TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3374/CTHN-TTHT
V/v quy định về hóa đơn
|
Hà
Nội, ngày 31 tháng 01
năm 2023
|
Kính
gửi: Công ty cổ phần Du lịch Việt Nam VNTravel
(Địa chỉ: Tầng 6, số 22, phố Láng Hạ, phường Láng Hạ, quận
Đống Đa, thành phố Hà Nội - MST: 0108886908)
Trả lời văn bản ngày 05/01/2023 của
Công ty cổ phần Du lịch Việt Nam VNTravel (sau đây gọi tắt
là Công ty) về việc hóa đơn điện tử không mã của cơ quan thuế, Cục Thuế TP Hà
Nội có ý kiến như sau:
Căn cứ Luật Quản
lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 của Quốc hội:
+ Tại Điều 91 quy định về áp dụng hóa
đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ:
“1. Doanh
nghiệp, tổ chức kinh tế sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế khi
bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ không phân biệt giá trị từng lần
bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều này.
2. Doanh nghiệp kinh doanh ở lĩnh
vực điện lực, xăng dầu, bưu chính viễn thông, nước sạch, tài chính tín
dụng, bảo hiểm, y tế, kinh doanh thương mại điện tử,
kinh doanh siêu thị, thương mại, vận tải hàng không, đường bộ, đường sắt,
đường biển, đường thủy và doanh nghiệp, tổ chức kinh tế đã
hoặc sẽ thực hiện giao dịch với cơ quan thuế bằng phương tiện điện tử, xây dựng hạ tầng công nghệ thông tin, có hệ thống phần mềm kế
toán, phần mềm lập hóa đơn điện tử đáp ứng lập, tra cứu hóa đơn điện tử, lưu trữ dữ liệu hóa đơn điện tử theo quy định và bảo đảm
việc truyền dữ liệu hóa đơn điện tử đến người mua và đến cơ quan thuế thì được
sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, không phân biệt giá trị từng lần bán
hàng hóa, cung cấp dịch vụ, trừ trường hợp rủi ro về thuế cao theo quy định của
Bộ trưởng Bộ Tài chính và trường hợp đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử có
mã của cơ quan thuế...”
Căn cứ Nghị định số 123/2020/NĐ-CP
ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ:
+ Tại Điều 3 quy định về giải thích
từ ngữ:
“…
2. Hóa đơn điện tử là hóa đơn có
mã hoặc không có mã của cơ quan thuế được thể hiện ở dạng dữ liệu điện tử do tổ
chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ lập bằng phương tiện điện tử để ghi nhận thông tin bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ theo quy
định của pháp luật về kế toán, pháp luật về thuế, bao gồm cả trường hợp hóa đơn
được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ
liệu điện tử với cơ quan thuế, trong đó:
…
b) Hóa đơn điện tử không có mã của
cơ quan thuế là hóa đơn điện tử do tổ chức bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ gửi
cho người mua không có mã của cơ quan thuế.
…
7. Hóa đơn, chứng từ hợp pháp là
hóa đơn, chứng từ đảm bảo đúng, đầy đủ về hình thức và nội dung theo quy định tại Nghị định này.
…
9. Sử dụng hóa đơn, chứng từ không
hợp pháp là việc sử dụng hóa đơn, chứng từ giả; sử dụng hóa đơn, chứng từ chưa
có giá trị sử dụng, hết giá trị sử dụng; sử dụng hóa đơn bị ngừng sử dụng trong
thời gian bị cưỡng chế bằng biện pháp ngừng sử dụng hóa đơn, trừ trường hợp được phép sử dụng theo
thông báo của cơ quan thuế; sử dụng hóa đơn điện tử không đăng ký sử dụng với
cơ quan thuế; sử dụng hóa đơn điện tử chưa có mã
của cơ quan thuế đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan
thuế; sử dụng hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ có ngày lập trên hóa đơn từ ngày cơ quan thuế xác định bên bán không hoạt động
tại địa chỉ kinh doanh đã đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền; sử dụng
hóa đơn, chứng từ mua hàng hóa, dịch vụ có ngày lập trên hóa đơn, chứng từ
trước ngày xác định bên lập hóa đơn, chứng từ không hoạt động tại địa chỉ kinh
doanh đã đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc chưa có thông báo của
cơ quan thuế về việc bên lập hóa đơn, chứng từ không hoạt động tại địa chỉ kinh
doanh đã đăng ký với cơ quan có thẩm quyền nhưng cơ quan thuế hoặc cơ quan công
an hoặc các cơ quan chức năng khác đã có kết luận đó là hóa đơn, chứng từ không
hợp pháp.
Sử dụng không hợp pháp hóa đơn,
chứng từ là việc sử dụng: Hóa đơn, chứng từ không
ghi đầy đủ các nội dung bắt buộc theo quy định; hóa đơn tẩy xóa, sửa chữa không đúng quy định; sử dụng hóa đơn, chứng từ khống
(hóa đơn, chứng từ đã ghi các chỉ tiêu, nội dung nghiệp vụ kinh tế nhưng việc
mua bán hàng hóa, dịch vụ không có thật một phần
hoặc toàn bộ); sử dụng hóa đơn phản ánh không đúng giá trị thực tế phát sinh hoặc lập hóa đơn khống, lập hóa đơn giả; sử dụng hóa đơn có sự chênh
lệch về giá trị hàng hóa, dịch vụ hoặc sai lệch các tiêu thức bắt buộc giữa các liên của hóa đơn; sử dụng
hóa đơn để quay vòng khi vận chuyển hàng hóa trong khâu lưu thông hoặc dùng hóa đơn của hàng hóa, dịch vụ này để chứng minh cho hàng hóa, dịch vụ khác; sử dụng hóa đơn, chứng từ của tổ
chức, cá nhân khác (trừ hóa đơn của cơ quan thuế và trường hợp được ủy nhiệm
lập hóa đơn) để hợp thức hóa hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc hàng hóa, dịch vụ bán ra; sử dụng hóa đơn, chứng từ mà cơ quan thuế hoặc cơ quan công an
hoặc các cơ quan chức năng khác đã kết luận là sử dụng không hợp pháp hóa đơn,
chứng từ...”
+ Tại Điều 4 quy định về nguyên tắc
lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ:
“1. Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho
người mua (bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng
hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao
động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình
sản xuất); xuất hàng hóa dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả
hàng hóa) và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định
tại Điều 10 Nghị định này, trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử thì phải theo
định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 12 Nghị định
này...”
+ Tại Điều 10 quy định về nội dung
hóa đơn.
+ Tại Điều 12 quy định về định dạng
hóa đơn điện tử.
Căn cứ Quyết định số 1450/QĐ-TCT ngày
07/10/2021 của Tổng cục Thuế quy định về thành phần chứa dữ liệu nghiệp vụ hóa
đơn điện tử và phương thức truyền nhận với cơ quan thuế do Tổng cục trưởng Tổng
cục Thuế ban hành (được sửa đổi, bổ sung bởi Quyết định số 1510/QĐ-TCT ngày
21/9/2022 của Tổng cục Thuế).
Căn cứ các quy định trích dẫn nêu
trên, trường hợp Công ty thuộc đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 91 Luật Quản
lý thuế số 38/2019/QH14 thì sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế khi
bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.
Trường hợp Công ty thuộc đối tượng
quy định tại Khoản 2 Điều 91 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 của Quốc hội thì
được sử dụng hóa đơn điện tử không có
mã của cơ quan thuế khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, không phân biệt giá trị
từng lần bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.
Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ,
người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua theo quy định tại Khoản 1 Điều
4 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP của Chính phủ.
Hóa đơn, chứng từ hợp pháp là hóa
đơn, chứng từ đảm bảo đúng, đầy đủ về hình thức và nội dung theo quy định tại
Khoản 7 Điều 3 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP .
Đề nghị Công ty căn cứ tình hình thực
tế, đối chiếu với các quy định trích dẫn nêu trên và các văn bản pháp luật về
thuế để áp dụng hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ đúng theo
quy định.
Trong quá trình thực hiện chính sách
thuế, trường hợp còn vướng mắc, Công ty có thể tham khảo các văn bản hướng dẫn
của Cục Thuế TP Hà Nội được đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn
hoặc liên hệ với phòng Thanh tra - kiểm tra số 5 để được hỗ trợ giải quyết.
Cục Thuế TP Hà Nội thông báo để Công
ty cổ phần Du lịch Việt Nam VNTravel được biết và thực
hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng TTKT5;
- Phòng NVDTPC;
- Website Cục Thuế;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT.CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Trường
|