ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 895/QĐ-UBND
|
Thanh Hóa, ngày
17 tháng 3 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG
LÃNG PHÍ NĂM 2023 TỈNH THANH HÓA
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí ngày 26/11/2013;
Căn cứ Nghị định số
84/2014/NĐ-CP ngày 08/9/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Quyết định số
1845/QĐ-TTg ngày 02/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình tổng
thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2021-2025;
Quyết định số 1658/QĐ-TTg ngày 30/12/2022 của Thủ tướng Chính phủ ban hành
Chương trình tổng thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm
2023;
Căn cứ Thông tư số
188/2014/TT-BTC ngày 10/12/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều
của Nghị định 84/2014/NĐ-CP ngày 08/9/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; Thông tư số 129/2017/TT-BTC
ngày 04/12/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định tiêu chí đánh giá kết quả
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong chi thường xuyên;
Căn cứ Công văn số
454/BTC-PC ngày 13/01/2023 của Bộ Tài chính về việc xây dựng và thực hiện
Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Nghị quyết số
327/NQ-HĐND ngày 11/12/2022 của HĐND tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
năm 2023 tỉnh Thanh Hóa;
Căn cứ Quyết định số
294/QĐ-UBND ngày 18/01/2022 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc ban hành Chương
trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2021-2025 tỉnh Thanh Hóa;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài chính tại Công văn số 1158/STC-HCSN ngày 14/3/2023 về việc phê duyệt ban
hành Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2023 của tỉnh Thanh
Hóa.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này “Chương trình thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí năm 2023 tỉnh Thanh Hóa”.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám
đốc các sở, Trưởng các ban, ngành, đoàn thể, đơn vị cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các
huyện, thị xã, thành phố; Tổng giám đốc, Giám đốc các Công ty TNHH một thành
viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thuộc tỉnh Thanh Hóa quản lý, Thủ trưởng
các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2 Quyết định;
- Văn phòng Chính phủ (để báo cáo);
- Bộ Tài chính (để báo cáo);
- Thường trực Tỉnh ủy (để báo cáo)
- Thường trực HĐND tỉnh (để báo cáo);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh;
- Công báo tỉnh Thanh Hóa;
- Cổng TTĐT tỉnh Thanh Hóa;
- Lưu: VT, KTTC. (thht)
|
CHỦ TỊCH
Đỗ Minh Tuấn
|
CHƯƠNG TRÌNH
THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2023 TỈNH THANH HÓA
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 895/QĐ-UBND ngày 17 tháng 3 năm 2023 của
Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa)
I. MỤC TIÊU,
YÊU CẦU, NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
1. Mục tiêu
Mục tiêu của thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí (sau đây viết tắt là “THTK, CLP”) năm 2023 là thực hiện đồng bộ,
có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp THTK, CLP trong các lĩnh vực, đưa
công tác THTK, CLP trở thành nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên của các cơ quan,
tổ chức, đơn vị, góp phần huy động, phân bổ, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực
để đảm bảo giữ vững ổn định kinh tế, thúc đẩy quá trình phục hồi và tăng trưởng
kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh, đẩy mạnh hoạt động đối ngoại,
tăng cường phòng chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực.
2. Yêu cầu của thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí
a) Bám sát các yêu cầu, nhiệm vụ,
chỉ tiêu, giải pháp tại Chương trình tổng thể về THTK, CLP của Chính phủ và tỉnh
Thanh Hóa giai đoạn 2021-2025; gắn với hoàn thành các chỉ tiêu chủ yếu về kinh
tế, xã hội đề ra tại Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023.
b) Chương trình THTK, CLP phải
đảm bảo tính toàn diện, nhưng cần có trọng tâm, trọng điểm; tập trung vào chủ đề
năm 2023 là “Triển khai đầy đủ, nghiêm túc, chất lượng, đảm bảo tiến độ các nhiệm
vụ, giải pháp, kiến nghị Quốc hội đã đề ra tại Nghị quyết số 74/2022/QH15 ngày
15 tháng 11 năm 2022 về tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện chính sách, pháp luật
về THTK, CLP”.
c) Các chỉ tiêu THTK, CLP trong
các lĩnh vực phải được lượng hóa tối đa, phù hợp với tình hình thực tế, bảo đảm
thực chất, có cơ sở cho việc đánh giá, kiểm tra, giám sát kết quả thực hiện
theo quy định.
d) THTK, CLP phải gắn với tăng
cường công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, giám sát, thúc đẩy cải cách hành
chính, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị, phòng chống tham nhũng,
tiêu cực.
3. Nhiệm vụ trọng tâm
Công tác THTK, CLP năm 2023 cần
tập trung vào một số nhiệm vụ trọng tâm sau đây:
a) Thực hiện hiệu quả các nhiệm
vụ, giải pháp theo Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội, phấn đấu
thực hiện cao nhất các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2023
đã được Hội đồng nhân dân quyết nghị để góp phần đảm bảo GRDP năm 2023 đạt
11,0% trở lên, trong đó: Nông, lâm nghiệp, thủy sản tăng 3,0% trở lên; công
nghiệp - xây dựng tăng 14,2% trở lên (công nghiệp tăng 15,3%, xây dựng tăng
11,6% trở lên); dịch vụ tăng 9,8% trở lên; thuế sản phẩm tăng 9,6% trở lên. Cơ
cấu các ngành kinh tế: Nông, lâm, thủy sản chiếm 13,6%; công nghiệp - xây dựng
chiếm 48,9%; dịch vụ chiếm 30,8%; thuế sản phẩm chiếm 6,7%. GRDP bình quân đầu
người đạt 3.200 USD trở lên; sản lượng lương thực giữ ở mức 1,5 triệu tấn; tổng
giá trị xuất khẩu đạt 5.500 triệu USD; tổng huy động vốn đầu tư phát triển đạt
140.000 tỷ đồng; thu ngân sách nhà nước đạt 35.340 tỷ đồng; diện tích đất nông
nghiệp được tích tụ, tập trung để sản xuất nông nghiệp quy mô lớn, ứng dụng
công nghệ cao tăng thêm 7.100 ha; thêm 01 huyện, 17 xã đạt chuẩn nông thôn mới
(NTM); 22 xã đạt chuẩn NTM nâng cao; 08 xã đạt chuẩn NTM kiểu mẫu; số doanh
nghiệp thành lập mới đạt 3.000 doanh nghiệp trở lên ; tỷ lệ đô thị hóa đạt 38%
trở lên; tốc độ tăng năng suất lao động xã hội đạt 10% trở lên.
b) Tập trung rà soát và ban
hành các đơn giá, định mức kinh tế - kỹ thuật trong đầu tư, xây dựng, dịch vụ
công còn thiếu hoặc còn chồng chéo, mâu thuẫn; sửa đổi, bổ sung định mức chi
tiêu công, tài sản công, xe công, khoán chi, khoán kinh phí sử dụng tài sản
công; lao động, biên chế; quản lý, sử dụng tài nguyên, đất, khoáng sản.
c) Siết chặt kỷ luật, kỷ cương
tài chính, ngân sách; thực hiện quyết liệt các giải pháp chống thất thu, chuyển
giá, trốn thuế, thu hồi nợ thuế; kiểm soát chặt chẽ bội chi ngân sách nhà nước.
Phấn đấu cân đối nguồn lực để thực hiện việc cải cách chính sách tiền lương, bảo
hiểm xã hội theo Nghị quyết số 27- NQ/TW và Nghị quyết số 28-NQ/TW của Hội nghị
Trung ương 7 (Khóa XII). Quán triệt nguyên tắc công khai, minh bạch và yêu cầu
thực hiện tiết kiệm triệt để, chống lãng phí ngay từ khâu xác định nhiệm vụ, đảm
bảo việc thực hiện các nhiệm vụ thống nhất từ khâu lập dự toán đến triển khai
phân bổ, quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước; điều hành chi ngân sách nhà nước
chặt chẽ, tiết kiệm, hiệu quả; cắt giảm các khoản chi chưa thực sự cần thiết.
Thực hiện rà soát toàn bộ các khoản chi chuyển nguồn ngân sách nhà nước đến
ngày 31/12/2022 để hủy bỏ, thu hồi về ngân sách nhà nước các khoản chuyển nguồn
không có nhu cầu sử dụng hoặc quá thời gian giải ngân theo quy định.
d) Tăng cường quản lý, sử dụng
vốn đầu tư công; các cấp, các ngành quyết liệt thực hiện các nhiệm vụ, giải
pháp giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công, coi đây là nhiệm vụ chính trị hàng đầu
trong năm 2023; tập tr ung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, trên nguyên tắc cấp nào
ban hành, cấp đó phải tháo gỡ, trường hợp vượt quá thẩm quyền, báo cáo cấp trên
trực tiếp. Tăng cường phối hợp giữa các cơ quan, địa phương, đơn vị, bảo đảm hiệu
quả, thực chất trong xử lý công việc.
đ) Đẩy mạnh triển khai thi hành
có hiệu quả Luật Quản lý, sử dụng tài sản công; rà soát, hoàn thiện các văn bản
quy định chi tiết và tạo cơ sở pháp lý đồng bộ, thống nhất, thuận lợi trong tổ
chức thực hiện cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị.
e) Tăng cường quản lý, khai
thác, sử dụng hiệu quả đất đai, tài nguyên, khoáng sản. Nguồn lực đất đai được
quản lý, khai thác, sử dụng bảo đảm tiết kiệm, bền vững, hiệu quả cao nhất; đáp
ứng yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá công bằng và ổn định xã hội;
bảo đảm quốc phòng, an ninh; bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu.
g) Đổi mới và nâng cao hiệu quả
doanh nghiệp nhà nước. Đẩy mạnh cơ cấu lại, cổ phần hóa, thoái vốn; nâng cao hiệu
quả đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
h) Nâng cao nhận thức của các cấp,
các ngành, các cán bộ, công chức, viên chức trong chỉ đạo điều hành và tổ chức
thực hiện các chỉ tiêu, giải pháp về THTK, CLP. Tăng cường công tác phổ biến,
tuyên truyền cũng như thanh tra, kiểm tra về THTK, CLP gắn với cơ chế khen thưởng,
kỷ luật kịp thời nhằm tạo sự chuyển biến rõ nét về nhận thức và tổ chức thực hiện
ở các cơ quan, đơn vị.
II. CÁC CHỈ
TIÊU TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ TRONG CÁC LĨNH VỰC
THTK, CLP được thực hiện trên tất
cả các lĩnh vực theo quy định của Luật THTK, CLP, trong đó tập trung vào một số
lĩnh vực cụ thể sau:
1. Trong
quản lý, sử dụng kinh phí chi thường xuyên của ngân sách nhà nước
a) Trong năm 2023, thực hiện siết
chặt ngân sách nhà nước; bảo đảm chi ngân sách nhà nước tiết kiệm, hiệu quả và
theo đúng dự toán được Hội đồng nhân dân tỉnh quyết nghị, trong đó chú trọng
các nội dung sau:
- Cắt giảm các khoản chi chưa
thực sự cần thiết, triệt để tiết kiệm các khoản chi thường xuyên, đặc biệt là
chi mua sắm công, đi công tác trong và ngoài nước, sử dụng xe ô tô công, tổ chức
hội nghị, hội thảo, nghiên cứu, khảo sát, tiết kiệm điện, xăng dầu,… để dành
nguồn tăng chi đầu tư phát triển và chi các nhiệm vụ cấp bách khác. Thực hiện
tiết kiệm 10% dự toán chi thường xuyên tăng thêm năm 2023 (trừ các khoản tiền
lương, phụ cấp, đóng góp theo lương, các khoản có tính chất lương và các khoản
chi cho con người theo chế độ) đối với các cơ quan, địa phương, đơn vị; tiết kiệm
10% dự toán chi thường xuyên năm 2023 (trừ các khoản tiền lương, phụ cấp, đóng
góp theo lương, các khoản có tính chất lương và các khoản chi cho con người
theo chế độ), 70% nguồn tăng thu thực hiện của ngân sách địa phương so với dự
toán năm 2022 để tạo nguồn cải cách tiền lương theo quy định.
- Kiểm soát chặt chẽ công tác
phân bổ, quản lý, sử dụng các khoản chi ngân sách nhà nước.
b) Tiếp tục đổi mới hệ thống tổ
chức và quản lý, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động đơn vị sự nghiệp công
lập theo tinh thần Nghị quyết số 19 - NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ
6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức
và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp
công lập để từng bước giảm chi hỗ trợ từ ngân sách nhà nước cho các đơn vị sự
nghiệp công lập theo lộ trình, nâng cao hiệu quả chi ngân sách nhà nước cho đơn
vị sự nghiệp công lập để cơ cấu lại ngân sách nhà nước, cải cách tiền lương và
nâng cao thu nhập của viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Trong
quản lý, sử dụng vốn đầu tư công
a) Việc phân bổ vốn đầu tư công
năm 2023 bảo đảm tập trung, có trọng tâm, trọng điểm, phù hợp với khả năng cân
đối vốn đầu tư công, khả năng thực hiện và giải ngân của dự án; đảm bảo hoàn
thiện đầy đủ các thủ tục đầu tư của dự án và tuân thủ thời gian bố trí vốn thực
hiện dự án nhóm A, B, C theo quy định của Luật Đầu tư công; tuân thủ điều kiện,
thứ tự ưu tiên quy định trong Luật Đầu tư công, Nghị quyết của Quốc hội, Nghị
quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, bố trí đủ vốn cho các nhiệm vụ, dự án thuộc
Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội theo quy định tại tiết đ
điểm 1.2 khoản 1 Điều 3 của Nghị quyết số 43/2022/QH15 ngày 11/01/2022 của Quốc
hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển
kinh tế - xã hội; ưu tiên thanh toán đủ số nợ đọng xây dựng cơ bản (nếu có),
thu hồi toàn bộ số vốn ứng trước còn lại phải thu hồi trong Kế hoạch đầu tư công
trung hạn giai đoạn 2021-2025; bố trí đủ vốn cho các dự án đã hoàn thành bàn
giao đưa vào sử dụng trước năm 2023, vốn đối ứng các dự án ODA và vốn vay ưu
đãi nước ngoài, vốn ngân sách nhà nước tham gia vào các dự án PPP, nhiệm vụ chuẩn
bị đầu tư, nhiệm vụ quy hoạch; các dự án quan trọng quốc gia, dự án kết nối, có
tác động liên vùng có ý nghĩa thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững;
sau khi bố trí đủ vốn cho các nhiệm vụ nêu trên, số vốn còn lại bố trí cho các
dự án khởi công mới đủ thủ tục đầu tư.
b) Tăng cường kỷ luật, kỷ cương
trong giải ngân vốn đầu tư công, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm, cản trở
làm chậm tiến độ giao vốn, giải ngân vốn; cá thể hóa trách nhiệm người đứng đầu
trong trường hợp giải ngân chậm, gắn với đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ được
giao. Rà soát, tổng hợp, phân loại và xây dựng kế hoạch, lộ trình để có phương
án xử lý dứt điểm khó khăn, vướng mắc, đặc biệt là các dự án quan trọng quốc
gia, các dự án trọng điểm, dự án sử dụng vốn ODA không hiệu quả, chậm tiến độ,
điều chuyển vốn đầu tư đối với các dự án chậm tiến độ, không giải ngân được hoặc
thừa vốn. Khẩn trương đưa các dự án hoàn thành hoặc cơ bản hoàn thành vào khai
thác, sử dụng.
c) Rà soát các khoản tạm ứng đảm
bảo việc sử dụng vốn tạm ứng đúng mục đích, đúng đối tượng theo quy định của hợp
đồng và quy định pháp luật; hoàn thành nghiệm thu khối lượng để thực hiện thu hồi
số vốn đã tạm ứng theo đúng thời hạn đã được quy định tại Nghị định số
99/2021/NĐ-CP ngày 11/11/2021 của Chính phủ quy định về quản lý, thanh toán,
quyết toán dự án sử dụng vốn đầu tư công. Tăng cường kiểm tra việc tạm ứng hợp
đồng, tạm ứng theo dự toán được cấp có thẩm quyền, kịp thời phát hiện và có biện
pháp xử lý việc sử dụng vốn tạm ứng không đúng quy định của chủ đầu tư, nhà thầu,
đơn vị cung ứng.
3. Trong quản
lý, sử dụng tài sản công
a) Đẩy nhanh tiến độ rà soát, sắp
xếp lại tài sản công, đặc biệt là đối với các cơ sở nhà, đất theo quy định tại
Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ về sắp xếp lại, xử lý
tài sản công, Nghị định số 67/2021/NĐ-CP ngày 15/7/2021 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ; có giải pháp xử lý cơ bản
các cơ sở nhà, đất bị lấn chiếm, có tranh chấp, sử dụng sai mục đích, thiếu hồ
sơ pháp lý chứng minh nguồn gốc. Kiểm tra việc thực hiện phương án sắp xếp các
cơ sở đã được phê duyệt, nhất là các cơ sở phải thu hồi, đấu giá. Đẩy nhanh tiến
độ sắp xếp xử lý nhà, đất, tài sản ở các cơ quan, đơn vị sau sáp nhập và phê
duyệt phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất theo quy định, không để lãng phí,
sai phạm, lấn chiếm, chuyển đổi, sử dụng sai mục đích hoặc để hoang hóa.
b) Tiếp tục rà soát, hoàn thiện
đồng bộ hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công,
trong đó tập trung sửa đổi, bổ sung, ban hành mới các văn bản quy định cụ thể
việc quản lý, sử dụng và khai thác đối với một số loại tài sản kết cấu hạ tầng
theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và các quy định pháp luật
chuyên ngành có liên quan, làm cơ sở để tổ chức khai thác có hiệu quả nguồn lực
tài chính từ các loại tài sản này.
c) Rà soát, hoàn thiện tiêu chuẩn,
định mức về quản lý, sử dụng tài sản công làm cơ sở lập kế hoạch, dự toán, quản
lý, bố trí sử dụng, xử lý tài sản công theo đúng quy định; trong đó tập trung sửa
đổi, hoàn thiện định mức xe ô tô công cho phù hợp với thực tiễn, đảm bảo tiết
kiệm, chống lãng phí trong quản lý, sử dụng tài sản công gắn với nâng cao hiệu
quả sử dụng xe ô tô công.
d) Xây dựng Đề án tổng kiểm kê
tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị; tài sản kết cấu hạ tầng do Nhà
nước đầu tư, quản lý, đảm bảo trước năm 2025 hoàn thành việc tổng kiểm kê tài sản
công.
4. Trong quản
lý, khai thác, sử dụng tài nguyên
Thực hiện quản lý, khai thác, sử
dụng tài nguyên tiết kiệm, hiệu quả theo các mục tiêu, chỉ tiêu của Chương
trình tổng thể về THTK, CLP của Chính phủ và tỉnh Thanh Hóa giai đoạn
2021-2025, trong đó tập trung quản lý chặt chẽ, nâng cao hiệu quả sử dụng, phát
huy nguồn lực kinh tế, tài chính từ đất đai cho phát triển kinh tế với các chỉ
tiêu cụ thể sau:
a) Nghiên cứu giải pháp tăng cường
cải tạo, bảo vệ môi trường đất, đặc biệt đối với đất sản xuất nông nghiệp bị
thoái hóa, ngăn ngừa, giảm thiểu thoái hóa đất, ô nhiễm đất, nghiên cứu chính
sách hỗ trợ người dân phục hồi đất hoang hóa, đất bị thoái hóa do ảnh hưởng của
quá trình sản xuất.
b) Điều tra, khai thác hợp lý
diện tích đất chưa sử dụng, đất bãi bồi ven sông, ven biển cho phát triển rừng,
phát triển cây xanh trong đô thị và khu công nghiệp.
c) Đẩy mạnh tiến độ xây dựng
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đảm bảo trong năm 2023 hoàn thành việc phê duyệt
quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2021-2030, kế hoạch sử dụng đất 5 năm
2021-2025.
đ) Đề xuất các giải pháp xử lý
dứt điểm các dự án không đưa đất vào sử dụng, chậm tiến độ sử dụng đất theo
đúng quy định pháp luật, bảo đảm công khai, minh bạch, công bằng, hài hòa lợi
ích giữa nhà nước, nhà đầu tư, giảm khiếu kiện, khiếu nại để sớm đưa các dự án
vào khai thác, sử dụng, phát huy hiệu quả, không gây thất thoát, lãng phí. Rà
soát công tác đền bù, bồi thường, giải phóng mặt bằng tại một số địa phương để
đề xuất các giải pháp đẩy nhanh tiến độ thực hiện công tác này, góp phần nâng
cao hiệu quả quản lý, sử dụng đất.
5. Trong quản
lý, sử dụng vốn và tài sản của Nhà nước tại doanh nghiệp
a) Đánh giá và có giải pháp cụ
thể để đẩy nhanh việc cơ cấu lại doanh nghiệp trên cơ sở bám sát các quy định tại
Quyết định số 360/QĐ -TTg ngày 17/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề
án “Cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước, trọng tâm là tập đoàn kinh tế, tổng công
ty nhà nước giai đoạn 2021-2025” và Quyết định số 22/2021/QĐ-TTg ngày 02/7/2021
của Thủ tướng Chính phủ về Tiêu chí phân loại doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp
có vốn nhà nước thực hiện chuyển đổi sở hữu, sắp xếp lại, thoái vốn giai đoạn
2021-2025 và Quyết định số 1479/QĐ-TTg ngày 29/11/2022 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Kế hoạch sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn nhà
nước giai đoạn 2022-2025.
b) Xây dựng lộ trình, kế hoạch,
giải pháp cụ thể giải quyết các dự án sử dụng vốn nhà nước thua lỗ tại các
doanh nghiệp. Làm rõ trách nhiệm và xử lý nghiêm đối với tổ chức, cá nhân, nhất
là người đứng đầu doanh nghiệp làm ăn không hiệu quả, gây thua lỗ, thất thoát,
lãng phí trong quản lý, sử dụng nguồn vốn nhà nước tại doanh nghiệp và các nguồn
vốn nhà nước khác.
c) Thực hiện tiết kiệm chi phí,
tối ưu hóa các nguồn lực về vốn, đất đai… của doanh nghiệp nhà nước, giải quyết
dứt điểm tình trạng đầu tư dàn trải, ngoài ngành, lĩnh vực kinh doanh chính
thông qua việc thoái vốn, bảo đảm các doanh nghiệp nhà nước tập trung vào lĩnh
vực kinh doanh chính.
d) Thực hiện quản lý, sử dụng
hiệu quả nguồn thu từ cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp đảm bảo
tiết kiệm, hiệu quả theo đúng quy định của Chính phủ về quản lý sử dụng nguồn
thu từ chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập, nguồn thu từ
chuyển nhượng vốn nhà nước và chênh lệch vốn chủ sở hữu lớn hơn vốn điều lệ tại
doanh nghiệp.
6. Trong tổ
chức bộ máy, quản lý, sử dụng lao động và thời gian lao động
a) Hoàn thành việc rà soát, sắp
xếp cơ cấu tổ chức theo hướng tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả gắn với tinh giản
biên chế, cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức.
b) Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện
tinh giản biên chế theo Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng, đảm bảo mục tiêu giai
đoạn 2021-2026, tinh giản ít nhất 5% biên chế cán bộ, công chức và ít nhất 10%
biên chế viên chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo Kết luận số 40-KL/TW
ngày 18/7/2022 của Bộ Chính trị về nâng cao hiệu quả công tác quản lý biên chế
của hệ thống chính trị giai đoạn 2022-2026. Khắc phục tình trạng giảm biên chế
cơ học, cào bằng, đảm bảo bố trí biên chế phù hợp với từng loại hình tổ chức và
từng địa bàn.
c) Đẩy mạnh cải cách hành
chính, nhất là cải cách thủ tục hành chính, gắn kết chặt chẽ với việc kiện toàn
tổ chức, tinh giản biên chế, bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch, chuyên nghiệp,
phục vụ nhân dân.
III. GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM
Để thực hiện các mục tiêu, chỉ
tiêu, tiết kiệm, chống lãng phí năm 2023 cần bám sát các nhóm giải pháp nêu tại
Chương trình tổng thể về THTK, CLP của Chính phủ và tỉnh Thanh Hóa giai đoạn
2021-2025. Trong đó, cần chú trọng vào các nhóm giải pháp sau đây:
1. Tăng
cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo về THTK, CLP
Căn cứ Chương trình THTK, CLP
năm 2023 của tỉnh, Giám đốc các sở, Trưởng các ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh; Thủ
trưởng cơ quan, đơn vị thuộc sở, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành
phố trong phạm vi quản lý của mình, có trách nhiệm chỉ đạo thống nhất việc thực
hiện các mục tiêu, chỉ tiêu THTK, CLP năm 2023 theo định hướng, chủ trương của
Đảng về THTK, CLP. xây dựng kế hoạch thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm
trong từng lĩnh vực được giao phụ trách, trong đó cần phân công, phân cấp cụ thể,
rõ ràng trách nhiệm của từng cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc, từng cán bộ,
công chức, viên chức, gắn với công tác kiểm tra, đánh giá thường xuyên, đảm bảo
việc thực hiện Chương trình đạt hiệu quả.
2. Đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về THTK, CLP
a) Đẩy mạnh thông tin, phổ biến
pháp luật về THTK, CLP và các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước có
liên quan đến THTK, CLP với các hình thức đa dạng nhằm nâng cao, thống nhất nhận
thức, trách nhiệm về mục tiêu, yêu cầu, ý nghĩa của công tác THTK, CLP đối với
các cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân và toàn xã hội.
b) Các sở, ban, ngành, đơn vị cấp
tỉnh; các cơ quan, đơn vị thuộc sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố tích cực phối hợp chặt chẽ với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc các cấp,
các tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan thông tấn, báo chí để thực hiện tuyên
truyền, vận động về THTK, CLP đạt hiệu quả cao.
c) Kịp thời biểu dương, khen
thưởng những gương điển hình trong THTK, CLP; thực hiện các biện pháp bảo vệ
người cung cấp thông tin phát hiện lãng phí.
3. Tăng
cường công tác tổ chức thực hiện THTK, CLP trên các lĩnh vực, trong đó tập
trung vào một số lĩnh vực sau:
a) Về quản lý ngân sách nhà nước
Tiếp tục đổi mới phương thức quản
lý chi thường xuyên, tăng cường đấu thầu, đặt hàng, khoán kinh phí, khuyến
khích phân cấp, phân quyền, giao quyền tự chủ cho các đơn vị sử dụng ngân sách
nhà nước, gắn với tăng cường trách nhiệm của các các đơn vị sử dụng ngân sách
nhà nước, cá thể hóa trách nhiệm cá nhân trong quản lý, sử dụng ngân sách nhà
nước và các nguồn lực tài chính công.
Tăng cường công tác thanh tra,
kiểm tra, giám sát và công khai minh bạch việc sử dụng kinh phí chi thường
xuyên của ngân sách nhà nước, nhất là đối với các lĩnh vực dễ phát sinh thất
thoát, lãng phí.
Đổi mới hệ thống tổ chức, quản
lý và nâng cao hiệu quả hoạt động để tinh gọn đầu mối, khắc phục chồng chéo,
dàn trải và trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị sự nghiệp công lập,
góp phần nâng cao chất lượng hoạt động cung ứng các dịch vụ sự nghiệp công, đáp
ứng yêu cầu của xã hội.
b) Về quản lý, sử dụng vốn đầu
tư công
Rà soát và đề xuất sửa đổi, bổ
sung các quy định liên quan đến việc thực hiện dự án đầu tư công, giải ngân vốn
đầu tư công đang còn bất cập, thiếu đồng bộ, không phù hợp, gây khó khăn, vướng
mắc trong thực tiễn.
Nâng cao chất lượng công tác
chuẩn bị dự án đầu tư, lựa chọn các tư vấn có năng lực, kinh nghiệm, tiềm lực
thực sự, khắc phục tối đa tình trạng điều chỉnh dự án khi đang triển khai, gây
mất thời gian và làm chậm tiến độ giải ngân vốn.
Đẩy mạnh công tác số hóa quy
trình phân bổ kế hoạch vốn đầu tư công, lập dự toán và công tác kế toán ngân
sách nhà nước, quyết toán ngân sách nhà nước, quản lý, giám sát vốn đầu tư
công; hiện đại hóa công tác quản lý vốn đầu tư công như kết nối thông tin,
chương trình, báo cáo liên thông, chia sẻ dữ liệu giữa các cơ quan liên quan.
Công khai, minh bạch thông tin
và tăng cường giám sát, đánh giá, kiểm tra, thanh tra trong quá trình thực hiện
các dự án đầu tư công, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các dự án để thúc đẩy giải
ngân vốn. Có chế tài xử lý nghiêm theo quy định pháp luật các chủ đầu tư, Ban
quản lý dự án, tổ chức, cá nhân cố tình gây khó khăn, cản trở, làm chậm tiến độ
giao vốn, thực hiện và giải ngân vốn đầu tư công. Thay thế kịp thời những cán bộ,
công chức, viên chức yếu kém về năng lực, trì trệ, gây nhũng nhiễu, tiêu cực,
kiên quyết xử lý các hành vi tiêu cực trong quản lý đầu tư công.
c) Về quản lý, sử dụng tài sản
công
Tiếp tục thực hiện cập nhật, quản
lý thông tin của tất cả các tài sản công được quy định tại Luật Quản lý, sử dụng
tài sản công.
Tăng cường công tác kiểm tra,
giám sát việc quản lý, sử dụng tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị;
kiểm điểm trách nhiệm, xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật liên quan đối với
các tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý có hành vi vi phạm.
d) Về quản lý tài nguyên,
khoáng sản, đặc biệt là đối với đất đai
Tăng cường ứng dụng công nghệ
thông tin việc lập và giám sát thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; dự
báo, cảnh báo điều tra, đánh giá, ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài
nguyên và bảo vệ môi trường đáp ứng yêu cầu quản lý đất đai. Đẩy nhanh chuyển đổi
số, hướng tới mục tiêu hoàn thiện, kết nối liên thông hệ thống thông tin đất
đai và cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia tập trung, thống nhất, trong đó có dữ liệu
về quy hoạch quản lý cập nhật biến động đến từng thửa đất, công bố công khai,
minh bạch, tạo điều kiện cho người dân, doanh nghiệp tiếp cận thông tin dữ liệu
về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Công khai, minh bạch quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất theo quy định của pháp luật bằng các hình thức phù hợp với
từng nhóm đối tượng.
Tăng cường công tác kiểm tra,
thanh tra; rà soát, đánh giá đúng thực trạng các dự án không đưa đất vào sử dụng,
chậm tiến độ sử dụng đất trên phạm vi toàn quốc, đề xuất các giải pháp nhằm
tháo gỡ khó khăn, vướng mắc; tổ chức chỉ đạo, thực hiện có hiệu quả các giải
pháp, biện pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc nhằm giải phóng nguồn lực đất đai,
đẩy nhanh việc thực hiện dự án, đưa đất đai vào sử dụng có hiệu quả, phát huy
nguồn lực đất đai.
đ) Về quản lý vốn, tài sản nhà
nước đầu tư tại doanh nghiệp
Nâng cao năng lực tài chính, đổi
mới công tác quản trị, công nghệ, cơ cấu sản phẩm, ngành nghề sản xuất kinh
doanh, chiến lược phát triển, cải tiến quy trình sản xuất để nâng cao chất lượng
sản phẩm và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhà nước.
Đẩy mạnh thực hiện công tác
thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về
cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước theo kế hoạch, không để xảy ra tiêu cực, thất
thoát vốn, tài sản nhà nước
e) Về tổ chức bộ máy, quản lý
lao động, thời gian lao động
Khẩn trương xây dựng hệ thống vị
trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức theo Nghị định số 62/2020/NĐ-CP ngày
01/6/2020 của Chính phủ, vị trí việc làm viên chức theo Nghị định số
106/2020/NĐ-CP ngày 10/9/2020 của Chính phủ làm căn cứ cho việc quản lý, sử dụng
công chức, viên chức, thời gian làm việc hiệu quả và làm cơ sở để thực hiện cải
cách tiền lương.
Đổi mới mạnh mẽ quy trình,
phương thức và thực hiện công khai, minh bạch, dân chủ trong quy hoạch, đề bạt,
bổ nhiệm, luân chuyển cán bộ và tuyển dụng, sử dụng, quản lý công chức, viên chức
để thu hút được người có năng lực, trình độ, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức và giảm khiếu nại, tố cáo liên quan đến cán bộ và công tác
cán bộ.
4. Tăng cường
kiểm tra, thanh tra, xử lý nghiêm các vi phạm quy định về THTK, CLP
Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả
công tác thanh tra, kiểm tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP;
thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật trong các lĩnh vực
theo quy định của Luật THTK, CLP và pháp luật chuyên ngành. Các sở, ban, ngành,
địa phương xây dựng kế hoạch kiểm tra, thanh tra cụ thể liên quan đến THTK,
CLP, trong đó cần chú trọng:
a) Xây dựng kế hoạch và tập
trung tổ chức kiểm tra, thanh tra một số nội dung, lĩnh vực trọng điểm, cụ thể
cần tập trung vào các lĩnh vực sau:
- Quản lý và sử dụng đất, trọng
tâm là các dự án không đưa đất vào sử dụng, chậm sử dụng đất;
- Tình hình triển khai thực hiện
các dự án đầu tư công;
- Quản lý kinh phí sự nghiệp
khoa học công nghệ.
b) Thủ trưởng các đơn vị chủ động
xây dựng kế hoạch kiểm tra, tự kiểm tra tại đơn vị mình và chỉ đạo công tác kiểm
tra, tự kiểm tra tại đơn vị cấp dưới trực thuộc.
c) Đối với những vi phạm được
phát hiện qua công tác thanh tra, kiểm tra, thủ trưởng cơ quan, đơn vị phải khắc
phục, xử lý hoặc đề xuất, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền có biện pháp xử lý.
Thực hiện nghiêm các quy định pháp luật về xử lý vi phạm đối với người đứng đầu
cơ quan, đơn vị và các cá nhân để xảy ra lãng phí. Quyết liệt trong xử lý kết
quả thanh tra, kiểm tra để thu hồi tối đa cho Nhà nước tiền, tài sản bị vi phạm,
chiếm đoạt, sử dụng sai quy định, lãng phí phát hiện qua công tác thanh tra, kiểm
tra.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Căn cứ Chương trình THTK,
CLP này, Giám đốc các sở, Trưởng các ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh; Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị thuộc sở; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố; Tổng giám đốc, Giám đốc Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà
nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thuộc tỉnh quản lý, Giám đốc các Quỹ tài chính
nhà nước ngoài ngân sách xây dựng Chương trình THTK, CLP của đơn vị mình. Trong
Chương trình THTK, CLP của mỗi sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị phải cụ thể
hóa các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm, tiêu chí đánh giá tiết kiệm và yêu cầu chống
lãng phí của ngành, địa phương, đơn vị mình; xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm
cũng như những giải pháp, biện pháp cần thực hiện trong năm 2023 để đạt được mục
tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm đã đặt ra.
Báo cáo kết quả thực hiện hàng
năm và báo cáo theo chuyên đề (nếu có) theo tiêu chí quy định tại Thông tư số
129/2017/TT-BTC ngày 04/12/2017 của Bộ Tài chính và gửi Sở Tài chính trước ngày
15/01 năm sau liền kề để tổng hợp, trình Chủ tịch UBND tỉnh báo cáo Bộ Tài
chính tổng hợp, trình Chính phủ báo cáo Quốc hội tại kỳ họp đầu năm sau đúng thời
hạn theo quy định của pháp luật.
2. Các sở, ban, ngành, đơn vị cấp
tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo quán triệt các nội
dung sau:
a) Xác định cụ thể trách nhiệm
của người đứng đầu cơ quan, tổ chức khi để xảy ra lãng phí tại cơ quan, đơn vị
mình; trách nhiệm trong việc thực hiện kiểm tra, kịp thời làm rõ lãng phí khi
có thông tin phát hiện để xử lý nghiêm đối với các tổ chức, cá nhân trong phạm
vi quản lý có hành vi lãng phí.
b) Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra việc xây dựng và thực hiện
Chương trình THTK, CLP; thanh
tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về THTK, CLP và việc thực
hiện Chương trình THTK, CLP trong phạm vi quản lý.
c) Tăng cường phối hợp với Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức đoàn thể trong việc thực hiện
Chương trình này. Thực hiện công khai trong THTK, CLP đặc biệt là công khai các
hành vi lãng phí và kết quả xử lý hành vi lãng phí; nâng cao chất lượng và đổi
mới cách thức đánh giá kết quả THTK, CLP đảm bảo so sánh một cách thực chất và
minh bạch kết quả THTK, CLP giữa các cơ quan, đơn vị góp phần nâng cao hiệu quả
công tác này.
3. Sở Tài chính có trách nhiệm
kiểm tra, thanh tra việc triển khai, thực hiện Chương trình THTK, CLP của tỉnh
và kiểm tra, thanh tra việc xây dựng, thực hiện Chương trình THTK, CLP của các
sở, ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố.
Trong quá trình tổ chức triển
khai thực hiện nếu có vướng mắc, các sở, ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh; UBND các
huyện, thị xã, thành phố báo cáo về Sở Tài chính để tổng hợp, báo cáo Chủ tịch
UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.