Kính gửi: Thủ tướng
Chính phủ.
Căn cứ các Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ: số 2048/QĐ-TTg ngày 06/12/2021 về việc giao kế hoạch đầu tư vốn NSNN
năm 2022; số 653/QĐ-TTg ngày 28/5/2022 về việc giao dự toán ngân sách trung
ương năm 2022 thực hiện 03 chương trình mục tiêu quốc gia; số 1198/QĐ-TTg ngày
10/12/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc điều chỉnh, bổ sung kế hoạch đầu tư
vốn ngân sách trung ương năm 2022 cho các bộ, cơ quan trung ương và địa phương
và số 1513/QĐ-TTg
ngày 03/12/2022 về việc giao kế hoạch vốn đầu tư nguồn ngân sách nhà nước trong
năm 2023;
Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định
tại Luật Đầu tư công, Nghị định số 40/2020/NĐ-CP ngày 06/4/2020 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đầu tư công;
Bộ Tài chính báo cáo tình hình thanh toán vốn
đầu tư nguồn NSNN lũy kế 12 tháng, ước thực hiện 13 tháng kế hoạch năm 2022 và
tình hình thanh toán vốn đầu tư nguồn NSNN ước 01 tháng kế hoạch năm 2023 như
sau:
A. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN
KẾ HOẠCH NĂM 2022
I. Kế hoạch và tình
hình phân bổ kế hoạch vốn:
1. Tổng kế hoạch vốn
đầu tư công nguồn NSNN năm 2022 là 721.079,038 đồng (1) (vốn
trong nước là 680.837,097 tỷ đồng, vốn nước ngoài là 40.241,94 tỷ đồng).
Trong đó: Kế hoạch vốn đã giao là 720.864,624 tỷ đồng (vốn trong nước
là 680.837,097 tỷ đồng, vốn nước ngoài là 40.027,528 tỷ đồng); kế hoạch vốn
chưa giao là 214,414 tỷ đồng (vốn nước ngoài).
Cụ thể như sau:
1.1. Kế hoạch vốn các năm trước chuyển
sang năm 2022 là 52.060,258 tỷ đồng, trong đó: vốn trong nước là
46.618,316 tỷ đồng, vốn nước ngoài là 5.441,942 tỷ đồng.
1.2 Kế hoạch vốn đầu tư phát triển nguồn
NSNN năm 2022 là 668.804,366 tỷ đồng (vốn trong nước là 634.218,780 tỷ
đồng, vốn nước ngoài là 34.800 tỷ đồng), trong đó:
1.2.1. Kế hoạch vốn do Thủ tướng Chính
phủ giao là 580.046,834 tỷ đồng(2) (bao gồm: vốn NSTW là
275.940,939 tỷ đồng, vốn NSĐP là 304.105,895 tỷ đồng), trong đó:
a) Vốn trong nước là 545.461,248 tỷ đồng
(đã bao gồm 38.155,353 tỷ đồng bổ sung từ nguồn vốn Chương trình phục hồi và
phát triển kinh tế xã hội). Trong đó:
- Các Bộ, cơ quan trung ương là
124.372,187 tỷ đồng;
- Các địa phương là 421.089,061 tỷ đồng;
trong đó:
+ Vốn cân đối ngân sách địa phương là
304.105,895 tỷ đồng.
+ Vốn ngân sách trung ương đầu tư theo
ngành, lĩnh vực là 92.983,166 tỷ đồng.
+ Vốn Chương trình mục tiêu quốc gia
(MTQG) là 24.000,000 tỷ đồng (đã bao gồm 16.000 tỷ đồng chuyển nguồn từ năm
2021 theo Nghị quyết số 34/2021/QH15)
b) Vốn nước ngoài là 34.585,586 tỷ
đồng (trong đó: các Bộ, cơ quan trung ương là 11.809,919 tỷ
đồng; các địa phương là 22.775,667 tỷ đồng).
1.2.2. Kế hoạch vốn nước ngoài chưa được
Thủ tướng Chính phủ giao là 214,414 tỷ đồng(3).
1.2.3. Kế hoạch vốn cân đối ngân sách
địa phương (NSĐP) năm 2022 các địa phương giao tăng so với kế hoạch Thủ
tướng Chính phủ giao (theo số liệu cập nhật đến thời điểm báo cáo) là 88.757,532
tỷ đồng.
2. Tình hình triển
khai phân bổ chi tiết kế hoạch vốn của các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương (Chi tiết
theo Phụ lục số 01 đính kèm)
2.1. Kế hoạch vốn đã triển khai phân bổ
chi tiết:
Tổng số vốn đã phân bổ là 645.310,337
tỷ đồng, đạt
111,25% kế hoạch vốn Thủ tướng Chính phủ đã giao (580.046,834 tỷ đồng).
Trong đó, các địa phương giao tăng so với số kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao
là 88.757,532 tỷ đồng. (Nếu không tính số kế hoạch
vốn cân đối NSĐP các địa
phương giao tăng là 88.757,532 tỷ đồng, thì tổng số vốn đã phân
bổ là
556.552,805 tỷ đồng, đạt 95,95% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ đã giao).
Trong đó:
- Vốn NSTW là 275.274,151 tỷ đồng, đạt
99,76% kế hoạch vốn Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ giao (214.200 tỷ đồng). Bao gồm:
+ Vốn trong nước là 216.952,470 tỷ đồng,
đạt 99,81% kế hoạch (trong đó, vốn Chương
trình MTQG là 24.000 tỷ đồng, chiếm 100,00% kế hoạch).
+ Vốn nước ngoài là 34.321,681 tỷ đồng,
đạt 99,24% kế hoạch.
- Vốn cân đối NSĐP là 370.036,186 tỷ đồng,
đạt 121,68% kế hoạch vốn Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ giao
(304.105,895 tỷ đồng).
2.2. Kế hoạch vốn chưa được
triển khai phân bổ:
Tổng số vốn chưa phân bổ chi tiết là 23.494,029
tỷ đồng, chiếm 4,05% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao, trong đó: vốn trong nước
là 23.230,124 tỷ đồng (vốn NSTW là 666,788 tỷ
đồng, vốn cân đối NSĐP là 22.827,241 tỷ đồng), vốn ngoài nước
là 263,905 tỷ đồng.
Cụ thể như sau:
- Bộ, cơ quan trung ương: số vốn chưa
phân bổ là 666,788 tỷ đồng, chiếm 0,49% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ
giao (vốn trong nước
là 402,883 tỷ đồng, vốn nước ngoài là 263,905 tỷ đồng).
- Các địa phương: số vốn chưa phân bổ
là 22.827,241 tỷ đồng (vốn cân đối NSĐP), chiếm 5,14% tổng kế
hoạch Thủ tướng Chính phủ giao và chiếm 7,51% kế hoạch vốn cân đối NSĐP
Thủ tướng Chính phủ giao.
2.3. Nguyên nhân của việc chưa phân bổ
hết kế hoạch vốn:
a) Đối với nguồn vốn
ngân sách trung ương (không bao gồm vốn Chương trình MTQG):
Có 04/52 Bộ chưa phân bổ hết kế hoạch vốn
đã được Thủ tướng Chính phủ giao; trong đó, một số Bộ, cơ quan trung ương có tỷ
lệ vốn chưa phân bổ khá cao như:
Ủy ban Dân tộc (97,59%); Bộ Công Thương 49,28%) (Chi tiết
theo Phụ lục số 01A đính kèm).
Nguyên nhân là do: Một số bộ, cơ quan
trung ương đang đề nghị cắt giảm kế hoạch vốn nhưng chưa được cấp có thẩm quyền
quyết định.
b) Đối với nguồn vốn
cân đối ngân sách địa
phương:
Có 51/63 địa phương giao kế hoạch vốn
cân đối NSĐP tăng so với Thủ tướng Chính phủ giao từ nguồn thu sử dụng đất,
nguồn tăng thu, nguồn xổ số kiến thiết
của địa phương.
Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn
03/63 địa phương chưa phân bổ hết kế hoạch vốn cân đối ngân sách địa
phương.
(Chi tiết theo Phụ lục số 01B đính kèm).
II. Tình hình giải
ngân kế hoạch vốn đầu tư nguồn NSNN:
1. Về giải
ngân tổng kế hoạch vốn năm 2022:
- Tổng kế hoạch là: 720.864,624 tỷ
đồng, bao gồm: kế hoạch vốn kéo dài các năm trước sang năm 2022 là
52.060,258 tỷ đồng, kế hoạch vốn giao trong năm 2022 là 668.804,366 tỷ đồng.
- Lũy kế thanh toán từ đầu năm đến
31/12/2022 là 495.775,50 tỷ đồng, đạt 68,78% kế hoạch.
- Ước thanh toán từ đầu năm đến
31/01/2023 là 573.113,52 tỷ đồng, đạt 79,50% kế hoạch.
Cụ thể như sau:
Đơn vị tính:
tỷ đồng
STT
|
Nội dung
|
Tổng kế hoạch
vốn (tại thời điểm BC)
|
Lũy kế thanh toán
vốn đến hết 31/12/2022
|
Ước thanh
toán đến hết 31/01/2023
|
Số tiền
|
Số tiền
|
Số tiền
|
Tỷ lệ
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7=6/3
|
|
TỔNG SỐ
(1+2)
|
720.864,624
|
495.775,50
|
68,78%
|
573.113,52
|
79,50%
|
1
|
Vốn trong nước
|
680.837,097
|
481.724,65
|
70,75%
|
556.294,69
|
81,71%
|
2
|
Vốn nước ngoài
|
40.027,528
|
14.050,85
|
35,10%
|
16.818,83
|
42,02%
|
(Chi tiết
theo Phụ lục số 02 đính kèm)
2. Về giải
ngân vốn kế hoạch các năm trước kéo dài sang năm 2022:
Lũy kế thanh toán từ đầu năm đến
31/12/2022 là 33.837,01 tỷ đồng, đạt 65,00% kế hoạch (52.060,258
tỷ đồng).
+ Vốn trong nước là 31.708,25 tỷ đồng,
đạt 68,02% kế hoạch (46.618,316 tỷ đồng).
+ Vốn nước ngoài là 2.128,761 tỷ đồng,
đạt 39,12% kế hoạch (5.441,942 tỷ đồng).
3. Về giải ngân vốn kế
hoạch năm 2022:
3.1. Lũy kế thanh toán từ đầu năm đến
31/12/2022.
Lũy kế thanh toán từ đầu năm đến
31/12/2022 là 461.938,48 tỷ đồng, đạt 69,07% kế hoạch (668.804,366 tỷ
đồng(4)) và đạt
79,64% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao (580.046,834 tỷ đồng) (cùng kỳ năm
2021 đạt 68,26% kế hoạch và đạt 83,15% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao).
Trong đó:
+ Vốn trong nước là 450.016,40 tỷ đồng (đạt
70,96% kế hoạch giao là 634.218,780 tỷ đồng) (trong đó, vốn Chương
trình MTQG là 9.056,34 tỷ đồng, đạt 37,73% kế hoạch).
+ Vốn nước ngoài là 11.922,09 tỷ đồng (đạt
34,47% kế hoạch giao là 34.585,586 tỷ đồng).
3.2. Ước thanh toán từ đầu năm đến
31/01/2023:
Ước thanh toán từ đầu năm đến
31/01/2023 là 539.276,51 tỷ đồng, đạt 80,63% kế hoạch (đạt
92,97% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao) (cùng kỳ năm
2021 đạt 78,08% kế hoạch và đạt 95,11% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao).
Trong đó:
+ Vốn trong nước là 524.586,44 tỷ đồng (đạt
82,71% kế hoạch và đạt 96,17% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao) (trong
đó, vốn Chương
trình MTQG là 13.730,92 tỷ đồng, đạt 57,21% kế hoạch).
+ Vốn nước ngoài là 14.690,07 tỷ đồng
(đạt 42,47% kế hoạch).
Cụ thể như sau:
Đơn vị: Tỷ đồng
STT
|
Nội dung
|
Ước thanh
toán đến 31/01/2023
|
Tỷ lệ(%) thực
hiện
|
Tỷ lệ (%)
thực hiện (so với KH TTCP giao)
|
Cùng kỳ năm 2021
|
Số tiền
|
Tỷ lệ (%) thực
hiện
|
Tỷ lệ (%) thực hiện
so
với KH
TTg giao
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
|
TỔNG SỐ
(A)+(B)
(I)+(II)
|
539.276,51
|
80,63%
|
92,97%
|
438.744,13
|
78,08%
|
95,11%
|
|
VỐN TRONG NƯỚC
|
524.586,44
|
82,71%
|
96,17%
|
421.807,42
|
82.65%
|
102,94%
|
|
VỐN NƯỚC NGOÀI
|
14.690,07
|
42,47%
|
42,47%
|
16.936,71
|
32,85%
|
32,85%
|
A
|
VốN NSĐP
|
329.689,03
|
83,92%
|
108,41%
|
288.001,75
|
80,92%
|
112,81%
|
B
|
VốN NSTW
|
209.587,48
|
75,95%
|
75,95%
|
150.742,38
|
73,18%
|
73,18%
|
-
|
Vốn NSTW đầu tư theo ngành, lĩnh vực
|
195.856,56
|
77,74%
|
77,74%
|
150.742,38
|
73,18%
|
73,18%
|
+
|
Vốn trong nước
|
181.166,49
|
83,35%
|
83,35%
|
133.805,67
|
86,63%
|
86,63%
|
+
|
Vốn nước
ngoài
|
14.690,07
|
42,47%
|
42,47%
|
16.936,71
|
32,85%
|
32,85%
|
-
|
Vốn Chương trình MTQG
|
13.730,92
|
57,21%
|
57,21%
|
-
|
|
|
|
Vốn trong nước
|
13.730,92
|
57,21%
|
57,21%
|
-
|
|
|
|
Vốn nước
ngoài
|
-
|
|
|
-
|
|
|
I
|
BỘ, CƠ QUAN
TW (1+2) (i+ii)
|
103.205,48
|
75,78%
|
75,78%
|
84.633,79
|
79,84%
|
79,84%
|
1
|
VỐN TRONG
NƯỚC
|
96.501,39
|
77,59%
|
77,59%
|
77.953,27
|
87,38%
|
87,38%
|
2
|
VỐN NƯỚC
NGOÀI
|
6.704,09
|
56,77%
|
56,77%
|
6.680,52
|
39,77%
|
39,77%
|
i
|
Vốn NSNN đầu tư theo ngành, lĩnh vực
|
103.205,48
|
75,78%
|
75,78%
|
84.633,79
|
79,84%
|
79,84%
|
|
Vốn trong
nước
|
96.501,39
|
77,59%
|
77,59%
|
77.953,27
|
87,38%
|
87,38%
|
|
Vốn nước
ngoài
|
6.704,09
|
56,77%
|
56,77%
|
6.680,518
|
39,77%
|
39,77%
|
ii
|
Vốn Chương trình MTQG
|
-
|
|
|
-
|
|
|
|
Vốn trong
nước
|
-
|
|
|
-
|
|
|
|
Vốn nước ngoài
|
-
|
|
|
-
|
|
|
II
|
ĐỊA PHƯƠNG
(1+2) (i+ii)
|
436.071,03
|
81,87%
|
98,24%
|
354.110,34
|
77,67%
|
99,67%
|
1
|
VỐN TRONG NƯỚC
|
428.085,05
|
83,96%
|
101,66%
|
343.854,15
|
81,64%
|
107,27%
|
2
|
VỐN NƯỚC
NGOÀI
|
7.985,98
|
35,06%
|
35,06%
|
10.256,19
|
29,51%
|
29,51%
|
i
|
Vốn NSĐP
|
329.689,03
|
83,92%
|
108,41%
|
288.001,75
|
80,92%
|
112,81%
|
ii
|
Vốn NSTW bổ sung có mục
tiêu cho ĐP
|
106.382,00
|
76,12%
|
76,12%
|
66.108,59
|
66,11%
|
66,11%
|
|
Vốn trong
nước
|
98.396,02
|
84,11%
|
84,11%
|
55.852,40
|
85,61%
|
85,61%
|
|
Vốn nước
ngoài
|
7.985,98
|
35,06%
|
35,06%
|
10.256,19
|
29,51%
|
29,51%
|
ii.1
|
Vốn đầu tư theo ngành, lĩnh vực
|
92.651,08
|
80,04%
|
80,04%
|
66.108,59
|
66,11%
|
66,11%
|
|
Vốn trong
nước
|
84.665,10
|
91,05%
|
91,05%
|
55.852,40
|
85,61%
|
85,61%
|
|
Vốn nước
ngoài
|
7.985,98
|
35,06%
|
35,06%
|
10.256,19
|
29,51%
|
29,51%
|
ii.2
|
Vốn Chương trình MTQG
|
13.730,92
|
57,21%
|
57,21%
|
-
|
|
|
|
Vốn trong nước
|
13.730,92
|
57,21%
|
57,21%
|
-
|
|
|
|
Vốn nước
ngoài
|
-
|
|
|
-
|
|
|
3.3. Nhận xét tình hình giải ngân kế
hoạch 2022:
- Tỷ lệ ước giải ngân 13 tháng năm
2022 đạt 80,63% kế hoạch. Nếu so với kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao, thì tỷ lệ giải
ngân đạt 92,97%, thấp hơn so với cùng kỳ năm 2021 (95,11%); trong đó vốn
trong nước đạt 96,17% (cùng kỳ năm 2021 đạt 102,94%), vốn nước ngoài đạt
42,47% (cùng kỳ năm 2021 đạt 32,85%).
(Danh sách các Bộ, cơ
quan trung ương và địa phương xếp theo thứ tự tỷ lệ giải ngân từ thấp đến
cao theo Phụ lục số 05 đính kèm).
- Có 13 Bộ và 20 địa phương có tỷ lệ
giải ngân đạt trên 90%. Một số Bộ, địa phương có tỷ lệ giải ngân đạt cao gồm:
Ngân hàng Phát triển (100%), Thanh tra Chính phủ (100%), Liên minh các Hợp tác
xã Việt Nam (100%), Hội Luật gia (100%), Ngân hàng nhà nước (100%), Hội Nhà báo
Việt Nam (100%), Bộ Nội vụ (100%), Hội Nhà văn (100%), tỉnh Thái Bình (97,4%), tỉnh Lâm Đồng
(96,9%)... (Chi tiết theo Phụ lục số 04 đính kèm).
- Có 27/52 Bộ và 21/63 địa phương có tỷ
lệ giải ngân đạt dưới 80%, trong đó có 08 Bộ và 01 địa phương có tỷ lệ giải
ngân dưới 50%. (Chi tiết theo Phụ lục số 03 đính kèm).
III. Về nguyên nhân
chậm giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công năm 2022 và kiến nghị các giải pháp để
thúc đẩy giải ngân:
Bộ Tài chính đã có báo cáo Thủ tướng
Chính phủ về nguyên nhân chậm giải
ngân kế hoạch vốn đầu tư công và kiến nghị các giải pháp để thúc đẩy giải ngân
tại các báo cáo tình hình giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công hàng tháng.
B. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN
KẾ HOẠCH NĂM 2023
I. Kế hoạch và tình
hình phân bổ kế hoạch vốn:
1. Tổng nguồn
vốn kế hoạch đầu tư công nguồn NSNN năm 2023 là 756.111,862 tỷ đồng (5) (vốn trong nước là
727.111,86 tỷ đồng, vốn nước ngoài là 29.000 tỷ đồng). Trong đó: Kế
hoạch vốn đã giao là 743.224,674 tỷ đồng (vốn trong nước
là 715.249,674 tỷ đồng, vốn nước ngoài là
27.975 tỷ đồng); kế
hoạch vốn chưa giao là 12.887,188 tỷ đồng (vốn
trong nước là 11.862,188 tỷ đồng, vốn nước ngoài
là 1.025 tỷ đồng).
Cụ thể như sau:
1.1. Kế hoạch vốn các năm trước chuyển
sang: Hiện nay các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương đang báo cáo cấp có thẩm
quyền về việc kéo dài thời gian thực hiện kế hoạch vốn các năm trước sang năm
2023.
1.2. Kế hoạch vốn đầu tư công nguồn
NSNN năm 2023 là 756.111,862 tỷ đồng (vốn trong nước
là 727.111,86 tỷ đồng, vốn nước ngoài là 27.975 tỷ đồng), trong đó:
1.2.1. Kế hoạch vốn đã được Quốc hội,
Thủ tướng Chính phủ giao là 707.044,198 tỷ đồng(6) (bao gồm: vốn
NSTW là 363.763,156 tỷ đồng, vốn NSĐP là 343.281,042 tỷ đồng), trong đó:
a) Vốn trong nước là 679.069,198 tỷ đồng.
Trong đó:
- Các Bộ, cơ quan
trung ương là 182.395,545 tỷ đồng;
- Các địa phương là 496.673,653 tỷ đồng;
trong đó:
+ Vốn cân đối ngân sách địa phương là
343.281,042 tỷ đồng.
+ Vốn ngân sách trung ương đầu tư theo
ngành, lĩnh vực là 129.175,799 tỷ đồng.
+ Vốn Chương trình mục tiêu quốc gia
(MTQG) là 24.216,812 tỷ đồng
b) Vốn nước ngoài là 27.975 tỷ đồng
(trong đó: các Bộ, cơ
quan trung ương là 11.858,314 tỷ đồng; các địa phương là 16.116,686 tỷ đồng).
1.2.2. Kế hoạch vốn chưa được Quốc hội, Thủ
tướng Chính phủ giao là 12.887,188 tỷ đồng(7). Bao gồm:
- Vốn trong nước là 11.862,188 tỷ đồng;
trong đó:
+ Vốn NSTW không kể CTMTQG là
11.679,000 tỷ đồng;
+ Vốn CTMTQG là 183,188 tỷ đồng.
- Vốn nước ngoài (CTMTQG xây dựng nông
thôn mới)
là 1.025 tỷ đồng.
1.2.3. Kế hoạch vốn cân đối ngân sách
địa phương (NSĐP) năm 2023 các địa phương giao tăng so với kế hoạch Thủ
tướng Chính phủ giao (theo số liệu cập nhật đến thời điểm báo cáo) là 36.180,476
tỷ đồng.
2. Tình hình
triển khai phân bổ chi tiết kế hoạch vốn năm 2023 của các Bộ, cơ quan trung
ương và địa phương
(Chi tiết theo Phụ lục số 06 đính kèm)
Đến thời điểm báo cáo, Bộ Tài chính đã nhận được
báo cáo phân bổ kế hoạch đầu
tư vốn NSNN năm 2022 của 33/52 bộ, cơ quan trung ương và 63/63 tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương. Còn lại 19 Bộ, cơ quan trung ương(8) Bộ
Tài chính chưa nhận được báo cáo phân bổ kế hoạch đầu tư vốn NSNN
năm 2023
Trong số bộ, cơ quan trung ương và địa
phương đã gửi báo cáo phân bổ kế hoạch vốn năm 2023, có 14/33 bộ, cơ quan
trung ương và 50/63 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chưa phân
bổ hết kế hoạch vốn
đã được Thủ tướng Chính phủ giao.
Sau khi nhận được báo cáo phân bổ vốn
của các Bộ, ngành, địa phương, Bộ Tài chính đã rà soát và có ý kiến đối với các
trường hợp phân bổ vốn không đúng quy định và đề nghị các Bộ, địa phương rà
soát, phân bổ vốn đảm bảo theo đúng quy định Luật Đầu tư công và Quyết định số
1513/QĐ-TTg ngày 03/12/2022 của Thủ tướng Chính phủ. Bộ Tài chính đã có công
văn số 03/BTC-ĐT ngày 3/01/2023 về việc đôn đốc phân bổ, nhập dự toán Tabmis và
giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công nguồn NSNN năm 2023 của các bộ, cơ quan
trung ương và địa phương.
2.1. Kế hoạch vốn đã triển khai phân bổ chi tiết:
Tổng số vốn đã phân bổ là 638.613,081 tỷ đồng, đạt
90,32% kế hoạch vốn Thủ tướng Chính phủ đã giao (707.044,198 tỷ đồng).
Trong đó, các địa phương giao tăng so với số kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao
là 36.180,476 tỷ đồng. (Nếu không tính số kế hoạch
vốn cân đối NSĐP các địa phương giao tăng là 36.180,476 tỷ đồng, thì tổng số vốn đã phân bổ
là 602.432,605 tỷ đồng; đạt 85,20% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ đã giao).
Trong đó:
- Vốn NSTW là 306.508,133 tỷ đồng, đạt
84,26% kế hoạch vốn Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ giao (363.763,156 tỷ đồng).
Bao gồm:
+ Vốn trong nước là 263.178,452 tỷ đồng,
đạt 84,47% kế hoạch (trong đó, vốn Chương trình
MTQG là 18.331,922 tỷ đồng, chiếm 75,70% kế hoạch).
+ Vốn nước ngoài là 24.997,759 tỷ đồng,
đạt 89,36% kế hoạch.
- Vốn cân đối NSĐP là 332.104,948 tỷ đồng,
đạt 96,74% kế hoạch vốn Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ giao (343.281,042 tỷ đồng).
2.2. Kế hoạch vốn chưa được triển khai phân bổ:
Tổng số vốn chưa phân bổ chi tiết là 104.611,593
tỷ đồng, chiếm 14,80% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ
giao, trong đó: vốn trong nước là 101.634,352 tỷ đồng (vốn NSTW là 57.255,023
tỷ đồng, vốn cân đối NSĐP là 47.356,570 tỷ đồng), vốn ngoài nước là
2.977,241 tỷ đồng.
Cụ thể như sau:
- Bộ, cơ quan trung ương: số vốn chưa
phân bổ là 22.751,426 tỷ đồng, chiếm 11,71% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ
giao (vốn trong nước là 21.682,581 tỷ đồng, vốn nước
ngoài là 1.068,845 tỷ đồng).
- Các địa phương: số vốn chưa phân bổ
là 81.860,167 tỷ đồng, chiếm 15,96% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao (vốn trong nước
là 79.951,771 tỷ đồng, vốn nước ngoài là 1.908,396 tỷ đồng). Trong đó:
+ Vốn NSTW đầu tư theo ngành, lĩnh vực
là 28.618,707 tỷ đồng, chiếm 19,70% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao.
+ Vốn Chương trình mục tiêu quốc gia
(MTQG) là 5.884,890 tỷ đồng (vốn trong nước) chiếm 24,30% kế
hoạch Thủ tướng Chính phủ giao;
+ Vốn cân đối NSĐP là 47.356,570 tỷ đồng,
chiếm 13,80% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao (343.281,042
tỷ đồng).
Nếu không tính 36.180,476 kế
hoạch vốn cân đối NSĐP của một
số địa phương giao tăng so với kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao, thì tổng số
vốn đã phân bổ là 294.449,878 tỷ đồng, đạt 85,78% kế hoạch vốn Quốc hội,
Thủ tướng Chính phủ giao.
2.3. Nguyên nhân của việc chưa phân bổ hết kế hoạch
vốn:
a) Đối với nguồn vốn
ngân sách trung ương (không bao gồm vốn Chương
trình MTQG):
Trong số bộ, cơ quan trung ương và địa
phương đã gửi báo cáo phân bổ kế hoạch vốn năm 2023, có 14/33 bộ, cơ quan trung
ương và 40/63 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chưa
phân bổ hết kế hoạch
vốn ngân sách trung ương đã được Thủ tướng Chính phủ giao; trong đó,
một số Bộ, cơ quan trung ương và địa phương có tỷ lệ vốn chưa phân bổ khá cao như:
Hải Phòng (100%), Ninh Bình (100%), Văn phòng Trung ương Đảng (80,2%)...(Chi
tiết theo Phụ lục số 06A đính kèm).
Nguyên nhân: vốn trong nước chưa phân
bổ chủ yếu là do các dự án chưa đảm bảo thủ tục đầu tư nên chưa đủ điều kiện để
giao chi tiết kế hoạch vốn (trong đó chủ yếu là các dự án thuộc Chương trình phục
hồi và phát triển kinh tế xã hội); vốn nước ngoài chưa phân bổ do chưa hoàn
thành thủ tục ký hiệp định vay, chưa được ký thỏa thuận vay với nhà tài trợ hoặc đang lấy
ý kiến nhà tài trợ để hoàn thiện thủ tục sử dụng vốn dư.
b) Đối với nguồn vốn
cân đối ngân sách địa phương:
Có 32/63 địa phương giao
kế hoạch vốn cân đối NSĐP tăng so với Thủ tướng Chính phủ giao từ nguồn thu
sử dụng đất, nguồn tăng thu, nguồn xổ số kiến thiết của địa phương.
Tỷ lệ ước giải ngân 01 tháng kế hoạch
năm 2023 đạt 1,72% kế hoạch. Nếu so với kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao,
thì tỷ lệ giải ngân đạt 1,81%, thấp hơn so với cùng kỳ năm 2022 (2,50%);
trong đó vốn trong nước đạt 1,89% (cùng kỳ năm 2022 đạt 2,61%), vốn
nước ngoài đạt 0,00% (cùng kỳ năm 2022 đạt 1,01%).
Trong tháng 01/2023, các Bộ, cơ quan
trung ương và các địa phương đang tập trung triển khai phân bổ chi tiết kế hoạch
vốn cho các dự án và đang hoàn thiện thủ tục đầu tư để giải ngân kế hoạch vốn
nên tỷ lệ giải ngân đạt thấp. Trong tháng 1, Bộ Giao thông vận tải dự kiến giải
ngân được 2.800 tỷ đồng; các địa phương dự kiến giải ngân được 10.019,57 tỷ đồng
từ nguồn vốn cân đối ngân sách địa phương.
(Chi tiết theo Phụ lục số 07 đính kèm).
C. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN
CÁC DỰ ÁN TRỌNG ĐIỂM
1. Dự án thu
hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư Cảng hàng không quốc tế Long Thành
Theo Quyết định số 1487/QĐ-TTg ngày
06/11/2018 của Thủ tướng Chính phủ, Dự án thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư Cảng hàng không quốc tế Long Thành có tổng mức đầu tư là 22.856 tỷ đồng,
tổng lũy kế vốn đã bố trí đến năm 2021 là 22.855,035 tỷ đồng, cụ thể: năm 2018
là 4.500 tỷ đồng, năm 2019 là 6.990 tỷ đồng, năm 2020 là 6.705,035 tỷ đồng, năm
2021 là 4.660 tỷ đồng.
Theo báo cáo của Kho bạc Nhà nước đến
thời điểm báo cáo Dự án đã giải ngân là 16.697,647 tỷ đồng, đạt 73,06% kế hoạch
đã giao.
2. Dự án cao
tốc Bắc - Nam phía Đông
2.1. Dự án cao tốc Bắc
- Nam phía Đông giai đoạn 2017 - 2020
- Tình hình thực hiện Dự án: Theo báo
cáo của Bộ Giao thông vận tải đến ngày 11/01/2023, công tác GPMB đã cơ bản hoàn
thành, chỉ còn một số công trình hạ tầng kỹ thuật đang di dời. Về thi công xây dựng,
hiện dự án thành phần Cao Bồ - Mai Sơn (dài 15,2 km) và Cam Lộ - La Sơn (dài
98,3 km) đã đưa vào khai thác; 09 dự án còn lại đang tiếp tục triển khai thi
công. Tổng giá trị khối lượng xây lắp hoàn thành đến ngày 06/01/2023 đạt khoảng
35.945/57.756 tỷ đồng (62,2% giá trị hợp đồng, chậm 2,4% so với kế hoạch).
- Tình hình bố trí kế hoạch và giải
ngân vốn đầu tư công:
+ Kế hoạch vốn: Tổng nguồn vốn ngân
sách nhà nước tham gia thực hiện Dự án là 78.461 tỷ đồng. Đến nay, đã bố trí cho Dự án
trong kế hoạch hàng năm là 66.270,005 tỷ đồng, trong đó kế hoạch năm 2023 là
17.889,099 tỷ đồng. Số kế
hoạch vốn trung hạn giai đoạn 2021-2025 còn lại chưa giao kế hoạch năm cho Dự
án là 12.199,903 tỷ đồng.
+ Về giải ngân: Theo báo cáo của Kho bạc Nhà nước,
ước số vốn NSNN giải ngân đến ngày 31/01/2023 là 46.871,8 tỷ đồng, đạt 70,7% tổng
kế hoạch được giao; trong đó thuộc kế hoạch năm 2022 là 15.068,9, đạt 94,0% kế
hoạch năm 2022 được giao, chưa thực hiện giải ngân kế hoạch năm 2023.
2.2. Dự án cao tốc Bắc
- Nam phía Đông giai đoạn 2021 - 2025
- Tình hình thực hiện:
Bộ GTVT đã phê duyệt đầu tư 12 dự án
thành phần vào ngày
13/7/2022, trong đó giao cho các Ban QLDA thuộc Bộ làm chủ đầu tư và bàn giao
toàn bộ các mốc GPMB cho địa phương vào ngày 30/6/2022 để triển khai thực hiện.
Theo báo cáo của Bộ GTVT, đối với công tác xây lắp, toàn bộ 12 dự thành phần
thuộc Dự án được chia thành 25 gói thầu để thực hiện chỉ định thầu theo quy định.
Ngày 01/01/2023 đã đồng loạt khởi công mới 12 gói thầu xây lắp của 12 dự án
thành phần.
Về công tác GPMB, các địa phương đã bàn giao
GPMB được 546/721,2 km đạt 76% đủ điều kiện để các nhà thầu tổ chức thi công và
đang tiếp tục thực hiện để bảo đảm bàn giao 100% diện tích mặt bằng vào quý II năm 2023. Đồng
thời, đang lập phương án di dời hạ tầng kỹ thuật, trình các cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt và cam kết di dời trong quý II năm 2023
- Tình hình bố trí kế hoạch và giải ngân vốn
đầu tư công:
+ Về kế hoạch:
Tổng Kế hoạch vốn giai đoạn 2021-2025
đã giao cho Dự án là 119.644,586 tỷ đồng. Trong đó: (i) Từ nguồn Kế hoạch đầu
tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 là 47.168,586 tỷ đồng; (ii) Từ nguồn Chương
trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội: 72.476 tỷ đồng. Số vốn
trên hiện đã được Bộ Giao thông vận tải phân bổ chi tiết kế hoạch đầu tư công
trung hạn 2021-2025 cho từng dự án thành phần.
Tổng số vốn giao trong kế hoạch hàng năm là
54.747,4 tỷ đồng, trong đó kế hoạch năm 2022 là 9.521,3 và năm 2023 là 45.226,1
tỷ đồng.
+ Về giải ngân: Tổng số vốn ước giải ngân đến hết
ngày 31/01/2023 là 9.409,2 tỷ đồng, đạt 17,2% tổng kế hoạch vốn hàng năm đã
giao, trong đó thuộc kế hoạch năm 2022 là 8.887,4 tỷ đồng (đạt 93,3% kế hoạch
2022) và thuộc kế hoạch năm 2023 là 521,8 tỷ đồng (đạt 1,2% kế hoạch năm
2023).
3. Đối với 03
dự án đầu tư xây dựng đường cao tốc: Khánh Hòa - Buôn Ma Thuột; Biên Hòa - Vũng
Tàu; Châu Đốc - Cần Thơ - Sóc Trăng
- 03 dự án trên đã được Quốc hội phê
duyệt chủ trương đầu tư tại các Nghị quyết số 58, 59, 60/2022/QH15 ngày
16/6/2022, trong đó 03 dự án được bố trí đầu tư từ nhiều nguồn vốn và được chia
thành 10 dự án thành phần. Chính phủ xem xét phân cấp cho địa phương làm cơ
quan chủ quản thực hiện các dự án thành phần đi qua địa bàn. Ngày 25/7/2022,
Chính phủ đã có các Nghị quyết số 89/NQ-CP , số 90/NQ-CP và số 91/NQ-CP để triển
khai thực hiện các Nghị quyết của Quốc hội nêu trên.
Tại Quyết định số 17/2022/QĐ-TTg ngày
28/7/2022, Thủ tướng Chính phủ quyết định Bộ Giao thông vận tải là cơ quan chủ
quản của 02/10 dự án thành phần; 08/10 dự án thành phần còn lại phân cấp cho
các địa phương nơi có dự án đi qua làm cơ quan chủ quản thực hiện đầu tư.
- Về nguồn vốn cho các dự án:
Bộ Giao thông vận tải đã phối hợp với
các địa phương được phân cấp là cơ quan chủ quản hoàn thiện phương án phân bổ kế
hoạch vốn theo từng nguồn vốn cho các dự án thành phần gửi Bộ Kế hoạch và Đầu
tư để chủ trì báo cáo cấp có thẩm quyền.
Đối với nguồn vốn thuộc Chương trình
Phục hồi và phát triển kinh tế xã hội, ngày 17/12/2022, Chính phủ đã có Tờ
trình số 489/TTr-CP trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội về giao danh mục và mức vốn
cho các nhiệm vụ, dự án thuộc Chương trình Phục hồi và phát triển kinh tế xã hội,
trong đó điều chỉnh giảm 8.528 tỷ đồng (trong đó 7.324 tỷ đồng của 03 dự án
trên) từ Bộ Giao thông vận tải để điều chỉnh tăng tương ứng về cho các địa
phương để thực hiện các dự án thành phần của các dự án đường cao tốc.
Đối với nguồn vốn từ Kế hoạch đầu tư
công trung hạn giai đoạn 2021-2025, trên cơ sở ý kiến tham gia của Bộ Tài
chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã hoàn thiện và trình Thủ tướng Chính phủ phương
án dự kiến giao, điều chỉnh, bổ sung cho từng cơ quan chủ quản để thực hiện từng
dự án thành phần để báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
D. Kiến nghị của Bộ
Tài chính.
I. Đối với Bộ Kế hoạch
và Đầu tư
Đề nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư phối hợp
với Bộ Tài chính căn cứ quy định của pháp luật về đầu tư công khẩn trương hướng
dẫn và tổng hợp chung nhu cầu của các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương về
việc kéo dài thời gian bố trí vốn của các dự án sử dụng ngân sách trung ương
sang năm 2023 và kéo dài thời gian thực hiện, giải ngân kế hoạch đầu tư vốn
ngân sách trung ương năm 2022 sang năm 2023 theo chỉ đạo của Phó Thủ tướng Lê
Minh Khái tại công văn số 129/VPCP-KTTH ngày 7/01/2023 của Văn phòng Chính phủ.
II. Đối với các Bộ,
cơ quan trung ương
1. Thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP
ngày 06/01/2023 của Chính phủ về nhiệm vụ giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch
phát triển kinh tế xã hội, dự toán NSNN và cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng
lực cạnh tranh quốc gia năm 2023, đề nghị Bộ, cơ quan trung ương và địa phương
- Có giải pháp mạnh mẽ, quyết liệt, sớm
khắc phục các tồn tại, hạn chế để đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư công
ngay từ đầu năm 2023, đặc biệt là các dự án quan trọng quốc gia, chương trình,
dự án phát triển hạ tầng trọng điểm, dự án sử dụng vốn ODA có sức lan tỏa, tạo
động lực phát triển kinh tế - xã hội. Chủ động chuẩn bị các điều kiện cần thiết về mặt
bằng, mỏ vật liệu, nhân công... để thực hiện ngay sau khi được cấp có thẩm quyền
giao kế hoạch vốn. Nâng cao trách nhiệm người đứng đầu trong việc
quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư dự án và giải ngân vốn đầu tư
công.
- Tiếp tục triển khai các giải pháp đẩy
nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư công theo Nghị quyết số 124/NQ-CP ngày
15/9/2022 của Chính phủ và các văn bản chỉ đạo điều hành của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ.
- Thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp tại
công văn số 03/BTC-ĐT ngày 3/01/2023 của Bộ Tài chính về việc đôn đốc phân bổ,
nhập dự toán Tabmis và giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công nguồn NSNN năm 2023 của
các bộ, cơ quan trung ương và địa phương.
2. Về việc bố trí nguồn vốn Chương trình phục hồi và phát
triển kinh tế xã hội: đề nghị các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương phối hợp
với Bộ Kế hoạch và Đầu tư để báo cáo Thủ tướng Chính phủ và có hướng dẫn cụ thể
về tính chất và đối tượng được điều chỉnh linh hoạt giữa các nhiệm vụ, dự án sử
dụng nguồn vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn và các nhiệm vụ, dự án sử dụng
nguồn vốn từ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội trong quá
trình triển khai kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước năm 2023.
3. Đối với các Chương trình MTQG, đề
nghị:
- Các chủ Chương trình/dự án/ tiểu dự
án thành phần (Ủy ban Dân tộc, Bộ Thông tin và Truyền thông) và UBND các tỉnh
ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành đầy đủ cơ chế chính sách và kịp
thời hướng dẫn tổ chức triển khai, tháo gỡ khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện.
- Trên cơ sở chỉ đạo của Thủ tướng
Chính phủ tại Công điện số 698/CĐ-TTg ngày 04/8/2022 về việc tiếp tục triển
khai thực hiện quyết liệt, hiệu quả các CTMTQG giai đoạn 2021-2025, các Nghị
quyết của Chính phủ: số 102/NQ-CP ngày 09/8/2022, số 121/NQ-CP
ngày 11/9/2022, số 124/NQ-CP ngày 15/9/2022 và Chỉ thị số 19/CT-TTg
ngày 17/10/2022 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu
tư công, thực hiện 03 Chương trình MTQG những tháng còn lại năm 2022 và nâng
cao chất lượng xây dựng kế hoạch đầu tư công năm 2023, đề nghị
UBND các tỉnh chỉ đạo các chủ đầu tư tập trung đẩy nhanh tiến độ thi công, khẩn
trương nghiệm thu và hoàn thiện các thủ tục thanh toán; đồng thời, tăng cường
công tác kiểm tra tình hình thực hiện, để tìm ra nguyên nhân thực hiện và giải
ngân chậm ở từng dự án. Rà soát và quyết định điều chuyển vốn theo thẩm quyền
hoặc báo cáo cấp thẩm quyền để điều chuyển kế hoạch vốn của những dự án không
có khả năng thực hiện được cho các dự án có khả năng thực hiện để phấn đấu giải ngân hết
kế hoạch được giao.
- Thường xuyên tổ chức giao ban với
các chủ đầu tư, ban quản lý dự án về tình hình thực hiện và thanh toán vốn đầu
tư của các dự án, kịp thời giải quyết các khó khăn vướng mắc trong việc thực hiện
kế hoạch vốn đầu tư phát triển theo thẩm quyền; trường hợp vượt thẩm quyền sớm
có văn bản báo cáo cấp thẩm quyền xem xét, giải quyết. Có chế tài xử lý các chủ đầu tư, ban
quản lý dự án không thực hiện hết kế hoạch vốn đã được giao.
Bộ Tài chính báo cáo Thủ tướng Chính
phủ./.
Nơi nhận:
-
Như
trên;
- Phó TTgCP Lê Minh Khái (để báo cáo);
- Văn phòng Chính phủ;
-
Bộ KHĐT;
- Cổng TTĐTCP (để đăng tải);
-
Bộ trưởng (để báo cáo);
- KBNN;
-
Cục
QLN
và TCĐN;
-
Vụ: I, NSNN, TCNH;
- Cục TH và TKTC (để đăng tải lên Cổng TTĐT);
-
Lưu:
VT, ĐT (8b).
|
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ
TRƯỞNG
Cao Anh Tuấn
|