QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH THỰC HIỆN HIỆP ĐỊNH TƯƠNG TRỢ TƯ PHÁP
TRONG LĨNH VỰC DÂN SỰ GIỮA NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ VƯƠNG QUỐC
THÁI LAN
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức
Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Điều ước quốc tế ngày 09 tháng 4 năm 2016;
Căn cứ Quyết định số
485/2023/QĐ-CTN ngày 15 tháng 5 năm 2023 của Chủ tịch nước phê chuẩn Hiệp định
Tương trợ Tư pháp trong lĩnh vực dân sự giữa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam và Vương quốc Thái Lan;
Theo đề nghị của Bộ
trưởng Bộ Tư pháp tại Tờ trình số 67/TTr-BTP ngày 25 tháng 7 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Phê duyệt Kế
hoạch thực hiện Hiệp định Tương trợ Tư pháp trong lĩnh vực dân sự giữa nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Vương quốc Thái Lan.
Điều
2. Quyết định
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều
3. Bộ trưởng các
Bộ: Tư pháp, Ngoại giao, Tài chính và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- TTgCP, các PTTgCP;
- Các Bộ: Tư pháp, Ngoại giao, Tài chính;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- VPCP: BTCN, các PCN, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ: PL, NC, TH;
- Lưu: VT, QHQT (2).
|
KT.THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Bùi Thanh Sơn
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN HIỆP ĐỊNH TƯƠNG TRỢ TƯ PHÁP TRONG LĨNH VỰC DÂN SỰ
GIỮA NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ VƯƠNG QUỐC THÁI LAN
(kèm theo Quyết định số: 1040/QĐ-TTg ngày 24 tháng 9 năm 2024 của Thủ tướng
Chính phủ)
I. MỤC
ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Chủ động triển khai thực
hiện có hiệu quả Hiệp định tương trợ tư pháp trong lĩnh vực dân sự giữa nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Vương quốc Thái Lan.
- Hỗ trợ các cơ quan tiến
hành tố tụng giải quyết tốt các vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài.
- Nâng cao hiệu quả hợp
tác trong lĩnh vực tương trợ tư pháp về dân sự giữa hai nước góp phần thúc đẩy
giao lưu dân sự, thương mại giữa hai nước.
2. Yêu cầu
- Các bộ, ngành có liên
quan tích cực, chủ động triển khai thực hiện Hiệp định phù hợp chức năng, thẩm
quyền của mình; đảm bảo đúng quy định của pháp luật hiện hành;
- Đảm bảo quan hệ phối hợp
chặt chẽ giữa các cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam với các cơ quan có thẩm
quyền của Thái Lan trong việc thực hiện Hiệp định thông qua Cơ quan trung ương
của hai nước.
II.
CÁC NHIỆM VỤ VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN
1. Chỉ định và thông
báo cán bộ đầu mối liên lạc thực hiện Hiệp định
- Thông báo cho Thái Lan
thông tin về cán bộ đầu mối liên lạc của Việt Nam theo quy định tại khoản 4 Điều
4 Hiệp định.
Cơ quan thực hiện: Bộ Tư
pháp chủ trì phối hợp với Bộ Ngoại giao.
Thời gian thực hiện: Quý
III năm 2024
2. Tuyên truyền, phổ
biến Hiệp định
a) Tổ chức tuyên truyền, tập
huấn về nội dung Hiệp định để thống nhất và nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán
bộ làm công tác tương trợ tư pháp tại các Toà án, Cơ quan thi hành án dân sự và
Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài.
Cơ quan thực hiện: Bộ Tư
pháp chủ trì phối hợp với Bộ Ngoại giao, Toà án nhân dân tối cao.
Thời gian thực hiện: Hàng
năm.
3. Triển khai thực hiện
hoạt động tương trợ tư pháp
a) Hướng dẫn lập hồ sơ ủy
thác tư pháp.
b) Nâng cấp hệ thống cơ sở
dữ liệu theo dõi, quản lý hồ sơ yêu cầu tương trợ tư pháp phục vụ công tác báo
cáo, thống kê tình hình thực hiện.
c) Tiếp nhận, xử lý và thực
hiện các yêu cầu ủy thác của cơ quan có thẩm quyền Thái Lan gửi đến Việt Nam.
d) Tiếp nhận, xử lý và thực
hiện các hồ sơ ủy thác tư pháp của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam gửi cho
Thái Lan.
đ) Thông tin các cơ quan
liên quan về phạm vi các loại giấy tờ, tài liệu do cơ quan có thẩm quyền của
hai nước cấp, xác nhận được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo Điều 10 Hiệp định.
Cơ quan thực hiện:
Bộ Tư pháp chủ trì phối hợp
vcd Bộ Ngoại giao, Toà án nhân dân tối cao thực hiện các nhiệm vụ từ điểm a đến
điểm d khoản này.
Bộ Ngoại giao chủ trì, phối
hợp với Bộ Tư pháp, Tòa án nhân dân tối cao thực hiện nhiệm vụ tại điểm đ khoản
này.
Thời gian thực hiện: Hàng
năm
4. Trao đổi thông tin
giữa hai cơ quan trung ương
a) Trao đổi thông tin,
tài liệu về tương trợ tư pháp trong lĩnh vực dân sự.
b) Trao đổi các quy định
pháp luật, văn bản quy phạm pháp luật về tương trợ tư pháp trong lĩnh vực dân sự.
c) Tổ chức các Đoàn công
tác tham khảo, học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau về việc nghiên cứu gia nhập các thiết
chế quốc tế đa phương về tương trợ tư pháp trong lĩnh vực dân sự; thực tiễn thực
hiện tương trợ tư pháp trong lĩnh vực dân sự.
Cơ quan thực hiện: Bộ Tư
pháp chủ trì phối hợp với Bộ Ngoại giao, Toà án nhân dân tối cao.
Thời gian thực hiện: Hàng
năm.
5. Đánh giá tình hình
thực hiện Hiệp định
Trao đổi thường xuyên về
tình hình thực hiện Hiệp định với Bộ Tư pháp Vương quốc Thái Lan, định kỳ tiến
hành rà soát các văn bản pháp luật trong nước, dựa trên tình hình thực hiện Hiệp
định để nhanh chóng có biện pháp giải quyết các vướng mắc, khó khăn phát sinh.
Cơ quan thực hiện: Bộ Tư
pháp chủ trì phối hợp với Bộ Ngoại giao, Toà án nhân dân tối cao.
Thời gian thực hiện:
- Rà soát tiến độ thực hiện
các yêu cầu tương trợ tư pháp giữa hai Bên: Theo thỏa thuận với cơ quan trung
ương của Thái Lan.
- Rà soát định kỳ: 03
(ba) năm/ lần theo quy định của Hiệp định.
III. TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
1. Giao Bộ Tư pháp là cơ
quan đầu mối, chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành và các cơ quan liên quan
trong việc tổ chức thực hiện Kế hoạch này; báo cáo Thủ tướng Chính phủ khi có
yêu cầu.
2. Trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ, Bộ Ngoại giao và các bộ, ngành, cơ quan có liên quan chủ động tổ
chức thực hiện các nhiệm vụ được phân công tại Kế hoạch này; phối hợp chặt chẽ
với Bộ Tư pháp trong triển khai nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch một cách đồng bộ,
kịp thời và có hiệu quả.
3. Kinh phí thực hiện Kế
hoạch được đảm bảo từ nguồn ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Điều ước quốc tế năm 2016, Luật Ngân sách nhà nước hiện hành và các nguồn
khác (nếu có).
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn,
vướng mắc hoặc cần điều chỉnh, bổ sung Kế hoạch cho phù hợp với tình hình thực
tiễn theo đề nghị của bộ, ngành, cơ quan có liên quan, Bộ Tư pháp tổng hợp, báo
cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định./.