cáo tài chính năm theo quy định của pháp luật về kế toán và pháp luật về kiểm toán độc lập (trừ trường hợp không phải lập báo cáo tài chính theo quy định)

7.3. Hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng vốn của nhà thầu nước ngoài

Điểm o khoản 4 Điều 8

05/TNDN

Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp (áp dụng đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn)

Bản sao hợp đồng chuyển nhượng, Bản sao chứng nhận vốn góp, chứng từ gốc của các khoản chi phí (nếu có)

8. Hồ sơ khai thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh, cá nhân cho thuê tài sản

8.1. Hồ sơ khai thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán

Điểm c khoản 3 Điều 8

01/CNKD

Tờ khai thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh

8.2. Hồ sơ khai thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai

Điểm a khoản 1 Điều 8

01/CNKD

Tờ khai thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh

01-2/BK-HĐKD

Phụ lục Bảng kê hoạt động kinh doanh trong kỳ của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh (áp dụng đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai) kèm theo Tờ khai 01/CNKD

8.3. Hồ sơ khai thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh

Điểm h khoản 4 Điều 8

01/CNKD

Tờ khai thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh

Bản sao hợp đồng kinh tế cung cấp hàng hóa, dịch vụ

Bản sao biên bản nghiệm thu, thanh lý hợp đồng

Bản sao tài liệu chứng minh nguồn gốc xuất xứ của hàng hóa như: Bảng kê thu mua hàng nông sản nếu là hàng hóa nông sản trong nước; Bảng kê hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới nếu là hàng cư dân biên giới nhập khẩu; Hóa đơn của người bán hàng giao cho nếu là hàng hóa nhập khẩu mua của tổ chức, cá nhân kinh doanh trong nước; tài liệu liên quan để chứng minh nếu là hàng hóa do cá nhân tự sản xuất....;

8.4. Hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh, theo tháng/quý đối với tổ chức khai thay và nộp thay cho cá nhân trong trường hợp cá nhân hợp tác kinh doanh với tổ chức, tổ chức chi trả cho cá nhân đạt doanh số

Điểm c, điểm đ khoản 5 Điều 7 và điểm a khoản 1, điểm d khoản 2 Điều 8

01/CNKD

Tờ khai thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh

01-1/BK-CNKD

Phụ lục Bảng kê chi tiết hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh (áp dụng đối với cá nhân hợp tác kinh doanh với tổ chức; tổ chức chi trả cho cá nhân đạt doanh số)

Bản sao hợp đồng hợp tác kinh doanh (nếu là lần khai thuế đầu tiên của hợp đồng)

8.5. Hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh và theo năm đối với cá nhân cho thuê tài sản

Điểm e khoản 5 Điều 7 và điểm c khoản 3, điểm h khoản 4 Điều 8

a) Hồ sơ khai thuế đối với cá nhân trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế

Điểm c khoản 3, điểm h khoản 4 Điều 8

01/TTS

Tờ khai thuế đối với hoạt động cho thuê tài sản (áp dụng đối với cá nhân có hoạt động cho thuê tài sản trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế và tổ chức khai thay cho cá nhân)

01-1/BK-TTS

Phụ lục bảng kê chi tiết hợp đồng cho thuê tài sản (áp dụng đối với cá nhân có hoạt động cho thuê tài sản trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế nếu là lần khai thuế đầu tiên của Hợp đồng hoặc Phụ lục hợp đồng

Bản sao hợp đồng thuê tài sản, phụ lục hợp đồng (nếu là lần khai thuế đầu tiên của Hợp đồng hoặc Phụ lục hợp đồng)

Bản sao Giấy ủy quyền theo quy định của pháp luật (trường hợp cá nhân cho thuê tài sản ủy quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục khai, nộp thuế)

b) Hồ sơ khai thuế đối với tổ chức khai thay cho cá nhân có tài sản cho thuê

Điểm e khoản 5 Điều 7 và điểm c khoản 3, điểm h khoản 4 Điều 8

01/TTS

Tờ khai thuế đối với hoạt động cho thuê tài sản (áp dụng đối với cá nhân có hoạt động cho thuê tài sản trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế và tổ chức khai thay cho cá nhân)

01-2/BK-TTS

Phụ lục bảng kê chi tiết cá nhân cho thuê tài sản (áp dụng đối với tổ chức khai thay cho cá nhân cho thuê tài sản)

Bản sao hợp đồng thuê tài sản, phụ lục hợp đồng (nếu là lần khai thuế đầu tiên của Hợp đồng hoặc Phụ lục hợp đồng)

8.6. Hồ sơ khai thuế năm đối với cá nhân trực tiếp ký hợp đồng làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp, hoạt động kinh doanh khác

Điểm b khoản 3 Điều 8

01/TKN-CNKD

Tờ khai thuế năm (áp dụng đối với cá nhân trực tiếp ký hợp đồng làm đại lý xổ số, bảo hiểm, bán hàng đa cấp, hoạt động kinh doanh khác chưa khấu trừ, nộp thuế trong năm)

Bản sao hợp đồng kinh tế (cung cấp hàng hóa, dịch vụ, hợp tác kinh doanh, đại lý)

Bản sao biên bản nghiệm thu, thanh lý hợp đồng (nếu có)

9. Hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân

9.1. Hồ sơ khai thuế theo tháng/quý của tổ chức khấu trừ thuế đối với cá nhân trực tiếp ký hợp đồng làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp, cá nhân có thu nhập từ phí tích lũy bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm không bắt buộc khác.

Điểm a khoản 1, điểm c khoản 2 Điều 8

01/XSBHĐC

Tờ khai thuế thu nhập cá nhân (áp dụng đối với doanh nghiệp xổ số, bảo hiểm, bán hàng đa cấp trả tiền hoa hồng cho cá nhân trực tiếp ký hợp đồng làm đại lý bán đúng giá; doanh nghiệp bảo hiểm thu phí tích lũy bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm không bắt buộc khác)

01-1/BK-XSBHĐC

Phụ lục bảng kê chi tiết cá nhân có phát sinh doanh thu từ hoạt động đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp (kê khai vào hồ sơ khai thuế của tháng/quý cuối cùng trong năm tính thuế)

9.2. Hồ sơ khai thuế đối với cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế

a) Hồ sơ khai tháng/quý

Điểm a khoản 1, điểm c khoản 2 Điều 8

02/KK-TNCN

Tờ khai thuế thu nhập cá nhân (áp dụng đối với cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế)

Hồ sơ đăng ký người phụ thuộc quy định tại khoản 9.11 Phụ lục này (nếu đăng ký người phụ thuộc lần đầu hoặc có thay đổi thông tin đăng ký người phụ thuộc)

b) Hồ sơ khai quyết toán

Điểm d khoản 6 Điều 8

02/QTT-TNCN

Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân (áp dụng đối với cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công)

02-1/BK-QTT-TNCN

Phụ lục bảng kê giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc

Bản sao các chứng từ chứng minh số thuế đã khấu trừ, đã tạm nộp trong năm, số thuế đã nộp ở nước ngoài (nếu có). Trường hợp tổ chức trả thu nhập không cấp chứng từ khấu trừ thuế cho cá nhân do tổ chức trả thu nhập đã chấm dứt hoạt động thì cơ quan thuế căn cứ cơ sở dữ liệu của ngành thuế để xem xét xử lý hồ sơ quyết toán thuế cho cá nhân mà không bắt buộc phải có chứng từ khấu trừ thuế.

Bản sao Giấy chứng nhận khấu trừ thuế (ghi rõ đã nộp thuế theo tờ khai thuế thu nhập nào) do cơ quan trả thu nhập cấp hoặc Bản sao chứng từ ngân hàng đối với số thuế đã nộp ở nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế trong trường hợp theo quy định của luật pháp nước ngoài, cơ quan thuế nước ngoài không cấp giấy xác nhận số thuế đã nộp.

Bản sao các hóa đơn chứng từ chứng minh khoản đóng góp vào quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học (nếu có)

Tài liệu chứng minh về số tiền đã trả của đơn vị, tổ chức trả thu nhập ở nước ngoài trong trường hợp cá nhân nhận thu nhập từ các tổ chức quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán và nhận thu nhập từ nước ngoài.

Hồ sơ đăng ký người phụ thuộc quy định tại khoản 9.11 Phụ lục này (nếu tính giảm trừ cho người phụ thuộc tại thời điểm quyết toán thuế đối với người phụ thuộc chưa thực hiện đăng ký người phụ thuộc).

9.3. Hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh đối với thuế thu nhập cá nhân của cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản

Điểm g khoản 4 Điều 8

03/BĐS-TNCN

Tờ khai thuế thu nhập cá nhân (áp dụng đối với cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản; thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản)

Bản sao giấy chứng minh nhân dân/căn cước công dân/hộ chiếu (đối với trường hợp cá nhân không có quốc tịch Việt Nam) phù hợp với thông tin đã khai trên tờ khai thuế

Bản sao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy tờ chứng minh quyền sở hữu nhà hoặc quyền sở hữu các công trình trên đất và cá nhân ký cam kết chịu trách nhiệm vào Bản sao đó. Trường hợp chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở, nhà ở thương mại, công trình xây dựng hình thành trong tương lai, công trình xây dựng, nhà ở đã được dự án bàn giao đưa vào sử dụng nhưng chưa cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền trên đất theo quy định của pháp luật về nhà ở thì nộp bản sao được chứng thực hợp đồng mua bán nhà ở, nhà ở thương mại, công trình xây dựng hình thành trong tương lai, công trình xây dựng, nhà ở đã được dự án bàn giao đưa vào sử dụng nhưng chưa cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền trên đất theo quy định của pháp luật về nhà ở ký với chủ dự án cấp I, cấp II hoặc sàn giao dịch của chủ dự án; hoặc bản sao được chứng thực hợp đồng góp vốn để có quyền mua nền nhà, căn hộ ký trước thời điểm có hiệu lực của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 26/3/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Nhà ở.

Hợp đồng chuyển nhượng bất động sản. Trường hợp chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà, công trình xây dựng hình thành trong tương lai thì nộp Hợp đồng chuyển nhượng Hợp đồng mua bán nhà ở, nhà ở thương mại, công trình xây dựng hình thành trong tương lai, công trình xây dựng, nhà ở đã được dự án bàn giao đưa vào sử dụng nhưng chưa cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền trên đất theo quy định của pháp luật về nhà ở đã được chứng thực; hoặc Hợp đồng chuyển nhượng hợp đồng góp vốn để có quyền mua nhà, nền nhà, căn hộ đã được chứng thực. Nếu chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở, nhà ở thương mại, công trình xây dựng hình thành trong tương lai, công trình xây dựng, nhà ở đã được dự án bàn giao đưa vào sử dụng nhưng chưa cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền trên đất theo quy định của pháp luật về nhà ở từ lần thứ hai trở đi thì các bên phải xuất trình thêm hợp đồng chuyển nhượng lần trước liền kề. Trường hợp ủy quyền bất động sản thì nộp Hợp đồng ủy quyền bất động sản.

Đối với thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản, Hợp đồng chuyển nhượng bất động sản thay thế bằng bản sao giấy tờ pháp lý chứng minh quyền được nhận thừa kế, quà tặng. Đối với nhận thừa kế, quà tặng là nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai, công trình xây dựng, nhà ở đã được dự án bàn giao đưa vào sử dụng nhưng chưa cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền trên đất theo quy định của pháp luật về nhà ở thì Hợp đồng chuyển nhượng, Hợp đồng mua bán nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai, công trình xây dựng, nhà ở đã được dự án bàn giao đưa vào sử dụng nhưng chưa cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền trên đất theo quy định của pháp luật về nhà ở được thay bằng bản sao giấy tờ pháp lý chứng minh quyền được nhận thừa kế, quà tặng.

Đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản trong trường hợp góp vốn bằng bất động sản thì Hợp đồng chuyển nhượng bất động sản được thay bằng bản sao Hợp đồng góp vốn.

Tài liệu xác định đối tượng được miễn thuế thu nhập cá nhân, đối tượng không phải nộp thuế thu nhập cá nhân, đối tượng tạm thời chưa phải nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định của Bộ Tài chính.

9.4. Hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp do cá nhân trực tiếp khai thuế và tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân

Điểm h khoản 5 Điều 7 và điểm g khoản 4 Điều 8

04/CNV-TNCN

Tờ khai thuế thu nhập cá nhân (áp dụng đối với cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp, cá nhân chuyển nhượng chứng khoán khai trực tiếp với cơ quan thuế và tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân)

04-1/CNV-TNCN

Phụ lục bảng kê chi tiết cá nhân chuyển nhượng vốn (áp dụng đối với tổ chức khai thuế thay, nộp thuế thay cho nhiều cá nhân)

-

Bản sao Hợp đồng chuyển nhượng vốn

Trong trường hợp góp vốn bằng phần vốn góp thì Hợp đồng chuyển nhượng vốn được thay bằng bản sao Hợp đồng góp vốn

Bản sao tài liệu xác định trị giá vốn góp theo sổ sách kế toán, trường hợp vốn góp do mua lại thì phải có hợp đồng chuyển nhượng khi mua

Bản sao các chứng từ chứng minh chi phí liên quan đến việc xác định thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng vốn góp

9.5. Hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán do cá nhân trực tiếp khai thuế và tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân

Điểm g khoản 4 Điều 8

04/CNV-TNCN

Tờ khai thuế thu nhập cá nhân (áp dụng đối với cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp, cá nhân chuyển nhượng chứng khoán khai trực tiếp với cơ quan thuế và tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân)

04-1/CNV-TNCN

Phụ lục bảng kê chi tiết cá nhân chuyển nhượng vốn (áp dụng đối với tổ chức khai thuế thay, nộp thuế thay cho nhiều cá nhân)

Bản sao Hợp đồng chuyển nhượng chứng khoán. Trong trường hợp góp vốn bằng chứng khoán thì Hợp đồng chuyển nhượng chứng khoán được thay bằng bản sao Hợp đồng góp vốn

9.6. Hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh đối với cá nhân có thu nhập từ nhận cổ tức bằng chứng khoán, lợi tức ghi tăng vốn, chứng khoán thưởng cho cổ đông hiện hữu

Điểm d khoản 5 Điều 7 và điểm g khoản 4 Điều 8

a) Hồ sơ khai thuế đối với tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân

Điểm d.1, d.2, d.3 khoản 5 Điều 7 và điểm g khoản 4 Điều 8

04/ĐTV-TNCN

Tờ khai thuế thu nhập cá nhân (áp dụng đối với cá nhân nhận cổ tức bằng chứng khoán, lợi tức ghi tăng vốn, chứng khoán thưởng cho cổ đông hiện hữu khi chuyển nhượng và tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân)

04-1/ĐTV-TNCN

Phụ lục bảng kê chi tiết (áp dụng đối với tổ chức khai thuế thay, nộp thuế thay cho nhiều cá nhân)

b) Hồ sơ khai thuế đối với cá nhân trực tiếp khai thuế

Điểm d.4 khoản 5 Điều 7 và điểm g khoản 4 Điều 8

04/ĐTV-TNCN

Tờ khai thuế thu nhập cá nhân (áp dụng đối với cá nhân nhận cổ tức bằng chứng khoán, lợi tức ghi tăng vốn, chứng khoán thưởng cho cổ đông hiện hữu khi chuyển nhượng và tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân)

9.7. Hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh đối với cá nhân không cư trú có thu nhập từ kinh doanh, cá nhân có thu nhập từ đầu tư vốn, bản quyền, nhượng quyền thương mại, trúng thưởng được trả từ nước ngoài khai trực tiếp với cơ quan thuế

Điểm g khoản 4 Điều 8

04/NNG-TNCN

Tờ khai thuế thu nhập cá nhân (áp dụng đối với cá nhân không cư trú có thu nhập từ kinh doanh, cá nhân có thu nhập từ đầu tư vốn, bản quyền, nhượng quyền thương mại, trúng thưởng được trả từ nước ngoài)

9.8. Hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh đối với cá nhân có thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là các tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu, không phải là bất động sản khai trực tiếp với cơ quan thuế

Điểm g khoản 4 Điều 8

04/TKQT-TNCN

Tờ khai thuế thu nhập cá nhân (áp dụng đối với cá nhân nhận thừa kế, quà tặng không phải là bất động sản)

Bản sao giấy tờ pháp lý chứng minh quyền nhận thừa kế, quà tặng và cá nhân ký cam kết chịu trách nhiệm vào bản sao đó

Hồ sơ xác định đối tượng được miễn thuế thu nhập cá nhân, không phải nộp thuế thu nhập cá nhân, tạm thời chưa phải nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định

9.9. Hồ sơ khai thuế của tổ chức, cá nhân trả thu nhập khấu trừ thuế đối với tiền lương, tiền công

a) Hồ sơ khai thuế tháng, quý

Điểm a khoản 1, điểm c khoản 2 Điều 8

05/KK-TNCN

Tờ khai thuế thu nhập cá nhân (áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công)

05-1/PBT-KK-TNCN

Phụ lục bảng xác định số thuế thu nhập cá nhân phải nộp cho các địa phương được hưởng nguồn thu

b) Hồ sơ khai quyết toán

Điểm d khoản 6 Điều 8

05/QTT-TNCN

Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân (áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công)

05-1/BK-QTT-TNCN

Phụ lục bảng kê chi tiết cá nhân thuộc diện tính thuế theo biểu lũy tiến từng phần

05-2/BK-QTT-TNCN

Phụ lục bảng kê chi tiết cá nhân thuộc diện tính thuế theo thuế suất toàn phần

05-3/BK-QTT-TNCN

Phụ lục bảng kê chi tiết người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh

9.10. Hồ sơ khai thuế tháng/quý của tổ chức, cá nhân trả thu nhập khấu trừ thuế đối với các khoản thu nhập từ đầu tư vốn, từ chuyển nhượng chứng khoán, từ bản quyền, từ nhượng quyền thương mại, từ trúng thưởng của cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú; từ kinh doanh của cá nhân không cư trú; tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng vốn của cá nhân không cư trú

Điểm a khoản 1 và điểm c khoản 2 Điều 8

06/TNCN

Tờ khai thuế thu nhập cá nhân (áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập khấu trừ thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn, từ chuyển nhượng chứng khoán, từ bản quyền, từ nhượng quyền thương mại, từ trúng thưởng của cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú; từ kinh doanh của cá nhân không cư trú; tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng vốn của cá nhân không cư trú)

06-1/BK-TNCN

Phụ lục bảng kê chi tiết cá nhân có thu nhập trong năm tính thuế (kê khai vào hồ sơ khai thuế của tháng/quý cuối cùng trong năm tính thuế)

9.11. Hồ sơ đăng ký người phụ thuộc

07/ĐK-NPT-TNCN

Bản đăng ký người phụ thuộc

07/XN-NPT-TNCN

Phụ lục bảng kê khai về người phải trực tiếp nuôi dưỡng

Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc theo quy định của Luật Thuế thu nhập cá nhân

07/THĐK-NPT-TNCN

Phụ lục bảng tổng hợp đăng ký người phụ thuộc cho người giảm trừ gia cảnh (áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện đăng ký giảm trừ người phụ thuộc cho người lao động)

9.12. Hồ sơ khác

08/UQ-QTT-TNCN

Giấy ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân

08/CK-TNCN

Bản cam kết

10. Khai lệ phí môn bài

01/LPMB

Tờ khai lệ phí môn bài

11. Khai thuế và các khoản thu liên quan đến đất đai

11.1. Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp

Điểm d khoản 3 Điều 8

01/TK-SDDPNN

Tờ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp (áp dụng đối với hộ gia đình, cá nhân trừ chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất)

02/TK-SDDPNN

Tờ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp (áp dụng đối với tổ chức)

03/TKTH-SDDPNN

Tờ khai tổng hợp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp (áp dụng đối với hộ gia đình, cá nhân kê khai tổng hợp đất ở)

04/TK-SDDPNN

Tờ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp (áp dụng đối với hộ gia đình, cá nhân trong trường hợp chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất)

Bản sao các giấy tờ liên quan đến thửa đất chịu thuế: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Quyết định giao đất, Quyết định hoặc Hợp đồng cho thuê đất, Quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất

Bản sao các giấy tờ chứng minh thuộc diện được miễn, giảm thuế (nếu có)

11.2. Thuế sử dụng đất nông nghiệp

Điểm đ khoản 3 Điều 8

01/SDDNN

Tờ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp (áp dụng đối với tổ chức có đất chịu thuế)

02/SDDNN

Tờ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp (áp dụng đối với hộ gia đình, cá nhân có đất chịu thuế)

03/SDDNN

Tờ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp (áp dụng đối với đất trồng cây lâu năm thu hoạch một lần)

Các giấy tờ liên quan đến việc xác định miễn thuế, giảm thuế (nếu có)

11.3. Tiền thuê đất, thuê mặt nước

Điểm e khoản 3, Điểm m khoản 4 Điều 8

a) Trường hợp đã có quyết định cho thuê đất hoặc chưa có quyết định nhưng đã có hợp đồng cho thuê đất

Hồ sơ khai để xác định nghĩa vụ tài chính về tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định tại cơ chế một cửa liên thông.

Văn bản của người sử dụng đất đề nghị được miễn, giảm các khoản nghĩa vụ tài chính về đất đai (bản chính) theo mẫu 01/MGTH do Bộ Tài chính quy định và bản sao các giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được miễn, giảm theo quy định của pháp luật (nếu có).

Tài liệu, giấy tờ liên quan đến các khoản được trừ vào tiền thuê đất phải nộp theo quy định của pháp luật (nếu có).

b) Trường hợp chưa có quyết định, hợp đồng cho thuê đất

01/TMĐN

Tờ khai tiền thuê đất, thuê mặt nước

Các giấy tờ khác liên quan (nếu có)

11.4. Tiền sử dụng đất

Điểm l khoản 4 Điều 8

Hồ sơ khai để xác định nghĩa vụ tài chính về tiền sử dụng đất theo quy định tại cơ chế một cửa liên thông.

Văn bản của người sử dụng đất đề nghị được miễn, giảm các khoản nghĩa vụ tài chính về đất đai (bản chính) theo mẫu 01/MGTH do Bộ Tài chính quy định và bản sao các giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được miễn, giảm theo quy định của pháp luật (nếu có)

Tài liệu, giấy tờ liên quan đến các khoản được trừ vào tiền thuê đất phải nộp theo quy định của pháp luật (nếu có)

12. Khai phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước

12.1. Các khoản phí thuộc ngân sách nhà nước

a) Phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản

Điểm đ khoản 1, điểm k khoản 4, điểm đ khoản 6 Điều 8

a.1) Hồ sơ khai theo tháng và theo từng lần phát sinh

Điểm đ khoản 1, điểm k khoản 4 Điều 8

01/PBVMT

Tờ khai phí bảo vệ môi trường (áp dụng đối với hoạt động khai thác khoáng sản)

a.2) Hồ sơ khai quyết toán

Điểm đ khoản 6 Điều 8

02/PBVMT

Tờ khai quyết toán phí bảo vệ môi trường (áp dụng đối với hoạt động khai thác khoáng sản)

b) Hồ sơ khai phí thuộc ngân sách nhà nước khác

Điểm đ khoản 1, điểm đ khoản 6 Điều 8

b.1) Hồ sơ khai theo tháng

Điểm đ khoản 1 Điều 8

01/PH

Tờ khai phí

b.2) Hồ sơ khai quyết toán

Điểm đ khoản 6 Điều 8

02/PH

Tờ khai quyết toán phí

12.2. Các khoản lệ phí thuộc ngân sách nhà nước

a) Lệ phí trước bạ

Điểm i khoản 4 Điều 8

a.1) Hồ sơ khai lệ phí trước bạ đối với tài sản là nhà, đất

01/LPTB

Tờ khai lệ phí trước bạ (áp dụng đối với nhà, đất)

Bản sao các giấy tờ chứng minh tài sản (hoặc chủ tài sản) thuộc diện miễn lệ phí trước bạ (nếu có), trừ trường hợp nộp bản chính theo quy định của Bộ Tài chính

Bản sao giấy tờ chứng minh nhà, đất có nguồn gốc hợp pháp theo quy định của pháp luật

Bản sao giấy tờ hợp pháp theo quy định của pháp luật về việc chuyển giao tài sản ký kết giữa bên giao tài sản và bên nhận tài sản

a.2) Hồ sơ khai lệ phí trước bạ đối với tài sản là tàu thuyền đánh cá, tàu thuyền vận tải thủy nội địa, tàu biển thiếu hồ sơ gốc hoặc đóng mới tại Việt Nam

02/LPTB

Tờ khai lệ phí trước bạ (áp dụng đối với tàu thuyền đánh cá, tàu thuyền vận tải thủy nội địa, tàu biển và tài sản khác trừ nhà, đất)

Bản sao Phiếu báo hoặc xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc tàu thủy, thuyền thuộc đối tượng được đăng ký sở hữu.

a.3) Hồ sơ khai lệ phí trước bạ đối với tài sản khác, trừ tàu thuyền đánh cá, tàu thuyền vận tải thủy nội địa, tàu biển thiếu hồ sơ gốc hoặc đóng mới tại Việt Nam

02/LPTB

Tờ khai lệ phí trước bạ (áp dụng đối với tàu thuyền đánh cá, tàu thuyền vận tải thủy nội địa, tàu biển và tài sản khác trừ nhà, đất)

Bản sao các giấy tờ về mua bán, chuyển giao tài sản hợp pháp

Bản sao giấy đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của chủ cũ hoặc Bản sao Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe của cơ quan Công an xác nhận (đối với tài sản đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tại Việt Nam từ lần thứ 2 trở đi)

Bản sao giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường do cơ quan mẫu kiểm Việt Nam cấp (đối với ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự)

1

Bản sao các giấy tờ chứng minh tài sản hoặc chủ tài sản thuộc diện miễn lệ phí trước bạ (nếu có)

Bản sao các giấy tờ trong hồ sơ khai lệ phí trước bạ là bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao được chứng thực từ bản chính bởi cơ quan, tổ chức có thẩm quyền hoặc bản sao đã được đối chiếu với bản chính. Trường hợp tổ chức, cá nhân nộp bản sao bằng hình thức trực tiếp thì phải xuất trình bản chính để đối chiếu. Trường hợp cơ quan thuế đã kết nối liên thông điện tử với cơ quan có liên quan thì hồ sơ khai lệ phí trước bạ là Tờ khai lệ phí trước bạ.

b) Hồ sơ khai lệ phí thuộc ngân sách nhà nước khác

Điểm đ khoản 1 Điều 8

01/LP

Tờ khai lệ phí

12.3. Hồ sơ khai phí, lệ phí và các khoản thu khác do cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài thực hiện thu

Điều 12

a) Hồ sơ khai theo quý

01/PHLPNG

Tờ khai phí, lệ phí và các khoản thu khác do cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài thực hiện thu

b) Hồ sơ khai quyết toán năm

02/PHLPNG

Tờ khai quyết toán phí, lệ phí và các khoản thu khác do cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài thực hiện thu

02-1/PHLPNG

Phụ lục bảng kê phí, lệ phí và các khoản thu khác phải nộp theo từng cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài thực hiện thu

13. Hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân của tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam (sau đây gọi là nhà thầu nước ngoài)

13.1. Hồ sơ khai thuế đối với phương pháp khấu trừ, kê khai

Điểm a khoản 1, điểm b khoản 6 Điều 8

Theo quy định về khai thuế giá trị gia tăng (Khoản 2 Mục I Phụ lục này), khai thuế thu nhập doanh nghiệp (Khoản 7 Mục I Phụ lục này).

13.2. Hồ sơ khai thuế đối với phương pháp trực tiếp

Điểm n khoản 4, điểm e khoản 6 Điều 8

a) Hồ sơ khai theo từng lần phát sinh, theo tháng nếu phát sinh nhiều lần trong tháng

Điểm n khoản 4 Điều 8

01/NTNN

Tờ khai thuế nhà thầu nước ngoài (áp dụng đối với bên Việt Nam khấu trừ và nộp thuế thay cho Nhà thầu nước ngoài)

01/PB-NTNN

Phụ lục bảng phân bổ số thuế giá trị gia tăng phải nộp của nhà thầu nước ngoài cho các địa phương nơi được hưởng nguồn thu

Bản sao hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ có xác nhận của người nộp thuế (áp dụng đối với lần khai thuế đầu tiên của hợp đồng nhà thầu)

Bản sao giấy phép kinh doanh hoặc Giấy phép hành nghề có xác nhận của người nộp thuế

b) Hồ sơ khai quyết toán khi kết thúc hợp đồng

Điểm e khoản 6 Điều 8

02/NTNN

Tờ khai quyết toán thuế nhà thầu nước ngoài (áp dụng đối với Bên Việt Nam khấu trừ và nộp thuế thay cho nhà thầu nước ngoài)

02-1/NTNN

Phụ lục bảng kê các nhà thầu nước ngoài

02-2/NTNN

Phụ lục bảng kê các nhà thầu phụ tham gia hợp đồng nhà thầu

02/PB-NTNN

Phụ lục bảng phân bổ số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo quyết toán của nhà thầu nước ngoài cho các địa phương nơi được hưởng nguồn thu

13.3. Hồ sơ khai thuế đối với phương pháp hỗn hợp

a) Hồ sơ khai theo từng lần phát sinh, theo tháng nếu phát sinh nhiều lần trong tháng

Điểm n khoản 4 Điều 8

03/NTNN

Tờ khai thuế nhà thầu nước ngoài (áp dụng đối với nhà thầu nước ngoài nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo tỷ lệ trên doanh thu)

Bản sao hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ có xác nhận của người nộp thuế (áp dụng đối với lần khai thuế đầu tiên của hợp đồng nhà thầu)

Bản sao giấy phép kinh doanh hoặc Giấy phép hành nghề có xác nhận của người nộp thuế

b) Hồ sơ khai quyết toán khi kết thúc hợp đồng

Điểm e khoản 6 Điều 8

04/NTNN

Tờ khai quyết toán thuế nhà thầu nước ngoài (áp dụng đối với nhà thầu nước ngoài trực tiếp nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo tỷ lệ trên doanh thu tính thuế)

02-2/NTNN

Phụ lục bảng kê các nhà thầu phụ Việt Nam tham gia thực hiện hợp đồng nhà thầu

-

Phụ lục bảng kê chứng từ nộp thuế

-

Bản thanh lý hợp đồng nhà thầu (nếu có)

13.4. Hồ sơ khai thuế theo quý đối với hãng hàng không nước ngoài

Điểm a khoản 2 Điều 8

01/HKNN

Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hãng hàng không nước ngoài

Bản sao hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ có xác nhận của người nộp thuế (đối với lần khai thuế đầu tiên của hợp đồng nhà thầu)

Bản sao giấy phép kinh doanh hoặc Giấy phép hành nghề có xác nhận của người nộp thuế

13.5. Hồ sơ khai quyết toán thuế năm đối với hãng vận tải nước ngoài

Điểm g khoản 6 Điều 8

01/VTNN

Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hãng vận tải nước ngoài

01-1/VTNN

Phụ lục bảng kê thu nhập vận tải quốc tế (áp dụng đối với doanh nghiệp khai thác tàu)

01-2/VTNN

Phụ lục bảng kê thu nhập vận tải quốc tế (áp dụng đối với trường hợp hoán đổi/chia chỗ)

01-3/VTNN

Phụ lục bảng kê doanh thu lưu công-ten-nơ

-

13.6. Hồ sơ khai thuế theo quý đối với tái bảo hiểm nước ngoài

Điểm a khoản 2 Điều 8

01ATBH

Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp đối với tổ chức nhận tái bảo hiểm nước ngoài

-

01-1/TBH

Phụ lục danh mục Hợp đồng tái bảo hiểm. Mỗi loại hợp đồng người nộp thuế gửi một bản sao có xác nhận của người nộp thuế để làm mẫu. Người nộp thuế phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của danh mục này

Bản sao Giấy phép kinh doanh hoặc giấy phép hành nghề có xác nhận của người nộp thuế

14. Hồ sơ khai thuế tài nguyên, thuế thu nhập doanh nghiệp và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước đối với hoạt động dầu khí

14.1. Hồ sơ khai theo từng lần phát sinh đối với thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập từ chuyển nhượng quyền lợi tham gia hợp đồng dầu khí; tiền hoa hồng dầu, khí; tiền thu về dọc và sử dụng tài liệu dầu, khí; phụ thu và thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính từ tiền kết dư của phần dầu để lại của Lô 09.1; tạm tính sản lượng dầu khí khai thác và tỷ lệ tạm nộp thuế

Điểm p, q, r, s khoản 4 Điều 8

a) Hồ sơ khai thuế đối với thuế thu nhập doanh nghiệp của hoạt động chuyển nhượng quyền lợi tham gia hợp đồng dầu khí

Điểm p khoản 4 Điều 8

03/TNDN-DK

Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp (áp dụng đối với thu nhập từ chuyển nhượng quyền lợi tham gia hợp đồng dầu khí)

Bản sao hợp đồng chuyển nhượng (bản tiếng Anh và bản dịch tiếng Việt)

Giấy xác nhận của nhà điều hành, công ty điều hành chung, các bên tham gia doanh nghiệp liên doanh, Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam về tổng số chi phí mà bên chuyển nhượng gánh chịu tương ứng với giá vốn của phần quyền lợi chuyển nhượng của bên chuyển nhượng và các tài liệu chứng minh

Chứng từ gốc của các khoản chi phí liên quan đến giao dịch chuyển nhượng

Trường hợp chuyển nhượng làm thay đổi chủ sở hữu của nhà thầu đang nắm giữ quyền lợi tham gia trong hợp đồng dầu khí tại Việt Nam, nhà thầu nước ngoài tham gia trực tiếp vào hợp đồng dầu khí tại Việt Nam có trách nhiệm báo cáo và cung cấp thêm các tài liệu sau:

Cơ cấu cổ phần của công ty trước và sau khi chuyển nhượng

Báo cáo tài chính 02 năm của doanh nghiệp nước ngoài và các công ty con/chi nhánh nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp quyền lợi tham gia hợp đồng dầu khí tại Việt Nam

Báo cáo đánh giá tài sản và các tài liệu định giá khác sử dụng để xác định giá trị chuyển nhượng của cổ phiếu, vốn đầu tư ở nước ngoài theo hợp đồng

Báo cáo tình hình nộp thuế thu nhập của doanh nghiệp nước ngoài liên quan đến việc chuyển nhượng làm thay đổi chủ sở hữu của nhà thầu đang nắm giữ quyền lợi tham gia trong hợp đồng dầu khí tại Việt Nam

Báo cáo mối quan hệ giữa doanh nghiệp nước ngoài chuyển nhượng và các chi nhánh hoặc công ty con nắm giữ trực tiếp hay gián tiếp quyền lợi tham gia hợp đồng dầu khí tại Việt Nam về: vốn góp, hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh thu, chi phí, các tài khoản, tài sản, nhân sự

b) Hồ sơ khai đối với tiền hoa hồng dầu, khí; tiền thu về đọc và sử dụng tài liệu dầu, khí

Điềm q khoản 4 Điều 8

01/TNS-DK

Tờ khai các khoản thu về hoa hồng dầu khí, tiền dọc và sử dụng tài liệu dầu khí

c) Hồ sơ khai đối với phụ thu và thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính từ tiền kết dư của phần dầu để lại của Lô 09.1

Điểm r khoản 4 Điều 8

01-1/PTHU-VSP

Tờ khai phụ thu tạm tính

01-1/TNDN-VSP

Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính

d) Hồ sơ khai tạm tính sản lượng dầu khí khai thác và tỷ lệ tạm nộp thuế

Điểm s khoản 4 Điều 8

01/BCTL-DK

Báo cáo dự kiến sản lượng dầu khí khai thác và tỷ lệ tạm nộp thuế

14.2. Hồ sơ khai thuế theo từng lần xuất bán đối với hoạt động khai thác, xuất bán dầu thô: thuế tài nguyên; thuế thu nhập doanh nghiệp; thuế đặc biệt và phụ thu khi giá dầu thô biến động tăng của Lô 09.1; tiền lãi dầu nước chủ nhà được chia

Khoản 5 Điều 8

a) Hồ sơ khai thuế tài nguyên (trừ Lô 09.1)

01/TAIN-DK

Tờ khai thuế tài nguyên tạm tính đối với dầu khí

01/PL-DK

Phụ lục chi tiết nghĩa vụ thuế của các nhà thầu dầu khí

b) Hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp (trừ Lô 09.1)

01/TNDN-DK

Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính đối với dầu khí

01/PL-DK.

Phụ lục chi tiết nghĩa vụ thuế của các nhà thầu dầu khí

c) Hồ sơ khai thuế tài nguyên, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế đặc biệt, phụ thu của Lô 09.1

01/TK-VSP

Tờ khai thuế tạm tính

d) Hồ sơ khai tiền lãi dầu nước chủ nhà được chia

01/LNCN-PSC

Tờ khai tạm tính tiền lãi dầu, khí nước chủ nhà (trừ Lô 09.1)

01/LNCN-VSP

Tờ khai tạm tính tiền lãi dầu, khí nước chủ nhà của Lô 09.1

14.3. Hồ sơ khai thuế theo tháng đối với hoạt động khai thác, xuất bán khí thiên nhiên: thuế tài nguyên, thuế thu nhập doanh nghiệp; thuế đặc biệt của lô 09.1; tiền lãi khí nước chủ nhà được chia

Điểm e khoản 1 Điều 8

a) Hồ sơ khai thuế tài nguyên (trừ Lô 09.1)

01/TAIN-DK

Tờ khai thuế tài nguyên tạm tính đối với dầu khí

01/PL-DK

Phụ lục chi tiết nghĩa vụ thuế của các nhà thầu dầu khí

b) Hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp (trừ Lô 09.1)

01/TNDN-DK

Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính đối với dầu khí

01/PL-DK

Phụ lục chi tiết nghĩa vụ thuế của các nhà thầu dầu khí

c) Hồ sơ khai thuế tài nguyên, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế đặc biệt của Lô 09.1

01/TK-VSP

Tờ khai thuế tạm tính

d) Hồ sơ khai tiền lãi khí nước chủ nhà được chia

01/LNCN-PSC

Tờ khai tạm tính tiền lãi dầu, khí nước chủ nhà (trừ Lô 09.1)

01/LNCN-VSP

Tờ khai tạm tính tiền lãi dầu, khí nước chủ nhà của Lô 09.1

14.4. Hồ sơ khai theo quý đối với khoản phụ thu khi giá dầu thô biến động tăng (trừ Lô 09.1)

Điểm đ khoản 2 Điều 8

01/PTHU-DK

Tờ khai phụ thu tạm tính

14.5. Hồ sơ khai quyết toán năm hoặc khi kết thúc, chấm dứt hợp đồng khai thác dầu, khí đối với thuế tài nguyên, thuế thu nhập doanh nghiệp, tiền lãi dầu khí nước chủ nhà được chia đối với hoạt động khai thác, xuất bán dầu thô và khí thiên nhiên; khoản phụ thu khi giá dầu thô biến động tăng; điều chỉnh thuế đặc biệt đối với hoạt động khai thác, xuất bán khí thiên nhiên của Lô 09.1

Điểm h khoản 6 Điều 8

a) Hồ sơ khai quyết toán thuế tài nguyên (trừ Lô 09.1)

02/TAIN-DK

Tờ khai quyết toán thuế tài nguyên đối với dầu khí

01/PL-DK

Phụ lục chi tiết nghĩa vụ thuế của các nhà thầu dầu khí

02-1/PL-DK

Phụ lục sản lượng và doanh thu xuất bán dầu khí

b) Hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp (trừ Lô 09.1)

02/TNDN-DK

Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp đối với dầu khí

01/PL-DK

Phụ lục chi tiết nghĩa vụ thuế của các nhà thầu dầu khí

Báo cáo tài chính năm hoặc báo cáo tài chính đến thời điểm kết thúc hợp đồng dầu khí

c) Hồ sơ khai quyết toán khoản phụ thu khi giá dầu thô biến động tăng (trừ lô 09.1)

02/PTHU-DK

Tờ khai quyết toán phụ thu (áp dụng đối với dự án dầu khí khuyến khích đầu tư)

03/PTHU-DK

Tờ khai quyết toán phụ thu

04/PTHU-DK

Phụ lục bảng kê sản lượng và giá bán dầu thô khai thác

05/PTHU-DK

Phụ lục bảng kê số phụ thu tạm tính đã nộp

d) Hồ sơ khai điều chỉnh thuế đặc biệt của Lô 09.1

01/ĐCĐB-VSP

Tờ khai điều chỉnh thuế đặc biệt đối với khí thiên nhiên

đ) Hồ sơ khai quyết toán thuế tài nguyên của Lô 09.1

02/TAIN-VSP

Tờ khai quyết toán thuế tài nguyên đối với dầu khí

02-1/TAIN-VSP

Phụ lục bảng kê sản lượng và doanh thu xuất bán dầu khí

e) Hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp của Lô 09.1

02/TNDN-VSP

Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp

g) Hồ sơ khai quyết toán phụ thu khi giá dầu thô biến động tăng của Lô 09.1

02/PTHU-VSP

Tờ khai quyết toán phụ thu

02-1/PTHU-VSP

Phụ lục bảng kê số phụ thu tạm tính đã nộp

h) Hồ sơ khai quyết toán tiền lãi dầu, khí nước chủ nhà được chia

02/LNCN-PSC

Tờ khai quyết toán tiền lãi dầu, khí nước chủ nhà (trừ Lô 09.1)

02/LNCN-VSP

Tờ khai quyết toán tiền lãi dầu, khí nước chủ nhà của Lô 09.1

02-1/PL-DK

Phụ lục phân chia tiền dầu, khí xuất bán

Báo cáo tài chính năm hoặc báo cáo tài chính đến thời điểm kết thúc hợp đồng dầu khí

15. Hồ sơ khai thuế theo quý đối với thuế giá trị gia tăng, thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân đối với tổ chức tín dụng hoặc bên thứ ba được tổ chức tín dụng ủy quyền khai thác tài sản bảo đảm trong thời gian chờ xử lý khai thay cho người nộp thuế có tài sản bảo đảm

Điểm b khoản 2 Điều 8

01/KTTSBĐ

Tờ khai thuế đối với hoạt động khai thác tài sản bảo đảm trong thời gian chờ xử lý

01-1/KTTSBĐ

Phụ lục bảng kê chi tiết số thuế phải nộp đối với hoạt động khai thác tài sản bảo đảm trong thời gian chờ xử lý

Bản sao hợp đồng, phụ lục hợp đồng khai thác tài sản bảo đảm trong thời gian chờ xử lý đối với lần khai thuế đầu tiên của hợp đồng, phụ lục hợp đồng

16. Hồ sơ khai lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ; cổ tức, lợi nhuận được chia cho phần vốn nhà nước đầu tư tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên

16.1. Hồ sơ khai lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ

Điểm c khoản 6 Điều 8

01/QT-LNCL

Tờ khai quyết toán lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ phải nộp ngân sách nhà nước của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ

01-1/QT-LNCL

Phụ lục bảng phân bổ số lợi nhuận còn lại phải nộp cho các địa phương được hưởng nguồn thu đối với hoạt động kinh doanh xổ số điện toán

16.2. Hồ sơ khai cổ tức, lợi nhuận được chia cho phần vốn nhà nước đầu tư tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên

Điểm t khoản 4 Điều 8

01/CTLNĐC

Tờ khai cổ tức, lợi nhuận được chia cho phần vốn nhà nước tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên

17. Hồ sơ khác

Điểm b, c khoản 2 Điều 9

01/ĐK-TĐKTT

Văn bản đề nghị thay đổi kỳ tính thuế từ tháng sang quý

02/XĐ-PNTT

Bản xác định số tiền thuế phải nộp theo tháng tăng thêm so với số đã kê khai theo quý

PHỤ LỤC II

DANH MỤC THÔNG BÁO CỦA CƠ QUAN QUẢN LÝ THUẾ
(Kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP Ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ)

Mẫu số

Tên mẫu biểu

Điều, Chương có liên quan

I. THÔNG BÁO NỘP TIỀN CỦA CƠ QUAN QUẢN LÝ THUẾ

Điều 13 Chương II

1. Thông báo nộp tiền về thuế thu nhập cá nhân

04/TB-TKQT-TNCN

Thông báo nộp tiền về thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ thừa kế, quà tặng

03/TB-BĐS-TNCN

Thông báo nộp tiền về thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản

2. Thông báo nộp tiền về thuế, các khoản thu khác của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh

01/TB-CNKD

Thông báo nộp tiền về thuế, các khoản thu khác của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh

3. Thông báo nộp tiền về lệ phí trước bạ

01/TB-LPTB

Thông báo nộp tiền về lệ phí trước bạ nhà, đất

02/TB-LPTB

Thông báo nộp tiền về lệ phí trước bạ đối với tài sản khác trừ nhà, đất

4. Thông báo đối với các khoản thu về đất

4.1. Thông báo nộp tiền

01/TB-SDDPNN

Thông báo nộp tiền về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp

01/TB-SDDNN

Thông báo nộp tiền về thuế sử dụng đất nông nghiệp

01/TB-TMĐN

Thông báo nộp tiền về tiền thuê đất, thuê mặt nước hàng năm

02/TB-TMĐN

Thông báo nộp tiền về tiền thuê đất, thuê mặt nước một lần cho cả thời gian thuê

01/TB-TSDĐ

Thông báo nộp tiền về tiền sử dụng đất

4.2. Thông báo khác

02/TB-TSDĐ

Thông báo ghi nợ về tiền sử dụng đất

5. Thông báo nộp tiền các khoản thu về tiền cấp quyền

01/TB-CQKTKS

Thông báo nộp tiền về tiền cấp quyền khai thác khoáng sản

01/TB-CQKTTNN

Thông báo nộp tiền về tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước

01/TB-TSDKVB

Thông báo nộp tiền về tiền sử dụng khu vực biển

6. Thông báo nộp thuế, các khoản thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu

Khoản 10 Điều 13, Điều 17

01/TBXNK

Thông báo về việc nộp thuế, các khoản thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu

II. CÁC THÔNG BÁO YÊU CẦU NGƯỜI NỘP THUẾ VÀ CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN CÓ LIÊN QUAN CUNG CẤP THÔNG TIN, TÀI LIỆU

01/CCTT-ĐĐTCQ

Công văn đề nghị cung cấp thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính <về đất đai, tiền cấp quyền khai thác khoáng sản/tài nguyên nước, tiền sử dụng khu vực biển>

01/CCTT-TĐMN

Công văn đề nghị cung cấp thông tin để xác định <tiền thuê đất phải nộp của người nộp thuế chưa có Quyết định/hợp đồng> <thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng bất động sản> <thuế thu nhập cá nhân từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản của ...>

01/TB-BSTT-NNT

Thông báo giải trình, bổ sung thông tin tài liệu của người nộp thuế

Mẫu số: 04/TB-TKQT-TNCN

TÊN CƠ QUAN THUẾ CẤP TRÊN
TÊN CƠ QUAN THUẾ
BAN HÀNH THÔNG BÁO
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: ........./TB-CT (CCT)

………., ngày ... tháng ... năm ..…...

THÔNG BÁO NỘP TIỀN

Về thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng
(trừ bất động sản)

□ Thông báo lần đầu

□ Thông báo điều chỉnh, bổ sung

Căn cứ Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành;

Căn cứ Luật Thuế thu nhập cá nhân và các văn bản hướng dẫn thi hành;

<Trường hợp ban hành thông báo lần đầu: Căn cứ hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân ngày ... tháng ... năm ... của người nộp thuế>.

< Trường hợp ban hành thông báo điều chỉnh, bổ sung: Căn cứ hồ sơ và văn bản điều chỉnh số ... ngày ... tháng... năm... của... (Tên cơ quan tiếp nhận hồ sơ về giải quyết thủ tục)...; hoặc hồ sơ khai bổ sung, điều chỉnh của người nộp thuế>.

... <Tên cơ quan thuế> ... xác định và thông báo tiền thuế thu nhập cá nhân phải nộp như sau:

I. THÔNG TIN VỀ NGƯỜI NỘP THUẾ

1. Tên người nộp thuế: ............................................................................................................

2. Mã số thuế: ...........................................................................................................................

3. Địa chỉ: .................................................................................................................................

4. Số điện thoại: .................................... Email: ........................................................................

5. Tên đại lý thuế (nếu có): .......................................................................................................

6. Mã số thuế: ...........................................................................................................................

7. Địa chỉ: ..................................................................................................................................

II. THÔNG TIN VỀ LOẠI TÀI SẢN NHẬN THỪA KẾ, QUÀ TẶNG

1. Chứng khoán

2. Vốn góp

3. Tài sản phải đăng ký sở hữu hoặc sử dụng

III. TÍNH THUẾ CỦA CƠ QUAN THUẾ

1. Giá trị tài sản nhận thừa kế, quà tặng: .........................................................................

2. Số tiền thuế thu nhập cá nhân phải nộp: ........................................................................ đồng

(Viết bằng chữ: ............................................................................................................)

3. Thời hạn nộp tiền: Chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày ban hành Thông báo này.

IV. THÔNG TIN NỘP NGÂN SÁCH (Người nộp thuế, ngân hàng, kho bạc nhà nước phải ghi đầy đủ các thông tin dưới đây trên chứng từ nộp tiền khi nộp tiền vào ngân sách nhà nước)

1. Tên người nộp thuế: ............................................................................................................

2. Mã số thuế: ..........................................................................................................................

3. Tài khoản thu ngân sách nhà nước của kho bạc nhà nước: <Tên kho bạc nhà nước> tỉnh, thành phố .................................... mở tại ngân hàng: <Tên ngân hàng thương mại nơi kho bạc nhà nước mở tài khoản>.

4. Tên cơ quan quản lý thu: ...................................., Mã cơ quan quản lý thu: ..........................

5. Tên Chương: .................................... Mã Chương: ...............................................................,

6. Tên nội dung kinh tế (Tiểu mục): ...................................., Mã Tiểu mục: ...............................

7. Tên địa bàn hành chính: ...................................., Mã địa bàn hành chính: .............................

8. Mã định danh hồ sơ (nếu có): ..................................................................................................

Trường hợp người nộp thuế chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước sau thời hạn nộp theo thông báo này thì ngoài số tiền thuế phải nộp, người nộp thuế phải tự xác định số tiền chậm nộp (= số ngày chậm nộp x 0,03%/ngày); nộp đầy đủ tiền thuế phải nộp và tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước.

Nếu có vướng mắc, đề nghị người nộp thuế liên hệ với <Tên cơ quan thuế> ............... theo số điện thoại: .................................... địa chỉ: .................................... để được hướng dẫn cụ thể.

<Trường hợp thông báo điều chỉnh, bổ sung mà thay thế cho Thông báo đã ban hành: Thông báo này thay thế Thông báo số... ngày...tháng...năm... của.... về việc ……..>.

........... <Tên cơ quan thuế> .........thông báo để người nộp thuế được biết và thực hiện./.

Nơi nhận:
- <Người nộp thuế>;
- Các bộ phận có liên quan;
- Lưu: VT, bộ phận ban hành TB.

THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN THUẾ
BAN HÀNH THÔNG BÁO
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

____________________________________________

Ghi chú: Trường hợp cá nhân được miễn giảm thuế theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần thì cơ quan thuế không phải ra thông báo này.

Phần nội dung ghi trong dấu < > chỉ là trường hợp ví dụ, cơ quan thuế căn cứ vào hồ sơ cụ thể để điền thông tin tương ứng.

Mẫu số: 03/TB-BĐS-TNCN

TÊN CƠ QUAN THUẾ CẤP TRÊN
TÊN CƠ QUAN THUẾ
BAN HÀNH THÔNG BÁO
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: ........./TB-CT (CCT)

………., ngày ... tháng ... năm ..…...

THÔNG BÁO NỘP TIỀN

Về thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân chuyển nhượng bất động sản,
nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản

□ Thông báo lần đầu

□ Thông báo điều chỉnh, bổ sung

Căn cứ Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành;

Căn cứ Luật Thuế thu nhập cá nhân và các văn bản hướng dẫn thi hành;

<Trường hợp ban hành thông báo lần đầu: Căn cứ hồ sơ và phiếu chuyển thông tin địa chính để xác định nghĩa vụ tài chính số ........... ngày.... tháng năm .... của <Tên cơ quan tiếp nhận hồ sơ về giải quyết thủ tục đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất>, hoặc căn cứ Hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân của người nộp thuế>.

<Trường hợp ban hành thông báo điều chỉnh, bổ sung: Căn cứ hồ sơ và văn bản điều chỉnh số ... ngày ... tháng... năm... của... (Tên cơ quan tiếp nhận hồ sơ về giải quyết thủ tục mẫu ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất)...; hoặc hồ sơ khai bổ sung, điều chỉnh của người nộp thuế>.

...<Tên cơ quan thuế>... xác định và thông báo tiền thuế thu nhập cá nhân phải nộp như sau:

I. THÔNG TIN VỀ NGƯỜI NỘP THUẾ

1. Tên người nộp thuế: ............................................................................................................

2. Mã số thuế: ...........................................................................................................................

3. Địa chỉ: .................................................................................................................................

4. Số điện thoại: .................................... Email: ........................................................................

II. THÔNG TIN VỀ ĐẤT VÀ TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT

1. Thông tin về đất:

1.1. Thửa đất số (số hiệu thửa đất): ............ ; Tờ bản đồ số (số hiệu): ................

1.2. Địa chỉ:

1.2.1. Số nhà: ......... Toà nhà: ..............Ngõ/Hẻm: ..............Đường/Phố: ................

Thôn/xóm/ấp: ............................................................................................................

1.2.2. Phường/xã: ....................................................................................................

1.2.3. Quận/huyện ....................................................................................................

1.2.4. Tỉnh/thành phố ................................................................................................

1.3. Loại đất, vị trí theo Bảng giá đất:

1.3.1. Đường/đoạn đường/khu vực: ........................................................................

1.3.2. Loại đất, vị trí thửa đất (1,2,3,4...):

+ Loại đất 1: .............................. Vị trí 1: .............................Diện tích: ....................................m2

+ Loại đất 1: .............................. Vị trí 2: .............................Diện tích: ....................................m2

+ Loại đất 2: .............................. Vị trí 1: .............................Diện tích: ....................................m2

+ Loại đất 2: .............................. Vị trí 2: .............................Diện tích: ....................................m2

1.4. Hệ số đất (nếu có): ............................................................................................................

2. Thông tin về nhà ở, tài sản gắn liền với đất

2.1. Nhà ở:

2.1.1. Loại nhà ở: ....................................; cấp hạng nhà ở: ......................................................

2.1.1.1 Nhà ở riêng lẻ:

+ Loại 1: ........ Cấp nhà ở: ....... Diện tích sàn xây dựng: ....................................m2

+ Loại 2: ........ Cấp nhà ở: ....... Diện tích sàn xây dựng: ....................................m2

2.1.1.2. Nhà chung cư:

Chủ dự án (Chủ đầu tư): ............................. Địa chỉ dự án, công trình: ....................................

Diện tích xây dựng: ............................................................................................................ m2

Diện tích sàn xây dựng: ..................................................................................................... m2

Diện tích sở hữu chung: .......... m2. Diện tích sở hữu riêng: ............................................. m2

Kết cấu: ................. Số tầng nổi: .................................... Số tầng hầm: ..................................

2.1.2. Năm hoàn công: ............................................................................................................

2.2. Công trình xây dựng

2.2.1. Chủ dự án (Chủ đầu tư): .................. Địa chỉ dự án, công trình: ....................................

2.2.2. Diện tích xây dựng: ................................................................................................... m2

2.2.3. Diện tích sàn xây dựng: ............................................................................................ m2

2.2.4. Hệ số phân bổ (nếu có): ................................................................................................

3. Bất động sản khác gắn liền với đất

Loại bất động sản gắn liền với đất: ...........................................................................................

4. Giá trị bất động sản chuyển nhượng; thừa kế, quà tặng theo giá do Ủy ban nhân dân quy định:

4.1. Giá trị đất:

Loại đất

Vị trí

Diện tích

Đơn giá do UBND quy định

Hệ số phân bổ (nếu có)

Giá trị đất theo giá do UBND quy định

[4.1.1]

[4.1.2]

[4.1.3]

[4 1.4]

[4.1.5]

[4.1.6] = [4.1.3] x [4.1.4] x [4.1.5]

Loại đất 1

...

Cộng

[4.1.7]

4.2. Giá trị nhà ở, tài sản gắn liền với đất:

4.2.1. Nhà ở:

Loại nhà

Cấp nhà

Diện tích sàn xây dựng

Đơn giá do UBND quy định

Tỷ lệ còn lại của nhả

Giá trị đất theo giá do UBND quy định

[4.2.1.1]

[4.2.1.2]

[4.2.1.3]

[4.2.1.4]

[4.2.1.5]

[4.2.1.6] = [4.2.1.3] x [4.2.1.4] x [4.2.1.5]

....

Cộng

[4.2.1.7]

4.2.2. Công trình xây dựng:

Diện tích sàn xây dựng

Đơn giá do UBND quy định

Giá trị đất theo giá do UBND quy định

[4.2.2.1]

14.2.2.2]

[4.2.2.3] = [4.2.2.1] x [4.2.2.2]

Cộng

[4.2.2.4]

4.2.3. Bất động sản khác gắn liền với đất theo giá trị do Ủy ban nhân dân quy định:

4.2.4. Tổng giá trị bất động sản chuyển nhượng; thừa kế, quà tặng theo giá do UBND quy định: ([4.2.4] = [4.2.1 ] + [4.2.2] + [4.2.3] + [4 1.6]) ...................

4.2.5. Tổng giá trị thực tế bất động sản chuyển nhượng: ....................................

III. TÍNH THUẾ CỦA CƠ QUAN THUẾ

1. Tổng giá trị bất động sản chuyển nhượng tính thuế

1.1. Trường hợp cá nhân khai tách giá trị nhà, đất chuyển nhượng:

Loại bất động sản

Giá trị bất động sản chuyển nhượng thực tế

Giá trị bất động sản chuyển nhượng theo giá do UBND quy định

Giá trị bất động sản chuyển nhượng tính thuế

[1.1.1]

[1.1.2]

[1.1.3]

[1.1.4]

Đất

Nhà ở

Công trình xây dựng

Bất động sản khác

Tổng giá trị bất động sản chuyển nhượng tính thuế

[1.1.5]

1.2. Trường hợp cá nhân không khai tách giá trị nhà, đất chuyển nhượng:

- Tổng giá trị bất động sản chuyển nhượng thực tế: ...[1.2.1] ......................................................

- Tổng giá trị bất động sản chuyển nhượng theo giá do UBND quy định: [1.2.2] ..........................

- Tổng giá trị bất động sản chuyển nhượng tính thuế: [1.2.3] .......................................................

1.3. Trường hợp cơ quan thuế ấn định thuế:

Tổng giá trị bất động sản chuyển nhượng tính thuế: .....................................................................

2. Tổng thu nhập được miễn, giảm thuế (đối với cá nhân được miễn, giảm thuế theo Điều 4, Điều 5 Luật Thuế thu nhập cá nhân)

STT

Họ và tên

Mã số thuế

Tỷ lệ sở hữu

Thu nhập được miễn, giảm thuế

Lý do miễn, giảm thuế

[2.1]

[2.2]

[2.3]

[2.4]

Cá nhân được miễn với nhà ở, đất ở duy nhất

Lý do miễn khác

1

2

...

Tổng cộng

[2.5]

3. Số thuế thu nhập cá nhân phải nộp từ chuyển nhượng bất động sản:

3.1. Số thuế thu nhập cá nhân phát sinh ([1.1.5] x 2%) ....................................đồng, hoặc ([1.2.3] x 2%) ....................................đồng, hoặc ([1.3] x 2%) ....................................đồng

3.2. Số thuế thu nhập cá nhân được miễn, giảm: ([2.5] x 2%): ....................................đồng

3.3. Số thuế thu nhập cá nhân phải nộp: ([3.3] = ([3.1] - [3.2]): ....................................đồng

4. Số thuế phát sinh phải nộp với thừa kế, quà tặng là bất động sản:

Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = ([5.2.4]-[2.5]-10.000.000) x 10% = ....................... đồng.

(Bằng chữ ............................................................................................................đồng)

5. Chi tiết số thuế phải nộp của các đồng chủ sở hữu (nếu có):

Đơn vị tiền: Đồng Việt Nam

STT

Họ và tên

Mã số thuế

Tỷ lệ sở hữu

Số thuế được miễn, giảm

Số thuế phải nộp

[5.1]

[5.2]

[5.3]

[5.4]

[5.5]

1

2

...

Tổng cộng

[5.6]

[5.7]

[5.8]

6. Thời hạn nộp tiền: Chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày ban hành Thông báo này.

IV. THÔNG TIN NỘP NGÂN SÁCH (Người nộp thuế, ngân hàng, kho bạc nhà nước phải ghi đầy đủ các thông tin dưới đây trên chứng từ nộp tiền khi nộp tiền vào ngân sách nhà nước)

1. Tên người nộp thuế: ............................................................................................................

2. Mã số thuế: ..........................................................................................................................

3. Tài khoản thu ngân sách nhà nước của kho bạc nhà nước: <Tên kho bạc nhà nước> tỉnh, thành phố mở tại ngân hàng: <Tên ngân hàng thương mại nơi kho bạc nhà nước mở tài khoản>.

4. Tên cơ quan quản lý thu: ............., Mã cơ quan quản lý thu: ....................................

5. Tên Chương: ...................................., Mã Chương: ............................................................

6. Tên nội dung kinh tế (Tiểu mục): ...................................., Mã Tiểu mục: .............................

7. Tên địa bàn hành chính: ...................................., Mã địa bàn hành chính: ..........................

8. Mã định danh hồ sơ (nếu có): ...............................................................................................

Trường hợp người nộp thuế chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước sau thời hạn nộp theo thông báo này thì ngoài số tiền thuế phải nộp, người nộp thuế phải tự xác định số tiền chậm nộp (= số ngày chậm nộp x 0,03%); nộp đầy đủ tiền thuế phải nộp và tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước.

Nếu có vướng mắc, đề nghị người nộp thuế liên hệ với ... <Tên cơ quan thuế>... theo số điện thoại: .................................... địa chỉ: ....................................để được hướng dẫn cụ thể.

<Trường hợp thông báo điều chỉnh, bổ sung mà thay thế cho Thông báo đã ban hành: Thông báo này thay thế Thông báo số ... ngày... tháng... nắm... của về việc >.

...<Tên cơ quan thuế>... thông báo để người nộp thuế được biết và thực hiện./.

Nơi nhận:
- <Người nộp thuế>;
- <Cơ quan tiếp nhận hồ sơ của NNT>;
- Các bộ phận có liên quan;
- Lưu: VT, bộ phận ban hành TB.

THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN THUẾ
BAN HÀNH THÔNG BÁO
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

Ghi chú: Phần nội dung in nghiêng ghi trong dấu < > chỉ là trường hợp ví dụ, cơ quan thuế căn cứ vào hồ sơ cụ thể để điền thông tin tương ứng.

Mẫu số: 01/TB-CNKD

TÊN CƠ QUAN THUẾ CẤP TRÊN
TÊN CƠ QUAN THUẾ
BAN HÀNH THÔNG BÁO
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: ........./TB-CT

………., ngày ... tháng ... năm ..…...

THÔNG BÁO NỘP TIỀN
Về thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác

□ Thông báo lần đầu

□ Thông báo điều chỉnh, bổ sung

□ Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán;

□ Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khai ổn định;

□ Cá nhân cho thuê tài sản.

Căn cứ Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành;

Căn cứ Luật Thuế, phí, lệ phí và các văn bản hướng dẫn thi hành;

Căn cứ hồ sơ khai thuế của người nộp thuế, văn bản của Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn.

....<Tên cơ quan thuế>.... xác định và thông báo tiền thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác phải nộp như sau:

I. THÔNG TIN VỀ NGƯỜI NỘP THUẾ

1. Tên người nộp thuế: ............................................................................................................

2. Mã số thuế: ...........................................................................................................................

3. Địa chỉ: ..................................................................................................................................

4. Điện thoại: .................................... ; Email: ...........................................................................

II. THÔNG TIN XÁC ĐỊNH NGƯỜI NỘP THUẾ KHÔNG THUỘC DIỆN NỘP THUẾ, PHÍ, LỆ PHÍ VÀ CÁC KHOẢN THU KHÁC

1. Ông/Bà thuộc diện không phải nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân: □

2. Ông/Bà thuộc diện được miễn lệ phí môn bài: □

III. TÍNH THUẾ CỦA CƠ QUAN THUẾ

1. Số tiền lệ phí môn bài phải nộp của năm ... là: ....................................đồng. Mã Tiểu mục: ...................................., tên Tiểu mục: ......................................................................

2. Tổng số thuế, phí phải nộp trong năm ... theo phương pháp khoán là: ......................................................................................................................................... đồng.

Chi tiết bao gồm các khoản phải nộp như sau:

Đơn vị tiền: Đồng Việt Nam

Nội dung

Thuế giá trị gia tăng

Thuế thu nhập cá nhãn

Thuế tiêu thụ đặc biệt

Thuế tài nguyên

Thuế bảo vệ môi trường

Phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản

Tên Tiểu mục

Mã Tiểu mục

Tháng 1

Tháng 2

Tháng 3

Tháng 4

Tháng 5

Tháng 6

Tháng 7

Tháng 8

Tháng 9

Tháng 10

Tháng 11

1

Tháng 12

3. Thời hạn nộp tiền:

3.1. Đối với lệ phí môn bài: Chậm nhất là ngày 30 tháng 01 hàng năm.

Trường hợp ra hoạt động trở lại trong 06 tháng đầu năm thì thời hạn nộp lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30 tháng 7 năm ra hoạt động trở lại.

Trường hợp ra hoạt động trở lại trong 06 tháng cuối năm thì thời hạn nộp lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30 tháng 01 năm liền kề sau năm ra hoạt động trở lại.

3.2. Đối với các khoản thuế, phí nộp hàng tháng của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán: Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng. Trường hợp mới ra kinh doanh hoặc có thay đổi hoạt động kinh doanh thì thời hạn nộp tiền thuế, phí tháng mới ra kinh doanh hoặc có thay đổi hoạt động kinh doanh chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng tiếp theo.

4. Nơi nộp thuế, phí, lệ phí:

□ Nộp tại kho bạc: .................................... địa chỉ..........................................

□ Nộp tại ngân hàng: .................................... địa chỉ ....................................

□ Nộp cho ủy nhiệm thu:...<Tên ủy nhiệm thu>..., địa chỉ .............................

□ Nộp tại trụ sở cơ quan thuế: ...................................., địa chỉ .....................

IV. THÔNG TIN NỘP NGÂN SÁCH (Người nộp thuế, ngân hàng, kho bạc nhà nước phải ghi đầy đủ các thông tin dưới đây trên chứng từ nộp tiền khi nộp tiền vào ngân sách nhà nước)

1. Tên người nộp thuế: ............................................................................................................

2. Mã số thuế: ...........................................................................................................................

3. Tài khoản thu ngân sách nhà nước của kho bạc nhà nước: <Tên kho bạc nhà nước> tỉnh, thành phố mở tại ngân hàng: <Tên ngân hàng thương mại nơi kho bạc nhà nước mở tài khoản>.

4. Tên cơ quan quản lý thu: ......................., Mà cơ quan quản lý thu: ....................................

5. Tên Chương: ...................................., Mã Chương: ............................................................

6. Tên địa bàn hành chính: .......................... , Mã địa bàn hành chính: ....................................

7. Mã định danh hồ sơ (nếu có): ...............................................................................................

Trường hợp người nộp thuế chậm nộp tiền thuế, phí, lệ phí vào ngân sách nhà nước sau thời hạn nộp theo thông báo này thì ngoài số tiền thuế, phí, lệ phí phải nộp, người nộp thuế phải tự xác định số tiền chậm nộp (= số ngày chậm nộp x 0,03%/ngày); nộp đầy đủ tiền thuế, phí, lệ phí phải nộp và tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước.

Nếu có vướng mắc, đề nghị người nộp thuế liên hệ với ... (Tên cơ quan thuế)... theo số điện thoại: ....................................địa chỉ: ....................................để được hướng dẫn cụ thể.

<Trường hợp thông báo điều chỉnh, bổ sung mà thay thế cho Thông báo đã ban hành: Thông báo này thay thế Thông báo số.... ngày... tháng... năm của ... về việc >.

....<Tên cơ quan thuế>... thông báo để người nộp thuế được biết và thực hiện./.

Nơi nhận:
- <Người nộp thuế>;
- Các bộ phận có liên quan;
- Lưu: VT, bộ phận ban hành TB.

THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN THUẾ
BAN HÀNH THÔNG BÁO
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

Ghi chú: Phần nội dung ghi trong dấu < > chỉ là trường hợp ví dụ, cơ quan thuế căn cứ vào hồ sơ cụ thể để điền thông tin tương ứng.

Mẫu số: 01/TB-LPTB

TÊN CƠ QUAN THUẾ CẤP TRÊN
TÊN CƠ QUAN THUẾ
BAN HÀNH THÔNG BÁO
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: ........./TB-CT (CCT)

………., ngày ... tháng ... năm ..…...

THÔNG BÁO NỘP TIỀN

Về lệ phí trước bạ nhà, đất

Căn cứ Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành;

Căn cứ Luật Phí, lệ phí và các văn bản hướng dẫn thi hành về lệ phí trước bạ;

Căn cứ hồ sơ và phiếu chuyển thông tin địa chính để xác định nghĩa vụ tài chính số ....... ngày.... tháng năm .... của ...<Tên cơ quan tiếp nhận hồ sơ về giải quyết thủ tục mẫu ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất>..., hoặc căn cứ hồ sơ của người nộp lệ phí trước bạ.

...<Tên cơ quan thuế>... xác định và thông báo tiền lệ phí trước bạ nhà, đất phải nộp như sau:

I. THÔNG TIN VỀ NGƯỜI NỘP THUẾ

1. Tên người nộp thuế: ............................................................................................................

2. Mã số thuế: ...........................................................................................................................

3. Địa chỉ: .................................................................................................................................

4. Điện thoại: ....................................; Email: ............................................................................

5. Tên đại lý thuế (nếu có): .......................................................................................................

6. Mã số thuế: ..........................................................................................................................

7. Địa chỉ: .................................................................................................................................

II. THÔNG TIN VỀ ĐẤT VÀ TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT

1. Thông tin về đất

1.1. Thừa đất số: ....................................Tờ bản đồ số: ..........................................................

1.2. Địa chỉ:

1.2.1. Số nhà: .................................... Toà nhà: .......................... Ngõ/hẻm: .......................... Đường/phố: .................................... Thôn/xóm/ấp: ........................................................................

1.2.2. Phường/xã: ....................................................................................................................

1.2.3. Quận/huyện: ...................................................................................................................

1.2.4. Tỉnh/thành phố: ................................................................................................................

1.3. Loại đất: ..............................................................................................................................

1.4. Vị trí theo Bảng giá đất:

1.4.1. Đường/đoạn đường/khu vực: ......................................................................................

1.4.2. Vị trí thửa đất (1, 2, 3, 4...): ..........................................................................................

1.5. Diện tích thửa đất (m2): ..................................................................................................

1.6. Đơn giá đất tính lệ phí trước bạ (đồng/m2): ......................................................................

2. Thông tin về nhà ở, nhà làm việc, nhà sử dụng cho mục đích khác:

2.1. Loại nhà: .................................... Cấp nhà: .................. Hạng nhà: ....................................

2.2. Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại của nhà: ...............................................................................

2.3. Diện tích xây dựng: ...................................................................................................... m2

2.4. Diện tích sàn xây dựng: ............................................................................................... m2

2.5. Đơn giá một mét vuông sàn nhà tính lệ phí trước bạ (đồng/m2): ....................................

III. TÍNH THUẾ CỦA CƠ QUAN THUẾ

1. Tổng giá trị nhà, đất tính lệ phí trước bạ [(1) = (1.1) + (1.2)]: ...............đồng

1.1. Đất [(1.1 = 1.5 x 1.6)]: ................................................................................... đồng

1.2. Nhà [(1.2 = 2.2 x 2.4 x 2.5)]: ........................................................................ đồng

2. Số tiền lệ phí trước bạ phải nộp [(2) = (1) x mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%)]: ............................................................................................................................... đồng

3. Miễn lệ phí trước bạ:

3.1. Lý do miễn: Thuộc diện được miễn lệ phí trước bạ theo quy định tại ....................................

3.2. Số tiền được miễn: ....................................................................................................... đồng

4. Số tiền lệ phí trước bạ còn phải nộp [(4)=(2}-(3.2)]: ....................................đồng

(Viết bằng chữ: ............................................................................................................ )

5. Thời hạn nộp tiền:

<Thông báo lệ phí trước bạ đối với trường hợp không được ghi nợ lệ phí trước bạ hoặc hộ gia đình, cá nhân được ghi nợ lệ phí trước bạ có chuyển nhượng, chuyển đổi, tặng cho quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất: Chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày ban hành Thông báo này>.

<Thông báo thuộc trường hợp được ghi nợ lệ phí trước bạ: Người nộp thuế thực hiện nộp tiền lệ phí trước bạ được ghi nợ theo quy định của pháp luật>.

IV. THÔNG TIN NỘP NGÂN SÁCH (Người nộp thuế, ngân hàng, kho bạc nhà nước phải ghi đầy đủ các thông tin dưới đây trên chứng từ nộp tiền khi nộp tiền vào ngân sách nhà nước)

1. Tên người nộp thuế: ............................................................................................................

2. Mã số thuế: ...........................................................................................................................

3. Tài khoản thu ngân sách nhà nước của kho bạc nhà nước: <Tên kho bạc nhà nước> tỉnh, thành phố mở tại ngân hàng: <Tên ngân hàng thương mại nơi kho bạc nhà nước mở tài khoản>.

4. Tên cơ quan quản lý thu: ...................., Mã cơ quan quản lý thu: .......................................

5. Tên Chương: ........................................ Mã Chương: ..........................................................

6. Tên nội dung kinh tế (Tiểu mục): ...................................., Mã Tiểu mục: ..............................

7. Tên địa bàn hành chính: ...................................., Mã địa bàn hành chính: ...........................

8. Mã định danh hồ sơ (nếu có): ...............................................................................................

Trường hợp người nộp thuế chậm nộp tiền lệ phí trước bạ vào ngân sách nhà nước sau thời hạn nộp theo thông báo này thì ngoài số tiền lệ phí trước bạ phải nộp, người nộp thuế phải tự xác định số tiền chậm nộp (= số ngày chậm nộp x 0,03%/ngày); nộp đầy đủ tiền lệ phí trước bạ phải nộp và tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước.

Nếu có vướng mắc, đề nghị người nộp thuế liên hệ với ...(Tên cơ quan thuế)... theo số điện thoại: .................................... địa chỉ: ....................................để được hướng dẫn cụ thể.

...<Tên cơ quan thuế>... thông báo để người nộp thuế được biết và thực hiện./.

Nơi nhận:
- <Người nộp thuế>;
- Các bộ phận có liên quan;
- Lưu: VT, bộ phận ban hành TB.

THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN THUẾ
BAN HÀNH THÔNG BÁO
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

Ghi chú: Phần nội dung in nghiêng ghi trong dấu < > chỉ là trường hợp ví dụ, cơ quan thuế căn cứ vào hồ sơ cụ thể để điền thông tin tương ứng.

Mẫu số: 02/TB-LPTB

TÊN CƠ QUAN THUẾ CẤP TRÊN
TÊN CƠ QUAN THUẾ
BAN HÀNH THÔNG BÁO
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: ........./TB-.....

………., ngày ... tháng ... năm ..…...

THÔNG BÁO NỘP TIỀN
Về lệ phí trước bạ đối với tài sản khác trừ nhà, đất

□ Thông báo lần đầu

□ Thông báo điều chỉnh, bổ sung

Căn cứ Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành;

Căn cứ Luật Phí, lệ phí và các văn bản hướng dẫn thi hành về lệ phí trước bạ;

Căn cứ hồ sơ khai của người nộp lệ phí trước bạ;

...<Tên cơ quan thuế>... xác định và thông báo tiền lệ phí trước bạ phải nộp như sau:

I. THÔNG TIN VỀ NGƯỜI NỘP THUẾ

1. Tên người nộp thuế: ............................................................................................................

2. Mã số thuế: ...........................................................................................................................

3. Địa chỉ: .................................................................................................................................

4. Điện thoại: ....................................; Email: ............................................................................

5. Tên đại lý thuế hoặc tổ chức, cá nhân được ủy quyền khai thay theo quy định của pháp luật (nếu có): ...................................................................................................................................

6. Mã số thuế: ..........................................................................................................................

7. Địa chỉ: .................................................................................................................................

II. THÔNG TIN VỀ TÀI SẢN

1. Loại tài sản: ..........................................................................................................................

2. Nhãn hiệu: ............................................................................................................................

3. Kiểu loại xe [Số loại hoặc tên thương mại; tên thương mại và mã kiểu loại (nếu có) đối với ôtô]: ..........................................................................................................................................

4. Thể tích làm việc/Công suất: ...............................................................................................

5. Trọng tải: ...............................................................................................................................

6. Số người cho phép chở (kể cả lái xe): ..................................................................................

7. Số máy: .................................................................................................................................

8. Số khung: ..............................................................................................................................

9. Biển kiểm soát: .....................................................................................................................

10. Số đăng ký: ...........................................................................................................................

III. TÍNH THUẾ CỦA CƠ QUAN THUẾ

1. Trị giá tài sản tính lệ phí trước bạ (đồng): ........................................................................

(Viết bằng chữ: ............................................................................................................)

2. Số tiền lệ phí trước bạ phải nộp (đồng): {Bằng giá tính lệ phí trước bạ nhân (x) mức thu lệ phí trước bạ (%)}.

(Viết bằng chữ: ............................................................................................................)

3. Miễn lệ phí trước bạ:

3.1. Lý do miễn: Thuộc diện được miễn lệ phí trước bạ theo quy định tại ....................................

3.2. Số tiền được miễn: ........................................................................................................ đồng

4. Số tiền lệ phí trước bạ đã nộp: ........................................................................................ đồng

(Viết bằng chữ: ............................................................................................................)

5. Số tiền lệ phí trước bạ còn phải nộp [(5)=(2)-(3.2)-(4)]: ....................................đồng

(Viết bằng chữ: ............................................................................................................)

6. Thời hạn nộp tiền:

<Thông báo lần đầu hoặc điều chỉnh, bổ sung: Chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày ban hành thông báo này>.

IV. THÔNG TIN NỘP NGÂN SÁCH (Người nộp thuế, ngân hàng, kho bạc nhà nước phải ghi đầy đủ các thông tin dưới đây trên chứng từ nộp tiền khi nộp tiền vào ngân sách nhà nước)

1. Tên người nộp thuế: ............................................................................................................

2. Mã số thuế: ..........................................................................................................................

3. Tài khoản thu ngân sách nhà nước của kho bạc nhà nước: <Tên kho bạc nhà nước> tỉnh, thành phố .................................... mở tại ngân hàng: <Tên ngân hàng thương mại nơi kho bạc nhà nước mở tài khoản>.

4. Tên cơ quan quản lý thu: ...................................., Mã cơ quan quản lý thu: .........................

5. Tên Chương: .............................................................., Mã Chương: ....................................

6. Tên nội dung kinh tế (Tiểu mục): ..............................., Mã Tiểu mục: ....................................

7. Tên địa bàn hành chính: ...................................., Mã địa bàn hành chính: .............................

8. Mã định danh hồ sơ/mã hồ sơ: ................................................................................................

Trường hợp người nộp thuế chậm nộp tiền lệ phí trước bạ vào ngân sách nhà nước sau thời hạn nộp theo thông báo này thì ngoài số tiền lệ phí trước bạ phải nộp, người nộp thuế phải tự xác định số tiền chậm nộp (= số ngày chậm nộp x 0,03%/ngày); nộp đầy đủ tiền lệ phí trước bạ phải nộp và tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước.

Nếu có vướng mắc, đề nghị người nộp thuế liên hệ với ...(Tên cơ quan thuế)... theo số điện thoại: .................................... địa chỉ: .................................... để được hướng dẫn cụ thể.

< Trường hợp thông báo điều chỉnh, bổ sung mà thay thế cho Thông báo đã ban hành: Thông báo này thay thế Thông báo số ... ngày... tháng... năm của ... về việc .................................... >.

...<Tên cơ quan thuế>... thông báo để người nộp thuế được biết và thực hiện.

Nơi nhận:
- <Người nộp thuế>;
- Các bộ phận có liên quan;
- Lưu: VT, bộ phận ban hành TB.

THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN THUẾ
BAN HÀNH THÔNG BÁO
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

Ghi chú: Phần nội dung ghi trong dấu < > chỉ là trường hợp ví dụ, cơ quan thuế căn cứ vào hồ sơ cụ thể để điền thông tin tương ứng.

Mẫu số: 01/TB-SDDPNN

TÊN CƠ QUAN THUẾ CẤP TRÊN
TÊN CƠ QUAN THUẾ
BAN HÀNH THÔNG BÁO
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: ........./TB-CT (CCT)

………., ngày ... tháng ... năm ..…...

THÔNG BÁO NỘP TIỀN

Về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp

□ Thông báo lần đầu

□ Thông báo từ năm thứ hai trở đi

□ Thông báo điều chỉnh, bổ sung

Căn cứ Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành;

Căn cứ Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành;

Căn cứ hồ sơ và phiếu chuyển thông tin địa chính để xác định nghĩa vụ tài chính số ........ ngày....tháng năm .... của (Tên cơ quan tiếp nhận hồ sơ về giải quyết thủ tục mẫu ký; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất), căn cứ vào hồ sơ khai thuế của người nộp thuế.

...(Tên cơ quan thuế)... xác định và thông báo thuế sử dụng đất phi nông nghiệp phải nộp năm ... như sau:

I. THÔNG TIN VỀ NGƯỜI NỘP THUẾ

1. Tên người nộp thuế: ................................................................................................................

2. Mã số thuế: ..............................................................................................................................

3. Địa chỉ: ....................................................................................................................................

4. Tên đại lý thuế (nếu có): ..........................................................................................................

5. Mã số thuế: ..............................................................................................................................

6. Địa chỉ: ....................................................................................................................................

II. THÔNG TIN VỀ NHÀ, ĐẤT

1. Địa chỉ thửa đất: ......................................................................................................................

2. Vị trí thửa đất chịu thuế: ..........................................................................................................

2.1. Loại đất (Đất ở đô thị; đất ở nông thôn; đất sản xuất, kinh doanh): ....................................

2.2. Tên đường/vùng: .................................................................................................................

2.3. Đoạn đường/khu vực: ...........................................................................................................

2.4. Loại đường: .................................... 2.5. Vị trí/hạng: ........................................

2.6. Hệ số (đường/hẻm): ...................... 2.7. Giá 1 m2 đất: ......................................

3. Diện tích chịu thuế: ...................................................................................................

Trong đó:

3.1. Diện tích đất ở trên Giấy chứng nhận: ........................................................................

3.1.1. Diện tích trong hạn mức

(thuế suất 0,03%)

3.1.2. Diện tích vượt không quá 3 lần hạn mức

(thuế suất 0,07%)

3.1.3. Diện tích vượt trên 3 lần hạn mức

(thuế suất 0,15%)

...

...

...

3.2. Diện tích đất sản xuất, kinh doanh - tính trên diện tích sử dụng đúng mục đích: ................................................................................................................................................

3.3. Diện tích đất sử dụng không đúng mục đích hoặc chưa sử dụng theo đúng quy định: ................................................................................................................................................

3.4. Diện tích đất lấn, chiếm: .................................................................................................

4. Đất ở nhà nhiều tầng, nhiều hộ ở, nhà chung cư (bao gồm cả trường hợp có tầng hầm) và công trình xây dựng dưới mặt đất:

4.1. Diện tích căn hộ chịu thuế: ................................................................................................

4.2. Hệ số phân bổ tòa nhà: ......................................................................................................

4.3. Diện tích đất lấn, chiếm: .....................................................................................................

III. TÍNH THUẾ CỦA CƠ QUAN THUẾ

1. Tổng số thuế phát sinh (năm ....) phải nộp: .................................... đồng

Trong đó:

1.1. Số thuế tính cho phần diện tích đất ở (nhà ở đối với nhà chung cư) trên Giấy chứng nhận: ...................................................................................................................................... đồng

1.2. Số thuế tính cho phần diện tích lấn, chiếm: .......................................................... đồng

1.3. Số thuế sử dụng không đúng mục đích: ............................................................... đồng

1.4. Số thuế tính cho phần diện tích đất sản xuất kinh doanh: .................................... đồng

2. Số thuế miễn, giảm (nếu có): ................................................................................... đồng.

Lý do miễn, giảm: ............................................................................................................

3. Số thuế còn phải nộp (3=1-2): .................................... đồng.

4. Thời hạn nộp tiền thuế:

<Lần đầu: Chậm nhất 30 ngày kể từ ngày ban hành Thông báo này>.

<Từ năm thứ hai trở đi: Chậm nhất là ngày 31 tháng 10>.

<Đối với hồ sơ khai điều chỉnh, bổ sung: Chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày ban hành Thông báo này>.

5. Thông tin chi tiết các khoản tiền phải nộp tính đến ngày thông báo:

Đơn vị tiền: Đồng

STT

Nội dung

Mã nội dung kinh tế (mã Tiểu mục)

Số tiền phát sinh trong kỳ

Số tiền miễn giảm

Số tiền nợ (+), nộp thừa (-) năm trước

Số tiền đã nộp

Số tiền còn phải nộp

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

(7)

(8)=(4)-(5)+(6)-(7)

Thuế đất ở tại nông thôn

<1601>

Thuế đất ở tại đô thị

<1602>

Thuế đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp

<1603>

Thuế đất phi nông nghiệp khác

<1649>

Tiền chậm nộp

<4944>

Tổng cộng

Số tiền còn phải nộp (viết bằng chữ): ........................................................................ đồng.

IV. THÔNG TIN NỘP NGÂN SÁCH (Người nộp thuế, ngân hàng, kho bạc nhà nước phải ghi đầy đủ các thông tin dưới đây trên chứng từ nộp tiền khi nộp tiền vào ngân sách nhà nước)

1. Tên người nộp thuế: ............................................................................................................

2. Mã số thuế: ...........................................................................................................................

3. Tài khoản thu ngân sách nhà nước của kho bạc nhà nước: <Tên kho bạc nhà nước> tỉnh, thành phố mở tại ngân hàng: <Tên ngân hàng thương mại nơi kho bạc nhà nước mở tài khoản>.

4. Tên cơ quan quản lý thu: .................., Mã cơ quan quản lý thu: ..........................................

5. Tên Chương: ....................................., Mã Chương: ...........................................................

6. Tên địa bàn hành chính: ....................., Mã địa bàn hành chính: .........................................

7. Mã định danh hồ sơ (nếu có): ...............................................................................................

Trường hợp người nộp thuế chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước sau thời hạn nộp theo Thông báo này thì ngoài số tiền thuế phải nộp, người nộp thuế phải tự xác định số tiền chậm nộp (= số ngày chậm nộp x 0,03%/ngày); nộp đầy đủ tiền thuế phải nộp và tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước.

Nếu có vướng mắc, đề nghị người nộp thuế liên hệ với ...<Tên cơ quan thuế>... theo số điện thoại: .................................... địa chỉ: ....................................để được hướng dẫn cụ thể.

<Trường hợp thông báo điều chỉnh, bổ sung mà thay thế cho Thông báo đã ban hành: Thông báo này thay thế Thông báo số.... ngày... tháng... năm của ... về việc .................................... >.

....<Tên cơ quan thuế>... thông báo để người nộp thuế được biết và thực hiện./.

Nơi nhận:
- <Người nộp thuế>;
- <Cơ quan tiếp nhận hồ sơ của NNT>;
- Các bộ phận có liên quan;
- Lưu: VT, bộ phận ban hành TB.

THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN THUẾ
BAN HÀNH THÔNG BÁO
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

Ghi chú: Phần nội dung in nghiêng ghi trong dấu < > chỉ là trường hợp ví dụ, cơ quan thuế căn cứ vào hồ sơ cụ thể để điền thông tin tương ứng.

Mẫu số: 01/TB-SDDNN

TÊN CƠ QUAN THUẾ CẤP TRÊN
TÊN CƠ QUAN THUẾ
BAN HÀNH THÔNG BÁO
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------

Số: ……../TB-…….

…., ngày …. tháng …. năm ….

THÔNG BÁO NỘP TIỀN

Về thuế sử dụng đất nông nghiệp

□ Thông báo lần đầu □ Thông báo từ năm thứ hai trở đi □ Thông báo điều chỉnh, bổ sung

□ Thông báo khi có mùa vụ thu hoạch sản phẩm nông nghiệp không trùng với thời hạn nộp thuế

Căn cứ Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành;

Căn cứ Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành;

...<Tên cơ quan thuế>... xác định và thông báo tiền thuế sử dụng đất nông nghiệp phải nộp năm ... như sau:

I. THÔNG TIN VỀ NGƯỜI NỘP THUẾ

1. Tên người nộp thuế: …………………………………………………………..

2. Mã số thuế: ……………………………………………………………………..

3. Địa chỉ: …………………………………………………………………………..

II. TÍNH THUẾ CỦA CƠ QUAN THUẾ

1. Tổng số thuế tính bằng thóc phải nộp trong năm (kg): ……………………

2. Giá thóc tính thuế (đồng/kg): ....................................................................

3. Số thuế tính bằng tiền phải nộp trong năm (đồng): ……………………….

4. Thông tin chi tiết các khoản tiền phải nộp tính đến ngày thông báo:

Đơn vị tiền: Đồng

STT

Nội dung

Mã nội dung kinh tế (mã Tiểu mục)

Số tiền phát sinh trong kỳ

Số tiền nợ (+), nộp thừa (-) năm trước

Số tiền đã nộp

Số tiền còn phải nộp

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

(7)=(4)+(5)-(6)

Đất trồng cây hàng năm

<1301>

Đất trồng cây lâu năm

<1302>

Đất trồng rừng

<1303>

Đất nuôi trồng thủy sản

<1304>

Đất làm muối

<1305>

Đất dùng cho mục đích khác

<1349>

Tiền chậm nộp

<4944>

Tổng cộng

Số tiền còn phải nộp (viết bằng chữ): …………………………………….. đồng.

5. Thời hạn nộp tiền:

<Đối với lần đầu: Chậm nhất 30 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp của cơ quan thuế>.

<Từ năm thứ hai trở đi:

- Kỳ thứ nhất nộp 50% chậm nhất là ngày 31 tháng 5;

- Kỳ thứ hai nộp đủ phần còn lại chậm nhất là ngày 31 tháng 10;

- Trường hợp người nộp thuế nộp một lần cho cả năm thì thời hạn nộp chậm nhất là ngày 31/5 trong năm>.

<Đối với thông báo điều chỉnh, điều chỉnh: Chậm nhất 10 ngày, kể từ ngày ban hành Thông báo này>.

<Trường hợp địa phương có mùa vụ thu hoạch sản phẩm nông nghiệp không trùng với thời hạn nộp thuế quy định, thời hạn nộp tiền: Chậm nhất là ngày …/…/…>.

III. THÔNG TIN NỘP NGÂN SÁCH (Người nộp thuế, ngân hàng, kho bạc nhà nước phải ghi đầy đủ các thông tin dưới đây trên chứng từ nộp tiền khi nộp tiền vào ngân sách nhà nước):

1. Tên người nộp thuế: .........................................................................................

2. Mã số thuế: …………………………………………………………………………..

3. Tài khoản thu ngân sách nhà nước của kho bạc nhà nước: <Tên kho bạc nhà nước> tỉnh, thành phố ………… mở tại ngân hàng: <Tên ngân hàng thương mại nơi kho bạc nhà nước mở tài khoản>.

4. Tên cơ quan quản lý thu: …………………., Mã cơ quan quản lý thu: ………….

5. Tên Chương: ……………………………………, Mã Chương: …………………..

6. Tên địa bàn hành chính: ……………….., Mã địa bàn hành chính: …………….

7. Mã định danh hồ sơ (nếu có): ………………………………………………………

Trường hợp người nộp thuế chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước sau thời hạn nộp theo thông báo này thì ngoài số tiền thuế phải nộp, người nộp thuế phải tự xác định số tiền chậm nộp (= số ngày chậm nộp x 0,03%/ngày); nộp đầy đủ tiền thuế phải nộp và tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước.

Nếu có vướng mắc, đề nghị người nộp thuế liên hệ với ... <Tên cơ quan thuế> … theo số điện thoại: ……………….. địa chỉ: ........................... để được hướng dẫn cụ thể.

<Trường hợp thông báo điều chỉnh, bổ sung mà thay thế cho Thông báo đã ban hành: Thông báo này thay thế Thông báo số... ngày...tháng...năm... của.... về việc………>.

…<Tên cơ quan thuế>… thông báo để người nộp thuế được biết và thực hiện./.

Nơi nhận:
- <Người nộp thuế>,
- <Các bộ phận có liên quan>;
- Lưu: VT, bộ phận ban hành TB.

THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN THUẾ
BAN HÀNH THÔNG BÁO
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

Ghi chú:

- Chỉ tiêu tổng số thuế tính bằng thóc phải nộp trong năm (kg) được tổng hợp từ số thuế phải nộp của tất cả các lô đất chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp trong địa phương cấp xã do chi cục thuế quản lý, bao gồm cả số thuế bổ sung tính trên diện tích vượt hạn mức.

- Trường hợp người nộp thuế đề nghị được xem chi tiết cách tính ra số thuế phải nộp thì cơ quan thuế in biểu tổng hợp số thuế phải nộp và thông báo cho người nộp thuế biết.

- Phần nội dung in nghiêng ghi trong dấu < > chỉ là trường hợp ví dụ, cơ quan thuế căn cứ vào hồ sơ cụ thể để điền thông tin tương ứng.

Mẫu số: 01/TB-TMĐN

TÊN CƠ QUAN THUẾ CẤP TRÊN
TÊN CƠ QUAN THUẾ
BAN HÀNH THÔNG BÁO
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------

Số: ………../TB-…….

…., ngày …. tháng …. năm ….

THÔNG BÁO NỘP TIỀN

Về tiền thuê đất, thuê mặt nước theo hình thức nộp hàng năm

□ Thông báo lần đầu □ Thông báo từ năm thứ hai trở đi □ Thông báo điều chỉnh, bổ sung

Căn cứ Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành;

Căn cứ pháp luật về tiền thuê đất, thuê mặt nước và các văn bản hướng dẫn thi hành;

<Trường hợp ban hành thông báo lần đầu, từ năm thứ hai trở đi: Căn cứ hồ sơ và phiếu chuyển thông tin địa chính để xác định nghĩa vụ tài chính số ……. ngày.... tháng …… năm .... của ...(tên cơ quan tiếp nhận hồ sơ về giải quyết thủ tục đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất)...; số liệu xác định của Sở Tài chính về tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng được trừ vào tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp (nếu có); hoặc hồ sơ khai thuế của người nộp thuế và văn bản cung cấp thông tin số …. ngày... tháng …… năm .... của ...(tên cơ quan tiếp nhận hồ sơ về giải quyết thủ tục đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất)………>;

<Trường hợp ban hành thông báo điều chỉnh, bổ sung: Căn cứ hồ sơ và văn bản cung cấp thông tin số ….. ngày.... tháng …. năm .... của ...(Tên cơ quan tiếp nhận hồ sơ về giải quyết thủ tục đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất)...; hoặc văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định số tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp đã thông báo cho người nộp thuế không phù hợp với quy định của pháp luật; cho phép gia hạn sử dụng đất trong trường hợp chậm đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng đất so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư; hoặc hồ sơ khai bổ sung của người nộp thuế>.

...(Tên cơ quan thuế)... xác định và thông báo tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp năm ... như sau:

A. THÔNG TIN VỀ NGƯỜI NỘP THUẾ

1. Tên người nộp thuế: …………………………………………………………..

2. Mã số thuế: ……………………………………………………………………..

3. Địa chỉ: …………………………………………………………………………..

4. Số điện thoại: …………………………; Email: ……………………………….

5. Tên đại lý thuế (nếu có): ………………………………………………………

6. Mã số thuế: ……………………………………………………………………..

7. Địa chỉ: …………………………………………………………………………..

B. THÔNG TIN VỀ ĐẤT, MẶT NƯỚC

I. THUÊ ĐẤT

1. Thửa đất số: ………………….. Tờ bản đồ số: ………………………………

2. Địa chỉ:

2.1. Số nhà: ……. Tòa nhà: ……… ngõ/hẻm: ……..… đường/phố:………….

Thôn/xóm/ấp: ………………………………………………………………………

2.2. Phường/xã: …………………………………………………………………

2.3. Quận/huyện.. ……………………………………………………………….

2.4. Tỉnh/thành phố ……………………………………………………………..

3. Vị trí theo Bảng giá đất:

3.1. Đường/đoạn đường/khu vực: …………………………………………….

3.2. Vị trí thửa đất (1, 2, 3, 4...): ……………………………………………….

4. Mục đích sử dụng đất: ……………………………………………………….

5. Nguồn gốc đất (Nhà nước cho thuê/chuyển từ giao sang thuê...): ……………

6. Thời hạn thuê đất (năm): ………………………………………………………

7. Diện tích đất thuê (m2): …………………………………………………………

7.1. Diện tích phải nộp tiền thuê: …………………………………………………

7.2. Diện tích không phải nộp tiền thuê: …………………………………………

II. THUÊ MẶT NƯỚC

1. Vị trí mặt nước: ………………………………………………………………….

2. Mục đích sử dụng mặt nước: …………………………………………………..

3. Thời hạn thuê mặt nước (năm): ……………………………………………….

4. Diện tích mặt nước thuê (m2): ………………………………………………….

C. TÍNH THUẾ CỦA CƠ QUAN THUẾ

I. TIỀN THUÊ ĐẤT

1. Đơn giá thuê đất: ………………………………………………………………..

2. Tổng số tiền thuê đất phải nộp: …………………………………………… đồng.

3. Tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng và các khoản giảm trừ khác (nếu có): ……………………………………………………………………………… đồng

3.1. Tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng hoàn trả cho ngân sách nhà nước được trừ vào tiền thuê đất: …………………………………………… đồng

3.2. Tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng tự nguyện ứng trước được trừ vào tiền thuê đất (nếu có): …………………………………………………… đồng

3.3. Các khoản giảm trừ khác: ………………………………………………. đồng

4. Miễn, giảm tiền thuê đất (nếu có):

4.1. Miễn tiền thuê đất:

4.1.1. Lý do miễn: …………………………………………………………………..

4.1.2. Thời gian miễn: ………………………………………………………………

4.1.3. Số tiền miễn: ……………………………………………………………đồng

4.2. Giảm tiền thuê đất:

4.2.1. Lý do giảm: ……………………………………………………………………

4.2.2. Thời gian giảm: ……………………………………………………………….

4.2.3. Số tiền giảm: …………………………………………………………… đồng

5. Số tiền còn phải nộp ngân sách nhà nước [(5)=(2)-(3)-(4.1.3)-(4.1.4)]:

…………………………………………………………………………………… đồng

(Viết bằng chữ: ………………………………………………………………………)

6. Thời hạn nộp tiền:

<Đối với thông báo lần đầu: Chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo này>.

<Đối với thông báo từ năm thứ hai trở đi:

- Kỳ thứ nhất nộp 50% chậm nhất là ngày 31 tháng 5;

- Kỳ thứ hai nộp đủ phần còn lại chậm nhất là ngày 31 tháng 10;

- Trường hợp người nộp thuế nộp một lần tiền thuê đất cho cả năm thì thời hạn nộp chậm nhất là ngày 31/5 trong năm>.

<Đối với Thông báo điều chỉnh, bổ sung theo hồ sơ khai điều chỉnh của NNT: Chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo này>.

<Đối với Thông báo điều chỉnh, bổ sung theo văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền:

- Chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo, người thuê đất phải nộp 50% tiền thuê đất theo thông báo này;

- Chậm nhất là 90 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo, người thuê đất phải nộp 50% tiền thuê đất còn lại theo thông báo này>.

II. TIỀN THUÊ MẶT NƯỚC

1. Đơn giá thuê mặt nước: …………………………………………………………

2. Số tiền thuê mặt nước phải nộp: …………………………………………đồng

3. Miễn, giảm tiền thuê mặt nước (nếu có):

3.1. Miễn tiền thuê mặt nước:

3.1.1. Lý do miễn: …………………………………………………………………..

3.1.2. Thời gian miễn: ……………………………………………………………..

3.1.3. Số tiền miễn: …………………………………………………………. đồng

3.2. Giảm tiền thuê mặt nước:

3.2.1. Lý do giảm: ………………………………………………………………….

3.2.2. Thời gian giảm: ……………………………………………………………..

3.2.3. Số tiền giảm: …………………………………………………………. đồng

4. Số tiền còn phải nộp ngân sách nhà nước [(4)=(2)-(3.1.3)-(3.2.3)]:

………………………………………………………………………………… đồng

(Viết bằng chữ: ………………………………………………………………………)

5. Thời hạn nộp tiền:

<Đối với thông báo lần đầu: Chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo này>.

<Đối với thông báo từ năm thứ hai trở đi:

- Kỳ thứ nhất nộp 50% chậm nhất là ngày 31 tháng 5;

- Kỳ thứ hai nộp đủ phần còn lại chậm nhất là ngày 31 tháng 10;

- Trường hợp người nộp thuế nộp một lần tiền thuê mặt nước cho cả năm thì thời hạn nộp chậm nhất là ngày 31/5 trong năm>.

<Đối với Thông báo điều chỉnh, bổ sung theo hồ sơ khai điều chỉnh của người nộp thuế: Chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày ban hành Thông báo này>.

<Đối với Thông báo điều chỉnh, bổ sung theo văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền:

- Chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày ban hành Thông báo, người thuê mặt nước phải nộp 50% tiền thuê mặt nước theo Thông báo này;

- Chậm nhất là 90 ngày, kể từ ngày ban hành Thông báo, người thuê mặt nước phải nộp 50% tiền thuê mặt nước còn lại theo Thông báo này>.

III. THÔNG TIN NỘP NGÂN SÁCH (Người nộp thuế, ngân hàng, kho bạc nhà nước phải ghi đầy đủ các thông tin dưới đây trên chứng từ nộp tiền khi nộp tiền vào ngân sách nhà nước):

1. Tên người nộp thuế: .........................................................................................

2. Mã số thuế: …………………………………………………………………………..

3. Tài khoản thu ngân sách nhà nước của kho bạc nhà nước: <Tên kho bạc nhà nước> tỉnh, thành phố ………… mở tại ngân hàng: <Tên ngân hàng thương mại nơi kho bạc nhà nước mở tài khoản>.

4. Tên cơ quan quản lý thu: …………………., Mã cơ quan quản lý thu: ………….

5. Tên Chương: ……………………………………, Mã Chương: …………………..

6. Nội dung kinh tế (Tiểu mục):

Tên nội dung kinh tế (Tiểu mục):

Mã Tiểu mục

………

………

………

………

7. Tên địa bàn hành chính: …………………, Mã địa bàn hành chính: …………….

8. Mã định danh hồ sơ (nếu có): ……………………………………………………….

Trường hợp người nộp thuế chậm nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước vào ngân sách nhà nước sau thời hạn nộp theo thông báo này thì ngoài số tiền thuê mặt đất, mặt nước phải nộp, người nộp thuế phải tự xác định số tiền chậm nộp (= số ngày chậm nộp x 0,03%/ngày); nộp đầy đủ tiền thuê mặt đất, mặt nước phải nộp và tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước.

Nếu có vướng mắc, đề nghị người nộp thuế liên hệ với ... (Tên cơ quan thuế) … theo số điện thoại: ……………….. địa chỉ: ........................... để được hướng dẫn cụ thể.

<Trường hợp thông báo điều chỉnh, bổ sung mà thay thế cho Thông báo đã ban hành: Thông báo này thay thế Thông báo số... ngày...tháng...năm... của.... về việc………>.

…<Tên cơ quan thuế>… thông báo để người nộp thuế được biết và thực hiện./.

Nơi nhận:
- <Người nộp thuế>;
- <Cơ quan tiếp nhận hồ sơ của NNT>;
- <Các bộ phận có liên quan>;
- Lưu: VT, bộ phận ban hành TB.

THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN THUẾ
BAN HÀNH THÔNG BÁO
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

Ghi chú: Phần nội dung in nghiêng ghi trong dấu < > chỉ là trường hợp ví dụ, cơ quan thuế căn cứ vào hồ sơ cụ thể để điền thông tin tương ứng.

Mẫu số: 02/TB-TMĐN

TÊN CƠ QUAN THUẾ CẤP TRÊN
TÊN CƠ QUAN THUẾ
BAN HÀNH THÔNG BÁO
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------

Số: ………../TB-…….

…., ngày …. tháng …. năm ….

THÔNG BÁO NỘP TIỀN

Về tiền thuê đất, thuê mặt nước trả tiền một lần cho cả thời hạn thuê

□ Thông báo lần đầu □ Thông báo điều chỉnh, bổ sung

Căn cứ Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành;

Căn cứ pháp luật về tiền thuê đất, thuê mặt nước và các văn bản hướng dẫn thi hành;

<Trường hợp ban hành thông báo lần đầu: Căn cứ hồ sơ và phiếu chuyển thông tin địa chính để xác định nghĩa vụ tài chính số …… ngày.... tháng ..... năm .... của ...(Tên cơ quan tiếp nhận hồ sơ về giải quyết thủ tục đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất)...; số liệu xác định của Sở Tài chính về tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng được trừ vào tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp (nếu có); hoặc hồ sơ khai thuế của người nộp thuế và văn bản cung cấp thông tin số ….. ngày.... tháng…. năm .... của ...(Tên cơ quan tiếp nhận hồ sơ về giải quyết thủ tục đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất)..........;

<Trường hợp ban hành thông báo điều chỉnh, bổ sung: Căn cứ hồ sơ và văn bản điều chỉnh số …… ngày…. tháng …… năm .... của ... (Tên cơ quan tiếp nhận hồ sơ về giải quyết thủ tục đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất)...; hoặc hồ sơ khai bổ sung, điều chỉnh của người nộp thuế>.

...(Tên cơ quan thuế)... xác định và thông báo tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp như sau:

A. THÔNG TIN NGƯỜI NỘP THUẾ

1. Tên người nộp thuế: …………………………………………………………..

2. Mã số thuế: ……………………………………………………………………..

3. Địa chỉ: …………………………………………………………………………..

4. Số điện thoại: ……………………………; Email: …………………………….

5. Tên đại lý thuế (nếu có): ………………………………………………………

6. Mã số thuế: ……………………………………………………………………..

7. Địa chỉ: …………………………………………………………………………..

B. THÔNG TIN VỀ ĐẤT, MẶT NƯỚC

I. THUÊ ĐẤT

1. Thửa đất số: ………………….. Tờ bản đồ số: ………………………………

2. Địa chỉ:

2.1. Số nhà: ……. Tòa nhà: ……… Ngõ/Hẻm: ………………………………

Đường/phố:………. Thôn/xóm/ấp: ……………………………………………

2.2. Phường/xã: …………………………………………………………………

2.3. Quận/huyện.. ……………………………………………………………….

2.4. Tỉnh/thành phố ……………………………………………………………..

3. Vị trí theo Bảng giá đất:

3.1. Đường/đoạn đường/khu vực: …………………………………………….

3.2. Vị trí (1, 2, 3, 4...): ……………………………………….

4. Mục đích sử dụng đất: ………………………………………………………….

5. Nguồn gốc đất (Nhà nước cho thuê/chuyển từ giao sang thuê...): ……….

6. Thời hạn thuê đất (năm): ………………………………………………………

7. Diện tích đất thuê (m2): …………………………………………………………

7.1. Diện tích phải nộp tiền thuê: …………………………………………………

7.2. Diện tích không phải nộp tiền thuê: …………………………………………

II. THUÊ MẶT NƯỚC

1. Vị trí mặt nước: ………………………………………………………………….

2. Mục đích sử dụng mặt nước: …………………………………………………..

3. Thời hạn thuê mặt nước (năm): ……………………………………………….

4. Diện tích mặt nước thuê (m2): ………………………………………………….

C. TÍNH THUẾ CỦA CƠ QUAN THUẾ

I. THUÊ ĐẤT

1. Đơn giá thuê đất: ………………………………………………………………..

2. Tổng số tiền thuê đất phải nộp: …………………………………………… đồng.

3. Tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng và các khoản giảm trừ khác (nếu có): ………………………………………………………………………………. đồng

3.1. Tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng hoàn trả cho ngân sách nhà nước được trừ vào tiền thuê đất: …………………………………………… đồng

3.2. Tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng tự nguyện ứng trước được trừ vào tiền thuê đất: ……………………………………………………………………………… đồng

3.3. Các khoản giảm trừ khác: ………………………………………………. đồng

4. Miễn, giảm tiền thuê đất (nếu có):

4.1. Miễn tiền thuê đất:

4.1.1. Lý do miễn: …………………………………………………………………..

4.1.2. Thời gian miễn: ………………………………………………………………

4.1.3. Số tiền miễn: …………………………………………………………… đồng

4.2. Giảm tiền thuê đất:

4.2.1. Lý do giảm: ……………………………………………………………………

4.2.2. Thời gian giảm: ……………………………………………………………….

4.2.3. Số tiền giảm: …………………………………………………………… đồng

5. Số tiền còn phải nộp ngân sách nhà nước [(5)=(2)-(3)-(4.1.3)-(4.2.3)]:

…………………………………………………………………………………… đồng

(Viết bằng chữ: ………………………………………………………………………)

6. Thời hạn nộp tiền:

<Đối với thông báo lần đầu hoặc thông báo điều chỉnh, bổ sung>:

- Chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày ban hành thông báo, người thuê đất phải nộp 50% tiền thuê đất theo Thông báo này.

- Chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày ban hành thông báo, người thuê đất phải nộp 50% tiền thuê đất còn lại theo Thông báo này>

- Thời hạn nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước đối với hồ sơ khai điều chỉnh chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày ban hành Thông báo này.

II. ĐỐI VỚI THUÊ MẶT NƯỚC

1. Đơn giá thuê mặt nước: …………………………………………………………

2. Số tiền thuê mặt nước phải nộp: …………………………………………đồng

3. Miễn, giảm tiền thuê mặt nước (nếu có):

3.1. Miễn tiền thuê mặt nước:

3.1.1. Lý do miễn: …………………………………………………………………..

3.1.2. Thời gian miễn: ……………………………………………………………..

3.1.3. Số tiền miễn: …………………………………………………………. đồng

3.2. Giảm tiền thuê mặt nước:

3.2.1. Lý do giảm: ………………………………………………………………….

3.2.2. Thời gian giảm: ……………………………………………………………..

3.2.3. Số tiền giảm: …………………………………………………………. đồng

4. Số tiền còn phải nộp ngân sách nhà nước (4=3-3.1.3-3.2.3): …….… đồng

(Viết bằng chữ: ………………………………………………………………………)

5. Thời hạn nộp tiền:

<Đối với thông báo lần đầu hoặc thông báo điều chỉnh, bổ sung>:

- Chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày ban hành Thông báo, người thuê mặt nước phải nộp 50% tiền thuê mặt nước theo Thông báo này.

- Chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày ban hành Thông báo, người thuê mặt nước phải nộp 50% tiền thuê mặt nước còn lại theo Thông báo này.

- Thời hạn nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước đối với hồ sơ khai điều chỉnh chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày ban hành Thông báo này.

III. THÔNG TIN NỘP NGÂN SÁCH (Người nộp thuế, ngân hàng, kho bạc nhà nước phải ghi đầy đủ các thông tin dưới đây trên chứng từ nộp tiền khi nộp tiền vào ngân sách nhà nước):

1. Tên người nộp thuế: .........................................................................................

2. Mã số thuế: …………………………………………………………………………..

3. Tài khoản thu ngân sách nhà nước của kho bạc nhà nước: <Tên kho bạc nhà nước> tỉnh, thành phố ………… mở tại ngân hàng: <Tên ngân hàng thương mại nơi kho bạc nhà nước mở tài khoản>.

4. Tên cơ quan quản lý thu: …………………., Mã cơ quan quản lý thu: ………….

5. Tên Chương: ……………………………………, Mã Chương: …………………..

6. Nội dung kinh tế (Tiểu mục):

Tên nội dung kinh tế (Tiểu mục):

Mã Tiểu mục

………

………

………

………

7. Tên địa bàn hành chính: …………………, Mã địa bàn hành chính: …………….

8. Mã định danh hồ sơ (nếu có): ……………………………………………………….

Trường hợp người nộp thuế chậm nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước vào ngân sách nhà nước sau thời hạn nộp theo thông báo này thì ngoài số tiền thuê mặt đất, mặt nước phải nộp, người nộp thuế phải tự xác định số tiền chậm nộp (= số ngày chậm nộp x 0,03%/ngày); nộp đầy đủ tiền thuê mặt đất, mặt nước phải nộp và tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước.

Nếu có vướng mắc, đề nghị người nộp thuế liên hệ với ... (Tên cơ quan thuế)… theo số điện thoại: ……………….. địa chỉ: ........................... để được hướng dẫn cụ thể.

<Trường hợp thông báo điều chỉnh, bổ sung mà thay thế cho Thông báo đã ban hành: Thông báo này thay thế Thông báo số... ngày...tháng...năm... của.... về việc………>.

…<Tên cơ quan thuế>… thông báo để người nộp thuế được biết và thực hiện./.

Nơi nhận:
- <Người nộp thuế>;
- <Cơ quan tiếp nhận hồ sơ của NNT>;
- <Các bộ phận có liên quan>;
- Lưu: VT, bộ phận ban hành TB.

THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN THUẾ
BAN HÀNH THÔNG BÁO
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

Ghi chú: Phần nội dung in nghiêng ghi trong dấu < > chỉ là trường hợp ví dụ, cơ quan thuế căn cứ vào hồ sơ cụ thể để điền thông tin tương ứng.

Mẫu số: 01/TB-TSDĐ

TÊN CƠ QUAN THUẾ CẤP TRÊN
TÊN CƠ QUAN THUẾ
BAN HÀNH THÔNG BÁO
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------

Số: ………../TB-…….

…., ngày …. tháng …. năm ….

THÔNG BÁO NỘP TIỀN

Về tiền sử dụng đất

□ Thông báo lần đầu □ Thông báo điều chỉnh, bổ sung

□ Thông báo xác định lại đối với hộ gia đình, cá nhân được ghi nợ nhưng quá 5 năm chưa thanh toán nợ

Căn cứ Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành;

Căn cứ pháp luật về tiền sử dụng đất và các văn bản hướng dẫn thi hành;

<Trường hợp ban hành Thông báo lần đầu: Căn cứ hồ sơ và phiếu chuyển thông tin địa chính để xác định nghĩa vụ tài chính số …. ngày.... tháng …. năm .... của ...<Tên cơ quan tiếp nhận hồ sơ về giải quyết thủ tục đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất>...; số liệu xác định của Sở Tài chính về tiền bồi thường, hỗ trợ tái định cư hoặc số tiền thuê đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã trả được trừ vào tiền sử dụng đất phải nộp (nếu có)>.

<Trường hợp ban hành thông báo điều chỉnh, bổ sung: Căn cứ hồ sơ và văn bản điều chỉnh số …. ngày .... tháng ... năm .... của... (Tên cơ quan tiếp nhận hồ sơ về giải quyết thủ tục đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất)…>.

... <Tên cơ quan thuế>... xác định và thông báo tiền sử dụng đất phải nộp như sau:

I. THÔNG TIN NGƯỜI NỘP THUẾ

1. Tên người sử dụng đất: ……………………………………..………………..

2. Mã số thuế: ……………………………………………………………………..

3. Địa chỉ: …………………………………………………………………………..

4. Số điện thoại: …………………………; Email: ……………………………….

5. Tên đại lý thuế hoặc người được ủy quyền (nếu có): ………………………

6. Mã số thuế: ……………………………………………………………………..

7. Địa chỉ: …………………………………………………………………………..

II. THÔNG TIN VỀ ĐẤT

1. Thửa đất số: ………………….. Tờ bản đồ số: ………………………………

2. Địa chỉ:

2.1. Số nhà: ……………………….. Tòa nhà: …………………………………..

Ngõ/hẻm: ……………………………… Đường/Phố:……………………………

Thôn/Xóm/Ấp: ……………………………………………………………………

2.2. Phường/Xã: …………………………………………………………………

2.3. Quận/Huyện.. ……………………………………………………………….

2.4. Tỉnh/Thành phố ……………………………………………………………..

3. Vị trí theo Bảng giá đất:

3.1. Đường/đoạn đường/khu vực:

3.2. Vị trí thửa đất (1, 2, 3, 4...): ……………………………………….

4. Mục đích sử dụng đất: ……………………………………………………….

5. Mục đích sử dụng đất trước khi chuyển mục đích: ……………………….

6. Nguồn gốc đất (Nhà nước giao/chuyển từ thuê sang giao...):

7. Thời hạn sử dụng đất:

7.1. Ổn định lâu dài □

7.2. Có thời hạn: ... năm. Từ ngày …./…/…. đến ngày: …./…/…..

7.3. Gia hạn ...........năm. Từ ngày …./…/…. đến ngày: …./…/…..

8. Thời điểm bắt đầu sử dụng đất từ ngày: …./…/….

9. Diện tích thửa đất (m2): ………………………………………………………

10. Diện tích phải nộp tiền sử dụng đất:

10.1. Đất ở:

10.1.1. Trong hạn mức giao đất ở: ……………………………………………

10.1.2. Ngoài hạn mức giao đất ở: ……………………………………………

10.2. Đất nghĩa trang, nghĩa địa: ………………………………………………

10.3. Trường hợp khác: ………………………………………………………..

11. Diện tích không phải nộp tiền sử dụng đất: ……………………………..

12. Hình thức sử dụng đất: ……………………………………………………

13. Giá đất tính tiền sử dụng đất (đồng/m2): ………………………………..

III. TÍNH THUẾ CỦA CƠ QUAN THUẾ

1. Giá cửa loại đất trước khi chuyển mục đích sử dụng: …………………..

2. Người sử dụng đất nộp tiền sử dụng đất theo mức:

2.1. Chênh lệch giữa giá 2 loại đất khi chuyển mục đích: …………………

2.2. Bằng 50% chênh lệch giữa giá 2 loại đất: ……………………………..

2.3. Bằng 50% giá đất quy định tính thu tiền sử dụng đất: ……………….

2.4. Bằng 100% tiền sử dụng đất: ……………………………………………

2.5. Trường hợp khác: …………………………………………………………

3. Tổng số tiền sử dụng đất phải nộp: …………………………………………… đồng.

4. Tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng và các khoản giảm trừ khác (nếu có): ………………………………………………………………………………. đồng

4.1. Tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng hoàn trả cho ngân sách nhà nước được trừ vào tiền sử dụng đất: …………………………………………… đồng

4.2. Tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng tự nguyện ứng trước được trừ vào tiền sử dụng đất: ……………………………………………………………………………… đồng

4.3. Các khoản giảm trừ khác: ………………………………………………. đồng

5. Miễn, giảm tiền sử dụng đất (nếu có):

5.1. Miễn tiền sử dụng đất:

5.1.1. Lý do miễn: …………………………………………………………………..

5.1.2. Thời gian miễn: ………………………………………………………………

5.1.3. Số tiền miễn: ……………………………………………………………đồng

5.2. Giảm tiền sử dụng đất:

5.2.1. Lý do giảm: ……………………………………………………………………

5.2.2. Thời gian giảm: ……………………………………………………………….

5.2.3. Số tiền giảm: …………………………………………………………… đồng

6. Số tiền còn phải nộp ngân sách nhà nước [(6) = (3) - (4) - (5.1.3) - (5.2.3)]: …………… đồng

(Viết bằng chữ: ………………………………………………………………………)

7. Thời hạn nộp tiền:

<Thông báo lần đầu hoặc thông báo điều chỉnh, bổ sung:

- Chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày ban hành Thông báo, người sử dụng đất phải nộp 50% tiền sử dụng đất.

- Chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày ban hành Thông báo, người sử dụng đất phải nộp 50% tiền sử dụng đất còn lại theo Thông báo này>.

<Thông báo xác định lại số tiền sử dụng đất còn nợ, tiền chậm nộp đối với trường hợp quá thời hạn 5 năm kể từ ngày có quyết định giao đất tái định cư mà hộ gia đình, cá nhân chưa nộp đủ số tiền sử dụng đất còn nợ: Chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày ban hành Thông báo này>.

IV. THÔNG TIN NỘP NGÂN SÁCH (Người nộp thuế, ngân hàng, kho bạc nhà nước phải ghi đầy đủ các thông tin dưới đây trên chứng từ nộp tiền khi nộp tiền vào ngân sách nhà nước)

1. Tên người nộp thuế: .........................................................................................

2. Mã số thuế: …………………………………………………………………………..

3. Tài khoản thu ngân sách nhà nước của kho bạc nhà nước: <Tên kho bạc nhà nước> tỉnh, thành phố ………… mở tại ngân hàng: <Tên ngân hàng thương mại nơi kho bạc nhà nước mở tài khoản>.

4. Tên cơ quan quản lý thu: …………………., Mã cơ quan quản lý thu: ………….

5. Tên Chương: ……………………………………, Mã Chương: …………………..

6. Tên Nội dung kinh tế (Tiểu mục): ………………, Mã Tiểu mục:…………………

7. Tên địa bàn hành chính: ……………….., Mã địa bàn hành chính: …………….

8. Mã định danh hồ sơ (nếu có): ………………………………………………………

Trường hợp người nộp thuế chậm nộp tiền sử dụng đất vào ngân sách nhà nước sau thời hạn nộp theo thông báo này thì ngoài số tiền sử dụng đất phải nộp, người nộp thuế phải tự xác định số tiền chậm nộp (= số ngày chậm nộp x 0,03%/ngày); nộp đầy đủ tiền sử dụng đất phải nộp và tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước.

Nếu có vướng mắc, đề nghị người nộp thuế liên hệ với ... <Tên cơ quan thuế>… theo số điện thoại: ……………….. địa chỉ: ........................... để được hướng dẫn cụ thể.

<Trường hợp thông báo điều chỉnh, bổ sung mà thay thế cho Thông báo đã ban hành: Thông báo này thay thế Thông báo số... ngày...tháng...năm... của.... về việc………>.

…<Tên cơ quan thuế>… thông báo để người sử dụng đất được biết và thực hiện./.

Nơi nhận:
- <Người nộp thuế>;
- <Cơ quan tiếp nhận hồ sơ của NNT>;
- <Các bộ phận có liên quan>;
- Lưu: VT, bộ phận ban hành TB.

THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN THUẾ
BAN HÀNH THÔNG BÁO
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

Ghi chú: Phần nội dung in nghiêng ghi trong dấu < > chỉ là trường hợp ví dụ, cơ quan thuế căn cứ vào hồ sơ cụ thể để điền thông tin tương ứng.

Mẫu số: 02/TB-TSDĐ

TÊN CƠ QUAN THUẾ CẤP TRÊN
TÊN CƠ QUAN THUẾ
BAN HÀNH THÔNG BÁO
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: ……../TB-CT(CCT)

….., ngày ….… tháng ….. năm …….

THÔNG BÁO NỘP TIỀN
Về tiền sử dụng đất
(Áp dụng đối với hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được ghi nợ tiền sử dụng đất)

Căn cứ Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành;

Căn cứ pháp luật về tiền sử dụng đất và các văn bản hướng dẫn thi hành;

Căn cứ Phiếu chuyển thông tin địa chính để xác định nghĩa vụ tài chính số ..... ngày.... tháng ..... năm .... của ...<Tên cơ quan tiếp nhận hồ sơ về giải quyết thủ tục đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất>...; số liệu xác định của Sở Tài chính về tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng được trừ vào tiền sử dụng đất phải nộp (nếu có).

...<Tên cơ quan thuế>... xác định và thông báo nộp tiền sử dụng đất như sau:

I. THÔNG TIN VỀ NGƯỜI NỘP THUẾ

1. Tên người sử dụng đất: ……………………………………………………

2. Mã số thuế: ……………………………………………………

3. Địa chỉ: ……………………………………………………

4. Điện thoại: …………………………………..; Email: ……………………………………..

5. Tên đại lý thuế (nếu có): ……………………………………………………………

6. Mã số thuế: ……………………………………………………

7. Địa chỉ: ……………………………………………………

II. THÔNG TIN VỀ ĐẤT

1. Thửa đất số: …………………………… Tờ bản đồ số: ………………………….

2. Địa chỉ:

2.1. Số nhà:.... Tòa nhà: ……………..Ngõ/hẻm: ……………đường/phố: ……………………

Thôn/xóm/ấp: ………………………………………………………..

2.2. Phường/xã: ………………………………………………………

2.3. Quận/huyện: ……………………………………………………

2.4. Tỉnh/thành phố: ……………………………………………………

3. Vị trí theo Bảng giá đất:

3.1. Đường/đoạn đường/khu vực: ……………………………………………………

3.2. Vị trí thửa đất (1, 2, 3, 4..,): ……………………………………………………

4. Mục đích sử dụng đất: ……………………………………………………

5. Nguồn gốc đất (Nhà nước giao/chuyển từ thuê sang giao...):....……………………

6. Thời hạn sử dụng đất:

6.1. Ổn định lâu dài □

6.2. Có thời hạn: .....năm. Từ ngày …./…../….. đến ngày: …./…../…..

6.3. Gia hạn ……..năm. Từ ngày …./…../….. đến ngày: …./…../…..

7. Ngày có quyết định giao đất tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền: ………….

8. Diện tích đất (m2): ……………………………………………………

9. Diện tích phải nộp tiền sử dụng đất:

9.1. Trong hạn mức giao đất ở: .……………………………………………………

9.2. Ngoài hạn mức giao đất ở: ……………………………………………………

10. Hình thức sử dụng đất: ……………………………………………………

11. Giá đất tính tiền sử dụng đất (đồng/m2): ……………………………………………………

III. TÍNH THUẾ CỦA CƠ QUAN THUẾ

1. Tổng số tiền sử dụng đất phải nộp: ……………………………………………………đồng

2. Tiền bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất được trừ vào tiền sử dụng đất (nếu có): ……………………………………………………..đồng

3. Số tiền được ghi nợ [(3) = (1) - (2)]: ……………………………………………………đồng

(Viết bằng chữ: …………………………………………………….)

IV. THÔNG TIN NỘP NGÂN SÁCH (Người nộp thuế, ngân hàng, kho bạc nhà nước phải ghi đầy đủ các thông tin dưới đây trên chứng từ nộp tiền khi nộp tiền vào ngân sách nhà nước)

1. Tên người nộp thuế: ……………………………………………………

2. Mã số thuế: ……………………………………………………

3. Tài khoản thu ngân sách nhà nước của kho bạc nhà nước: <Tên kho bạc nhà nước> tỉnh, thành phố ……………. mở tại ngân hàng: <Tên ngân hàng thương mại nơi kho bạc nhà nước mở tài khoản>.

4. Tên cơ quan quản lý thu: ………….., Mã cơ quan quản lý thu: ……………

5. Tên Chương: …………………………., Mã Chương: ……………..

6. Tên nội dung kinh tế (Tiểu mục): …………….., Mã Tiểu mục:............

7. Tên địa bàn hành chính: ………………, Mã địa bàn hành chính: ……………..

8. Mã định danh hồ sơ (nếu có): …………………………………………………

Trường hợp người nộp thuế chậm nộp tiền sử dụng đất vào ngân sách nhà nước sau thời hạn nộp theo thông báo này thì ngoài số tiền sử dụng đất phải nộp, người nộp thuế phải tự xác định số tiền chậm nộp (= số ngày chậm nộp x 0,03%/ngày); nộp đầy đủ tiền sử dụng đất phải nộp và tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước.

Nếu có vướng mắc, đề nghị người nộp tiền sử dụng đất liên hệ với … <Tên cơ quan thuế>... theo số điện thoại: ………………………. địa chỉ:………………………… để được hướng dẫn cụ thể.

...<Tên cơ quan thuế>… thông báo để người nộp tiền sử dụng đất được biết và thực hiện./.


Nơi nhận:
- <Người nộp thuế>;
- <Các bộ phận có liên quan>;
- Lưu: VT, bộ phận ban hành TB.

THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN THUẾ
BAN HÀNH THÔNG BÁO
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

Ghi chú: Phần nội dung in nghiêng ghi trong dấu < > chỉ là trường hợp ví dụ, cơ quan thuế căn cứ vào hồ sơ cụ thể để điền thông tin tương ứng.

Mẫu số: 01/TB-CQKTKS

TÊN CƠ QUAN THUẾ CẤP TRÊN
TÊN CƠ QUAN THUẾ
BAN HÀNH THÔNG BÁO
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: ……../TB-CT(CCT)

….., ngày ….… tháng ….. năm …….

THÔNG BÁO NỘP TIỀN
Về tiền cấp quyền khai thác khoáng sản

□ Thông báo một lần □ Thông báo nhiều lần □ Thông báo điều chỉnh, bổ sung

Căn cứ Luật Khoáng sản;

Căn cứ Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành;

Căn cứ Nghị định số .../.../NĐ-CP ngày ... tháng ... năm ... của Chính phủ quy định phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản;

<Trường hợp thông báo một lần hoặc nhiều lần: Căn cứ văn bản về tiền cấp quyền khai thác khoáng sản số ... ngày ... tháng ... năm ... của (Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố ....)>;

<Trường hợp thông báo điều chỉnh, bổ sung: Căn cứ văn bản điều chỉnh về tiền cấp quyền khai thác khoáng sản số ... ngày... tháng... năm... của (Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố………)>;

...(Tên cơ quan thuế)... thông báo tiền cấp quyền khai thác khoáng sản phải nộp như sau:

I. THÔNG TIN VỀ NGƯỜI NỘP THUẾ

1. Tên người nộp thuế (Tên tổ chức, cá nhân nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản): ……….. ………………………………………………………………………………………………………………..

2. Mã số thuế: ………………………………………………………………………………….

3. Địa chỉ: ………………………………………………………………………………….

4. Điện thoại: ………………….. E-mail: ………………………………………………

5. Tên đại lý thuế (nếu có): ………………………………………………………..

6. Mã số thuế: ………………………………………………………………………

7. Địa chỉ: ………………………………………………………………………….

II. THÔNG TIN VỀ KHU VỰC KHOÁNG SẢN

1. Tên khu vực khoáng sản: …………………………………………………………………………

2. Địa chỉ khu vực khoáng sản: …………………………………………………………………………

3. Trữ lượng khoáng sản được cấp quyền khai thác: …………………………………………..

4. Thời gian được cấp quyền khai thác: …………………………………………………….

III. THÔNG TIN VỀ THÔNG BÁO CỦA CƠ QUAN THUẾ

1. Số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản phải nộp:

<1.1. Trường hợp nộp tiền một lần:

Số tiền phải nộp: ....................................... đồng

(viết bằng chữ: …………………………………………………………….)>

<1.2. Trường hợp nộp tiền nhiều lần:

<Lần đầu>:

Số tiền phải nộp: ……………………………..đồng

(viết bằng chữ: …………………………………………………….)

<Lần thứ……>:

Số tiền phải nộp: …………………đồng

(viết bằng chữ: …………………………………………………….)>

<1.3. Trường hợp điều chỉnh, bổ sung số tiền phải nộp:

Số tiền phải nộp: …………………………..đồng

(viết bằng chữ: …………………………………………………...)>

2. Thời hạn nộp tiền:

<2.1. Trường hợp nộp tiền một lần: Chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày ban hành Thông báo này.>

<2.2. Trường hợp nộp tiền nhiều lần:

<Lần đầu>: Chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày ban hành Thông báo này.

<Lần thứ …>:

- Kỳ thứ nhất nộp 50% chậm nhất là ngày 31 tháng 5 năm …….;

- Kỳ thứ hai nộp đủ phần còn lại chậm nhất là ngày 31 tháng 10 năm ……..;

- Trường hợp người nộp thuế nộp một lần trong năm thì thời hạn nộp chậm nhất là ngày 31/5 năm …….>

<2.3. Trường hợp điều chỉnh, bổ sung: Chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày ban hành Thông báo này.>

IV. THÔNG TIN NỘP NGÂN SÁCH (Người nộp thuế, ngân hàng, kho bạc nhà nước phải ghi đầy đủ các thông tin dưới đây trên chứng từ nộp tiền khi nộp tiền vào ngân sách nhà nước)

1. Tên người nộp thuế: …………………………………………………………….

2. Mã số thuế: ……………………………………………………………………..

3. Tài khoản thu ngân sách nhà nước của kho bạc nhà nước: <Tên kho bạc nhà nước> tỉnh, thành phố …………. mở tại ngân hàng: <Tên ngân hàng thương mại nơi kho bạc nhà nước mở tài khoản>.

4. Tên cơ quan quản lý thu: …………….., Mã cơ quan quản lý thu: ……………….

5. Tên Chương: …………………………………, Mã Chương: ……………………..

6. Tên nội dung kinh tế (Tiểu mục): ………….., Mã Tiểu mục: …………………….

7. Tên địa bàn hành chính: …………….., Mã địa bàn hành chính: …………………..

8. Mã định danh hồ sơ (nếu có): …………………………………………………….

Trường hợp người nộp thuế chậm nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản vào ngân sách nhà nước sau thời hạn nộp theo thông báo này thì ngoài số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản phải nộp, người nộp thuế phải tự xác định số tiền chậm nộp (= số ngày chậm nộp x 0,03%/ngày); nộp đầy đủ tiền cấp quyền khai thác khoáng sản phải nộp và tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước.

Nếu có vướng mắc, đề nghị người nộp thuế liên hệ với... (Tên cơ quan thuế)... theo số điện thoại: ............................ địa chỉ: . ................... để được hướng dẫn cụ thể.

Trường hợp có vướng mắc về số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản phải nộp, đề nghị tổ chức, cá nhân liên hệ với cơ quan ban hành văn bản tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản ...(Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố…) … để được xem xét giải quyết cụ thể.

<Trường hợp thông báo điều chỉnh, bổ sung mà thay thế cho Thông báo đã ban hành: Thông báo này thay thế Thông báo số.... ngày... tháng... năm ….. của ... về việc ……….>.

... (Tên cơ quan thuế)... thông báo để tổ chức, cá nhân được biết và thực hiện./.


Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ TNMT (Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam);
- UBND tỉnh/thành phố (Sở TNMT tỉnh/thành phố...);
- Lưu: VT, …….

THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN THUẾ
BAN HÀNH THÔNG BÁO
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

Ghi chú: Phần nội dung in nghiêng ghi trong dấu < > chỉ là trường hợp ví dụ, cơ quan thuế căn cứ vào hồ sơ cụ thể để điền thông tin tương ứng.

Mẫu số: 01/TB-CQKTTNN

TÊN CƠ QUAN THUẾ CẤP TRÊN
TÊN CƠ QUAN THUẾ
BAN HÀNH THÔNG BÁO
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: ……../TB-CT(CCT)

….., ngày ….… tháng ….. năm …….

THÔNG BÁO NỘP TIỀN
Về tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước

□ Thông báo lần đầu □ Thông báo từ lần thứ hai trở đi

□ Thông báo điều chỉnh, bổ sung

Căn cứ Luật Tài nguyên nước;

Căn cứ Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành;

Căn cứ Nghị định số.../.../NĐ-CP ngày ... tháng ... năm ... của Chính phủ quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước;

<Trường hợp thông báo lần đầu hoặc từ lần thứ hai trở đi: Căn cứ Quyết định về tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước số …………. ngày... tháng ... năm ... của (Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố…..)>;

< Trường hợp thông báo điều chỉnh, bổ sung: Căn cứ Quyết định điều chỉnh về tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước số... ngày... tháng... năm ... của (Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố...)>;

...<Tên cơ quan thuế>... thông báo nộp tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước năm... như sau:

I. THÔNG TIN VỀ NGƯỜI NỘP THUẾ

1. Tên người nộp thuế (Tên tổ chức, cá nhân nộp tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước): ….. …………………………………………………………………………………………………………………

2. Mã số thuế: …………………………………………………………….

3. Địa chỉ: …………………………………………………………….

4. Điện thoại: ………………………… E-mail: …………………………………………….

5. Tên đại lý thuế (nếu có): …………………………………………………………….

6. Mã số thuế: …………………………………………………………….

7. Địa chỉ: …………………………………………………………….

II. THÔNG TIN VỀ KHU VỰC TÀI NGUYÊN NƯỚC

1. Tên khu vực tài nguyên nước:

2. Địa chỉ khu vực tài nguyên nước: …………………………………………………………….

3. Quy mô khai thác: …………………………………………………………….

4. Thời gian được cấp phép khai thác: …………………………………………………………….

III. THÔNG TIN VỀ THÔNG BÁO CỦA CƠ QUAN THUẾ

1. Số tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước phải nộp:

<Lần đầu:

Số tiền phải nộp: …………………………………………………………….đồng

(viết bằng chữ: …………………………………………………………….)>

<Lần thứ ...;

Số tiền phải nộp: ………………………………………………………… đồng

(viết bằng chữ: …………………………………………………………….)>

<Thông báo điều chỉnh, bổ sung:

Số tiền phải nộp: …………………………………………………………….đồng

(viết bằng chữ: …………………………………………………………….)>

2. Thời hạn nộp tiền:

<Lần đầu: Chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày ban hành Thông báo này>.

<Lần thứ …:

- Kỳ thứ nhất nộp 50% chậm nhất là ngày 31 tháng 5 năm …………;

- Kỳ thứ hai nộp đủ phần còn lại chậm nhất là ngày 31 tháng 10 năm …..;

- Trường hợp người nộp thuế nộp một lần trong năm thì thời hạn nộp chậm nhất là ngày 31/5 năm ………>

<Thông báo điều chỉnh, bổ sung: Chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày ban hành Thông báo này>.

IV. THÔNG TIN NỘP NGÂN SÁCH (Người nộp thuế, ngân hàng, kho bạc nhà nước phải ghi đầy đủ các thông tin dưới đây trên chứng từ nộp tiền khi nộp tiền vào ngân sách nhà nước):

1. Tên người nộp thuế: …………………………………………………………….

2. Mã số thuế: …………………………………………………………….

3. Tài khoản thu ngân sách nhà nước của kho bạc nhà nước: <Tên kho bạc nhà nước> tỉnh, thành phố ................ mở tại ngân hàng: <Tên ngân hàng thương mại nơi kho bạc nhà nước mở tài khoản>.

4. Tên cơ quan quản lý thu: ……………, Mã cơ quan quản lý thu: ……………

5. Tên Chương: ……………………………………, Mã Chương: ………………

6. Tên nội dung kinh tế (Tiểu mục): …………., Mã Tiểu mục: …………………..

7. Tên địa bàn hành chính: ……………………., Mã địa bàn hành chính: …………………

8. Mã định danh hồ sơ (nếu có): ………………………………………………………

Trường hợp người nộp thuế chậm nộp tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước vào ngân sách nhà nước sau thời hạn nộp theo thông báo này thì ngoài số tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước phải nộp, người nộp thuế phải tự xác định số tiền chậm nộp (= số ngày chậm nộp x 0,03%/ngày); nộp đầy đủ tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước phải nộp và tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước.

Nếu có vướng mắc, đề nghị người nộp thuế liên hệ với ... <Tên cơ quan thuế>... theo số điện thoại: ………………………. địa chỉ: …………………………….để được hướng dẫn cụ thể.

Trường hợp có vướng mắc về số tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước phải nộp, đề nghị tổ chức, cá nhân liên hệ với cơ quan ban hành văn bản tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước ...<Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố ….>… để được xem xét giải quyết cụ thể.

<Trường hợp thông báo điều chỉnh, bổ sung mà thay thế cho Thông báo đã ban hành: Thông báo này thay thế Thông báo số.... ngày... tháng... năm …… của ... về việc ……..>.

... <Tên cơ quan thuế>... thông báo để tổ chức, cá nhân được biết và thực hiện./.


Nơi nhận:
- <Người nộp thuế>;
- <Cục Quản lý tài nguyên nước hoặc Sở TNMT tỉnh/thành phố…>;
- <Các bộ phận có liên quan>;
- Lưu: VT, bộ phận ban hành TB.

THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN THUẾ
BAN HÀNH THÔNG BÁO
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

Ghi chú: Phần nội dung in nghiêng ghi trong dấu < > chỉ là trường hợp ví dụ, cơ quan thuế căn cứ vào hồ sơ cụ thể để điền thông tin tương ứng.

Mẫu số: 01/TB-TSDKVB

TÊN CƠ QUAN THUẾ CẤP TRÊN
TÊN CƠ QUAN THUẾ
BAN HÀNH THÔNG BÁO
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: ……../TB……

….., ngày ….… tháng ….. năm …….

THÔNG BÁO NỘP TIỀN
Về tiền sử dụng khu vực biển

□ Thông báo một lần □ Thông báo nhiều lần □ Thông báo điều chỉnh, bổ sung

Căn cứ Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo;

Căn cứ Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành;

Căn cứ Nghị định số .../.../NĐ-CP ngày ... tháng ... năm ... của Chính phủ quy định giao các khu vực biển nhất định cho tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên biển;

<Trường hợp thông báo một lần hoặc nhiều lần: Căn cứ văn bản về tiền sử dụng khu vực biển số ... ngày ... tháng ... năm ... của (Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố …)>;

<Trường hợp thông báo điều chỉnh, bổ sung: Căn cứ văn bản điều chỉnh, bổ sung về tiền sử dụng khu vực biển số ... ngày ... tháng ... năm ... của (Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố ....)>;

...(Tên cơ quan thuế)... thông báo tiền sử dụng khu vực biển phải nộp như sau:

I. THÔNG TIN NGƯỜI NỘP THUẾ

1. Tên người nộp thuế (Tên tổ chức, cá nhân nộp tiền sử dụng khu vực biển): ……………………. …………………………………………………

2. Mã số thuế: ……………………………………………………………..

3. Địa chỉ: ……………………………………………………………..

4. Điện thoại: ………………….. E-mail: …………………………………………..

5. Tên đại lý thuế (nếu có): ……………………………………………………………..

6. Mã số thuế: ……………………………………………………………..

7. Địa chỉ: ……………………………………………………………..

II. THÔNG TIN VỀ KHU VỰC BIỂN

1. Tên khu vực biển: ……………………………………………………………..

2. Vị trí khu vực biển được giao: ……………………………………………………………..

3. Mục đích sử dụng khu vực biển: ……………………………………………………………..

4. Diện tích biển được giao phải nộp tiền sử dụng khu vực biển: ……………………

5. Thời gian sử dụng khu vực biển: …………………………………………………

III. THÔNG TIN VỀ THÔNG BÁO CỦA CƠ QUAN THUẾ

1. Số tiền sử dụng khu vực biển phải nộp:

<1.1. Trường hợp nộp tiền một lần:

Số tiền phải nộp: ……………………………………….đồng

(viết bằng chữ: .……………………………………….)>

<1.2. Trường hợp nộp tiền nhiều lần>:

<Lần đầu:

Số tiền phải nộp: …………………………………………….đồng

(viết bằng chữ: …………………………………………….)>

<Lần thứ...:

Số tiền phải nộp: …………………………………………….đồng

(viết bằng chữ: …………………………………………….)>

<1.3. Trường hợp điều chỉnh, bổ sung số tiền phải nộp:

Số tiền phải nộp: …………………………………………….đồng

(viết bằng chữ: …………………………………………….)>

2. Thời hạn nộp tiền:

<2.1. Trường hợp nộp tiền một lần: Chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày ban hành Thông báo này>.

<2.2. Trường hợp nộp tiền nhiều lần>:

<Lần đầu: Chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày ban hành Thông báo này>.

<Lần thứ...:

- Kỳ thứ nhất nộp 50% chậm nhất là ngày 31 tháng 5 năm ……..;

- Kỳ thứ hai nộp đủ phần còn lại chậm nhất là ngày 31 tháng 10 năm ……..;

- Trường hợp người nộp thuế nộp một lần trong năm thì thời hạn nộp chậm nhất là ngày 31/5 năm ………>.

<2.3. Trường hợp điều chỉnh, bổ sung: Chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày ban hành Thông báo này>.

IV. THÔNG TIN NỘP NGÂN SÁCH (Người nộp thuế, ngân hàng, kho bạc nhà nước phải ghi đầy đủ các thông tin dưới đây trên chứng từ nộp tiền khi nộp tiền vào ngân sách nhà nước)

1. Tên người nộp thuế: ………………………………………………………

2. Mã số thuế: ………………………………………………………

3. Tài khoản thu ngân sách nhà nước của kho bạc nhà nước: <Tên kho bạc nhà nước> tỉnh, thành phố………….. mở tại ngân hàng: <Tên ngân hàng thương mại nơi kho bạc nhà nước mở tài khoản>.

4. Tên cơ quan quản lý thu: ………………….., Mã cơ quan quản lý thu: ………………..

5. Tên Chương: …………………………………….., Mã Chương: ……………………

6. Tên nội dung kinh tế (Tiểu mục): …………., Mã Tiểu mục: ……………..

7. Tên địa bàn hành chính: …………………, Mã địa bàn hành chính: ……………..

8. Mã định danh hồ sơ (nếu có): …………………………………………………………..

Trường hợp người nộp thuế chậm nộp tiền sử dụng khu vực biển vào ngân sách nhà nước sau thời hạn nộp theo thông báo này thì ngoài số tiền sử dụng khu vực biển phải nộp, người nộp thuế phải tự xác định số tiền chậm nộp (= số ngày chậm nộp x 0,03%/ngày); nộp đầy đủ tiền sử dụng khu vực biển phải nộp và tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước.

Nếu có vướng mắc, đề nghị người nộp thuế liên hệ với... <Tên cơ quan thuế>... theo số điện thoại: ……………………… địa chỉ: ………………………..để được hướng dẫn cụ thể.

Trường hợp có vướng mắc về số tiền sử dụng khu vực biển phải nộp, đề nghị tổ chức, cá nhân liên hệ với cơ quan ban hành văn bản tính tiền sử dụng khu vực biển <Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố ……..> để được xem xét giải quyết cụ thể.

<Trường hợp thông báo điều chỉnh, bổ sung mà thay thế cho Thông báo đã ban hành: Thông báo này thay thế Thông báo số.... ngày... tháng... năm….. của... về việc …………….>.

...<Tên cơ quan Thuế>... thông báo để tổ chức, cá nhân được biết và thực hiện./.


Nơi nhận:
<Người nộp thuế>;
<Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam hoặc Sở TNMT tỉnh/thành phố...>;
- <Các bộ phận có liên quan>;
- Lưu: VT, bộ phận ban hành TB.

THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN THUẾ
BAN HÀNH THÔNG BÁO
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

Ghi chú: Phần nội dung in nghiêng ghi trong dấu < > chỉ là trường hợp ví dụ, cơ quan thuế căn cứ vào hồ sơ cụ thể để điền thông tin tương ứng.

Mẫu số: 01/TBXNK

TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN
TÊN CƠ QUAN BAN HÀNH
THÔNG BÁO
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: …/TB-tên viết tắt của cơ quan ban hành văn bản

….., ngày ….… tháng ….. năm …….

THÔNG BÁO

Về nộp thuế và các khoản thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu

Căn cứ Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành;

Căn cứ...

Cục Hải quan/Chi cục Hải quan/...thông báo (Tên người nộp thuế/ngân hàng, tổ chức tín dụng/cơ quan, tổ chức thu tiền bán đấu giá)

I. THÔNG TIN VỀ NGƯỜI NỘP THUẾ

1. Tên người nộp thuế /ngân hàng, tổ chức tín dụng/cơ quan, tổ chức thu tiền bán đấu giá: …….. …………………………………………..

2. Mã số thuế (nếu có): ………………………………………………………

3. Địa chỉ: ………………………………………………………

II. TÍNH THUẾ CỦA CƠ QUAN HẢI QUAN

1. Lý do nộp:

2. Số tiền phải nộp:

2.1. Thuế xuất khẩu:

2.2. Thuế nhập khẩu:

2.3. Thuế tự vệ/chống bán phá giá/thuế chống trợ cấp:

2.4. Thuế tiêu thụ đặc biệt:

2.5. Thuế bảo vệ môi trường:

2.6. Thuế giá trị gia tăng:

2.7. Tiền chậm nộp:

2.8. Tiền phí, lệ phí:

2.9. Khoản thu khác (nếu có):

Tổng số tiền: ………………………………………………………

(Bằng chữ: ………………………………………………………)

3. Thời hạn nộp tiền thuế/tiền chậm nộp/tiền phí, lệ phí, khoản thu khác (nếu có):

4. Mức tính tiền chậm nộp:

5. Nơi nộp/hình thức nộp/Tài khoản nộp/Tên đơn vị thụ hưởng:

Trường hợp (người nộp thuế/ngân hàng, tổ chức tín dụng/cơ quan, tổ chức thu tiền bán đấu giá) có ý kiến về việc…, đề nghị liên hệ với Cục Hải quan.../Chi cục Hải quan/... để được hướng dẫn thực hiện. Số điện thoại liên hệ: ……..

Cục Hải quan/Chi cục Hải quan/ ... xin thông báo để ...(Tên người nộp thuế) được biết./.


Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ phận có liên quan;
- Lưu VT, đơn vị soạn thảo.

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

Thông báo về việc nộp thuế, các khoản thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu (mẫu điện tử)

1

Thông tin về cơ quan hải quan

1.1

Số thông báo

Hệ thống tự động cấp

1.2

Ngày

Hệ thống tự động cập nhật ngày, tháng, năm

1.3

Mã Chi cục Hải quan

Nhập mã Chi cục Hải quan thông báo

1.4

Mã Cục Hải quan

Nhập mã Cục Hải quan thông báo

1.5

Địa chỉ

1.6

Số điện thoại

2

Thông tin về tổ chức, cá nhân nhận thông báo

Tên người nộp thuế

Nhập tên người nộp thuế/ngân hàng, tổ chức tín dụng/cơ quan, tổ chức thu tiền bán đấu giá

2.1

Mã số thuế

Nhập mã số thuế của người nộp thuế

2.2

Số CMND/Hộ chiếu, ngày cấp, nơi cấp, quốc tịch

Nhập số CMND/Hộ chiếu, ngày cấp, nơi cấp, quốc tịch của người nộp thuế

2.3

Địa chỉ

Nhập địa chỉ của người nộp thuế

2.4

Điện thoại

Nhập điện thoại của người nộp thuế

2.5

Fax

Nhập số fax của người nộp thuế

2.6

Email

Nhập địa chỉ thư điện tử của người nộp thuế

2.7

Tên đại lý hải quan

Nhập tên đại lý hải quan trong trường hợp nộp thuế theo ủy quyền

2.8

Mã số thuế của đại lý hải quan

Nhập mã số thuế của đại lý hải quan

2.9

Địa chỉ của đại lý hải quan

Nhập địa chỉ của đại lý hải quan

2.10

Điện thoại của đại lý hải quan

Nhập số điện thoại của đại lý hải quan

2.11

Fax của đại lý hải quan

Nhập số fax của đại lý hải quan

2.12

Email của đại lý hải quan

Nhập địa chỉ thư điện tử của đại lý hải quan

2.13

Số hợp đồng đại lý hải quan

Nhập số hợp đồng đại lý hải quan

2.14

Ngày hợp đồng đại lý hải quan

Nhập ngày của hợp đồng đại lý hải quan

3

Nội dung thông báo cho người nộp thuế

3.1

Lý do nộp tiền

Nhập lý do nộp tiền

3.2

Thuế xuất khẩu

Nhập số tiền thuế

3.3

Thuế nhập khẩu

Nhập số tiền thuế

3.4

Thuế tự vệ/thuế chống bán phá giá/thuế chống trợ cấp

Nhập số tiền thuế

3.5

Thuế tiêu thụ đặc biệt

Nhập số tiền thuế

3.6

Thuế bảo vệ môi trường

Nhập số tiền thuế

3.7

Thuế giá trị gia tăng

Nhập số tiền thuế

3.8

Tiền chậm nộp

Nhập số tiền chậm nộp

3.9

Tiền phí/lệ phí

Nhập số tiền phí, lệ phí

3.10

Khoản thu khác

Nhập số tiền khoản thu khác (nếu có)

Tổng số tiền

Nhập tổng số tiền

3.11

Thời hạn nộp

Nhập thời hạn nộp

3.12

Mức tính tiền chậm nộp

Nhập mức tính tiền chậm nộp

3.13

Nơi nộp tiền

Nhập nơi nộp tiền

3.14

Hình thức nộp tiền mặt

Nhập ô này nếu nộp bằng tiền mặt

3.15

Hình thức nộp chuyển khoản

Nhập ô này nếu nộp bằng chuyển khoản

3.16

Tài khoản nộp

Nhập tài khoản nộp

3.17

Kho bạc Nhà nước

Nhập mã Kho bạc

3.18

Đơn vị thụ hưởng

Tên đơn vị thụ hưởng

Mẫu số: 01/CCTT-ĐĐTCQ

TÊN CƠ QUAN THUẾ CẤP TRÊN
TÊN CƠ QUAN THUẾ
BAN HÀNH VĂN BẢN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: ………..
V/v đề nghị cung cấp thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính <về đất đai, tiền cấp quyền khai thác khoáng sản/tài nguyên nước, tiền sử dụng khu vực biển>

……, ngày ….. tháng ….. năm ……

Kính gửi: <Tên cơ quan gửi hồ sơ đến cơ quan thuế>

Căn cứ quy định của Luật <Đất đai> < Khoáng sản> <Tài nguyên nước> <Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo> và Nghị định của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật;

Căn cứ quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành;

Ngày …/…./…., <Tên cơ quan thuế nhận hồ sơ> nhận được <Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai>, <Quyết định/Thông báo về tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản>, <Quyết định/Thông báo về tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước>, <Quyết định/Thông báo về tính tiền sử dụng khu vực biển>, <Quyết định/Thông báo điều chỉnh tiền cấp quyền khai thác khoáng sản>, <Quyết định/Thông báo điều chỉnh tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước>, <Quyết định/Thông báo điều chỉnh tiền sử dụng khu vực biển> của <tên người nộp thuế> do <Tên cơ quan gửi hồ sơ đến cơ quan thuế> gửi đến.

Qua nghiên cứu thông tin, tài liệu hồ sơ, cơ quan thuế xét thấy một số thông tin, tài liệu không hợp pháp, không đầy đủ như sau:

………………………………………………………………………………………………………………..

………………………………………………………………………………………………………………..

Cơ quan thuế đề nghị <Tên cơ quan gửi hồ sơ đến cơ quan thuế> xem xét lại hồ sơ và gửi thông tin, tài liệu hợp pháp, đầy đủ cho cơ quan thuế chậm nhất ngày …/…/… để có căn cứ xác định nghĩa vụ tài chính và thông báo cho người nộp thuế

Trân trọng cảm ơn sự phối hợp công tác./.


Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu: VT, …

THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN THUẾ
(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu)

Ghi chú: Phần nội dung ghi trong dấu < > chỉ là trường hợp ví dụ, cơ quan thuế căn cứ vào hồ sơ cụ thể để điền thông tin tương ứng.

Mẫu số: 01/CCTT-TĐMN

TÊN CƠ QUAN THUẾ CẤP TRÊN
TÊN CƠ QUAN THUẾ
BAN HÀNH VĂN BẢN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: ………..
V/v đề nghị cung cấp thông tin để xác định <tiền thuê đất phải nộp của người nộp thuế chưa có Quyết định/ hợp đồng> <thuế TNCN phải nộp>

……, ngày ….. tháng ….. năm ……

Kính gửi: <Tên cơ quan cung cấp thông tin>

Căn cứ quy định của Luật Đất đai;

Căn cứ quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành;

Căn cứ quy định của Luật Thuế thu nhập cá nhân và các văn bản hướng dẫn thi hành;

Căn cứ Điều 63 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;

Căn cứ hồ sơ khai thuế của người nộp thuế;

<Tên cơ quan thuế> đề nghị <Tên cơ quan cung cấp thông tin> xác định và cung cấp thông tin về <thuê đất, thuê mặt nước> <nhà, đất> cho cơ quan thuế để tính tiền <thuê đất, thuê mặt nước> <thuế thu nhập cá nhân> phải nộp và thông báo nộp tiền cho người nộp thuế như sau:

I. Thông tin về người nộp thuế

1. Tên: ……………………………………………………………….

2. Mã số thuế (nếu có): ……………………………………………………………….

3. Địa chỉ: ……………………………………………………………….

4. Điện thoại: …………… [05] Fax: ……………. [06] Email: ………………………..

II. Thông tin về <nhà, đất, mặt nước>

1. Địa chỉ <nhà, đất, mặt nước>: ……………………………………………………………….

2. Vị trí <nhà, đất, mặt nước>: ……………………………………………………………….…

3. Mục đích sử dụng: ……………………………………………………………….……………

4. Diện tích: ……………………………………………………………….………………………

III. Diện tích <nhà, đất, mặt nước> phải nộp <tiền thuê hoặc thuế thu nhập cá nhân (m2)>

<Trường hợp thuê đất, thuê mặt nước:

1. Đất, mặt nước dùng cho sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp: …………….

2. Đất xây dựng nhà ở, cơ sở hạ tầng để cho thuê: ……………………………..

3. Đất xây dựng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề: ……………….

4. Đất, mặt nước sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản: ……………… …………………………………………………

5. Đất, mặt nước dùng vào mục đích khác: ……………………..>

<Trường hợp phải nộp thuế thu nhập cá nhân>:

Lấy thông tin trên tờ khai thuế của người nộp thuế.

IV. Thời gian sử dụng đất vào mục đích thuộc đối tượng phải nộp tiền thuê đất theo quy định của Luật Đất đai: ………………….

Cơ quan thuế đề nghị <Tên cơ quan cung cấp thông tin> cung cấp thông tin nêu trên cho cơ quan thuế chậm nhất là 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của cơ quan thuế để có căn cứ xác định <tiền thuê đất, thuê mặt nước hoặc thuế thu nhập cá nhân> phải nộp và ban hành Thông báo nộp tiền cho người nộp thuế.

Trân trọng cảm ơn sự phối hợp công tác./.


Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu: VT, ………..

THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN THUẾ
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

Mẫu số: 01/TB-BSTT-NNT

TÊN CƠ QUAN CẤP TRÊN
TÊN CƠ QUAN QUẢN LÝ THUẾ
BAN HÀNH THÔNG BÁO
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: ……./TB-…

……, ngày …. tháng ….. năm ……

THÔNG BÁO

Về việc giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu

Kính gửi: …………….(Tên người nộp thuế)…………………………..

Mã số thuế: ……………………………………………………………...

Địa chỉ nhận thông báo : ……………………………………………….

Căn cứ quy định của pháp luật thuế hiện hành về trách nhiệm của người nộp thuế trong việc cung cấp thông tin theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế;

Để làm rõ các nội dung:

1 ...................................................................................................................

2 ...................................................................................................................

trong hồ sơ: …………………………………………………………………………;

(Tên cơ quan quản lý thuế ban hành thông báo) ………….. đề nghị ....(Tên người nộp thuế)………………. giải trình và bổ sung thông tin, tài liệu sau đây:

1 ...................................................................................................................

2 ...................................................................................................................

...................................................................................................................

Văn bản giải trình, thông tin, tài liệu bổ sung gửi về cơ quan quản lý thuế ………………………… trước ngày…………. tháng............ năm …………….

Nếu có vướng mắc, đề nghị người nộp thuế liên hệ với cơ quan quản lý thuế …………… theo số điện thoại: ………………địa chỉ: ……………………………….

(Tên cơ quan quản lý thuế ra thông báo) ………… thông báo để (Tên người nộp thuế)….... được biết và thực hiện./.


Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu VT;…

THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN QUẢN LÝ THUẾ
BAN HÀNH THÔNG BÁO
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

Ghi chú: Phần các nội dung cần giải trình, bổ sung thông tin tài liệu cần ghi rõ thuộc hồ sơ thuế nào (khai thuế, miễn giảm, hay hoàn thuế....) và kỳ tính thuế.

PHỤ LỤC III

DANH MỤC MẪU BIỂU
(Kèm theo Nghị định số: 126/2020/NĐ-CP Ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ)

STT

Mẫu số

Tên mẫu biểu

Chương/Điều

01. Mẫu ấn định thuế - ấn định thuế đối với hàng xuất khẩu, nhập khẩu

Chương III

1

1

01/AĐT

Quyết định về việc ấn định số thuế phải nộp

Điều 16

2

2

01/QĐAĐT/TXNK

Quyết định về việc ấn định thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu

Điều 17

3

3

02/QĐHAĐT/TXNK

Quyết định về việc hủy quyết định ấn định thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu

Điều 17

02. Mẫu gia hạn nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản khi có vướng mắc về giải phóng mặt bằng thuê đất

Chương IV

4

1

01/GHKS

Văn bản đề nghị gia hạn

Điều 20

5

2

02/GHKS

Quyết định về việc gia hạn nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản khi có vướng mắc về giải phóng mặt bằng thuê đất

Điều 20

6

3

03/GHKS

Thông báo về việc bổ sung hoặc giải trình hồ sơ gia hạn nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản khi có vướng mắc về giải phóng mặt bằng thuê đất

Điều 20

7

4

04/GHKS

Thông báo về việc không chấp thuận hồ sơ gia hạn nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản khi có vướng mắc về giải phóng mặt bằng thuê đất

Điều 20

03. Mẫu hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp xuất cảnh

Chương IV

8

1

01/XC

Thông báo về việc tạm hoãn xuất cảnh

Điều 21

9

2

02/XC

Thông báo về việc gia hạn tạm hoãn xuất cảnh, hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh

Điều 21

04. Mẫu biểu khoanh nợ

Chương V

10

1

01/KN

Quyết định khoanh tiền thuế nợ

Điều 23

11

2

02/KN

Quyết định chấm dứt hiệu lực của quyết định khoanh tiền thuế nợ

Điều 23

05. Mẫu biểu cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế

Chương VII

12

1

01/CC

Quyết định về việc cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế bằng biện pháp trích tiền từ tài khoản/yêu cầu phong tỏa tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế tại kho bạc nhà nước, tổ chức tín dụng

Điều 31

13

2

01-1/CC

Văn bản đề nghị cung cấp thông tin tài khoản

14

3

02/CC

Quyết định về việc cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế bằng biện pháp khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập

Điều 32

15

4

03/CC

Quyết định về việc áp dụng biện pháp cưỡng chế dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu

Điều 33

16

5

03-1/CC

Quyết định tạm dừng áp dụng biện pháp cưỡng chế dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu

Điều 33

17

6

04/CC

Quyết định về việc cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế bằng biện pháp ngừng sử dụng hóa đơn

Điều 34

18

7

04-1/CC

Thông báo về việc ngừng sử dụng hóa đơn

19

8

04-2/CC

Thông báo về việc tiếp tục sử dụng hóa đơn

20

9

05/CC

Quyết định về việc cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế bằng biện pháp kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên

Điều 35

21

10

06/CC

Quyết định về việc cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế bằng biện pháp thu tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế do tổ chức, cá nhân khác đang giữ

Điều 36

22

11

07/CC

Văn bản đề nghị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh

Điều 37

23

12

07-1/CC

Văn bản đề nghị khôi phục tình trạng pháp lý của doanh nghiệp

Điều 37

24

13

08/CC

Quyết định việc chấm dứt hiệu lực quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế bằng biện pháp ...

Các Điều 31, 32, 34, 35, 36

25

14

09/CC

Quyết định về việc giao quyền ban hành quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế

Các Điều 31, 32, 34, 35, 36

06. Mẫu biểu về ủy nhiệm thu thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước do cơ quan quản lý thuế quản lý thu

Chương VIII

26

1

01/UNT

Hợp đồng ủy nhiệm thu

Điều 39

27

2

02/UNT

Biên bản thanh lý hợp đồng ủy nhiệm thu

Điều 39

28

3

03/UNT

Tổng hợp số tiền thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước do tổ chức được ủy nhiệm thu thu và nộp ngân sách

Điều 39

29

4

04/UNT

Báo cáo kết quả thu ngân sách nhà nước thông qua tổ chức được ủy nhiệm thu

Điều 39

30

5

05/UNT

Báo cáo tình hình sử dụng biên lai thu, chứng từ thu

Điều 39

07. Mẫu biểu về APA

Chương VIII

31

1

01/APA-TV

Đề nghị tham vấn APA

Điều 41

32

2

02/APA-CT

Đề nghị áp dụng APA chính thức

Điều 41

33

3

03/APA-MAP

Đề nghị tiến hành thủ tục thỏa thuận song phương

Điều 41

34

4

04/APA-BC

Báo cáo APA thường niên

Điều 41

Mẫu số: 01/AĐT

TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN(1)
TÊN CƠ QUAN BAN HÀNH QUYẾT ĐỊNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: /QĐ-(2)

……..(3), ngày … tháng … năm …..

QUYẾT ĐỊNH

Về việc ấn định số thuế phải nộp

……………….(4)………………..

Căn cứ Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành;

Căn cứ các Luật thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành;

Căn cứ Quyết định số…/QĐ-... ngày... tháng... năm.... của… quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thuế/Cục Thuế/Chi cục Thuế;

Căn cứ(5)……………………………….;

Căn cứ Quyết định về việc giao quyền ấn định thuế số.../QĐ-GQAĐ ngày...tháng...năm …..(nếu có);

Theo đề nghị của ……………………………………………………………..

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ấn định thuế đối với <ông (bà)/tổ chức> có tên sau đây:

<1. Họ và tên cá nhân vi phạm>: …………………………Giới tính: ……………..

Ngày, tháng, năm sinh:..../..../……….. Quốc tịch: ……………………………..

Nghề nghiệp: ……………………………………………………………………….

Nơi ở hiện tại: ……………………………………………………………………….

Số định danh cá nhân/CMND/Hộ chiếu: …………………; ngày cấp:..,./..../…………………;

nơi cấp: .……………………………………………………………………….

Mã số thuế (nếu có): ……………………………………………………………………….

<1. Tên tổ chức vi phạm>: ……………………………………………………………………….

Địa chỉ trụ sở chính: ……………………………………………………………………….

Số GCN đăng ký đầu tư/doanh nghiệp hoặc GP thành lập/đăng ký hoạt động: ……………………. ……………………………………………………………………….

Ngày cấp:..../..../………………………; nơi cấp: …………………………………………………………

Mã số thuế: ……………………………………………………………………….

Người đại diện theo pháp luật:(6)……………………………… Giới tính: …………….

Chức danh: ……………………………………………………………………….

2. Lý do ấn định:(7) ……………………………………………………………………….

3. Số thuế ấn định:(8) ……………………………………………………………………….

4. Căn cứ ấn định thuế:(9) ……………………………………………………………………….

Số thuế chênh lệch giữa số thuế cơ quan thuế ấn định và số thuế người nộp thuế tự kê khai là: …………………….dẫn đến số thuế phải nộp tăng thêm/giảm khấu trừ/giảm lỗ trong kỳ là:(10) …..……………

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày... tháng... năm ....

Điều 3. Quyết định này được giao cho ông (bà)(11) ……………………………. là cá nhân vi phạm/đại diện cho tổ chức vi phạm có tên tại Điều 1 Quyết định này để chấp hành.

Ông (bà)/tổ chức(12) …………………………. có nghĩa vụ nộp tiền thuế khi bị ấn định thuế theo thời hạn trong quyết định xử lý về thuế của cơ quan quản lý thuế.

Ông (bà)/tổ chức có tên tại Điều 1 có quyền khiếu nại hoặc khởi kiện đối với Quyết định này theo quy định của pháp luật./.


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- ……………
- Lưu: ………..

NGƯỜI BAN HÀNH QUYẾT ĐỊNH
……………..(13)
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

________________________

(1) Ghi tên theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính;

(2) Ghi chữ viết tắt tên cơ quan của người có thẩm quyền ban hành quyết định;

(3) Ghi địa danh theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính;

(4) Ghi thẩm quyền ban hành quyết định xử phạt;

(5) Ghi biên bản, tài liệu, căn cứ làm cơ sở ấn định;

(6) Ghi họ và tên của người đại diện theo pháp luật nếu là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty cổ phần; ghi họ và tên của chủ doanh nghiệp nếu là doanh nghiệp tư nhân; ghi họ và tên của người đứng đầu tổ chức không phải là doanh nghiệp;

(7) Mô tả hành vi vi phạm bị ấn định, nếu có nhiều hành vi thì ghi cụ thể từng hành vi vi phạm;

(8) Ghi chi tiết theo hành vi ấn định cụ thể từng sắc thuế, nội dung kinh tế (tiểu mục), địa bàn hạch toán thu ngân sách nhà nước, cơ quan thuế quản lý khoản thu và số tiền ấn định bằng số và bằng chữ đối với từng hành vi;

(9) Ghi rõ điểm, khoản, điều của văn bản quy phạm pháp luật quy định về ấn định thuế;

(10) Ghi cụ thể từng sắc thuế, nội dung kinh tế (tiểu mục), địa bàn hạch toán thu ngân sách nhà nước, cơ quan thuế quản lý khoản thu và số tiền phải nộp tăng thêm/giảm khấu trừ/giảm lỗ trong kỳ đối với từng hành vi;

(11) Ghi họ và tên của cá nhân vi phạm/người đại diện tổ chức vi phạm;

(12) Ghi họ và tên của cá nhân vi phạm/tổ chức vi phạm;

(13) Ghi chức danh của người ra quyết định (trường hợp cấp phó được cấp trưởng giao quyền thì cấp phó ký trực tiếp).

Mẫu số: 01/QĐAĐT/TXNK

TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN
TÊN CƠ QUAN BAN HÀNH VĂN BẢN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: …./QĐ-….

…., ngày … tháng … năm …..

QUYẾT ĐỊNH

Về việc ấn định thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu (1)

THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN HẢI QUAN BAN HÀNH QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Điều 52 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14;

Căn cứ Điều 17 Nghị định số... ngày ... tháng... năm ... của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế;

Căn cứ... ;

Theo đề nghị của ………………….

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ấn định thuế/sửa đổi, bổ sung Quyết định ấn định thuế số...ngày... đối với... (tên hàng hóa xuất khẩu/nhập khẩu thuộc tờ khai hải quan xuất khẩu/nhập khẩu số... ngày...) của... (Tên người nộp thuế/Mã số thuế/Địa chỉ).

Điều 2. Lý do ấn định thuế/sửa đổi, bổ sung Quyết định ấn định thuế... (Ghi rõ lý do, Điều/khoản của văn bản quy phạm pháp luật được áp dụng).

Điều 3. Số tiền thuế ấn định:(2)

STT

Loại thuế

Tiểu mục

Số tiền thuế phải nộp

Số tiền thuế đã nộp

Số tiền thuế còn phải nộp

Số tiền thuế đã kê khai

Số tiền thuế ấn định

Chênh lệch sau ấn định

1

Thuế xuất khẩu

2

Thuế nhập khẩu

3

Thuế tự vệ/thuế chống bán phá giá/thuế chống trợ cấp

4

Thuế tiêu thụ đặc biệt

5

Thuế bảo vệ môi trường

6

Thuế giá trị gia tăng

7

Tổng cộng

(Bằng chữ:............)

Điều 4. (Người nộp thuế...) có trách nhiệm nộp đủ số tiền thuế phải nộp nêu tại Điều 3 Quyết định này, tiền chậm nộp (nếu có) theo quy định tại khoản 2 Điều 59 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 vào tài khoản.... tại Kho bạc Nhà nước... (Trường hợp sau khi sửa đổi, bổ sung phát sinh số tiền thuế nộp thừa thì ghi rõ số tiền thuế nộp thừa chi tiết theo từng loại thuế).

Thời hạn nộp số tiền thuế ấn định thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 55 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14, khoản 6 Điều 17 Nghị định số ... ngày ... tháng ... năm 2020 quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế./.


Nơi nhận:
- Tên người nộp thuế;
- ……;
- Lưu: VT, đơn vị soạn thảo.

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

Ghi chú:

(1) Mẫu này áp dụng chung cho trường hợp cơ quan hải quan ban hành quyết định ấn định thuế; sửa đổi, bổ sung quyết định ấn định thuế.

(2) Trường hợp ấn định thuế thuộc nhiều tờ khai phải ghi chi tiết số tiền thuế theo từng loại thuế chi tiết theo từng tờ khai vào phụ lục đính kèm quyết định ấn định thuế.

Mẫu số: 02/QĐHAĐT/TXNK

TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN
TÊN CƠ QUAN BAN HÀNH VĂN BẢN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: ……/QĐ-…

…, ngày … tháng … năm …

QUYẾT ĐỊNH

Về việc hủy Quyết định ấn định thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu

THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN HẢI QUAN BAN HÀNH QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Điều 52 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14;

Căn cứ Điều 17 Nghị định số... ngày ... tháng... năm ... của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế;

Căn cứ... ;

Theo đề nghị của....

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Hủy Quyết định ấn định thuế số... ngày... của... (tên cơ quan hải quan) thuộc tờ khai hải quan xuất khẩu/nhập khẩu số... ngày... với tổng số tiền là(1)... đồng của... (Tên người nộp thuế... Mã số thuế... Địa chỉ...).

Điều 2. Lý do hủy quyết định ấn định thuế:... (Ghi rõ lý do).

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký, tên người nộp thuế... các ông/bà... chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.


Nơi nhận:
- Tên người nộp thuế;
-…
- Lưu: VT, đơn vị soạn thảo.

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

Ghi chú:

(1) Trường hợp Quyết định ấn định thuế thuộc nhiều tờ khai hải quan, tại Điều 1 phải ghi tổng số tiền hủy theo Quyết định, chi tiết số tiền thuế theo từng loại thuế của từng tờ khai hải quan vào Phụ lục đính kèm Quyết định hủy Quyết định ấn định thuế.

Mẫu số: 01/GHKS

TÊN NGƯỜI NỘP THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: ……
V/v đề nghị gia hạn nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản

……, ngày ….. tháng …. năm ……

Kính gửi: (Tên cơ quan thuế quản lý trực tiếp khoản thu)

Tên người nộp thuế: ………………………………………………………………………..

Mã số thuế: ………………………………………………………………………..

Địa chỉ nhận thông báo: ………………………………………………………………………..

Điện thoại: …………………………….Fax: ………………..E-mail: ……………………….

Lý do đề nghị gia hạn: ………………………………………………………………………..

Đề nghị gia hạn nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo quy định tại Điều 20 Nghị định số .../2020/NĐ-CP ngày ... tháng ... năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế, cụ thể như sau:

1. Số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản và thời gian đề nghị gia hạn:

Đơn vị tiền: Đồng Việt Nam

STT

Chi tiết tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đề nghị gia hạn

Tiểu mục

Số tiền(*)

Thời hạn nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo quy định

Thời gian đề nghị gia hạn

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

1

2

Tổng cộng

2. Diện tích đất có vướng mắc về giải phóng mặt bằng thuê đất:....

3. Tổng diện tích đất trên giấy phép khai thác:....

4. ...(Tên người nộp thuế)... cam kết nộp đầy đủ số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được gia hạn ngay sau khi hết thời gian gia hạn nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.

5. Các tài liệu liên quan khác (nếu có): (ghi rõ tên tài liệu, bản chính hay bản sao)

(1) …………..

(2) …………..


Nơi nhận:
- Như trên;
- ….;
- Lưu: VT, ….

NGƯỜI NỘP THUẾ hoặc
ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ
(Ký, ghi rõ họ tên; chức vụ và đóng dấu (nếu có))

Ghi chú:

(*) Số tiền đề nghị gia hạn = (Diện tích đất có vướng mắc về giải phóng mặt bằng thuê đất/Tổng diện tích đất trên giấy phép khai thác) x Số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản còn nợ.

Mẫu số: 02/GHKS

TÊN CƠ QUAN THUẾ CẤP TRÊN
TÊN CƠ QUAN THUẾ
BAN HÀNH QUYẾT ĐỊNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: …/QĐ-CT(CCT)

……., ngày …. tháng …. năm ……

QUYẾT ĐỊNH

Về việc gia hạn nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản khi có vướng mắc về giải phóng mặt bằng thuê đất

CỤC TRƯỞNG CỤC THUẾ/CHI CỤC TRƯỞNG CHI CỤC THUẾ

Căn cứ Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14;

Căn cứ Điều 11 Nghị định số 67/2019/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2019 của Chính phủ quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản;

Căn cứ Điều 20 Nghị định số .../2020/NĐ-CP ngày ... tháng ... năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế;

Căn cứ đề nghị của ……..(tên người nộp thuế, mã số thuế) tại công văn số.......... ngày...tháng...năm... và hồ sơ kèm theo;

Theo đề nghị của Trưởng phòng.../Đội trưởng...

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. ...(Tên người nộp thuế, mã số thuế, địa chỉ).... được gia hạn nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản cụ thể như sau:

Đơn vị tiền: Đồng Việt Nam

STT

Chi tiết tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đề nghị gia hạn

Tiểu mục

Số tiền

Thời hạn nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản

Thời gian được gia hạn

Từ ngày

Đến ngày

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

(7)

1

2

Tổng cộng

Điều 2. Trong thời gian được gia hạn, cơ quan thuế không tính tiền chậm nộp đối với số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được gia hạn. Ngay sau khi hết thời gian gia hạn, ……….. (Tên người nộp thuế) phải nộp đầy đủ số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được gia hạn vào ngân sách nhà nước. Trường hợp …………..(Tên người nộp thuế) không nộp đầy đủ thì cơ quan thuế sẽ tính tiền chậm nộp và thực hiện cưỡng chế theo quy định của pháp luật.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. ...(Tên người nộp thuế); Trưởng phòng..../Đội trưởng....(các phòng/đội có liên quan) chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Đơn vị liên quan (nếu có);
- Trang thông tin điện tử của Cục Thuế;
- Lưu: VT, ....

THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN
BAN HÀNH QUYẾT ĐỊNH
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

Mẫu số: 03/GHKS

TÊN CƠ QUAN THUẾ CẤP TRÊN
TÊN CƠ QUAN THUẾ
BAN HÀNH THÔNG BÁO
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: ……./TB-CT(CCT)

……, ngày …. tháng …. năm ……

THÔNG BÁO

Về việc bổ sung/giải trình hồ sơ gia hạn nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản khi có vướng mắc về giải phóng mặt bằng thuê đất

Căn cứ Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14;

Căn cứ Điều 11 Nghị định số 67/2019/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2019 của Chính phủ quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản;

Căn cứ Điều 20 Nghị định số .../2020/NĐ-CP ngày ... tháng ... năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế;

Sau khi xem xét công văn số ……….. ngày ... tháng ... năm... kèm theo hồ sơ đề nghị gia hạn của ……..(Tên người nộp thuế), Mã số thuế..., địa chỉ nhận thông báo: …………….

.... (Tên cơ quan thuế)…….. thông báo:

Hồ sơ đề nghị gia hạn của ………(Tên người nộp thuế)... còn thiếu/chưa rõ ràng đối với những tài liệu/nội dung sau đây:

1 ……………………………………………………………………………..

2 ……………………………………………………………………………..

Đề nghị ... (Tên người nộp thuế)... giải trình/bổ sung hồ sơ và gửi về ... (Tên cơ quan thuế).... trước ngày …. Trường hợp ... (Tên người nộp thuế)... không giải trình/bổ sung hồ sơ theo yêu cầu của cơ quan thuế thì không được xử lý gia hạn.

... (Tên cơ quan thuế)... thông báo để ....(Tên người nộp thuế)... biết và thực hiện./.


Nơi nhận:
- …..(Tên người nộp thuế…);
- ……
- Lưu: VT….

THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN
BAN HÀNH THÔNG BÁO
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

Mẫu số: 04/GHKS

TÊN CƠ QUAN THUẾ CẤP TRÊN
TÊN CƠ QUAN THUẾ
BAN HÀNH THÔNG BÁO
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: ……/TB-CT(CCT)

…….., ngày ….. tháng …. năm ……

THÔNG BÁO

Về việc không chấp thuận hồ sơ gia hạn nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản

Căn cứ Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14;

Căn cứ Điều 11 Nghị định số 67/2019/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2019 của Chính phủ quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản;

Căn cứ Điều 20 Nghị định số .../2020/NĐ-CP ngày ... tháng ... năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế;

Sau khi xem xét công văn số …………. ngày ... tháng ... năm... kèm theo hồ sơ đề nghị gia hạn của.....(Tên người nộp thuế), Mã số thuế ….., địa chỉ nhận thông báo: ……..

.... (Tên cơ quan thuế)…… thông báo:

Trường hợp của ....(Tên người nộp thuế) không thuộc đối tượng được gia hạn nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản. Lý do:

- ………………………………………………………………………….

- ………………………………………………………………………….

...(Tên người nộp thuế) có nghĩa vụ nộp ngay số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản còn nợ vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.

...(Tên người nộp thuế) …….thông báo để ...(Tên người nộp thuế) biết và thực hiện./.


Nơi nhận:
- …(Tên người nộp thuế)…
- ………..;
- Lưu: VT…..

THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN
BAN HÀNH THÔNG BÁO
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

Mẫu số: 01/XC

TÊN CƠ QUAN CẤP TRÊN
TÊN CƠ QUAN BAN HÀNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: /TBXC-…

…….., ngày … tháng … năm ……

THÔNG BÁO

Về việc tạm hoãn xuất cảnh

Kính gửi: Cục Quản lý xuất nhập cảnh - Bộ Công an.

Căn cứ Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14;

Căn cứ Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam số 47/2014/QH13;

Căn cứ Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam số 49/2019/QH14;

Căn cứ Điều 21 Nghị định số …………../NĐ-CP ngày .... tháng ... năm... của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế;

Căn cứ văn bản giao quyền số …………(nếu có);

... (Tên cơ quan quản lý thuế) ... thông báo:

1. Tạm hoãn xuất cảnh:

Đối với: Ông/Bà/(chữ in hoa) ………………………..; Giới tính: ……………………..

Các tên khác (nếu có): ………………………………………………………………..

Quốc tịch hiện nay: …………..(1)………… ; Giấy tờ tùy thân: ……….(2)…………

Nơi cư trú hiện nay: …………(3) …………………………………..

Nghề nghiệp…………; Nơi làm việc: ………………………………

2. Lý do tạm hoãn xuất cảnh: ……………………………………………..

3. Thời gian tạm hoãn xuất cảnh: ……………………(4)………………………..

4. Cơ quan/Cán bộ được giao xử lý: ……………Điện thoại:…………………


Nơi nhận:
- Như trên;
- Ông/Bà (tại điểm 1 Thông báo);
- Các bộ phận/đơn vị có liên quan (nếu có);
- Trang thông tin điện tử Cục thuế/hải quan;
- Lưu: VT....

THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN
BAN HÀNH VĂN BẢN
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

Ghi chú:

(1) Trường hợp người không có quốc tịch thì ghi rõ “không”; nếu chưa xác định được quốc tịch thì ghi “không rõ”.

(2) Đối với người nước ngoài thì ghi rõ loại giấy tờ: hộ chiếu, giấy thông hành/giấy tờ đi lại quốc tế ……. số....; đối với công dân Việt Nam ghi rõ CMND/CCCD/Hộ chiếu số ……..

(3) Đối với công dân Việt Nam: ghi địa chỉ thường trú/tạm trú/nơi ở hiện nay; đối với người nước ngoài đang ở Việt Nam: ghi địa chỉ đang tạm trú.

(4) Đối với công dân Việt Nam ghi: từ ngày...tháng...năm ...đến khi người nộp thuế hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế vào ngân sách nhà nước; đối với người nước ngoài ghi: từ ngày...tháng...năm... đến ngày...tháng...năm....

Mẫu số: 02/XC

TÊN CƠ QUAN CẤP TRÊN
TÊN CƠ QUAN BAN HÀNH VĂN BẢN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: /TB-…

….., ngày … tháng … năm …..

THÔNG BÁO

Về việc gia hạn tạm hoãn xuất cảnh/hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh

Kính gửi: Cục Quản lý xuất nhập cảnh - Bộ Công an.

Căn cứ Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14;

Căn cứ Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam số 47/2014/QH13;

Căn cứ Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam số 49/2019/QH14;

Căn cứ Điều 21 Nghị định số......../NĐ-CP ngày ….. tháng.... năm.... của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế;

Căn cứ văn bản giao quyền số …………..(nếu có);

... (Tên cơ quan quản lý thuế)... thông báo:

1. Gia hạn tạm hoãn xuất cảnh/hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh:

Đối với: Ông/Bà/(chữ in hoa) ……………………..; Giới tính: ………………………

Các tên khác (nếu có): ……………………………………………………….

Quốc tịch hiện nay: …………(1)…………. ; Giấy tờ tùy thân:.......(2)........................

Nơi cư trú hiện nay: ………………………………(3)……………………….

Nghề nghiệp ……………………; Nơi làm việc:....…………………………..

2. Lý do gia hạn tạm hoãn xuất cảnh/hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh: …………….

3. Thời gian gia hạn tạm hoãn xuất cảnh/hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh:...........

4. Cơ quan/Cán bộ được giao xử lý: ………….. Điện thoại: ………………..


Nơi nhận:
- Như trên;
- Ông/Bà (tại điểm 1 Thông báo);
- Các bộ phận/đơn vị có liên quan (nếu có);
- Trang thông tin điện tử Cục thuế/hải quan;
- Lưu: VT....

THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN
BAN HÀNH VĂN BẢN
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

Ghi chú:

(1) Trường hợp người không có quốc tịch thì ghi rõ “không”; nếu chưa xác định được quốc tịch thì ghi “không rõ”.

(2) Đối với người nước ngoài thì ghi rõ loại giấy tờ: hộ chiếu, giấy thông hành/giấy tờ đi lại quốc tế ……. số....; đối với công dân Việt Nam ghi rõ CMND/CCCD/Hộ chiếu số ……..

(3) Đối với công dân Việt Nam: ghi địa chỉ thường trú/tạm trú/nơi ở hiện nay; đối với người nước ngoài đang ở Việt Nam: ghi địa chỉ đang tạm trú.

Mẫu số 01/KN

TÊN CƠ QUAN CẤP TRÊN
TÊN CƠ QUAN
BAN HÀNH QUYẾT ĐỊNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: ……./QĐ-……

……, ngày …. tháng ….. năm ……

QUYẾT ĐỊNH

Về việc khoanh tiền thuế nợ đối với ……….

THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN QUẢN LÝ THUẾ
BAN HÀNH QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14;

Căn cứ Điều 23 Nghị định số ………. ngày.... tháng.... năm .... của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế;

Theo đề nghị của Trưởng phòng/Đội trưởng... và hồ sơ kèm theo.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Khoanh tiền thuế nợ đối với ……… (tên người nộp thuế)..., mã số thuế (nếu có), địa chỉ kinh doanh... kể từ ngày.... tháng... năm... 11 với tổng số tiền thuế nợ là ….. đồng (ghi rõ số tiền bằng chữ). Cụ thể như sau:

Đơn vị tiền: Đồng Việt Nam

STT

Chi tiết loại thuế

Tiểu mục

Số tiền

(1)

(2)

(3)

(4)

1

2

Tổng cộng

Trưởng phòng/Đội trưởng... chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu trên hồ sơ.

Điều 2. Căn cứ vào số tiền thuế nợ được khoanh nêu tại Điều 1, Trưởng phòng/Đội trưởng... thực hiện điều chỉnh lại số tiền thuế nợ của... (tên người nộp thuế)...

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký.

Trưởng phòng/Đội trưởng (...bộ phận đề nghị khoanh tiền thuế nợ)..., Trưởng phòng/Đội trưởng (bộ phận nghiệp vụ có liên quan khác)... chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Các tổ chức, cá nhân có liên quan...;
- Trang thông tin điện tử Cục Thuế/Cục Hải quan;
- Lưu: VT,....

THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN
BAN HÀNH QUYẾT ĐỊNH
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

Mẫu số: 02/KN

TÊN CƠ QUAN CẤP TRÊN
TÊN CƠ QUAN
BAN HÀNH QUYẾT ĐỊNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: ………./QĐ-….

……, ngày …. tháng ….. năm …..

QUYẾT ĐỊNH

Về việc chấm dứt hiệu lực của Quyết định khoanh tiền thuế nợ đối với ………..

THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN QUẢN LÝ THUẾ
BAN HÀNH QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14;

Căn cứ Điều 23 Nghị định số…………. ngày .... tháng.... năm ... của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế;

Căn cứ Quyết định số.... ngày ... của ………… về việc khoanh tiền thuế nợ đối với ……;

Theo đề nghị của Trưởng phòng/Đội trưởng... (bộ phận đề nghị chấm dứt hiệu lực của Quyết định khoanh tiền thuế nợ)... và hồ sơ kèm theo.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Chấm dứt hiệu lực của Quyết định khoanh tiền thuế nợ số ………. ngày ... của ... đối với ....(tên người nộp thuế), mã số thuế (nếu có), địa chỉ kinh doanh……………..

Lý do: ……(ghi rõ lý do được xóa nợ/phục hồi sản xuất kinh doanh....).

Điều 2. Căn cứ quy định tại Điều 1, Trưởng phòng/Đội trưởng ... thực hiện tính tiền chậm nộp đối với số tiền thuế nợ đã được khoanh và điều chỉnh lại số tiền thuế nợ của... (tên người nộp thuế) ... theo quy định.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký. ...(Tên người nộp thuế)..., Trưởng phòng/Đội trưởng (...bộ phận đề nghị khoanh tiền thuế nợ)..., Trưởng phòng/Đội trưởng ……..(bộ phận nghiệp vụ có liên quan khác)... chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Các tổ chức, cá nhân có liên quan...;
- Trang thông tin điện tử Cục Thuế/Cục Hải quan;
- Lưu: VT, ....

THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN
BAN HÀNH QUYẾT ĐỊNH
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

Mẫu số 01/CC

TÊN CƠ QUAN CẤP TRÊN
TÊN CƠ QUAN
BAN HÀNH QUYẾT ĐỊNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: ………../QĐ-…..

……., ngày …. tháng …. năm …..

QUYẾT ĐỊNH

Về việc cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế bằng biện pháp trích tiền từ tài khoản/yêu cầu phong tỏa tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế tại kho bạc nhà nước, tổ chức tín dụng

THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN BAN HÀNH QUYẾT ĐỊNH CƯỠNG CHẾ

Căn cứ Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14;

Căn cứ Điều 31 Nghị định số ………. ngày ...tháng....năm... của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế;

Căn cứ Quyết định số... ngày... của... quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan ban hành quyết định cưỡng chế;

Căn cứ .... (Tên quyết định hành chính về quản lý thuế).... số ……. ngày ... tháng... năm... của ...;

Căn cứ văn bản giao quyền số .... ngày... (nếu có);

Theo đề nghị của ……….

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Cưỡng chế bằng biện pháp trích tiền từ tài khoản/yêu cầu phong tỏa tài khoản đối với: ... (Tên người nộp thuế bị cưỡng chế)..., địa chỉ…, mã số thuế: .....….. mở tại ... (Tên Kho bạc nhà nước/Tổ chức tín dụng)... để thi hành .... (Tên quyết định hành chính về quản lý thuế).... số ... ngày ... tháng... năm ... của ....

Lý do bị cưỡng chế: ……………………………………………………………………..;

Số tiền bị cưỡng chế: ……………………………………………………………………..;

(Bằng chữ: ……………………………………………………………………..)

Yêu cầu ... (Tên Kho bạc nhà nước/Tổ chức tín dụng) ... trích tiền từ tài khoản/phong tỏa tài khoản số ... của ... (Tên người nộp thuế bị cưỡng chế)...;

Điều 2. ...(Tên người nộp thuế bị cưỡng chế)...phải nghiêm chỉnh thực hiện Quyết định này.

Điều 3. ...(Tên Kho bạc nhà nước/Tổ chức tín dụng)... có trách nhiệm trích tiền từ tài khoản/phong tỏa tài khoản đối với số tiền nêu tại Điều 1 của Quyết định này để nộp vào tài khoản số ………… mở tại kho bạc ………..

Trường hợp số tiền trên tài khoản của ...(Tên người nộp thuế bị cưỡng chế)... nhỏ hơn số tiền trên Quyết định cưỡng chế thì ...(Tên Kho bạc nhà nước/Tổ chức tín dụng)... vẫn phải trích số tiền còn lại sau khi trừ đi số dư tối thiểu để duy trì tài khoản và tiếp tục theo dõi, trích tiếp số tiền phát sinh có trên tài khoản của người nộp thuế trong thời gian quyết định có hiệu lực. Ngay trong ngày trích nộp tiền vào ngân sách nhà nước, ...(Tên Kho bạc nhà nước/Tổ chức tín dụng)... thông báo cho cơ quan quản lý thuế (bộ phận quản lý nợ) theo địa chỉ email …, số điện thoại....

Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày ……. đến ngày ……………

Quyết định có ………….. trang không tách rời, được đóng dấu giáp lai giữa các trang./.


Nơi nhận:
- Như Điều 2, Điều 3;
- Trang thông tin điện tử Cục Thuế/hải quan;
- …..;
- Lưu: VT, ...

THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN
BAN HÀNH QUYẾT ĐỊNH
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

Mẫu số 01-1/CC

TÊN CƠ QUAN CẤP TRÊN
TÊN CƠ QUAN BAN HÀNH VĂN BẢN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: ……..
V/v cung cấp thông tin

…………, ngày … tháng … năm …

Kính gửi: …(Tên người nộp thuế/Tên tổ chức tín dụng)…

Mã số thuế: ……………………………………

Địa chỉ: …………………………………………

Căn cứ Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14;

Căn cứ Điều 31 Nghị định số….. ngày... tháng ... năm.... của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế;

Căn cứ tình hình chấp hành nghĩa vụ nộp thuế của ... (Tên người nộp thuế)……., mã số thuế: …..; địa chỉ kinh doanh ………;

...(Tên cơ quan quản lý thuế).... đề nghị cung cấp các thông tin về tài khoản của.... (Tên người nộp thuế) ... để thực hiện cưỡng chế bằng biện pháp trích tiền từ tài khoản/phong tỏa tài khoản theo quy định, bao gồm:

1. Số và ký hiệu các tài khoản mở tại...(Tên tổ chức tín dụng)...; số tiền hiện có (số dư) của các tài khoản tại thời điểm cung cấp thông tin.

2. Các thông tin liên quan khác (nếu có).

Đề nghị...(Tên người nộp thuế)/(Tên tổ chức tín dụng)… gửi văn bản cung cấp thông tin tại điểm 1 và 2 nêu trên trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản này. Văn bản cung cấp thông tin gửi về ...(Tên cơ quan quản lý thuế).... theo địa chỉ:...

... (Tên cơ quan quản lý thuế).... sẽ có trách nhiệm bảo mật các thông tin của đơn vị đã cung cấp theo đúng quy định của pháp luật./.


Nơi nhận:
- Như trên;
- Các tổ chức, cá nhân có liên quan;
- Lưu: VT, ....

THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN
BAN HÀNH VĂN BẢN
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

Mẫu số 02/CC

TÊN CƠ QUAN CẤP TRÊN
TÊN CƠ QUAN
BAN HÀNH QUYẾT ĐỊNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: …/QĐ-….

…………, ngày … tháng … năm …

QUYẾT ĐỊNH

Về việc cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế bằng biện pháp khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập

THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN BAN HÀNH QUYẾT ĐỊNH CƯỠNG CHẾ

Căn cứ Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14;

Căn cứ Điều 32 Nghị định số ... ngày....tháng...năm... của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế;

Căn cứ Quyết định số.... ngày...tháng....năm... của .... quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan ban hành quyết định cưỡng chế;

Căn cứ .... (Tên quyết định hành chính về quản lý thuế).... số.... ngày... tháng... năm... của ...;

Căn cứ văn bản giao quyền số .... (nếu có);

Theo đề nghị của ….

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Cưỡng chế bằng biện pháp khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập đối với: ...(Tên người nộp thuế bị cưỡng chế)..., địa chỉ..., mã số thuế: ………….. để thi hành .... (Tên quyết định hành chính về quản lý thuế).... số... ngày... tháng... năm... của...;

Lý do bị cưỡng chế: .................................................................................................... ;

Số tiền bị cưỡng chế: .................................................................................................. ;

(Bằng chữ: ……………………………………………………………………..)

Điều 2. ...(Tên cơ quan, tổ chức quản lý tiền lương hoặc thu nhập) ..., địa chỉ: ….. có trách nhiệm khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập của ...(Tên người nộp thuế bị cưỡng chế)... để nộp vào ngân sách nhà nước theo tài khoản số….. mở tại kho bạc ….

Điều 3. ...(Tên người nộp thuế bị cưỡng chế)... phải nghiêm chỉnh thực hiện Quyết định này.

Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành trong thời hạn 01 năm, kể từ ngày ……đến ngày......

Quyết định có ... trang không tách rời, được đóng dấu giáp lai giữa các trang.


Nơi nhận:
- Như Điều 2, Điều 3;
- Trang thông tin điện tử Cục Thuế/hải quan;
- ….;
- Lưu: VT, ...

THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN
BAN HÀNH QUYẾT ĐỊNH
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

Mẫu số 03/CC

TÊN CƠ QUAN CẤP TRÊN
TÊN CƠ QUAN
BAN HÀNH QUYẾT ĐỊNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: …/QĐ-….

…………, ngày … tháng … năm …

QUYẾT ĐỊNH

Về việc cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế bằng biện pháp dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu

THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN BAN HÀNH QUYẾT ĐỊNH CƯỠNG CHẾ

Căn cứ Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14;

Căn cứ Điều 33 Nghị định số ... ngày ...tháng....năm... của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế;

Căn cứ Quyết định số ....ngày ....tháng....năm... của ....quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan ban hành quyết định cưỡng chế;

Căn cứ .... (Tên quyết định hành chính về quản lý thuế).... số..... ngày... tháng... năm ... của ...;

Căn cứ đề nghị thi hành Quyết định hành chính quản lý thuế …… ngày .... tháng ..... năm ..... của .... tại văn bản số .... (nếu có);

Căn cứ văn bản giao quyền số …………. (nếu có);

Theo đề nghị của ………………………….

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Cưỡng chế bằng biện pháp dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của …(Tên người nộp thuế bị cưỡng chế), địa chỉ…, mã số thuế: .... để thi hành .... (Tên quyết định hành chính về quản lý thuế).... số ... ngày... tháng... năm ... của ....

Lý do bị cưỡng chế: .................................................................................................... ;

Số tiền bị cưỡng chế: .................................................................................................. ;

(Bằng chữ: ……………………………………………………………………..)

Điều 2. ...(Tên người nộp thuế bị cưỡng chế) ... phải nghiêm chỉnh thực hiện Quyết định này.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành trong thời hạn 01 năm kể từ ngày …. đến ngày .... Quyết định chấm dứt hiệu lực kể từ khi tiền thuế nợ được nộp đủ vào ngân sách nhà nước.

Quyết định có ……. trang không tách rời, được đóng dấu giáp lai giữa các trang./.


Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Cơ quan thuế (nếu có);
- Trang thông tin điện tử Tổng cục Hải quan;
- Trang thông tin điện tử Cục Hải quan;
- …;
- Lưu: VT, ...

THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN
BAN HÀNH QUYẾT ĐỊNH
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

Mẫu số 03-1/CC

TÊN CƠ QUAN CẤP TRÊN
TÊN CƠ QUAN BAN HÀNH VĂN BẢN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: /QĐ-….

…………, ngày … tháng … năm …

QUYẾT ĐỊNH

Về việc tạm dừng áp dụng biện pháp cưỡng chế dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu

THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN BAN HÀNH QUYẾT ĐỊNH CƯỠNG CHẾ

Căn cứ Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14;

Căn cứ Điều 33 Nghị định số ...ngày ...tháng...năm... của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế;

Xét đề nghị của …(Tên, mã số thuế người nộp thuế bị cưỡng chế) tại văn bản số .... ngày ... tháng ... năm …..

Thực hiện chỉ đạo của Bộ Tài chính tại văn bản số .... ngày ... tháng ... năm ....

Căn cứ văn bản giao quyền số ………… (nếu có);

Theo đề nghị của ………………………..

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Tạm dừng áp dụng biện pháp cưỡng chế dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của ….. (Tên người nộp thuế bị cưỡng chế), địa chỉ …., mã số thuế: ....

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ... tháng .... năm ....

Quyết định có ……. trang không tách rời, được đóng dấu giáp lai giữa các trang./.


Nơi nhận:
- Như Điều 1;
- Cơ quan thuế (nếu có);
- Trang thông tin điện tử Tổng cục Hải quan;
- Trang thông tin điện tử Cục Hải quan;
- …;
- Lưu: VT, ...

THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN
BAN HÀNH QUYẾT ĐỊNH
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

Mẫu số 04/CC

TÊN CƠ QUAN CẤP TRÊN
TÊN CƠ QUAN BAN HÀNH
QUYẾT ĐỊNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: /QĐ-…

…………, ngày … tháng … năm …

QUYẾT ĐỊNH

Về việc cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế bằng biện pháp ngừng sử dụng hóa đơn

THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN BAN HÀNH QUYẾT ĐỊNH CƯỠNG CHẾ

Căn cứ Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14;

Căn cứ Điều 34 Nghị định số ...ngày ...tháng...năm.... của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế;

Căn cứ Quyết định số .... ngày .... của ... quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan ban hành quyết định cưỡng chế;

Căn cứ .... (Tên quyết định hành chính về quản lý thuế).... số .... ngày... tháng... năm... của ...;

Căn cứ đề nghị thi hành Quyết định hành chính về quản lý thuế .... ngày ... tháng … năm … của …….. tại văn bản số ... (nếu có);

Căn cứ văn bản giao quyền số .... (nếu có);

Theo đề nghị của Trưởng phòng/Đội trưởng...

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Cưỡng chế bằng biện pháp ngừng sử dụng hóa đơn đối với: ...(Tên người nộp thuế bị cưỡng chế)..., địa chỉ..., mã số thuế: ………… để thi hành .... (Tên quyết định hành chính về quản lý thuế).... số ... ngày ... tháng ... năm ... của ....

Lý do bị cưỡng chế: .................................................................................................... ;

Số tiền bị cưỡng chế: .................................................................................................. ;

(Bằng chữ: ……………………………………………………………………..)

Thời gian thực hiện cưỡng chế: …………………….. (áp dụng đối với trường hợp người nộp thuế sử dụng hóa đơn điện tử).

Điều 2. ...(Tên người nộp thuế bị cưỡng chế)...phải nghiêm chỉnh thực hiện Quyết định này.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành trong thời hạn 01 năm, kể từ ngày …. đến ngày ...

Quyết định có ……… trang không tách rời, được đóng dấu giáp lai giữa các trang./.


Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Cơ quan hải quan (nếu có);
- Trang thông tin điện tử Tổng cục thuế;
- Trang thông tin điện tử Cục thuế;
- …;
- Lưu: VT, ...

THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN
BAN HÀNH QUYẾT ĐỊNH
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

Mẫu số 04-1/CC

TÊN CƠ QUAN CẤP TRÊN
TÊN CƠ QUAN BAN HÀNH VĂN BẢN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: /TB-…

…………, ngày … tháng … năm …

THÔNG BÁO

Về việc ngừng sử dụng hóa đơn 12

Căn cứ Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13 tháng 6 năm 2019;

Căn cứ Điều 34 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế;

Căn cứ Điều 1 Nghị định số …./2022/NĐ-CP ngày ... tháng 10 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế;

Căn cứ Quyết định số ..../QĐ-CT/CCT ngày …. của Cục Thuế/Chi cục Thuế..... về việc cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế bằng biện pháp ngừng sử dụng hóa đơn;

...(Tên cơ quan ban hành quyết định cưỡng chế)... thông báo ngừng sử dụng hóa đơn đối với ....(Tên người nộp thuế)...

Mã số thuế: …………………..

Địa chỉ trụ sở kinh doanh: .........

Lý do thông báo ngừng sử dụng hóa đơn: ...

Căn cứ dữ liệu theo dõi tại cơ quan thuế hoặc dữ liệu của cơ quan có thẩm quyền khác (nếu có), số hóa đơn tồn đến ngày ban hành quyết định cưỡng chế gồm:

STT

Loại hóa đơn

Ký hiệu mẫu

Ký hiệu Hóa đơn

Từ số

Đến số

Ghi chú

Người nộp thuế sử dụng hóa đơn kể từ ngày quyết định cưỡng chế có hiệu lực thi hành (ngày ... tháng.... năm....) thì được coi là sử dụng hóa đơn không hợp pháp (trừ trường hợp người nộp thuế sử dụng hóa đơn theo từng lần phát sinh).


Nơi nhận:
- ...(Tên người nộp thuế)... (để thực hiện);
- Cơ quan hải quan (nếu có);
- Phòng/Đội .... (để thực hiện);
- Trang thông tin điện tử Tổng cục Thuế;
- Trang thông tin điện tử Cục Thuế;
- ...;
- Lưu: VT, ...

THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN
BAN HÀNH VĂN BẢN
(Ký, đóng dấu và ghi rõ họ tên)

Ghi chú: Trường hợp không có dữ liệu về hóa đơn thì tại thông báo ngừng sử dụng hóa đơn chỉ cần ghi các nội dung: Căn cứ ra thông báo; tên cơ quan ban hành quyết định cưỡng chế; tên, địa chỉ, mã số thuế của người nộp thuế bị cưỡng chế; lý do ngừng sử dụng hóa đơn

Mẫu số 04-2/CC

TÊN CƠ QUAN CẤP TRÊN
TÊN CƠ QUAN BAN HÀNH VĂN BẢN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: /TB-…

…………, ngày … tháng … năm …

THÔNG BÁO

Về việc tiếp tục sử dụng hóa đơn

Căn cứ Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14;

Căn cứ Điều 34 Nghị định số ...ngày ...tháng...năm.... của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế;

Căn cứ Quyết định số ..../QĐ-... ngày…tháng...năm.... của... (Tên cơ quan ban hành quyết định) .... về việc cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế bằng biện pháp ngừng sử dụng hóa đơn;

Căn cứ Thông báo số …./TB-CT/CCT ngày …… của Cục Thuế/Chi cục Thuế …. về việc ngừng sử dụng hóa đơn;

Căn cứ Quyết định chấm dứt hiệu lực của quyết định cưỡng chế bằng biện pháp ngừng sử dụng hóa đơn số ... ngày... của ...(nếu có);

...(Tên cơ quan ban hành quyết định cưỡng chế) ........ thông báo về việc tiếp tục sử dụng hóa đơn đối với ...(Tên người nộp thuế bị cưỡng chế)..., mã số thuế…, địa chỉ trụ sở kinh doanh...

Lý do tiếp tục được sử dụng hóa đơn(1); …………………………………….

Số hóa đơn được tiếp tục sử dụng kể từ ngày ....(2) gồm:

STT

Loại hóa đơn

Ký hiệu mẫu

Ký hiệu hóa đơn

Từ số

Đến số

Ghi chú


Nơi nhận:
- ...(Tên người nộp thuế)... (để thực hiện);
- Phòng/Đội .... (để thực hiện);
- Trang thông tin điện tử Tổng cục Thuế;
- Trang thông tin điện tử Cục Thuế;
- ...;
- Lưu: VT, ...

THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN
BAN HÀNH VĂN BẢN
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

(1) Ghi rõ một trong các lý do sau: Người nộp thuế đã chấp hành nộp đủ số tiền trên quyết định cưỡng chế số .../ ngày .......của ...(Tên cơ quan ban hành quyết định) ….. vào ngân sách nhà nước hoặc người nộp thuế thuộc trường hợp nộp dần tiền thuế nợ hoặc không tính tiền chậm nộp hoặc gia hạn nộp thuế theo quyết định (thông báo) số ....ngày … của ... (tên cơ quan ban hành quyết định).

(2) Ngày đối tượng bị cưỡng chế nộp đủ số tiền thuế nợ vào ngân sách nhà nước; hoặc ngày cơ quan quản lý thuế ban hành quyết định nộp dần hoặc quyết định gia hạn nộp thuế hoặc quyết định miễn tiền chậm nộp hoặc thông báo không tính tiền chậm nộp.

Mẫu số 05/CC

TÊN CƠ QUAN CẤP TRÊN
TÊN CƠ QUAN BAN HÀNH
QUYẾT ĐỊNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: /QĐ-…

…………, ngày … tháng … năm …

QUYẾT ĐỊNH

Về việc cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế bằng biện pháp kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên

THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN BAN HÀNH QUYẾT ĐỊNH CƯỠNG CHẾ

Căn cứ Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14;

Căn cứ Điều 35 Nghị định số ... ngày....tháng....năm... của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế;

Căn cứ Quyết định số.... ngày...tháng...năm... của .... quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan ban hành quyết định cưỡng chế;

Căn cứ .... (Tên quyết định hành chính về quản lý thuế).... số .... ngày ... tháng ... năm ... của ...;

Căn cứ văn bản giao quyền số .... (nếu có);

Theo đề nghị của ....

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Cưỡng chế bằng biện pháp kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên đối với: ...(Tên người nộp thuế bị cưỡng chế)..., địa chỉ..., mã số thuế: …….. để thi hành .... (Tên quyết định hành chính về quản lý thuế).... số ... ngày ... tháng ... năm ... của ....

Lý do bị cưỡng chế: .................................................................................................... ;

Số tiền bị cưỡng chế: .................................................................................................. ;

(Bằng chữ: ……………………………………………………………………..)

Thời gian thực hiện cưỡng chế: ...................................................................................

Địa điểm thực hiện cưỡng chế: ....................................................................................

Điều 2. ...(Tên người nộp thuế bị cưỡng chế)... phải nghiêm chỉnh thực hiện Quyết định này và chịu mọi chi phí về việc tổ chức thực hiện cưỡng chế theo quy định của pháp luật.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành trong thời hạn 01 năm, kể từ ngày …. đến ngày …..

Quyết định có ….. trang không tách rời, được đóng dấu giáp lai giữa các trang./.


Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- ... (để phối hợp);
- ..... (để báo cáo);
- ….;
- Trang thông tin điện tử Cục Thuế/Hải quan;
- Lưu: VT, ...

THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN
BAN HÀNH QUYẾT ĐỊNH
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

Mẫu số 06/CC

TÊN CƠ QUAN CẤP TRÊN
TÊN CƠ QUAN BAN HÀNH
QUYẾT ĐỊNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: /QĐ-…

…………, ngày … tháng … năm …

QUYẾT ĐỊNH

Về việc cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế bằng biện pháp thu tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế do tổ chức, cá nhân khác đang giữ

THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN BAN HÀNH QUYẾT ĐỊNH CƯỠNG CHẾ

Căn cứ Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14;

Căn cứ Điều 36 Nghị định số ... ngày...tháng...năm... của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế;

Căn cứ Quyết định số .... ngày...tháng...năm... của .... quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan ban hành quyết định cưỡng chế;

Căn cứ .... (Tên quyết định hành chính về quản lý thuế).... số .... ngày ... tháng ... năm ... của ...;

Căn cứ văn bản giao quyền số .... (nếu có);

Theo đề nghị của ....

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Cưỡng chế bằng biện pháp thu tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế do tổ chức, cá nhân khác đang giữ đối với: ...(Tên người nộp thuế bị cưỡng chế)..., địa chỉ..., mã số thuế: … để thi hành .... (Tên quyết định hành chính về quản lý thuế).... số ... ngày ... tháng ... năm ... của ....

Lý do bị cưỡng chế: .................................................................................................... ;

Số tiền bị cưỡng chế: .................................................................................................. ;

(Bằng chữ: ……………………………………………………………………..)

...(Tên, mã số thuế, địa chỉ trụ sở/nơi cư trú của tổ chức/cá nhân đang nắm giữ tiền, tài sản)... của ... (Tên người nộp thuế bị cưỡng chế).......

Điều 2. ... (Tên người nộp thuế bị cưỡng chế).... và ...(Tên tổ chức/cá nhân đang nắm giữ tiền, tài sản) ... phải nghiêm chỉnh thực hiện Quyết định này.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành trong thời hạn 01 năm, kể từ ngày ... đến ngày ....

Quyết định có ……. trang không tách rời, được đóng dấu giáp lai giữa các trang./.


Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- ... (để phối hợp);
- Trang thông tin điện tử Cục Thuế/Hải quan;
- …
- Lưu: VT, ...

THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN
BAN HÀNH QUYẾT ĐỊNH
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

Mẫu số 07/CC

TÊN CƠ QUAN CẤP TRÊN
TÊN CƠ QUAN BAN HÀNH VĂN BẢN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: …

V/v đề nghị thu hồi giấy ... (13)

…………, ngày … tháng … năm …

Kính gửi:...(Tên cơ quan cấp giấy ...)...

Căn cứ Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14;

Căn cứ Điều 37 Nghị định số ... ngày... tháng ... năm.... của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế;

Căn cứ tình hình chấp hành nghĩa vụ nộp thuế của ...(Tên người nộp thuế) …., mã số thuế: …..; địa chỉ...;

...(Tên cơ quan quản lý thuế)... đề nghị quý cơ quan thực hiện biện pháp thu hồi giấy ... của ...(Tên đối tượng bị cưỡng chế)..., mã số thuế: ….., địa chỉ: ……..

Lý do đề nghị thu hồi: …………..

Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị thu hồi của ...(Tên cơ quan quản lý thuế)..., ... (Tên cơ quan cấp giấy)... phải ban hành quyết định thu hồi giấy... hoặc thông báo cho ...(Tên cơ quan quản lý thuế)... về lý do không thu hồi./.


Nơi nhận:
- Như trên;
-... (Tên người nộp thuế)…..;
- Các tổ chức, cá nhân có liên quan;
- Lưu: VT, ....

THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN
BAN HÀNH VĂN BẢN
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

Mẫu số 07-1/CC

TÊN CƠ QUAN CẤP TRÊN
TÊN CƠ QUAN BAN HÀNH VĂN BẢN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: …

V/v đề nghị khôi phục tình trạng pháp lý của doanh nghiệp

…………, ngày … tháng … năm …

Kính gửi:...(Tên cơ quan cấp giấy ...)…

Căn cứ Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14;

Căn cứ Luật Doanh nghiệp số …..;

Căn cứ Điều 37 Nghị định số ... ngày ... tháng ... năm ... của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế;

Căn cứ văn bản đề nghị khôi phục tình trạng pháp lý của doanh nghiệp số ... ngày ... tháng ... năm ... của ... (Tên người nộp thuế) ….;

Căn cứ tình hình chấp hành nghĩa vụ nộp thuế của ...(Tên người nộp thuế)…., mã số thuế: …., địa chỉ ...;

...(Tên cơ quan quản lý thuế)... đề nghị quý cơ quan thực hiện khôi phục tình trạng pháp lý cho ...(Tên người nộp thuế)..., mã số thuế: ….; địa chỉ …;

Lý do khôi phục: ……


Nơi nhận:
- Như trên;
- Tên người nộp thuế;
- Các tổ chức, cá nhân có liên quan;
- Lưu: VT, ...

THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN
BAN HÀNH VĂN BẢN
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

Mẫu số 08/CC

TÊN CƠ QUAN CẤP TRÊN
TÊN CƠ QUAN BAN HÀNH
QUYẾT ĐỊNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: /QĐ-...

…………, ngày … tháng … năm …

QUYẾT ĐỊNH

Về việc chấm dứt hiệu lực quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế bằng biện pháp ...

THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN BAN HÀNH QUYẾT ĐỊNH CƯỠNG CHẾ

Căn cứ Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14;

Căn cứ Nghị định số ... ngày... tháng... năm... của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế;

Căn cứ Quyết định số .... ngày ... tháng ... năm ... của .... quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan ban hành quyết định cưỡng chế;

Căn cứ Quyết định số .... ngày .... tháng ... năm ... của …. về việc cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế bằng biện pháp ………;

Căn cứ tình hình chấp hành nghĩa vụ của người nộp thuế hoặc Quyết định nộp dần/gia hạn/miễn tiền chậm nộp/thông báo không tính tiền chậm nộp số .... ngày ... tháng ... năm ... của ...;

Căn cứ văn bản giao quyền số .... ngày ... tháng ... năm ... của ... (nếu có);

Theo đề nghị của ....

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Chấm dứt hiệu lực của quyết định số … ngày .... tháng ... năm ... của … về việc cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế bằng biện pháp .... đối với ...(Tên người nộp thuế bị cưỡng chế)….., mã số thuế: ………, địa chỉ ……………………….

Điều 2. ...(Tên người nộp thuế bị cưỡng chế)..., ... (Tên cá nhân, tổ chức có liên quan - nếu có)... có trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ….(1).

Quyết định có ... trang không tách rời, được đóng dấu giáp lai giữa các trang.

Quyết định này được gửi cho ông (bà)/tổ chức …………….. để thực hiện.

Quyết định này được gửi cho:

1. ................................................................. để.........................................................

2. ................................................................. để.........................................................


Nơi nhận:
- Như Điều 2, Điều 3;
- …… (để phối hợp);
- Trang thông tin điện tử Cục Thuế/hải quan;
- …
- Lưu: VT, ...

THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN
BAN HÀNH QUYẾT ĐỊNH
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

Ghi chú:

(1) Ngày đối tượng bị cưỡng chế nộp đủ số tiền thuế nợ vào ngân sách nhà nước; hoặc ngày cơ quan quản lý thuế ban hành quyết định nộp dần hoặc quyết định gia hạn nộp thuế hoặc quyết định miễn tiền chậm nộp hoặc thông báo không tính tiền chậm nộp.

Mẫu số 09/CC

TÊN CƠ QUAN CẤP TRÊN
TÊN CƠ QUAN BAN HÀNH
QUYẾT ĐỊNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: /QĐ-...

…………, ngày … tháng … năm …

QUYẾT ĐỊNH

Về việc giao quyền ban hành quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế

Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính số 15/2012/QH13;

Căn cứ Nghị định số ... ngày .... tháng ... năm ... của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế;

Căn cứ Quyết định số .... ngày ... tháng ... năm ... của .... quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan ban hành quyết định cưỡng chế;

Tôi: ....................................................................... Chức vụ: ........... Đơn vị: ................

Giao quyền cho ông/bà: ........................................ Chức vụ: ........... Đơn vị: ................

Lý do giao quyền:(1)

Nội dung giao quyền:(2) ..................................................................................................

Được thực hiện các thẩm quyền của(3) …………………………………………………………quy định tại Chương VII Nghị định số .... kể từ ngày ... tháng ... năm ... đến ngày ... tháng ... năm ……………(4).

Ông/bà ……………….. (5) phải chịu trách nhiệm về những quyết định của mình trước người giao quyền và trước pháp luật./.


Nơi nhận:
- Như trên;
-
-
- Lưu: VT, ...

NGƯỜI GIAO QUYỀN
(Ghi rõ chức vụ, ký tên, ghi họ tên và đóng dấu (nếu có))

(1). Ghi rõ lý do (vắng mặt);

(2). Ghi rõ nội dung giao quyền;

(3). Ghi rõ chức danh của người giao quyền;

(4). Ghi rõ thời gian giao quyền;

(5). Ghi họ tên người được giao quyền.

Mẫu số 01/UNT

TÊN CƠ QUAN CẤP TRÊN
TÊN CƠ QUAN QUẢN LÝ THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: ………

HỢP ĐỒNG ỦY NHIỆM THU

- Căn cứ Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành;

- Căn cứ các Luật Thuế; Luật Phí, lệ phí; Luật Xử phạt vi phạm hành chính và các văn bản hướng dẫn thi hành;

- Căn cứ Quyết định số ….. ngày .... của (Tên của bên ủy nhiệm thu cấp trên) về việc giao ủy nhiệm thu thuế cho ……… (Tên của bên được ủy nhiệm thu cấp trên);

- Căn cứ....

- Căn cứ vào khả năng và nhu cầu của hai bên;

Hôm nay, ngày …….. tháng ……… năm ………..

Tại: .............................................................................................................................

Chúng tôi gồm:

I. BÊN ỦY NHIỆM THU

Cơ quan quản lý thuế: .................................................................................................

Địa chỉ: .......................................................................................................................

Điện thoại: ..................................................................................................................

Số tài khoản: ..............................................................................................................

Đại diện là: Ông (Bà) ………………………………………. Chức vụ: ..................................

II. BÊN ĐƯỢC ỦY NHIỆM THU

Tên tổ chức, cá nhân: ..................................................................................................

Địa chỉ: .......................................................................................................................

Điện thoại: ..................................................................................................................

Số tài khoản: ..............................................................................................................

Đại diện là: Ông (Bà) ………………….. Chức vụ: ...........................................................

Hai bên thống nhất ký kết Hợp đồng ủy nhiệm thu một số khoản thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước (sau đây gọi chung là thuế) với những điều khoản như sau:

Điều 1. Phạm vi ủy nhiệm thu

1. ...(Tên của bên ủy nhiệm thu)……. ủy nhiệm cho ...(Tên của bên được ủy nhiệm thu)…… thực hiện thu một số khoản thuế thuộc phạm vi quản lý của cơ quan quản lý thuế trên địa bàn ...(ghi rõ tên địa bàn thực hiện ủy nhiệm thu)…….

2. Các khoản thuế được ủy nhiệm thu bao gồm:

- Thuế ...(ghi rõ tên của loại thuế thực hiện ủy nhiệm thu).........

- Các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước ...(ghi rõ tên các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước thực hiện ủy nhiệm thu)……….

3. ...(Tên của bên được ủy nhiệm thu)……….. trong phạm vi được ủy nhiệm thực hiện các công việc sau đây: (Tùy thuộc vào nội dung hợp đồng ký kết, ghi cụ thể các công việc bên được ủy nhiệm thu phải thực hiện như: Gửi Thông báo khoản phải nộp; các quyết định truy thu, xử phạt; thông báo tiền nợ, tiền phạt và tiền chậm nộp theo quy định và đôn đốc người nộp thuế thực hiện nộp vào ngân sách nhà nước; v.v...)

Điều 2. Trách nhiệm và quyền hạn của bên ủy nhiệm thu trong việc thực hiện hợp đồng

1. Trách nhiệm của bên ủy nhiệm thu:

- Phát hành Thông báo khoản phải nộp; các quyết định truy thu, xử phạt; thông báo tiền nợ, tiền phạt và tiền chậm nộp theo quy định. Thời gian giao thông báo nộp thuế cho bên được ủy nhiệm thu trước khi hết thời hạn gửi thông báo nộp thuế theo quy định tối thiểu là mười ngày.

- Cấp phát đầy đủ, kịp thời biên lai thu cho bên được ủy nhiệm thu và hướng dẫn bên được ủy nhiệm thu quản lý, sử dụng biên lai thu đúng quy định.

- Chi trả kinh phí ủy nhiệm thu theo đúng hợp đồng đã ký.

- Kịp thời xử lý những khó khăn, vướng mắc phát sinh khi thực hiện hợp đồng và thực hiện chức trách ủy nhiệm thu thuế của bên được ủy nhiệm thu.

- ...(Các nội dung khác theo thỏa thuận) ……………..

2. Quyền của bên ủy nhiệm thu:

- Kiểm tra tình hình thu, nộp tiền thuế; tình hình sử dụng và quản lý biên lai thu, chứng từ thu của bên được ủy nhiệm thu.

- Chấm dứt hợp đồng ủy nhiệm thu khi bên được ủy nhiệm thu không đủ năng lực và điều kiện thực hiện hợp đồng hoặc có các hành vi vi phạm trong quá trình thực hiện hợp đồng.

- ...(Các nội dung khác theo thỏa thuận)…………..

Điều 3. Trách nhiệm và quyền hạn của bên được ủy nhiệm thu trong việc thực hiện hợp đồng

1. Trách nhiệm của bên được ủy nhiệm thu:

- Bố trí nhân viên đủ tiêu chuẩn theo quy định của cơ quan quản lý thuế để thực hiện hợp đồng ủy nhiệm thu đã ký. Bên được ủy nhiệm thu không được ủy nhiệm lại cho bất cứ bên thứ ba nào việc thực hiện hợp đồng ủy nhiệm thu đã ký với cơ quan quản lý thuế.

- Thực hiện đúng trách nhiệm của bên được ủy nhiệm thu đã được quy định tại Điều 39 Nghị định số .... quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế.

- Thông báo kịp thời cho bên ủy nhiệm thu khi không còn đủ năng lực và điều kiện thực hiện theo hợp đồng đã ký.

- Thông báo kịp thời cho bên ủy nhiệm thu những khó khăn, vướng mắc và các nội dung phát sinh làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng và thực hiện chức trách ủy nhiệm thu thuế.

- ...(Các nội dung khác theo thỏa thuận) …………….

2. Quyền của bên được ủy nhiệm thu:

- Yêu cầu bên ủy nhiệm thu thanh toán tiền thù lao đúng theo hợp đồng đã ký.

- Chấm dứt hợp đồng ủy nhiệm thu khi bên ủy nhiệm thu không thực hiện đúng những nội dung đã ký kết.

- ...(Các nội dung khác theo thỏa thuận)……………..

Điều 4. Kinh phí ủy nhiệm thu

1. Tỷ lệ trích kinh phí ủy nhiệm thu: Theo mức quy định tại Điều 39 Nghị định số ... quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế.

2. Thời gian chi trả kinh phí ủy nhiệm thu: (Quy định cụ thể về thời gian chi trả như: trả định kỳ theo tháng, quý,....)

3. Hình thức chi trả kinh phí ủy nhiệm thu: Kinh phí ủy nhiệm thu được thanh toán bằng chuyển khoản thông qua tài khoản của bên được ủy nhiệm thu mở tại …………

Điều 5. Thời hạn ủy nhiệm thu

Thời hạn ủy nhiệm thu theo hợp đồng này kể từ ngày …./…/... đến hết ngày …./…/….

Điều 6. Bổ sung, gia hạn và thanh lý hợp đồng

1. Trong quá trình thực hiện hợp đồng nếu có vấn đề phát sinh cần điều chỉnh, bổ sung các bên thỏa thuận và ký Phụ lục Hợp đồng.

2. Trường hợp gia hạn Hợp đồng thì hai bên phải có thỏa thuận bằng văn bản trước thời điểm kết thúc Hợp đồng.

3. Thanh lý hợp đồng:

- Trường hợp không có thỏa thuận gia hạn hợp đồng thì hợp đồng đương nhiên hết hiệu lực khi kết thúc thời hạn nêu tại Điều 5 Hợp đồng này. Hai bên thực hiện thanh lý hợp đồng ủy nhiệm thu theo đúng quy định.

- Trường hợp Hợp đồng được gia hạn thêm cho các kỳ tiếp theo thì hai bên tiếp tục thực hiện hợp đồng theo thời gian đã gia hạn và tiến hành thanh lý Hợp đồng khi kết thúc thời gian đã gia hạn.

Điều 7. Xử lý tranh chấp

Trong quá trình thực hiện Hợp đồng này, bất kỳ tranh chấp nào phát sinh sẽ được hai bên giải quyết trên tinh thần hợp tác, thương lượng. Trường hợp cả hai bên không tự giải quyết được, tranh chấp sẽ được xử lý theo quy định của pháp luật.

Điều 8. Điều khoản thi hành

1. Hai bên cam kết thực hiện mọi điều khoản đã cam kết trong hợp đồng với tinh thần hợp tác, hỗ trợ.

2. Hợp đồng có hiệu lực kể từ ngày ký.

3. Hợp đồng này gồm có …… trang, được lập thành .... bản có giá trị pháp lý như nhau, mỗi bên giữ .... bản./.

BÊN ỦY NHIỆM THU
(Chức danh người đại diện)
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

BÊN ĐƯỢC ỦY NHIỆM THU
(Chức danh người đại diện - nếu có)
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu - nếu có)

Mẫu số 02/UNT

TÊN CƠ QUAN CẤP TRÊN
TÊN CƠ QUAN QUẢN LÝ THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: ………

BIÊN BẢN THANH LÝ

HỢP ĐỒNG ỦY NHIỆM THU

Căn cứ Hợp đồng ủy nhiệm thu số ……….. ngày …/…/…. giữa ....(Tên cơ quan quản lý thuế) ……. và ...(Tên của bên ủy nhiệm thu) …………..

Hôm nay, ngày …………… tháng ………… năm ……………..

Tại: .............................................................................................................................

Chúng tôi gồm:

I. BÊN ỦY NHIỆM THU

Cơ quan quản lý thuế: .................................................................................................

Địa chỉ: .......................................................................................................................

Điện thoại: ..................................................................................................................

Số tài khoản: ..............................................................................................................

Đại diện là: Ông (Bà) …………………………………… Chức vụ: ......................................

II. BÊN ĐƯỢC ỦY NHIỆM THU

Tên tổ chức, cá nhân: ..................................................................................................

Địa chỉ: .......................................................................................................................

Điện thoại: ..................................................................................................................

Số tài khoản: ..............................................................................................................

Đại diện là: Ông (Bà) …………………………………… Chức vụ: ......................................

Hai bên tiến hành thanh lý hợp Hợp đồng ủy nhiệm thu số………..... ngày …/…/… giữa ...(Tên của bên ủy nhiệm thu) ….và ...(Tên của bên được ủy nhiệm thu)………… như sau:

1. Về thu nộp thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước

a) ...(Tên của bên được ủy nhiệm thu)…. đã tiến hành thu các khoản thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước (ghi rõ tên tất cả các loại thuế ủy nhiệm thu và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước)…… cho (Tên của bên ủy nhiệm thu)……… trong thời gian từ ngày …/…./…. đến hết ngày …/…./… như sau:

Đơn vị tiền: Đồng Việt Nam

STT

Loại thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước được ủy nhiệm thu

Số tiền phải thu thuộc ngân sách nhà nước

Số tiền đã thu

Số tiền đã thu được nộp vào ngân sách nhà nước

Số tiền đã thu chưa nộp vào ngân sách nhà nước

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)=(4)-(5)

1

Thuế ...

2

Các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước...

Cộng

b) Về nguyên nhân, biện pháp xử lý số tiền đã thu chưa nộp vào ngân sách nhà nước:

...................................................................................................................................

...................................................................................................................................

2. Về tình hình sử dụng biên lai thu, chứng từ thu

a) Tình hình sử dụng biên lai thu, chứng từ thu:

STT

Nội dung

Số lượng biên lai thu, chứng từ thu

1

Số biên lai thu, chứng từ thu cấp phát hoặc phát hành

- Loại biên lai thu

- Loại chứng từ thu

2

Số biên lai thu, chứng từ thu đã sử dụng

- Loại biên lai thu

- Loại chứng từ thu

3

Số biên lai thu, chứng từ thu bị mất

- Loại biên lai thu

- Loại chứng từ thu

4

Số biên lai thu, chứng từ thu hủy, ghi hỏng...

- Loại biên lai thu

- Loại chứng từ thu

5

Số biên lai thu, chứng từ thu chưa sử dụng

([5] = [1] - [2] - [3] - [4])

- Loại biên lai thu

- Loại chứng từ thu

6

Số biên lai thu, chứng từ thu trả lại hoặc hủy, ghi hỏng...

- Loại biên lai thu

- Loại chứng từ thu

Trong đó: Số biên lai thu, chứng từ thu hủy, ghi hỏng...

- Loại biên lai thu

- Loại chứng từ thu

7

Số biên lai thu, chứng từ thu chưa được trả lại cho bên ủy nhiệm thu

([7] = [5] - [6])

- Loại biên lai thu

- Loại chứng từ thu

Trong đó: Số biên lai thu, chứng từ thu hủy, ghi hỏng...

- Loại biên lai thu

- Loại chứng từ thu

b) Về nguyên nhân, biện pháp xử lý số biên lai thu, chứng từ thu đã hủy, ghi hỏng và biên lai thu chưa sử dụng chưa được trả lại cho bên ủy nhiệm thu:

...................................................................................................................................

...................................................................................................................................

3. Về việc thanh toán thù lao ủy nhiệm thu

a) Quyết toán việc thanh toán thù lao ủy nhiệm thu:

Đơn vị tiền: Đồng Việt Nam

STT

Nội dung

Số tiền

1

Tổng thù lao ủy nhiệm thu bên được ủy nhiệm thu được hưởng.

2

Tổng thù lao ủy nhiệm thu bên ủy nhiệm thu đã thanh toán cho bên được ủy nhiệm thu

3

Tổng thù lao ủy nhiệm thu bên ủy nhiệm thu còn phải thanh toán cho bên được ủy nhiệm thu

([3]= [1] - [2])

b) Về nguyên nhân, biện pháp xử lý số tiền thù lao bên ủy nhiệm thu còn phải thanh toán cho bên được ủy nhiệm thu (chưa thanh toán cho bên được ủy nhiệm thu):

...................................................................................................................................

...................................................................................................................................

4. Các vấn đề khác (nếu có): Hành vi vi phạm hợp đồng của các bên, trách nhiệm của các bên trong việc giải quyết các vấn đề còn tồn tại

Sau khi thanh lý Hợp đồng, bên ủy nhiệm thu phát hiện bên được ủy nhiệm thu vi phạm Hợp đồng trong quá trình thực hiện thì xử lý theo quy định của pháp luật ............................................................................

...................................................................................................................................

Biên bản này gồm có ………. trang, được lập thành .... bản có giá trị pháp lý như nhau, mỗi bên giữ .... bản./.

BÊN ỦY NHIỆM THU
(Chức danh người đại diện)
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

BÊN ĐƯỢC ỦY NHIỆM THU
(Chức danh người đại diện - nếu có)
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu - nếu có)

Mẫu số 03/UNT

TỔNG HỢP SỐ TIỀN THUẾ VÀ CÁC KHOẢN THU KHÁC THUỘC NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC DO TỔ CHỨC ĐƯỢC ỦY NHIỆM THU THU VÀ NỘP NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

Tháng …. năm ....

STT

Số thu của tổ chức được ủy nhiệm thu trên các bảng kê gửi cơ quan thuế

Số tiền thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước do tổ chức được ủy nhiệm thu thu được và nộp vào ngân sách nhà nước

Số chênh lệch

Số bảng kê

Ngày bảng kê

Tiểu mục

Số tiền

Số giấy nộp tiền vào NSNN

Ngày giấy nộp tiền vào NSNN

Tiểu mục

Số tiền

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

(7)

(8)

(9)

(10)

1

2

3

Tổng cộng

Tổng cộng

NGƯỜI LẬP BIỂU
(Ký, ghi rõ họ tên)

Mẫu số 04/UNT

BÁO CÁO KẾT QUẢ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC THÔNG QUA TỔ CHỨC ĐƯỢC ỦY NHIỆM THU

Quý.... năm.../Năm….

STT

Địa bàn1

Loại thuế và các khoản thu khác thuộc NSNN

Số giao thu trong quý/năm

Số tiền thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước thu được và nộp vào ngân sách nhà nước

Tỷ lệ

Tổng số

CNKD nộp trực tiếp ngân sách nhà nước

Tổ chức được ủy nhiệm thu thu

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)=(6)+(7)

(6)

(7)

(8)=(5)/(4)

Tổng cộng:

Tổng cộng:

Tổng cộng địa bàn

NGƯỜI LẬP BIỂU
(Ký, ghi rõ họ tên)

1 Báo cáo cấp Cục Thuế thì địa bàn là các quận/huyện/thành phố/thị xã; báo cáo cấp Chi cục Thuế thì địa bàn là xã/phường/thị trấn.

Mẫu số 05/UNT

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

BÁO CÁO TÌNH HÌNH SỬ DỤNG BIÊN LAI THU, CHỨNG TỪ THU

Quý …. năm …..

Tên tổ chức (cá nhân):

Mã số thuế:

Địa chỉ:

Đơn vị tính: Số

STT

Tên loại biên lai thu, chứng từ thu

Ký hiệu mẫu biên lai thu, chứng từ thu

Ký hiệu biên lai thu, chứng từ thu

Số tồn đầu kỳ/phát hành trong kỳ

Số sử dụng, xóa bỏ, mất, hủy trong kỳ

Tồn cuối kỳ

Tổng số

Số tồn đầu kỳ

Số phát hành trong kỳ

Tổng số sử dụng, xóa bỏ, mất, hủy

Trong đó

Số lượng đã sử dụng

Xóa bỏ

Mất

Hủy

Từ số

Đến số

Từ số

Đến số

Từ số

Đến số

Cộng

Số lượng

Số

Số lượng

Số

Số lượng

Số

Từ số

Đến số

Số lượng

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

(7)

(8)

(9)

(10)

(11)

(12)

(13)

(14)

(15)

(16)

(17)

(18)

(19)

(20)

(21)

(22)

Cam kết báo cáo tình hình sử dụng biên lai thu, chứng từ thu trên đây là đúng sự thật, nếu sai, đơn vị chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật.


NGƯỜI LẬP BIỂU
(Ký, ghi rõ họ tên)

…., ngày.... tháng.... năm……
NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO
PHÁP LUẬT
(Ký, ghi rõ họ, tên và đóng dấu)

Mẫu số: 01/APA-TV

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

ĐỀ NGHỊ THAM VẤN APA

Kính gửi: Tổng cục Thuế.

[01] Tên người nộp thuế ..............................................................................................

[02] Mã số thuế:

[03] Địa chỉ: .................................................................................................................

[04] Quận/huyện: ……………………………….. [05] Tỉnh/thành phố: .................................

[06] Điện thoại: …………………… [07] Fax: ………………… [08] Email: ..........................

Căn cứ Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13 tháng 6 năm 2019;

Căn cứ Nghị định số .../2020/NĐ-CP ngày ... tháng ... năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế;

Công ty ... đề nghị được thực hiện tham vấn về việc áp dụng APA như sau:

[09] Nội dung tham vấn: ….[áp dụng APA mới/sửa đổi APA/gia hạn APA]

[10] Loại hình APA đề nghị áp dụng: ... [đơn phương/song phương/đa phương];

[11] Giao dịch đề nghị áp dụng: …………. [mô tả giao dịch liên kết] giữa [bên liên kết tại Việt Nam][bên liên kết tại nước ngoài] cho giai đoạn [số năm] bắt đầu từ [ngày, tháng, năm] và kết thúc vào [ngày, tháng, năm];

[12] Thời gian đề nghị tham vấn: .................................................................................. ;

[13] Người liên hệ: ………………………………………. [14] Chức vụ: ............................... ;

[15] Đại diện/tư vấn pháp lý (nếu có): ........................................................................... ;

[16] Các thông tin tài liệu gửi kèm: ……………..[liệt kê các tài liệu gửi kèm].

Công ty ... xin cam đoan tất cả thông tin đã khai trong Đơn đề nghị này và các tài liệu gửi kèm là đúng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về thông tin đã khai./.

Ngày … tháng … năm …
NGƯỜI NỘP THUẾ hoặc
ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ
(Ký, ghi rõ họ tên; chức vụ và đóng dấu (nếu có))

Ghi chú:

- Trường hợp có nhiều hơn 01 giao dịch đề nghị áp dụng APA, đề nghị khai bổ sung theo hướng dẫn tại mục [11].

- [13] Cá nhân làm việc cho người nộp thuế, đại diện cho người nộp thuế tham gia tham vấn APA với Tổng cục Thuế.

- [15] Tổ chức hoặc cá nhân cung cấp dịch vụ tư vấn chuyên môn và kỹ thuật cho người nộp thuế trong quá trình tham vấn APA.

- Chi tiết các thông tin, tài liệu được yêu cầu gửi kèm tại mục [16] như sau:

STT

Thông tin, tài liệu

1

Tên, địa chỉ người nộp thuế dự kiến nộp hồ sơ APA và tên, địa chỉ các bên tham gia giao dịch liên kết;

2

Loại hình APA đề nghị áp dụng; tên các quốc gia hoặc vùng lãnh thổ có liên quan trong trường hợp đề nghị áp dụng APA song phương hoặc đa phương;

3

Mô tả về các giao dịch liên kết thuộc phạm vi APA, các giao dịch liên kết ngoài phạm vi APA (nếu có) và giải thích lý do lựa chọn giao dịch áp dụng APA, lý do loại trừ các giao dịch liên kết khác;

4

Quy mô giá trị của giao dịch liên kết;

5

Thời gian dự kiến áp dụng APA;

6

Phân tích chức năng, tài sản và rủi ro phải chịu trong quá trình kinh doanh của người nộp thuế và các bên liên kết tham gia thực hiện giao dịch thuộc phạm vi APA;

7

Phương pháp xác định giá giao dịch liên kết được đề xuất, bao gồm cả các nội dung về phân tích so sánh, dữ liệu so sánh, phương pháp tính, khoảng giá trị giao dịch độc lập, các điều chỉnh trọng yếu (nếu có), biên độ hoặc mức tỷ suất lợi nhuận/mức giá đề xuất áp dụng đối với các giao dịch đề nghị áp dụng APA trong giai đoạn đề nghị APA;

8

Các giả định quan trọng có ảnh hưởng trọng yếu và đáng kể đến các quy định về điều kiện áp dụng APA;

9

Thông tin khái quát về phạm vi, quy mô hoạt động chung của doanh nghiệp và giao dịch liên kết của người nộp thuế; thông tin về hoạt động của tập đoàn kinh tế bao gồm nhưng không hạn chế đối với: ngành nghề, vốn, cơ cấu, quy mô kinh doanh nói chung và hoạt động của tập đoàn tại Việt Nam nói riêng; thông tin về các bên liên kết có liên quan đến giao dịch dự kiến thuộc phạm vi áp dụng APA;

10

Thông tin tóm tắt các nội dung chính về kết quả các cuộc thanh tra thuế đã thực hiện tại trụ sở người nộp thuế; kết quả các cuộc thanh tra thuế hoặc điều chỉnh về thuế nếu có của cơ quan thuế đối tác đối với bên liên kết có ảnh hưởng đến giao dịch liên kết thuộc phạm vi đề nghị áp dụng APA cho giai đoạn 05 năm trước thời điểm đề nghị tham vấn APA;

11

Các APA về những giao dịch liên kết tương tự đã ký hoặc đã đề nghị với các cơ quan thuế nước ngoài (nếu có); quan điểm của cơ quan thuế nước ngoài có liên quan (nếu có);

12

Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết của NNT cho 03 năm tài chính trước thời điểm đề nghị tham vấn APA;

13

Thời gian dự kiến nộp hồ sơ chính thức;

14

Các vấn đề khác có ảnh hưởng đến việc thực hiện APA, bao gồm nhưng không hạn chế đối với thông tin về phân tích thị trường chiến lược kinh doanh, các vấn đề về cơ chế chính sách, các ảnh hưởng đến nghĩa vụ thuế khác.

Mẫu số: 02/APA-CT

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

ĐỀ NGHỊ ÁP DỤNG APA CHÍNH THỨC

Kính gửi: Tổng cục Thuế.

[01] Tên người nộp thuế ..............................................................................................

[02] Mã số thuế:

[03] Địa chỉ: .................................................................................................................

[04] Quận/huyện: ……………………………….. [05] Tỉnh/thành phố: .................................

[06] Điện thoại: …………………… [07] Fax: ………………… [08] Email: ..........................

Căn cứ Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13 tháng 6 năm 2019;

Căn cứ Nghị định số .../2020/NĐ-CP ngày ... tháng ... năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế;

Công ty ... nộp hồ sơ đề nghị áp dụng APA [đơn phương/song phương/đa phương] đối với giao dịch liên kết sau đây:

Giao dịch đề nghị áp dụng [09]: ... [mô tả giao dịch liên kết] giữa [bên liên kết tại Việt Nam] và [bên liên kết tại nước ngoài] cho giai đoạn [số năm] bắt đầu từ [ngày, tháng, năm] và kết thúc vào [ngày, tháng, năm];

Các tài liệu gửi kèm [10]: ...... [liệt kê các tài liệu gửi kèm].

Công ty ... xin cam đoan tất cả thông tin đã khai trong Đơn này và Hồ sơ đề nghị áp dụng APA chính thức là đúng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về thông tin đã khai./.

Ngày … tháng … năm …
NGƯỜI NỘP THUẾ hoặc
ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ
(Ký, ghi rõ họ tên; chức vụ và đóng dấu (nếu có))

Ghi chú:

- Trường hợp có nhiều hơn 01 giao dịch đề nghị áp dụng APA, đề nghị khai bổ sung theo hướng dẫn tại mục [09].

- Chi tiết các thông tin, tài liệu được yêu cầu gửi kèm tại mục [10] như sau:

STT

Thông tin, tài liệu

1

Thông tin định danh về người nộp thuế và các bên liên kết tham gia trong giao dịch liên kết thuộc phạm vi đề nghị áp dụng APA:

a)

Tên, địa chỉ của người nộp thuế, các bên tham gia giao kết trong đề nghị áp dụng APA (bao gồm cả cơ quan thuế các nước, vùng lãnh thổ mà Việt Nam đã ký kết hiệp định thuế đối với trường hợp đề nghị áp dụng APA song phương hoặc đa phương);

b)

Mã số thuế của người nộp thuế (bao gồm cả mã số trụ sở chính và các chi nhánh, đơn vị phụ thuộc, nếu có);

c)

Chi tiết các địa chỉ kinh doanh của người nộp thuế và các bên liên kết;

d)

Thông tin phân loại ngành nghề kinh doanh chính của người nộp thuế và các bên liên kết.

2

Loại giao dịch liên kết, quy mô giao dịch và thời gian áp dụng APA

a)

Các giao dịch liên kết thuộc phạm vi APA, các giao dịch liên kết ngoài phạm vi APA (nếu có) và giải thích lý do lựa chọn giao dịch đề nghị áp dụng APA, lý do loại trừ các giao dịch liên kết khác;

b)

Quy mô giá trị của từng giao dịch liên kết của NNT và của từng giao dịch đề nghị áp dụng APA;

c)

Hình thức APA đề xuất áp dụng;

d)

Thời gian đề nghị áp dụng APA.

3

Thông tin về hoạt động sản xuất kinh doanh của tập đoàn, người nộp thuế và các bên liên kết liên quan đến giao dịch thuộc phạm vi APA:

a)

Thông tin khái quát về lịch sử và mô hình hoạt động kinh doanh của tập đoàn;

b)

Cơ cấu tổ chức của tập đoàn, cơ cấu tổ chức của người nộp thuế và các bên liên kết liên quan đến giao dịch thuộc phạm vi APA;

c)

Mô tả tổng quan về chuỗi giá trị của tập đoàn và vị trí của các giao dịch liên kết thuộc phạm vi APA trong chuỗi giá trị đó;

d)

Mô tả chi tiết các giao dịch thuộc phạm vi APA và các giao dịch liên kết tương tự khác của tập đoàn được thực hiện tại các nước, vùng lãnh thổ khác (nếu có);

d)

Cơ cấu vốn, mối liên hệ liên kết, bao gồm nhưng không hạn chế đối với: giá trị đầu tư vốn trực tiếp hoặc gián tiếp; giá trị cho vay; tỷ trọng vốn đầu tư giữa các bên kết…;

e)

Đặc điểm của các hoạt động kinh doanh, các lĩnh vực kinh doanh chính của người nộp thuế và các bên liên kết;

g)

Mô tả khái quát chiến lược kinh doanh của tập đoàn và tác động đối với người nộp thuế (nếu có);

h)

Mô tả chiến lược kinh doanh người nộp thuế dự kiến sẽ thực hiện trong thời gian đề nghị áp dụng APA, bao gồm cả kế hoạch kinh doanh trong 05 năm hoặc chu kì kinh doanh kể từ năm đầu tiên của thời gian đề nghị áp dụng APA và kết quả kinh doanh trong 03 năm trước đó kèm theo thuyết minh trong trường hợp có sự khác biệt so với các năm đề nghị áp dụng APA.

4

Phân tích thông tin kinh tế ngành: Phân tích thông tin kinh tế ngành và các xu hướng thị trường có thể có ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của người nộp thuế, bao gồm:

a)

Mô tả về thị phần của tập đoàn và của người nộp thuế trên thị trường;

b)

Các thông tin cơ bản phân tích về thách thức, cơ hội và các yếu tố thúc đẩy tăng trưởng thị trường từ thông tin kinh tế ngành;

c)

Các thông tin có liên quan khác về ngành kinh tế như các chính sách và quy định của nhà nước, bao gồm cả các chính sách và quy định có tác động đến hoạt động kinh tế ngành từ các quốc gia, vùng lãnh thổ ngoài Việt Nam.

5

Phân tích chi tiết về chức năng, tài sản, rủi ro của người nộp thuế và các bên liên kết trong giai đoạn đề nghị áp dụng APA.

a)

Thông tin phân tích chi tiết về chức năng, tài sản và rủi ro bao gồm việc phân bổ các nguồn lực và cơ sở vật chất (nếu có) giữa người nộp thuế và các bên liên kết tham gia trong APA. Trường hợp tài sản sử dụng bao gồm tài sản sở hữu trí tuệ, tài sản vô hình cần nêu rõ về đối tượng sở hữu, sử dụng tài sản, hình thức, thời gian đăng ký bảo vệ sở hữu trí tuệ, giá trị của tài sản vô hình trong cơ cấu giá của hàng hóa, dịch vụ thuộc phạm vi APA;

b)

Chế độ kế toán áp dụng, đơn vị tiền tệ sử dụng tại mỗi bên liên kết và đơn vị tiền tệ được sử dụng khi thực hiện giao dịch liên kết thuộc phạm vi APA;

c)

Thông tin chi tiết về chuỗi giá trị, chuỗi giao dịch có liên quan đến giao dịch liên kết thuộc phạm vi APA và các giao dịch tương tự khác không thuộc phạm vi APA;

d)

Mô tả quy trình sản xuất, cung cấp, phân phối hàng hóa, dịch vụ có liên quan trong các giao dịch thuộc phạm vi APA và các giao dịch ngoài phạm vi APA;

đ)

Mô tả chi tiết về hàng hóa, dịch vụ của người nộp thuế có liên quan đến giao dịch thuộc phạm vi APA và các giao dịch ngoài phạm vi APA;

e)

Thông tin mô tả về các nhà cung cấp, các khách hàng chính của người nộp thuế;

g)

Mô tả về giao dịch với các bên độc lập khác (nếu có);

b)

Mô tả các thay đổi trọng yếu (nếu có) về chức năng, tài sản, rủi ro của người nộp thuế và các bên liên kết trong giai đoạn đề nghị áp dụng APA so với giai đoạn 3 đến 5 năm trước giai đoạn đề nghị áp dụng APA.

6

Các thông tin tài chính

a)

Báo cáo tài chính đã được kiểm toán độc lập, báo cáo thường niên và tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp của người nộp thuế trong 03 năm liền trước năm người nộp thuế nộp hồ sơ đề nghị áp dụng APA.

b)

Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết của người nộp thuế bao gồm Hồ sơ quốc gia, Hồ sơ toàn cầu và Báo cáo lợi nhuận liên quốc gia (nếu có) theo yêu cầu của văn bản quy phạm pháp luật quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết cho 03 năm liền kề trước năm người nộp thuế nộp hồ sơ đề nghị áp dụng APA chính thức.

Trường hợp người nộp thuế được thành lập chưa đủ 03 năm tính đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị áp dụng APA chính thức thì sử dụng báo cáo tài chính đã được kiểm toán độc lập, báo cáo thường niên và tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp, Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết cho thời gian đã hoạt động.

Báo cáo tài chính đã được kiểm toán độc lập, báo cáo thường niên và tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp của tập đoàn hoặc các bên liên kết có liên quan đến giao dịch đề nghị áp dụng APA của người nộp thuế trong 03 năm liền trước năm người nộp thuế nộp hồ sơ đề nghị áp dụng APA.

c)

Kết quả sản xuất kinh doanh theo phân ngành chi tiết cho từng lĩnh vực hoạt động hoặc dòng sản phẩm trong trường hợp báo cáo tài chính của người nộp thuế, tập đoàn hoặc các bên liên kết có liên quan đến giao dịch đề nghị áp dụng APA của người nộp thuế phản ánh các thông tin này.

d)

Các thông tin, kế hoạch có liên quan khác về thị trường và tài chính, bao gồm nhưng không hạn chế đối với kế hoạch đầu tư mở rộng, tái cơ cấu hoạt động sản xuất kinh doanh của người nộp thuế hoặc các bên liên kết.

7

Phương pháp xác định giá của giao dịch liên kết

Thông tin về phương pháp xác định giá của giao dịch liên kết được đề xuất áp dụng, nguồn dữ liệu, thông tin làm cơ sở phân tích so sánh, cách thức tính toán mức giá sản phẩm, tỷ suất lợi nhuận liên quan đến giao dịch liên kết thuộc phạm vi APA bao gồm:

a)

Phân tích chi tiết về phương pháp xác định giá được đề xuất áp dụng đối với giao dịch thuộc phạm vi APA; lý do lựa chọn và chứng minh việc áp dụng phương pháp xác định giá này sẽ đưa đến kết quả phù hợp nhất liên quan đến các giao dịch thuộc phạm vi APA;

b)

Phân tích chi tiết các dữ liệu làm cơ sở so sánh, lý do lựa chọn dữ liệu so sánh và giải thích sự phù hợp, sự tương thích của dữ liệu với phương pháp xác định giá đã xác định; các điều chỉnh loại trừ khác biệt trọng yếu khi thực hiện phân tích để so sánh (nếu có);

c)

Thuyết minh cách thức thực hiện phương pháp xác định giá của giao dịch liên kết thuộc phạm vi APA trong thời gian áp dụng APA tương ứng với các thông tin tài chính từ giao dịch liên kết, bao gồm nhưng không hạn chế đối với việc xác định, tính toán mức giá, tỷ suất lợi nhuận và dự kiến tác động đến số liệu doanh thu, chi phí từ giao dịch liên kết thuộc phạm vi APA;

d)

Thuyết minh và áp dụng phương pháp xác định giá của giao dịch liên kết được đề xuất đối với thông tin dữ liệu tài chính thực tế của người nộp thuế trong thời gian từ 03 đến 05 năm trước thời điểm đề nghị áp dụng APA, tương ứng với thời gian đề nghị áp dụng APA nếu phương pháp xác định giá của giao dịch liên kết được đề xuất khác với phương pháp xác định giá của giao dịch liên kết đã sử dụng cho thời gian trước. Nếu người nộp thuế được thành lập chưa đủ 03 năm tính đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị áp dụng APA chính thức thì áp dụng phương pháp xác định giá của giao dịch liên kết được đề xuất cho thời gian đã hoạt động;

đ)

Thông tin chung về các phương pháp xác định giá của giao dịch liên kết được người nộp thuế và các bên liên kết trong tập đoàn áp dụng đối với các giao dịch liên kết khác tương tự như giao dịch thuộc phạm vi APA;

e)

Trường hợp người nộp thuế thực hiện các giao dịch kinh doanh với các bên độc lập tương tự như các giao dịch kinh doanh với các bên liên kết thuộc diện đề nghị áp dụng APA thì người nộp thuế phải cung cấp thông tin chi tiết về quy mô và giải thích về cách xác định giá của giao dịch độc lập này. Nếu không lựa chọn các giao dịch độc lập này làm đối tượng phân tích so sánh thì người nộp thuế phải giải thích lý do không lựa chọn.

8

Các giả định quan trọng có ảnh hưởng trọng yếu hoặc làm thay đổi đáng kể các nội dung cam kết và quá trình thực thi APA, chủ yếu bao gồm:

a)

Thay đổi về cơ cấu vốn góp của các bên liên kết tham gia trong APA;

b)

Thay đổi về chức năng hoạt động kinh doanh, tài sản đầu tư sử dụng cho hoạt động kinh doanh và rủi ro mà người nộp thuế phải chịu trong kinh doanh, bao gồm nhưng không hạn chế đối với người nộp thuế phát triển thêm tài sản vô hình, tài sản sở hữu trí tuệ;…; thay đổi về phương pháp hạch toán kế toán;

c)

Thay đổi về chính sách thuế, thay đổi về chế độ quản lý ngoại hối;

d)

Thay đổi về cấp phép kinh doanh, thị trường và các cơ chế chính sách của nhà nước có tác động đến người nộp thuế, bao gồm nhưng không hạn chế đối với các vấn đề như cấm lưu hành sản phẩm, sản phẩm bị thu hồi, tiêu hủy....

9

Thông tin mô tả về việc thực hiện nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp tại địa bàn, vùng, khu vực lãnh thổ là nơi có liên quan đến giao dịch thuộc phạm vi APA và mối liên quan giữa quy định nội luật và Hiệp định thuế có liên quan, bao gồm cả phạm vi, bối cảnh phát sinh đánh thuế trùng hoặc không phát sinh nghĩa vụ thuế (nếu có).

10

Bản chụp những nội dung chính của các APA đã ký kết mà người nộp thuế và các bên liên kết áp dụng đối với các giao dịch liên kết tương tự các giao dịch thuộc phạm vi APA.

11

Bản chụp các hợp đồng, thỏa thuận pháp lý giữa người nộp thuế và các bên liên kết có ảnh hưởng đến giao dịch thuộc phạm vi APA như thỏa thuận về quyền sở hữu, sử dụng, mua, bán, phân phối hàng hóa, dịch vụ, nghiên cứu phát triển...

12

Các thông tin liên quan nào khác về giao dịch liên kết như các vấn đề về thuế khác, các vấn đề về thuế quốc tế như ưu đãi thuế, kết luận về các cuộc thanh tra (bao gồm cả thanh tra về giá chuyển nhượng, thông tin về các cuộc thanh tra đang được thực hiện (bao gồm cả thanh tra về giá chuyển nhượng), các quyết định, thông báo về việc thực hiện thủ tục thỏa thuận song phương thuộc Hiệp định thuế (nếu có).

Mẫu số: 03/APA-MAP

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

ĐỀ NGHỊ TIẾN HÀNH THỦ TỤC THỎA THUẬN SONG PHƯƠNG

Kính gửi: Tổng cục Thuế.

[01] Tên người nộp thuế ..............................................................................................

[02] Mã số thuế:

[03] Địa chỉ: .................................................................................................................

[04] Quận/huyện: ……………………………….. [05] Tỉnh/thành phố: .................................

[06] Điện thoại: …………………… [07] Fax: ………………… [08] Email: ..........................

Căn cứ Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13 tháng 6 năm 2019;

Căn cứ Nghị định số .../2020/NĐ-CP ngày ... tháng ... năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế;

Căn cứ Hiệp định thuế giữa Việt Nam và [đối tác ký Hiệp định thuế].

Công ty ... đề nghị Tổng cục Thuế tiến hành thủ tục Thỏa thuận song phương (MAP) theo quy định tại Điều [quy định về Thủ tục thỏa thuận song phương] và các điều khoản khác của Hiệp định thuế giữa Việt Nam và [đối tác ký Hiệp định thuế] nêu trên liên quan đến đề nghị áp dụng APA [song phương/đa phương] giữa [bên liên kết tại Việt Nam] và [bên liên kết tại nước, vùng lãnh thổ ký Hiệp định thuế], cụ thể như sau:

1. Lý do đề nghị áp dụng APA song phương hoặc đa phương.

2. Tóm tắt nội dung mô tả về lý do cần trợ giúp: [các vấn đề đàm phán, liên lạc với cơ quan thuế nước ngoài, vấn đề đánh thuế trùng (nếu có)...].

3. Tiến trình đề nghị áp dụng APA song phương của [bên liên kết tại nước, vùng lãnh thổ ký Hiệp định thuế] tại [nước, vùng lãnh thổ ký Hiệp định thuế].

Ý kiến của cơ quan thuế nước, vùng lãnh thổ ký Hiệp định thuế về các vấn đề liên quan tới APA được đề xuất (nếu có).

4. Tài liệu gửi kèm khác (nếu có).

Công ty ... xin cam đoan tất cả thông tin đã khai trong Đơn đề nghị này và các tài liệu gửi kèm là đúng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về thông tin đã khai./.

Ngày … tháng … năm …
NGƯỜI NỘP THUẾ hoặc
ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ
(Ký, ghi rõ họ tên; chức vụ và đóng dấu (nếu có))

Mẫu số: 04/APA-BC

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

BÁO CÁO APA THƯỜNG NIÊN

[01] Tên người nộp thuế ..............................................................................................

[02] Mã số thuế:

[03] Địa chỉ: .................................................................................................................

[04] Quận/huyện: ……………………………….. [05] Tỉnh/thành phố: .................................

[06] Điện thoại: …………………… [07] Fax: ………………… [08] Email: ..........................

Căn cứ Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13 tháng 6 năm 2019;

Căn cứ Nghị định số .../2020/NĐ-CP ngày ... tháng ... năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế;

Căn cứ quy định tại APA số … ngày ... tháng ... năm …

Công ty ... báo cáo việc thực hiện APA số … nêu trên như sau:

1. Báo cáo chấp hành các nội dung được thỏa thuận tại APA

a) Đã chấp hành các nội dung được thỏa thuận tại APA: Có □ Không □

(Nếu Không, đề nghị giải trình cụ thể trong tài liệu thuyết minh)

b) Áp dụng đối với kỳ khai quyết toán thuế TNDN từ ngày ... đến ngày ...

c) Năm thực hiện APA thứ: …..

2. Báo cáo điều chỉnh nghĩa vụ thuế theo APA (đơn vị tính: Đồng Việt Nam)

a) Điều chỉnh (tăng/giảm) doanh thu: ………………………………………….

b) Điều chỉnh (tăng/giảm) chi phí: …………………………………………..

c) Điều chỉnh (tăng/giảm) thu nhập chịu thuế:

(Đề nghị giải trình cụ thể việc điều chỉnh nghĩa vụ thuế theo các nội dung được thỏa thuận tại APA trong tài liệu thuyết minh).

3. Thay đổi ảnh hưởng đến quá trình thực hiện APA: Có □ Không □

(Nếu , đề nghị giải trình cụ thể trong tài liệu thuyết minh)

4. Đề nghị về việc sửa đổi, gia hạn hoặc hủy bỏ APA

a) Sửa đổi APA: Có □ Không □

(Nếu , đề nghị giải trình cụ thể trong tài liệu thuyết minh)

b) Gia hạn APA: Có □ Không □

(Nếu , đề nghị giải trình cụ thể trong tài liệu thuyết minh)

c) Hủy bỏ APA: Có □ Không □

(Nếu , đề nghị giải trình cụ thể trong tài liệu thuyết minh)

5. Ý kiến hoặc tài liệu thuyết minh về các nội dung khác (nếu có): ...

Công ty ... nộp kèm Báo cáo APA thường niên ...[số lượng] bản thuyết minh kèm theo theo quy định tại khoản 7 Điều 41 Nghị định số …./2020/NĐ-CP nêu trên.

Công ty ... xin cam đoan tất cả thông tin đã khai trong Báo cáo này và các bản thuyết minh kèm theo là đúng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về thông tin đã khai./.

Ngày … tháng … năm …
NGƯỜI NỘP THUẾ hoặc
ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ
(Ký, ghi rõ họ tên; chức vụ và đóng dấu (nếu có))

DANH MỤC TÀI LIỆU THUYẾT MINH GỬI KÈM BÁO CÁO APA THƯỜNG NIÊN

(Đánh dấu X nếu có gửi kèm tài liệu thuyết minh)

STT

Tài liệu thuyết minh

1

Tài liệu thuyết minh việc chấp hành các nội dung được thỏa thuận tại APA

2

Tài liệu thuyết minh việc điều chỉnh nghĩa vụ thuế theo APA

3

Tài liệu thuyết minh các thay đổi ảnh hưởng đến quá trình thực hiện APA

4

Tài liệu thuyết minh về việc đề nghị hủy bỏ APA

5

Tài liệu thuyết minh về việc đề nghị sửa đổi hoặc gia hạn APA

6

Tài liệu thuyết minh về các nội dung khác

Phụ lục

(Kèm theo Nghị định số 91/2022/NĐ-CP Ngày 30 tháng 10 năm 2022 của Chính phủ)

Mẫu số 04-1/CC13

Thông báo về việc ngừng sử dụng hóa đơn

Mẫu số 01/GTCN14

Về việc đề nghị giảm tiền chậm nộp

Mẫu số 01/GTCN

TÊN NGƯỜI NỘP THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: ………

V/v đề nghị giảm tiền chậm nộp

………., ngày ... tháng ... năm ....

Kính gửi: ....(Tên cơ quan thuế có thẩm quyền)...

Tên người nộp thuế: ............................................................................................................

Mã số thuế: ..........................................................................................................................

Ngày..., ... <tên người nộp thuế>... đã được ....<tên cơ quan có thẩm quyền> tính tiền chậm nộp của kỳ tính thuế năm 2021 theo quy định tại Nghị định số 126/2020/NĐ-CP với số tiền là ... đồng. Đề nghị ....<tên cơ quan thuế> ... giảm tiền chậm nộp với số tiền là ... đồng do được tính lại tiền chậm nộp theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 2 Nghị định số ......../2022/NĐ-CP ngày ……. của Chính phủ.

Tài liệu gửi kèm: (ghi rõ tên tài liệu, bản chính hay bản sao)

(1) ....................................

(2) ....................................

... (Tên người nộp thuế)... chịu trách nhiệm trước pháp luật về các thông tin nêu trên.


Nơi nhận:
- Như trên;
- .....
- Lưu: VT, ...

NGƯỜI NỘP THUẾ hoặc
ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ
(Chữ ký, ghi rõ họ tên; chức vụ và đóng dấu (nếu có)/Ký điện tử)



1 Văn bản này được hợp nhất từ 02 Nghị định sau:

- Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 12 năm 2020;

- Nghị định số 91/2022/NĐ-CP ngày 30 tháng 10 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 10 năm 2022.

Văn bản hợp nhất này không thay thế 02 Nghị định nêu trên.

2 Nghị định số 91/2022/NĐ-CP ngày 30 tháng 10 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế có căn cứ ban hành như sau:

“Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;

Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế.”

3 Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 91/2022/NĐ-CP ngày 30 tháng 10 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 10 năm 2022.

4 Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 91/2022/NĐ-CP ngày 30 tháng 10 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 10 năm 2022.

5 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 91/2022/NĐ-CP ngày 30 tháng 10 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế, có hiệu lực kể từ kỳ tính thuế năm 2021 như sau:

a) Tính đến ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành người nộp thuế có số thuế tạm nộp 03 quý đầu kỳ tính thuế năm 2021 không thấp hơn 75% số phải nộp theo quyết toán năm, thì không áp dụng quy định tỷ lệ tạm nộp 04 quý tại khoản 3, 4, 5 Điều 1 Nghị định này.

b) Tính đến ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, người nộp thuế có số thuế tạm nộp 03 quý đầu kỳ tính thuế năm 2021 thấp hơn 75% số phải nộp theo quyết toán năm, thì được áp dụng tỷ lệ tạm nộp 04 quý quy định tại khoản 3, 4, 5 Điều 1 Nghị định này nếu không tăng thêm số tiền chậm nộp.

Trường hợp cơ quan có thẩm quyền thực hiện thanh tra, kiểm tra đã tính tiền chậm nộp theo quy định tại điểm b, điểm c, điểm g khoản 6 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP và khi áp dụng quy định tỷ lệ tạm nộp 04 quý tại khoản 3, 4, 5 Điều 1 Nghị định này được giảm số tiền chậm nộp thì người nộp thuế có văn bản đề nghị điều chỉnh giảm tiền chậm nộp theo Mẫu số 01/GTCN tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này gửi cơ quan thuế nơi phát sinh tiền chậm nộp (là cơ quan thuế quản lý trực tiếp hoặc cơ quan thuế có hoạt động được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp). Sau khi điều chỉnh giảm mà có số tiền chậm nộp nộp thừa thì thực hiện theo quy định tại Điều 60 và Chương VIII Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 và các văn bản hướng dẫn thi hành.

6 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 91/2022/NĐ-CP ngày 30 tháng 10 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế, có hiệu lực kể từ kỳ tính thuế năm 2021 như sau:

a) Tính đến ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành người nộp thuế có số thuế tạm nộp 03 quý đầu kỳ tính thuế năm 2021 không thấp hơn 75% số phải nộp theo quyết toán năm, thì không áp dụng quy định tỷ lệ tạm nộp 04 quý tại khoản 3, 4, 5 Điều 1 Nghị định này.

b) Tính đến ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, người nộp thuế có số thuế tạm nộp 03 quý đầu kỳ tính thuế năm 2021 thấp hơn 75% số phải nộp theo quyết toán năm, thì được áp dụng tỷ lệ tạm nộp 04 quý quy định tại khoản 3, 4, 5 Điều 1 Nghị định này nếu không tăng thêm số tiền chậm nộp.

Trường hợp cơ quan có thẩm quyền thực hiện thanh tra, kiểm tra đã tính tiền chậm nộp theo quy định tại điểm b, điểm c, điểm g khoản 6 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP và khi áp dụng quy định tỷ lệ tạm nộp 04 quý tại khoản 3, 4, 5 Điều 1 Nghị định này được giảm số tiền chậm nộp thì người nộp thuế có văn bản đề nghị điều chỉnh giảm tiền chậm nộp theo Mẫu số 01/GTCN tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này gửi cơ quan thuế nơi phát sinh tiền chậm nộp (là cơ quan thuế quản lý trực tiếp hoặc cơ quan thuế có hoạt động được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp). Sau khi điều chỉnh giảm mà có số tiền chậm nộp nộp thừa thì thực hiện theo quy định tại Điều 60 và Chương VIII Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 và các văn bản hướng dẫn thi hành.

7 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 Nghị định số 91/2022/NĐ-CP ngày 30 tháng 10 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế, có hiệu lực kể từ kỳ tính thuế năm 2021 như sau:

a) Tính đến ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành người nộp thuế có số thuế tạm nộp 03 quý đầu kỳ tính thuế năm 2021 không thấp hơn 75% số phải nộp theo quyết toán năm, thì không áp dụng quy định tỷ lệ tạm nộp 04 quý tại khoản 3, 4, 5 Điều 1 Nghị định này.

b) Tính đến ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, người nộp thuế có số thuế tạm nộp 03 quý đầu kỳ tính thuế năm 2021 thấp hơn 75% số phải nộp theo quyết toán năm, thì được áp dụng tỷ lệ tạm nộp 04 quý quy định tại khoản 3, 4, 5 Điều 1 Nghị định này nếu không tăng thêm số tiền chậm nộp.

Trường hợp cơ quan có thẩm quyền thực hiện thanh tra, kiểm tra đã tính tiền chậm nộp theo quy định tại điểm b, điểm c, điểm g khoản 6 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP và khi áp dụng quy định tỷ lệ tạm nộp 04 quý tại khoản 3, 4, 5 Điều 1 Nghị định này được giảm số tiền chậm nộp thì người nộp thuế có văn bản đề nghị điều chỉnh giảm tiền chậm nộp theo Mẫu số 01/GTCN tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này gửi cơ quan thuế nơi phát sinh tiền chậm nộp (là cơ quan thuế quản lý trực tiếp hoặc cơ quan thuế có hoạt động được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp). Sau khi điều chỉnh giảm mà có số tiền chậm nộp nộp thừa thì thực hiện theo quy định tại Điều 60 và Chương VIII Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 và các văn bản hướng dẫn thi hành.

8 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 91/2022/NĐ-CP ngày 30 tháng 10 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 10 năm 2022

9 Điểm này được bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 1 Nghị định số 91/2022/NĐ-CP ngày 30 tháng 10 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 10 năm 2022.

10 Điều 2 Nghị định số 91/2022/NĐ-CP ngày 30 tháng 10 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 10 năm 2022 quy định như sau:

“Điều 2. Tổ chức thực hiện và hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành. Quy định tại khoản 3, 4, 5 Điều 1 Nghị định này được áp dụng từ kỳ tính thuế năm 2021 như sau:

a) Tính đến ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành người nộp thuế có số thuế tạm nộp 03 quý đầu kỳ tính thuế năm 2021 không thấp hơn 75% số phải nộp theo quyết toán năm, thì không áp dụng quy định tỷ lệ tạm nộp 04 quý tại khoản 3, 4, 5 Điều 1 Nghị định này.

b) Tính đến ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, người nộp thuế có số thuế tạm nộp 03 quý đầu kỳ tính thuế năm 2021 thấp hơn 75% số phải nộp theo quyết toán năm, thì được áp dụng tỷ lệ tạm nộp 04 quý quy định tại khoản 3, 4, 5 Điều 1 Nghị định này nếu không tăng thêm số tiền chậm nộp.

Trường hợp cơ quan có thẩm quyền thực hiện thanh tra, kiểm tra đã tính tiền chậm nộp theo quy định tại điểm b, điểm c, điểm g khoản 6 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP và khi áp dụng quy định tỷ lệ tạm nộp 04 quý tại khoản 3, 4, 5 Điều 1 Nghị định này được giảm số tiền chậm nộp thì người nộp thuế có văn bản đề nghị điều chỉnh giảm tiền chậm nộp theo Mẫu số 01/GTCN tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này gửi cơ quan thuế nơi phát sinh tiền chậm nộp (là cơ quan thuế quản lý trực tiếp hoặc cơ quan thuế có hoạt động được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp). Sau khi điều chỉnh giảm mà có số tiền chậm nộp nộp thừa thì thực hiện theo quy định tại Điều 60 và Chương VIII Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 và các văn bản hướng dẫn thi hành.

2. Bộ Tài chính chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức triển khai Nghị định này.

3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các doanh nghiệp, tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.”

11 Điểm này được bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 1 Nghị định số 91/2022/NĐ-CP ngày 30 tháng 10 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 10 năm 2022.

11 Ngày bắt đầu của thời gian khoanh nợ quy định tại khoản 2 Điều 23 Nghị định số... ngày... của Chính phủ.

12 Mẫu này thay thế Mẫu 04-1/CC tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế theo quy định tại khoản 9 Điều 1 Nghị định số 91/2022/NĐ-CP ngày 30 tháng 10 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 10 năm 2022.

(13) Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy phép thành lập và hoạt động hoặc giấy phép hành nghề hoặc giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện.

13 Mẫu này thay thế mẫu 04-1/CC tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế theo quy định tại khoản 9 Điều 1 Nghị định số 91/2022/NĐ-CP ngày 30 tháng 10 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 10 năm 2022.

14 Mẫu này được bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 2 Nghị định số 91/2022/NĐ-CP ngày 30 tháng 10 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 10 năm 2022.

THE MINISTRY OF FINANCE OF VIETNAM OF VIETNAMOF VIETNAM
----------

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

No.: 5/VBHN-BTC

Hanoi, March 15, 2023

 

DECREE 1

ELABORATION OF THE LAW ON TAX ADMINISTRATION

The Government’s Decree No. 126/2020/ND-CP dated October 19, 2020 on elaboration of the Law on Tax Administration, coming into force from December 05, 2020, is amended by:

The Government’s Decree No. 91/2022/ND-CP dated October 30, 2022 providing amendments to the Government’s Decree No. 126/2020/ND-CP dated October 19, 2020 on elaboration of the Law on Tax Administration, coming into force from October 30, 2022.

Pursuant to the Law on Government Organization dated June 19, 2015;

Pursuant to the Law on Tax Administration dated June 13, 2019;

At the request of the Minister of Finance of Vietnam;

The Government promulgates a Decree on elaboration of the Law on Tax Administration.2

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope

This Decree elaborates some Articles of the Law on Tax administration on management of taxes and other amounts payable to state budget (hereinafter referred to as “other amounts”), excluding regulations on tax administration of enterprises having related-party transactions, use of invoices and documentation, administrative penalties for tax-related offences, invoice-related offences and customs offences. 

Article 2. Regulated entities

This Decree applies to: Taxpayers, tax authorities, tax officials, regulatory authorities, other relevant organizations and individuals as prescribed in Article 2 of the Law on Tax Administration.

Article 3. Definitions

1. “other force majeure events” mentioned in Point b Clause 27 Article 3 of the Law on Tax administration include: wars, riots, strikes and incidents for which the taxpayer is not responsible for and which cause the taxpayer to be unable to pay tax.

2. Other terms in this Decree have the same meanings as defined by the Law on Tax Administration.

Article 4. Tax administration during taxpayer’s business suspension

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



1. Business suspension time:

a) If the taxpayer applies for taxpayer registration together with enterprise/cooperative/business registration as prescribed in Clause 1 Article 37 of the Law on Tax Administration, the business suspension time is also the suspension time of the enterprise/cooperative recorded by the business registration authority on the National Enterprise Registration Information System.  The business registration authority shall send electronic information about the suspension to the tax authority within 01 working day or the next working day from the day on which such information is recorded on the National Enterprise Registration Information System by the business registration authority.

b) In case the business suspension is accepted, notified or requested by a competent authority as prescribed in Clause 1 Article 37 of the Law on Tax administration, the business suspension time will be that written on the document issued and sent by such competent authority to the supervisory tax authority of the taxpayer within 03 working days from its issuance date.

c) If the taxpayer is an organization, household business or individual business that is not required to apply for business registration as prescribed in Clause 2 Article 37 of the Law on Tax Administration, the business suspension notice shall be sent to the supervisory tax authority at least 01 working day before the suspension date. The tax authority shall send a confirmation to the taxpayer within 02 working days from the day on which the taxpayer’s notice is received. The duration of business suspension must not exceed 1 year per notice. If the taxpayer is an organization, the total duration of business suspension must not exceed 2 years for 2 consecutive notices.

2. During business suspension:

a) The taxpayer is not required to submit tax declaration dossiers, unless the suspension begins in the middle of a monthly/quarterly/annual tax period, in which case the tax declaration dossier of that month/quarter/year must be submitted.

b) For household businesses and individual businesses paying presumptive tax, tax authorities shall decide the tax amounts payable upon their suspension in accordance with regulations of the Minister of Finance of Vietnam. 

c) The taxpayer must not use invoices and are not required to submit invoice use reports. In case the taxpayer is permitted by the tax authority to use invoices in accordance with invoice laws, the taxpayer shall submit the tax declaration dossier and invoice use reports as per regulations.

d) The taxpayer shall implement the tax authority’s decisions and notices of debt collection, enforcement of tax decisions, inspection of compliance to tax laws and administrative penalties for tax offences in accordance with the Law on Tax administration.

3. The taxpayer is not required to send a notice of business resumption to the tax authority to which the business suspension notice is submitted if its business operation is resumed as planned.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



In the cases specified in Point c Clause 1 of this Article, the notice shall be sent to the supervisory tax authority at least 01 working day before the resumption date.

4. A taxpayer that directly applies for taxpayer registration with a tax authority shall not be allowed to suspend its business if the tax authority has issued a notice that the taxpayer does not operate at the registered address.

Article 5. Management of other amounts payable to state budget

1. Other amounts payable to state budget (hereinafter referred to as “other amounts”) prescribed in Clause 2, Clause 3 Article 3 and Clause 4 Article 151 of the Law on Tax Administration shall be managed as follows:

a) Management of state budget revenues that are regulated by existing legislative documents shall be carried out in accordance with such legislative documents, unless they contradict the Law on Tax administration and this Decree.

b) Clause 2 of this Article shall apply to management of state budget revenues that are not regulated by any other legislative documents.

2. Management details:

a) Payers shall make the payment by the deadline written on the notice issued by the collecting authority. A payer that fails to fully or punctually make the payment shall pay late payment interest and face enforcement measures as per regulations.

b) Collecting authorities shall receive documents, accurately calculate the amounts payable, and send notices specifying the amounts and payment deadline to the payers and local tax authorities of the payers.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



The payer shall make the payment by the deadline specified in the declaration or the notice issued by the competent authority, except for certain cases specified in this Decree. In case a supplementary declaration is made, the deadline written on the original declaration is still applicable.

Location and method of payment shall comply with Article 56 of the Law on Tax administration.

The payment date shall be determined as prescribed in Article 58 of the Law on Tax administration. Payment by installments shall be considered by the head of the collecting authority in accordance with Clause 5 Article 124 of the Law on Tax administration.

Deferment of payment to state budget shall comply with Article 62 of the Law on Tax administration. In case a deferment is granted, the payer will not pay fine and late payment interest on the unpaid amount during the deferment period. For amounts under management of the tax authority, the head of the tax authority shall decide the amount eligible for deferment and deferment period in consideration of the application for deferment. For amounts that are not managed by the tax authority, the deferment shall be decided by the head of the collecting authority, which will notify the tax authority in charge. The application for deferment shall be prepared in accordance with Article 64 of the Law on Tax administration. The tax authority and deferring authority shall process these applications in accordance with Article 65 of the Law on Tax administration.

d) Late payments to state budget shall be handled in accordance with Article 59 of the Law on Tax administration.

dd) Overpaid amounts shall be handled in accordance with Articles 60, 70, 71, 72 and 76 of the Law on Tax administration.

e) Exemption and reduction of amounts payable to state budget shall be granted in accordance with applicable legislative documents. In case a legislative document provides for exemption or reduction of certain amounts payable to state budget without specifying the documentation and procedures, Articles 80, 81 and 82 of the Law on Tax administration shall apply.

g) Debt freezing

Debt will be frozen in the cases specified in Article 83 of the Law on Tax administration, unless otherwise prescribed by the applicable legislative documents.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



The tax authority and the authority that grant the debt freezing shall monitor the frozen amounts and cooperate with relevant authorities in collecting these amounts when available or write them off in accordance with Point h of this Clause.

h) Writing off state budget payables

A state budget payable will be written off (cancelled) in the cases specified in Article 85 of the Law on Tax administration, except land levy, land rent, water surface rent and paddy land protection and development charge.

Documentation, authority and responsibility for processing application of debt cancellation are the same as those specified in Articles 86, 87 and 88 of the Law on Tax administration.

i) Electronic documents about payments to state budget shall comply with Article 94 of the Law on Tax administration.

k) Inspection

Tax authorities shall carry out inspection of the payables under their management in accordance with the Law on Tax administration and inspection laws.

Inspection of the payables that are not under management of tax authorities shall be carried out in accordance with inspection laws and legislative documents applicable to such payables.

l) Enforcement of administrative decisions relevant to management of other amounts

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Enforcement measures shall be implemented in accordance with Articles 125, 126, 127, 128, 129, 130, 131, 132, 133, 134 and 135 of the Law on Tax administration.

m) Administrative penalties

Administrative penalties for offences relevant to other state budget payables under management of tax authorities shall be imposed in accordance with the Law on Tax administration and administrative penalty laws.

Administrative penalties for offences relevant to other state budget payables that are not under management of tax authorities shall be imposed administrative penalty laws and applicable legislative documents.

n) Complaints, denunciations and lawsuits

Complaints, denunciations and lawsuits relevant to other amounts shall comply with Articles 147, 148 and 149 of the Law on Tax administration and relevant laws.

Payment of other amounts during settlement of complaints and lawsuits shall comply with Article 61 of the Law on Tax administration.

Article 6. Taxpayer registration

Taxpayers shall apply for taxpayer registration in accordance with Articles 30, 31, 32, 33, 34, 35, 36, 38, 39, 40, 41 of the Law on Tax administration and the following regulations:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a) 10-digit TINs are used for enterprises, organizations that are juridical persons, organizations that are not juridical persons but have tax obligations; representatives of households, household businesses and other individuals.

b) 13-character TINs are used for dependent units and other entities.

2. Taxpayers shall register changes to their registration information with their supervisory tax authorities in accordance with Clause 2 and Clause 3 Article 36 of the Law on Tax administration. In case of changes to information about the ID card or passport of a taxpayer that is an individual, the changes will be applied within 20 days (30 days for mountainous, bordering areas and islands) from the date written on the ID card or passport.

3. Taxpayers shall complete relevant procedures with their supervisory tax authority before relocation of the headquarters to another province in accordance with Article 36 of the Law on Tax administration. To be specific:

a) Submit all tax declaration dossiers and invoice use reports as prescribed.

b) Fully pay taxes and other amounts as prescribed.

c) Claim refunds of overpaid taxes and other amounts (except the case specified in Point d of this Clause).

d) Offset the VAT that remains after deduction against the VAT incurred at the new location; offset the personal income tax, corporate income tax and post-tax profit that remain after making provisional fund contributions before the tax finalization dossier is submitted against the amount payable under the tax finalization dossier.

4. When applying for TIN restoration under Point b or Point c Clause 2 Article 40 of the Law on Tax administration, the taxpayer shall fully submit tax declaration dossier and invoice use reports; fully pay taxes and other amounts to the supervisory tax authority before the TIN is restored unless a competent authority permits tax debt to be paid by installments, defers tax debt or exempts late payment interest on tax debt in accordance with the Law on Tax administration.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



The time limits for submission of tax declaration dossiers, time limits for payment of tax, time limits for tax authorities to process applications, effective periods of decisions to enforce the implementation of tax decisions shall comply with regulations of the Law on Tax Administration and this Decree. In case the expiration date of any of these time limits is a statutory day off, the expiration date will be the working day succeeding the day off.

Chapter II

TAX DECLARATION, TAX CALCULATION

Article 7. Tax declaration dossier

1. A tax declaration dossier consists of the tax return and documents that are the basis for determination of the taxpayer’s tax obligations, is prepared and sent by the taxpayer to the tax authority. A tax declaration dossier can be electronic or physical. The taxpayer shall use the set forms provided by the Minister of Finance of Vietnam and be legally responsible for the information provided therein; include adequate documents required in the tax declaration dossier. For documents without set forms provided by the Ministry of Finance of Vietnam, relevant laws shall apply.

a) Taxpayers shall calculate tax, late payment interest (if any) and pay them to state budget, except the cases specified in Article 13 of this Decree) according to the tax declaration and supplementary tax declaration. The tax authority shall impose tax in accordance with Article 50 and Article 52 of the Law on Tax administration if the tax calculation basis or tax payable in the tax declaration dossier is found to be inadequately or inaccurately declared.

b) On the basis of the tax declaration dossier, information provided by competent authorities and tax administration information, tax authorities shall calculate tax and inform taxpayers in accordance with Article 13 of this Decree.

c) For household businesses and individual businesses paying presumptive tax, tax authorities shall decide the tax payable on the basis of their tax declaration dossiers and tax administration information and in accordance with Article 51 of the Law on Tax administration and regulations of the Minister of Finance of Vietnam.

2. The composition of each tax declaration dossier varies according to the type of tax, taxpayer, tax accounting method, tax period (monthly, quarterly, annually or by each occurrence).  In case multiple business operations incur the same type of tax, it will be specified in the same tax declaration dossier, unless:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) The taxpayer has multiple business operations including jewelry business, in which case VAT, excise tax and post-tax profit from jewelry business shall be separately declared.

c) The taxpayer is authorized by the state to collect certain amounts, in which case VAT on such amounts shall be separately declared.

d) The taxpayer has operational investment projects eligible for VAT refund, in which case a VAT declaration dossier shall be separately prepared for each project and VAT on purchases of each project shall be offset against VAT payable (if any) in the same tax period.

dd) The taxpayer is authorized to manage business cooperation contracts without establishment of separate juridical persons, in which case tax on each contract shall be separately declared under these contracts.

3. A taxpayer is not required to declare tax in the following cases:

a) The taxpayer only has business operations that are not subject to any tax.

b) The taxpayer is an individual earning tax-free income as prescribed by personal income tax laws and Point b Clause 2 Article 79 of the Law on Tax administration, except individuals that receive real estate as inheritance or gift and individuals that transfer real estate.

c) An enterprise that only exports is not required to declare VAT.

d) The taxpayer’s business suspension is suspended as prescribed in Article 4 of this Decree.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



e) 4 The declarant of personal income tax is the income payer, declares personal income tax monthly or quarterly, and does not deduct personal income tax in the same month or quarter.

4. The taxpayer may submit supplementary documents if the tax declaration dossier is found erroneous as prescribed in Article 47 of the Law on Tax administration using the set form provided by the Minister of Finance of Vietnam. To be specific:

a) If the supplementation does not lead to a change in tax obligations, only a written explanation and relevant declaration is required while a supplementary tax return is not required.

If the annual tax finalization dossier has not been submitted, the taxpayer shall provide supplementary tax documents of the erroneous month or quarter and include the rectification in the annual tax finalization dossier.

If the annual tax finalization dossier has been submitted, only supplementation to the annual tax finalization dossier is required. In case of supplementation of the income payer’s terminal personal income tax return, the erroneous monthly or quarterly tax return shall also be supplemented.

b) If the supplementation leads to an increase in the amount of tax payable or decrease in the amount of refundable tax, the arrears or excessively refunded tax plus late payment interest (if any) shall be paid to state budget.

If the supplementation only increases or decreases the deductible VAT which will be carried forward, it must be included in the current tax period. The taxpayer may only increase the refundable VAT if the tax declaration dossier of the next period and the application for tax refund is not submitted.

5. The organization or individual that declares or pays tax on behalf of another taxpayer shall comply with the same regulations on tax declaration and payment in this Decree. To be specific:

a) Declare and pay tax on behalf of the taxpayer in accordance with tax laws.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



c) In case of business cooperation between an organization and an individual, tax shall not be directly declared by the individual. The organization shall declare VAT on the whole revenue that is the result of the business cooperation regardless of how the revenue is distributed between the parties, and declare and pay personal income tax on behalf of the individual. In case of business cooperation between an organization and a household business or individual business defined in Clause 5 Article 51 of the Law on Tax administration who has the same business lines as the organization, both the late payment interest and the individual shall declare tax as per regulations.

d) The organization shall declare and pay tax on behalf of individuals who receive dividends in the form of securities; individuals that are existing shareholders that receive bonus in the form of securities; individuals whose stakes are increased due to reinvested profits; individuals contributing real estate, stakes, securities. Tax shall be declared and pay when the individual transfers the same type of securities, transfers or withdraws capital. To be specific:

d.1) For individuals who receive dividends in the form of securities and individuals that are existing shareholders that receive bonus in the form of securities, the organization shall declare and pay tax on their behalf on the income from capital investment when they transfer the same type of securities as follows:

For securities traded through stock exchanges, the organization that declares and pays tax on behalf of the individuals shall be the securities company or commercial bank where the individual’s depository account is opened or the fund management company where the individual’s portfolio is registered.

For securities that are not traded through stock exchanges: If the securities belong to a public company and are registered at a securities depository, the securities company or commercial bank where the individual’s depository account is opened shall declare and pay tax on behalf of the individuals; If the securities do not belong to a public company but the issuer authorizes a joint stock company to manage the list of shareholders, that securities company shall declare and pay tax on behalf of the individuals; If the securities belong to neither of these cases, the issuer shall declare and pay tax on behalf of the individuals.

d.2) For individuals whose stakes are increased due to reinvested profits, the organization to which the individuals contribute capital shall declare and pay tax on their behalf on their income from transfer or withdrawal of capital.

d.3) For individuals whose contribute real estate, stakes or securities, the organization to which they contribute capital shall declare and pay tax on their behalf on the income from transfer of their real estate, stakes or securities.

d.4) In case the organization mentioned in Points d.1, d.2 and d.3 has been dissolved or bankrupt before declaring or pay tax, the individuals shall declare and pay tax themselves.

dd) The organization that pays bonuses, discounts, subsidies in cash or not in cash to household businesses and individual businesses paying presumptive tax shall declare and pay tax on their behalf as per regulations.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



g) The real estate buyer shall pay tax on behalf of the seller if so prescribed by the real estate transfer contract (unless tax is exempt, cancelled or deferred); The relevant third party that is permitted to sell an individual’s assets as prescribed by law shall declare and pay tax on behalf of the individual.

h) The issuer shall declare and pay tax on behalf of individuals that transfer their shares/stakes when changing the list of limited partners or shareholders if there are no documents proving the individuals have fulfilled their tax obligations.

i) The organization assigned to collect fees and charges in accordance with regulations of law on fees and charges shall declare the collected fees and charges with their supervisory tax authorities (except customs fees, goods, luggage and transit charges).

6. In case of relocation, the taxpayer shall submit the tax declaration dossier to the tax authority in charge of the old location if the taxpayer has not completed the procedures for relocation with the business registration authority or tax authority in charge of the new location.

7. The list of documents in tax declaration dossiers of various taxes and business operations are provided in Appendix I hereof.

Article 8. Taxes declared monthly, quarterly, annually or separately, and tax finalization

1. The following taxes and other amounts collected by tax authorities have to be declared monthly:

a) Value-added tax (VAT), personal income tax. Taxpayers who satisfy the requirements specified in Article 9 of this Decree may declare these taxes quarterly.

b) Excise duty.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



d) Resource royalty, except that specified in Point e of this Clause.

dd) Fees and charges payable to state budget (except those collected by diplomatic missions of Vietnam as prescribed in Article 12 of this Decree; customs fees, goods, luggage and vehicle transit charges).

e) For extraction and sale of natural gas: resource royalty; corporate income tax; special tax of Vietsovpetro JV in block 09.1 of Vietnam - Russia Agreement dated December 27, 2010 on cooperation in geological survey and petroleum extraction in the continental shelves of the Socialist Republic of Vietnam by Vietsovpetro JV; profit on natural gas received by the host country.

2. The following taxes and other amounts paid to state budget shall be declared quarterly:

a) Corporate income tax incurred by foreign airliners and foreign reinsurers.

b) VAT, corporate income tax, personal income tax declared on behalf of pledgors by credit institutions and third parties authorized by credit institutions to manage the collateral pending settlement.

c) Personal income tax deducted by income payers that are eligible to declare VAT quarterly and also decide to declare personal income tax quarterly; individuals earning salaries or remunerations (hereinafter referred to as “salary earners”) who decide to declare personal income tax quarterly with tax authorities.

d) Taxes and other amounts payable to state budget declared and paid on behalf of individuals by other organizations or individuals that are eligible to declare VAT quarterly and decide to declare tax on behalf of these individuals quarterly, except for the case specified in Point g Clause 4 of this Article.

dd) Surcharges when crude oil price increases (except petroleum activities of Vietsovpetro JV in block 09.1).

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a) Licensing fees.

b) Personal income tax on individuals working as lottery, insurance, multi-level marketing agents that remains after deduction and ha to be paid at the end of the year.

c) Presumptive taxes and other amounts payable by household businesses and individual businesses; lessors that decide to declare tax annually.

d) Non-agricultural land use tax.

In case a taxpayer has the land use right (LUR) of more than one land plots in the same district or different districts in the same province, annually declare tax on each land plot and on the entire area of homestead land. The taxpayer is not required to declare tax on the entire area of homestead land in the following cases:

d.1) The taxpayer has the LUR of one or some land plots in the same district with the total area not exceeding the limit on homestead land area in that district.

d.2) The taxpayer has the LUR of more than land plots different districts, none of which exceed the limit and the total area of levied land does not exceeding the limit on homestead land area in that district.

dd) Agricultural land use tax.

e) Annually paid land rents and water surface rents.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a) VAT payable by taxpayers specified in Clause 3 Article 7 of this Decree or taxpayers that declare VAT directly on added value as prescribed by VAT laws and also incur VAT on real estate transfer.

b) Excise tax incurred by exporters on goods that are sold domestically instead of being exported if excise tax is not paid during manufacture of such goods. Excise tax incurred by business establishments buying domestically manufactured motor vehicles, airplanes, yachts that were originally not subject to excise tax but then repurposed and become subject to excise tax.

c) Tax on exports and imports, including: export duty, import duty, safeguard duty, anti-dumping tax, countervailing duty, excise tax, environment protection tax, VAT. The Ministry of Finance of Vietnam shall specify the cases in which separate declaration of tax on exports and imports is not required.

d) Resource royalty payable by the organization assigned to sell confiscated resources; resource royalty on irregular resource extraction licensed by competent authorities or exempt from licensing as prescribed by law.

dd) Irregular VAT and corporate income tax incurred by payable by taxpayers paying tax directly on value added and revenue as prescribed by VAT and corporate income tax laws. In case these taxes are incurred multiple times within a month, they may be declared monthly.

e) Corporate income tax on real estate transfer incurred by taxpayers paying tax directly on revenue under corporate income tax laws.

g) Personal income tax directly declared by the income earners or declared and paid by the income payers on behalf of the income earners on income from real estate transfer, capital transfer, capital investment, copyright, franchising, wining overseas prizes; inheritance, gifts.

h) Taxes and amounts payable by property lessors, household businesses and individual businesses that do not have fixed business locations and regular business operations.

i) Registration fees (including those previously exempted under registration fee laws).

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



l) Land levy.

m) Lump sum payment of land rents and water surface rents.

n) VAT, corporate income tax of foreign organizations and individuals doing business or earning income in Vietnam (hereinafter referred to as “foreign contractors”) calculated by direct method; corporate income tax payable by foreign contractors calculated by mixed methods whey they are paid by Vietnamese parties. In case the Vietnamese party pays a foreign contractor multiple times a month, tax may be declared monthly instead of separately.

o) Corporate income tax on capital transfer by foreign contractors.

p) Corporate income tax on income from transfer of right to participate in petroleum agreements.

The transferor shall declare and pay tax on income from the transfer. In case the transfer leads to the change of ownership of the contractor holding the right to participate in the petroleum agreement in Vietnam, the contractor therein shall inform the tax authority when the transfer occurs, declare and pay tax on behalf of the transferor on the incomes relevant to the petroleum agreement.

q) Petroleum commission; charges for reading and using petroleum documents.

r) Surcharges and preliminary enterprise income tax from the surplus value oil under petroleum operation of Vietsovpetro JV in block 09.1, which must be declared within 10 days from the day on which the JV decides the surplus value under its Resolution but not later than December 31.

s) Provisional petroleum production and tax, which must be declared at by December 01 of the previous tax year.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Representatives of state investments in these joint stock companies and multiple-member limited liability companies shall pay dividends or profits upon fulfillment of the conditions specified in the Law on Enterprises and request these companies to transfer the distributed dividends and profits to state budget as per regulations.

In case a state-invested joint stock company or multiple-member limited liability company fails to distribute dividends or profit on schedule under the Law on Enterprises, the representative of state investment shall notify the Ministry of Finance of Vietnam and the representative agency.

5. The following amounts shall be declared every time a sale is made during crude oil extraction and sale: Resource royalty; corporate income tax; special tax and extra charges in case of increase in crude oil price of Vietsovpetro JV in block 09.1; profit on oil receivable by the host country. The declaration of tax and other amounts specified in this Clause shall be submitted within 35 days after crude oil is sold, whether domestically or to foreign countries). The date of sale shall be the day on which crude oil is received at the delivery point.

6. The following taxes and amounts shall be declared annually and finalized when an enterprise is dissolved, shuts down, terminates a contract or undergoes rearrangement. In case of conversion (except equitized state-owned enterprises) where the enterprise after conversion inherits all tax obligations of the enterprise before conversion, tax shall be finalized at the end of the year instead of the issuance date of the decision on conversion. Tax shall be finalized at the end of the year. To be specific:

a) Resource royalty.

b) 5 Corporate income tax (except corporate income tax on transfer of foreign contractor's capital; monthly or separately declared corporate income tax on revenue specified in Point dd Clause 4 of this Article). The taxpayer shall calculate the provisional corporate income tax every quarter (including distribution of corporate income tax among dependent units, business locations and other real estate in provinces other than the province in which the enterprise is headquartered) and may deduct the provisional tax payable under the annual tax finalization dossier.

Taxpayers that have to prepare quarterly financial statements under accounting laws shall calculate provisional corporate income tax quarterly according to the quarterly financial statements and tax laws.

Taxpayers that are not required to prepare quarter financial statements under accounting laws shall calculate provisional corporate income tax quarterly according to their quarterly business performance and tax laws.

The total amount of provisional corporate income tax paid in 04 quarters shall be at least 80% of the corporate income tax payable under the annual tax finalization dossier. If the provisional corporate income tax of 04 quarters is underpaid, late payment interest shall be charged on the tax arrears over the period from the date succeeding the deadline for paying provisional corporate income tax of the fourth quarter to the date preceding the day on which tax arrears are paid to state budget.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



c) 6 Post-tax profit that remains after making contributions to funds of wholly state-owned enterprises. To be specific:

The taxpayer shall determine the post-tax profit within the first 30 days of the quarter succeeding the quarter in which the liability is incurred and may deduct the post-tax profit that remains after fund contributions from the tax payable under the annual tax finalization dossier.

The total post-tax profit that remains after making fund contributions of 04 quarters must be at least 80% of that under the annual tax finalization dossier. In case of underpayment, late payment interest shall be charged on the arrears over the period from the date succeeding the deadline for paying the remaining post-tax profit of the fourth quarter to the date preceding the day on which the arrears are paid to state budget.

Late payment interest will not be charged on the increase in remaining post-tax profit due to adjustment to enterprise classification announced by the owner for the period from the day succeeding the deadline for paying the remaining post-tax profit to the deadline for announcing enterprise classification imposed by a competent authority.

The representative of capital of a wholly state-owned enterprise that has stakes in another joint stock company or multiple-member limited liability company shall vote on payment of dividends or profits upon fulfillment of the conditions specified in the Law on Enterprises and request the joint stock company or limited liability company to transfer the distributed dividends or profits to the wholly state-owned enterprise.

d) Personal income tax for salary payers; salary earners that authorize salary payers to finalize tax on their behalf; salary earners that finalize tax themselves. To be specific:

d.1) Salary payers shall finalize tax on behalf of authorizing individuals, whether tax is deducted or not. Tax finalization is not required if an individual does not earn any income. In case an employee is re-assigned to a new organization after the old organization is acquired, consolidated, divided or converted, or to a new organization that is in the same system as the old organization, the new organization shall finalize tax as authorized by such employee, including the income paid by the old organization, and collect documents about deduction of personal income tax issued by the old organization to the employee (if any).

d.2) A resident salary earner may authorize the salary payer to finalize tax if:

The salary earner has an employment contract with duration of at least 03 months and is working for the salary payer in reality when the tax is finalized by the salary payer, even if the salary earner has not worked for full 12 months in the year.  In case the salary earner is reassigned to a new organization as prescribed in Point d.1 of this Clause, he/she may authorize the new organization to finalize tax.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



d.3) A resident salary earner shall directly submit the personal income tax finalization dossier to the tax authority in the following cases:

Tax is underpaid or overpaid and the individual claims a refund or has it carried forward to the next period, unless: the tax arrears is not exceeding 50.000 VND; the amount of tax payable is smaller than the amount provisionally paid but the individual does not claim a refund or does not have it carried forward to the next period; the individual has an employment contract with a duration of at least 03 months and earns an average monthly irregular income not exceeding 10 million VND which on which personal income tax has been deducted at 10% and does not wish to have this income included in the tax finalization dossier; the individual’s life insurance (except voluntary retirement insurance) or any other voluntary insurance with insurance premium accumulation is purchased by the individual’s employee and 10% personal income tax on the part purchased or contributed by the taxpayer.

The individual has been present in Vietnam for fewer than 183 days in the first calendar year but more than 183 days in 12 consecutive months from the arrival date.

An individual that is a foreigner whose employment contract in Vietnam has ended shall submit a tax finalization dossier to the tax authority before exit or authorize the income payer or another organization or individual to prepare and submit the tax finalization dossier as per regulations. The income payer or the authorized organization/individual must pay tax arrears if tax is underpaid or will receive a refund in case tax is overpaid.

Resident salary earners who are eligible for tax reduction due to a natural disaster, fire, accident or serious illness shall finalize tax themselves instead of authorizing income payers to perform this task.

dd) Fees and charges payable to state budget (except those collected by diplomatic missions of Vietnam as prescribed in Article 12 of this Decree and customs fees).

e) VAT, corporate income tax of foreign contractors shall be finalized upon termination of the contracts; corporate income tax calculated using mixed methods of foreign contractors shall be finalized upon termination of the contracts; corporate income tax declared by foreign contractors shall be finalized annually.

g) 7 Corporate income tax of foreign transport companies shall be provisionally paid quarterly and finalized annually. The total provisional corporate income tax paid in 04 quarters shall be at least 80% of the corporate income tax payable under the annual tax finalization dossier. If provisional tax of 04 quarters is underpaid, late payment interest shall be charged on the tax arrears over the period from the date succeeding the deadline for paying provisional corporate income tax of the fourth quarter to the date preceding the day on which tax arrears are paid to state budget.

h) Resource royalty, corporate income tax, profit on petroleum receivable by the host country for extraction and sale of crude oil and natural gas; surcharges in case of increase in crude oil price; special tax adjustments for extraction and sale of natural gas by Vietsovpetro in block 09.1.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



1. Conditions for quarterly declaration

a) The following taxpayers may declare VAT quarterly:

a.1) Any taxpayer that declares VAT monthly as prescribed in Point a Clause 1 Article 8 of this Decree and has a total revenue from sale of goods and services in the previous year of up to 50 billion VND. The total revenue shall be determined according to the VAT returns during the calendar year.

In case the taxpayer declares tax for all dependent units and business locations at the headquarters, the total revenue shall also include that of the dependent units and business locations.

a.2) The taxpayer’s business is recently inaugurated. From the calendar year succeeding the first 12 months, the revenue generated in the preceding calendar year (full 12 months) shall be the basis for deciding whether the taxpayer has to declare tax monthly or quarterly.

b) Quarterly declaration of personal income tax:

b.1) A taxpayer who has to declare personal income tax monthly as prescribed in Point a Clause 1 Article 8 of this Decree may declare personal income tax quarterly if all requirements for quarterly declaration are fulfilled.

b.2) Quarterly declaration shall be applied from the first month in which tax is incurred and remain unchanged throughout the calendar year.

2. Taxpayers shall determine their eligibility to declare tax quarterly themselves.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) In case a taxpayer who is declaring tax monthly fulfills the requirements for quarterly declaration and wishes to declare tax quarterly, the taxpayer shall submit a written request (Appendix I hereof) to the supervisory tax authority by January 31 of the year in which quarterly declaration is applied. If such a written request is not submitted by this deadline, the taxpayer shall keep declaring tax monthly throughout the calendar year.

c) In case a taxpayer finds that the requirements for quarterly declaration are not fulfilled, the taxpayer shall declare tax monthly from the first month of the next quarter. In this case, the taxpayer is not required to submit tax declaration dossiers of the previous quarters. However, the taxpayer shall submit a document specifying the difference between monthly declared tax and quarterly declared tax (Appendix I hereof) and pay the late payment interest as per regulations.

d) In case the tax authority finds that a taxpayer is not eligible to declare tax quarterly, the tax authority shall determine the difference between monthly declared tax and quarterly declared tax and charge late payment interest (if any) as per regulations and the taxpayer shall declare tax monthly from the receipt of the tax authority’s notice.

Article 10. Deadlines for submission of declarations of land-related amounts, licensing fees, registration fees, fees for grant of rights and other amount payables prescribed by regulations of law on management and use of public property

Tax declaration dossiers shall be submitted by the deadlines specified in Article 44 of the Law on Tax administration. The deadlines for submitting declarations of land-related amounts, licensing fees, registration fees, licensing fees and other amount payables prescribed by regulations of law on management and use of public property prescribed in Clause 5 Article 44 of the Law on Tax administration are specified in below:

1. Licensing fees

a) New businesses (except household businesses and individual businesses), including medium and small enterprises converted from household businesses) and existing businesses that establish new dependent units or business locations shall submit the licensing fee declaration by January 30 of the year following the establishment or inauguration year.

In case capital is changed during the year, the licensing fee payer shall submit the declaration by January 30 of the year following the year in which the change occurs.

b) Household businesses and individual businesses are not required to submit licensing fee declarations. Tax authorities shall determine the licensing fees payable according to their tax declaration dossiers and tax administration database and inform them in accordance with Article 13 of this Decree.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



The deadline for submitting the registration fee declaration is the same as the deadline for submitting the application for registration of right to ownership or right to enjoyment of property to the competent authority (including those submitted through the single-window system or directly to tax authorities).

3. Non-agricultural land use tax

a) For organizations:

a.1) The first declaration shall be submitted within 30 days from the day on which non-agricultural land use tax is incurred.

a.2) Non-agricultural land use tax does not have to be re-declared if the payer or the amount payable is not changed during a stabilization period.

a.3) In case of changes or errors in the submitted declaration that lead to an increase or decrease in the amount payable, the supplementary declaration shall be submitted within 30 days from the day on which the change occurs.

A supplementary declaration shall be submitted in case of changes or errors in the submitted declaration that lead to an increase or decrease in the amount payable.

b) For households and individuals:

b.1) The first declaration shall be submitted within 30 days from the day on which non-agricultural land use tax is incurred.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b.3) In case of changes that lead to an increase or decrease in the amount payable (except change in land price per m2 prescribed by the People’s Committee of the province), the supplementary declaration shall be submitted within 30 days from the day on which the change occurs.

b.4) In case the submitted declaration contains errors that lead to a change in the amount payable, a supplementary declaration shall be submitted in accordance with Article 47 of the Law on Tax administration.

b.5) The consolidated declaration dossier shall be submitted by March 31 of the calendar year following the tax year.

4. Agricultural land use tax

a) The first declaration and supplementary declaration in case of change in the levied area shall be submitted within 30 days from the day on which levy is incurred or changed.

b) An organization’s annual declaration shall be submitted by the last day of the first month of the calendar year; within 10 days from the date of harvest in case of land for monocarpic perennial plants. 

c) Agricultural land use tax does not have to be re-declared if there is no increase or decrease in the levied land area.

5. Land rents and water surface rents

a) In case the documents about land rents and water surface rents are also a tax declaration dossier according to regulations on single-window system, it shall be submitted within 30 days from the day on which the decision for lease of land or water surface is signed by a competent authority. In case such a decision is not available but there is a contract for lease of land or water surface, the declaration shall be submitted within 30 days from the day on which the contract is signed.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



c) In case of change to the deciding factors of land rent or water surface rent, a declaration shall be submitted within 30 days from the day on which the competent authority issues a document confirming such change.

d) In case the land rent or water surface rent is not changed throughout the year, the next year’s declaration is not required.

6. Land levy

a) In case of land allocation by the State, land repurposing or land use right (LUR) certification where the documents about land levy are also a tax declaration dossier according to regulations on single-window system, the declaration dossier shall be submitted within 30 days from the day on which land levy is incurred.  

b) The day on which land levy is incurred is:

b.1) In case of land allocation by the State or land repurposing, the land allocation date or repurposing date.

b.2) In case of LUR certification, the day on which the land registration office sends information to the tax authority. In case the land registration office transfers documents to the tax authority behind schedule or the tax authority fails to determine the land levy payable on schedule, the day on which valid documents are received by the land registration office shall apply.

7. Fees for grant of right to mineral extraction, water resource extraction, sea area usage:

Competent authorities that issue decisions, notices and documents on the fees for grant of right to mineral extraction, water resource extraction, sea area usage shall send these documents to the Department of Taxation of the province where these activities take place within 05 working days from their issuance dates.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Article 11. Place of submission of tax declaration dossier

Tax declaration dossiers shall be submitted at the locations specified in Clauses 1, 2 and 3 Article 45 of the Law on Tax administration and the following locations:

1. A taxpayer that has business operation in more than one province as prescribed in Point a and Point b Clause 4 Article 45 of the Law on Tax administration shall submit tax declaration dossiers to the tax authority of the province other than the province in which the taxpayer is headquartered in the following cases:

a) VAT of an investment project in the cases specified in Point d Clause 2 Article 7 of this Decree shall be declared where the project is located.

b) VAT on transfer of real estate or an infrastructure or housing development project for transfer (even if progress payments are collected) shall be declared where the transfer takes place.

c) VAT shall be declared where the power plant is located.

d) Excise tax shall be declared where the taxed goods are produced or processed or where the taxed services are provided (except computerized lottery business).

In case the taxpayer directly imports the goods that are subject to excise tax and then sell them domestically, excise tax shall be declared at the supervisory tax authority in charge of the area where the taxpayer is headquartered.

dd) Environment protection tax shall be declared where the tax goods are manufactured, except environment protection tax on oil and gas trade specified in Point a Clause 4 of this Article.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



g) Resource royalty (except resource royalty on hydropower generation where the reservoir of the power plant is located in the same province; extraction and sale of natural gas; sale of confiscated resources; irregular extraction of resources licensed by competent authorities or exempted from licensing as prescribed by law).

h) Corporate income tax shall be declared where the dependent unit or business location generates income eligible for corporate income tax incentives.

i) Environmental safety fee shall be declared where minerals are extracted (except crude oil, natural gas and coal gas; buyers of minerals in bulks from independent miners).

k) Licensing fees shall be declared where the dependent units and business locations are located.

2. In case a taxpayer that has business operation in more than one province as prescribed in Point b Clause 4 Article 45 of the Law on Tax administration and do accounting in the province where the taxpayer is headquartered (except the cases specified in Clauses 1, 3, 4, 5 and 6 of this Article), tax declaration dossiers shall be submitted to the supervisory tax authority of the headquarters. The taxpayer shall also submit a document specifying taxes paid in each province to the same tax authority, except:

a) VAT on transport business where the routes go through provinces other than the province in which the taxpayer is headquartered.

b) VAT on insurance and reinsurance business.

c) VAT on construction business (including construction of roads, power lines, water pipelines, oil pipelines, gas pipelines) in provinces other than the province where the taxpayer is headquartered without establishment of dependent units or business locations in these provinces and the construction value inclusive of VAT is below 1 billion VND.

d) Corporate income tax of the dependent unit or business location whose income is eligible for corporate income tax incentives. In this case, the taxpayer shall separately declare the corporate income tax on the activities eligible for incentives with the supervisory tax authority of the dependent unit or business location and must not distribute this tax to other dependent units and business locations of the taxpayer.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



e) Post-tax profit that remains after making fund contributions (except post-tax profit from computerized lottery business).

3. Tax declaration dossiers of a household business or individual business that has business operation in multiple areas as prescribed in Point a and Point b Clause 4 Article 45 of the Law on Tax administration shall be submitted to the tax authorities in charge of such areas.

4. Tax declaration dossiers of environment protection tax on petroleum, coal extracted and sold domestically:

a) For petroleum:

a.1) Wholesalers that directly import, manufacture, blend petroleum shall submit tax declaration dossiers to their supervisory tax authority, including petroleum internally consumed, exchanged with other goods, returned under import entrustment contract, sold to other organizations and individuals that are not their dependent units or subsidiary companies defined by the Law on Enterprises (hereinafter referred to as “subsidiary companies”), excluding the petroleum sold and imported under entrustment contracts with other wholesalers.

Subsidiary companies, dependent units of these subsidiary companies or the wholesalers shall submit to their supervisory tax authorities their tax declaration dossiers for the petroleum sold to other organizations and individuals that are not subsidiary companies o the wholesalers and dependent units of the subsidiary companies.

a.2) Wholesalers or their subsidiary companies that have dependent units in other provinces and these dependent units do not declare environment protection tax themselves, the wholesalers or the subsidiary companies shall declare environment protection tax with their supervisory tax authorities; calculate and distribute tax payable in each province in accordance with regulations of the Minister of Finance of Vietnam.

b) 8 For coal extracted and sold domestically:

If an enterprise authorizes its subsidiary companies or dependent units to extract and sell coal domestically, the units assigned to sell coal shall declare the environment protection tax on the coal that is extracted and subject to tax, and submit tax declaration dossiers to their supervisory tax authorities together with the document specifying tax paid in each province where the extracting companies are located in accordance with regulations of the Minister of Finance of Vietnam.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Executives, joint ventures, joint operating companies shall submit declarations of tax and other amounts on petroleum exploration, development and extraction to their supervisory tax authorities.

Vietnam National Oil and Gas Group shall submit declarations of amounts payable to state budget on petroleum operations to its supervisory tax authority in accordance with regulations of the Government and its financial management regulations.

6. Declarations of taxes that have to be declared and paid separately shall be submitted to the supervisory tax authorities as prescribed in Point b Clause 4 Article 45 of the Law on Tax administration, except in the following cases:

a) In the cases specified in Points a, d, e, k Clause 4 Article 8 of this Decree, tax declaration dossiers shall be submitted to tax authorities responsible for the areas where business operations take place or where other taxes.

b) Tax declaration dossiers of exports and imports prescribed in Point c Clause 4 Article 8 of this Decree shall be submitted to the customs authorities where the customs declarations are registered.

In case a new customs declaration has to be made when paying tax during the export or import process, the tax declaration dossier shall be submitted to the customs authority to which the first export or import declaration is submitted.

c) Declarations of corporate income tax on capital transfer by foreign contractors shall be submitted to the supervisory tax authorities of the enterprises in which the foreign contractors invest capital (including the cases in which the transferee declares tax on behalf of the foreign contractor, or, if the tax is declared by the organization established in accordance with Vietnam’s law and invested in by the foreign contractor in case the transferee is also a foreign contractor).

d) Contractors shall submit declarations of corporate income tax on transfer of the right to participate in petroleum agreements to their supervisory tax authorities (including change of owner of the contractor holding the right to participate in the petroleum agreement).

dd) Individuals that have income from capital transfer or capital investment and declare tax directly with tax authorities shall submit tax declaration dossiers to the supervisory tax authorities of the issuers.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



g) Individuals having income from leasing out property (except real estate) shall submit tax declaration dossiers to the supervisory tax authorities of the areas where they reside. Individuals having income from leasing out real estate in Vietnam shall submit tax declaration dossiers to the supervisory tax authorities of the areas where the real estate is located. Individuals leasing out overseas real estate shall submit tax declaration dossiers to the supervisory tax authorities of the areas where they reside.

h) Individuals having income from receipt of inheritance or gifts that are other property subject to registration of right to ownership or enjoyment) shall submit tax declaration dossiers to the tax authorities where registration fees are declared.

i) Household businesses and individual businesses that do not have fixed business locations and regular business operation shall submit declarations to supervisory tax authorities of the areas where the individuals reside.

k) Organizations and individuals applying for registration of right to ownership and right to enjoyment of property except housing and land (including the cases in which registration fees are exempted as prescribed by law) shall submit registration fee declarations to the tax authorities to which the application is submitted or another location decided by the President of the People’s Committee of the province.

7. Submission of declarations of land-related taxes prescribed in Point c Clause 4 Article 45 of the Law on Tax administration:

a) Non-agricultural land use tax:

a.1) Organizations, households and individuals shall submit tax declaration dossiers to the single-window authorities or tax authorities (in case single-window authorities are not available) responsible for the area where the levied land is located.

a.2) Households and individuals shall submit consolidated tax declaration dossiers as follows:

If the total area of the land plots exceeds the homestead land limit while none of the separate land plot does, the taxpayer may submit the tax declaration dossier to the tax authority of any area where these land plots are located.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



In case the taxpayer has LUR of multiple land plots in different districts of the same province and only 01 of them exceeds the homestead land limit, the consolidated tax declaration dossier shall be submitted to the tax authority of the area where the exceeding land plot is located.

b) Agricultural land use tax: Tax declaration dossiers shall be submitted to the People’s Committee of the commune where the land is located.

c) Land levy: Land levy declaration dossiers shall be submitted in accordance with regulations on single-window system, except for the cases specified in Clause 12 Article 13 of this Decree in which declaration dossiers are submitted to the single-window authority responsible for the area where the land is located.

d) Declaration dossiers of land rents and water surface rents shall be submitted to the single-window authorities or tax authorities (where a single-window authority is not available) responsible for the area where the land is located (except the cases specified in Clause 12 Article 13 of this Decree.

dd) Personal income tax from real estate transfer, receipt of real estate as inheritance or gifts:

dd.1) The individual having income from real estate transfer shall submit the tax declaration dossier to the land authority responsible for the area where the real estate is located in accordance with single-window system regulations.

dd.2) The individual having income from transfer, receipt of inheritance or gift that is housing, commercial housing, off-the-plan construction, construction work, housing that has been transferred and put into use before issuance of the certificate of land use right and ownership of property on land shall declare tax on real estate transfer if the submitted tax declaration dossier already includes the certificate; The individual authorizing the management of the real estate shall be the taxpayer and submit the tax declaration dossier to the tax authority responsible for the area where the real estate is located.

dd.3) Individuals having income from transfer, receipt of real estate as inheritance or gift overseas shall submit tax declaration dossiers to the tax authorities of the areas where they reside.

e) Real estate registration fees: Organizations and individuals applying for registration of LUR and ownership of property on land (even if registration fee is exempted) shall submit registration fee declaration dossiers to the single-window authorities of the areas where the real estate is located.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a) The following individuals shall declare tax monthly or quarterly in accordance with Clause 1 Article 8 and Article 9 of this Decree:

a.1) Resident individuals who earn salaries in Vietnam and have not had personal income tax deducted shall submit tax declaration dossiers to supervisory tax authorities of the salary payers.

a.2) Resident individuals whose salaries are paid overseas shall submit tax declaration dossiers to supervisory tax authorities of the areas where they work. In case their working locations are not in Vietnam, tax declaration dossiers shall be submitted to the tax authorities of the areas where they reside.

b) The following individuals shall submit tax finalization dossiers in accordance with Clause 6 Article 8 of this Decree:

b.1) Resident individuals who earn salary in one location and declare tax themselves shall submit tax finalization dossiers to the tax authorities to which tax declarations are submitted during the year as prescribed in Point a of this Clause. In case an individual earns salary in more than one location, including salary on which tax is declared directly and salary on which tax has been deducted by the income payer, the tax finalization dossier shall be submitted to the tax authority of the area where the biggest source of income is located.  In case the area where the biggest source of income is located cannot be identified, the tax finalization dossier shall be submitted to the supervisory tax authority of the salary payer or the area where the individual resides.

b.2) In case a resident individual earning salary from more than one sources on which tax has been deducted by salary payers:

The tax finalization dossier shall be submitted to the supervisory tax authority of the salary payer where personal exemption is claimed. In case the individual’s workplace is changed and personal exemption is claimed at the last salary payer, the tax finalization dossier shall be submitted to the supervisory tax authority of such salary payer.  In case the individual’s workplace is changed and personal exemption is not claimed at the last salary payer, the tax finalization dossier shall be submitted to the supervisory tax authority of the area where the individual resides. In case personal exemption has not been claimed at any salary payer, the tax finalization dossier shall be submitted to the supervisory tax authority of the area where the individual resides.

In case a resident individual does not have an employment contract or has an employment contract of less than 03 months or has a service provision contract and earns income at one location or more from which 10% tax has been deducted, the tax finalization dossier shall be submitted to the tax authority of the area where the individual resides.

In case a resident individual earns salary at one location or more but is not working for the salary payer when the tax finalization dossier is being prepared, the tax finalization dossier shall be submitted to the tax authority of the area where the individual resides.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Article 12. Declaring fees, charges and other amounts collected by diplomatic missions of Vietnam

1. Fees, charges and other amounts collected by diplomatic missions of Vietnam shall be declared quarterly and finalized annually. To be specific:

a) Quarterly declarations shall be prepared in accordance with Point a Clause 12.3 Appendix I hereof.

b) Annual tax finalization dossier shall be prepared in accordance with Point b Clause 12.3 Appendix I hereof.

c) Quarterly and annual declarations of fees, charges and other amounts collected by diplomatic missions of the Socialist Republic of Vietnam shall be submitted by the deadlines specified in Article 44 of the Law on Tax administration.

2. Submission location

The Ministry of Foreign Affairs of Vietnam or its authorized agencies and units shall prepare submit the declarations to the tax authorities in charge of areas where they are headquartered.  These amounts shall be determined in accordance with regulations of the Ministry of Finance of Vietnam.

Article 13. Taxes to be calculated and informed by tax authorities

1. The following amounts will be calculated and informed by tax authorities according to information in the taxpayers' tax declaration dossiers:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) Tax on non-agricultural land payable by households and individuals (unless a consolidated declaration is prepared by the taxpayer, in which case the increase in tax shall be determined and paid by the taxpayer).

c) Tax on agriculture land payable by households and individuals.

d) Taxes, fees, charges and other amounts by household businesses and individual businesses paying presumptive tax. 

dd) Land rents and water surface rents without a land lease decision or contract (except those incurred within economic zones or hi-tech zones).

e) Licensing fees payable by household businesses and individual businesses paying tax using declaration method.

g) Registration fees (except those on real estate specified in Point a Clause 2 of this Article).

h) Personal income tax on transfer of real estate; receipt of real estate as inheritance or gift (applicable in the cases specified in Point dd.2 and dd.3 Clause 7 Article 11 of this Decree).

2. The following amounts will be calculated and informed by tax authorities according to information in the financial obligation documents transferred by other authorities:

a) Personal income tax on transfer of real estate; receipt of real estate as inheritance or gift (applicable in the cases specified in Point dd.1 Clause 7 Article 11 of this Decree) and real estate registration fee.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



c) Land rents and water surface rents (except those incurred within economic zones or hi-tech zones).

3. The following amounts will be calculated and informed by tax authorities according to tax notices transferred by other authorities:

a) Fees for grant of the right to mineral extraction.

b) Fees for grant of right to water resource extraction.

c) Fees for grant of right to sea area usage.

4. Deadlines for tax authorities to issue tax notices from the receipt of valid tax declaration dossiers:

a) In the cases specified in Points a, b, c Clause 1 of this Article:

a.2) By the 30th of April for annual declarations (except consolidated declarations prescribed by Point b.5 Clause 3 Article 10 of this Decree).

a.3) In case the harvest time does not match the deadline for paying tax on agricultural land, the tax authority may delay issuing the tax notice for up to 60 days.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



c) Within the same working day or the next working day in the cases specified in Point g Clause 1 of this Article.

5. For household businesses and individual businesses specified in Point d and Point e Clause 1 of this Article:

a) By the 20th of the month in which tax is incurred for new household businesses and individual businesses trading or extracting resources.

b) By the 20th of January of the next year.

6. Deadlines for tax authorities to issue and send tax notices to taxpayers in the cases specified in Point dd and Point h Clause 1 and Clause 2 of this Article from the receipt of tax declaration dossiers submitted by taxpayers or documents determining land-related liabilities or transferred by other competent authorities:

a) Within 05 working days for documents determining land-related liabilities transferred by other competent authorities, except the case specified in Point b of this Clause; documents determining land rents and water surface rents payable; permission for land use period extension in case of delay in putting land into use and other cases prescribed by law.

b) Within 03 working days from the receipt of the documents determining the amounts that can be deducted from the land rents, water surface rents and land levy. The finance authority shall determine these deductible amounts and send these documents to the tax authority within 05 working days from the receipt of documents sent by the land registry office.

c) Within 03 working days from the receipt of the taxpayer’s tax declaration dossier, the tax authority shall complete and send Form No. 01/CCTT-TDMN in Appendix II hereof to the competent authority specified in Article 63 of Decree No. 43/2014/ND-CP. This document is the basis for issuance of the tax notice mentioned in Point a and Point b of this Clause.

d) By the 30th of April each year, tax authorities shall issue notices of land rents and water surface rents and send them to taxpayers who pay land rents and water surface rents annually. In case the land rent or water surface rent per m2 is adjusted, the tax authority shall re-determine the rent payable and send another notice to the taxpayer.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a) Within 10 working days from the receipt of the valid decision, notice or document from a competent authority.

b) By the 30th of April each year, the tax authority shall issue the notice of the next years’ fees for extraction of minerals, water resources, sea area usage if the fees are paid annually.

8. In case the document determining land-related liabilities, decision, notice or document sent by the other competent authority is invalid, the tax authority shall send a request for supplementation to the sending authority by the following deadlines:

a) Within 03 working days from the receipt of the document, the tax authority shall complete and send Form No. 01/CCTT-DDTCQ in Appendix II hereof to the sending authority.

b) Within 03 working days from the receipt of the tax authority’s request, the sending authority shall send the supplementary document to the tax authority.

9. Tax authorities shall impose tax liability in the cases specified in Article 50 of the Law on Tax administration and Article 14 of this Decree.

10. Customs authorities shall calculate and notify tax on exports and imports in the following cases:

a) Tax liability shall be imposed by customs authorities in the cases specified in Article 52 of the Law on Tax administration and Article 17 of this Decree.

b) A taxpayer’s business is shut down, not operating at the registered address, dissolved or bankrupt before fulfillment of tax obligations, in which case the tax authority shall calculate tax and send a tax notice to relevant organizations and individuals.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



d) Imports on which taxes are not paid during the import process, distrained and put up for auction by a competent authority, in which case the customs authority shall calculate tax and inform it to the authority collecting auction payments.

dd) The taxpayer incurs administrative penalties for tax offences, in which case the fine varies according to the tax arrears or tax avoided.

e) The imports are exempt from tax or pledged by the declarant as collateral for loans; Collateral is liquidated to recover debts but the taxpayer has not prepared a new customs declaration, has not fully paid tax in accordance with customs laws, in which case the customs authority shall calculate the tax payable and inform it to the credit institution.

g) Customs fees; fees on goods, luggage, transiting vehicles.

11. Responsibilities of taxpayers, tax authorities and other competent authorities

a) Taxpayers shall provide accurate and adequate information in the tax declaration dossier or financial obligation declaration and submit them to tax authorities or other competent authorities as prescribed by law; take responsibility for the information provided in these documents; fully and punctually provide supplementary information and documents as requested by tax authorities.

b) Responsibilities of tax authorities:

b.1) If tax is calculated and informed by the tax authority according to the taxpayer’s declaration, the tax authority shall verify the information provided by the taxpayer, calculate tax and send the tax notice to the taxpayer. If such information is inadequate or inaccurate, the tax authority shall reject the tax declaration dossier or send a request for supplementation (Form No. 01/TB-BSTT-NNT in Appendix II hereof) to the taxpayer or impose tax liability tax as prescribed by law.

b.2) If tax is calculated and informed by the tax authority according to information in the financial obligation documents sent by another authority, the tax authority shall verify such information, calculate tax and send the tax notice to the taxpayer.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b.4) If information in the documents sent by another authority in one of the cases specified in this Decree is inadequate as the basis for the tax authority to issue the tax notice, the tax authority shall, within 03 working days from the receipt of the documents, send a written request for supplementation. After the information is adequately supplemented, the tax authority shall issue the tax notice in accordance with relevant Articles of this Decree.

b.5) In the cases specified in Points b, c, d, e and g Clause 10 of this Article, the customs authority shall determine the tax on exports and imports according to tax administration data and relevant documents.

c) Responsibilities of other competent authorities:

c.1) Take responsibility for the adequacy and accuracy of information in the documents determining financial obligations;

c.2) Promptly and fully transfer these documents to tax authorities;

c.3) Provide supplementary information as requested by tax authorities;

c.4) Promptly send documents revising or supplementing documents determining tax payable to tax authorities for revising issued tax notices;

c.5) Cooperate with tax authorities in developing an automated electronic information transmission system;

c.6) Tax councils of communes have the responsibilities specified in Article 28 of the Law on Tax administration regarding determination of tax payable by household businesses and individual businesses;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



d) Responsibilities of credit institutions:

In case imports are exempt from tax or pledged by the declarant as collateral for loans; collateral is liquidated to recover debts but the taxpayer has not prepared a new customs declaration and has not fully paid tax in accordance with customs laws, the credit institution shall provide information about the collateral for the customs authority for imposition of tax liability, which will be paid by the credit institution on behalf of the taxpayer.

12. In case the tax authority does not calculate and inform the tax on revenues from land rents, water surface rents, land levy incurred within economic zones or hi-tech zones:

a) The collection management authority shall receive documents, determine the amount payable to state budget by the taxpayer, send a notice of the amount payable and payment deadline to the taxpayer and the tax authority of the area where this amount is incurred.

b) The tax authority shall receive documents from the collection management authority; urge the taxpayer to pay tax accordingly; calculate late payment interest and enforce payment of tax debt (if any) in accordance with the Law on Tax administration; prepare a report on collected amounts.

c) The taxpayer shall make the payment adequately and punctually in accordance with the notice sent by the collecting authority. Otherwise, the taxpayer shall pay late payment interest in accordance with the Law on Tax administration and implement tax enforcement decisions issued by the tax authority.

13. The list of notices issued by tax authorities is provided in Appendix II of this Decree.

Chapter III

TAX LIABILITY IMPOSITION

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Tax liability will be imposed by the tax authority if the taxpayer:

1. Fails to apply for taxpayer registration in accordance with Article 33 of the Law on Tax administration.

2. Fails to declare or truthfully and accurately declare tax in accordance with Article 42 of the Law on Tax administration.

3. Fails to submit supplementary tax documents or adequate and accurate supplementary tax documents as the basis for determination of tax payable as requested by the tax authority.

4. Fails to provide or truthfully and accurately provide information in accounting books as the basis for determination of tax obligations.

5. Fails to present accounting books, invoices and documents necessary as the basis for tax calculation by the deadline or within the time limit for tax audit or tax inspection at the taxpayer’s premises.

6. Fails to implement the decision on tax audit within 10 working days from the day on which the decision is signed, unless the inspection date is delayed as per regulations.

7. Fails to implement the decision on tax inspection within 15 working days from the day on which the decision is signed, unless the inspection date is delayed as per regulations.

8. Sells, buys, exchanges goods with unusual values; records unusual value of goods.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



10. Is suspected absconding or liquidating assets to avoid tax obligations.

11. Conducts misleading or false transactions to reduce tax obligations.

12. Fails to declare values of related-party transactions (if any) or fails to provide information about related-party transactions (if any) in accordance with tax administration regulations.

Article 15. Basis for tax liability imposition

1. Imposition of separate elements of taxation:

a) In one of the following cases, separate elements of taxation shall be imposed:

a.1) Through inspection of the tax declaration dossier, the tax authority suspects that the taxpayer does not fully or accurately declare certain elements of taxation and fails to supplement or fully and accurately supplement the declaration as requested by the tax authority.

a.2) Through inspection of accounting books, invoices and relevant documents of the taxpayer or relevant organizations or individuals, the tax authority is able to prove that the taxpayer does not accurately or truthfully record certain elements of taxation.

a.3) The taxpayer records false selling prices for goods and services in order to reduce the taxable revenue; records false buying prices for goods serving business operation in order to increase the amount of VAT deductible or reduce tax payable.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a.5) One of the cases specified in Clauses 10, 11, 12 Article 14 of this Decree.

b) Basis for tax liability imposition

b.1) For taxpayers that are organizations

The tax authority’s database and trade database; documents and effective inspection verdicts; verification results; minimum average tax payable of 03 local business establishments selling the same commodities or having the same business lines and scale. In case such business establishments are not available or are available but information about their commodities, business lines or scale is inadequate, information about business establishments in other areas may be used.

b.2) For individuals transferring real estate; receiving real estate as inheritance or gift

The taxable price will be imposed by the tax authority according to market price if the taxable price declared by the individual is lower than market price. The taxable price imposed by the tax authority must not be lower than the applicable price imposed by the People’s Committee of the province.

c) The tax authority shall impose tax liability on the basis of separate elements in accordance with effective tax laws.

2. Imposition of proportional tax on revenue:

a) Organizations paying VAT using the direct method; individual businesses paying taxes using the declaration method shall have proportional tax on revenue imposed in the cases specified in Clauses 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10 and 11 Article 14 of this Decree.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



The tax authority’s database and trade database; documents and effective inspection verdicts; verification results; minimum revenue of 03 local business establishments selling the same commodities or having the same business lines and scale. In case such business establishments are not available or are available but information about their commodities, business lines or scale is inadequate, information about business establishments in other areas with the same natural and economic conditions may be used.

c) The tax authority shall determine the amount of tax payable according to the imposed revenue in accordance with effective tax laws.

Article 16. Tax liability imposition authority, procedures and decision

1. Authority to impose tax liability

The Director General of the General Department of Taxation, Directors of Provincial Departments of Taxation and Directors of District-level Departments of Taxation have the authority to impose tax liability. 

2. Procedures for tax liability imposition

a) When imposing tax liability, the tax authority shall send a written notice to the taxpayer and issue the tax liability imposition decision, which must specify the reasons and basis for imposition, the tax amount payable and payment deadline.

b) In case the tax authority imposes tax liability through tax audit or tax inspection, the reasons and basis for imposition, the tax amount payable and payment deadline shall  be written in the tax audit or tax inspection record and tax decision issued by the tax authority.

c) In case tax liability is imposed due to the taxpayer’s violation, the tax authority shall impose administrative penalties and calculate late payment interest as prescribed by law.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a) When imposing tax liability, the tax authority shall issue a decision (Form No. 01/ADT in Appendix III hereof) and send it to the taxpayer within 03 working days from the day on which it is signed;

If the taxpayer has to pay tax under the tax authority’s notice, such a decision is not necessary.

b) The taxpayer shall pay tax as imposed by the tax authority. If the taxpayer does not concur with the tax liability imposed by the tax authority, the taxpayer still has to pay the tax and may request the tax authority to provide explanation or file a complaint or lawsuit against the tax authority’s decision.

Article 17. Imposition of tax liability on exports and imports

1. In the cases specified in Clause 1 Article 52 of the Law on Tax Administration and Clause 4 of this Article, the customs authority shall determine the elements of taxation and tax accounting method to determine the amount of tax payable by the taxpayer.

2. Tax liability shall be imposed on exports and imports while carrying out customs procedures or after customs clearance or conditional customs clearance is granted as prescribed in Clause 4 of this Article.

3. Basis for tax imposition: commodity name, code, quantity, origin, value, tax rate, presumptive tax, mixed tax; tax accounting method; customs dossier; accounting records and electronic data stored by the enterprise and the customs authority; inspection result or verdict given by a competent authority or court judgment/verdict, other documents and information relevant to the exports or imports prescribed in Clause 2 Article 52 of the Law on Tax Administration.

4. Tax liability shall be imposed by the customs authority in the cases specified in Clause 1 Article 52 of the Law on Tax Administration. To be specific:

a) The taxpayer includes illegal documents in the customs dossier, application for tax exemption, reduction, refund or cancellation.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



c) The taxpayer fails to provide, refuses to provide or delays providing accounting records, documents and data relevant to the determination of tax payable or tax exempt, reduced, refunded or cancelled.

d) The taxpayer fails to prove, explain or punctually prove, explain the determination of tax obligations as prescribed by law.

dd) The taxpayer fails to implement the decision on tax audit or post-customs clearance inspection within 10 working days from the receipt of the decision; fails to implement the tax inspection decision within 15 days from the day on which it is announced and the customs authority has ample basis to impose tax liability, unless the time limit for tax audit, tax inspection or post-customs clearance inspection is extended.

e) The taxpayer fails to provide or adequately and fully provide data from the accounting books to determine tax obligations.

g) The customs authority has ample evidence or basis for concluding that the declared value is untruthful.

h) Fraudulent transactions are committed in a manner that affects the amount of tax payable.

i) The taxpayer is not able to calculate the amount of tax payable.

k) The imports are eligible for tax exemption or not subject to tax but repurposed or sold domestically by the taxpayer without declaring and paying tax on the new customs declaration as prescribed by law; raw materials and supplies are imported after 05 years from the commencement date of a project eligible for special investment incentives or a project of investment in an extremely disadvantaged area and thus no longer eligible for tax exemption but the taxpayer fails to declare and pay tax; in-country exports or imports are not conformable with tax, customs and trade laws.

In case the quantity of raw materials and supplies that are imported for processing or production of goods to be exported is smaller (negative difference) or greater (positive difference) than the quantity reported to the customs authority and the customs authority is able to determine the reason for such difference, the customs authority shall impose tax liability on the difference, whether it is negative or positive.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



The customs authority shall not impose tax liability if the redundant raw materials and supplies are still used for processing or production of goods to be exported. In this case, the enterprise shall make sure these excess raw materials and supplies are used for their intended purposes until all products are exported.

In case there is a positive difference in quantity of goods imported for processing while the processing contract has expired and finalized by the processor, the taxpayer shall re-export the excess goods, pay tax on the excess goods or transfer them to another processing contract. If tax on the excess goods is not declared by the taxpayer, the customs authority shall impose tax liability.

l) The imports are distrained and put up for auction before customs procedures are completed under a decision of a competent authority or the court and become subject to tax, in which case the customs authority shall impose tax liability and inform the authority that collects the auction payment, except confiscated imports under the state ownership.

m) The imports are exempt from tax or pledged by the declarant as collateral for loans; Collateral is liquidated to recover debts but the taxpayer has not prepared a new customs declaration, has not fully paid tax in accordance with customs laws.

n) In other cases where the customs authority, inspection or audit authority carries out an inspection or audit at the taxpayer’s premises or at the customs authority as prescribed in Point b Clause 2 Article 21 and Point b Clause 2 Article 22 of the Law on Tax Administration and discovers that the taxpayer fails to declare or incorrectly declares the amount of tax eligible for exemption, reduction, refund or cancellation.

5. Tax liability imposition steps

a) Identify the case in which tax liability has to be imposed in accordance with Clause 4 of this Article.

b) Calculate tax amount:

The tax amount depends on the commodity name, quantity, category, code, origin, value, tax rate, applied exchange rate and tax accounting method.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Tax payable

=

Total tax on goods of the same category in the customs declarations

x

Quantity of goods on which tax is imposed

Total quantity of goods of the same category in the customs declarations

If goods under the first import declaration are not subject to tax or there is no data about tax amount or the customs declaration has been destroyed in accordance with customs laws or there is no customs declaration, the customs authority shall impose tax according to the commodity name, quantity, category, code, origin, value, tax rate, applied exchange rate and tax accounting method or identical or similar goods in the customs authority’s database at the exchange rate applicable when the decision on tax imposition is issued.

c) Determine the difference between tax payable and tax declared by the taxpayer.

d) Decide the tax payment deadline.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



The taxpayer is not able to calculate the tax amount payable themselves; the customs authority imposes tax liability under the conclusion given by an inspection or audit authority or another competent authority after an audit or inspection is carried out at the taxpayer’s premises; the imports are eligible for tax exemption and are collateral for loans as prescribed in Point m Clause 4 of this Article; the imports are distrained and put up for auction under a decision of a competent authority or the court before customs procedures are completed and become subject to tax as prescribed in Point l Clause 4 of this Article.

e) Issue a notice according to Form No. 01/TBXNK in Appendix II hereof to the taxpayer or the authorized tax declarant, guarantor or the person authorized to pay tax on behalf of the declarant. The notice shall specify the legal basis for tax liability imposition, tax accounting method, the amount of each tax imposed, payment deadline and the point of time after which late payment interest and fine will be charged.

In case tax liability is imposed by the customs authority on the basis of a written verdict issued by another competent authority as prescribed in Point h Clause 1 Article 52 of the Law on Tax Administration and Point n Clause 4 of this Article, the notice sent to the taxpayer shall specify that tax liability is imposed in this manner, tax amount and payment deadline.

In case tax liability is imposed by the customs authority on the basis of inspection or post-clearance inspection at the taxpayer’s premises, and the reasons and legal basis for tax liability imposition, and payment deadline have been specified in the inspection record, the notice sent to the taxpayer is not required.

g) Issue the decision on tax liability imposition according to Form No. 01/QDADT/TXNK in Appendix III hereof; send it to the declarant in accordance with Point k of this Clause. The decision shall specify the reasons, legal basis, amount of tax imposed, payment deadline and point of time after which late payment interest is charged.

h) In case the decision on tax liability imposition is inaccurate or inadequate, the customs authority shall issue a supplementary decision according to Form No. 01/QDADT/TXNK in Appendix III hereof.

In case the decision on tax liability imposition is not conformable with regulations of law, the issuing authority shall issue a cancellation decision using Form No. 02/QDHADT/TXNK in Appendix III hereof.

i) In case tax, late payment interest, fine have been paid by the taxpayer under a decision on tax liability imposition that is revised or cancelled; tax, late payment interest, fine are overpaid by the taxpayer, the customs authority shall refund the excess amount to the taxpayer in accordance with Article 60 of the Law on Tax Administration.

k) The notice of reasons for tax liability imposition, the decision on tax liability imposition, the decision on revising or cancelling the decision on tax liability imposition shall be sent to the entities specified in Point e of this Clause within 08 working hours after they are signed.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a) Tax shall be paid by the deadlines specified in Clause 4 Article 55 of the Law on Tax Administration.

b) In case the taxpayer does not specify tax on the customs declaration; the customs declaration is cancelled in accordance with customs law; imports have been substantially changed through local processing; imports that are eligible for tax exemption or not subject to tax are put up as collateral for a loan on which the taxpayer has defaulted; imports are distrained and put up for auction under a decision of a competent authority or the court, the tax payment deadline shall be the issuance date of the decision on tax liability imposition.

c) In case of imposition of tax liability on goods imported for export processing or export production, imports that are not subject to tax, imports under multiple customs declarations with preserved status quo, the tax payment deadline shall be imposed according to the last import declaration that contains the taxed goods if the customs authority is not able to determine the exact quantity of goods under each import declaration.

If the quantity of taxed goods under the last import declaration is smaller than the quantity of goods on which tax liability is imposed, the difference in quantity shall apply the tax payment deadline of the previous import declaration of the same commodity that is imported in the same manner.

7. Authority to issue, revise, cancel decisions on tax liability imposition

The Director General of the General Department of Vietnam Customs, Directors of Provincial Customs Departments, Post-customs Clearance Inspection Departments and district-level customs departments have the authority to issue, revise, cancel decisions on tax liability imposition. 

8. Responsibilities of tax declarants

a) Tax declarants and persons authorized by tax declarants, guarantors, persons authorized to pay tax on behalf of tax declarants shall fully pay the tax imposed, fine and late payment interest in accordance with Article 54 of the Law on Tax Administration.

In case the imports are exempt from tax or pledged by the declarant as collateral for loans; the collateral is liquidated to recover debts but the taxpayer has not prepared a new customs declaration, has not fully paid tax as prescribed in Point m Clause 4 of this Article, the credit institution shall pay tax on behalf of the declarant.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) If the tax declarant, the person authorized by the tax declarant, the guarantor, the person authorized to pay tax on behalf of the tax declarant does not concur with the decision on tax liability imposition, they still have to pay tax, late payment interest and fine unless a competent authority issues a decision to suspend the decision on tax liability imposition as prescribed in Clause 1 Article 61 of the Law on Tax Administration.

Chapter IV

TAX PAYMENT DEADLINES, RESPONSIBILITY FOR FULFILLMENT OF TAX OBLIGATIONS

Article 18. Deadlines for payment of tax-related amounts, fees for grant of right to extraction of water resources and minerals, fees for grant of sea area usage, registration fees and licensing fees

1. Non-agricultural land use tax

a) Deadline for making first tax payment: Within 30 days from the day on which the tax notice is issued by the tax authority.

From the second year, non-agricultural land use tax shall be paid annually by October 31.

b) The difference in tax according to the consolidated declaration shall be paid by March 31 of the calendar year succeeding the year in which tax is incurred.

c) In case the declaration is revised, tax shall be paid within 30 days from the day on which the tax notice is issued.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a) Deadline for making first tax payment: Within 30 days from the day on which the tax notice is issued by the tax authority.

b) From the second year, the taxpayer may choose between paying tax annually or biannually. If the taxpayer chooses the former, tax shall be paid by May 31.

If the taxpayer chooses the latter, the first 50% shall be paid by May 31 and the rest by October 31.

c) In case the declaration is revised, tax shall be paid within 30 days from the day on which the tax notice is issued.

d) In case the harvest time does not match the deadline specified in this Clause, the tax authority may defer the deadline for up to 60 days.

3. Land rents and water surface rents

a) In case rent is paid annually:

a.1) The first rent payment shall be made within 30 days from the day on which the rent notice is issued by the tax authority.

a.2) From the second year, the tenant may choose between paying rents annually or biannually. If the tenant chooses the former, rent shall be paid by May 31. If the tenant chooses the latter, the first 50% shall be paid by May 31 and the rest by October 31.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a.3) In case the declaration is revised, the rent shall be paid within 30 days from the day on which the rent notice is issued.

a.4) In case the rent notice is issued by the tax authority according to documents of another competent authority granting extension of land use period due to delay in land use time of the project or changes to the elements that affect the rent:

Within 30 days from the issuance date of the rent notice, the tenant shall pay 50% of the rent specified in the notice;

Within 90 days from the issuance date of the rent notice, the tenant shall pay the remaining 50%.

b) If rent is paid in a lump sum for the entire lease duration:

b.1) Deadline for making first rent payment:

Within 30 days from the issuance date of the rent notice, the tenant shall pay 50% of the rent specified in the notice;

Within 90 days from the issuance date of the rent notice, the tenant shall pay the remaining 50%.

b.2) In case the declaration is revised, the rent shall be paid within 30 days from the day on which the rent notice is issued.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a) Within 30 days from the issuance date of the land levy notice, the land user shall pay 50% of the land levy specified in the notice.

b) Within 90 days from the issuance date of the land levy notice, the land user shall pay the remaining 50%.

c) In case land levy is adjusted, within 30 days from the issuance date of the land levy notice, the land user shall pay 100% of the land levy if it is not fully paid by the household or individual after 5 years from the issuance date of the decision on allocation of relocation land.

5. Fees for grant of right to water resource extraction

a) The fee for grant of right to water resource extraction shall be paid within 90 days from the day on which the first notice or adjustment notice is issued by the competent authority.

b) From the second year, the taxpayer may choose between paying annually or biannually.  If the taxpayer chooses the former, fee shall be paid by May 31.

If the taxpayer chooses the latter, the first 50% shall be paid by May 31 and the rest by October 31.

c) In case of suspension under a document of the People’s Committee of the province, the payment deadline will be deferred for a period equal to the suspension period but not later than the expiration date of the license. The fee shall be paid within 30 days from the end of the suspension period.

6. Fees for grant of the right to mineral extraction:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) From the second year, the taxpayer may choose between paying annually or biannually.  If the taxpayer chooses the former, fee shall be paid by May 31..

If the taxpayer chooses the latter, the first 50% shall be paid by May 31 and the rest by October 31.

c) In case of suspension under a document of the People’s Committee of the province, the payment deadline will be deferred for a period equal to the suspension period but not later than the expiration date of the license. The fee shall be paid within 30 days from the end of the suspension period.

7. Fees for grant of right to sea area usage:

a) In case fee is paid annually:

Fee shall be paid within 30 days from the day on which the first notice or adjustment notice is issued by the competent authority.

From the second year, the taxpayer may choose between paying annually or biannually. If the taxpayer chooses the former, fee shall be paid by May 31.

If the taxpayer chooses the latter, the first 50% shall be paid by May 31 and the rest by October 31.

b) If fee is paid in a lump sum for the entire usage period, fee shall be paid within 30 days from the day on which the notice is issued.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



9. Licensing fee:

a) Licensing fee shall be paid annually by the 30th of January.

b) For medium and small enterprises converted from household businesses (including their dependent units and business locations), upon expiration of the licensing fee exemption period (3 years from the establishment date):

b.1) If the expiration date is in the first 6 months of the year, licensing fee shall be paid by the 30th of July of the same year.

b.2) If the expiration date is in the last 6 months of the year, licensing fee shall be paid by the 30th of January of the succeeding year.

c) Household businesses and individual businesses that shut down and subsequently resume their business operation shall pay licensing fee as follows:

c.1) If the resumption date is in the first 6 months of the year, licensing fee shall be paid by the 30th of July of the same year.

c.2) If the resumption date is in the last 6 months of the year, licensing fee shall be paid by the 30th of January of the succeeding year.

Article 19. Special cases of tax deferral

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Article 20. Deferral of fee for grant of right to mineral extraction in case of land clearance difficulties

1. Application for deferral

The taxpayer eligible for deferral of fee for grant of right to mineral extraction in case of land clearance difficulties shall prepare and submit an application for deferral to supervisory tax authority.  Such an application includes:

a) The application form No. 01/GHKS in Appendix III hereof which specifies the reasons for delay in commencement or suspension of the project, the fee that needs deferring and deferral period, the land area having land clearance difficulties, total land area specified in the mineral extraction license.

b) A written confirmation of land clearance difficulties issued by a competent authority (the People’s Committee of the commune or district-level land clearance board or similar authority). This document must specify the land area having land clearance difficulties.

c) Other relevant documents (if any).

2. The deferral period shall not exceed 02 years from the initial payment deadline.

3. The deferred amount is the outstanding amount of fee when the taxpayer submits the application for deferral on the land area facing land clearance difficulties as confirmed by a competent authority.

In case the project cannot be commenced or the entire mineral extraction operation has to be suspended due to land clearance difficulties, the entire outstanding amount of fee for grant of right to mineral extraction will be deferred.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a) If the application is erroneous or not conformable with Clause 1 of this Article, the tax authority shall send a request for supplementation (Form No. 03/GHKS in Appendix III hereof) or explanation to the taxpayer within 03 working days from the day on which the application is received. Deferral will not be granted if the taxpayer fails to supplement the application as requested by the tax authority.

b) If the application is conformable with Clause 1 of this Article, the tax authority shall send one of the following notices to the taxpayer within 10 working days from the day on which the application is received.

The rejection notice (Form No. 04/GHKS in Appendix III hereof) if the taxpayer is not eligible.

The deferral decision (Form No. 02/GHKS in Appendix III hereof) if the taxpayer is eligible. The deferral decision shall be posted on the tax authorities’ website within 03 working days from its issuance date.

5. The amount of fee deferred and deferral period shall be decided by the head of the supervisory tax authority.

Article 21. Fulfillment of tax obligations upon exit from Vietnam

1. Exit from Vietnam will be suspended in the following cases:

a) The individual, the individual that is the legal representative of an enterprise has not fulfilled tax obligations under a tax enforcement decision.

b) A Vietnamese national has not fulfilled his/her tax obligations before emigration.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



d) A foreigner has not fulfilled his/her tax obligations before exit.

2. Authority to impose, extend and cancel suspension from exit

a) The head of the supervisory tax authority of the taxpayer has the authority to suspend the taxpayer from exit in the cases specified in Clause 1 of this Article.

b) The person that imposes the exit suspension also has the authority to extend and cancel the suspension.

c) The person that imposes the exit suspension shall cancel the suspension within 24 hours after the taxpayer fulfills his/her tax obligations.

3. Procedures for imposing, extending and cancelling exit suspension

a) After a taxpayers’ tax obligations are determined, the tax authority shall compile a list of individuals and individuals that are legal representatives of enterprises suspended from exit and send a suspension notice (Form No. 01/XC in Appendix III hereof) to the immigration authority and the taxpayers.

b) Within the day on which the suspension notice is received, the immigration authority shall suspend these persons from exit and post the suspension notice on its website.

c) If a suspended person has fulfilled his/her tax obligations within 24 working hours, the tax authority shall issue a suspension cancellation notice (Form No. 02/XC in Appendix III hereof) and send it to the immigration authority.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



d) The suspension notice, extended suspension notice and suspension cancellation notice shall be sent by post or electronically if possible and posted on the website of the tax authority. It will be considered that a notice has been sent if it has been posted on the tax authority’s website even if it is returned after sent by post.

Chapter V

TAX REFUND; DEBT FREEZING; TAX, LATE PAYMENT INTEREST AND FINE DEBT CANCELLATION

Article 22. Classification of applications for refund of tax on exports and imports subject to inspection before refund

1. Inspection shall be carried out before tax refund in the cases specified in Points a, b, c, d, dd and e Clause 2 of Article 73 of the Law on Tax Administration.

2. In addition to the cases mentioned in Clause 1 of this Article, inspection shall be carried out before tax refund in the following cases:

a) The customs authority finds that the taxpayer has incurred more than 02 penalties for customs offences over the last 12 months before the tax refund application is submitted (including understatement of tax payable or overstatement of tax eligible for refund, reduction or cancellation) the fines for which exceed the authority of the Director of the Customs Sub-department prescribed by regulations of law on administrative penalties.

b) The customs authority finds that the taxpayer has incurred penalties for smuggling or illegal transport of goods across the border over the last 24 months before the application for refund is submitted.

c) A tax enforcement decision has been issued against the taxpayer.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



dd) The imports have to be re-exported to the exporting country (or a third country or a free trade zone) through a different border checkpoint; the exports have to be re-imported into Vietnam through a different border checkpoint.

Article 23. Debt freezing procedures, documentation and time

1. Documentation requirements

a) In the cases specified in Clause 1 Article 83 of the Law on Tax Administration: The death certificate, death notice or their substitutes prescribed by civil registration laws; the court’s declaration that a person is dead, missing or incapacitated (original copy, extracted copy from master register or authenticated copy).

b) In the cases specified in Clause 2 Article 83 of the Law on Tax Administration: The taxpayer’s decision on dissolution and information about the taxpayer’s name, enterprise ID number, the time when the business registration authority publishes information about the taxpayer’s undergoing dissolution on the National Enterprise Registration Information System.

c) In the cases specified in Clause 3 Article 83 of the Law on Tax Administration: The court’s notification of receipt of the taxpayer’s petition for bankruptcy (original copy, extracted copy from master register or authenticated copy).

d) In the cases specified in Clause 4 Article 83 of the Law on Tax Administration: The written confirmation sent by the tax authority to the People’s Committee of the commune where the taxpayer’s is headquartered that the taxpayer is no longer operating at the registered address and the tax authority’s notice that the taxpayer is no longer operating at the registered address (original copy, extracted copy from master register or authenticated copy).

dd) In the cases specified in Clause 5 Article 83 of the Law on Tax Administration: The written request of the tax authority or decision issued by a competent authority on revocation of the certificate of business registration, certificate of enterprise registration, certificate of cooperative registration, certificate of household business registration, establishment and operation license  or certificate of branch/representative office registration (original copy, extracted copy from master register or authenticated copy).

2. Debt freezing period

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) In the cases specified in Clause 2 Article 83 of the Law on Tax Administration: from the day on which the business registration authority publishes information about the taxpayer’s undergoing dissolution on the National Enterprise Registration Information System to the date of business resumption or the date of completion of dissolution procedures or the date of debt cancellation.

c) In the cases specified in Clause 3 Article 83 of the Law on Tax Administration: from the date of issuance of the court’s notification of receipt of the taxpayer’s petition for bankruptcy or the day on which the taxpayer sends the petition for bankruptcy to a competent authority while following debt payment and settlement procedures as prescribed by the Law on Bankruptcy to the date of business resumption or the date of debt cancellation.

In case the court has issued the notice of receipt of the petition for bankruptcy, the tax debt will be frozen until the issuance date of such notice.

d) In the cases specified in Clause 4 Article 83 of the Law on Tax Administration: From the day on which the business registration authority publishes information nationwide that the taxpayer or the taxpayer’s legal representative is no longer present at the registered address to the date of business resumption or the date of debt cancellation.

dd) In the cases specified in Clause 5 Article 83 of the Law on Tax Administration: From the issuance date of the written request for or the effective date of the decision on revocation of the certificate of business registration, certificate of enterprise registration, certificate of cooperative registration, certificate of household business registration, establishment and operation license  or certificate of branch/representative office registration to the date of business resumption or the date of debt cancellation.

3. Debt freezing procedures

a) In the cases specified in Article 83 of the Law on Tax Administration, after receiving adequate documents specified in Clause 1 of this Article, the head of the supervisory tax authority of the taxpayer shall issue a decision on debt freezing decision (Form No. 01/KN in Appendix III hereof) on the beginning date of the debt freezing period specified in Clause 2 of this Article.

b) In case the court cancels the declaration that a person is dead, missing or incapacitated or the taxpayer resumes business operation after the tax authority has issued the debt freezing decision, the tax authority shall issue a decision to invalidate the debt freezing decision (Form No. 02/KN in Appendix III hereof) and charge late payment interest for the period from the issuance date of the invalidation decision to the day on which tax debt is fully paid by the taxpayer.

c) In case the taxpayer is eligible for tax debt cancellation as prescribed in Article 85 of the Law on Tax Administration after the tax authority has issued the decision on tax debt freezing, the tax authority issue a decision to invalidate the debt freezing decision (Form No. 02/KN in Appendix III hereof) and cancel the debt as per regulations.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Article 24. Cancellation of tax, late payment interest and fine debts (hereinafter referred to as “tax debt”) in case of natural disasters or widespread epidemics

1. Cases of tax debt cancellation

The taxpayer suffers material damage caused by a natural disaster or widespread epidemic as declared by a competent authority.

2. Conditions for debt cancellation

The taxpayer still suffers damage despite late payment interest has been exempt in accordance with Clause 8 Article 59 of the Law on Tax Administration and tax deferral has been granted in accordance with Point a Clause 1 Article 62 of the Law on Tax Administration. The cancelled tax, late payment interest and fine must not exceed the remaining damage suffered by the taxpayer.

3. Authority to cancel debt

The authority to cancel tax debts is specified in Article 87 of the Law on Tax Administration.

4. Procedures and documentation

When a competent authority declares a natural disaster or widespread epidemic, the Ministry of Finance of Vietnam shall take charge and cooperate with relevant ministries and central authorities in proposing documentation and procedures for cancellation of taxpayers’ tax debts.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



1. Cooperation between tax authorities and local governments

a) Exchange of information between tax authorities and local governments of districts:

a.1) The tax authority shall compile a list of taxpayers whose debts have been cancelled and send it to the district-level business registration authority. The list shall contain the names, TINs, ID/passport numbers of taxpayers that are individuals, individual businesses, owners of households, household businesses, sole proprietorships, single-member limited liability companies; amounts of tax cancelled; cancellation date.

a.2) The district-level business registration authority shall provide the tax authority with information about registration of household businesses and cooperatives by the taxpayers whose debts have been cancelled mentioned in Point a.1 Clause 1 of this Article.

a.3) In case the taxpayer that is an individual, individual business, owner of a household, household business, sole proprietorship or single-member limited liability company has fully paid the tax debt that was cancelled, the tax authority shall provide the district-level business registration authority with information about the taxpayer’s fulfillment of tax obligations, including: the taxpayer’s name, TIN, ID/passport number; the amount of tax cancelled; tax cancellation date; the amount of tax paid to state budget.

b) District-level business registration authorities shall not issue the certificate of business household registration to taxpayers that are individuals, individual businesses, owners of households, household businesses, sole proprietorships, single-member limited liability companies that have not paid the cancelled tax debt to state budget. In case the certificate of business household/cooperative registration is issued by the district-level business registration authority while the taxpayer has not paid the cancelled tax debt, the district-level business registration authority shall revoke the certificate as requested by the tax authority.

c) Information exchange

Information shall be exchanged between tax authorities and district-level business registration authorities in writing or electronically if possible.

d) Responsibilities of local governments

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



d.2) The People’s Committees of districts shall cooperate with tax authorities in verifying taxpayers’ availability of property in their districts.

2. Cooperation between provincial tax authorities and business registration authorities

a) Exchange of information between provincial tax authorities and business registration authorities:

a.1) The tax authority shall compile a list of taxpayers whose debts have been cancelled and send it to the business registration authority. The list shall contain the names, TINs, ID numbers of taxpayers that are individuals, individual businesses, owners of households, household businesses, sole proprietorships, single-member limited liability companies; amounts of tax cancelled; cancellation date.

a.2) The business registration authority shall provide the tax authority with information about registration of household businesses and cooperatives by the taxpayers whose debts have been cancelled mentioned in Point a.1 Clause 2 of this Article.

a.3) In case the taxpayer that is an individual, individual business, owner of a household, household business, sole proprietorship or single-member limited liability company has fully paid the tax debt that was cancelled, the tax authority shall provide the business registration authority with information about the taxpayer’s fulfillment of tax obligations, including: the taxpayer’s name, TIN, ID/passport number; the amount of tax cancelled; tax cancellation date; the amount of tax paid to state budget.

b) Business registration authorities shall not issue the certificate of business registration to taxpayers that are individuals, individual businesses, owners of households, household businesses, sole proprietorships, single-member limited liability companies that have not paid the cancelled tax debt to state budget. In case the certificate of business registration is issued by the business registration authority while the taxpayer has not paid the cancelled tax debt, the business registration authority shall revoke the certificate as requested by the tax authority.

c) Information exchange

c.1) The Ministry of Finance of Vietnam and the Ministry of Planning and Investment of Vietnam shall establish information exchange procedures to monitor the payment of cancelled tax debts and issuance of the Certificate of Business Registration to taxpayers whose tax debts are cancelled.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



c.3) Information may be exchanged by email, electronically or other forms where necessary.

c.4) Information shall be automatically exchanged in real time.

c.5) Electronic information exchanged between tax authorities and business registration authorities have the same legal value as physical documents.

Chapter VI

RESPONSIBILITY FOR PROVISION OF INFORMATION, PUBLISHING OF INFORMATION ABOUT TAXPAYERS; DUTIES AND ENTITLEMENTS OF COMMERCIAL BANKS

Article 26. Responsibility of regulatory authorities to provide information

1. Regulatory authorities shall provide information about taxpayers to tax authorities in the following cases:

a) Business registration authorities and cooperative registration authorities shall send tax authorities electronic information about establishment, suspension, resumption, revocation of certificates of enterprise registration and certificates of cooperative registration; restoration of legal status after the certificate is revoked; dissolution, bankruptcy, penalties for enterprise/cooperative registration-related offences within 01 working day or the next working days from the day on which information is updated on the National Enterprise Registration Information System.

b) Competent regulatory authorities (other than the authorities specified in Point a of this Clause) shall send electronic information about establishment, suspension, resumption, revocation of certificates of business registration, practicing certificates, establishment and operation licenses and certificates of investment; restoration of legal status after the taxpayer’s certificate or license is revoked to Departments of Taxation of the provinces where the taxpayers are headquartered within 01 working day or the next working day from the day on which information is updated on the sending authority’s system, or within 07 working days if information cannot be sent electronically.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a) Information to be provided:

a.1) The Ministry of Construction of Vietnam and housing authorities shall provide information about management, use and ownership of organizations, households, household businesses, individuals, individual businesses and other information specified in the Law on Tax Administration and relevant laws.

a.2) The Ministry of Natural Resources and Environment of Vietnam, land and resources authorities shall provide information about land use, revenues from land and property on land, licensing resource extraction, annual production of each license and other information specified in the Law on Tax Administration and relevant laws.

a.3) The Ministry of Public Security of Vietnam and its affiliated authorities shall provide and exchange information about tax-related crimes; exit, entry; registration and management of vehicles and other information specified in the Law on Tax Administration and relevant laws.

a.4) The Ministry of Industry and Trade of Vietnam and trade authorities shall provide information about policies on management of exports, imports and transit goods of Vietnam and other countries; merchanting trade, temporary import, temporary export, imposition of administrative penalties; actions against smuggling; producing and trading counterfeit goods, banned goods, goods of unclear origins, infringement upon intellectual property rights; violations against regulations of law on quality, measurement, pricing, food safety, trade frauds; violations against regulations of law on  consumer protection; e-commerce, franchising, content of e-commerce and franchising licenses; information about anti-dumping, anti-subsidy, safeguard activities, prevention of evasion of trade remedies and other information specified in the Law on Tax Administration and relevant laws.

a.5) State Bank of Vietnam (SBV)shall cooperate with the Ministry of Finance of Vietnam in instructing commercial banks, credit institutions, payment service providers licensed by SBV to connect to and provide information for tax authorities about transactions of organizations and individuals; cooperate with tax authorities in tax enforcement; cooperate with the Ministry of Finance of Vietnam, relevant Ministries and central authorities in establishing a mechanism for management and supervision of cross-border payments in e-commerce, digital trade and other services with organizations and individuals in Vietnam; deduction and payment of tax on behalf of overseas suppliers when receiving payments from buyers in Vietnam; and other information specified in the Law on Tax Administration and relevant laws.

a.6) The Ministry of Information and Communications of Vietnam and authorities in charge of state management of Internet service provision, online information and online video games shall provide information about licenses for provisions of Internet services, online information and online video games; relevant information about online advertising; online sale of information technology products, digital trade; other online services; and other information specified in the Law on Tax Administration and relevant laws; cooperate with other authorities and tax authorities in providing information through online network, daily electronic information exchange through the taxpayer information system or National Single-window Information Portal.

a.7) The Ministry of Transport of Vietnam, regulatory authorities responsible for state management of cargo and passenger transport and vehicle registration shall provide information about licenses for cargo and passenger transport; registration of right to ownership and enjoyment of vehicles, and other information specified in the Law on Tax Administration and relevant laws.

a.8) The Ministry of Labor, War Invalid and Social Affairs of Vietnam and regulatory authorities responsible for state management of foreign workers in Vietnam and Vietnamese guest workers shall provide information about licenses for foreign workers and Vietnamese guest workers, and other information specified in the Law on Tax Administration and relevant laws.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a.10) The Ministry of Science and Technology of Vietnam, intellectual property right and technology transfer authorities shall provide information about intellectual property rights and technology transfer in Vietnam in accordance with the Law on Tax Administration and relevant laws.

a.11) Inspection authorities shall provide information about the results of inspection of taxpayers' compliance to tax laws in accordance with the Law on Inspection and the Law on Tax Administration.

a.12) Audit authorities shall provide information and documents about taxpayers’ fulfillment of their tax obligations in accordance with the Law on State Audit and the Law on Tax Administration.

a.13) The courts and arbitral tribunals shall provide information about court judgments, court decisions and arbitral decisions on termination of investment projects, bankruptcy of enterprises and cooperatives, and other information specified in the Law on Tax Administration and relevant laws.

a.14) The General Statistics Office of Vietnam shall provide statistics about taxpayers and business establishments; analytical reports on taxpayers and business establishments; macroeconomic statistics; other statistical information about taxpayers and business establishments; national lists; other information specified in the Law on Tax Administration and relevant laws.

a.15) Social insurance authorities shall provide information about quantity of employees participating in social insurance, health insurance, accident insurance and unpaid premiums.

a.16) Management boards of economic zones and hi-tech zones shall provide tax authorities with information about land rents, water surface rents, land levy payable, paid and unpaid by organizations and individuals to which land in economic zones and hi-tech zones is allocated or leased out by the State.

a.17) Authorities having revenues from sale of property on land, transfer of LUR; management, use, operation of public property for commercial purposes, lease or association shall provide information about the amounts payable by them to state budget.

a.18) Other authorities that are relevant to taxpayers shall provide information about taxpayers when requested in accordance with the Law on Tax Administration and relevant laws.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



c) The Ministry of Finance of Vietnam shall be in charge and cooperate with other Ministries, central authorities and regulatory authorities mentioned in Point a of this Clause in developing the regulations on exchange and provision of information and cooperation between the Ministry of Finance of Vietnam with each unit.

Article 27. Responsibility of relevant organizations and individuals to provide information

1. Providers of tax and accounting services; export and import trustees; persons authorized to pay tax on behalf of taxpayers, tax payment guarantors; independent audit companies shall provide information about their agreements with the taxpayers and documents as the basis for determination of tax obligations as prescribed by the Law on Tax Administration and relevant laws when requested in writing by tax authorities.

2. Organizations and individuals that are business partners or customers of taxpayers shall provide information about the taxpayers in accordance with the Law on Tax Administration and relevant laws when requested in writing by tax authorities.

3. Vietnam Chamber of Commerce and Industry shall provide monthly information about issuance of Certificates of Origin to exports of Vietnam by the 5th of the next month.

4. Income payers shall provide information about paid income and deducted tax when preparing annual tax finalization dossiers or requested by tax authorities.

5. Competent authorities shall provide information before auction of imported goods that are exempt from tax or not subject to tax for customs authorities, which will impose tax liability.

6. Other organizations and individuals shall provide information in accordance with the Law on Tax Administration and relevant laws.

7. When the tax authority makes a written request for information, the requested party shall provide the information within 10 days from the receipt of such request.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



1. When requested by tax authorities, regulatory authorities, organizations and individuals shall fully and punctually provide information in accordance with Article 15, Clause 2 and Clause 4 Article 98 of the Law on Tax Administration.

2. If information is not punctually and adequately provided when requested by the tax authority in a manner that affects the determination of tax obligations or timely processing of the taxpayer’s application for tax refund or tax remission, the requested party shall be held responsible for the damage incurred by the taxpayer in accordance with Clause 2 Article 61 and Clause 3 Article 75 of the Law on Tax Administration.

Article 29. Publishing of information about taxpayers

1. Information about a taxpayer will be published by the tax authority in the following cases:

a) The taxpayer commits tax evasion; assists in tax evasion, tax appropriation, tax offences and abandons the business location; illegally issues or uses invoices.

b) The taxpayer fails to submit the tax declaration dossier within 90 days from the submission deadline prescribed by applicable tax laws.

c) The taxpayer’s business is suspended; the taxpayer has not completed procedures for invalidated of taxpayer identification number (TIN); is not operating at the registered address.

d) The taxpayer commits a tax offence that affects tax-related rights and obligations of another organization or individual.

dd) The taxpayer fails to comply with requests of tax authorities such as: Refuses to provide information and documents for tax authorities; fails to comply with inspection decision and other requests of tax authorities.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



g) The taxpayer fails to pay tax and other amounts to state budget within 90 days from the deadline for payment or implementation of the tax decision.

h) The taxpayer conceals and disguises assets; absconds instead of implementing tax decisions.

i)  Other information prescribed by law.

2. Published information and publishing method

a) Published information

The taxpayer’s TIN, name, address, reasons for information publishing. The tax authority may publish other relevant information on a case-by-case basis.

b) Information publishing methods

b.1) Publishing information on websites or web portals of tax authorities;

 b.2) Publishing information through mass media;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b.4) Providing information through citizen reception, press conferences, press releases, spokespersons of tax authorities as prescribed by law;

b.5) Other methods prescribed by relevant regulations.

3. Authority to publish information

a) The head of the supervisory tax authority of the taxpayer or the tax authority responsible for management of the state budget revenues shall decide publishing of information about the taxpayer in accordance with Clause 1 of this Article.

b) Before publishing information about the taxpayer, the tax authority shall make sure the information is accurate. The head of the tax authority shall be responsible for the accuracy of published information. In case published information is inaccurate, the head of the tax authority shall rectify the information using the methods specified in Point b Clause 2 of this Article.

Article 30. Duties and entitlements of commercial banks and payment service providers (PSPs)

1. Duties and entitlements of commercial banks and payment service providers (PSPs) in collecting and transferring taxes and other amounts to state budget:

a) Duties of commercial banks in collecting and transferring taxes and other amounts to state budget:

a.1) Implement regulations on collecting taxes and other amounts in Article 56 of the Law on Tax Administration and the Government’s Decree No. 11/2020/ND-CP dated January 20, 2020 on state treasury-related administrative procedures (hereinafter referred to as “Decree No. 11/2020/ND-CP”).

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a.3) Fully transfer the collected taxes and other amounts to accounts of State Treasury opened at the commercial banks and State Bank of Vietnam according to Decree No. 11/2020/ND-CP within the payment date. If these amounts cannot be transferred within the day, they must be transferred by 10 am of the next working day.

a.4) If the collected amounts are not fully and punctually transferred to state budget through the commercial bank’s fault, the commercial bank shall pay late payment interest in accordance with the Law on Tax Administration.

a.5) In case of errors, the commercial bank shall send notices to relevant units and must not return the paid tax to the taxpayer if information has been transmitted to State Treasury. The commercial bank where the State Treasury’s account is opened shall compare payment documents with those of the State Treasury.

b) The commercial bank has agreed to connect to the tax authority’s web portal also has the following duties and entitlements in addition to the duties mentioned in Point a of this Clause:

b.1) Instruct taxpayers to declare tax payment information on payment orders. Fully transmit information on these payment orders to tax authorities through their web portals.

b.2) Obtain the corresponding codes of these amounts on the tax authority’s web portal and write them on the payment orders. Do not cancel a payment order after payment information has been transmitted to the tax authority’s web portal.

b.3) Develop an information technology system that is suitable for the information exchange standards and formats established by tax authorities. Protect the confidentiality of information. Only use information about payments by taxpayers and customs declarants provided by tax authorities on their web portals for collection purposes.

c) PSPs, within the scope of their operation, shall perform one or some of the duties and entitlements specified in Point a and Point b of this Clause.

2. Commercial banks shall provide information about taxpayers’ checking accounts opened at the banks for tax authorities as follows:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) The information mentioned in Point a of this Clause shall be provided within 90 days from the effective date of this Decree. Update to this information shall be monthly updated within 10 days of the next month. Information shall be provided electronically.

c) Commercial banks shall provide information about account transactions, account balance, transaction data at the request of the head of the tax authority for the purposes of tax inspection and tax enforcement.

d) Tax authorities shall protect and be responsible for the confidentiality of the information provided as prescribed by the Law on Tax Administration and relevant laws.

3. Deduct and pay tax on behalf of overseas suppliers that do not have permanent establishments in Vietnam and participate in e-commerce or digital trade with other organizations and individuals in Vietnam (hereinafter referred to as “overseas suppliers") in accordance with Clause 3 Article 27 of the Law on Tax Administration. To be specific:

a) If the overseas supplier has not registered, declared and paid tax, the commercial bank or PSP shall deduct and pay tax on behalf of the overseas supplier on each product and service paid for by individuals in Vietnam through e-commerce or digital trade activities.

b) General Department of Taxation shall cooperate with relevant authorities in finding and publishing names and websites of overseas suppliers that have not registered, declared and paid tax on goods and services paid for by individuals in Vietnam. General Department of Taxation shall provide these names and websites for commercial banks and PSPs, which will deduct tax from the transaction accounts of these overseas suppliers.

c) In case goods and services of the overseas supplier are paid for by card or other methods that cause the commercial bank or PSP to be unable to deduct tax, the commercial bank or PSP shall monitor the amounts transferred to overseas supplier and send monthly reports to General Department of Taxation using the set form provided by the Minister of Finance of Vietnam.

d) Commercial banks and PSPs shall monthly declare and transfer the deducted tax payable by overseas suppliers to state budget using the set form provided by the Minister of Finance of Vietnam.

4. Deduct tax from taxpayers’ accounts; freeze accounts of taxpayers against whom tax decisions are enforced at the request of tax authorities in accordance with Clause 4 Article 31 of this Decree.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



6. In case imports are exempt from tax or not subject to, pledged by the taxpayer as collateral for loans and have to be liquidated by the commercial bank to recover debts, the commercial bank shall provide information about the collateral for the customs authority to impose tax liability, which will be paid by the commercial bank on behalf of the taxpayer.

Chapter VII

ENFORCEMENT OF TAX DECISIONS

Article 31. Enforcement by deducting money from taxpayers' accounts; freezing taxpayers’ accounts

1. Enforcement subjects

Accounts of taxpayers against which tax decisions are enforced opened at State Treasury, commercial banks and other credit institutions.

Tax decisions include: decision on imposition of administrative penalties for tax offences; tax liability imposition notices and decisions; tax debt notices; refund disgorgement decisions; tax deferral decisions; permissions for payment by installments; decisions on invalidation of tax debt freezing decision; decisions on implementation of remedial measures in accordance with tax administration laws; decision on payment of damages; other administrative tax decisions prescribed by law.

Subjects of tax decision enforcement:

a) The taxpayers in the cases specified in Clauses 1, 2, 3, and 4 Article 124 of the Law on Tax Administration.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) The credit institutions that fail to implement the decisions on administrative penalties for tax offences.

c) Tax payment guarantors when the taxpayers have tax payment guarantee and fail to pay tax to state budget within 90 days from the tax payment deadline specified in the written approval of the tax authority.

d) State Treasury, provincial and district-level branches of State Treasury (hereinafter referred to as “State Treasuries”) that fail to deduct and transfer tax from taxpayers’ accounts at State Treasuries to state budget under decisions on administrative penalties for tax offences issued by competent authorities.

dd) Relevant organizations and individuals that fail to implement the decisions on administrative penalties for tax offences issued by competent authorities.

This enforcement measure shall not apply to taxpayers that are owners of an ODA project or holders of ODA or concessional loan accounts at State Treasury or credit institutions.

2. Basis for issuance of enforcement decision:

a) Information about the taxpayer’s account in the tax administration database or database of relevant organizations and individuals; or

b) Information about the taxpayer’s account number and account balance provided by the State Treasury or credit institution at the request of the tax authority in case the tax authority’s database is not sufficient.

Tax authorities shall protect the confidentiality of account information of taxpayers against whom tax is enforced.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a) The enforcement decision shall be prepared according to Form No. 01/CC in Appendix III hereof. The decision shall specify: the taxpayer’s name, address and TIN; reasons for enforcement; amount payable; the taxpayer’s account number; name of the State Treasury or credit institution where the taxpayer’s account is opened; name, address, number of the state budget payment account at the State Treasury; method for transfer of money from the credit institution to the State Treasury.

Heads of tax authorities, Director of Post-clearance Inspection Department, Director of the Smuggling Investigation and Prevention Department of General Department of Vietnam Customs , Presidents of the People’s Committees of provinces and districts have the power to issue decisions on enforcement of the tax decisions they issued or authorize their deputies to issue such enforcement decisions; do not have the power to carry out the enforcement. If the head is not present, a deputy may be authorized by the head to consider issuing the enforcement decision. The authorization letter shall be prepared according to Form No. 09/CC in Appendix III hereof. The authorized deputy shall be responsible to the head and the law for his/her decision, and must not authorize this task to any other person.

b) The enforcement decision shall be issued:

b.1) After 90 days from the tax payment deadline;

b.2) Immediately after the extended tax payment deadline;

b.3) Immediately after the deadline for implementation of the decision on imposition of administrative penalties for tax offences if the taxpayer fails to implement it;

b.4) Within the same day when taxpayer is found to be liquidating assets or absconding.

It will be considered that the taxpayer is liquidating assets or absconding when the taxpayer initiates procedures for transfer, giveaway, sale of assets, unfreezing or withdrawing account balance in an unusual manner before the tax authority issues a enforcement decision, or abandons the registered business location.

c) The decision on enforcement by extraction of money from account or account freezing shall be sent to the taxpayer against whom tax is enforced, the State Treasury, credit institution where the taxpayer’s account is opened, relevant organizations and individuals together with the order for payment to state budget within the same day on which the enforcement decision is issued and posted on the website of tax authorities or customs authorities.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



c.2) In case the enforcement decision is delivered in person but the taxpayer refuses to receive it, the competent person, tax official or customs official who delivers the decision shall prepare a record on the taxpayer’s refusal to receive the enforcement decision, have it confirmed by the local government where the taxpayer’s address is registered. After all of these tasks are completed, it will be considered that the enforcement decision has been delivered.

c.3) It will be considered that the enforcement decision that is sent by express mail has been delivered after 10 days if is returned for the third time because the taxpayer refuses to receive it, it has been publicly posted at the taxpayer’s premises, or there are grounds for presuming that the taxpayer avoids receiving the enforcement decision.

d) In case the taxpayer opens accounts at more than one credit institution or State Treasury branch, the enforcement decision shall specify whether money is withdrawn from one or some specific accounts. The credit institution or State Treasury shall be requested to freeze the enforced amounts in these accounts. In case one or some credit institutions or State Treasury branches have fully transferred the enforced amounts to state budget and have supporting documents, they or the taxpayer shall promptly inform the authority that issued the enforcement decision within the day. The tax authority shall inform the credit institutions and State Treasury branches within the same day in order to stop withdrawing from or freezing the taxpayer’s accounts.

dd) The enforcement decision ceases to be effective from the day on which the taxpayer fully pays the tax debt to state budget or the tax authority issues a decision for tax debt payment in installment, tax deferral, late payment interest exemption or late payment interest cancellation. The tax authority shall issue a decision on invalidation of the enforcement decision according to Form No. 08/CC in Appendix III hereof.

4. Responsibilities of State Treasury and credit institutions where accounts of taxpayers against whom tax is enforced are opened:

a) Within 03 working days from the receipt of the request for information provision from the authority that issues the enforcement decision (Form No. 01-1/CC in Appendix III hereof), the State Treasury or credit institution shall provide the taxpayer’s account number and account balance and other relevant information;

b) Upon receipt of the enforcement decision and order for payment to state budget, the State Treasury or credit institution shall extract the requested amount to the state budget collection account opened at the State Treasury; inform the authority that issued the enforcement decision and the taxpayer against whom tax is enforced within the same day. In case the account balance is smaller than the amount payable, the State Treasury or credit institution shall transfer to state budget an amount equal to the account balance minus the minimum balance. In case the account balance is smaller than the amount payable, the State Treasury or credit institution shall transfer to state budget an amount equal to the account balance minus the minimum balance;

c) The amount specified in the enforcement decision shall be frozen in the taxpayer’s account upon receipt of the decision;

d) In case the taxpayer has a tax payment guarantee and fails to pay tax on schedule, the guarantor shall pay the amount under guarantee on behalf of the taxpayer.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Money from the taxpayer’s account shall be extracted on the basis of collection documents. Copies of collection documents shall be sent to relevant parties.

Article 32. Enforcement by deducting money from the taxpayer’s salary or income

1. Enforcement subjects

a) Individuals against whom tax is enforced and earning salaries or incomes (income earners) from organizations (income payers) under payrolls or employment contracts with duration of at least 06 months; receiving pension or disability benefits.

b) Tax decisions include: decision on imposition of administrative penalties for tax offences; tax liability imposition notices and decisions; tax debt notices; refund disgorgement decisions; extension decisions; permissions for payment by installments; decisions on invalidation of tax debt freezing decision; decisions on implementation of remedial measures in accordance with tax administration laws; decision on payment of damages; other administrative tax decisions prescribed by law.

2. Verification of information about salaries and incomes

a) Tax authorities shall verify information about the salaries and incomes according to the database of tax authorities. In case the database of tax authorities is not sufficient, the person that issues the enforcement decision shall send a written request for information to the income earner and income payer.

b) The income earner, income payer and relevant organizations shall provide the requested information within 03 working days from the day receipt of the request and take legal responsibility for the information provided.

c) If requested information is not provided or fully provided within 03 working days, the tax authority shall implement appropriate enforcement measures as prescribed by Clause 3 Article 125 of the Law on Tax Administration.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a) The enforcement decision shall be prepared according to Form No. 02/CC in Appendix III hereof. The decision shall specify: the taxpayer’s name, address and TIN; reasons for enforcement; amount payable; name and address of the income payer; name, address, number of the state budget payment account at the State Treasury; method for transfer of money to the State Treasury.

Heads of tax authorities, Director of Post-clearance Inspection Department, Director of the Smuggling Investigation and Prevention Department of General Department of Vietnam Customs , Presidents of the People’s Committees of provinces and districts have the power to issue decisions on enforcement of the tax decisions they issued or authorize their deputies to issue such enforcement decisions; do not have the power to carry out the enforcement. If the head is not present, a deputy may be authorized by the head to consider issuing the enforcement decision. The authorization letter shall be prepared according to Form No. 09/CC in Appendix III hereof. The authorized deputy shall be responsible to the head and the law for his/her decision, and must not authorize this task to any other person.

b) The enforcement decision shall be issued immediately after the expiry date of the decision on account extraction or after the date specified in Clause 3 Article 125 of the Law on Tax Administration.

c) The enforcement decision shall be sent to the income earner, income payer and relevant organizations within its issuance date and posted on the website of tax authorities or customs authorities.

c.1) The enforcement decision may be sent electronically is possible, otherwise it shall be sent by express mail or delivered in person.

c.2) In case the enforcement decision is delivered in person but the taxpayer refuses to receive it, the competent person, tax official or customs official who delivers the decision shall prepare a record on the taxpayer’s refusal to receive the enforcement decision, have it confirmed by the local government where the taxpayer’s address is registered. After all of these tasks are completed, it will be considered that the enforcement decision has been delivered.

c.3) It will be considered that the enforcement decision that is sent by express mail has been delivered after 10 days if is returned for the third time because the taxpayer refuses to receive it, it has been publicly posted at the taxpayer’s premises, or there are grounds for presuming that the taxpayer avoids receiving the enforcement decision.

d) The enforcement decision ceases to be effective from the day on which the taxpayer fully pays the tax debt to state budget or the tax authority issues a decision for tax debt payment in installment, tax deferral, late payment interest exemption or late payment interest cancellation. The tax authority shall issue a decision on invalidation of the enforcement decision according to Form No. 08/CC in Appendix III hereof.

4. Deduction ratio

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



The deduction ratio shall be 10% - 30% of the individual’s monthly salary plus benefits. For other incomes, the deduction ratio may vary but must not exceed 50% of the total income.

5. Responsibilities of income payers

a) Deduct money from the taxpayer’s salary/income and transfer the deducted amount to state budget in accordance with the enforcement decision until tax debt is fully paid; inform the enforcement decision issuer and the income earner.

b) Upon the next salary/income payment period, the income payer shall deduct money from the individual’s salary/income according to the enforcement decision, transfer the deducted amount to state budget and notify the enforcement decision issuer.

c) In case the individual’s employment contract is terminated before tax debt is fully paid, the income payer shall notify the enforcement decision issuer within 05 working days from the termination date.

d) Income payers that refuse to implement enforcement decisions shall face administrative penalties for tax offences as per regulations.

Article 33. Enforcement by suspension of customs procedures for exports/imports

1. Enforcement subjects

a) This enforcement measure will be implemented when the enforcement measures specified in Point a and Point b Clause 1 Article 125 of the Law on Tax Administration cannot be implemented, tax is not fully collected after these measures are implemented, in the cases specified in Clause 3 Article 125 of the Law on Tax Administration, or at the request of tax authorities.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



c) In case the customs authority imposes tax liability after customs clearance is granted but the taxpayer or the guarantor fails to pay the tax within 90 days from the payment deadline, the customs authority shall implement tax enforcement measures as per regulations.

2. Customs procedures shall not be suspended in the following cases:

a) The exports are exempt from tax, not subject to tax or subject to 0% export duty.

b) The exports or imports are meant to serve defense and security, natural disaster management, epidemic control, emergency aid, humanitarian aid, grant aid.

3. The enforcement decision shall be sent to the taxpayer against whom tax is enforced and posted on the website of customs authorities within 05 working days before the suspension date.

a) The enforcement decision may be sent electronically is possible, otherwise it shall be sent by express mail or delivered in person.

b) In case the enforcement decision is delivered in person but the taxpayer refuses to receive it, the competent person or customs official who delivers the decision shall prepare a record on the taxpayer’s refusal to receive the enforcement decision, have it confirmed by the local government. After all of these tasks are completed, it will be considered that the enforcement decision has been delivered.

c) It will be considered that the enforcement decision that is sent by express mail has been delivered after 10 days if is returned for the third time because the taxpayer refuses to receive it, it has been publicly posted at the taxpayer’s premises, or there are grounds for presuming that the taxpayer avoids receiving the enforcement decision.

4. The enforcement decision shall be prepared according to Form No. 03/CC in Appendix III hereof. The decision shall specify its issuance date; the decision number; legal basis for enforcement; reasons for enforcement; the decision issuer’s name, position and workplace; the taxpayer’s name, address and TIN; amount payable under each customs declaration or case; total amount payable; State Treasury account number and account holder’s name; deadline for implementation; the issuer’s signature and seal of the issuing authority.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a) The taxpayer no longer owes overdue tax, late payment interest and fines of other shipments.

b) The taxpayer pays tax before the shipment is granted customs clearance while customs procedures are being carried out.

c) The tax debt payment is guaranteed as per regulations.

6. Procedures for resumption of customs procedures:

a) The taxpayer shall submit a written request for resumption of customs procedures to the Customs Department to which tax is owed together with the guarantee letter of the credit institution.

b) The Customs Department shall verify the accuracy and adequacy of the documents and send a proposal to General Department of Vietnam Customs within 05 working days from the day on which adequate documents are received.

If the documents are not adequate, the customs authority shall, within 03 working days from the day on which the documents are received, request the taxpayer to provide supplementary documents.

c) Pursuant to regulations of Clause 5 of this Article and in consideration of opinions of relevant units (if any), General Department of Vietnam Customs shall submit a report to the Ministry of Finance of Vietnam within 07 working days from the day on which adequate documents are received.

d) The Ministry of Finance of Vietnam shall consider permitting the resumption of customs procedures on a case-by-case basis as requested by General Department of Vietnam Customs  within 05 working days from the day on which the report is received.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



If the taxpayer fails to fulfill tax obligations after customs procedures are resumed, penalties shall be imposed against the taxpayer.

e) The decision on resumption of customs procedures shall be prepared according to Form No. 03-1/CC in Appendix III hereof.

7. The authority to suspend customs procedures is specified in Clause 1 Article 126 of the Law on Tax Administration and Point a Clause 3 Article 31 of this Decree.

8. In case the tax authority requests the customs authority to suspend customs procedures:

a) The tax authority shall prepare and send the written request for suspension of customs procedures to the customs authority. The request shall specify the requesting unit, date of request, basis for request, name and address of the taxpayer against whom tax is enforced, amount payable, reasons for enforcement, full name, position and signature of the signor, seal of the requesting authority (if any).

b) Within 05 working days from the day on which the tax authority’s request is received, the customs authority shall suspend customs procedures and send a written notice to the tax authority.

In case customs procedures cannot be promptly suspended, a written notice and explanation shall be sent to the tax authority.

c) Within 03 working days from the day on which the tax debt is fully paid, the tax authority shall send a notice to the customs authority in order to resume customs procedures.

Article 34. Enforcement by suspending use of invoices

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a) Tax decisions include: decision on imposition of administrative penalties for tax offences; tax liability imposition notices and decisions; tax debt notices; refund disgorgement decisions; extension decisions; permissions for payment by installments; decisions on invalidation of tax debt freezing decision; decisions on implementation of remedial measures in accordance with tax administration laws; decision on payment of damages; other administrative tax decisions prescribed by law.

b) The use of the following kinds of invoices shall be suspended: invoices printed by the taxpayer, invoices printed under the taxpayer’s or tax authority’s order; electronic invoices created by the taxpayer as prescribed by law.

2. Basis for invoice suspension:

a) Information about the taxpayer’s invoices in the database of tax authorities or other organizations and individuals (if any).

b) Information about use of invoices by the taxpayer and relevant entities (if any) in provided for the tax authority in case the tax authority’s database is not sufficient.

3. Decision on enforcement by invoice suspension

a) The decision on enforcement by invoice suspension shall be prepared according to Form No. 04/CC in Appendix III hereof; The invoice suspension notice shall be prepared according to Form No. 04-1/CC in Appendix III hereof.

a.1) The decision on enforcement by invoice suspension shall specify the basis for enforcement; the taxpayer’s name, address and TIN; reasons for enforcement and amount payable.

a.2) The notice of invoice suspension shall specify the basis for enforcement; the taxpayer’s name, address and TIN; reasons for suspension; invoice template symbols, invoice symbols and numbers; suspension date.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) The enforcement decision shall be issued:

b.1) Immediately after the expiration date of the decision on extracting money from the taxpayer's account; the decision on deducting money from taxpayer’s salary/income; the decision on suspension of customs procedures (if any) or the date specified in Clause 3 Article 125 of the Law on Tax Administration.

b.2) If the decision on enforcement by invoice suspension expires before the taxpayer fully pays the tax debt and the next enforcement measures cannot be implemented, or the invoice suspension is effective, the tax authority shall keep implementing the effective enforcement measures. In case an enforcement measure is found to be more effective or practical while another measure is being implemented, the former may be implemented by the tax authority.

c) The enforcement decision shall be sent to the taxpayer and relevant entities within its issuance date and updated on the website of tax authorities.

c.1) The enforcement decision may be sent electronically is possible, otherwise it shall be sent by express mail or delivered in person.

c.2) In case the enforcement decision is delivered in person but the taxpayer refuses to receive it, the competent person or tax official who delivers the decision shall prepare a record on the taxpayer’s refusal to receive the enforcement decision, have it confirmed by the local government where the taxpayer’s address is registered. After all of these tasks are completed, it will be considered that the enforcement decision has been delivered.

c.3) It will be considered that the enforcement decision that is sent by express mail has been delivered after 10 days if is returned for the third time because the taxpayer refuses to receive it, it has been publicly posted at the taxpayer’s premises, or there are grounds for presuming that the taxpayer avoids receiving the enforcement decision.

d) The enforcement decision ceases to be effective from the day on which the taxpayer fully pays the tax debt to state budget or the tax authority issues a decision for tax debt payment in installment, tax deferral, late payment interest exemption or late payment interest cancellation. The tax authority shall issue a decision on invalidation of the enforcement decision according to Form No. 08/CC in Appendix III hereof.

4. Procedures for enforcement by suspending use of invoices

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) During the effective period of the enforcement decision, the tax authority shall not receive notice of invoice issuance from the taxpayer against whom tax is enforced; issue electronic invoice numbers; issue or sell invoices to the taxpayer against whom tax is enforced (except the case in Point d Clause 4 of this Article).

c) The tax authority shall issue the decision on termination of this enforcement measure and the notice of invoice use resumption according to Form No. 04-2/CC in Appendix III hereof. This decision shall be posted on the website of tax authorities or the media within 24 hours after it is issued.

d) In case the taxpayer submits a written request for permission to use invoices to pay employees and costs that are necessary for continuous business operation while this enforcement measure is being implemented, the tax authority shall allow the taxpayer to use invoices separately provided at least 18% of the revenue written on these invoices are immediately paid to state budget.

5. In case the customs authority request the supervisory tax authority of the taxpayer to issue a decision on enforcement by suspending use of invoices

a) The customs authority shall prepare and send a written request for enforcement by suspending use of invoices to the tax authority. The request shall specify the, date of request, basis for request, name, address and TIN of the taxpayer against whom tax is enforced, amount payable; full name, position and signature of the signor, seal of the requesting authority.

b) Within 05 working days from the day on which the customs authority’s request is received, the head of the tax authority shall implement the enforcement measures in accordance with established procedures and send a written notice to the customs authority for cooperation.

In case the tax authority cannot immediately implement this enforcement measure, the tax authority shall send a written notice and provide explanation for the customs authority.

c) Within 03 working days from the day on which the tax debt is fully paid, the customs authority shall send a written notice to the tax authority in order to terminate the suspension.

6. In case the taxpayer is a branch, representative office or dependent unit that operates in one province/district but is headquartered in another and the supervisory tax authority of the taxpayer is not able to implement the enforcement decision, the supervisory tax authority of the taxpayer may transfer the case to the supervisory tax authority of the taxpayer’s headquarters for issuance of the enforcement decision.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



1. Enforcement subjects

a) This enforcement measure will be implemented when the enforcement measures specified in Points a, b, c, d Clause 1 Article 125 of the Law on Tax Administration cannot be implemented, tax is not fully collected after these measures are implemented, or in the cases specified in Clause 3 Article 125 of the Law on Tax Administration.

Tax decisions include: decision on imposition of administrative penalties for tax offences; tax liability imposition notices and decisions; tax debt notices; refund disgorgement decisions; extension decisions; permissions for payment by installments; decisions on invalidation of tax debt freezing decision; decisions on implementation of remedial measures in accordance with tax administration laws; decision on payment of damages; other administrative tax decisions prescribed by law.

b) Do not distrain upon assets of taxpayer that is an individual who is receiving treatment at lawful health facilities.

2. The following assets must not be distrained

a) If the taxpayer is an individual:

a.1) The sole house of the individual and his/her family.

a.2) The individual’s medicines and foods serving essential needs of the individual and his/her family.

a.3) Work equipment that is the means of livelihood of the individual and his/her family.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a.5) Clothes and essential personal belongings the individual and his/her family.

b) If the taxpayer is a business establishment:

b.1) Medicines, vehicles, instruments, assets of health facilities except those that are for sale; foods, instruments and assets serving employees’ mid-shift meals.

b.2) Nursery homes, schools and equipment thereof if they are not for sale.

b.3) Equipment, vehicles and instruments necessary for occupational safety, fire safety and environmental safety.

b.4) Infrastructure  serving public interests, defense and security; goods imported to directly serve defense and security; exports and imports serving social welfare, disaster and epidemic recovery; goods exported and imported as emergency aid, humanitarian aid, grant aid.

b.5) Raw materials, finished products, semi-finished products that are harmful chemicals banned from circulation.

b.6) Raw materials and semi-finished products in a closed production lines.

c) For state agencies, political organizations, socio-political organizations, social-professional organizations (hereinafter referred to as “organizations”) funded by state budget, assets covered by state budget shall not be distrained. These organizations will be requested to submit written request for financial assistance to implement the enforcement decision.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



c.1) Medicines, vehicles, instruments, assets of health facilities except those that are for sale; foods, instruments and assets serving officials mid-shift meals.

c.2) Nursery homes, schools and equipment thereof if they are not for sale.

c.3) Equipment, vehicles and instruments necessary for occupational safety, fire safety and environmental safety.

c.4) The office building.

c.5) Infrastructure facilities serving public interests, defense and security.

3. Verifying information about taxpayers’ assets

a) Tax authorities are entitled to send written requests for verification of assets of taxpayers against whom tax is enforced to the taxpayers, asset ownership registries, secured transaction registries, relevant organizations and individuals.

b) The tax authority is entitled to verify the taxpayer's assets in the administrative division where the taxpayer is headquartered or resides, the asset ownership registry, secured transaction registry, relevant organizations and individuals.  After verification, the tax authority shall determine the amount that can be collected through this enforcement measure by estimating the values of these assets after they are sold at auction.

c) Information to be verified includes: Verified assets; values of verified assets in accounting records of the taxpayer; business outcomes (for business establishments) or economic conditions (for non-business individuals). For assets that have to be registered and the transfer of their ownership of which has to be based upon sale, conversion, transfer or gift agreements and the certificate of asset ownership, verification shall be carried out by the owner, local government, competent authority or witness.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



dd) Verified information shall be made published in order that is known by persons with relevant rights and obligations.

e) If the assets have been pledged, the distraining authority shall inform the pledgee of the obligations of the pledgor (taxpayer) and request the pledgee to provide documents about the pledge in order for the distraining authority to distrain these assets when the pledgor fulfills the obligations under the pledge agreement.

g) If the individual mentioned in Point b Clause 1 of this Article fails to provide or fully provide information within 05 working days from the day on which the written request for verification is sent, or the estimated amount collected after the assets are sold at auction is not adequate to cover the enforcement costs, the competent authority may implement other enforcement measures specified in Clause 3 Article 125 of the Law on Tax Administration.

4. Local authorities of administrative divisions where the taxpayers are headquartered or reside, asset ownership registries, secured transaction registries, relevant organizations and individuals shall provide necessary information for enforcing authorities and cooperate in or organize the enforcement.

5. Decision on enforcement by distraining assets and selling distrained assets at auction

a) The enforcement decision shall be prepared according to Form No. 05/CC in Appendix III hereof. The decision shall specify: the taxpayer’s name, address and TIN; reasons for enforcement; amount payable; amount payable; time and location of distraint; types and characteristics of distrained assets; name, address number of the state budget payment account at the State Treasury; method for transfer of money to the State Treasury.

Heads of tax authorities, Director of Post-clearance Inspection Department, Director of the Smuggling Investigation and Prevention Department of General Department of Vietnam Customs , Presidents of the People’s Committees of provinces and districts have the power to issue decisions on enforcement of the tax decisions they issued or authorize their deputies to issues such enforcement decisions; do not have the power to carry out the enforcement. If the head is not present, a deputy may be authorized by the head to consider issuing the enforcement decision. The authorization letter shall be prepared according to Form No. 09/CC in Appendix III hereof. The authorized deputy shall be responsible to the head and the law for his/her decision, and must not authorize this task to any other person.

b) The enforcement decision shall be issued immediately after the expiry date of the decision on enforcement by suspension of invoice use or after the date specified in Clause 3 Article 125 of the Law on Tax Administration.

c) The enforcement decision shall be sent to the taxpayer, the President of the People’s Committee of the province where the taxpayer resides or is headquartered or the taxpayer’s workplace within the issuance date and posted on the website of tax authorities or customs authorities.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



c.2) In case the enforcement decision is delivered in person but the taxpayer refuses to receive it, the competent person, tax official or customs official who delivers the decision shall prepare a record on the taxpayer’s refusal to receive the enforcement decision, have it confirmed by the local government where the taxpayer’s address is registered. After all of these tasks are completed, it will be considered that the enforcement decision has been delivered.

c.3) It will be considered that the enforcement decision that is sent by express mail has been delivered after 10 days if is returned for the third time because the taxpayer refuses to receive it, it has been publicly posted at the taxpayer’s premises, or there are grounds for presuming that the taxpayer avoids receiving the enforcement decision.

d) The taxpayer shall pay the enforcement costs to the enforcing organization.

dd) The decision on enforcement by distraining assets the ownership of which has to be registered shall be sent to the following authorities:

dd.1) The LUR registry office or the authority responsible for registration of property on land if the distrained assets are LUR and property on land.

dd.2) The vehicle registering authority if the distrained assets are vehicles.

dd.3) Other authorities responsible for registration of right to ownership and right to enjoyment as prescribed by law.

e) The enforcement decision ceases to be effective from the day on which the taxpayer fully pays the tax debt to state budget or the tax authority issues a decision for tax debt payment in installment, tax deferral, late payment interest exemption or late payment interest cancellation. The tax authority shall issue a decision on invalidation of the enforcement decision according to Form No. 08/CC in Appendix III hereof.

6. Procedures for distraining assets

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) The issuer of the enforcement decision or the person assigned to implement the enforcement decision shall be in charge of the distraining process.

c) The individual or a mature family member, the representative of the organization whose assets are distrained, the representative of the local government and witnesses must be present.  In case the individual or a mature family member is not present, the distraint will be carried out in the present of the representative of the local government and the witnesses.

d) The organization or individual whose assets are distrained may request which asset is distrained first. The official assigned to preside over the distraining process (presiding official) must approve if the request does not affect the distraining request. If such a request is not made, assets under private ownership will be distrained first.

dd) If the taxpayer fails to fully pay the tax debt within 30 days from the day on which assets are distrained, the tax authority shall sell the distrained assets at auction through a lawful auctioneering organization in order to recover the tax debt.

e) Assets under joint ownership of the individual against whom tax is enforced and other persons shall only be distrained if the individual does not have privately owned assets or the value of his/her privately owned assets are not sufficient to cover the tax debt. If there is a dispute over the assets under joint ownership, they shall still be distrained and the joint owners will be informed of their right to file lawsuits. The tax authority shall inform the joint owners of the time and location of distraint. If a lawsuit is not filed within 03 months from the date of distraint, the distrained assets will be sold at auction in accordance with auction laws.

7. Distraint record

a) The distraining process shall be recorded in writing. The distraint record shall specify the time and location of distraint; full name, position of the presiding official; the representative of the organization or the individual whose assets are distrained or their legal representatives; the witnesses; the representative of the local government (or employer of the individual whose assets are distrained); name, condition, description of each asset.

b) The distraint record shall bear the signatures of the presiding official; the representative of the organization or the individual whose assets are distrained or their legal representatives; the witnesses; the representative of the local government (or employer of the individual whose assets are distrained). If any of them is not present or refuses to sign the record, specify and explain.

c) The record shall be made into 02 copies, 01 of which shall be held by the authority that issues the enforcement decision, the other by the individual or representative of the organization whose assets are distrained.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a) The presiding official shall assign the preservation of distrained assets to one of the following entities:

a.1) The asset owner, his/her family, manager or user of the assets.

a.2) One of the joint owners if the assets are under joint ownership.

a.3) A capable organization or individual.

b) If the distrained assets are jewelry or foreign currencies, they shall be kept by State Treasury. Distrained assets that are industrial explosive materials, combat gears, items of historical or cultural value, national treasures, relics, rare and valuable forest products shall be put under management of relevant authorities.

c) When transferring distrained assets, the presiding official shall prepare a record specifying: the date of transfer, full name of the person in charge; representative or the organization or individual whose assets are distrained, the transferee, the witness; quantity and condition of the assets; rights and obligations of the transferee.

The record shall bear signatures of the presiding official, the transferee, the representative of the organization or the individual whose assets are distrained and the witness. If any of them is not present or refuses to sign the record, specify and explain.

Each copy of the record shall be given to the asset manager, representative of the organization or the individual whose assets are distrained, the witness and the presiding official.

d) The asset manager shall have the reasonable costs of asset preservation covered, except the persons specified in Point a Clause 8 of this Article.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



9. Valuation of distrained assets

a) Distrained assets shall be valued at the premises of the organization or house of the individual whose assets are distrained or the place where the assets are kept (unless a valuation council has to be established).

b) Distrained assets shall be valued under an agreement between the person in charge and the organization or individual whose assets are distrained (and joint owners, if any). Such an agreement shall be reached within 05 working days from the day on which the assets are distrained. If the distrained assets are worth under 1.000.000 VND or perishable or the parties cannot reach an agreement, they shall be valued by the enforcement decision issuer.

c) If the distrained assets are worth at least 1.000.000 VND, hard to be valued or the parties cannot reach an agreement, within 15 days from the day on which the assets are distrained, the enforcement decision issuer shall request the competent authority to establish a valuation council whose chairperson is the enforcement decision issuer and members are representatives of finance authorities and relevant authorities.

Distrained assets shall be valued by the valuation council within 07 working days from its establishment date. The individual and representative of the organization whose assets are distrained may comment on the valuation process but the final decision will be given by the council.

Assets shall be valued according to their market prices applicable at valuation time. For assets whose pricing is under management of the State, the prices imposed by the State shall apply.

d) A valuation record shall be prepared which specifies the time and location of valuation, valuers, names and values of assets, signatures of the valuers and the asset owner.

10. Authority to establish the valuation council

a) Presidents of People’s Committees of districts shall establish valuation councils serving enforcement by district-level and commune-level authorities and Directors of Sub-department of Customs.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



c) The establishment of valuation councils at central authorities shall be decided by the supervisory Minister after reaching a consensus with the Minister of Finance of Vietnam, relevant Ministries and central authorities.

11. Duties of valuation council

a) Propose the organization and agenda of meetings of the council.

b) Prepare necessary documents for the valuation.

c) Carry out the valuation.

d) Prepare the valuation record.

12. Transfer of distrained assets for sale at auction

a) Based on the value of assets determined as prescribed in Clause 9 of this Article, within 30 days after the distraint decision is issued, the presiding official shall sign auction contracts with lawfully established auctioneering organizations to sell the assets at auction.

b) The transfer of distrained assets to the auctioneering organization shall be recorded in writing. The record shall specify the date of transfer; names and signatures of the transferor and the transferee; quantity and conditions of the assets. Asset transfer dossier consists of: Decision to distrain the assets; documents relating to the lawful ownership or rights to use the assets (if any); asset valuation record and transfer record.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



d) Distrained assets shall be sold at auction following procedures prescribed by auction laws.

dd) Joint owners shall be given priority when assets under joint ownership are sold at auction.

e) In case the revenue from sale of assets at auction exceeds the amount payable plus enforcement cost, the enforcing authority shall return the excess amount to the taxpayer within 10 days from the auction date.

13. Asset ownership transfer

a) Buyers of distrained assets shall have their ownership of the assets recognized and protected by law.

b) Competent authorities shall carry out procedures for transfer of ownership to the buyer as prescribed by law.

c) Ownership transfer documents include:

c.1) Copy of the decision on enforcement by distraining assets and selling distrained assets at auction.

c.2) The auction record.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



14. Handling the revenue from sale of distrained assets

The enforcing authority shall:

a) Pay the tax debt under the enforcement decision

In case customs procedures for imports were not completed, the customs authority shall extract the tax amount payable from the revenue unless the goods are under state ownership.

b) Pay the costs of enforcement to the enforcing organization.

c) Return to the taxpayer amount that remains (if any) after tax debt and enforcement costs are fully paid.

15. Enforcement costs:

a) Enforcement costs include:

a.1) Payment for mobilization of participants in the enforcement.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a.3) Costs of dismantlement and transport of assets.

a.4) Cost of storage or preservation of distrained assets.

a.5) Other costs incurred in reality (if any).

b) The enforcement decision issuer may use state budget pay the enforcement costs, which will be reimbursed by the taxpayer against whom tax is enforced. If the taxpayer does not voluntarily reimburse these costs, the enforcement decision issuer may implement the tax enforcement measures specified in Clause 1 Article 125 of the Law on Tax Administration.

16. In case there is information that another enforcement measure is more effective or practical while one enforcement measure is being implemented, the former may be implemented.

Article 36. Enforcement by collecting the taxpayer’s money and other assets being held by other third parties

1. Enforcement subjects

This enforcement measure shall be implemented when the following conditions are fully satisfied:

a) The tax authority is not able to implement the enforcement measures specified in Points a, b, c, d, dd Clause 1 Article 125 of the Law on Tax Administration, tax is not fully collected after these measures are implemented, or in the cases specified in Clause 3 Article 125 of the Law on Tax Administration.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Tax decisions include: decision on imposition of administrative penalties for tax offences; tax liability imposition notices and decisions; tax debt notices; refund disgorgement decisions; extension decisions; permissions for payment by installments; decisions on invalidation of tax debt freezing decision; decisions on implementation of remedial measures in accordance with tax administration laws; decision on payment of damages; other administrative tax decisions prescribed by law.

2. Verifying information about the third party holding the taxpayers’ money or assets

a) The tax authority shall send the third party a written request for information about the taxpayer’s money or assets being held by the third party or debt owed by the third party to the taxpayer. If such information cannot be provided, the third party shall send a written explanation to the tax authority within 05 working days from the day on which the tax authority’s request is received.

b) On the basis of the information provided by the third party, the tax authority shall issue the decision on enforcement by collection of the taxpayer’s money/assets being held by the this party.

3.  Enforcement decision

a) The enforcement decision shall be prepared according to Form No. 06/CC in Appendix III hereof. The decision shall specify: the taxpayer’s name, address and TIN; reasons for enforcement; amount payable; name and address of the third party; name, address number of the state budget payment account at the State Treasury; method for transfer of money to the State Treasury.

Heads of tax authorities, Director of Post-clearance Inspection Department, Director of the Smuggling Investigation and Prevention Department of General Department of Vietnam Customs, Presidents of the People’s Committees of provinces and districts have the power to issue decisions on enforcement of the tax decisions they issued or authorize their deputies to issues such enforcement decisions; do not have the power to carry out the enforcement. If the head is not present, a deputy may be authorized by the head to consider issuing the enforcement decision. The authorization letter shall be prepared according to Form No. 09/CC in Appendix III hereof. The authorized deputy shall be responsible to the head and the law for his/her decision, and must not authorize this task to any other person.

b) The enforcement decision shall be sent to the taxpayer, the third party; the People’s Committee of the commune, supervisory tax authority of the area where the third party resides or is located or the employer of the third party. The decision shall also be posted on the website tax authorities.

b.1) The enforcement decision may be sent electronically is possible, otherwise it shall be sent by express mail or delivered in person.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b.3) It will be considered that the enforcement decision that is sent by express mail has been delivered after 10 days if is returned for the third time because the taxpayer refuses to receive it, it has been publicly posted at the taxpayer’s premises, or there are grounds for presuming that the taxpayer avoids receiving the enforcement decision.

c) The enforcement decision ceases to be effective from the day on which the taxpayer fully pays the tax debt to state budget or the tax authority issues a decision for tax debt payment in installment, tax deferral, late payment interest exemption or late payment interest cancellation. The tax authority shall issue a decision on invalidation of the enforcement decision according to Form No. 08/CC in Appendix III hereof.

4. Rules for collection of the taxpayer’s money/assets being held by the third party

a) The third party that owes a due debt to the taxpayer or is holding the taxpayer’s money/assets shall pay the tax debt on behalf of the taxpayer.

b) In case the taxpayer’s money/assets being held by the third party are subjects of secured transactions or bankruptcy, their collection shall be carried out as prescribed by law.

c) The amount paid by the third party to state budget on behalf of the taxpayer will be deducted from the third party’s debt to the taxpayer. After money is paid by the third party to state budget on behalf of the taxpayer, the enforcing authority shall inform the taxpayer and relevant authorities.

5. Responsibilities of the third party

a) Provide the tax authority with information about the debt, money or assets being held, due date of the debt, type, quantity and condition of the assets.

b) When receiving the written request for verification from the tax authority, the third party must not transfer the money/assets to the taxpayer until money is paid to state budget or assets are transferred to the tax authority for sale at auction.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



d) The third party shall pay the tax debt on behalf of the taxpayer within 15 days from the day on which the enforcement decision is received. In case the third party owes a debt to the taxpayer, the debt shall be paid within the date it is due. Otherwise, the enforcement measures shall be implemented against the third party in accordance with Clause 1 Article 125 of the Law on Tax Administration.

6. Responsibilities of supervisory tax authority of third parties in different areas

a) If the residence or business location of the taxpayer and those of the third party are located in the same province but different districts, the Provincial Taxation Department and Customs Department shall request instruct inferior tax authorities to cooperate in the tax enforcement.

b) If the residence or business location of the taxpayer and those of the third party are located in different provinces, the tax authority shall send the enforcement decision to the supervisory tax authority of the third party for cooperation. In case the third party fails to pay tax debt on behalf of the taxpayer, the supervisory tax authority of the third party shall implement the enforcement measures as requested by the supervisory tax authority of the taxpayer in accordance with Clause 1 Article 125 of the Law on Tax Administration.

7. In case there is information that another enforcement measure is more effective or practical while one enforcement measure is being implemented, the former may be implemented.

Article 37. Enforcement by revocation of the certificate of enterprise registration, certificate of business registration, certificate of cooperative registration, certificate of investment registration, establishment and operation license or practicing certificate (hereinafter referred to as “certificate of business registration”)

1. Enforcement subjects

a) This enforcement measure when the enforcement measures specified in Points a, b, c, d, dd, e Clause 1 Article 125 of the Law on Tax Administration cannot be implemented, tax is not fully collected after these measures are implemented, or in the cases specified in Clause 3 Article 125 of the Law on Tax Administration.

b) The implementation of this enforcement measure must be announced on the website of tax authorities or customs authorities or the media.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



The tax authority shall verify information about the taxpayer against whom tax is enforced through taxpayer database at the tax authority or the issuing authority of the certificate of business registration. The verified information is the basis for issuing the revocation request.

3. Revocation request

a) The revocation request shall be issued according to Form No. 07/CC in Appendix III hereof and contain the following information: the issuing authority; name, TIN, registered address of the taxpayer against whom tax is enforced; number and issuance date of the certificate that needs revoking); reasons for revocation; proposed time of revocation.

b) The revocation request shall be sent to the taxpayer and the issuing authority within 03 working days from the day on which information is verified. The tax authority may implement other appropriate enforcement measures pending the response of the issuing authority.

4. Responsibilities of the issuing authority:

a) Within 10 days from the receipt of the revocation request, the issuing authority shall revoke the certificate of business registration following the established procedures or inform the tax authority of the reasons for not revoking.

b) If the certificate of business registration is not revoked, the tax authority shall keep monitoring this debt and implement the previous enforcement measures.

5. Within the time limit specified by enterprise registration laws, if the taxpayer fully pays the tax debt or the tax authority has issued a decision on installment, deferral or exemption of late payment interest and the taxpayer submits a written request for restoration of the enterprise’s legal status, the tax authority shall prepare and submit a written request for restoration of the enterprise’s legal status to a competent authority.

a) The written request for restoration of the enterprise’s legal status shall contain the following information: name of the requesting tax authority; the receiving authority; name, TIN, registered address of the taxpayer against whom tax is enforced; reasons for restoration of the enterprise’s legal status.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Chapter VIII

MISCELLANEOUS ISSUES

Article 38. Prioritized enterprises in customs sector

Prioritized enterprises:

1. Priorities include: tax refund before inspection, tax payment for customs declarations granted customs clearance in the month by the 10th of the next month according to Clause 2 Article 9 of the Law on Export and Import Duties.

2. Mutual recognition agreement on prioritized enterprises

a) The Minister of Finance of Vietnam shall sign the mutual recognition agreement on prioritized enterprises in accordance with regulations of law on conclusion and implementation of international agreements.

b) Prioritized enterprises of other countries that enter the mutual recognition agreements on prioritized enterprises with Vietnam will be given customs-related and tax-related priorities under the agreements. The list of prioritized enterprises shall be included in the agreement.

3. Management of prioritized enterprises

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) Prioritized enterprises shall monitor and manage the entire process of using imported raw materials and supplies, export and import of goods; have a computer network connected to customs authorities to provide data and documents periodically (not more than 05 years from the day on which the customs declaration is registered) about exports and imports for customs authorities; prove the accuracy and adequacy of the information provided for customs authorities.

Article 39. Authorizing collection of tax and other amounts

1. Cases in which collection is authorized

a) The tax authority authorizes another authority to collect taxes and other amounts from individuals, households and household businesses.

b) Other cases decided by the Minister of Finance of Vietnam.

2. Rules for authorizing collection

a) In consideration of the request of the Provincial Taxation Department or Customs Department, the Director of the General Department of Taxation or the Director of the General Department of Vietnam Customs shall issue the decision on collection authorization with the following mandatory information: scope of collection, taxes and other amounts to be collected, allocated funding.

b) The authorized collection shall be carried out under an authorization contract or contract annex (if any) between the tax authority and the authorized party, except for the cases in which such a contract is not required by the Minister of Finance of Vietnam. In case more than one Customs Department is authorized, the Director of the General Department of Vietnam Customs shall sign an authorization contract with the head of the authorized organization.

c) The tax authority and the authorized party shall have an interconnected computer network in order to send and receive electronic data in accordance with regulations of law on electronic tax transactions. The Ministry of Finance of Vietnam shall provide guidance on transmission of data between tax authorities and authorized parties.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



The collection authorization contract shall be prepared according to Form No. 01/UNT in Appendix III hereof and contain the following information:

a) The taxes and other amounts to be collected;

b) Scope of collection;

c) Entitlements and responsibilities of the tax authority and the authorized party;

d) Contract execution reporting;

dd) Regulations on registration, issuance, use, management of receipts; reporting thereof;

e) Contract duration;

g) Allocated funding.

4. Contract finalization record

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a) Collected taxes and other amounts;

b) Use of receipts;

c) Use of allocated funding.

5. Responsibilities of the authorized party

a) Assign qualified employees to execute the contract. Do not re-authorize any third party to execute the contract.  Prepare a contract finalization record when the contract expires or is terminated when either party violates the contract.

b) Send notices of payment of taxes and other amounts; decision on tax arrears collection and fine imposition; notices of tax debt, fine and late payment interest and urge the taxpayer to pay these amounts. Tax notices to the taxpayer within 05 days from the day on which they are received from the tax authority. Notices of tax debt, fine and late payment interest shall be sent to the taxpayer within 10 working days from the day on which they are received from the tax authority.

c) Organize the collection of taxes and other amounts; issue receipts to the taxpayer; manage and use receipts as per regulations.

c.1) The use of receipts issued by the tax authority must be approved by the tax authority.

c.2) If the receipts are issued by the authorized party, they must be registered and reported to the tax authority.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



d.1) The authorized party shall be issued with a TIN to transfer the collected taxes and other amounts to state budget in accordance with the authorization contract.

d.2) The authorized party shall fully and punctually transfer the collected taxes and other amounts to state budget at State Treasury or a commercial bank where the State Treasury’s account is opened. The amount transferred shall be the total amount on the receipts.

d.3) When transferring money to the State Treasury or a commercial bank where the State Treasury’s account is opened, the authorized party shall prepare a statement and order for payment to state budget. State Treasury shall transfer these documents to the tax authority.

d.4) The authorized party shall transfer taxes and other amounts collected in a working day to state budget within the same day. Amounts that are collected after 4 pm must be transferred before 10 am of the next working day. Amounts that are collected during a public holiday shall be transferred within the next working day. In remote areas where travel is difficult, the Director of Taxation Department or Customs Department may extend the deadline for up to 05 more days.

dd) Reporting collected taxes and other amounts

dd.1) Reporting collected amounts:

By the 5th of the next month, the authorized party shall prepare a statement of taxes and other amounts collected in the previous month according to Form No. 03/UNT in Appendix III hereof and send it to the tax authority. The tax authority shall compare information in the documents sent by the authorized party and information provided by State Treasury.

By the 15th of the next quarter, the tax authority shall prepare a report on state budget collection through authorized parties according to Form No. 04/UNT in Appendix III hereof.

dd.2) Reporting use of receipts

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Late submission of the report on use of receipts, late transfer of collected taxes and other amounts to state budget; collecting taxes and other amounts without issuance of receipts are considered tax appropriation and shall be dealt with in accordance with applicable law.

e) Provide information for and cooperate with tax authorities in verifying the cases of change of taxpayers, establishment of new businesses or change of business lines in their area.

6. Responsibilities of tax authorities:

a) Announce the cases of authorized collection, authorized parties; taxes and other amounts to be collected by authorized parties.

b) Issue notices of taxes and other amounts; notices of tax debt, fine and late payment interest and other documents (if any) and provide them for the authorized parties. Notices of taxes and other amounts shall be provided for the authorized party at least 10 days before the payment deadline. Notices of tax debt, fine and late payment interest shall be provided for the authorized party as soon as they are issued by the tax authority.

c) If the authorized party uses receipts issued by the tax authority, the tax authority shall provide adequate receipts for the authorized party and instruct the authorize party to use them properly.

d) Pay the collection costs under the authorization contract.

dd) Inspect the collection of taxes and other amounts and use of receipts by the authorized party.

7. Allocated funding

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) The funding shall be used for intended purposes within the contractual area and transferred to the authorized party’s bank account. Do not use cash to pay collection costs. The tax authority shall reimburse the authorized party for the collection costs in accordance with the authorization contract.

Article 40. Purchase of information, documents and data serving tax administration

1. Tax authorities may purchase information, documents and data serving tax administration from Vietnamese and overseas organizations and individuals that tax authorities or other authorities do not have or provide, or when available information, documents and data are not sufficient.

2. Purchases of information, documents and data serving tax administration can be done regularly and whenever necessary. To be specific:

a) Regular purchases of commercial data serving tax administration of major enterprises, small and medium enterprises, household businesses and individuals; advance pricing agreement; tax administration of enterprises having related-party transactions and other tax administration activities of tax authorities.

b) Purchases information, documents and data that are necessary during tax imposition, inspection and other tax administration activities.

c) Purchases of information serving determination of origin, value, standard and quality of imports; legitimacy of documents and transactions relevant to exports and imports; verification of customs offences.

3. The funding for purchase of information and documents serving tax administration shall be provided by state budget for tax authorities. Heads of tax authorities shall decide the purchase of information and documents serving tax administration and imposition of penalties for tax offences and customs offences in accordance with the Law on State Budget. Purchase contracts shall be directly signed with their providers. The Ministry of Finance of Vietnam shall provide guidance on the use and management of this funding.

4. Tax authorities shall use the purchased information, documents and data for intended purposes.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Article 41. Application of advance pricing agreement to enterprises having related-party transactions

1. Taxpayers that pay corporate income tax by declaration and have related-party transactions may propose application of advance pricing agreement (APA).

2. The application of APA shall comply with Clause 6 Article 42 of the Law on Tax Administration.

3. The taxpayer that wishes to apply APA shall submit application form No. 02/APA-CT in Appendix III hereof and other documents to General Department of Taxation. 

In case of bilateral or multilateral APA, submit Form No. 03/APA-MAP in Appendix III hereof.

The taxpayer may consult with General Department of Taxation before submitting the application by sending Form No. 01/APA-TV in Appendix III hereof to General Department of Taxation.

4. General Department of Taxation shall receive the application, examine the documents, discuss and negotiate with the taxpayer (in case of unilateral APA) or the tax authority of the other party and the taxpayer (in case of bilateral or multilateral APA).

5. On the basis of the negotiation result, General Department of Taxation shall draft the APA and submit it to the Ministry of Finance of Vietnam for approval.

For bilateral and multilateral APAs participated in by foreign tax authorities, the Ministry of Finance of Vietnam shall consult with the Ministry of Foreign Affairs, the Ministry of Justice, relevant  authorities, the Government and the Prime Minister about conclusion of the APA in accordance with regulations of law on conclusion of international agreements.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a) Names and addresses of the related parties that participate in the APA;

b) Description of the related-party transactions regulated by the APA;

c) The method for comparing and determining values of related-party transactions as the basis for tax calculation; method for determination and calculation of prices, rate of return advertisement the basis for determination of taxable values relevant to the related-party transactions to which APA is applied (including standard independent transaction value if appropriate);

d) Important presumptions that may have material considerable impacts on the implementation of the APA (including analyses and forecasts);

dd) Regulations on responsibilities and obligations of taxpayers;

e) Regulations on responsibilities and obligations of tax authorities;

g) Effect;

h) Other regulations which are conformable with regulations of law on fulfillment of tax obligations relevant to the APA;

i) Appendices (if any).

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



The taxpayer that applies an APA shall declare taxable prices annually during the effective period of the APA according to Form No. 04/APA-BC in Appendix III hereof and enclose the report with supporting documents and the corporate income tax finalization dossier.

If events that have material impacts on the continuous implementation of an APA occur during its implementation or affect the taxpayer’s business operation and tax declaration, the taxpayer shall submit an ad hoc report to the tax authority within 30 days from the day on which such an event occurs.

8. Extension of APA

a) The taxpayer that wishes to have the APA extended shall submit an extension application to the tax authority at least 06 months before it expires. The extension application shall be processed following the same procedures for processing an APA application.

b) The APA may be extended if the following conditions are fully satisfied: There are no material changes to the related-party transactions and related parties; there are no material changes to important presumptions; the range of values of standard independent transactions or rate of return that are the basis for comparability analysis is stable during the extended period.

9. Revising the APA

a) An APA shall be revised in consideration of the taxpayer’s or the tax authority’s request.

An APA shall be revised in the following cases: There are changes to important presumptions due to objective reasons; changes in law affect the APA; revisions are requested by the other party’s tax authority and are accepted by the Ministry of Finance of Vietnam; other cases.

b) Requests for revising an APA shall be processed following the same procedures for processing an APA application.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a) The APA may be cancelled in the following cases: the taxpayer or any of the related parties fails to comply with the terms and conditions of the APA; there is a material error in the APA application, annual or ad hoc APA report; the taxpayer fails to provide adequate information and documents in the annual or ad hoc APA reports as requested by the tax authority; the taxpayer and tax authority fail to reach a consensus on revisions to the APA; cancellation of the APA is requested by the other party's tax authority and accepted by the Ministry of Finance of Vietnam; the taxpayer submits a request for cancellation of the APA and provides reasonable explanation.

b) In case the APA is cancelled, General Department of Taxation shall issue a notice of APA cancellation. The notice shall specify the reasons for cancellation and cancellation date. The taxpayer shall fulfill tax obligations mentioned in the cancelled APA in accordance with applicable regulations on tax administration of enterprises having related-party transactions from the cancellation date.

11. APA revocation

a) The APA may be revoked in the following cases: the taxpayer deliberately provides false information or commits fraud in application of the APA, reporting or revision of the APA; revocation of the APA is requested by the other party's tax authority and accepted by the Ministry of Finance of Vietnam.

b) In case the APA is revoked, General Department of Taxation shall issue a notice of APA revocation. The notice shall specify the reasons for revocation and revocation date. The taxpayer shall fulfill tax obligations mentioned in the revoked APA in accordance with applicable regulations on tax administration of enterprises having related-party transactions from the revocation date.

12. The Ministry of Finance of Vietnam shall provide detailed guidance on application of APAs to enterprises having related-party transactions.

Chapter IX

IMPLEMENTATION CLAUSES 10

Article 42. Effect

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



2. The following regulations cease to be effective from the day on which this Decree takes effect, except provisions of Article 43 of this Decree:

a) The Government’s Decree No. 83/2013/ND-CP dated July 22, 2013 elaborating the Law on Tax Administration and the Law on amendments to the Law on Tax Administration;

b) Article 4 of the Government’s Decree No. 91/2014/ND-CP dated October 01, 2014 amending some Articles of tax Decrees;

c) Clauses 1 to 11 Article 5 of the Government’s Decree No. 12/2015/ND-CP dated February 12, 2015 elaborating the Law on amendments to tax Laws and tax Decrees;

d) Article 3 and Article 4 of the Government’s Decree No. 100/2016/ND-CP dated July 01, 2016 elaborating the Law on amendments to the Law on Value-added Tax, the Law on Excise Duty and the Law on Tax administration;

dd) Clause 1, Clause 2, Clause 3 and Clause 4 Article 5 of the Government’s Decree No. 139/2016/ND-CP dated October 04, 2016. Clause 3 and Clause 4 Article 1 of the Government’s Decree No. 22/2020/ND-CP, which amends the Government’s Decree No. 139/2016/ND-CP.

e) Clause 3 Article 13a of the Government’s Decree No. 45/2014/ND-CP, which is amended by Clause 6 Article 2 of the Government’s Decree No. 123/2017/ND-CP; Clause 3 Article 21 of the Government’s Decree No. 46/2014/ND-CP, which is amended by Clause 7 Article 3 of the Government’s Decree No. 123/2017/ND-CP on collection of land levy, land rents and water surface rents;

g) Article 27 and Article 30 of the Government’s Decree No. 65/2013/ND-CP amending the Law on Personal Income Tax and the Law on amendments to the Law on Personal Income Tax;

h) Point a and Point b Clause 3 Article 9 of the Government’s Decree No. 67/2019/ND-CP on fees for grant of right to mineral extraction;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



k) Clause 4 Article 14 of the Government’s Decree No. 45/2014/ND-CP on collection of land levy;

l) Clause 3 and Clause 4 Article 24 of the Government’s Decree No. 46/2014/ND-CP on collection of land rents and water surface rents;

m) Article 7 of the Government’s Decree No. 53/2011/ND-CP elaborating the Law on non-agricultural land use tax;

n) Points a, b, c, d, dd Clause 4 Article 1 of the Government’s Decree No. 20/2019/ND-CP amending the Government’s Decree No. 140/2016/ND-CP on registration fee;

o) Articles 17 to 53 of the Government’s Decree No. 129/2013/ND-CP on administrative penalties for tax offences and tax enforcement;

p) Articles 25 to 69 of the Government’s Decree No. 127/2013/ND-CP administrative penalties for customs offences and enforcement of customs decisions; Clause 20 and Clause 21 Article 1 of the Government’s Decree No. 45/2016/ND-CP amending the Government’s Decree No. 127/2013/ND-CP.

Article 43. Transition

1. The tax amounts that are exempt, reduced, cancelled or written off before July 01, 2020 shall be handled in accordance with the Law on Tax Administration No. 78/2006/QH11, which is amended by the Law No. 21/2012/QH13, the Law No. 71/2014/QH13, the Law No. 106/2016/QH13 and their elaborating documents.

2. Tax debts incurred by June 30, 2020 shall be handled in accordance with the Law on Tax Administration No. 38/2019/QH14 and this Decree, except for the case specified in Clause 1 of this Article.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



4.11 Regulations of Point d.1 Clause 5 Article 7 of Decree No. 126/2020/ND-CP shall be effective from January 01, 2023. Individuals who receive dividends in the form of securities, individuals who are existing shareholders receiving bonuses in the form of securities that are recorded in securities accounts of investors up until December 31, 2022 and have not had their tax declared and paid on their behalf by the securities companies or commercial banks where their depository accounts are opened, fund management companies where their investment portfolios are managed, or securities-issuing organizations shall declare and pay personal income tax themselves in accordance with personal income tax laws, be exempted from incur administrative penalties for late submission of tax declaration dossiers and imposition of late payment interest (if any) according to Clause 11 Article 16 of the Law on Tax Administration from December 05, 2020 to the end of December 31, 2022.

Article 44. Responsibility for implementation

1. Ministers, heads of ministerial agencies and heads of Governmental agencies shall, within the ambit of their assigned functions and duties, organize the implementation of this Decree.

2. Presidents of the People’s Committees of provinces shall request local authorities and units to cooperate in the implementation of this Decree./.

 

 

CERTIFIED BY

PP. MINISTER
DEPUTY MINISTER




Cao Anh Tuan

 

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



- The Government’s Decree No. 126/2020/ND-CP dated October 19, 2020 on elaboration of the Law on Tax Administration, coming into force from December 05, 2020;

- The Government’s Decree No. 91/2022/ND-CP dated October 30, 2022 providing amendments to the Government’s Decree No. 126/2020/ND-CP dated October 19, 2020 on elaboration of the Law on Tax Administration, coming into force from October 30, 2022.

This document supersedes none of 02 Decrees mentioned above.

2 The Government’s Decree No. 91/2022/ND-CP dated October 30, 2022 providing amendments to the Government’s Decree No. 126/2020/ND-CP dated October 19, 2020 on elaboration of the Law on Tax Administration is promulgated pursuant to:

“The Law on Government Organization dated June 19, 2015; the Law on Amendments to the Law on Government Organization and the Law on Local Government Organization dated November 22, 2019;

The Law on Tax Administration dated June 13, 2019;

And at the request of the Minister of Finance of Vietnam;”

3 This Article is added according to Clause 1 Article 1 of the Government’s Decree No. 91/2022/ND-CP dated October 30, 2022 providing amendments to the Government’s Decree No. 126/2020/ND-CP dated October 19, 2020 on elaboration of the Law on Tax Administration, coming into force from October 30, 2022.

4 This Article is added according to Clause 2 Article 1 of the Government’s Decree No. 91/2022/ND-CP dated October 30, 2022 providing amendments to the Government’s Decree No. 126/2020/ND-CP dated October 19, 2020 on elaboration of the Law on Tax Administration, coming into force from October 30, 2022.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a) By the effective date of this Decree, if the provisional tax paid by the taxpayer in the first 03 quarters of 2021 is not smaller than 75% of the tax payable under the annual finalization dossier, regulations of Clauses 3, 4, 5 Article 1 of this Decree on the minimum ratio of provisional corporate income tax of 04 quarters shall not apply.

b) By the effective date of this Decree, if the provisional tax paid by the taxpayer in the first 03 quarters of 2021 is smaller than 75% of the tax payable under the annual finalization dossier, the minimum ratio of provisional tax of 04 quarters specified in Clauses 3, 4, 5 Article 1 of this Decree may be applied if it does not lead to an increase in late payment interest.

In case late payment interest has been charged by competent authorities according to Point b, Point c, Point g Clause 6 Article 8 of Decree No. 126/2020/ND-CP and the late payment interest is reduced when the minimum ratio of provisional tax of 04 quarters specified in Clauses 3, 4, 5 Article 1 of this Decree is applied, the taxpayer may submit a written request for late payment interest reduction according to Form No. 01/GTCN in the Appendix hereof to the tax authority where late payment interest is charged (the supervisory tax authority or the tax authority having operations eligible for corporate income tax incentives). If late payment interest is found to be overpaid after reduction, regulations of Article 60 and Chapter VIII of the Law on Tax Administration No. 38/2019/QH14 and its guiding documents shall apply.

6 This Point is amended according to Clause 4 Article 1 of the Government’s Decree No. 91/2022/ND-CP dated October 30, 2022 providing amendments to the Government’s Decree No. 126/2020/ND-CP dated October 19, 2020 on elaboration of the Law on Tax Administration, coming into force from the tax period of 2021, and stipulates as follows:

a) By the effective date of this Decree, if the provisional tax paid by the taxpayer in the first 03 quarters of 2021 is not smaller than 75% of the tax payable under the annual finalization dossier, regulations of Clauses 3, 4, 5 Article 1 of this Decree on the minimum ratio of provisional corporate income tax of 04 quarters shall not apply.

b) By the effective date of this Decree, if the provisional tax paid by the taxpayer in the first 03 quarters of 2021 is smaller than 75% of the tax payable under the annual finalization dossier, the minimum ratio of provisional tax of 04 quarters specified in Clauses 3, 4, 5 Article 1 of this Decree may be applied if it does not lead to an increase in late payment interest.

In case late payment interest has been charged by competent authorities according to Point b, Point c, Point g Clause 6 Article 8 of Decree No. 126/2020/ND-CP and the late payment interest is reduced when the minimum ratio of provisional tax of 04 quarters specified in Clauses 3, 4, 5 Article 1 of this Decree is applied, the taxpayer may submit a written request for late payment interest reduction according to Form No. 01/GTCN in the Appendix hereof to the tax authority where late payment interest is charged (the supervisory tax authority or the tax authority having operations eligible for corporate income tax incentives). If late payment interest is found to be overpaid after reduction, regulations of Article 60 and Chapter VIII of the Law on Tax Administration No. 38/2019/QH14 and its guiding documents shall apply.

7 This Point is amended according to Clause 5 Article 1 of the Government’s Decree No. 91/2022/ND-CP dated October 30, 2022 providing amendments to the Government’s Decree No. 126/2020/ND-CP dated October 19, 2020 on elaboration of the Law on Tax Administration, coming into force from the tax period of 2021, and stipulates as follows:

a) By the effective date of this Decree, if the provisional tax paid by the taxpayer in the first 03 quarters of 2021 is not smaller than 75% of the tax payable under the annual finalization dossier, regulations of Clauses 3, 4, 5 Article 1 of this Decree on the minimum ratio of provisional corporate income tax of 04 quarters shall not apply.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



In case late payment interest has been charged by competent authorities according to Point b, Point c, Point g Clause 6 Article 8 of Decree No. 126/2020/ND-CP and the late payment interest is reduced when the minimum ratio of provisional tax of 04 quarters specified in Clauses 3, 4, 5 Article 1 of this Decree is applied, the taxpayer may submit a written request for late payment interest reduction according to Form No. 01/GTCN in the Appendix hereof to the tax authority where late payment interest is charged (the supervisory tax authority or the tax authority having operations eligible for corporate income tax incentives). If late payment interest is found to be overpaid after reduction, regulations of Article 60 and Chapter VIII of the Law on Tax Administration No. 38/2019/QH14 and its guiding documents shall apply.

8 This Point is amended according to Clause 6 Article 1 of the Government’s Decree No. 91/2022/ND-CP dated October 30, 2022 providing amendments to the Government’s Decree No. 126/2020/ND-CP dated October 19, 2020 on elaboration of the Law on Tax Administration, coming into force from October 30, 2022.

9 This Point is amended according to Clause 7 Article 1 of the Government’s Decree No. 91/2022/ND-CP dated October 30, 2022 providing amendments to the Government’s Decree No. 126/2020/ND-CP dated October 19, 2020 on elaboration of the Law on Tax Administration, coming into force from October 30, 2022.

10 Article 2 of the Government’s Decree No. 91/2022/ND-CP dated October 30, 2022 providing amendments to the Government’s Decree No. 126/2020/ND-CP dated October 19, 2020 on elaboration of the Law on Tax Administration, coming into force from October 30, 2022, stipulates as follows:

“Article 2. Effect and implementation  

1. This Decree comes into force from the date on which it is signed. Regulations of Clauses 3, 4, 5 Article 1 of this Decree shall be effective from the tax period of 2021 as follows:

a) By the effective date of this Decree, if the provisional tax paid by the taxpayer in the first 03 quarters of 2021 is not smaller than 75% of the tax payable under the annual finalization dossier, regulations of Clauses 3, 4, 5 Article 1 of this Decree on the minimum ratio of provisional corporate income tax of 04 quarters shall not apply.

b) By the effective date of this Decree, if the provisional tax paid by the taxpayer in the first 03 quarters of 2021 is smaller than 75% of the tax payable under the annual finalization dossier, the minimum ratio of provisional tax of 04 quarters specified in Clauses 3, 4, 5 Article 1 of this Decree may be applied if it does not lead to an increase in late payment interest.

In case late payment interest has been charged by competent authorities according to Point b, Point c, Point g Clause 6 Article 8 of Decree No. 126/2020/ND-CP and the late payment interest is reduced when the minimum ratio of provisional tax of 04 quarters specified in Clauses 3, 4, 5 Article 1 of this Decree is applied, the taxpayer may submit a written request for late payment interest reduction according to Form No. 01/GTCN in the Appendix hereof to the tax authority where late payment interest is charged (the supervisory tax authority or the tax authority having operations eligible for corporate income tax incentives). If late payment interest is found to be overpaid after reduction, regulations of Article 60 and Chapter VIII of the Law on Tax Administration No. 38/2019/QH14 and its guiding documents shall apply.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



3. Ministers, heads of ministerial agencies, heads of Governmental agencies, Presidents of People’s Committees of provinces, and relevant enterprises, organizations, household businesses and individual businesses are responsible for the implementation of this Decree.”

11 This Point is added according to Clause 8 Article 1 of the Government’s Decree No. 91/2022/ND-CP dated October 30, 2022 providing amendments to the Government’s Decree No. 126/2020/ND-CP dated October 19, 2020 on elaboration of the Law on Tax Administration, coming into force from October 30, 2022.

11 The beginning date of the debt freezing period is prescribed in Clause 2 Article 23 of the Government’s Decree No…………………

12 This Form supersedes the Form No. 04-1/CC in Appendix III enclosed with the Government’s Decree No. 126/2020/ND-CP dated October 19, 2020 on elaboration of the Law on Tax Administration as prescribed in Clause 9 Article 1 of the Government’s Decree No. 91/2022/ND-CP dated October 30, 2022 providing amendments to the Government’s Decree No. 126/2020/ND-CP dated October 19, 2020 on elaboration of the Law on Tax Administration, coming into force from October 30, 2022.

(13) Enterprise registration certificate or business registration certificate or certificate of cooperative registration or certificate of investment registration or establishment and operation license or practicing license or certificate of branch/representative office registration.

13 This Form supersedes the Form No. 04-1/CC in Appendix III enclosed with the Government’s Decree No. 126/2020/ND-CP dated October 19, 2020 on elaboration of the Law on Tax Administration as prescribed in Clause 9 Article 1 of the Government’s Decree No. 91/2022/ND-CP dated October 30, 2022 providing amendments to the Government’s Decree No. 126/2020/ND-CP dated October 19, 2020 on elaboration of the Law on Tax Administration, coming into force from October 30, 2022.

14 This Form is added according to Point b Clause 1 Article 2 of the Government’s Decree No. 91/2022/ND-CP dated October 30, 2022 providing amendments to the Government’s Decree No. 126/2020/ND-CP dated October 19, 2020 on elaboration of the Law on Tax Administration, coming into force from October 30, 2022.

 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Văn bản hợp nhất 5/VBHN-BTC ngày 15/03/2023 hợp nhất Nghị định hướng dẫn Luật Quản lý thuế do Bộ Tài chính ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


9.859

DMCA.com Protection Status
IP: 3.149.234.50
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!