ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 162/KH-UBND
|
Bình Thuận, ngày
17 tháng 01 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
KIỂM TRA CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NĂM 2023 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BÌNH THUẬN
Thực hiện Kế hoạch số
4344/KH-UBND ngày 20 tháng 12 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban
hành Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước năm 2023 tỉnh Bình Thuận; Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch kiểm tra công tác cải cách hành chính (gọi tắt
là CCHC) năm 2023 trên địa bàn tỉnh như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Thực hiện công tác kiểm tra
CCHC nhằm đánh giá những kết quả đạt được, phát hiện những cách làm hay, sáng tạo
để có giải pháp nhân rộng trong tỉnh; kịp thời phát hiện những tồn tại, hạn chế,
những khó khăn, vướng mắc hoặc vi phạm trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ
CCHC tại các sở, ngành, địa phương để có hướng khắc phục, tháo gỡ; ghi nhận những
đề xuất, kiến nghị của các sở, ngành, địa phương để chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện
thống nhất trong tỉnh.
b) Đánh giá khách quan, toàn diện
tình hình triển khai kế hoạch CCHC năm 2023, kết quả thực hiện công tác CCHC
trên các lĩnh vực quản lý của các sở, ngành, địa phương; việc triển khai thực
hiện các nhiệm vụ được giao: Công tác chỉ đạo, điều hành; Cải cách thể chế; Cải
cách thủ tục hành chính; Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước; Cải cách
chế độ công vụ; Cải cách tài chính công và Xây dựng, phát triển Chính quyền điện
tử, Chính quyền số. Từ đó có biện pháp chỉ đạo sát hơn trong việc thực hiện nhiệm
vụ CCHC trong thời gian tiếp theo, góp phần nâng điểm số và thứ hạng các chỉ số
đánh giá.
c) Nâng cao tinh thần trách nhiệm,
tạo chuyển biến về kỷ luật, kỷ cương hành chính của người đứng đầu, đội ngũ cán
bộ, công chức, viên chức trong thực hiện công tác cải CCHC.
d) Thu thập thông tin phục vụ
cho việc đánh giá, xác định Chỉ số CCHC năm, Chỉ số chuyển đổi số (DTI), Chỉ số
đánh giá việc giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên
thông tại các cơ quan, địa phương.
2. Yêu cầu
a) Việc kiểm tra bảo đảm tính
chính xác, khách quan, không gây trở ngại đến các hoạt động của đơn vị được kiểm
tra;
b) Có sự phối hợp chặt chẽ giữa
các sở, ban, ngành và địa phương để đảm bảo việc kiểm tra mang tính toàn diện,
đồng thời bảo đảm có trọng tâm, trọng điểm; tránh trùng lắp, chồng chéo trong
hoạt động kiểm tra;
c) Kết hợp chặt chẽ công tác kiểm
tra CCHC với việc kiểm tra tình hình tổ chức thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm
được UBND tỉnh giao trên lĩnh vực CCHC;
d) Những tồn tại, hạn chế về
CCHC được chỉ ra qua công tác kiểm tra phải được các cơ quan, đơn vị có hành động
khắc phục một cách nghiêm túc và có báo cáo kết quả khắc phục. Trong trường hợp
cần thiết có thể thực hiện việc phúc tra đối với các cơ quan, đơn vị.
II. NỘI DUNG
TRỌNG TÂM KIỂM TRA
Kiểm tra việc triển khai và kết
quả thực hiện nhiệm vụ công tác CCHC, kế hoạch tập trung vào những nhiệm vụ
theo những nội dung sau:
1. Công tác chỉ đạo, điều
hành CCHC
Việc xây dựng kế hoạch, triển
khai thực hiện các nhiệm vụ CCHC theo Kế hoạch CCHC năm 2023 và khắc phục những
tồn tại, hạn chế chỉ số CCHC năm 2022; việc thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp để
cải thiện điểm số và thứ hạng Chỉ số PAR Index và Chỉ số PAPI, Chỉ số SIPAS thuộc
trách nhiệm của sở, ngành, địa phương; công tác báo cáo CCHC định kỳ và đột xuất.
Việc quán triệt các văn bản chỉ đạo về CCHC đến đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức; công tác tuyên truyền CCHC. Sự đổi mới, sáng tạo trong triển khai thực hiện
các nhiệm vụ CCHC.
2. Xây dựng và tổ chức thực
hiện văn bản quy phạm pháp luật
Công tác xây dựng và tổ chức thực
hiện văn bản quy phạm pháp luật; kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm
pháp luật; theo dõi thi hành pháp luật.
3. Cải cách thủ tục hành
chính và hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính (gọi tắt là TTHC)
Việc xây dựng và tổ chức thực
hiện các Kế hoạch về kiểm soát TTHC năm 2023. Việc công bố, công khai TTHC; kết
quả giải quyết hồ sơ TTHC. Việc khắc phục tình trạng hồ sơ trễ hẹn, chậm xử lý,
cập nhật kết quả giải quyết trên Hệ thống thông tin giải quyết TTHC; thực hiện
việc xin lỗi người dân, tổ chức khi để xảy ra trễ hẹn trong giải quyết hồ sơ
TTHC. Việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức đối với
TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết. Tổ chức triển khai thực hiện cơ chế một cửa,
một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính theo Quyết định số
1860/QĐ-UBND ngày 23/7/2021 của UBND tỉnh. Việc thực hiện Đề án nâng cấp Bộ phận
một cửa cấp huyện, cấp xã theo hướng hiện đại và thực hiện Bộ nhận diện thương
hiệu của Bộ phận một cửa các cấp. Kết quả triển khai thực hiện các dịch vụ công
trực tuyến toàn trình và một phần.
4. Cải cách tổ chức bộ máy
hành chính nhà nước
Việc xây dựng và tổ chức thực
hiện phương án thực hiện phương án sắp xếp, tổ chức lại, giải thể các đơn vị sự
nghiệp công lập giai đoạn 2022 - 2025. Việc thực hiện Kế hoạch số lượng người
làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước trong các đơn vị sự nghiệp công lập
tự bảo đảm một phần chi thường xuyên và đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách
nhà nước bảo đảm chi thường xuyên giai đoạn 2022 - 2026.
5. Cải cách chế độ công vụ
Việc rà soát, bố trí công chức,
viên chức theo Đề án vị trí việc làm, khung năng lực đã được phê duyệt. Việc
xây dựng vị trí việc làm của cơ quan, tổ chức hành chính theo quy định tại Nghị
định số 62/2020/NĐ-CP ; xây dựng vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức
danh nghề nghiệp của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định tại Nghị định số
106/2020/NĐ-CP. Việc tuyển dụng công chức cấp xã, tuyển dụng viên chức. Việc bổ
nhiệm các chức danh lãnh đạo, quản lý theo quy định. Xây dựng và thực hiện kế
hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức của đơn vị, địa phương; bố trí
cán bộ, công chức cấp xã đảm bảo tiêu chuẩn chức danh theo đúng quy định. Việc
chấp hành kỷ luật, kỷ cương hành chính trong hoạt động công vụ của đội ngũ cán
bộ, công chức, viên chức.
6. Cải cách tài chính công
Việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự
chịu trách nhiệm trong hoạt động cơ quan hành chính, các đơn vị sự nghiệp công
lập trực thuộc đơn vị, địa phương. Việc rà soát xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ,
quy chế quản lý, sử dụng tài sản công. Việc thực hiện chế độ báo cáo kết quả thực
hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong hoạt động cơ quan hành chính, đơn
vị sự nghiệp công lập trực thuộc đơn vị, địa phương. Việc thực hiện các kiến
nghị sau thanh tra, kiểm tra, kiểm toán nhà nước về tài chính, ngân sách.
7. Xây dựng và phát triển
Chính quyền điện tử, Chính quyền số
Tình hình, kết quả ứng dụng
công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý nhà nước; việc triển khai phần mềm
quản lý văn bản và điều hành; ứng dụng phần mềm Hệ thống thông tin giải quyết
TTHC; hộp thư điện tử, chữ ký số. Việc khắc phục những hạn chế qua kết quả đánh
giá hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin năm 2022 của đơn vị. Việc cập nhật
công khai thông tin CCHC, xây dựng quy chế và thực hiện tiếp nhận trả lời thắc
mắc của người dân trên chuyên mục “Hỏi - Đáp”, công khai TTHC trên trang thông
tin điện tử của đơn vị, địa phương.
III. PHƯƠNG
PHÁP KIỂM TRA
1. Tùy tình hình thực tế, làm
việc trực tiếp hoặc kiểm tra trực tuyến với các cơ quan, đơn vị, địa phương về
các nội dung có liên quan được kiểm tra.
2. Kiểm tra hồ sơ, tài liệu có
liên quan về kết quả thực hiện của đơn vị, địa phương.
3. Trao đổi, thảo luận những vấn
đề qua kiểm tra.
4. Thông báo kết luận kiểm tra.
IV. ĐOÀN KIỂM
TRA, ĐƠN VỊ ĐƯỢC KIỂM TRA, THỜI GIAN KIỂM TRA
1. UBND tỉnh giao Sở Nội vụ (cơ
quan chủ trì) thành lập Đoàn kiểm tra công tác CCHC tại các cơ quan, địa phương
trên địa bàn tỉnh; thành phần Đoàn kiểm tra gồm đại diện Sở Nội vụ, Sở Thông
tin và Truyền thông và Văn phòng UBND tỉnh và Sở, ngành có liên quan theo đề
nghị của Sở Nội vụ. Đoàn kiểm tra do lãnh đạo Sở Nội vụ làm Trưởng đoàn.
2. Thời gian Đoàn tiến hành kiểm
tra tại các cơ quan, địa phương: ban hành tại Phụ lục I kèm theo Kế hoạch này.
3. Ngoài việc kiểm tra tại các
cơ quan, địa phương theo Kế hoạch này, yêu cầu các cơ quan được giao phối hợp
tham gia đoàn kiểm tra tại Kế hoạch, căn cứ nhiệm vụ thực hiện công tác kiểm
tra của ngành để xây dựng Kế hoạch kiểm tra nhưng không được trùng lắp với nội
dung và đơn vị đã được kiểm tra theo Kế hoạch này.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Nội vụ, cơ quan chủ
trì kiểm tra
a) Chỉ đạo tổ chức kiểm tra
theo đúng nội dung Kế hoạch đã đề ra. Phối hợp với các cơ quan, địa phương có
liên quan để thống nhất lịch trình, đơn vị được kiểm tra và thời gian cụ thể
trước khi tiến hành kiểm tra.
b) Trước khi tiến hành kiểm
tra:
- Thành lập Đoàn kiểm tra
(trong đó đại diện lãnh đạo của cơ quan làm Trưởng Đoàn và cử công chức chuyên
môn của đơn vị làm Thư ký); các Sở, ngành có liên quan cử Thành viên tham gia
Đoàn kiểm tra.
- Có văn bản đề nghị các cơ
quan, địa phương được kiểm tra xây dựng và gửi báo cáo theo Đề cương kèm theo Kế
hoạch (Phụ lục II); ngoài ra, tuỳ theo tình hình thực tế của mỗi đơn vị được kiểm
tra, cơ quan chủ trì kiểm tra yêu cầu các cơ quan, địa phương được kiểm tra báo
cáo, bổ sung thông tin, nội dung trọng tâm tập trung kiểm tra được phân công tại
Phụ lục II ban hành kèm theo Kế hoạch này.
- Chuẩn bị các điều kiện phương
tiện đi lại để phục vụ cho công tác kiểm tra của Đoàn kiểm tra.
c) Ban hành Thông báo kết luận
kiểm tra sau 10 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kiểm tra gửi đơn vị, địa
phương được kiểm tra; đồng thời gửi các đơn vị tham gia kiểm tra biết, theo
dõi.
d) Theo dõi, đôn đốc các đơn vị,
địa phương triển khai và báo cáo kết quả khắc phục các hạn chế, kiến nghị sau
kiểm tra để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh để chỉ đạo.
2. Các cơ quan tham gia Đoàn
kiểm tra
Sở Thông tin và Truyền thông,
Văn phòng UBND tỉnh và Sở, ngành có liên quan (theo đề nghị của Sở Nội vụ) cử
công chức tham gia Đoàn kiểm tra phải có kinh nghiệm, năng lực chuyên môn theo
lĩnh vực mà cơ quan mình được phân công theo dõi trong công tác CCHC (thành
viên được cử tham gia phải có năng lực đề xuất, kiến nghị giải quyết những vướng
mắc, khó khăn, những tồn tại, hạn chế, khuyết điểm tại các cơ quan, đơn vị, địa
phương được kiểm tra).
3. Các cơ quan, đơn vị được
kiểm tra
a) Rà soát các nội dung theo Kế
hoạch và Đề cương kiểm tra (Phụ lục II đính kèm), trong đó lưu ý phải có mục
tiêu, chỉ tiêu định lượng so sánh để đánh giá từng nội dung, từng chỉ số thành
phần. Có kế hoạch phân công nhiệm vụ cụ thể cho bộ phận, cá nhân để theo dõi
triển khai và đánh giá, xác định trách nhiệm trong thực hiện các nhiệm vụ có
liên quan, tổng hợp đánh giá kết quả thực hiện (có thống kê báo cáo số liệu
cụ thể trên từng lĩnh vực) để phục vụ cho công tác kiểm tra. Kế hoạch gửi về
Sở Nội vụ trước ngày 28/02/2023 để theo dõi, tổng hợp.
b) Chuẩn bị xây dựng báo cáo
theo nội dung Đề cương được kiểm tra và nội dung bổ sung theo yêu cầu của Đoàn
kiểm tra (nếu có) để phục vụ công tác kiểm tra. Cử cán bộ, công chức có liên
quan làm việc với Đoàn kiểm tra. Phối hợp với Đoàn kiểm tra thực hiện tốt kế hoạch
đề ra.
VI. KINH PHÍ
Kinh phí phục vụ cho công tác
kiểm tra sử dụng trong dự toán giao cho các cơ quan, đơn vị, địa phương theo
phân cấp quản lý ngân sách hiện hành và theo chính sách, chế độ quy định.
Trên đây là Kế hoạch kiểm tra
công tác cải cách hành chính năm 2023 trên địa bàn tỉnh Bình Thuận, yêu cầu các
cơ quan, đơn vị, địa phương nghiêm túc triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- Các Phó CT.UBND tỉnh;
- Cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh;
- Ban quản lý các Khu công nghiệp tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu: VT, NCKSTTHC Lam
|
CHỦ TỊCH
Đoàn Anh Dũng
|
PHỤ LỤC I
THỜI GIAN, ĐƠN VỊ ĐƯỢC KIỂM TRA
(Kèm theo Kế hoạch số 162/KH-UBND ngày 17 tháng 01 năm 2023 của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh Bình Thuận)
TT
|
Đơn vị được kiểm tra
|
Thời gian kiểm tra
|
1
|
UBND huyện Hàm Thuận Bắc
|
Tháng 6/2023
|
2
|
UBND huyện Hàm Tân
|
Tháng 6/2023
|
3
|
UBND huyện Tuy Phong
|
Tháng 6/2023
|
4
|
UBND huyện Hàm Thuận Nam
|
Tháng 7/2023
|
5
|
UBND huyện Đức Linh
|
Tháng 7/2023
|
6
|
UBND huyện Bắc Bình
|
Tháng 7/2023
|
7
|
UBND huyện Tánh Linh
|
Tháng 8/2023
|
8
|
UBND thành phố Phan Thiết
|
Tháng 8/2023
|
9
|
UBND huyện Phú Quý
|
Tháng 8/2023
|
10
|
UBND thị xã La Gi
|
Tháng 6/2023
|
11
|
Sở Y tế
|
Tháng 9/2023
|
12
|
Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội
|
Tháng 9/2023
|
PHỤ LỤC II
ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO PHỤC VỤ KIỂM TRA CÔNG TÁC CẢI CÁCH
HÀNH CHÍNH NĂM 2023
(Kèm theo Kế hoạch số 162/KH-UBND ngày 17 tháng 01 năm 2023 của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh Bình Thuận)
I. CÔNG
TÁC CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH
Tình hình chỉ đạo triển khai thực
hiện công tác CCHC năm 2023: Việc xây dựng kế hoạch CCHC năm 2023 và khắc phục
những tồn tại, hạn chế chỉ số CCHC năm 2022; việc thực hiện các nhiệm vụ, giải
pháp để cải thiện điểm số và thứ hạng Chỉ số PAR Index, Chỉ số SIPAS và Chỉ số
PAPI thuộc trách nhiệm của sở, ngành, địa phương; công tác báo cáo CCHC định kỳ
và đột xuất. Việc quán triệt các văn bản chỉ đạo về CCHC đến đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức; công tác tuyên truyền CCHC.
II. KẾT QUẢ
ĐẠT ĐƯỢC TRONG TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ CCHC
1. Việc thực hiện các nhiệm
vụ trọng tâm, chủ yếu được UBND tỉnh giao về công tác CCHC
- Kết quả thực hiện các nhiệm vụ
được giao về công tác CCHC: Kế hoạch CCHC năm 2023; Kế hoạch số 2992/KH-UBND
ngày 12/8/2021 của UBND tỉnh về thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp nâng cao Chỉ
số PAR Index, Chỉ số PAPI, Chỉ số SIPAS năm 2021 và giai đoạn 2021 - 2025 trên
địa bàn tỉnh Bình Thuận; Kế hoạch tuyên truyền CCHC năm 2023;…
- Việc khắc phục những tồn tại,
hạn chế qua kết quả Chỉ số PAR Index (do Bộ Nội vụ và tỉnh công bố) và Chỉ số
PAPI, Chỉ số SIPAS, Chỉ số ICT Index năm 2022 thuộc trách nhiệm của cơ quan, địa
phương.
- Sự đổi mới, sáng tạo trong
triển khai thực hiện các nhiệm vụ CCHC. Kết quả đạt được trong thực hiện Kế hoạch
phát động tìm kiếm giải pháp, sáng kiến trong thực hiện các nhiệm vụ CCHC.
2. Xây dựng và tổ chức thực
hiện văn bản quy phạm pháp luật
a) Công tác xây dựng và tổ chức
thực hiện văn bản quy phạm pháp luật
Việc tham mưu xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật của HĐND, UBND tỉnh được UBND tỉnh giao (tham mưu ban hành đầy
đủ, đúng tiến độ, đảm bảo trình tự, thủ tục xây dựng văn bản và chất lượng văn
bản).
b) Công tác kiểm tra, rà soát,
hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật
- Xây dựng Kế hoạch kiểm tra,
rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật năm 2023.
- Tổ chức kiểm tra, rà soát, hệ
thống hóa văn bản quy phạm pháp luật theo định kỳ, theo chuyên đề và đột xuất.
- Xử lý hoặc đề xuất xử lý kết
quả sau kiểm tra, rà soát; xử lý văn bản trái pháp luật do cơ quan có thẩm quyền
kiến nghị (nếu có).
c) Công tác theo dõi thi hành
pháp luật
- Xây dựng Kế hoạch theo dõi
thi hành pháp luật năm 2023;
- Tổ chức thực hiện các hoạt động
theo dõi thi hành pháp luật theo Kế hoạch đã ban hành.
3. Công tác chỉ đạo, điều
hành và tổ chức thực hiện hoạt động kiểm soát TTHC, cải cách TTHC
- Việc thực hiện Kế hoạch rà
soát, đánh giá TTHC năm 2023, Kế hoạch kiểm soát TTHC, Kế hoạch kiểm tra việc
thực hiện kiểm soát TTHC của tỉnh, các Chương trình, kế hoạch của UBND tỉnh về
đẩy mạnh cải cách TTHC trên một số lĩnh vực, trọng tâm là cải cách TTHC trên
các lĩnh vực có liên quan đến doanh nghiệp.
- Việc thực hiện Đề án nâng cấp
Bộ phận một cửa cấp huyện, cấp xã theo hướng hiện đại và thực hiện Bộ nhận diện
thương hiệu của Bộ phận một cửa các cấp (đối với cấp huyện).
- Tổ chức triển khai thực hiện
cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính theo Quyết
định số 1860/QĐ-UBND ngày 23/7/2021 của UBND tỉnh.
- Việc tham mưu công bố danh mục
TTHC, công khai TTHC theo quy định. Việc rà soát, đánh giá đơn giản hóa TTHC.
Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức đối với TTHC thuộc thẩm
quyền giải quyết. Đưa TTHC ngành dọc thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ tại Bộ phận
Một cửa các cấp theo danh mục được phê duyệt (đối với các địa phương).
- Kết quả giải quyết hồ sơ
TTHC; khắc phục tình trạng hồ sơ trễ hẹn, chậm xử lý, cập nhật kết quả giải quyết
trên Hệ thống thông tin giải quyết TTHC; thực hiện việc xin lỗi người dân, tổ
chức khi để xảy ra trễ hẹn trong giải quyết hồ sơ TTHC.
- Công tác truyền thông và thực
hiện chế độ thông tin, báo cáo. Kết quả triển khai thực hiện các dịch vụ công
trực tuyến toàn trình và một phần.
- Kết quả thực hiện khảo sát,
đánh giá sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp đối với việc giải quyết TTHC tại
Bộ phận Một cửa các cấp.
4. Cải cách tổ chức bộ máy
hành chính nhà nước
- Việc rà soát sắp xếp, tổ chức
lại, kiện toàn chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức bên trong và cơ cấu số lượng
cấp phó đảm bảo theo Nghị định số 107/2020/NĐ-CP , Nghị định số 108/2020/NĐ-CP của
cơ quan, địa phương. Việc hoàn thiện quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh và phòng chuyên môn cấp huyện.
- Việc thực hiện cơ cấu số lượng
lãnh đạo tại các cơ quan hành chính theo quy định.
- Việc thực hiện các quy định về
quản lý biên chế: sử dụng biên chế hành chính và số lượng người làm việc hưởng
lương từ ngân sách nhà nước trong các đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh.
- Việc thực hiện Kế hoạch tinh
giản biên chế sự nghiệp giai đoạn 2022 - 2026.
- Việc thực hiện Kế hoạch số lượng
người làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước trong các đơn vị sự nghiệp
công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên và đơn vị sự nghiệp công lập do
ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên giai đoạn 2022 - 2026.
- Việc thực hiện phân cấp, phân
quyền trong quản lý nhà nước: Thực hiện các quy định về phân cấp, phân quyền
trong quản lý nhà nước do Chính phủ và các bộ, ngành ban hành; Thanh tra, kiểm
tra việc thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đã phân cấp, phân quyền cho cấp
huyện, cấp xã; Xử lý các vấn đề về phân cấp, phân quyền phát hiện qua thanh
tra, kiểm tra.
5. Cải cách chế độ công vụ
- Việc rà soát, bố trí công chức,
viên chức theo Đề án vị trí việc làm, khung năng lực đã được phê duyệt.
- Việc xây dựng vị trí việc làm
của cơ quan, tổ chức hành chính theo quy định tại Nghị định số 62/2020/NĐ-CP ;
xây dựng vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp của đơn
vị sự nghiệp công lập theo quy định tại Nghị định số 106/2020/NĐ-CP
- Kết quả tổ chức triển khai thực
hiện Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 và Nghị định số 113/NĐ-CP ngày
31/8/2018 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế.
- Xây dựng và thực hiện kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị.
- Việc tuyển dụng công chức cấp
xã, tuyển dụng viên chức; bố trí cán bộ, công chức cấp xã đảm bảo tiêu chuẩn chức
danh theo đúng quy định.
- Việc bổ nhiệm các chức danh
lãnh đạo, quản lý theo quy định.
- Việc chấp hành kỷ luật, kỷ
cương hành chính của các cơ quan, đơn vị, địa phương theo tinh thần chỉ đạo tại
Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 05/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ, Chỉ thị 27-CT/TU
ngày 01/10/2012 của Tỉnh ủy, Công văn số 3494/UBND-SNV ngày 09/11/2016 và Công
văn số 4178/UBND-SNV ngày 09/11/2016 của UBND tỉnh.
6. Cải cách tài chính công
- Việc thực hiện cơ chế tự chủ,
tự chịu trách nhiệm trong hoạt động cơ quan hành chính, các đơn vị sự nghiệp
công lập trực thuộc đơn vị, địa phương.
- Việc ban hành, sửa đổi, bổ
sung các Quy chế: chi tiêu nội bộ; quản lý, sử dụng tài sản công theo quy định tại
cơ quan, đơn vị, địa phương.
- Việc thực hiện chế độ báo cáo
kết quả thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong hoạt động cơ quan
hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc đơn vị, địa phương.
- Việc thực hiện các kiến nghị
sau thanh tra, kiểm tra, kiểm toán nhà nước về tài chính, ngân sách.
7. Xây dựng và phát triển
Chính quyền điện tử, Chính quyền số
- Tình hình triển khai ứng dụng
công nghệ thông tin: Sử dụng phần mềm quản lý văn bản và điều hành, phần mềm Một
cửa điện tử, dịch vụ công trực tuyến, trang thông tin điện tử, chữ ký số, hóa
đơn điện tử...
- Việc thực hiện chế độ họp
trong hoạt động quản lý, điều hành của cơ quan, đơn vị, địa phương theo Quyết định
số 45/2018/QĐ-TTg ngày 09/11/2018 của Thủ tướng Chính phủ.
- Việc tổ chức triển khai thanh
toán trực tuyến: công tác tuyên truyền; số lượng TTHC đã triển khai thanh toán
trực tuyến; số lượng hồ sơ phát sinh.
III.
PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ VÀ CÁC KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT
1. Tồn tại, hạn chế và khó
khăn, vướng mắc.
2. Giải pháp khắc phục và phương
hướng, nhiệm vụ trong thời gian tới.
3. Kiến nghị, đề xuất
Nêu những kiến nghị, đề xuất với
UBND tỉnh, các cấp, ngành có liên quan để đẩy mạnh CCHC trong thời gian tới./.