ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
825/ĐA-UBND
|
Bắc
Kạn, ngày 12 tháng 12 năm 2022
|
ĐỀ ÁN
THÀNH LẬP THỊ TRẤN
VÂN TÙNG, HUYỆN NGÂN SƠN, TỈNH BẮC KẠN
Phần I
CÁC CĂN CỨ PHÁP LÝ VÀ
SỰ CẦN THIẾT LẬP ĐỀ ÁN
I.
CĂN CỨ PHÁP LÝ
1. Hiến pháp nước
Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013;
2. Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015;
3. Luật Sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 22/11/2019;
4. Văn bản hợp nhất
số 16/VBHN-VPQH ngày 15/7/2020 của Văn phòng Quốc hội về Luật Quy hoạch đô thị;
5. Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13
ngày 25/5/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về phân loại đô thị;
6. Nghị quyết số
1211/2016/UBTVQH13 ngày 25/5/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn
của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính;
7. Nghị định số
54/2018/NĐ-CP ngày 16/4/2018 của Chính phủ về hướng dẫn lấy ý kiến cử tri về
thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính;
8. Quyết định số
172/QĐ-UBND ngày 25/01/2006 của UBND tỉnh Bắc Kạn về việc phê duyệt đồ án quy
hoạch tổng thể đô thị và khu dân cư nông thôn tỉnh Bắc Kạn;
9. Quyết định số
2334/QĐ-UBND ngày 06/11/2003 của UBND tỉnh Bắc Kạn về việc thiết kế điều chỉnh
quy hoạch chung và quy hoạch chi tiết khu trung tâm huyện lỵ Ngân Sơn;
10. Quyết định số
2078/QĐ-TTg ngày 22/12/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh Quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Kạn đến năm 2020, tầm nhìn
đến năm 2030;
11. Quyết định số
907/QĐ-TTg ngày 29/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt nhiệm vụ lập quy
hoạch tỉnh Bắc Kạn thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050;
12. Quyết định số
241/QĐ-TTg ngày 24/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ về kế hoạch phân loại đô thị
toàn quốc giai đoạn 2021-2030;
13. Quyết định số
861/QĐ-TTg ngày 04/6/2021 về việc Phê duyệt danh sách các xã khu vực III, khu
vực II, khu vực I thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn
2021-2025;
14. Thông tư số
04/2012/TT-BNV ngày 31/8/2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về tổ chức và
hoạt động của thôn, tổ dân phố;
15. Thông tư số
14/2018/TT-BNV ngày 03/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 04/2012/TT-BNV ngày 31/8/2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ;
16. Công văn số
5034/BNV-CQĐP ngày 07/10/2021 của Bộ Nội vụ về việc thành lập, giải thể, nhập,
chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính;
17. Thông báo số
456-TB/TU ngày 19/11/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Bắc Kạn về nội dung Hội
nghị Ban Thường vụ Tỉnh ủy lần thứ hai mươi chín (khoá XII), nhiệm kỳ
2020-2025;
18. Quyết định số
1955/QĐ-UBND ngày 11/11/2013 của Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh Bắc Kạn về việc
công nhận Trung tâm huyện lỵ Ngân Sơn (xã Vân Tùng) đạt tiêu chuẩn đô thị loại
V;
19. Công văn số
1034a/UBND-NCPC ngày 23/02/2022 của UBND tỉnh Bắc Kạn về việc công nhận kết quả
rà soát tiêu chuẩn đô thị loại V đối với xã Vân Tùng, huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc
Kạn;
20. Quyết định số
1144/QĐ-UBND ngày 05/7/2021 của UBND tỉnh Bắc Kạn phê duyệt điều chỉnh, mở rộng
Quy hoạch chung xây dựng trung tâm xã Vân Tùng, huyện Ngân Sơn giai đoạn
2021-2030, định hướng đến năm 2050.
II.
SỰ CẦN THIẾT THÀNH LẬP THỊ TRẤN VÂN TÙNG, HUYỆN NGÂN SƠN, TỈNH BẮC KẠN
Ngân Sơn là huyện
miền núi nằm ở phía Đông Bắc của tỉnh Bắc Kạn, phía Bắc giáp huyện Nguyên Bình
(tỉnh Cao Bằng); phía Nam giáp huyện Bạch Thông và huyện Na Rì (tỉnh Bắc Kạn);
phía Đông giáp huyện Thạch An (tỉnh Cao Bằng) và huyện Tràng Định (tỉnh Lạng
Sơn); phía Tây giáp huyện Ba Bể (tỉnh Bắc Kạn). Diện tích đất tự nhiên của
huyện hiện nay là 645,88km2 (64.588 ha) và được chia thành 10 đơn vị hành
chính cấp xã (bao gồm 09 xã và 01 thị trấn); huyện Ngân Sơn đã có thị
trấn Nà Phặc, được thành lập từ năm 1980, nhưng không phải là trung tâm huyện
lỵ của huyện.
Xã Vân Tùng là trung
tâm huyện lỵ, trung tâm văn hoá, chính trị của huyện Ngân Sơn, cách thành phố
Bắc Kạn khoảng 60 km về phía Bắc, nằm trên tuyến đường Quốc lộ 3 - tuyến đường
huyết mạch nối tỉnh Bắc Kạn và Cao Bằng với các tỉnh miền xuôi.
Là xã miền núi, vùng
cao, trải qua quá trình hình thành và phát triển, từ một xã vùng núi có nền
kinh tế chủ yếu gắn với sản xuất nông lâm nghiệp thuần tuý, trình độ dân trí
còn nhiều hạn chế, đời sống nhân dân còn không ít những khó khăn, nhưng có thể
thấy ở Xã Vân Tùng diện mạo của một thị trấn mới với không gian không ngừng
được mở rộng, hệ thống kết cấu hạ tầng được xây dựng ngày một đồng bộ và hoàn
thiện, cảnh quan đô thị khang trang, cơ cấu nền kinh tế có sự thay đổi với
nhiều thành phần: nông nghiệp, lâm nghiệp, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp,
thương mại, dịch vụ... đời sống nhân dân ngày càng được nâng cao, xứng đáng với
vai trò là trung tâm chính trị hành chính, kinh tế và văn hóa - xã hội của
huyện Ngân Sơn.
Sau 9 năm triển khai
thực hiện quy hoạch và trở thành đô thị loại V, xã Vân Tùng đã từng bước phát
triển, cho đến nay đã đạt được một số chỉ tiêu quan trọng trong việc phát triển
kinh tế - xã hội, cụ thể:
- Hệ thống chính trị
của xã được tăng cường và đang từng bước thực hiện theo cơ chế vận hành của
chính quyền đô thị.
- Cơ cấu nền kinh tế
đang có sự dịch chuyển thay đổi theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa với tỷ
trọng sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại, dịch vụ trong cơ
cấu các ngành kinh tế tăng qua các năm.
- Cơ sở hạ tầng kỹ
thuật trên địa bàn xã từng bước được chỉnh trang lại, xây dựng mới phù hợp với
công tác quy hoạch và quản lý đô thị trên địa bàn xã; nhiều công trình cơ sở hạ
tầng, các khu dân cư được đầu tư xây dựng theo quy hoạch: Trường trung học cơ
sở; nhà văn hóa, nhà truyền thống; hoàn thiện nâng cấp, mở rộng Quốc lộ 3 đoạn
qua khu quy hoạch xã Vân Tùng.
- Những khó khăn
trong đời sống kinh tế của người dân từng bước được khắc phục và dần dần đi vào
ổn định. Đời sống văn hóa và tinh thần của người dân trên địa bàn xã từng bước
được cải thiện và nâng cao.
- Các tuyến đường
giao thông đô thị của xã hình thành các khu dân cư đô thị khang trang và có mật
độ khá cao, nhất là khu vực phía Tây. Khu vực phía Đông Nam có địa hình gồm
nhiều khu đất bằng phẳng, đồi đất thấp và có tuyến đường Hồ Chí Minh đoạn tránh
trung tâm huyện Ngân Sơn và thị trấn Nà Phặc nên rất thuận lợi để mở rộng và
phát triển đô thị. Việc khai phá, phát huy tiềm năng vị trí địa lý thuận lợi
của xã để hình thành những khu đô thị sẽ là lợi thế phát triển. Việc phát triển
đô thị trung tâm xã Vân Tùng cũng đã được Hội đồng nhân dân (HĐND) tỉnh quan
tâm, thông qua việc phê duyệt chủ trương đầu tư dự án Xây dựng đường giao thông
nội thị xã Vân Tùng với quy mô mặt cắt ngang đường đô thị có chiều rộng 27m.
Trên cơ sở các thành
tựu đã đạt được từ việc thực hiện các mục tiêu quy hoạch, đồng thời xuất phát
vào nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của xã Vân Tùng nói riêng và huyện Ngân
Sơn nói chung, việc thành lập thị trấn Vân Tùng là trung tâm huyện lỵ huyện
Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn là hết sức cần thiết, đồng thời nhằm đáp ứng những yêu
cầu và đạt được những mục tiêu cụ thể sau:
- Cụ thể hóa một
trong những nhiệm vụ tại Quyết định số 241/QĐ-TTg ngày 24/02/2021, Quyết định
số 2078/QĐ-TTg ngày 22/12/2017 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số
1144/QĐ-UBND ngày 05/7/2021 của UBND tỉnh Bắc Kạn về việc phê duyệt điều chỉnh,
mở rộng Quy hoạch chung xây dựng trung tâm xã Vân Tùng, huyện Ngân Sơn giai
đoạn 2021-2030, định hướng đến năm 2050.
- Đáp ứng yêu cầu trong
công tác quản lý nhà nước và thực hiện nhiệm vụ chính trị, phát triển kinh tế,
văn hoá - xã hội và củng cố an ninh - quốc phòng.
- Tạo điều kiện cho
huyện Ngân Sơn, xã Vân Tùng tiếp tục phát huy sức mạnh nội lực, nâng cao vai
trò quản lý hành chính, nâng cấp kết cấu hạ tầng đô thị theo hướng hiện đại,
tạo cơ hội thu hút đầu tư.
- Xác định cơ chế,
chính sách phù hợp với sự phát triển của đô thị trung tâm huyện lỵ và hướng mở
rộng phát triển đô thị ở cấp cao hơn.
Trong giai đoạn phát
triển kinh tế hội nhập hiện nay, việc xây dựng xã Vân Tùng trở thành thị trấn
là sự cần thiết, đáp ứng với nguyện vọng của Đảng bộ, chính quyền, Nhân dân các
dân tộc huyện Ngân Sơn nói riêng và tỉnh Bắc Kạn nói chung. Việc phấn đấu vươn
lên trở thành thị trấn Vân Tùng cũng phù hợp với quy hoạch chung về đô thị.
Việc thành lập thị trấn Vân Tùng còn tạo ra động lực mới góp phần đẩy nhanh tốc
độ phát triển kinh tế - xã hội, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng cường hiệu quả
quản lý nhà nước, đảm bảo quốc phòng - an ninh; sắp xếp hợp lý lao động, thu
hút các nguồn lực đầu tư từ bên ngoài vào địa phương; đẩy mạnh tốc độ phát
triển dịch vụ - thương mại, du lịch; mở mang các ngành nghề sản xuất kinh
doanh; đẩy nhanh tốc độ xây dựng và củng cố cơ sở hạ tầng kỹ thuật, chỉnh trang
nâng cấp đô thị theo hướng ngày càng văn minh hiện đại, trở thành trung tâm
phát triển thương mại - dịch vụ, du lịch của huyện Ngân Sơn.
Phần II
LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ
HIỆN TRẠNG CỦA XÃ VÂN TÙNG
I.
LỊCH SỬ HÌNH THÀNH XÃ VÂN TÙNG
Trung tâm huyện lỵ
Ngân Sơn nằm trên địa bàn xã Vân Tùng. Đơn vị hành chính huyện Ngân Sơn ngày
nay là một trong số các huyện của tỉnh Bắc Kạn đã được hình thành từ nhiều đời
xa xưa và có tên trên bản đồ hành chính.
Từ đời Trần thì Ngân
Sơn có tên là châu Cảm Hóa; đến thời thuộc Minh thì được gọi là huyện Cảm Hóa
thuộc phủ Thái Nguyên; đời Lê thì Ngân Sơn thuộc phủ Thông Hóa, sau khi lập
tỉnh Thái Nguyên thời thuộc Pháp thì gọi là châu Thông Hóa sau đổi thành Ngân
Sơn.
Ngày 11/4/1900, sau
khi chiếm được vùng đất Bắc Kạn, toàn quyền Đông Dương ra Nghị định lấy phần
đất phủ Thông Hóa lập ra tỉnh Bắc Kạn, tách khỏi tỉnh Thái Nguyên. Lúc mới
thành lập, tỉnh Bắc Kạn có 04 châu: Bạch Thông, Chợ Rã, Thông Hóa (sau gọi
là Ngân Sơn), Cảm Hóa (sau gọi là Na Rì).
Ngày 21/4/1965, Quốc
hội nước Việt Nam Dân chủ cộng hòa quyết định thành lập tỉnh Bắc Thái trên cơ
sở hợp nhất hai tỉnh Thái Nguyên và Bắc Kạn, Ngân Sơn trở thành huyện của tỉnh
Bắc Thái. Thời thuộc tỉnh Bắc Thái, xã Vân Tùng cũng như huyện Ngân Sơn có nền
kinh tế với cơ chế bao cấp chung của cả nước, chủ yếu là sản xuất nông nghiệp,
làm ăn tập thể trong các hợp tác xã; các ngành kinh tế khác như công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp, xây dựng, thương mại, dịch vụ… đều chưa phát triển.
Ngày 29/12/1978, kỳ
họp Quốc hội thứ tư khóa VI nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã quyết
định chia tách 2 huyện Ngân Sơn và Chợ Rã của tỉnh Bắc Thái nhập vào tỉnh Cao
Bằng. Thời kỳ này, do nền kinh tế phụ thuộc cơ chế bao cấp trong thời gian dài
và những tồn tại trong giai đoạn đầu chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường nên
cơ cấu kinh tế chủ yếu vẫn là sản xuất nông nghiệp, hạ tầng kỹ thuật chưa được
đầu tư xây dựng, đời sống nhân dân còn gặp nhiều khó khăn.
Ngày 01/01/1997, tỉnh
Bắc Kạn được tái thành lập, huyện Ngân Sơn trở thành đơn vị hành chính thuộc
tỉnh Bắc Kạn. Từ khi tái lập tỉnh đến nay, trong nền kinh tế thị trường chung
của cả nước cùng với nhiều chương trình của Chính phủ đầu tư phát triển kinh tế
cho các xã miền núi, vùng cao còn gặp nhiều khó khăn, xã Vân Tùng đã tập trung
đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cơ sở, phát triển kinh tế đa ngành nghề… nhằm
nâng cao đời sống nhân dân và đảm bảo các vấn đề an sinh xã hội.
Huyện Ngân Sơn trong
quá trình hình thành và phát triển, trải qua các thời kỳ khác nhau, khu trung
tâm huyện lỵ đều được gắn liền với địa bàn xã Vân Tùng ngày nay. Tên xã Vân
Tùng cũng đã nhiều lần có tên gọi khác nhau, trong thời kỳ bí mật, phong trào
đấu tranh cách mạng chuẩn bị tiến tới khởi nghĩa giành chính quyền thì xã Vân
Tùng có tên là xã Tự Do; sau khi hòa bình lập lại năm 1954 có tên là xã Hồng
Thái; thời kỳ làm ăn tập thể trong các Hợp tác xã Nông nghiệp được đổi tên là
xã Vân Tùng; trong đó, riêng khu Phố hiện nay thành lập một xã lấy tên là xã
Ngân Sơn, sau năm 1979 sáp nhập thành 01 xã, lấy tên là xã Vân Tùng.
Cùng với sự phát
triển của huyện Ngân Sơn, của tỉnh Bắc Kạn và cả nước, xã Vân Tùng dần dần hình
thành đô thị và từng bước vững chắc đạt được những thành tựu nhất định. Thực
hiện Quyết định số 1890/QĐ-TTg ngày 14/10/2010 của Thủ Tướng Chính phủ phê
duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Bắc Kạn thời kỳ đến năm
2020 đã xác định “thị trấn Vân Tùng được nâng cấp từ xã Vân Tùng là trung
tâm huyện lỵ, trung tâm kinh tế, văn hóa xã hội của huyện Ngân Sơn…”. Ngày
06/11/2003, UBND tỉnh Bắc Kạn đã ban hành Quyết định số 2434/QĐ-UB về việc phê
duyệt thiết kế điều chỉnh quy hoạch chung và quy hoạch chi tiết khu trung tâm
huyện lỵ Ngân Sơn giai đoạn 2001-2020. Sau gần 10 năm triển khai quy hoạch, xã
Vân Tùng đã đạt được một số mục tiêu quan trọng. Đến tháng 12/2012 đồ án quy
hoạch chung xây dựng trung tâm xã Vân Tùng, huyện Ngân Sơn đã được UBND tỉnh
Bắc Kạn phê duyệt tại Quyết định số 2062/QĐ- UBND ngày 10/12/2012. Đến năm 2013
tại Quyết định số 1955/QĐ-UBND ngày 11/11/2013 của UBND tỉnh Bắc Kạn về việc
công nhận Trung tâm huyện lỵ Ngân Sơn (xã Vân Tùng) đạt tiêu chuẩn đô thị loại
V. Trải qua nhiều năm xây dựng và phát triển với thực tế quy mô đô thị cũ không
còn đáp ứng được nhu cầu phát triển nên đến tháng 5/2021 quy mô trung tâm xã
Vân Tùng được phê duyệt điều chỉnh mở rộng tại Quyết định số 723/QĐ-UBND ngày
25/5/2021 của UBND tỉnh phê duyệt điều chỉnh một số nội dung nhiệm vụ quy hoạch
chung xây dựng trung tâm xã Vân Tùng, huyện Ngân Sơn. Việc mở rộng điều chỉnh
quy hoạch chung đô thị mang lại cho xã những tiềm năng lợi thế rất lớn trong
việc phát triển kinh tế - xã hội. Không chỉ thu hút các nhà đầu tư, xây dựng mà
còn mang lại cho người dân bản địa những cơ hội thay đổi phát triển kinh tế -
xã hội và con người.
Xã Vân Tùng ngày nay
có diện tích tự nhiên 51,10 km2 (5.110 ha), có 1.140 hộ dân với tổng 4002 người
thường trú tại địa phương. Trong đó: Khu trung tâm xã có 712 hộ với dân số
2.492 người, các khu vực còn lại là 428 hộ với 1.510 người sinh sống. Xã được
chia thành 8 khu và thôn gồm: khu Phố, khu 1, khu 2, thôn Bản Liềng, thôn Bản
Súng, thôn Tân Ý 1, thôn Tân Ý 2 và thôn Đèo Gió.
Được sự quan tâm của
Đảng, Chính phủ và của tỉnh Bắc Kạn, huyện Ngân Sơn đã tập trung đầu tư xây
dựng tại xã Vân Tùng - trung tâm huyện lỵ - các công trình kết cấu hạ tầng đô
thị tương đối đồng bộ: Hệ thống đường giao thông, cấp thoát nước, điện chiếu
sáng, các trung tâm văn hóa - thể thao, Trung tâm y tế, trạm xá chăm sóc sức
khỏe nhân dân, hệ thống trường lớp các cấp học phổ thông, quản lý thu gom chất
thải đảm bảo vệ sinh môi trường… cùng các khu dân cư tập trung, nâng cấp các
công trình đô thị theo hướng hiện đại.
Sau quá trình kiến
thiết xây dựng, đặc biệt là trong những năm gần đây được đầu tư tập trung từ
nhiều nguồn vốn, đến nay, xã Vân Tùng đã cơ bản đáp ứng đủ các tiêu chí của một
thị trấn.
II.
HIỆN TRẠNG TỈNH BẮC KẠN VÀ HUYỆN NGÂN SƠN
2.1. Khái quát hiện
trạng tỉnh Bắc Kạn
Bắc Kạn là tỉnh miền
núi nằm ở vùng Đông Bắc Bộ; phía Bắc giáp tỉnh Cao Bằng; phía Nam giáp tỉnh
Thái Nguyên; phía Đông giáp tỉnh Lạng Sơn; phía Tây giáp tỉnh Tuyên Quang. Bắc
Kạn có 08 đơn vị hành chính cấp huyện trực thuộc, trong đó có 01 thành phố
(thành phố Bắc Kạn) và 07 huyện (gồm: Ba Bể, Bạch Thông, Chợ Đồn, Chợ Mới, Na
Rì, Ngân Sơn và Pác Nặm) với 108 đơn vị hành chính cấp xã (gồm: 96 xã, 06
phường và 06 thị trấn).
Diện tích đất tự
nhiên của Bắc Kạn là 4.859,96 km2 (485.996 ha), trong đó: Đất nông nghiệp là
44.343 ha, chiếm 9,12%; đất lâm nghiệp 413.362 ha chiếm 85,05%; đất khác (đất
chuyên dùng, đất ở, đất chưa sử dụng…) là 28.291 ha, chiếm 5,83%. Đất đai
tương đối màu mỡ, nhiều nơi tầng đất dày, đất đồi núi có lượng mùn cao, thích
hợp cho sản xuất nông lâm nghiệp, trồng cây công nghiệp, cây ăn quả… Dân số
tỉnh Bắc Kạn (tính tại thời điểm ngày 31/12/2021) là 323.712 người, đứng
thứ 63 trên cả nước. Trong đó, dân số thành thị là 73.114 người, dân số nông
thôn là 250.598 người (nam là 164.707 người, nữ là 159.005 người); mật độ dân
số khoảng 66 người/km2.
2.2. Khái quát hiện
trạng huyện Ngân Sơn
Ngân Sơn là huyện
miền núi nằm ở phía Đông Bắc của tỉnh Bắc Kạn, phía Bắc giáp huyện Nguyên Bình
(tỉnh Cao Bằng); phía Nam giáp huyện Bạch Thông và huyện Na Rì (tỉnh Bắc Kạn);
phía Đông giáp huyện Thạch An (tỉnh Cao Bằng) và huyện Tràng Định (tỉnh Lạng
Sơn); phía Tây giáp huyện Ba Bể (tỉnh Bắc Kạn).
Diện tích đất tự
nhiên của huyện Ngân Sơn có 645,88 km2 (64.588 ha) với tổng dân số (tính tại thời
điểm ngày 31/12/2021) là 30.184 người và được chia thành 10 đơn vị hành
chính cấp xã (09 xã và 01 thị trấn). Xã Vân Tùng là trung tâm văn hoá,
chính trị của cả huyện, cách thành phố Bắc Kạn khoảng 60km về phía Bắc theo
Quốc lộ 3. Quốc lộ 3 là tuyến giao thông chính chạy xuyên suốt qua địa bàn
huyện theo chiều Tây Nam - Đông Bắc.
III.
HIỆN TRẠNG CỦA XÃ VÂN TÙNG
3.1.
Vị trí địa lý, khí hậu
3.1.1. Vị trí địa lý
Vân Tùng là xã miền
núi, vùng cao nằm cách thành phố Bắc Kạn 60km về phía Bắc và cách thành phố Cao
Bằng (tỉnh Cao Bằng) 60km về phía Nam theo Quốc lộ 3. Xã có vị trí tiếp
giáp như sau:
- Phía Bắc giáp xã
Cốc Đán và xã Thượng Ân.
- Phía Nam và Đông
Nam giáp xã Thượng Quan.
- Phía Đông giáp xã
Đức Vân.
- Phía Tây giáp thị
trấn Nà Phặc và xã Trung Hòa.
Hình 1. Bản đồ vị trí xã Vân Tùng
3.1.2. Địa hình
Xã Vân Tùng có địa
hình phức tạp, bị chia cắt bởi các dãy núi cao, sông suối xen kẽ tạo thành khu
vực đồi núi hiểm trở với độ cao trung bình từ 500 - 600m. Đất nông nghiệp chủ
yếu là ruộng bậc thang và các bãi bồi dọc theo hệ thống sông suối. Địa chất chủ
yếu là đất sét kết hợp màu đen hoặc xám sẫm, xen kẽ là những núi đá vôi với trữ
lượng đá tương đối lớn.
3.1.3. Khí hậu
Xã Vân Tùng nằm trong
vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, là nơi có khí hậu đặc trưng của miền núi phía
Bắc. Khí hậu có sự phân hoá theo mùa rõ rệt, mùa hè nhiệt độ cao, mưa nhiều,
mùa đông nhiệt độ thấp, mưa ít và chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc. So cùng
với các xã, thị trấn thuộc huyện Ngân Sơn, khí hậu ở xã Vân Tùng luôn mát mẻ
hơn vào mùa hè và lạnh hơn vào mùa đông; nhiệt độ trung bình hằng năm từ 20 -
22ºC, độ ẩm trung bình 84%. Do đặc điểm của địa hình, các sông suối đều ngắn,
lưu vực nhỏ, độ dốc cao, tốc độ dòng chảy lớn và có nhiều thác ghềnh nên khi có
mưa, lũ dồn về nhanh và rút sớm.
Lượng mưa trung bình
hằng năm là 1.248,2 mm, phân bố không đều giữa các tháng trong năm, mưa tập
trung vào các tháng 5, 6, 7, 8; vào tháng 11 lượng mưa không đáng kể, hằng năm
trên địa bàn huyện xuất hiện mưa đá từ 1 đến 3 lần.
Độ ẩm không khí khá
cao 83,0%, cao nhất vào các tháng 7,8,9,10 từ 84-86% thấp nhất là tháng 12 và
tháng 1 năm sau. Nhìn chung độ ẩm không khí trên địa bàn xã không có sự chênh
lệch nhiều giữa các tháng trong năm.
Chế độ gió trên địa
bàn xã xuất hiện hai hướng gió thịnh hành là gió mùa Đông Bắc và gió mùa Đông
Nam, tốc độ gió bình quân 1-3 m/s, tháng 4 vào giai đoạn chuyển mùa, gió thổi
cả ngày với vận tốc trung bình từ 2-3 m/s, thời kỳ chuyển từ mùa Hạ sang mùa
Đông tốc độ gió yếu nhất trong năm.
Bão ít ảnh hưởng đến
xã Vân Tùng vì nằm sâu trong đất liền và được che chắn bởi các dãy núi cao,
lượng mưa trong năm không lớn nhưng lại tập trung cục bộ nên xảy ra tình trạng
lũ lụt ở một số vùng.
3.1.4. Thủy văn
Hệ thống thủy văn
trên địa bàn xã Vân Tùng được phân bố khá dày đặc, song hầu hết đều ngắn, lưu
vực nhỏ, độ dốc cao, tốc độ dòng chảy lớn và có nhiều thác ghềnh. Các dòng suối
chảy trên địa bàn gồm có suối Ngân Sơn, suối Đông Piầu, suối Bản Piêng, suối Tốc
Lù, suối Cốc Lùng. Trong đó, suối chính là suối Ngân Sơn bắt nguồn từ dãy núi
Phia Khao thuộc xã Vân Tùng (Ngân Sơn) chảy theo hướng Đông Nam qua xã
Thượng Quan, xã Thuần Mang, huyện Ngân Sơn và chảy vào sông Bắc Giang qua huyện
Na Rì, tỉnh Bắc Kạn, là chi lưu của sông Kỳ Cùng chảy qua tỉnh Lạng Sơn sang
Trung Quốc. Nhìn chung hệ thống sông ngòi trên địa bàn được chi phối trực tiếp
bởi cấu tạo địa hình trên địa bàn huyện, về mùa mưa địa hình dốc lớn gây ảnh
hưởng trực tiếp đến sản xuất và sinh hoạt, gây xói mòn rửa trôi.
Chế độ thủy văn của
xã Vân Tùng phụ thuộc chủ yếu vào hệ thống sông ngòi, hồ đập trong khu vực của
huyện và khu vực phụ cận, một số hệ thống khe suối thuộc khu vực thượng. Sông
có độ dốc thủy văn trung bình 4-5%, suối trung bình 8-10%. Khe nhỏ có độ dốc
thủy văn càng lớn, vì thế sau những trận mưa rào thường hay có lũ quét.
3.1.5. Các nguồn tài
nguyên
* Tài nguyên đất:
Theo kết quả nghiên
cứu của Tổng Cục địa chất thì huyện Ngân Sơn nói chung và xã Vân Tùng nói riêng
nằm trong vùng địa chất có địa hình phức tạp của tỉnh Bắc Kạn. Trên địa hình
của tỉnh có bao nhiêu kiểu địa mạo thì có bấy nhiêu kiểu kiến trúc địa chất,
trong đó có cánh cung Ngân Sơn có các loại Granít, Rhyonít, phiến sét, thạch
anh, đá vôi...
Phân bố các loại đất
chính trên địa bàn như sau: Đất Feralít màu vàng nhạt trên núi trung bình (FH),
được phân bố trên các đỉnh núi cao >700m, trên nền đá mắc ma axit kết tinh
chua, đá trầm tích và biến chất, có nhiều loại hạt mịn, hạt thô... Tầng đất
mỏng, đá nổi nhiều, đất ẩm và có tầng thảm mục khá dày, ẩm... Đất Feralít hình
thành trên vùng đồi núi thấp (phát triển trên đá sa thạch): Đặc điểm là
tầng mỏng đến trung bình. Thành phần cơ giới nhẹ, màu vàng đỏ, thích hợp với
cây trồng nông - lâm nghiệp.
* Tài nguyên nước:
Nguồn nước mặt: xã Vân
Tùng nằm tại thượng nguồn của sông Bắc Giang, các dòng suối chảy trên địa bàn
gồm có suối Đông Piầu, suối Bản Piêng, suối Tốc Lù, suối Cốc Lùng. Lưu vực một
số suối có nước quanh năm, vào mùa khô lưu lượng nước ít hơn do độ dốc địa hình
lớn. Một số suối chỉ có nước vào mùa mưa, mùa khô hầu như không có. Vì vậy,
khai thác nguồn nước cho sản xuất và sinh hoạt cần phải có sự đầu tư lớn.
Nguồn nước ngầm: Do
địa hình miền núi nên nước ngầm chỉ có ở chân các hợp thuỷ và gần suối, mạch
nước ngầm cách mặt đất khoảng từ 3- 3,5 m, hình thức khai thác là dùng giếng
khoan.
* Tài nguyên rừng:
Diện tích đất lâm
nghiệp có 34,8729 km2 (3.487,29 ha) (gồm đất rừng sản xuất và
đất rừng phòng hộ) theo kết quả kiểm kê đất đai năm 2021, chiếm 68,24% diện
tích tự nhiên của xã Vân Tùng.
Về trữ lượng gỗ: Tính
bình quân chung diện tích rừng gỗ (rừng tự nhiên núi đất, núi đá, hỗn giao
và rừng trồng) thì trữ lượng gỗ lớn đạt trên 45m3/ha với nhiều
loại gỗ quý... Ngoài ra còn có rừng tre nứa hỗn giao là nguồn nguyên liệu dồi
dào để cung cấp vật liệu cho xây dựng và nguyên liệu giấy.
3.2.
Diện tích, cơ cấu các loại đất
Tổng diện tích tự
nhiên toàn xã là 51,10 km2 (5.110 ha).
Bảng 1: Diện tích và
cơ cấu sử dụng đất xã Vân Tùng đến 31/12/2021
TT
|
Mục đích sử dụng đất
|
Hiện trạng năm 2021 (km2)
|
Tỷ lệ %
|
|
TỔNG
DIỆN TÍCH ĐÂT TỰ NHIÊN
|
51,100
|
100.00
|
1
|
Đất
nông nghiệp
|
39,8087
|
77.90
|
1.1
|
Đất
trồng lúa
|
1,7383
|
3.40
|
1.2
|
Đất
trồng cây hằng năm còn lại
|
1,7865
|
3.50
|
1.3
|
Đất
trồng cây lâu năm
|
1,3590
|
2.66
|
1.4
|
Đất
rừng phòng hộ
|
4,0805
|
7.99
|
1.5
|
Đất
rừng sản xuất
|
30,7924
|
60.26
|
1.6
|
Đất
nuôi trồng thủy sản
|
0,0434
|
0.08
|
1.7
|
Đất
nông nghiệp khác
|
0,0086
|
0.02
|
2
|
Đất
phi nông nghiệp
|
10,4169
|
20.39
|
2.1
|
Đất xây
dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp
|
0,1641
|
0.32
|
2.2
|
Đất
quốc phòng
|
8,0062
|
15.67
|
2.3
|
Đất an
ninh
|
0,011
|
0.02
|
2.4
|
Đất khu
sản xuất kinh doanh
|
0,0368
|
0.07
|
2.5
|
Đất bãi
thải, xử lý chất thải
|
0,0021
|
0.00
|
2.6
|
Đất tôn
giáo, tín ngưỡng
|
0,0001
|
0.00
|
2.7
|
Đất
nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng
|
0,0369
|
0.07
|
2.8
|
Đất
sông, suối
|
0,4089
|
0.80
|
2.9
|
Đất
phát triển hạ tầng
|
1,3842
|
2.71
|
2.10
|
Đất khu
dân cư nông thôn
|
0,3666
|
0.72
|
|
Trong
đó: Đất ở nông thôn
|
0,3666
|
0.72
|
3
|
Đất
chưa sử dụng
|
0,8744
|
1.71
|
(Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường UBND
huyện Ngân Sơn)
Xã Vân Tùng có 408,5
ha rừng phòng hộ và có nhiều cảnh quan môi trường sinh thái, nhiều hồ nước,
sông, khe, suối, đồi rừng thông được bảo vệ tương đối tốt, là tiềm năng để phát
triển du lịch; địa hình chủ yếu là đồi núi, không bị ngập lụt có tầng đất ổn
định, thuận lợi cho phát triển các cụm tiểu thủ công nghiệp và du lịch.
Hiện trạng sử dụng
đất của xã Vân Tùng có tổng diện tích đất tự nhiên là: 51,10 km2 (5.110ha) (trong
đó: Đất xây dựng đô thị: 1.043,85 ha và đất khác là 4.066,15ha).
- Đất xây dựng đô
thị: 10,4385 km2 (1.043,85
ha). Bao gồm:
+ Đất dân dụng:
0,4796 km2
(47,96
ha) (Đất khu ở: 36,67 ha, đất các công trình công cộng đô thị: 0,17 ha, đất cây
xanh, thể dục thể thao: 1,12 ha và đất giao thông đô thị: 10 ha).
+ Đất ngoài dân dụng:
99,589km2
(995,89
ha) (Đất cơ quan trường chuyên nghiệp: 5,2ha; đất giáo dục: 8,84ha; đất y tế
1,23 ha; đất giao thông đối ngoại - Quốc lộ 3, đường Hồ Chí Minh tránh trung
tâm xã là 19,42ha; đất mặt nước 40,83 ha và đất an ninh - quốc phòng 801,72
ha).
- Đất khác: 40,6615km2 (4.066,15 ha), bao
gồm đất đồi núi chưa sử dụng, đất lâm nghiệp, đất nông nghiệp và diện tích mặt
nước sông suối.
3.3.
Dân số, lao động
3.3.1. Quy mô, cơ cấu
thành phần dân số
- Tính đến
31/12/2021, toàn xã Vân Tùng có tổng dân số là: 5.590 người với 1.140 hộ dân.
Trong đó: Dân số thường trú là 4.002 người và dân số tạm trú quy đổi là 1.588
người. Thành phần dân số tạm trú cao vì xã Vân Tùng là trung tâm của huyện Ngân
Sơn, nơi tập trung các trường học nội trú, trung tâm giáo dục thường xuyên và
các cơ sở cơ quan hành chính của toàn huyện….
Cụ thể: Khu trung tâm
xã có 712 hộ với dân số 2.492 người, các khu vực còn lại là 428 hộ với 1.510
người sinh sống. Trong đó nam là 1.910 người, nữ là 2092 người. Xã được chia
thành 8 khu và thôn gồm: khu Phố, khu 1, khu 2, thôn Bản Liềng, thôn Bản Súng,
thôn Tân Ý 1, thôn Tân Ý 2 và thôn Đèo Gió.
- Tỷ lệ tăng dân số
hằng năm trên địa bàn là 1,15%. Trong đó tỷ lệ tăng tự nhiên là 1,03%, tăng cơ
học là 0,12%.
Bảng 2. Hiện trạng diện tích, dân số năm 2021
Đơn vị hành chính (Xã)
|
Diện tích (km2)
|
Dân số 2021 (người)
|
Số hộ (hộ)
|
Xã Vân
Tùng, bao gồm:
|
51,10
|
5.590
|
1.140
|
Khu
Trung tâm
|
2,830
|
2.492
|
712
|
Khu
ngoài Trung tâm
|
48,27
|
1.510
|
428
|
Trong
đó: dân số tạm trú quy đổi là
|
|
1.588
|
|
(Nguồn: Phòng thống kê UBND huyện Ngân Sơn)
- Toàn xã có 06 dân
tộc chủ yếu: Tày, Nùng, Dao, Hoa, Ngái, Kinh cùng sinh sống xen kẽ với nhau bao
gồm:
Bảng 3. Thống kê các thành phần dân tộc tại
xã Vân Tùng
STT
|
Dân tộc
|
Số người
|
Số hộ
|
Tỷ lệ (%)
|
1
|
Dân tộc
Kinh
|
354
|
101
|
8,85
|
2
|
Dân tộc
Tày
|
1.357
|
362
|
33,91
|
3
|
Dân tộc
Nùng
|
1.297
|
372
|
32,41
|
4
|
Dân tộc
Dao
|
807
|
232
|
20,16
|
5
|
Dân tộc
Hoa
|
134
|
60
|
3,35
|
6
|
Dân tộc
Mông
|
18
|
4
|
0,45
|
7
|
Dân tộc
Ngái
|
29
|
7
|
0,72
|
8
|
Dân tộc
khác
|
6
|
2
|
0,15
|
9
|
Dân số
tạm trú quy đổi
|
1.588
|
|
|
Tổng
|
5.590
|
1.140
|
100
|
(Nguồn: Phòng thống kê UBND huyện Ngân Sơn)
3.3.2. Lao động nông
nghiệp, phi nông nghiệp
Dân số trong độ tuổi
lao động là 3.259 người, chiếm 58% trong tổng quy mô dân số. Trong đó lao động
phi nông nghiệp chiếm 68,11% tổng lao động. Cơ cấu lao động toàn xã Vân Tùng
như sau:
Bảng 4. Cơ cấu lao động xã Vân Tùng đến
31/12/ 2021
TT
|
Danh mục
|
Số lao động
|
Tỷ lệ (%)
|
|
Tổng
số lao động
|
3.259
|
100
|
I
|
Lao
động phi nông nghiệp
|
2.220
|
68,11
|
1.1
|
Công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
|
439
|
13,47
|
1.2
|
Xây
dựng
|
426
|
13,07
|
1.3
|
Thương
mại
|
635
|
19,48
|
1.4
|
Lao
động dịch vụ khác
|
720
|
22,09
|
II
|
Lao
động nông - lâm - ngư nghiệp
|
1.039
|
31,89
|
(Nguồn:Phòng thống kê UBND huyện Ngân Sơn)
3.4.
Tình hình phát triển kinh tế - xã hội
Trong những năm qua,
nhiều thành phần kinh tế đã chuyển dịch cơ cấu đầu tư, phát triển sản xuất phù
hợp với nhu cầu thị trường và đều đạt được mục tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ
huyện Ngân Sơn đề ra là gia tăng tỷ trọng công nghiệp - xây dựng và thương mại
- dịch vụ, giảm tỷ trọng nông nghiệp.
Theo số liệu quyết
toán thu, chi năm 2021, tổng thu ngân sách xã Vân Tùng đạt: 10.593.906.037 đồng
(bao gồm cả thu bổ sung từ ngân sách cấp trên). Tổng chi ngân sách
thường xuyên trên địa bàn của xã là: 10.348.050.464 đồng.
Thu nhập bình quân
đầu người năm 2021 đạt 34,25 triệu/năm, tương ứng đạt 0,68 lần so với thu nhập
bình quân cả nước (50,46 triệu/năm).
Bảng 5. Thu, chi ngân sách các năm 2019,
2020, 2021 của xã Vân Tùng
STT
|
Năm
|
Tổng thu ngân sách (đ)
|
Tổng chi ngân sách (đ)
|
1
|
2019
|
8.956.336.768
|
8.755.171.019
|
2
|
2020
|
11.944.048.505
|
11.897.776.173
|
3
|
2021
|
10.593.906.037
|
10.348.050.464
|
(Nguồn:Phòng TC- KH huyện Ngân Sơn, UBND xã
Vân Tùng)
3.5.
Cơ sở hạ tầng
3.5.1. Hạ tầng xã hội
a) Nhà ở :
Tốc độ phát triển
kinh tế của xã Vân Tùng được huyện Ngân Sơn quan tâm, đời sống nhân dân ngày
càng được nâng cao. Nhu cầu nhà ở của người dân trên địa bàn xã Vân Tùng ngày
càng được cải thiện.
Tổng hợp số liệu hiện
trạng của năm 2021: Tổng số căn nhà của xã Vân Tùng có 1.140 căn nhà. Trong đó,
số lượng nhà ở kiên cố có 915 căn, chiếm 80,26%, nhà bán kiên cố có 138 căn,
chiếm 12,11%, nhà tạm có 87 căn chiếm 7,63% tổng số.
- Tổng diện tích sàn
nhà ở khoảng 130.100 m². Diện tích sàn nhà ở bình quân theo hộ khoảng 114
m²/hộ.
b) Công trình hành
chính
Trên phạm vi xã có
các cơ quan hành chính được phân 2 cấp: cấp huyện và cấp xã.
- Trụ sở cơ quan làm
việc của Huyện ủy, HĐND, UBND huyện Ngân Sơn xây dựng tại khu đồi nhìn ra Quốc
lộ 3, đường vào công trình rất thuận tiện, nhà kiên cố mái bằng 3 đến 4 tầng.
Tuy nhiên, không gian bị che khuất bởi một số công trình tiếp giáp Quốc lộ 3
như hội trường trung tâm huyện, nhà truyền thống của huyện, nhà văn hóa xã Vân
Tùng. Diện tích sử dụng đất của khu Huyện ủy là 0,67ha, của khối HĐND-UBND và
các phòng ban chuyên môn là 0,93ha.
- UBND xã Vân Tùng
được xây dựng cạnh đường từ Nghĩa trang đi Lâm trường (lô 2), nhà kiên cố 2
tầng, diện tích sử dụng đất 0,22ha.
- Công an huyện Ngân
Sơn và Viện Kiểm sát huyện Ngân Sơn xây dựng tại ngã 3 đường Quốc lộ 3 và đường
vào Lâm trường Ngân Sơn, vị trí phù hợp, đường ra lối vào thuận tiện, nhà 3
tầng. Diện tích sử dụng đất trụ sở Công an là 0,25ha, của Viện Kiểm sát là
0,05ha.
- Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Chi nhánh huyện Ngân Sơn được xây dựng tại phía
Tây đường Quốc lộ 3 nhìn sang khu Trung tâm huyện, vị trí đẹp, nhà kiên cố 2
tầng, đường vào thuận tiện. Diện tích sử dụng đất 0,09ha.
- Trạm Kiểm lâm: Xây
dựng cạnh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Chi nhánh huyện, trên
Quốc lộ 3, vị trí phù hợp đường vào thuận tiện, nhà 2 tầng. Diện tích sử dụng
đất 0,055 ha.
- Chi Cục thuế xây
dựng ở phía Đông Quốc lộ 3 đối diện với nhà Bưu Điện, vị trí thuận tiện giao
thông, nhà 3 tầng. Diện tích sử dụng đất 0,13ha.
- Hội trường UBND
huyện Ngân Sơn, diện tích 0,15ha; Phòng Giao dịch Ngân hàng CSXH, diện tích
0,25ha nằm gần Khu hành chính của huyện. Trong tương lai cần di chuyển để tạo
không gian thoáng cho khu hành chính.
- Trung tâm Dịch vụ
nông nghiệp diện tích 0,14ha, nhà cấp IV nằm gần chợ hiện có.
- Trung tâm dân số
KHHGĐ, diện tích 0,1ha, nằm cạnh Quốc lộ 3, phía trái hướng đi thành phố Bắc
Kạn. Hiện nay đã sáp nhập vào Trung tâm Y tế huyện nên không còn nhu cầu sử
dụng.
- Trạm khí tượng Ngân
Sơn, diện tích 0,58ha; Truyền hình, diện tích 0,13ha nằm phía sau Khu hành
chính.
- Trung tâm Chính trị
huyện và Trung tâm GDNN-GDTX được xây dựng trên đồi phía sau Khu hành chính, có
vị trí trên đồi phía sau Khu hành chính, nhà xây kiên cố 2-3 tầng đáp ứng cơ sở
vật chất để hướng nghiệp dạy nghề và đào tạo bồi dưỡng chính trị. Diện tích
Trung tâm chính trị huyện 0,18ha, diện tích Trung tâm giáo dục thường xuyên là
0,28ha.
- Chi cục thống kê,
Bảo hiểm xã hội nằm cạnh UBND xã Vân Tùng. Diện tích Chi cục thống kê là
0,12ha; Diện tích Bảo hiểm xã hội là 0,16ha.
- Lâm trường Ngân Sơn
có diện tích sử dụng đất 0,32ha.
- Kho bạc Nhà nước và
Chi Cục thi hành án dân sự được UBND tỉnh chấp thuận diện tích sử dụng đất là
0,21ha và 0,18ha tại khu đất giáp Lâm trường Ngân Sơn;
- Nhà văn hóa huyện
mới vừa được đầu tư xây dựng trong khuôn viên Khu hành chính huyện, diện tích
0,26ha, với quy mô 350 chỗ ngồi.
- Ngân hàng CSXH
huyện nằm cạnh khuôn viên Khu hành chính vừa được đầu tư xây dựng 2 tầng, diện
tích 0,056 ha.
Hình 2. Trụ sở UBND huyện Ngân Sơn
c) Giáo dục
Mạng lưới trường học
được quan tâm đầu tư, với tổng 6 trường, có đủ các cấp từ Mầm non, Tiểu học,
Trung học cơ sở, Trung học phổ thông, Giáo dục thường xuyên - Giáo dục nghề
nghiệp, Trường phổ thông dân tộc nội trú, tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh
các cấp trong và ngoài xã học tập tại địa phương. Cơ sở vật chất cho ngành giáo
dục thường xuyên được quan tâm đầu tư, tuy nhiên vẫn còn nhiều hạn chế.
- Trường Trung học
phổ thông xây dựng tại khu phía Đông Bắc trung tâm xã, nhà 2-3 tầng kiên cố mái
bằng, đường vào công trình thuận tiện. Diện tích sử dụng đất 0,92 ha. Trường
THCS và Trường PTDT Nội trú xây dựng ở phía Tây đường Quốc lộ 3. Trường PTDT
nội trú cơ sở vật chất chưa được đầu tư đầy đủ, nhà 2 tầng về lâu dài sẽ không
đáp ứng được nhu cầu sử dụng. Diện tích sử dụng đất của trường THCS là 0,89 ha,
phần diện tích trường PTDT Nội trú 0,267 ha.
- Trường Tiểu học nằm
ở giáp Quốc lộ 3 đoạn qua trung tâm, cơ sở vật chất được đầu tư đầy đủ, nhà 2
tầng. Diện tích sử dụng đất 0,59 ha.
- Trường Mầm non xây
dựng tại phía Nam, phía phải Quốc lộ 3 hướng đi thành phố Bắc Kạn, diện tích
chưa phù hợp (0,087 ha), đường vào chật hẹp khó khăn, nhà 1 tầng.
d) Y tế
- Trạm Y tế xã Vân
Tùng được xây dựng tại phía Tây đường Quốc lộ 3, đường ra lối vào thuận tiện,
nhà 1 tầng. Diện tích sử dụng đất 0,068 ha.
- Trung tâm Y tế
huyện: Với quy mô 50 giường bệnh xây dựng ở phía Đông Nam trung tâm huyện trên
đường đi xã Thuần Mang. Diện tích sử dụng đất 1,18ha. Hiện nay, do sáp nhập
Trung tâm Dân số - Kế hoạch hoá gia đình vào Trung tâm Y tế nên diện tích không
đảm bảo. Trong tương lai cần di chuyển. Có 25 bác sỹ, 08 y sĩ, 10 điều dưỡng,
05 dược sỹ, 05 nữ hộ sinh, 05 kỹ thuật viên và 12 viên chức ở bộ phận hành
chính, phục vụ. Hiện tại các thôn, khu dân cư đều có nhân viên y tế thường trực
hoạt động.
đ) Dịch vụ thương mại
- Cửa hàng tạp hoá:
Tại ngã 3 phía Nam xã, vị trí phù hợp nhưng chật hẹp, nhà tạm.
- Bưu điện huyện,
diện tích 0,084 ha được xây dựng khang trang tại vị trí trung tâm.
- Chợ: Hiện nay chỉ
có Khu chợ tạm được xây dựng nhà đình chợ cấp 4 có vị trí nằm Phía Tây Quốc lộ
3, trong đó có cả Trạm cấp nước và bố trí nơi làm việc của Đội Quản lý thị
trường, tổng diện tích sử dụng đất 0,38ha, chưa đáp ứng được nhu cầu của người
dân.
- Cây xăng: Nằm cạnh
Quốc lộ 3 gần khu trung tâm hành chính của huyện, diện tích 0,096 ha.
e) Văn hóa - thể dục
thể thao
Tổ chức các hoạt động
tuyên truyền dưới nhiều hình thức về chủ trương, đường lối của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước; các thành tựu phát triển kinh tế, xã hội của xã.
Thực hiện phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa, có nhiều hộ,
khu, bản, cơ quan, đơn vị doanh nghiệp đạt tiêu chuẩn danh hiệu văn hóa.
- Hiện tại, 8/8 khu,
thôn bản có nhà họp khu, thôn bản, đạt tỷ lệ 100%, tuy nhiên một số nhà văn hóa
đã xuống cấp cần được đầu tư sửa chữa, nâng cấp. Có 5/8 khu, thôn bản có khu
vực tổ chức được đội thể thao thường xuyên tham gia các giải thể thao của
huyện, xã nhà.
- Nhà Văn hóa xã Vân
Tùng: Vị trí trong khu Trung tâm hành chính, phục vụ được quần chúng nhân dân
trong xã. Diện tích sử dụng đất 0,15ha. Trong tương lai cần di chuyển để tạo
không gian thoáng cho khu hành chính.
- Trung tâm xã hiện
có sân vận động có diện tích sử dụng đất 1,12 ha. Vị trí xây dựng ngay trong
Trung tâm xã, bên cạnh suối Ngân Sơn có vị trí thuận tiện. Nơi đây thường làm
nơi tổ chức hội chợ, nơi tập trung đông người và tổ chức các sự kiện văn hóa
lớn của huyện.
- Nghĩa trang liệt sỹ
(Đài tưởng niệm) nằm ở Trung tâm xã, cạnh đường đi lâm trường, diện tích
0,05ha là nơi để người dân địa phương tri ân ghi nhớ công ơn của các anh hùng
liệt sỹ.
3.5.2. Hạ tầng kỹ
thuật
a) Giao thông
Xã Vân Tùng có vị trí
thuận lợi nằm trên trục đường Quốc lộ 3 từ Hà Nội đi Cao Bằng và điểm đầu của
các tuyến đường tỉnh ĐT.252b (Vân Tùng - Thượng Quan - Thuần Mang),
đường huyện ĐH.22 (Vân Tùng - Cốc Đán) nối với các xã. Trong những năm
vừa qua, xã Vân Tùng đã được đầu tư và nâng cấp nhiều tuyến đường giao thông
quan trọng như xây dựng tuyến đường Hồ Chí Minh đi Cao Bằng là đường tránh
Trung tâm xã; nâng cấp tuyến đường huyện ĐH.22 và thường xuyên sửa chữa, bảo
dưỡng tuyến đường tỉnh ĐT.252b tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động giao
lưu phát triển kinh tế - xã hội.
Các tuyến đường trong
khu vực chủ yếu bám theo địa hình tự nhiên, các tuyến chính là đường nhựa đã
hoàn thiện, còn lại là đường bê tông và đường đất.
Có thể kể đến như
tuyến đường từ Quốc lộ 3 - Nghĩa Trang - Lâm Trường; Tuyến đường Trung tâm Y tế
huyện đi Bản Súng; Tuyến đường Quốc lộ 3 - Nghĩa Trang - Lâm Trường - Nà Slác.
Dự kiến giai đoạn 2021-2025 hoàn thành tuyến đường trục chính đô thị với mặt
cắt 27m để phát triển trung tâm đô thị.
Mạng lưới đường nội
thị trên địa bàn trung tâm xã không nhiều, chủ yếu là các đường nhánh đấu nối
từ Quốc lộ 3 vào các khu dân cư, các cơ quan, trường học và một số đường rải
đá, bê tông trong khu dân cư
Hình 6. Đường giao thông qua xã Vân Tùng
b) Cấp nước
Người dân xã Vân Tùng
sử dụng nước sạch đạt 100% theo tiêu chí nông thôn mới. Hiện nay, trên địa bàn
trung tâm xã Vân Tùng đang sử dụng hệ thống cấp nước sinh hoạt với công suất
1.100m3/ng với nguồn từ khe Hang Dơi; hệ thống cấp nước đã được đầu
tư và xây dựng, hoàn thiện đạt 70% công suất thiết kế, tỷ lệ thất thoát nước
vẫn đang ở mức cao. Còn các hộ dân xa trung tâm ở biệt lập cách biệt thì sử
dụng nguồn nước chủ yếu là nước khe, mó… đạt tiêu chí nước sạch nông thôn mới.
Hiện trạng gồm:
- 03 bể lọc áp lực.
- 01 nhà quản lý kiêm
đặt các kỹ thuật như pha phèn, sản xuất zaven, kho và đặt bơm định lượng.
- Mạng lưới đường ống
từ D50-D150, có tổng chiều dài khoảng 11,3km.
Tại Dự án “Hạ tầng cơ
bản phát triển toàn diện các tỉnh Đông Bắc: Hà Giang, Cao Bằng, Bắc Kạn, Lạng
Sơn” - Tiểu Dự án Bắc Kạn, UBND tỉnh đã phê duyệt tại Quyết định số
1767/QĐ-UBND ngày 23/10/2018 và Quyết định phê duyệt điều chỉnh dự án số
2120/QĐ-UBND ngày 19/11/2020 có hệ thống cấp nước xã Vân Tùng đã chọn nguồn
nước tại thôn Nà Sáng (nay là thôn Tân Ý 2); nguồn nước đảm bảo lưu
lượng, chất lượng để cấp nước cho đô thị. Theo Dự án được phê duyệt thì Trạm xử
lý được đặt tại đồi cao (cao độ đặt trạm là + 540m) tại thôn Nà Lạn (nay
là thôn Tân Ý 1). Công suất thiết kế là 1.400m3/ngđ. Hiện nay Dự
án đang giai đoạn thi công lắp đặt ống dẫn nước, dự kiến hoàn thành và đưa vào
sử dụng trong tháng 9/2022.
c) Cấp điện
- Nguồn điện: Nguồn
điện cung cấp cho xã Vân Tùng, huyện Ngân Sơn được cấp từ lưới điện quốc gia
cung cấp thông qua trạm biến áp 110kV Bắc Kạn công suất 25+40MVA, trạm cách
Trung tâm xã khoảng 60km. Cấp điện trực tiếp cho xã Vân Tùng là bằng đường dây
Trung thế 35KV.
- Lưới điện:
+ Lưới điện 35kV:
Đường dây trung thế 35kV cấp điện cho xã Vân Tùng đi nổi dùng dây AC-70, toàn
xã hiện nay có khoảng 5 km đường dây 35kV. Tuy nhiên, đường dây này cắt qua
nhiều khu dân cư nên không đảm mỹ quan đô thị. Trong tương lai, để phát triển
đô thị phải cải tạo di chuyển hoặc hạ ngầm một số đoạn của tuyến đường điện
này. Lưới điện hạ áp 0,4kV: Lưới điện hạ áp 0,4kVcấp điện cho xã được bố trí đi
nổi treo trên cột, đường dây dùng dây cáp vặn xoắn Al/XLPE có tiết diện dây từ
4x50mm2
đến
4x95mm2.
+ Lưới chiếu sáng
hiện nay chỉ có trục đường Quốc lộ 3 qua trung tâm xã và một số tuyến đường nội
thị được chiếu sáng còn các đường phụ chưa được chiếu sáng. Tổng chiều dài đường
dây hạ áp và chiếu sáng khoảng 10km.
- Trạm biến áp
35/0,4KV: Hiện nay, trong phạm vi xã có 8 trạm biến áp 35/0,4KV treo trên cột
đặt ngoài trời có công suất từ 50-250KVA. Tổng công suất các trạm biến áp là
1.380KVA, đảm bảo cung cấp điện cho sinh hoạt, sản xuất trong khu vực; tuy
nhiên không đảm bảo cung cấp điện cho phát triển đô thị trong giai đoạn tới.
Bảng 6. Các trạm biến áp 35/0,4KV hiện có
TT
|
Ký hiệu
|
Điện áp (KV)
|
Công suất (KVA)
|
1
|
HT1
|
35/0.4
|
180
|
2
|
HT2
|
35/0.4
|
180
|
3
|
HT3
|
35/0.4
|
250
|
4
|
HT4
|
35/0.4
|
50
|
5
|
HT5
|
35/0.4
|
180
|
6
|
HT6
|
35/0.4
|
180
|
7
|
HT7
|
35/0.4
|
180
|
8
|
HT8
|
35/0.4
|
180
|
|
Cộng
|
|
1.380
|
Nguồn: UBND xã Vân Tùng
* Nhận xét hiện
trạng cấp điện:
- Nguồn điện cấp cho
xã hiện nay chỉ có 1 nguồn từ trạm 110KV Bắc Kạn đến, do vậy khi có sự cố lưới
toàn khu vực sẽ mất điện hoàn toàn. Bình quân tiêu thụ điện năng còn thấp so
với các đô thị trong nước.
- Đường dây 0,4KV có
nhiều tuyến tiết diện bé, quá dài, nên tổn thất điện áp và điện năng quá mức
cho phép.
- Đường dây 35 KV đi
qua khu dân cư không đảm bảo an toàn hành lang lưới điện.
- Đường dây đi đến
các hộ dân cư ở biệt lập, cách xa thì dùng dây điện thông thường gây hao hụt,
giảm điện năng không hiệu quả.
d) Thoát nước
- Thoát nước mưa:
+ Hiện nay, trên địa
bàn xã có suối Vân Tùng là lưu vực thoát nước chính có hướng thoát nước từ Tây
Bắc sang Đông Nam. Toàn bộ khu trung tâm nước mặt chủ yếu thoát tự nhiên ra hệ
thống rãnh nằm dọc các trục đường giao thông hiện có và thoát ra suối Vân Tùng.
Rãnh dọc trên các trục đường giao thông là loại có nắp đan kích thước BxH
400x600 đến 1000x1000, tổng chiều dài hệ thống rãnh dọc thoát nước khoảng
6,45km.
+ Do có địa hình dốc,
khả năng tiêu thoát nhanh nên không gây úng ngập ở điểm nào trên địa bàn xã.
- Thoát nước thải
sinh hoạt: Hiện nay, trên địa bàn xã Vân Tùng có nhiều tuyến đường nhánh, đường
nội thị, đường vào hộ dân… chưa có hệ thống thu gom và xử lý nước thải; Nước
thải sinh hoạt không được xử lý mà chảy thẳng vào cống thoát nước mưa chạy dọc
tuyến đường giao thông hiện có, sau đó chảy thẳng ra sông, suối.
- Hiện nay, trên địa
bàn khu trung tâm xã Vân Tùng có khoảng 14,9km hệ thống cống thoát nước thải.
đ) Vệ sinh môi trường
Xã có mật độ dân số
không cao, không có các khu sản xuất lớn. Hệ môi trường sinh thái của xã nhìn
chung còn tốt; tuy nhiên quá trình phát triển kinh tế nông nghiệp, việc sử dụng
các loại thuốc hóa học không hợp lý cùng với vệ sinh chất thải sau sử dụng chưa
đúng quy trình kỹ thuật đã và đang làm ảnh hưởng đến môi trường. Việc phát
triển kinh tế vườn đồi với việc chặt phá rừng trong những năm trước đây cộng
với địa hình có độ dốc lớn đã gây ra sói mòn, rửa trôi, lở đất vào mùa mưa bão.
Trên địa bàn xã thu
gom rác thải sinh hoạt và khu xử lý rác thải sinh hoạt với quy mô 0,2 ha, công
nghệ xử lý rác bằng đốt tự nhiên, chưa đạt yêu cầu về tiêu chuẩn môi trường.
Lượng rác thải hàng ngày của xã đã được thu gom xử lý đạt 100% theo tiêu chuẩn
hiện hành.
Hiện nay, trên địa
bàn xã có 1 nghĩa trang khoảng 3ha gần đường đi xã Thượng Quan.
e) Bưu chính, viễn
thông
- Hiện nay, trên địa
bàn xã chủ yếu các nhà mạng viễn thông: VNPT, Viettel, Mobiphone… Các nhà mạng
này cung cấp dịch vụ viễn thông, internet cáp quang, kỹ thuật số… đáp ứng được
đa số nhu cầu của người dân, đơn vị sản xuất, kinh doanh, cơ quan.
- Việc vận chuyển
hàng hóa bưu cục, chuyển phát nhanh hiện nay có một vài nhà mạng cung cấp và có
bưu cục đặt tại trung tâm xã thuận tiện cho việc gửi hàng hóa của người dân.
3.6.
Bảo đảm quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội
3.6.1. Về quốc phòng
Trụ sở Ban Chỉ huy
quân sự huyện Ngân Sơn cũ được xây dựng tại Khu II cạnh Quốc lộ 3 có diện tích
0,23ha. Hiện nay Bộ Quốc phòng đang có chủ trương trả lại khu đất cho UBND
huyện quản lý. Trụ sở Ban Chỉ huy quân sự huyện Ngân Sơn mới vừa được đầu tư
xây dựng khang trang cạnh đường từ nghĩa trang đi Lâm trường có diện tích sử
dụng đất là 2,51ha.
Trong những năm qua,
cơ quan quân sự trên địa bàn thường xuyên làm tốt công tác đăng ký quản lý chặt
chẽ nguồn sẵn sàng nhập ngũ, tiếp nhận đăng ký quân nhân hoàn thành nghĩa vụ về
địa phương. Hoàn thành bàn giao đủ chỉ tiêu giao quân hằng năm, bảo đảm chất
lượng và an toàn. Triển khai tuyển chọn gọi công dân nhập ngũ hằng năm theo
đúng chỉ tiêu, kế hoạch được giao. Củng cố, bổ sung lực lượng dân quân tự vệ đủ
số lượng theo quy định, làm tốt công tác huấn luyện bồi dưỡng kiến thức quốc
phòng an ninh cho đối tượng dân quân tự vệ, dự bị động viên. Phối hợp với các
cấp, các ngành để tổ chức diễn tập phòng chống thiên tai đảm bảo an toàn tiết
kiệm và có hiệu quả.
3.6.2. Về an ninh
trật tự
Với vị trí là địa bàn
chiến lược, trung tâm hành chính huyện và có tuyến đường huyết mạch nối với Cao
Bằng nên an ninh trật tự là vấn đề được ưu tiên và quan tâm của huyện Ngân Sơn
và xã Vân Tùng. Lực lượng chức năng đã triển khai nhiều biện pháp nhằm đảm bảo
công tác an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn. Triển khai kế
hoạch chuyên đề, kế hoạch mở đợt cao điểm tấn công trấn áp các loại tội phạm,
tệ nạn xã hội; nắm chắc tình hình chủ động chỉ đạo xử lý và giải quyết kịp thời
các vụ việc tồn tại phát sinh, phát động phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ
quốc, tập trung tại các địa bàn trọng điểm phức tạp, cử cán bộ tham gia bồi
dưỡng nâng cao năng lực chỉ đạo điều hành, đổi mới phong cách chỉ huy giữ vững
kỷ cương điều lệnh, xuất hiện nhiều điển hình tiên tiến gương người tốt, việc
tốt, an ninh trên địa bàn được giữ vững, trật tự xã hội có chuyển biến tích
cực, tội phạm hình sự được kiềm chế, không có tội phạm nghiêm trọng, sử dụng vũ
khí nóng gây án, sử dụng vũ khí nóng gây án, tai nạn giao thông giảm; công tác
quản lý nhà nước về trật tự xã hội được tăng cường. Lực lượng công an thường
trực không ngừng được củng cố và phát triển nâng cao chất lượng hiệu quả công
tác, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.
3.7.
Biên chế cán bộ, công chức
Công tác xây dựng
Đảng và hệ thống chính trị thường xuyên được củng cố, tăng cường trong toàn xã.
Việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh tiếp tục được đẩy mạnh
và thực hiện hiệu quả. Công tác tổ chức cán bộ, công tác kiểm tra, giám sát,
công tác dân vận của các cấp ủy đảng được tăng cường, tạo nhiều chuyển biến.
Trong đó, tập trung chỉ đạo Mặt trận tổ quốc, đoàn thể và các tổ chức hội tuyên
truyền và vận động nhân dân thực hiện tốt các chủ trương phát triển kinh tế -
xã hội của xã của huyện. Tạo được sự đồng thuận cao trong đảng bộ, chính quyền
nhân dân. Hoạt động của HĐND có nhiều tích cực, tổ chức tốt các cuộc giám sát,
tiếp xúc cử tri và các kỳ họp, nghị quyết ban hành có chất lượng và tính khả
thi cao. Công tác chỉ đạo, điều hành của UBND có nhiều đổi mới, nhất là trong
lĩnh vực cải cách hành chính, thu ngân sách và giải quyết vốn đầu tư cho các dự
án trọng điểm.
Xã Vân Tùng hiện có
21 cán bộ, công chức (đối với Công an xã hiện nay thuộc lực lượng Công an
chính quy), trong đó:
- Cán bộ chuyên
trách, gồm: 01 Bí thư Đảng ủy, 01 Phó Bí thư Thường trực Đảng ủy kiêm Chủ tịch
HĐND, 01 Phó Chủ tịch HĐND, 01 Chủ tịch UBND, 01 Phó chủ tịch UBND, 01 Chủ tịch
Ủy ban MTTQ, 01 Bí thư Đoàn thanh niên, 01 Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ, 01
Chủ tịch Hội Nông dân, 01 Chủ tịch Hội Cựu chiến binh.
- Công chức theo chức
danh chuyên môn, gồm: 01 Chỉ huy Trưởng Quân sự, 02 Văn phòng - Thống kê, 03
Địa chính - Xây dựng - Nông nghiệp và Môi trường, 01 Tài chính - Kế toán, 02 Tư
pháp - Hộ tịch, 02 Văn hóa - Xã hội.
Về chất lượng cán bộ,
công chức: 100% cán bộ, công chức xã đều có trình độ chuyên môn từ Trung cấp
trở lên, đạt chuẩn theo quy định tại Nghị định số 34/2019/NĐ-CP ngày 24/4/2019
của Chính phủ và Quyết định 13/2020/QĐ-UBND ngày 31/8/2020 của UBND tỉnh. Cụ
thể:
- Trình độ chuyên
môn: Đại học: 18; Cao đẳng 01 (công chức); Trung cấp 02 (Chủ tịch Hội Liên hiệp
phụ nữ và Chủ tịch Hội Cựu chiến binh).
- Trình độ Lý luận:
Trung cấp 13; sơ cấp 03.
3.8.
Đánh giá chung
Trong những năm qua,
xã Vân Tùng đã được đầu tư xây dựng mới và nâng cấp nhiều công trình hạ tầng cơ
sở, mở rộng khu trung tâm huyện lỵ đồng thời tiếp nhận nhiều dự án đầu tư phát
triển, từng bước góp phần làm thay đổi bộ mặt của trung tâm huyện Ngân Sơn.
Xã Vân Tùng là trung
tâm kinh tế - chính trị - xã hội của cả huyện Ngân Sơn, có vị trí địa lý thuận
lợi trong giao thông vận tải. Mặt khác, Vân Tùng có hệ thống đường giao thông
liên xã, liên thôn khá hoàn chỉnh. Đây chính là những điều kiện thuận lợi để
thông thương hàng hoá, phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội của địa phương
và các huyện, tỉnh bạn lân cận. Bên cạnh đó, sự đa dạng của các yếu tố địa
hình, khí hậu, đất đai phù hợp cho sản xuất nông, lâm nghiệp đa dạng là những
tiềm năng, thế mạnh cho sự phát triển nhanh về cơ sở hạ tầng của thị trấn tương
lai.
Trong quá trình phát
triển, đặc biệt là những năm gần đây được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của các
cấp ủy Đảng, chính quyền từ Trung ương đến địa phương, huyện Ngân Sơn nói
chung, Đảng bộ và nhân dân các dân tộc xã Vân Tùng nói riêng đã có nhiều nỗ lực
trong kiến thiết xây dựng cơ sở hạ tầng của xã, đặc biệt là khu trung tâm và đã
thu được nhiều kết quả đáng kể trên các lĩnh vực kinh tế, văn hóa và xã hội,
được đánh giá chung là phát triển khá nhanh, đảm bảo đúng quy hoạch và định
hướng chung của xã, của huyện. Tuy nhiên, vẫn còn một số tồn tại cần phải có
giải pháp khắc phục như sau:
- Hiện trạng mật độ
dân cư không đồng đều, chủ yếu tập trung ở khu trung tâm xã với mật độ cao, dẫn
đến khó khăn để dãn dân trong việc giải phóng mặt bằng xây dựng công trình.
- Nguồn ngân sách đầu
tư cho phát triển còn hạn chế chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển đô thị. Chưa
thực hiện được công tác xã hội hóa trong việc huy động các nguồn vốn đầu tư xây
dựng, phát triển kinh tế.
- Khí hậu phân hóa
theo mùa nên tình trạng thiếu nước về mùa khô ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình
sản xuất và đời sống nhân dân.
- Có tiềm năng về
công nghiệp chế biến nông, lâm sản; dịch vụ du lịch... nhưng chưa được khai
thác hiệu quả.
- Khu vực ngoài trung
tâm xã có mật độ dân cư thưa, đất đai quy hoạch chưa được sử dụng đầu tư khai
thác hiệu quả, cơ sở hạ tầng chưa được chú trọng đầu tư, hạ tầng xã hội còn
thiếu, tính liên kết giữa khu trung tâm với khu vực bên ngoài chưa có tính
tương hỗ cùng nhau phát triển, khu vực ngoài khu trung tâm chủ yếu có hệ thống
giao thông tương đối thuận lợi, còn các cơ sở hạ tầng khác như cấp nước, cấp
điện chiếu sáng đường giao thông, thoát nước thải, thu gom nước thải gần như
rất hạn chế.
- Công trình dịch vụ
đô thị cơ bản: Khu thể dục thể thao có 01 sân vận động nhưng cần được nâng cấp
đầu tư thêm, các khu vui chơi như bóng chuyền hơi thì mở nhỏ lẻ quanh nhà dân
khu vực có đất trống; khu văn hóa, khu công viên, cây xanh hiện tại thì còn hạn
chế; chợ có nhưng quy mô nhỏ và cơ sở hạ tầng chưa đáp ứng được khi có các sự
kiện quy mô lớn diễn ra; hiện nay xã Vân Tùng chưa có siêu thị hoặc trung tâm
thương mại nào có quy mô lớn, có quy mô hàng hóa đa dạng, tổ chức bán hàng quy
mô tự phục vụ...Các công trình phục vụ văn hóa hay nhu cầu giải trí của người
dân cơ bản là nhỏ lẻ do hộ dân mở, chưa có quy mô lớn để phục vụ nhu cầu nhân
dân.
- Về các công trình
hạ tầng kỹ thuật (xử lý nước thải, rác thải, vệ sinh môi trường v.v...):
Theo quy hoạch chung điều chỉnh trung tâm xã Vân Tùng thì hệ thống xử lý nước
thải và nơi tập trung xử lý nước thải được xây dựng theo lộ trình từng giai
đoạn nhưng do thiếu vốn nên vẫn chưa hoàn thiện; hệ thống chiếu sáng đường đô
thị tuy đã có quy hoạch và đang từng bước được đầu tư đáp ứng sự phát triển.
Xã Vân Tùng từ ngày
được nâng cấp lên đô thị loại V, trải qua gần 09 năm quy hoạch chung và đã điều
chỉnh quy hoạch, tuy nhiên hệ thống cơ sở hạ tầng vẫn cần được nâng cấp đầu tư,
là trung tâm huyện lỵ, xã Vân Tùng cần huy động các nguồn vốn từ vốn ngân sách,
vốn xã hội hóa... để đầu tư cơ sở hạ tầng đô thị xứng tầm với trung tâm kinh tế
- xã hội của huyện Ngân Sơn.
3.9.
Đánh giá các tiêu chuẩn thành lập thị trấn Vân Tùng
Căn cứ Điều 9 Nghị
quyết số 1211/2016/UBTVQH13 ngày 25/5/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về
tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính.
3.9.1. Đánh giá chi
tiết các tiêu chuẩn thành lập thị trấn
a) Tiêu chuẩn 1: Quy
mô dân số
- Hiện trạng: Tính
đến 31/12/2021, xã Vân Tùng có tổng dân số đã quy đổi là 5.590 người (đạt ≈
69,9%). Trong đó dân số thường trú là 4.002 người và dân số tạm trú quy đổi là
1.588 người.
- Quy định: Tiêu
chuẩn quy mô dân số của thị trấn thuộc huyện là từ 8.000 người trở lên. Theo điểm
b khoản 2 Điều 31 Nghị quyết 1211/2016/NQ- UBTVQH13: Tiêu chuẩn thị trấn miền
núi, vùng cao thì dân số đạt 50% là đạt yêu cầu.
Đánh giá: Đạt tiêu
chuẩn quy định.
b) Tiêu chuẩn 2: Diện
tích tự nhiên
- Hiện trạng: Tính
đến 31/12/2021, diện tích tự nhiên của xã Vân Tùng là 51,10 km2.
- Quy định: Tiêu
chuẩn diện tích tự nhiên của thị trấn thuộc huyện là từ 14 km2 trở lên.
Đánh giá: Đạt (vượt) tiêu
chuẩn quy định.
c) Tiêu chuẩn 3: Xếp
loại đô thị
- Hiện trạng: Xã Vân
Tùng đã được công nhận là đô thị loại V tại Quyết định số 1955/QĐ-UBND ngày
11/11/2013 của UBND tỉnh Bắc Kạn. Đồng thời, ngày 23/02/2022 UBND tỉnh Bắc Kạn
ban hành Văn bản số 1034a/UBND-NCPC về việc công nhận kết quả rà soát tiêu
chuẩn đô thị loại V đối với xã Vân Tùng, huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn (trên cơ sở
quy định tại Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH131).
- Quy định: Đã được
công nhận là đô thị loại IV hoặc loại V; hoặc khu vực dự kiến thành lập thị
trấn đã được phân loại đạt tiêu chí của đô thị loại IV hoặc loại V.
Đánh giá: Đạt tiêu
chuẩn quy định.
d) Tiêu chuẩn 4: Cơ
cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội
Theo Nghị quyết số
1211/2016/UBTVQH13 ngày 25/5/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội:
d1) Cân đối thu, chi
ngân sách:
- Hiện trạng: Căn cứ
số liệu quyết toán thu, chi ngân sách xã năm 2021, tổng thu ngân sách xã Vân
Tùng đạt: 10.593.906.037 đồng (bao gồm cả thu bổ sung từ ngân sách cấp trên).
Tổng chi ngân sách thường xuyên năm 2021 trên địa bàn của xã là: 10.348.050.464
đồng.
- Quy định: Cân đối
thu chi ngân sách: Đủ.
Đánh giá: Đạt tiêu
chuẩn quy định.
d2) Tỷ lệ lao động
phi nông nghiệp:
- Hiện trạng: Tổng số
lao động đang làm việc tại các ngành kinh tế trên địa bàn xã tính đến
31/12/2021 là 3.259 người. Số lao động phi nông nghiệp là 2.220 người, do đó,
tỷ lệ lao động phi nông nghiệp của xã Vân Tùng là 68,11%.
- Quy định: Tỷ lệ lao
động phi nông nghiệp của thị trấn là 65%.
Đánh giá: Đạt tiêu
chuẩn quy định.
d3) Tỷ lệ hộ nghèo
trung bình 3 năm gần nhất:
- Hiện trạng: Theo
Quyết định phê duyệt kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm của UBND
huyện Ngân Sơn. Tỷ lệ hộ nghèo trung bình 3 năm gần nhất của xã Vân Tùng là
5,05 % (tỷ lệ hộ nghèo của xã Vân Tùng trong 3 năm 2019-2021 lần lượt là:
5,34%; 4,97%, 4,84%), tỷ lệ hộ nghèo trung bình 3 năm 2019-2021 của toàn
huyện Ngân Sơn là 32,84% (do huyện Ngân Sơn là 1 trong 74 huyện nghèo của cả
nước được phê duyệt tại Quyết định số 353/QĐ-TTg2 ngày 15/3/2022).
- Quy định: Đạt bình
quân của huyện.
Đánh giá: Đạt tiêu
chuẩn quy định.
3.9.2.
Tổng hợp đánh giá các tiêu chuẩn thành lập thị trấn
Qua việc
rà soát, phân tích, đánh giá, tổng hợp hiện trạng xã Vân Tùng và đối chiếu với
các tiêu chí, tiêu chuẩn được quy định tại Điều 9, Điều 20 Nghị quyết số
1211/2016/UBTVQH13 và đối chiếu với quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị quyết số
1211/2016/UBTVQH13 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội có bảng tổng hợp kết quả như
sau:
Bảng 7. Tổng hợp đánh giá các
tiêu chuẩn thành lập thị trấn Vân Tùng
TT
|
Các chỉ tiêu đánh giá
|
Đơn vị tính
|
Tiêu chuẩn
|
Hiện trạng 2021
|
Hiện trạng
|
Đánh giá
|
I
|
Quy
mô dân số
|
Người
|
8.000
|
5.590
|
Đạt >=50%
(≈69,9%)
|
II
|
Diện
tích tự nhiên
|
Km2
|
14
|
51,10
|
Đạt
|
III
|
Đã
được công nhận là đô thị loại IV hoặc loại V; hoặc khu vực dự kiến thành lập
thị trấn đã được phân loại đạt tiêu chí của đô thị loại IV hoặc loại V
|
|
V hoặc IV
|
V
|
Đạt
|
IV
|
Cơ
cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội
|
|
|
|
Đạt
|
1
|
Cân đối
thu chi ngân sách địa phương
|
|
Đủ
|
Đủ
|
Đạt
|
2
|
Thu
nhập bình quân đầu người năm so với cả nước (lần)
|
Không phải đánh giá
|
|
3
|
Mức
tăng trưởng kinh tế trung bình 3 năm gần nhất (%)
|
Không phải đánh giá
|
|
4
|
Tỷ lệ
hộ nghèo trung bình 3 năm gần nhất (%)
|
%
|
Đạt bình quân huyện
|
5,05%
|
Đạt (tỷ lệ hộ nghèo trung bình của huyện 3 năm 2019-2021 là:
32,84%)
|
5
|
Tỷ trọng
công nghiệp, xây dựng và dịch vụ trong cơ cấu kinh tế
|
Không phải đánh giá
|
|
6
|
Tỷ lệ
lao động phi nông nghiệp nội thành, nội thị, thị trấn, quận và phường
|
%
|
65
|
68,11
|
Đạt
|
Ghi chú: Theo quy
định tại các điểm b, điểm c khoản 2 Điều 31 của Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13:
“...b) Thành lập đơn
vị hành chính đô thị ở miền núi, vùng cao, biên giới hoặc khu vực có giá trị
đặc biệt về di sản văn hóa, lịch sử và du lịch đã được cấp có thẩm quyền công
nhận ở cấp quốc gia và quốc tế thì tiêu chuẩn quy mô dân số có thể thấp hơn
nhưng phải đạt từ 50% trở lên, các tiêu chuẩn còn lại phải đạt quy định
tại Chương I của Nghị quyết này;
c) Việc thành lập đơn
vị hành chính đô thị trên cơ sở 01 đơn vị hành chính cùng cấp mà không làm tăng
đơn vị hành chính thì không áp dụng khoản 2, điểm a khoản 3 các Điều 4,
5 và 6, khoản 2 và khoản 3 Điều 7, khoản 2 Điều 8 và Điều 9 của Nghị quyết
này.”
Kết luận: Về cơ bản
xã Vân Tùng đã đạt và vượt các tiêu chuẩn quy định về việc thành lập thị trấn,
đủ điều kiện trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Phần III
PHƯƠNG ÁN THÀNH LẬP
THỊ TRẤN VÂN TÙNG THUỘC HUYỆN NGÂN SƠN, TỈNH BẮC KẠN
I.
PHƯƠNG ÁN THÀNH LẬP THỊ TRẤN VÂN TÙNG, HUYỆN NGÂN SƠN, TỈNH BẮC KẠN
Thành lập thị trấn
Vân Tùng trên cơ sở toàn bộ 51,10 km2 diện tích đất tự nhiên và 5.590 dân số của xã
Vân Tùng (đã bao gồm dân số quy đổi).
- Địa giới hành chính
thị trấn Vân Tùng:
+ Phía Bắc giáp xã
Cốc Đán và xã Thượng Ân.
+ Phía Nam và Đông
Nam giáp xã Thượng Quan.
+ Phía Đông giáp xã
Đức Vân.
+ Phía Tây giáp thị
trấn Nà Phặc và xã Trung Hòa.
- Tên thị trấn: Thị
trấn Vân Tùng.
- Trụ sở làm việc của
Đảng ủy, HĐND, UBND và các tổ chức chính trị xã: Đặt tại trụ sở hiện nay của xã
Vân Tùng.
- Số tổ dân phố: Căn
cứ Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc thành lập thị trấn từ đơn
vị hành chính xã, Chủ tịch UBND tỉnh quyết định chuyển thôn thành tổ dân phố
thuộc thị trấn3 (gồm: tổ khu Phố, tổ khu 1, tổ khu 2 và các tổ:
Bản Liềng, Bản Súng, Tân Ý 1, Tân Ý 2, Đèo Gió).
II.
KẾT QUẢ SAU KHI THÀNH LẬP THỊ TRẤN
- Tỉnh Bắc Kạn không
thay đổi về tổng diện tích tự nhiên, quy mô dân số, số lượng đơn vị hành chính
cấp huyện (có 08 đơn vị, gồm: 01 thành phố; 07 huyện) và số lượng đơn vị hành
chính cấp xã (có 108 đơn vị, nhưng chuyển từ có 06 phường, 06 thị trấn và 96 xã
thành có 06 phường, 07 thị trấn và 95 xã).
- Huyện Ngân Sơn
không thay đổi về tổng diện tích tự nhiên, quy mô dân số, số lượng đơn vị hành
chính cấp xã (có 10 đơn vị, nhưng chuyển từ có 09 xã và 01 thị trấn thành có 08
xã và 02 thị trấn, gồm: thị trấn Nà Phặc và thị trấn Vân Tùng).
Phần IV
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG VÀ
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN THỊ TRẤN VÂN TÙNG
I.
TÁC ĐỘNG SAU KHI THÀNH LẬP THỊ TRẤN
Cùng với sự phát
triển chung của huyện Ngân Sơn, trong những năm qua, kinh tế - xã hội của xã
Vân Tùng đã từng bước phát triển; cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực theo
hướng tăng tỷ trọng các ngành thương mại - dịch vụ, công nghiệp, giảm dần tỷ
trọng ngành nông nghiệp. Là khu vực có vị trí địa lý thuận lợi để phát triển
kinh tế nên xã chịu sự tác động của quá trình đô thị hóa cao của huyện Ngân
Sơn.
Trải qua quá trình
hình thành và phát triển, từ một xã có nền kinh tế chủ yếu gắn với sản xuất
nông nghiệp thuần tuý, trình độ dân trí còn nhiều hạn chế, đời sống nhân dân
còn gặp không ít khó khăn. Đến nay xã Vân Tùng đã thay đổi cơ bản về mọi mặt,
nền kinh tế phát triển đa dạng với nhiều thành phần: Nông nghiệp, lâm nghiệp,
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại, dịch vụ... Đời sống vật chất và
tinh thần của nhân dân không ngừng được nâng cao.
1.1.
Tác động về kinh tế, văn hóa, xã hội
1.1.1. Mặt tích cực
Việc thành lập thị
trấn Vân Tùng ngoài yếu tố tất yếu khách quan đáp ứng sự phát triển kinh tế, xã
hội và tốc độ đô thị hóa của xã Vân Tùng nói riêng và huyện Ngân Sơn nói chung
hiện nay, thì mặt tích cực khác chính là tạo ra động lực, môi trường và điều
kiện cho sự phát triển của kinh tế, văn hóa, xã hội của địa phương theo hướng
chuyển dịch kinh tế nông nghiệp, nông thôn thành kinh tế đô thị hoá với dịch
vụ, thương mại, công nghiệp nông nghiệp cao là các ngành sản xuất chính; cùng
theo đó là sự đáp ứng tốt hơn về cơ sở hạ tầng giao thông, điện, thông tin liên
lạc và các thiết chế văn hóa, giáo dục, y tế cho người dân.
Về mặt quản lý nhà
nước, chính quyền đô thị thị trấn ngoài một số các nhiệm vụ như chính quyền
nông thôn cấp xã hiện nay, sẽ có điều kiện đáp ứng tốt hơn những nhiệm vụ quan
trọng khác như quản lý, thực hiện các quy hoạch, quản lý trật tự xây dựng, quản
lý đất đai theo quy hoạch, quản lý cơ sở hạ tầng đô thị, quản lý dân cư, quản
lý địa bàn về an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
Ngoài ra, việc thành
lập thị trấn tạo điều kiện thuận lợi cho địa phương thực hiện tốt quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội. Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, cơ sở
sản xuất kinh doanh, dịch vụ được hưởng đầy đủ, kịp thời các cơ chế ưu đãi theo
pháp luật; chuyển dịch được một số lượng lớn lao động nông nghiệp sang làm việc
ở lĩnh vực công nghiệp, thương mại - dịch vụ; tiếp tục duy trì và nâng cao tốc
độ tăng trưởng kinh tế hằng năm; huy động được các nguồn vốn đầu tư vào các
công trình hạ tầng đô thị thiết yếu phục vụ đời sống, sinh hoạt của người dân
như: Nâng cấp mở rộng các tuyến giao thông trên địa bàn thị trấn; tiếp tục duy
trì nâng cao chất lượng giáo dục trường chuẩn quốc gia và phấn đấu đạt chuẩn
quốc gia đối với các trường còn lại; tạo cơ chế phù hợp đa dạng hóa hoạt động
văn hóa, thể dục thể thao trên địa bàn theo hình thức nhà nước và nhân dân cùng
làm.
Thành lập thị trấn
cũng sẽ tạo cơ hội tác động tích cực đến thu chi ngân sách, thu nhập đầu người,
cụ thể việc tăng các nguồn thu từ thuế để phát triển cơ sở hạ tầng đô thị,
thương mại, dịch vụ, các thiết chế văn hóa - xã hội, thúc đẩy đầu tư xây dựng
các tuyến đường giao thông nhằm kết nối với khu vực trung tâm và các địa bàn
giáp ranh, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển sản xuất, lưu thông hàng hóa,
nâng cao mức sống người dân...
1.1.2. Mặt tồn tại,
hạn chế
Kinh tế có mức tăng
trưởng khá nhưng còn chậm và chưa tương xứng với vị thế, tiềm năng hiện có. Cơ
sở hạ tầng đô thị đã được đầu tư xây dựng trên một số lĩnh vực chưa đồng bộ;
thói quen, lối sống về bảo vệ môi trường, trật tự đô thị một số người dân còn
hạn chế, cần phải có chính sách tuyên truyền tốt. Sự phát triển kinh tế - xã
hội và quá trình đô thị hóa sẽ dẫn đến nhiều vấn đề cần quan tâm và có giải
pháp khắc phục như quản lý kiến trúc cảnh quan và môi trường đô thị; trật tự,
an toàn, tệ nạn xã hội, an ninh quốc phòng.
Công tác quản lý đô
thị bước đầu gặp một số khó khăn thách thức như: Quản lý đất đai, cấp giấy phép
xây dựng nhà ở, giấy phép kinh doanh, đặc biệt là quản lý quy hoạch, quản lý sử
dụng tài nguyên đất, thực hiện các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, cơ sở
hạ tầng xã hội.
Bên cạnh đó, giai
đoạn ban đầu do còn hạn chế về nguồn lực do đó chủ yếu ưu tiên tập trung phát
triển vùng lõi (trung tâm), chưa tìm được đa dạng các nguồn đầu tư thì ngoài
khu trung tâm dân cư phân tán, thưa thớt, cần quan tâm mối quan hệ của việc
phát triển vùng trung tâm tới việc thúc đẩy vùng lân cận đảm bảo phát triển hài
hòa, bền vững.
1.1.3. Giải pháp đề
xuất
Thực hiện các giải
pháp phát triển thị trường lao động; kết nối hệ thống thông tin thị trường lao
động địa phương với hệ thống thông tin thị trường lao động của huyện, tỉnh.
Tiếp tục triển khai có hiệu quả các chính sách, chương trình, giải pháp hỗ trợ
tạo việc làm. Đồng thời, khuyến khích các doanh nghiệp thực hiện các giải pháp
lâu bền từ các chế độ đãi ngộ, tiền lương, thưởng để thu hút người lao động.
Tiếp tục tranh thủ
các nguồn lực, nguồn vốn đầu tư thúc đẩy phát triển tiểu thủ công nghiệp, xây
dựng, dịch vụ - thương mại phù hợp với xu thế phát triển của địa phương. Khuyến
khích và tạo môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi cho phát triển kinh tế tư
nhân, kinh tế tập thể. Tăng cường xây dựng kết cấu hạ tầng thương mại - dịch vụ
gắn liền với phát triển đô thị. Thu hút đầu tư các trung tâm thương mại, siêu
thị; phát triển các doanh nghiệp hoạt động thương mại, các cơ sở kinh doanh;
quan tâm đến chất lượng mẫu mã các loại hình dịch vụ hỗ trợ phát triển kinh tế
- xã hội.
Tăng cường công tác
kiểm tra, giám sát về hoạt động hành nghề xây dựng, sản xuất kinh doanh của các
tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động và sinh sống trên địa bàn. Có biện pháp chế
tài mang tính răn đe đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm trong hoạt động đầu
tư sản xuất, kinh doanh. Đồng thời, kiểm tra, rà soát các công trình, dự án đã
và đang thực hiện trên địa bàn theo quy hoạch đã được phê duyệt, xử lý nghiêm
các trường hợp xây dựng, san lấp mặt bằng không đúng quy định, bảo đảm kiến
trúc tổng thể của đô thị. Đồng thời, tùy từng giai đoạn căn cứ vào các nguồn
lực hiện có của tỉnh, của huyện và huy động từ các nguồn hợp pháp khác để định
hướng điều chỉnh cho phù hợp, nhằm lan tỏa, thu hút và tạo thêm nhiều công ăn,
việc làm cho đội ngũ lao động ở các vùng lân cận, thúc đẩy sự phát triển đảm
bảo đồng bộ, bền vững.
1.2.
Tác động về quản lý hành chính
1.2.1. Mặt tích cực
Tổ chức bộ máy của
thị trấn sau khi thành lập hoạt động ổn định không gây xáo trộn đội ngũ cán bộ,
công chức, người hoạt động không chuyên trách. Ngoài ra, sẽ tăng cường một số
chức danh phụ trách lĩnh vực quản lý đô thị; lực lượng công an thị trấn là đội
ngũ cán bộ, chiến sĩ công an chính quy sẽ giúp công tác quản lý xã hội, quản lý
an ninh, trật tự trên địa bàn ngày càng tốt hơn.
Chính quyền đô thị
thị trấn ngoài một số các nhiệm vụ như chính quyền nông thôn cấp xã hiện nay,
sẽ có điều kiện đáp ứng tốt hơn những nhiệm vụ quan trọng khác như quản lý,
thực hiện các quy hoạch, quản lý trật tự xây dựng, quản lý đất đai theo quy
hoạch, quản lý cơ sở hạ tầng đô thị, quản lý dân cư, quản lý địa bàn về an ninh
chính trị, trật tự an toàn xã hội. Bộ máy hành chính nhà nước ở cơ sở sẽ phải
phù hợp với phát triển đô thị, đáp ứng đòi hỏi trình độ nghiệp vụ ngày càng
cao, góp phần nâng cao trình độ quản lý nhà nước của cán bộ, công chức và cả bộ
máy chính quyền cơ sở.
Việc chuyển đổi mô
hình quản lý từ chính quyền nông thôn sang chính quyền đô thị, đội ngũ cán bộ,
công chức sẽ tiếp tục được đào tạo, bồi dưỡng; tư duy của đội ngũ cán bộ, công
chức cũng thay đổi theo hướng tích cực để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình
hình mới, góp phần nâng cao hiệu quả của công tác quản lý hành chính, giải
quyết những khó khăn, bất cập nảy sinh trong quản lý, như: Quản lý kinh tế;
quản lý quy hoạch xây dựng, kiến trúc; quản lý kết cấu hạ tầng kỹ thuật; quản
lý dân cư; phòng, chống các tệ nạn xã hội; bảo đảm trật tự công cộng, cảnh quan
và bảo vệ môi trường. Từ đó, công tác quản lý nhà nước được tốt hơn, các thủ
tục hành chính được cải cách, đơn giản hóa, cơ chế một cửa, một cửa điện tử...
giúp giải quyết công việc nhanh, hiệu quả hơn.
1.2.2. Mặt tồn tại,
hạn chế
Việc thay đổi đơn vị
hành chính từ xã lên thị trấn sẽ ảnh hưởng đến công tác giải quyết các thủ tục
hành chính trên địa bàn, cụ thể việc phải kê khai thay đổi lại địa chỉ đơn vị,
gia đình cho phù hợp; các giấy tờ sở hữu liên quan cũng phải thay đổi.
Công tác quản lý nhà
nước từ mô hình chính quyền nông thôn sang chính quyền đô thị, bước đầu cần
phải có thời gian để ổn định; đội ngũ cán bộ, công chức sẽ lúng túng ban đầu do
sự khác biệt về chức năng, nhiệm vụ giữa hai mô hình quản lý. Nhiều cán bộ,
công chức cấp xã sẽ có tâm lý lo ngại do phân loại lại đơn vị hành chính sẽ bị
cắt số lượng biên chế được giao trên địa bàn thị trấn mới, số ít người dân lo
lắng quyền lợi chính sách đặc thù sẽ không còn được tiếp tục thụ hưởng, gây xáo
trộn cuộc sống và sinh hoạt.
1.2.3. Giải pháp đề
xuất
Sau khi thành lập,
UBND tỉnh sẽ chỉ đạo UBND huyện Ngân Sơn tập trung xây dựng hệ thống chính trị
trong sạch, vững mạnh thường xuyên kiện toàn bổ sung đội ngũ cán bộ, công chức
cấp ủy, chính quyền, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội.
Thường xuyên kiểm tra, nhắc nhở cán bộ, công chức tại các cơ quan, đơn vị chấp
hành nghiêm kỷ cương, kỷ luật hành chính, đạo đức công vụ, văn hóa giao tiếp.
Sau khi có Nghị quyết
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc thành lập thị trấn từ đơn vị hành chính
xã, căn cứ các văn bản hướng dẫn của Bộ Nội vụ cơ quan chuyên môn sẽ tham mưu
và trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định chuyển thôn thành tổ dân phố thuộc thị
trấn. Đồng thời, chỉ đạo rà soát, phân loại lại đơn vị hành chính, đề nghị cấp
có thẩm quyền công nhận lại các thôn, tổ dân phố đặc biệt khó khăn... nhằm đảm
bảo quyền lợi, chế độ chính sách của người dân trên địa bàn.
Thực tế trên địa bàn
tỉnh Bắc Kạn hiện nay vẫn còn không ít thôn hoặc tổ dân phố thuộc thị trấn,
thuộc phường vẫn thuộc danh mục thôn đặc biệt khó khăn được phê duyệt tại Quyết
định số 612/QĐ-UBDT4. Bên cạnh đó, tính đến hết tháng
5/2022, tổng số cán bộ, công chức cấp xã toàn huyện Ngân Sơn có mặt là 199
người (trên tổng số được giao là 204 người), do đó nếu thay đổi loại đơn vị
hành chính, phải giảm số lượng cán bộ, công chức của thị trấn mới thành lập,
vấn đề này có thể giải quyết được ngay trên địa bàn huyện Ngân Sơn. Đồng thời,
UBND xã Vân Tùng cũng đã chủ động cử 01 công chức có bằng tốt nghiệp cao đẳng
đi học lên đại học (dự kiến tốt nghiệp vào năm 2023) để đáp ứng yêu cầu về
trình độ đào tạo đối với công chức tại thị trấn theo quy định của Thông tư số 13/2019/TT-BNV5.
1.3.
Tác động về môi trường
1.3.1. Mặt tích cực
Quá trình xây dựng và
phát triển thị trấn sau khi được thành lập sẽ tạo nên diện mạo mới của thị trấn
gắn liền với quá trình đô thị hoá, tuy nhiên kéo theo đó môi trường tự nhiên sẽ
bị ảnh hưởng khi có sự khai thác, xây dựng phát triển đô thị. Mức độ ảnh hưởng
đến môi trường tùy thuộc vào tốc độ phát triển kinh tế và chiến lược bảo vệ môi
trường của thị trấn sau khi được thành lập. Do vậy, cần có sự quan tâm chặt chẽ
từ các cơ quan quản lý nhà nước đến người dân đối với môi trường sinh thái trên
địa bàn thị trấn.
Việc sinh sống tại
môi trường đô thị sẽ nâng cao ý thức của người dân trong bảo vệ môi trường
sống; chính quyền đô thị sẽ quan tâm đầu tư hơn cho các cơ sở hạ tầng bảo vệ
môi trường. Nhiều máy móc, thiết bị hiện đại được đầu tư, đưa vào sử dụng để
tham gia công tác bảo vệ môi trường đô thị.
1.3.2. Mặt tồn tại,
hạn chế
Khi triển khai xây
dựng các dự án có thể sẽ gây ra một số tác động tiêu cực như: Gia tăng nồng độ
bụi, tiếng ồn, ảnh hưởng xấu đến môi trường xã hội, thẩm mỹ cảnh quan khu vực,
ảnh hưởng đến cơ cấu sử dụng đất... phần đất để xây dựng các công trình nhà ở,
giao thông, cơ sở hạ tầng và công trình khác, làm giảm diện tích cây xanh và
mặt nước; cùng với nhu cầu nước phục vụ sinh hoạt, dịch vụ, sản xuất ngày càng
tăng, vấn đề ô nhiễm nước mặt và nước ngầm từ nhiều nguồn khác nhau do nước
công nghiệp, nước thải sinh hoạt, tình trạng ngập úng ao hồ bị san lấp để xây
dựng các công trình hạ tầng. Mặt khác, khi đất nông nghiệp chuyển sang đất phi
nông nghiệp để thực hiện các dự án phục vụ phát triển công nghiệp, những lao
động trong độ tuổi lao động sẽ khó tiếp cận với việc làm mới, thiếu trình độ và
khả năng chuyển đổi thấp.
1.3.3. Giải pháp đề
xuất
Sau khi thành lập,
các cấp chính quyền cần đẩy mạnh công tác quản lý môi trường đô thị trên địa
bàn; hoàn thiện các chính sách, quy định pháp luật về bảo vệ môi trường; tăng
cường huy động các nguồn lực trong bảo vệ môi trường; tập trung đầu tư các dự
án, chương trình cải thiện chất lượng môi trường, khắc phục ô nhiễm. Do đó, cần
phải định hướng phát triển đô thị theo hướng bền vững các vấn đề về kinh tế, xã
hội gắn với bảo vệ môi trường, sau khi thành lập thị trấn, cần có kế hoạch, lộ
trình và các giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường không để các hộ dân sản
xuất, chăn nuôi, nhỏ lẻ… gây ô nhiễm môi trường.
Thường xuyên tuyên
truyền, vận động bằng nhiều biện pháp đến người dân trên địa bàn về việc giữ
gìn môi trường sống xung quanh kết hợp với việc kiểm tra các cơ sở sản xuất
kinh doanh, các nhà máy sản xuất, chế biến, tiểu thủ công nghiệp, công trình,
dự án xây dựng trên địa bàn trong công tác bảo vệ môi trường, thu gom, xử lý
nước thải sinh hoạt, sản xuất trước khi đổ vào hệ thống thoát nước chung. Lập
phương án, kế hoạch, lộ trình cụ thể trong công tác quy hoạch các khu dân cư
tập trung, khu đô thị mới… trên địa bàn để di chuyển các hộ, cơ sở sản xuất gây
ô nhiễm, tiếng ồn; các mô hình chăn nuôi gia súc, gia cầm ra khỏi khu vực các
khu dân cư, trung tâm thị trấn về các khu vực quy hoạch tập trung không làm gia
tăng khói bụi, gây ô nhiễm môi trường sống, nguồn nước,… tạo môi trường, cảnh
quan đô thị trong lành, sạch sẽ.
Tiến hành duy trì
hoặc trồng thêm các dải cây xanh trên các tuyến đường giao thông, xung quanh
khu vực tập kết chất thải sinh hoạt tập trung, nhằm ngăn ngừa sự phát tán bụi,
khí ra môi trường xung quanh đồng thời tạo cảnh quan môi trường sinh thái. Thực
hiện nghiêm công tác quản lý, quy hoạch sử dụng đất theo quy hoạch đã được phê
duyệt; kết hợp với việc mở rộng, nâng cấp, xây dựng thêm các vườn hoa, công
viên, khu sinh hoạt công cộng, trồng thêm cây xanh trên các tuyến đường, khuôn
viên tạo cảnh quan đô thị xanh - sạch - đẹp.
1.4.
Tác động về quốc phòng, an ninh, trật tự
1.4.1. Mặt tích cực
Với việc sắp xếp,
điều chỉnh bộ máy nhà nước từ xã thành thị trấn sẽ góp phần nâng hiệu quả công
tác quản lý nhà nước nói chung, trong đó có công tác quản lý nhà nước về quốc
phòng - an ninh.
Kinh tế - xã hội phát
triển, đời sống vật chất, tinh thần cũng như ý thức cảnh giác của quần chúng
nhân dân không ngừng được nâng lên, góp phần củng cố nền quốc phòng toàn dân
gắn với thế trận an ninh nhân dân vững chắc; hạn chế nguyên nhân, điều kiện
phát sinh tội phạm và ngăn chặn kịp thời các tổ chức chống đối Đảng và Nhà nước
trên địa bàn.
1.4.2. Mặt tồn tại,
hạn chế
Thị trấn Vân Tùng
được thành lập, ngoài các yếu tố thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội, sẽ
có một số tác động khách quan theo xu hướng chung như: Dân số cơ học tăng
nhanh, số lượng dân nhập cư nhiều do làm việc ở các nhà máy, xí nghiệp và nhân
công các cơ sở dịch vụ - thương mại, tình hình lấn chiếm đất công, xây dựng
trái phép… sẽ gây khó khăn hơn trong công tác quản lý nhà nước và duy trì các
hoạt động thuần túy truyền thống.
Dân số cơ học và số
lượng người nhập cư tăng sẽ có những tác động đến công tác đảm bảo an ninh trật
tự; các tệ nạn xã hội dễ có điều kiện xâm nhập đến một bộ phận dân cư, nhất là
người trẻ tuổi.
1.4.3. Giải pháp đề
xuất
Thực hiện tốt các quy
định về trật tự an toàn xã hội, an ninh, trật tự đô thị không để tồn đọng hiện
tượng lấn chiếm lòng đường, vỉa hè trên các tuyến đường giao thông. Dỡ bỏ băng
rôn, bảng hiệu quảng cáo không đúng quy định; huy động các nguồn lực để đầu tư,
lắp đặt thêm hệ thống chiếu sáng trên các tuyến phố chính và đường ngõ xóm nhằm
đảm bảo giao thông, hạn chế các hoạt động gây mất trật tự an ninh xã hội đồng thời
tạo mỹ quan đô thị.
Tăng cường công tác
tuyên truyền, vận động nhân dân chấp hành pháp luật; tập trung vào các đối
tượng đã và đang có biểu hiện vi phạm; các địa bàn, khu vực trọng điểm, phức
tạp về tình hình an ninh trật tự. Thông tin thường xuyên về phương thức, thủ
đoạn hoạt động của các loại tội phạm để nâng cao ý thức chấp hành pháp luật,
tinh thần cảnh giác của người dân; kịp thời phát hiện, tham gia tố giác tội
phạm, góp phần cùng lực lượng chức năng đấu tranh phòng, chống tội phạm và vi
phạm pháp luật.
Công an thị trấn tiếp
tục phối hợp chặt chẽ với các khu phố trong việc thực hiện Luật Cư trú; thường
xuyên rà soát số nhân khẩu, hộ khẩu trên địa bàn; đầu tư trang thiết bị, phương
tiện nghiệp vụ, ứng dụng công nghệ thông tin vào đăng ký, cải cách thủ tục hành
chính trong công tác quản lý nhân khẩu tạm trú. Tăng cường kiểm tra định kỳ,
kiểm tra đột xuất, phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể kiểm tra chéo thông
qua công tác kiểm tra, nắm chắc tình hình chấp hành quy định về quản lý tạm trú
của các hộ dân.
1.5.
Tác động về sản xuất, kinh doanh và đời sống nhân dân
1.5.1. Mặt tích cực
Phát triển đô thị
theo hướng bền vững, có kế hoạch, lộ trình, theo chương trình phát triển đô thị
quốc gia đã được phê duyệt, do đó không làm ảnh hưởng lớn đến đời sống nhân
dân; thành lập thị trấn trên cơ sở giữ nguyên hiện trạng địa giới hành chính xã
nên đời sống sinh hoạt của nhân dân không xáo trộn. Sau khi thành lập các thiết
chế văn hóa, giáo dục, y tế sẽ được đầu tư, nâng cấp, đáp ứng yêu cầu xây dựng
thị trấn văn minh đô thị, từ đó đời sống tinh thần và phúc lợi xã hội của người
dân sẽ tốt hơn, hướng đến văn minh, tiến bộ, ý thức người dân được nâng cao,
tạo chuyển biến tốt hơn về lối sống, nếp sống nông thôn sang đô thị cho người
dân.
Bên cạnh đó, với vị
trí địa lý, đặc điểm tự nhiên và điều kiện hệ thống hạ tầng xã hội hiện hữu,
cùng với sự phát triển sau khi thành lập thị trấn sẽ là điều kiện lý tưởng cho
việc mời gọi đầu tư, thu hút các nguồn lực, các thành phần kinh tế về địa
phương phát triển hoạt động thương mại - dịch vụ, du lịch, góp phần chuyển đổi
cơ cấu kinh tế địa phương, nhờ đó tạo được nhiều công ăn việc làm, nâng cao thu
nhập, ổn định cuộc sống của nhân dân, giải quyết vấn đề người dân “ly nông
không ly hương”, giữ nguồn nhân lực dồi dào tại địa phương phục vụ phát triển
kinh tế ngay tại quê nhà.
1.5.2. Mặt tồn tại,
hạn chế
Tốc độ đô thị hóa
nhanh, nhu cầu sử dụng đất của một số ngành công nghiệp, du lịch, giao thông và
các lĩnh vực phi nông nghiệp khác tăng nhanh khiến diện tích đất nông nghiệp
trên địa bàn xã sẽ giảm dần gây tác động xấu đến vấn đề an ninh lương thực. Vì
vậy, cần xây dựng phương án tổ chức lại sản xuất nông nghiệp và đẩy mạnh chuyển
dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, phát triển nông
nghiệp theo hướng sinh thái bền vững; khuyến khích phát triển mạnh các nghề thủ
công truyền thống, các nghề phi nông nghiệp ở nông thôn để giải quyết triệt để
và hiệu quả việc làm cho khu vực nông thôn và nông dân.
Việc thành lập thị
trấn sẽ kéo theo việc các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp và người dân trên địa
bàn phải thực hiện kê khai thay đổi lại địa chỉ đơn vị, gia đình, các giấy tờ
sở hữu liên quan... cho phù hợp với đơn vị hành chính mới. Cùng với đó, tốc độ
đô thị hóa nhanh, nhu cầu sử dụng đất của một số ngành công nghiệp, giao thông
và các lĩnh vực phi nông nghiệp tăng nhanh khiến diện tích đất nông nghiệp trên
địa bàn sau khi thành lập sẽ thu hẹp, phần nào ảnh hưởng đến vấn đề an ninh
lương thực.
1.5.3. Giải pháp đề
xuất
Để tránh xáo trộn
trong việc điều chỉnh một số giấy tờ cần thiết, UBND tỉnh sẽ chỉ đạo UBND huyện
Ngân Sơn phối hợp cùng các ngành liên quan thực hiện từng bước như: Công an
huyện triển khai kế hoạch tổ chức cấp đổi hoặc điều chỉnh các loại giấy tờ cấp
cho người dân, tổ chức theo đúng quy định. Các loại giấy tờ về cư trú, căn cước
công dân... có giá trị pháp lý của đơn vị hành chính cũ vẫn tiếp tục được sử
dụng, lưu hành, chỉ thay đổi khi người dân có nguyện vọng, nhằm giúp người dân,
các cơ quan, đơn vị sớm ổn định đồng thời thực hiện tốt công tác quản lý trên
địa bàn góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội trong thời kỳ mới.
II.
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN THỊ TRẤN VÂN TÙNG
Đẩy mạnh chuyển dịch
cơ cấu kinh tế, gắn nông nghiệp với công nghiệp chế biến, ngành nghề, gắn sản
xuất với thị trường để hình thành sự liên kết nông nghiệp - công nghiệp - dịch
vụ và thị trường ngay trên địa bàn. Gắn phát triển nông nghiệp với xây dựng
nông thôn mới, gắn công nghiệp hóa với thực hiện dân chủ hóa và nâng cao dân
trí, đào tạo nhân lực.
Phát huy tiềm năng,
lợi thế, huy động tối đa các nguồn lực cho đầu tư phát triển, đẩy nhanh chuyển
dịch cơ cấu kinh tế. Tiếp tục xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng
bộ, hiện đại. Nâng cao chất lượng đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân,
giữ gìn và phát huy truyền thống, bản sắc văn hóa các dân tộc. Đẩy lùi tệ nạn
xã hội và tội phạm; giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo vững chắc quốc phòng,
an ninh và trật tự an toàn xã hội. Đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, tăng
cường thu hút đầu tư phát triển hạ tầng đô thị; chú trọng công tác quản lý đô
thị, đất đai và bảo vệ môi trường.
Tổng diện tích tự
nhiên toàn đô thị là 51,10 km2 (5.110 ha), trong đó diện tích khu vực nội
thị là 2,94 km2 (294
ha), chiếm 5,8%.
2.1.
Phát triển không gian đô thị giai đoạn từ nay đến năm 2030, định hướng đến năm
2050
Quy hoạch trung tâm
xã Vân Tùng giai đoạn 2030, định hướng đến năm 2050 nhằm cụ thể hóa chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội vùng của huyện Ngân Sơn; xây dựng xã Vân Tùng thành
thị trấn là đô thị trung tâm huyện lỵ, trung tâm hành chính, kinh tế, văn hóa,
giáo dục, thương mại - dịch vụ của huyện Ngân Sơn và là đô thị tiểu vùng kinh
tế phía Bắc của tỉnh Bắc Kạn.
Quan điểm:
- Tiết kiệm đất nông
nghiệp nhất là ruộng lúa nước.
- Phát triển đô thị
phải văn minh, đẹp, môi trường sinh thái bền vững, đảm bảo phát huy tiềm năng
sẵn có và tạo động lực phát triển đô thị xứng tầm với vai trò là trung tâm thị
trấn huyện lỵ.
- Quy hoạch đô thị
trong mối liên hệ tương tác với các đô thị và các địa phương lân cận, dựa vào
đó để phát triển và ngược lại hỗ trợ cho các địa phương xung quanh phát triển.
- Đô thị phải đóng
vai trò vị trí an ninh quốc phòng then chốt của vùng núi phía Bắc.
2.1.1. Phát triển mở
rộng đô thị
a) Mục tiêu chung
Tập trung nội lực,
khai thác có hiệu quả các nguồn ngoại lực để đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh
tế, chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trong công nghiệp - dịch
vụ, giảm tỷ trọng nông - lâm nghiệp. Sớm hình thành nền kinh tế hàng hóa nhiều
thành phần năng động và giàu tính cạnh tranh.
Tăng cường đầu tư xây
dựng kết cấu hạ tầng, bằng nhiều biện pháp giải quyết các vấn đề xã hội. Từng
bước cải thiện, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân. Xây dựng
và phát triển đời sống kinh tế và môi trường xã hội theo hướng dân giàu, nước
mạnh, dân chủ bảo đảm nâng cao chất lượng cuộc sống dân cư, diện mạo kiến trúc
cảnh quan đô thị theo hướng văn minh, hiện đại, bền vững và giữ gìn những giá
trị tinh hoa, bản sắc văn hóa của đô thị.
b) Mục tiêu cụ thể
- 100% đường liên
khu, liên thôn được bê tông hoặc nhựa hóa.
- 100% khu, thôn có
nhà văn hóa, sân thể thao.
- 100% hộ dân có nhà
ở kiên cố.
- 100% người dân sinh
sống trên địa bàn được sử dụng điện lưới Quốc gia và nước sinh hoạt hợp vệ
sinh.
- Tỷ lệ lao động qua
đào tạo ở các ngành nghề đạt trên 50%.
2.1.2. Động lực phát
triển đô thị
- Đô thị phát triển
khi tập trung dân số chủ yếu là lao động phi nông nghiệp. Vì vậy, để tạo động
lực cho đô thị phát triển phải có biện pháp điều chỉnh cơ cấu kinh tế hợp lý.
Với lợi thế về vị trí địa lý, khí hậu và tài nguyên thiên nhiên của xã Vân
Tùng, cần ưu tiên đầu tư cho sản xuất công nghiệp, phát triển thương mại, dịch
vụ và du lịch.
- Hệ thống hạ tầng kỹ
thuật và hạ tầng xã hội đồng bộ là nền tảng để thúc đẩy phát triển kinh tế xã
hội, thu hút dân cư tăng dân số cơ học và ổn định đời sống nhân dân, đồng thời
góp phần quan trọng tạo nên diện mạo của đô thị. Vì vậy, cần đầu tư mạnh cho
xây dựng cơ sở hạ tầng.
- Dân số thường trú
hiện tại của Vân Tùng là 4.002 người (tính đến hết 31/12/2021). Dự báo
quy mô dân số của đô thị (không bao gồm dân số tạm trú và quy đổi) đến
năm 2030 là khoảng 8.000 người, đến năm 2050 là khoảng 15.000 người. Về đất
đai, quy hoạch khu trung tâm xã năm 2021 được phê duyệt với tổng diện tích quỹ
đất là 294 ha.
2.2.
Xây dựng hạ tầng kỹ thuật
2.2.1.
Về nhà ở
- Nhà ở trong các khu
quy hoạch phải được xây dựng theo quy định quản lý xây dựng của đồ án quy hoạch
đã được phê duyệt. Đối với các khu vực chưa có quy hoạch, tăng cường việc quản
lý xây dựng nhà ở theo quy định, khuyến khích xây dựng nhà mang đậm bản sắc văn
hóa vùng miền…
- Căn cứ điều kiện
thực tế về đất đô thị và tình hình phát triển dân số. Chỉ tiêu diện tích đất ở
theo nhiệm vụ thiết kế được UBND tỉnh phê duyệt dự kiến chia làm 4 tiêu chuẩn
diện tích/hộ gia đình của khu trung tâm thị trấn như sau:
+ Đất ở mật độ cao từ
80 ->100m2/hộ: Đối với nhà chia lô mặt trục đường chính đô thị.
+ Đất ở mật độ trung
bình từ 120 -> 160m2/hộ: Đối với nhà chia lô mặt trục đường phố
khu vực.
+ Đất ở mật độ thấp
từ 160 -> 200m2/hộ: Đối với nhà chia lô mặt trục đường phân khu
vực.
+ Đất ở biệt thự, nhà
vườn từ 200 -> 400 m2/hộ: Đối với nhà ở xa khu vực trung tâm.
Hiện tại diện tích
đất xây dựng nhà ở của trung tâm Vân Tùng là 26,67 ha với dân số thường trú hơn
4.002 người; bình quân đất ở khoảng 32,5m2/người, tương đương 120-
150m2/hộ.
Dự kiến quy mô dân
số: Đến năm 2030, thị trấn Vân Tùng có khoảng 8.000 người, đến năm 2050 có
15.000 người.
Nhu cầu đất ở dự báo
đến năm 2030 là 40,22ha, tương đương 72m2/người; Đến năm 2050 là
75,36ha, tương đương 63m2/người.
Khu dân cư ở mật độ
cao bố trí mật độ xây dựng ≥ 60%, tầng cao trung bình 3 tầng.
Khu biệt thự bố trí
mật độ xây dựng < 30%, tầng cao trung bình 1,5-2 tầng.
Hình 9. Nhà ở trung tâm xã Vân Tùng
2.2.2.
Xây dựng các công trình công cộng
- Công trình y tế:
+ Tập trung đầu tư mở
rộng Trung tâm Y tế huyện, nâng quy mô lên 150 giường bệnh và trang thiết bị
đồng bộ tiên tiến. Có chính sách thu hút và dần dần chuẩn hoá đội ngũ cán bộ,
y, bác sĩ, điều dưỡng… để đảm bảo khai thác tối đa năng lực đầu tư và phục vụ
tốt nhu cầu phòng và khám chữa bệnh cho nhân dân.
+ Làm tốt công tác
chăm sóc sức khỏe cho nhân dân. Phối hợp cùng các ngành quan tâm đầu tư, nâng
cấp cơ sở vật chất của trạm y tế, duy trì hoạt động của mạng lưới y tế thôn,
bản.
+ Tổ chức thực hiện
tốt Pháp lệnh dân số và các văn bản của Đảng và Nhà nước về công tác Dân số -
Kế hoạch hóa gia đình, hạn chế đến mức thấp nhất số người sinh con thứ 3 trở
lên.
- Công trình giáo
dục:
+ Đẩy mạnh công tác
xã hội hoá giáo dục, tranh thủ vốn đầu tư để xây dựng cơ sở vật chất phục vụ
công tác dạy và học cho các trường.
+ Tăng cường sự phối
hợp giữa các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể, gia đình và nhà trường trong việc
chăm sóc, bảo vệ và giáo dục trẻ em, nhất là trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó
khăn. Triển khai các biện pháp phòng, chống suy dinh dưỡng ở trẻ em.
- Công trình văn hóa
- thể thao:
Trước mắt cải tạo,
nâng cấp hoàn chỉnh sân vận động trung tâm để phục vụ nhu cầu hoạt động thể dục
thể thao và các Lễ hội của huyện, quy hoạch xây dựng mới sân vận động ở khu quy
hoạch trung tâm thị trấn. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất luyện tập và thi đấu
thể dục thể thao. Xây dựng ở mỗi khu, bản có một nhà hội trường văn hóa. Xây
dựng trung tâm văn hóa - thể dục thể thao dành cho thanh thiếu niên.
Hình 10. Nét đẹp văn hóa vùng cao
- Công viên: Được bố
trí tại khu trung tâm đô thị có diện tích 1,86ha kết hợp với hồ nước có diện
tích 1,48ha, là nơi vui chơi, giải trí cho người dân và tạo không gian thoáng
mát cho đô thị.
- Trung tâm xã Vân
Tùng hiện chưa có khu Trung tâm thể dục thể thao. Do quỹ đất đô thị tại khu vực
trung tâm hạn chế nên tổ chức không gian được lồng ghép khu Thể dục thể thao và
khu Trung tâm hoạt động thanh thiếu nhi. Dự kiến quy mô sử dụng đất, bao gồm:
+ Khu thể dục thể
thao: Nhà thi đấu, sân vận động, sân luyện tập cơ bản, diện tích là 3,35ha.
+ Khu trung tâm hoạt
động thanh thiếu nhi: Nhà văn hóa, thư viện, nhà truyền thống, triển lãm, diện
tích là 0,85ha.
- Công trình dịch vụ
khác:
Xây dựng mới trung
tâm thương mại theo quy hoạch và đã có chủ trương của Tỉnh gồm 01 khu ở phía
Đông Nam với diện tích 0,38ha và 01 khu tại phía Tây với diện tích là 0,35ha;
các cửa hàng, cửa hiệu, chợ dân sinh tại các khu dân cư trong khu vực nội thị,
trung tâm cụm xã theo quy hoạch. Nâng cấp và mở rộng chợ để phục vụ nhu cầu
giao lưu, trao đổi hàng hoá của nhân dân.
- Công trình cây
xanh, quảng trường:
Xây dựng khu cây xanh
và quảng cáo giữa các tuyến nội thị và Quốc lộ 3 theo quy hoạch được duyệt. Tạo
điều kiện cho nhà đầu tư xây dựng khu công viên cây xanh của thị trấn. Khuyến
khích thu hút đầu tư xây dựng khu du lịch sinh thái hồ, đồi theo tiêu chuẩn đô
thị để khai thác tiềm năng. Ngoài ra, tiếp tục xây dựng các khu cây xanh trong
các khu dân cư theo quy hoạch.
Quảng trường được bố
trí tại vị trí sân vận động hiện nay có diện tích 1,06ha, nhằm đáp ứng nhu cầu
tổ chức các sự kiện văn hóa ngoài trời của huyện như: Hội chợ, mít tinh...
2.2.3.
Xây dựng các công trình giao thông
* Giao thông đối
ngoại:
- Quốc lộ 3 đi Cao
Bằng (mặt cắt 1-1): có lộ giới 17,0m (4,0m+9,0m+4,0m).
- Tuyến đường Hồ Chí
Minh nằm phía Nam xã, hướng Đông Tây, điểm đầu từ Quốc lộ 3, hướng đi Cao Bằng (mặt
cắt 2-2): có lộ giới 16,5m (3,0m+10,5m+3,0m). Trong tương lai (sau năm
2050) nâng cấp mặt cắt ngang có lộ giới 27,0m (5,0m+7,50m+2,0m+7,50m+5,0m).
* Giao thông đô thị:
- Xây dựng mới tuyến
đường nối từ đường Hồ Chí Minh vào trung tâm đô thị làm trục trung tâm để phát
triển đô thị, mặt cắt ngang 27,0m (5,0m+7,50m+2+7,50m+5,0m) (mặt cắt A-A).
- Mở rộng mặt cắt
ngang tuyến Quốc lộ 3 đoạn qua trung tâm đô thị lên 17,0m (4,0m+9,0m+4,0m) (Mặt
cắt 1-1).
- Mở rộng mặt cắt
ngang tuyến đường từ đường Hồ Chí Minh đi vào Khu trung tâm, đấu nối vào đường
nghĩa trang đi lâm trường (mặt cắt 3-3) lên 16,5m (3,0m+10,5m+3,0m) (mặt cắt
3-3).
* Giao thông đối nội:
Mạng lưới đường chính
được tổ chức theo dạng đường vòng theo địa hình, kết hợp mạng lưới dạng ô cờ.
Mạng lưới đường nội bộ có quy mô lộ giới 13,50m (3,0m+7,50m+3,0m) (mặt cắt
4-4).
* Bến xe + Bãi đỗ xe:
Theo quy hoạch giai
đoạn trung hạn 2021-2025 bố trí 01 bến xe khách tại phía Đông Nam, cạnh đường
Hồ Chí Minh, quy mô bãi đỗ xe 0,62 ha kết hợp với khu trưng bày giới thiệu sản
phẩm đặc trưng của vùng, của địa phương. Ngoài ra bố trí các bãi đỗ xe tại
những công trình công cộng, khu vui chơi giải trí, đáp ứng nhu cầu của bản thân
công trình và khu vực, đảm bảo diện tích bãi đỗ xe theo quy chuẩn hiện hành.
Hình 11. Bến xe khách
* Các chỉ tiêu kinh
tế kỹ thuật:
- Tổng diện tích đất
giao thông: 35,22 ha
- Tổng chiều dài mạng
lưới đường: 23,17 km
- Tỷ lệ đất giao
thông: ≈ 29,00 % diện tích đất xây dựng đô thị.
- Độ dốc dọc tối đa
imax ≤ 8% đảm bảo thoát nước mặt tốt
- Độ dốc ngang mặt
đường ≤ 2 %.
2.2.4.
Cấp nước
Trung tâm xã Vân Tùng
đã có hệ thống cấp nước với công suất 1.100m3/ngđ được đầu tư xây
dựng từ năm 2007, hiện nay hệ thống trạm bơm, đường ống đã xuống cấp, nguồn
nước cạn kiệt và ô nhiễm. Có Trạm xử lý được đặt tại đồi cao tại thôn Tân Ý 1
công suất thiết kế là 1.400m3/ngđ, vì vậy phương án trong giai đoạn
quy hoạch điều chỉnh mới sẽ phá dỡ toàn bộ hệ thống cấp nước hiện có và được xây
dựng hệ thống cấp nước mới.
Theo tính toán nhu
cầu dùng nước, đến năm 2030 nhu cầu dùng nước của đô thị là 1.400m3/ngđ,
trong giai đoạn tiếp theo (đến năm 2050) nhu cầu dùng nước tăng lên
2.400m3/ngđ.
Lựa chọn sơ đồ dây
chuyền công nghệ: Đập ngăn nước và công trình thu → Tuyến dẫn nước thô → Trạm
xử lý → Bể chứa → Mạng phân phối.
- Lựa chọn dây chuyền
công nghệ xử lý nước, sản xuất kinh doanh, dịch vụ và nhất là trong công tác
quản lý nhằm nâng cao số lượng và chất lượng nước phục vụ các nhu cầu sử dụng.
- Bảo vệ nguồn nước
mặt khỏi sự ô nhiễm để có thể khai thác sử dụng cấp nước cục bộ và dự phòng.
- Cân đối và sử dụng
hiệu quả các nguồn nước mặt. Đặc biệt là các nguồn nước kết hợp giữa cấp nước
và thủy lợi.
- Bảo vệ nguồn nước
mặt khỏi các hoạt động khai thác khoáng sản, nạn phá rừng nhằm đảm bảo sự phát
triển ổn định bền vững của ngành cấp nước, tránh sử dụng kiệt về lưu lượng và
suy thoái về chất lượng.
- Mạng lưới đường
ống: Thiết kế mạng lưới đường ống theo mạng vòng kết hợp nhánh, có đường kính
từ ϕ220 đến ϕ100. Đường ống thiết kế đặt trên hè chôn sâu tối thiểu 0,7m tính
từ đỉnh ống.
- Vật liệu ống: ống
dẫn nước dùng ống HDPE.
- Hệ thống cấp nước
cứu hoả được thiết kế chung với mạng lưới cấp nước sinh hoạt, trên các tuyến
ống có đường kính từ ϕ100 trở lên được bố trí họng cứu hoả theo quy phạm. Đặt
trụ nổi ở các ngã 3, ngã 4, thuận tiện cho xe lấy nước chữa cháy. Đây là hệ
thống cứu hoả áp lực thấp, xe cứu hoả sẽ lấy nước từ các trụ cứu hoả hoặc dùng
bơm tăng áp để hút nước cứu hoả trực tiếp.
- Trong tương lai,
khi mở rộng quy hoạch thiết kế thêm 02 bể chứa nước sạch với quy mô 200m3,
đặt tại các đỉnh cao nhằm điều hòa áp lực cấp nước cho toàn đô thị.
2.2.5.
Thoát nước
- Quy hoạch mạng lưới
thu gom vận chuyển nước thải tự chảy đến 01 trạm xử lý được xây dựng mới, sau
khi làm sạch tận dụng để tưới tiêu cho nông nghiệp. Thị trấn Vân Tùng tương lai
có địa hình chia cắt nên phương án quy hoạch mạng lưới thu gom vận chuyển nước
thải theo dạng phân tán theo từng khu phù hợp với từng địa hình. Nước thải được
cho tự chảy đến các trạm làm sạch nước thải nằm phân tán. Sau khi làm sạch nước
thải đạt tiêu chuẩn thì nước thải được thoát ra suối.
Toàn bộ khu vực trung
tâm thị trấn xây dựng 05 trạm làm sạch nước thải phân tán với dây truyền công
nghệ:
Nước thải → Bể điều
hoà → Bể lắng 1 → Bể Aroten → Bể lắng 2 → Bể tiếp xúc → Khử trùng → Ra nguồn.
Tại đây nước thải
được xử lý đạt tiêu chuẩn và thải ra suối.
- Chọn kết cấu hệ
thống thoát nước: Dùng ống nhựa PVC có đường kính D 200-300 (mm).
- Rác thải sinh hoạt
và chất thải rắn được thu gom về bãi rác hiện đang được đầu tư xây dựng, xử lý
bằng công nghệ chôn lấp hợp vệ sinh.
2.2.6.
Cấp điện và chiếu sáng
Cấp điện cho thị trấn
trước mắt được lấy từ đường dây trung thế 35kV lộ 371 trạm biến áp 110kV Bắc
Kạn, trong tương lai khi trạm biến áp 110kV thị trấn Nà Phặc đi vào vận hành
nguồn điện cấp cho thị trấn sẽ được lấy từ trạm biến áp 110kV thị trấn Nà Phặc.
Cải tạo nâng công suất các trạm lưới 35/0,4KV hiện có và bố trí thêm các trạm
35/0,4KV tại các khu vực mới xây dựng đảm bảo khả năng cấp điện. Mạng lưới
đường dây cấp điện bố trí đi nổi, riêng đoạn qua các đường trục chính có thể
dùng cáp ngầm để đảm bảo mỹ quan đô thị.
* Lưới điện:
Lưới 35KV: Đường dây
35KV từ trạm 110KV Bắc Kạn đến trạm trung tâm xã, tiết diện dây AC-70 cắt qua
nhiều khu dân cư hiện có cũng như đất quy hoạch khu dân cư. Vì vậy, cần phải
phá dỡ và di chuyển ra ngoài đất dân cư. Mặt khác, một số đoạn cần hạ ngầm để
không làm ảnh hưởng đến các các khu dân cư hiện có và khu dân cư quy hoạch. Để
đảm bảo nhu cầu cấp điện trong tương lai cần nâng cấp tiết diện dây cho phù hợp
(tiết diện AC-150).
Trong khu vực trung
tâm, đường dây 35KV đi trên không, phải dùng dây bọc cách điện để đảm bảo an
toàn cho người và lưới điện; đồng thời, phá dỡ 01 TBA (Kí hiệu HT4). Tổng chiều
dài phá dỡ đường dây trung thế 35KV là 3,12km. Tổng chiều dài xây mới đường dây
trung thế 35KV là 3,85km.
* Trạm lưới 35/0,4
KV:
Trong giai đoạn đầu
(đến năm 2030): Giữ nguyên công suất các Trạm biến áp hiện có (Tổng công suất
là 1.330KVA); đồng thời, xây dựng thêm 05 Trạm biến áp mới với tổng công suất
450KVA để đáp ứng nhu cầu cấp điện đô thị giai đoạn 2020-2030.
Trong giai đoạn tiếp
theo (từ năm 2030-2050): Trên cơ sở các TBA hiện có đến năm 2030 tiến hành cải
tạo nâng công suất và xây mới thêm 07 TBA để đảm bảo nhu cầu cấp điện cho đô
thị.
Hình thức trạm: Để
tiết kiệm chi phí xây dựng sẽ dùng trạm treo trên cột. Các trạm được bố trí tại
trung tâm phụ tải của khu vực.
Do mật độ phụ tải của
trung tâm xã không đồng đều cho nên trong giai đoạn đầu dùng trạm có thể chọn
công suất trạm có gam máy 100 đến 250KVA. Tuy nhiên, trong tương lai cần nâng
cấp công suất các trạm để đảm bảo công suất cấp điện cho đô thị. Tùy công suất
cụ thể của từng khu vực có thể đặt các máy biến áp lớn hơn hoặc nhỏ hơn cho phù
hợp. Máy biến áp dùng loại 3 pha. Bán kính phục vụ của các trạm đảm bảo tối ưu ≤
300 đến 500m.
* Lưới hạ áp 0,4 KV:
Với các tuyến 0,4KV
hiện có vẫn giữ nguyên để cung cấp điện cho các phụ tải. Tuyến đường dây có
tiết diện bé sẽ cải tạo nâng tiết diện đảm bảo cấp điện cho các phụ tải.
Mạng lưới 0,4 KV xây
dựng mới bố trí đi nổi. Đường trục trung tâm có thể dùng cáp ngầm đảm bảo mỹ
quan đô thị.
Lưới 0,4 KV tổ chức
theo mạng hình tia dùng cáp vặn xoắn ABC: Đường trục ABC (4x120); Đường nhánh
ABC (4x50). Bán kính kính phục vụ của mạng lưới hạ thế 0,4KV đảm bảo 300m đến
400m. Đối với những phụ tải loại I cần bố trí 2 đường dây 0,4KV từ 2 nguồn của
2 trạm 35/0,4KV. Đường dây 0,4KV dùng cột bê tông li tâm cao 10,5m khoảng cách
trung bình 35 đến 45m.
* Lưới chiếu sáng:
Chỉ tiêu chiếu sáng
đường đảm bảo độ chói của mỗi loại đường. Toàn bộ các đường có mặt cắt 13,5 m
đều được chiếu sáng. Đường có mặt cắt >13,5 m bố trí 2 tuyến chiếu sáng 2
bên đường. Đường có mặt cắt ≤ 13,5 m bố trí chiếu sáng 1 bên đường dạng so le.
Tuyến chiếu sáng trong khu dân cư bố trí đi nổi kết hợp với tuyến điện 0,4KV
cấp điện sinh hoạt.
- Chiếu sáng đường
dùng đèn Natri cao áp 125W-220V, trong tương lai cần thay thế bằng bóng đèn Led
để tiết kiệm điện.
- Chiếu sáng vườn hoa
công viên dùng đèn chùm, đèn nấm và các loại đèn trang trí tạo cảnh quan cho đô
thị.
- Cột đèn chiếu sáng
dùng loại cột có kiểu dáng đẹp phù hợp với kiến trúc cảnh quan đô thị miền núi.
Đối với trục trung tâm,
tuyến chiếu sáng bố trí đi ngầm dùng cáp XLPE(3x25).
2.2.7.
Thông tin liên lạc
- Xây dựng và phát
triển hạ tầng viễn thông với công nghệ hiện đại, độ phủ rộng khắp, tốc độ và
chất lượng cao.
- Phát triển nhanh
mạng lưới và các dịch vụ mới nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội. Bảo đảm cơ sở hạ tầng
và an ninh thông tin cho các hoạt động ứng dụng viễn thông, công nghệ thông
tin, truyền hình, đặc biệt là trong việc thúc đẩy phát triển Chính phủ điện tử,
thương mại điện tử.
Hình 12. Một số đơn vị viễn thông trên xã Vân
Tùng
2.2.8.
Vệ sinh môi trường
Tranh thủ và triển
khai thực hiện xã hội hoá các dự án thu gom và xử lý rác thải với công nghệ
mới. Phối hợp triển khai dự án quy hoạch, xây dựng hệ thống thoát nước và thu
gom các chất thải khu vực nội thị và xây dựng hệ thống chôn lấp, xử lý và chế
biến các chất thải rắn, rác; các nghĩa trang nhân dân trên địa bàn theo quy
hoạch. Vân Tùng đảm bảo thu gom rác thải để xử lý 100% lượng rác hiện có nhưng
trong giai đoạn 2025-2030 cần hiện đại hệ thống thu gom và xử lý rác để đáp ứng
nhu cầu phát triển.
Vệ sinh môi trường:
Chất thải rắn (CTR) và thoát nước thải, bùn thải, nghĩa trang đô thị:
- Chất thải rắn: Rác
thải sinh hoạt và chất thải rắn của toàn thị trấn được thu gom về khu xử lý
hiện có, rác thải được xử lý bằng công nghệ đốt, tái chế, hạn chế chôn lấp để
tránh làm ô nhiễm đến môi trường.
- Thoát nước thải:
Nước bẩn từ các khu vệ sinh xử lý sơ bộ bằng bể tự hoại sau đó thoát ra hệ
thống thu gom đưa về các trạm xử lý (theo dây truyền trình bày tại mục 2.5).
- Bùn thải: Bùn thải
được thu gom về các khu xử lý, tại các khu xử lý nước thải bố trí các sân phơi
bùn để xử lý.
- Nghĩa trang: Được
bố trí theo quy hoạch gần đường đi Thượng Quan, đảm bảo theo tiêu chí nông thôn
mới và vệ sinh môi trường.
III.
MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
3.1.
Công nghiệp - xây dựng
Phát triển công
nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và xây dựng với nhịp độ tăng trưởng khá, nhằm
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng nhanh tỷ trọng công nghiệp, tạo điều
kiện tốt để các dự án được đầu tư, đi vào hoạt động và phát huy hiệu quả.
- Phấn đấu đạt giá
trị sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và xây dựng tăng bình quân hằng
năm là 18 -19%; khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các ngành, nghề,
tiểu thủ công nghiệp, thương mại, dịch vụ phát triển.
Phối hợp với các
ngành chức năng của tỉnh, thu hút đầu tư và phát huy hiệu quả vai trò là đầu
mối kinh tế của vùng với các khu vực lân cận.
Bên cạnh đó, cần tập
trung phát triển các ngành nghề truyền thống, có lợi thế về nguyên liệu, thị
trường của địa phương.
- Thu hút các nguồn
lực để đầu tư và xây dựng các dự án quan trọng phát triển đô thị như: Khu đô
thị và các tuyến đường nội thị theo quy hoạch được duyệt; hạ tầng kỹ thuật các
khu dân cư, công viên cây xanh, hệ thống thoát nước đô thị, bến xe, bãi chứa và
xử lý rác thải...
3.2.
Về thương mại - dịch vụ - du lịch
- Tập trung ưu tiên
phát triển thương mại, dịch vụ và du lịch, đến năm 2030 tỷ trọng thương mại -
dịch vụ chiếm 25% trong cơ cấu tổng sản phẩm xã hội; hoạt động thương mại, dịch
vụ phát triển ổn định, hàng hóa đa dạng. Hiện nay, Vân Tùng có 393 hộ kinh doanh
dịch vụ, thương mại chiếm 72% tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ, du
lịch tăng bình quân 20%/năm.
- Đẩy mạnh phát triển
thương mại, dịch vụ tập trung vào việc đầu tư xây dựng và mở rộng nâng cấp chợ
theo quy hoạch, phục vụ đời sống dân sinh, đồng thời gắn với kinh doanh và tiêu
thụ hàng nông, lâm, hàng công nghiệp tiêu dùng trên địa bàn.
- Thúc đẩy phát triển
mạnh các hoạt động thương mại, du lịch, dịch vụ theo hướng từng bước trở thành
ngành kinh tế phát triển, khai thác hiệu quả tiềm năng, lợi thế điều kiện tự
nhiên, sinh thái, truyền thống văn hóa - lịch sử của huyện Ngân Sơn. Thu hút và
tạo điều kiện cho các nhà đầu tư xây dựng hoàn thành, đi vào hoạt động có hiệu
quả các dự án; khuyến khích xây dựng kinh doanh, dịch vụ khách sạn, nhà nghỉ, nhà
hàng, phấn đấu đến năm 2030 tăng gấp 2 lần với hiện nay.
- Khuyến khích, tạo
điều kiện phát triển mạnh các dịch vụ bưu chính, viễn thông, mở rộng các loại
hình dịch vụ viễn thông tin học nhằm đáp ứng tốt hơn yêu cầu phát triển sản
xuất kinh doanh. Đến năm 2030, tỷ lệ phủ sóng di động 100%; tỷ lệ sử dụng di
động và thông tin liên lạc đạt 100%;
- Đầu tư xây dựng bến
xe khách và vận tải liên tỉnh tại khu vực đường Quốc lộ 3 (từ Hà Nội đi Cao
Bằng), cùng với việc nâng cao chất lượng, tăng khối lượng, đa dạng hóa và độ an
toàn vận tải hành khách, hàng hóa, phục vụ sản xuất và đời sống.
3.3.
Về nông nghiệp
Thực hiện chuyển dịch
cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp và nông thôn theo hướng công nghiệp hoá, hiện
đại hoá, tạo ra vùng sản xuất hàng hóa tập trung, đi vào chiều sâu chuyên canh,
thâm canh tăng năng suất, chất lượng; áp dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật và
công nghệ mới, phù hợp với điều kiện, tiềm năng, thế mạnh của địa phương. Đến
năm 2025, giá trị sản xuất nông nghiệp tăng bình quân 2,8%/năm, tỷ trọng giá
trị sản xuất nông nghiệp chiếm 6,9% trong tổng cơ cấu kinh tế.
- Về sản xuất nông
nghiệp, tiếp tục đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp với
điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng của từng vùng để tạo ra vùng nguyên liệu sản phẩm
tập trung. Chuyển diện tích trồng lúa, trồng màu năng suất thấp sang trồng cỏ
nuôi bò, trồng rau nuôi lợn và một số cây trồng khác có hiệu quả kinh tế cao
hơn. Tiếp tục nghiên cứu, khảo sát đưa vào trồng một số loại cây công nghiệp,
cây ăn quả thích hợp ở vùng gò đồi. Tăng nhanh đàn lợn và bò, nhất là tỉ lệ bò
laisind và heo siêu nạc trong tổng đàn gia súc; đến năm 2025 đưa tổng đàn lợn
lên 50.000 con, trong đó lợn hướng nạc đạt 70-75% tổng đàn; đàn bò 6.500 con,
trong đó bò laisind đạt 60-65% tổng đàn. Nâng diện tích nuôi cá nước ngọt lên
750 ha.
Hình 15. Cây trồng chủ lực của xã Vân Tùng
- Về lâm nghiệp, hoàn
thành công tác giao đất lâm nghiệp cho tổ chức, cá nhân chăm sóc và bảo vệ
rừng. Đẩy mạnh trồng rừng tập trung, mỗi năm trồng mới 5-10 ha rừng, nâng độ
che phủ của rừng lên 60-64%.
3.4.
Về văn hoá - xã hội
3.4.1. Về giáo dục và
đào tạo
- Trước hết, chỉ đạo
thực hiện tốt việc đổi mới nội dung, phương pháp dạy và học; xây dựng đội ngũ
nhà giáo vừa tăng quy mô, vừa nâng cao chất lượng hiệu quả; coi trọng đạo đức
nhà giáo, đổi mới công tác quản lý, phát huy nội lực để phát triển giáo dục
theo hướng đa dạng hoá, chuẩn hoá, hiện đại hoá và xã hội hoá
- Tiếp tục mở rộng
quy mô và nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục để nâng cao dân trí và đào tạo
nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Đến năm 2030, tiếp
tục duy trì tỷ lệ trẻ 3-5 tuổi đi học mẫu giáo đạt 100%; huy động 100% học sinh
trong độ tuổi vào học tiểu học; 100% học sinh hết bậc tiểu học vào lớp 6; 100%
học sinh tốt nghiệp THCS vào lớp 10, trung học chuyên nghiệp và trường dạy
nghề.
- Từng bước đầu tư
mạng lưới trường, lớp học theo hướng đạt chuẩn quốc gia, đến năm 2025 phấn đấu
và duy trì các trường học trên địa bàn đạt chuẩn quốc gia.
3.4.2. Về y tế
- Củng cố, hoàn thiện
mạng lưới y tế, đảm bảo cơ sở vật chất và đội ngũ để thực hiện nhiệm vụ chăm
sóc sức khoẻ cho nhân dân với chất lượng phục vụ ngày càng cao.
- Về cơ sở vật chất:
Xây dựng mở rộng, nâng cấp Trung tâm Y tế huyện, Trạm Y tế đảm bảo chăm sóc sức
khỏe ban đầu cho nhân dân trên địa bàn thị trấn và các xã lân cận.
- Về đội ngũ cán bộ y
tế: Thường xuyên coi trọng đào tạo, bồi dưỡng và bổ sung đội ngũ cho ngành y
tế, nhất là bác sĩ, nữ hộ sinh, dược tá, cán bộ y học cổ truyền cho trạm y tế.
- Nâng cao chất lượng
chăm sóc sức khoẻ nhân dân ở tất cả các tuyến và trên các lĩnh vực như: Phòng
ngừa, khám - chữa bệnh, phục hồi chức năng và nâng cao sức khoẻ gắn với công
tác quản lý nhà nước về các hoạt động hành nghề y dược tư nhân. Triển khai tốt
chính sách khám - chữa bệnh cho người nghèo, trẻ em dưới 6 tuổi.
- Thực hiện có hiệu
quả các chương trình chăm sóc y tế quốc gia, các chương trình mục tiêu về
phòng, chống một số bệnh dịch nguy hiểm và HIV/AIDS. Giảm tỷ lệ trẻ em
suy dinh dưỡng dưới 8% và tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên ở mức 15% vào năm 2030.
3.4.3. Về văn hoá,
thông tin - thể dục thể thao
- Đẩy mạnh công tác
thông tin tuyên truyền, nâng cao chất lượng các hoạt động văn hoá thông tin -
thể dục thể thao nhằm không ngừng nâng cao ý thức chính trị, nhu cầu hưởng thụ
và nâng cao sức khoẻ của nhân dân, đẩy lùi các tệ nạn xã hội, tạo được động lực
nội sinh góp phần thúc đẩy kinh tế, xã hội phát triển, hoàn thành tốt nhiệm vụ
chính trị của địa phương.
- Tiếp tục đẩy mạnh
các phong trào văn hoá, phấn đấu đến năm 2025 có trên 98% số thôn, khu phố, 90%
cơ quan, thị trấn đạt danh hiệu văn hoá; 97% hộ gia đình đạt danh hiệu gia đình
văn hoá.
- Đầu tư nâng cấp cơ
sở vật chất của Đài truyền thanh, trạm truyền thanh. Từng bước củng cố xây dựng
Thư viện thị trấn và hệ thống nhà văn hóa các khu; xây dựng các công trình thể
dục thể thao gắn với phong trào toàn dân thường xuyên tham gia các hoạt động
thể dục thể thao và bảo vệ các công trình văn hoá, thể dục thể thao.
3.4.4. Chính sách xã
hội
- Quan tâm chăm lo và
thực hiện tốt hơn các chính sách đối với người có công với cách mạng, thương
binh, gia đình liệt sỹ; những người neo đơn, tàn tật, các hộ nghèo, cận nghèo
trên địa bàn, phấn đấu đến năm 2025, cơ bản xoá hộ nghèo trong thị trấn.
- Hoàn thành dự án
nâng cấp nghĩa trang liệt sĩ huyện Ngân Sơn trên địa bàn thị trấn Vân Tùng;
tiếp tục nâng cấp nghĩa trang nhân dân hiện có đảm bảo đáp ứng nhu cầu về đời
sống sinh hoạt văn hóa và tâm linh theo nguyên tắc văn minh, hiện đại nhưng
cũng phù hợp với phong tục tập quán của nhân dân các dân tộc trên địa bàn.
3.5.
Về quốc phòng an ninh
Chủ động nắm chắc mọi
tình hình liên quan đến an ninh chính trị, kịp thời phát hiện đấu tranh ngăn
chặn vô hiệu hóa mọi âm mưu phương thức thủ đoạn hoạt động chống phá của các
thế lực thù địch. Chỉ đạo giải quyết kịp thời mọi tình hình phức tạp nổi lên,
nhất là các vấn đề có liên quan đến an ninh tôn giáo, an ninh dân cư. Tăng
cường các biện pháp bảo đảm trật tự an toàn giao thông, giải quyết tốt tình
hình trật tự công cộng ... Đảm bảo giữ vững ổn định chính trị và trật tự xã hội
trên địa bàn.
Thường xuyên coi
trọng và tăng cường nhiệm vụ quốc phòng địa phương. Tập trung xây dựng nền quốc
phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân nhằm xây dựng thị trấn trở
thành khu vực phòng thủ "cơ bản, liên hoàn, vững chắc". Củng cố và
nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động lực lượng dân quân tự vệ, dự bị động
viên, thực hiện tốt công tác tuyển quân. Tăng cường các biện pháp sẵn sàng
chiến đấu, phòng chống chiến lược "diễn biến hòa bình", “bạo loạn lật
đổ” của các thế lực thù địch, giữ vững ổn định chính trị - trật tự an toàn xã
hội trên địa bàn.
Xây dựng kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội gắn với xây dựng các công trình phòng thủ, các căn
cứ chiến đấu, căn cứ hậu phương, căn cứ hậu cần kỹ thuật và các sở chỉ huy cơ
bản theo quy hoạch.
IV.
XÂY DỰNG ĐÔ THỊ
4.1.
Về phân khu chức năng trong thị trấn
4.1.1. Đầu tư, chỉnh
trang, cải tạo các khu dân cư, đô thị cũ
Chủ yếu là dân cư 2
bên đường Quốc lộ 3 cải tạo nâng cấp là chính và đưa hạ tầng kỹ thuật đô thị để
phục vụ khu dân cư cho đồng bộ. Các khu này đảm bảo tầng cao 2-3 tầng nhằm tăng
diện tích ở nhưng không xây chen lấn nhau, nhằm đảm bảo cảnh quan và tạo được
bộ mặt mới đô thị.
Các khu dân cư hiện
có phát triển rải rác trong đô thị sẽ cải tạo xen cấy vừa phải không san phá
địa hình tự nhiên. Phát huy, khuyến khích mặt tốt đẹp của việc xây dựng hiện
đại kết hợp với việc bảo tồn văn hoá. Hình thức tổ chức nhà vườn, tạo môi
trường sống tốt lành, song song với việc đưa công trình dịch vụ công cộng thiết
yếu về gần đơn vị ở.
Cải tạo, nâng cấp và
thông tuyến một số đường giao thông trong khu vực dân cư, giải quyết về cấp
nước, thoát nước và vệ sinh môi trường. Quy hoạch, sắp xếp lại một số khu dân
cư cũ thành các khu dân cư tập trung mang hình thái đô thị, quy hoạch theo
khuôn viên; phát triển các cơ sở thương mại, dịch vụ, xây dựng các công trình
công cộng như nhà trẻ, mẫu giáo, các thiết chế văn hoá, thể thao khu phố; khai
thác một số quỹ đất trống để làm vườn hoa, trồng cây xanh, làm đẹp cảnh quan đô
thị.
4.1.2. Xây dựng các
khu đô thị mới
Quy hoạch xây dựng
các khu đô thị mới tạo điểm nhấn cho quá trình phát triển mở rộng không gian đô
thị. Thu hút đầu tư xây dựng các khu đô thị mới theo quy hoạch, đảm bảo các
tiêu chuẩn của một đô thị phát triển đồng bộ, có đầy đủ hệ thống dịch vụ hạ
tầng kỹ thuật và xã hội đa dạng, tiện nghi và mang tính bản sắc văn hóa vùng
miền.
a) Khu vực phía Tây
Bắc (Phân Khu A):
- Mở rộng phạm vi quy
hoạch về phía Tây Bắc. Phạm vi mở rộng có quy mô diện tích là 36ha để bố trí
các khu ở mật độ cao nhằm đảo bảo nhu cầu ở cho người dân trong khu.
- Nội dung điều chỉnh
cục bộ quy hoạch trong khu gồm:
+ Cập nhật vị trí
Trạm cấp nước theo dự án được duyệt (theo Dự án được duyệt, Trạm cấp nước có
công suất 1.400m3/ngđ, trong tương lai nâng cấp công suất lên 2.400
m3/ngđ vào năm 2050 để đảm bảo nhu cầu cấp nước cho phát triển đô
thị), quy hoạch đất để bố trí Trạm cấp nước phù hợp với quy mô công suất, đồng
thời bổ sung thêm khu đất cơ quan (CQ23) để bố trí trụ sở làm việc cho công
nhân viên vận hành Trạm cấp nước.
+ Điều chỉnh vị trí đường
đô thị, nâng mặt cắt ngang từ 11,5m lên 13,5m (3m+7,5m+3m) đảm bảo bố trí 2 làn
xe chạy (3,75m/làn).
- Chỉ tiêu quy hoạch
sau điều chỉnh, mở rộng:
+ Phạm vi: Giới hạn
bởi phía Tây đường Quốc lộ 3, từ suối Vân Tùng cho đến đỉnh núi phía Bắc, chân
núi phía Tây.
+ Quy mô đất đai các
khu chức năng trong khu đến năm 2030 là 9,73ha; đến năm 2050 là: 14,66 ha.
+ Quy mô dân số đến
năm 2030 là 785 người; dự báo đến năm 2050 là 1.884 người.
+ Mật độ xây dựng:
30-35%.
+ Tầng cao trung
bình: 2,5-3 tầng.
+ Tính chất: Là khu
đô thị xây mới và cải tạo.
+ Các khu chức năng:
Khu vực này bố trí đất ở, đất dịch vụ công cộng, đất cây xanh.
b) Khu vực Phía Bắc
và Đông Bắc (Phân Khu B):
- Mở rộng phạm vi quy
hoạch về phía Đông và Đông Bắc. Phạm vi mở rộng quy hoạch với quy mô diện tích
là 10,8ha. Vị trí này đã xây dựng Ban Chỉ huy quân sự huyện Ngân Sơn, mặt khác
địa hình khu vực phía Bắc giáp Lâm trường phù hợp để bố trí khu đất ở mật độ
thấp để xây khu biệt thự tạo cảnh quan cho đô thị trong tương lai.
- Nội dung điều chỉnh
cục bộ quy hoạch trong khu gồm:
+ Cập nhật vị trí,
diện tích đất của một số cơ quan đã xây dựng không theo quy hoạch được duyệt
gồm: Trung tâm GDTX, Trung tâm Chính trị huyện, Ngân hàng CSXH, Nhà hội trường
theo đúng vị trí hiện nay.
+ Giữ nguyên Khu Hành
chính của huyện, trong tương lai sẽ xây dựng các tòa nhà hợp khối trong khu đất
để đảm bảo điều kiện làm việc; nhằm tiết kiệm đất và tạo cảnh quan cho Khu hành
chính, các công trình phía trước Khu đất, tiếp giáp với Quốc lộ 3 như: Hội
trường , Nhà Truyền thống, Nhà Văn hóa sẽ được di chuyển để bố trí khu đất cây
xanh tạo không gian thoáng cho Khu hành chính.
+ Khu vực thung lũng,
theo quy hoạch cũ bố trí Khu đất công viên thể dục thể thao, trong đó có bố trí
Sân vận động của huyện. Tuy nhiên, khu vực này hiện trạng là khe thấp trũng và
là nơi thoát nước chính trong nội khu, việc tạo ra hồ nước tạo cảnh quan cho
Khu trung tâm đô thị là hợp lý. Vì vậy trong giai đoạn quy hoạch này sẽ bố trí
Công viên hồ nước sinh thái tại khu vực này, Sân vận động của huyện sẽ được bố
trí nơi khác.
+ Điều chỉnh vị trí
một số tuyến đường Khu vực như: Bỏ tuyến đường đi qua giữa khu quy hoạch đất
Công viên thể dục thể thao; điều chỉnh vị trí tuyến đường từ Nghĩa trang đi
phía sau Khu hành chính do cắt qua Khu đất của Trung tâm Chính trị huyện đã xây
dựng. Đồng thời, nâng cấp mặt cắt ngang của các tuyến đường quy hoạch nội khu
từ 11,5m lên 13,5 m (3m+7,5m+3m) đảm bảo bố trí 2 làn xe chạy (3,75m/làn). Điều
chỉnh mặt cắt của tuyến đường Nghĩa trang đi Lâm trường (theo quy hoạch là 16,5m)
xuống 13,5m (3m+7,5m+3m) theo thực tế quản lý quy hoạch hiện nay.
+ Cập nhật vị trí khu
đất quốc phòng đã xây dựng trụ sở Ban Chỉ huy quân sự huyện tại phía Đông vào
quy hoạch.
+ Cập nhật vị trí xây
dựng Chi cục Thi hành án dân sự huyện đã được UBND tỉnh chấp thuận địa điểm.
Đồng thời, điều chỉnh vị trí đất quy hoạch xây dựng trụ sở Kho bạc nhà nước
huyện.
+ Quy hoạch thêm khu
đất để xây dựng trụ sở Công an thị trấn Vân Tùng và khu đất để xây dựng Trường
PTDT nội trú huyện.
+ Tại khu vực tiếp
giáp với Đất của Lâm trường về phía Đông Bắc, trong tương lai quy hoạch thành
đất ở mật độ thấp để xây dựng khu biệt thự nghỉ dưỡng.
+ Toàn bộ khu phía
sau khu đất của UBND xã Vân Tùng mới xây dựng là khu vực đồi cao, khó bố trí
khu đất ở mật độ cao theo quy hoạch cũ, vì vậy điều chỉnh thành khu đất cây
xanh sinh thái để tạo cảnh quan cho khu vực.
+ Điều chỉnh, bổ sung
vị trí một số khu đất cây xanh, khu đất công cộng trong nội khu để đảm bảo cơ
cấu, chỉ tiêu sử dụng đất theo quy định.
- Chỉ tiêu quy hoạch
sau điều chỉnh, mở rộng:
+ Phạm vi: Giới hạn
bởi phía Đông đường Quốc lộ 3, từ suối Vân Tùng cho đến đỉnh núi phía Bắc, chân
núi phía Đông, với các chỉ tiêu quy hoạch sau điều chỉnh, mở rộng như sau: Quy
mô đất đai các khu chức năng trong khu đến năm 2030 là 29,82ha; đến năm 2050 là
32,58ha. Quy mô dân số đến năm 2030 là 2.164 người; dự báo đến năm 2050 là
2.890 người. Mật độ xây dựng: 30-35%. Tầng cao trung bình: 2-5 tầng.
+ Tính chất: Là khu
hành chính của huyện bao gồm dân cư hiện có và phát triển mới.
+ Các khu chức năng:
Khu vực này bố trí các khu đất cơ quan, đất ở mật độ cao, đất dịch vụ công
cộng, đất cây xanh, hồ nước sinh thái và đất ở mật độ thấp.
c) Khu vực Phía Tây
Nam (Phân Khu C):
- Mở rộng quy hoạch:
Không mở rộng.
- Nội dung điều chỉnh
cục bộ quy hoạch trong khu gồm:
+ Tổ chức lại hệ
thống giao thông trong khu vực cho phù hợp với địa hình, đảm bảo độ dốc theo
Quy chuẩn (độ dốc đường <8%), nâng bề rộng mặt cắt ngang đường nội khu từ
11,5m nên 13,5m (3m+7,5m+3m) để đảm bảo tổ chức được 02 làn xe (3,75m/ làn).
+ Điều chỉnh khu đất
quân sự và Khu công viên sinh thái nghỉ dưỡng thành các Khu dân cư mật độ thấp
(Khu biệt thự) bám dọc theo đường quy hoạch điều chỉnh và Khu cây xanh sinh
thái, nhằm tận dụng núi đá Tai Mèo và địa hình hiện có để tạo cảnh quan cho khu
vực. Mặt khác, đây là khu vực có địa hình cao, việc tạo hồ nước cũ tại đây theo
quy hoạch cũ sẽ không khả thi.
+ Khu Nhà vườn Kí
hiệu N14 có địa hình thấp vì vậy điều chỉnh thành khu dân cư mật độ cao sẽ hợp
lý hơn.
+ Trong trung tâm khu
vực này có quy hoạch khu đất chợ Ngân Sơn, Trạm cấp nước và Đội Quản lý thị
trường. Do diện tích khu đất bố trí chợ Ngân Sơn không đảm bảo (khoảng 0,2ha)
nên trong giai đoạn này sẽ điều chỉnh toàn bộ khu đất trên làm chợ nhằm đảm bảo
diện tích của chợ cấp đô thị. Khu đất của Trạm cấp nước được bố trí tại Phân
khu A như trên. Do Đội quản lý thị trường trong tương lai sáp nhập theo khu vực
nên không bố trí khu đất Đội quản lý thị trường.
+ Điều chỉnh khu đất
quy hoạch Trường mầm non thành đất ở. Đồng thời, điều chỉnh Trường mầm non hiện
có thành đất công cộng. Vị trí quy hoạch trường mầm non sẽ bố trí sang phân khu
D.
+ Hiện nay, khu đất
Quốc phòng (Ban Chỉ huy quân sự huyện cũ) do Quân khu I trả lại đất cho địa
phương quản lý nên điều chỉnh quy hoạch khu đất trên sang đất cơ quan.
+ Bổ sung tuyến đường
nội bộ nối từ Bưu điện sang Khu A, mặt cắt ngang 13,5m, chiều dài khoảng 170m,
đồng thời bỏ đoạn cuối tuyến đường giáp suối Vân Tùng phía cầu Ngân Sơn hiện
có, nhằm đảm bảo kết nối giữa trung tâm Khu A và trung tâm Khu C được thuận
tiện.
+ Điều chỉnh cục bộ
vị trí, diện tích các khu chức năng cho phù hợp với cơ cấu, chỉ tiêu sử dụng
đất đô thị như: Khu đất công cộng, khu đất cây xanh.
+ Các khu chức năng
khác giữ nguyên theo quy hoạch được duyệt.
- Chỉ tiêu quy hoạch
sau điều chỉnh, mở rộng:
+ Phạm vi: Giữ nguyên
theo quy hoạch được duyệt, với các chỉ tiêu quy hoạch sau điều chỉnh như sau:
Quy mô đất đai các khu chức năng trong khu đến năm 2030 là 7,45ha; đến năm 2050
là 30,31 ha. Quy mô dân số đến năm 2030 là 1.095 người; dự báo đến năm 2050 là
3.110 người. Mật độ xây dựng: 30-35%. Tầng cao trung bình: 2,5-3 tầng.
+ Tính chất: Là khu
đô thị xây mới và cải tạo.
+ Các khu chức năng:
khu vực này bố trí đất ở, đất dịch vụ công cộng, đất cây xanh sinh thái.
d) Khu vực Phía Đông
Nam (Phân Khu D):
- Mở rộng phạm vi quy
hoạch về phía Đông Nam, phạm vi mở rộng có quy mô diện tích là 51,2 ha, khu vực
này tiếp giáp với đường Hồ Chí Minh rất thuận lợi để phát triển đô thị. Tại
đây, một số vị trí khu đất có địa hình tương đối bằng phẳng, đồi đất thấp thuận
lợi cho xây dựng. Khu vực này hình thành quỹ đất ở, xây dựng công trình công
cộng phục vụ đô thị như: Trung tâm y tế, chợ, bến xe và trung tâm thương mại.
- Nội dung điều chỉnh
cục bộ quy hoạch trong khu gồm:
+ Bổ sung quy hoạch
đường trục chính đô thị tổng chiều dài khoảng 1,4km với mặt cắt 27m (vỉa hè
5x2m, lòng đường 2x7,5m, dải phân cách 2m) để phát triển trục trung tâm đô thị.
Điểm đầu tuyến tại đường Hồ Chí Minh ở phía Đông; Điểm cuối tuyến tại đường
nghĩa trang đi lâm trường (đối diện UBND xã Vân Tùng hiện nay). Dọc tuyến đường
bố trí các Khu đất công cộng, Khu trung tâm thể dục thể thao và các khu ở nhằm
thu hút đầu tư phát triển đô thị trong tương lai. Suối Vân Tùng được nắn chỉnh
vị trí cho phù hợp, mặt cắt ngang suối Vân Tùng đoạn chạy qua các khu quy hoạch
trung bình là 10m.
+ Điều chỉnh lại vị
trí tuyến đường đi Bản Súng chạy song song với đường trục chính, quy hoạch các
tuyến đường nội thị vuông góc với đường trục chính tạo thành mạng lưới giao
thông dạng ô bàn cờ, mặt cắt ngang tuyến đường nội thị rộng 13,5m, tổng chiều
dài khoảng 3,5km. Đồng thời, cập nhật khu đất quốc phòng rộng 5,53ha.
+ Đối với tuyến đường
đi thôn Nà Slác nối ra đường Hồ Chí Minh sẽ được quy hoạch mở rộng mặt cắt
ngang lên 16,5m để kế nối với khu Trung tâm.
+ Bổ sung tuyến đường
nội bộ nối từ Chi cục Thuế hiện nay chạy dọc suối Vân Tùng nối sang đường nghĩa
trang đi lâm trường (tại ngã 3 đài tưởng niệm anh hùng liệt sỹ) và nối sang
đường Quốc lộ 3 cũ, mặt cắt đường rộng 13,5m, tổng chiều dài khoảng 794m để thuận
tiện kết nối giữa khu trung tâm hành chính và khu quảng trường được quy hoạch
tại vị trí sân vận động hiện có, đồng thời tuyến đường chạy dọc suối Vân Tùng
kết hợp với suối tạo cảnh quan cho đô thị.
+ Các khu chức năng
khác như bến xe, chợ, trung tâm y tế được bố trí giáp đường Hồ Chí Minh.
- Chỉ tiêu quy hoạch
sau điều chỉnh, mở rộng:
+ Phạm vi: Giới hạn
bởi phía Tây đường Quốc lộ 3, từ suối Vân Tùng ở phía Bắc cho đến đường Hồ Chí
Minh ở phía Đông và Đông Nam, với các chỉ tiêu quy hoạch sau điều chỉnh, mở
rộng như sau: Quy mô đất đai các khu chức năng trong khu đến năm 2030 là
38,45ha; đến năm 2050 là 62,10 ha. Quy mô dân số đến năm 2030 là 1.556 người;
dự báo đến năm 2050 là 4.150 người. Mật độ xây dựng: 30-35%. Tầng cao trung
bình: 2,5-3 tầng.
+ Tính chất: Là khu
vực văn hóa thể dục, thể thao, tổ chức các hoạt động đông người, khu đô thị xây
mới và cải tạo.
+ Các khu chức năng:
Khu vực này bố trí đất ở, đất dịch vụ công cộng, đất công trình dịch vụ đô thị
và đất cây xanh.
+ Dịch vụ đô thị: Các
trung tâm công cộng dịch vụ được phân làm 3 cấp: Trung tâm cấp đô thị: Được xây
dựng tập trung tại khu chợ Ngân Sơn hiện nay và khu mới là Ngã 4 đường Hồ Chí
Minh và đường tỉnh lộ đi Thuần Mang (phía dưới khu Bản Súng); Các trung tâm đơn
vị ở được xây dựng tại ngã ba ngã tư các trục đường chính và Các trung tâm
chuyên ngành như: Trung tâm y tế là khu vực bệnh viện hiện nay, Trung tâm giáo
dục tại khu Trường PTTH Ngân Sơn, Trung tâm thể dục thể thao - văn hóa các dân
tộc tại khu Bản Súng, Trung tâm triển lãm hội chợ tại khu sân vận động hiện
tại.
+ Công viên cây xanh:
Công viên văn hóa trung tâm là khu sân vận động phát triển dọc suối Ngân Sơn;
công viên thể dục thể thao được xây dựng tại khu đồng Bản Súng.
- Quản lý đô thị:
Thực hiện tốt công tác quản lý đô thị theo quy hoạch được duyệt. Hướng dẫn nhân
dân, các cơ quan thực hiện theo quy hoạch, nhất là trong việc xây dựng dân
dụng, các khu nhà ở, khu tái định cư. Quan tâm chỉ đạo về cấp phép, kiểm tra
chỉ giới, quản lý xây dựng đảm bảo đúng theo quy chế quản lý đô thị. Phát huy
đa dạng về phong cách, loại hình kiến trúc và công năng sử dụng, hình thành các
khu đô thị văn minh kết hợp hài hòa với điều kiện, truyền thống địa phương.
Từng bước xã hội hóa dịch vụ đô thị, công tác vệ sinh môi trường, xây dựng đô
thị theo hướng “Xanh - Sạch - Đẹp - Văn minh”.
4.2.
Về hệ thống hạ tầng kỹ thuật
4.2.1. Mạng lưới giao
thông
Mạng lưới giao thông
đô thị tiếp tục đầu tư hoàn chỉnh theo quy hoạch được phê duyệt. Mạng lưới
đường chính được tổ chức theo dạng đường vòng theo địa hình, kết hợp mạng lưới
đường vào nhà dạng ô cờ. Mạng lưới giao thông đi đôi với hệ thống cấp nước,
thoát nước, cây xanh, vỉa hè và điện chiếu sáng.
Đối với các tuyến hẻm
phố, cần được bê tông hóa đảm bảo khang trang, thông thoáng.
4.2.2. Hệ thống cấp
điện
- Nguồn điện: Nguồn
điện cung cấp cho trung tâm đô thị Vân Tùng do nguồn điện của mạng lưới quốc
gia.
- Lưới 35KV: Đường
dây 35KV từ trạm 110KV Bắc Kạn đến trạm trung tâm xã, tiết diện dây AC-70 cắt
qua nhiều khu dân cư hiện có cũng như đất quy hoạch khu dân cư. Vì vậy, cần
phải phá dỡ và di chuyển ra ngoài đất dân cư; mặt khác, một số đoạn cần hạ ngầm
để không làm ảnh hưởng đến các các khu dân cư hiện có và khu dân cư quy hoạch.
Để đảm bảo nhu cầu cấp điện trong tương lai cần nâng cấp tiết diện dây cho phù
hợp (tiết diện AC-150).
Trong khu vực trung
tâm xã đường dây 35KV đi trên không phải dùng dây bọc cách điện để đảm bảo an
toàn cho người và lưới điện; đồng thời, phá dỡ 01 TBA (Kí hiệu HT4). Tổng chiều
dài phá dỡ đường dây trung thế 35KV là 3,12Km. Tổng chiều dài xây mới đường dây
trung thế 35KV là 3,85Km.
4.2.3. Bưu chính viễn
thông
Tạo mọi điều kiện và
phối hợp với ngành bưu chính viễn thông:
- Nâng cấp, xây dựng
mạng bưu cục, Đại lý bưu chính, điểm Bưu điện trên địa bàn. Nâng cao chất lượng
phục vụ, rút ngắn thời gian phát hành báo chí và công văn xuống các Tổ dân phố.
- Đầu tư nâng dung
lượng tổng đài và hệ thống truyền dẫn nội thị, chú trọng mở rộng mạng lưới điện
thoại, đưa các dịch vụ viễn thông về tận các khu dân cư. Phấn đấu đến năm 2030
đạt mật độ máy điện thoại di động là 100%, mật độ thuê bao internet 5-6 máy/100
dân; tỷ lệ số hộ sử dụng internet 80%, 50% hộ gia đình sử dụng truyền hình kỹ
thuật số, dịch vụ truyền hình chất lượng cao. Không ngừng mở rộng mạng lưới sử
dụng internet và truyền hình kỹ thuật số, truyền hình chất lượng cao.
- Về công nghệ thông
tin: Từng bước xây dựng hạ tầng công nghệ thông tin. Đến năm 2025, phấn đấu làm
việc trực tuyến trên mạng 100% đối với các đơn vị hành chính thuộc huyện, tiến
đến nối mạng trực tuyến cho thị trấn và các trường học trên địa bàn trong các
giai đoạn tiếp theo.
4.2.4. Hệ thống cấp
nước
- Nguồn nước ngầm:
Trung tâm Vân Tùng là một thung lũng nhỏ của miền rừng núi Đông Bắc. Tuy nhiên,
chưa có tài liệu nào thăm dò về nguồn nước này những người làm công tác địa
chất cho thấy nguồn nước ngầm ở đây rất nghèo nàn, thậm chí còn không có, hiện
không có một giếng khơi nào cả, dù khoan tới độ sâu 10-15m.
- Nguồn nước mặt:
+ Nguồn nước mặt duy
nhất là suối Vân Tùng, suối này có dung lượng chảy qua khoảng 4-5m3/s
về mùa cạn, về mùa mưa nước dâng lên rất cao và nhanh. Tuy nhiên, nguồn này bị
ô nhiễm do xung quanh là nơi chăn nuôi gia súc và sản xuất nông nghiệp.
+ Cách xa trung tâm
2km về phía Tây Nam suối hang Dơi và 3,5km trên đồi thông đầu hang Dơi có suối
nhỏ chảy vào hang Dơi. Nước nguồn này chảy quanh năm và là nguồn nước chính
chảy vào suối Ngân Sơn, tuy nhiên lưu lượng nước ở đây không đảm bảo để cấp
nước cho đô thị trong tương lai, mặc dù hiện nay nguồn này được dùng để cấp
nước cho trung tâm xã. Hiện nay, nguồn nước Hang Dơi đang bị ô nhiễm do hoạt
động canh tác nông nghiệp ở phía thượng nguồn.
+ Tại thôn Tân Ý 2 có
nguồn nước đảm bảo lưu lượng, chất lượng để cấp nước cho đô thị. Hiện nay, Dự
án “Hạ tầng cơ bản phát triển toàn diện các tỉnh Đông Bắc: Hà Giang, Cao Bằng,
Bắc Kạn, Lạng Sơn” - Tiểu Dự án Bắc Kạn (được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết
định số 1767/QĐ-UBND ngày 23/10/2018, dự kiến đưa vào sử dụng vào tháng 9/2022)
đang xây dựng Hệ thống cấp nước xã Vân Tùng đã chọn nguồn nước tại đây để
cấp nước cho trung tâm xã Vân Tùng, do đó trong thời gian trước mắt đây là
nguồn cung cấp nước chủ yếu trên địa bàn.
4.2.5. Hệ thống thoát
nước
Cải tạo hoàn chỉnh hệ
thống cống, mương thoát nước trên các địa bàn đô thị đã hình thành. Quy hoạch
đầu tư xây dựng đồng bộ các tuyến thoát nước nội thị thị trấn, các tuyến đường
quy hoạch mới, khu đô thị mới.
Đối với nước thải
sinh hoạt của khu vực đô thị tập trung, dịch vụ, sau khi xử lý sơ bộ bằng bể tự
hoại được đưa vào hệ thống các trạm xử lý nước thải tập trung và phải được xử
lý đạt tiêu chuẩn vệ sinh trước khi đổ vào nguồn nước chung. Nước thải sinh
hoạt của các khu vực dân cư độc lập được xử lý cục bộ bằng bể tự hoại rồi xả
vào hệ thống thoát nước mưa.
Quy hoạch xây dựng
mạng lưới thu gom vận chuyển nước thải kết hợp chung nửa riêng rẽ với mạng lưới
thoát nước mưa. Nước thải được cho tự chảy đến trạm làm sạch nước thải (TLSNT)
tập trung.
Sau khi làm sạch nước
thải đạt tiêu chuẩn TCVN 7222-2002 thì nước thải được dùng để tưới nông nghiệp.
4.2.6. Vệ sinh môi
trường
- Chất thải rắn: Rác
thải sinh hoạt và chất thải rắn của toàn thị trấn được thu gom về bãi xử lý rác
tại Nà Nghè thôn Bản Súng tổng quy mô là 1ha cách trung tâm Bản Súng 2km.
- Thoát nước thải:
+ Đối với các khu dân
cư nội thị: Nước bẩn từ các khu vệ sinh xử lý sơ bộ bằng bể tự hoại sau đó
thoát ra hệ thống cống chung.
+ Đối với các khu dân
cư sống trong các làng bản ven đô sẽ được đô thị hóa sống kiểu nhà vườn, nước
thải sinh hoạt tự thoát xuống vườn.
- Nhà vệ sinh: Vận
động các hộ gia đình xây dựng nhà vệ sinh riêng, mỗi hộ một nhà vệ sinh, xây
dựng bể tự hoại và có đường cống thoát nước ra hệ thống cống chung.
- Quy hoạch khuôn
viên các khu nghĩa trang nhân dân hiện có. Thực hiện di dời, quy tập các mộ nằm
phân tán, xen kẽ trong khu dân cư, khu quy hoạch mới đến nghĩa trang tập trung.
Tăng cường công tác quản lý nghĩa trang, đảm bảo vệ sinh môi trường và mỹ quan
đô thị.
* Các vấn đề và mục
tiêu bảo vệ môi trường trung tâm đô thị Vân Tùng
- Đảm bảo 100% dân cư
đô thị được sử dụng nước sạch.
- Sử dụng tiết kiệm,
hiệu quả tài nguyên đất đô thị, đặc biệt là quỹ đất đồng bằng thung lũng vốn
hạn hẹp.
- Nâng cao tỷ lệ che
phủ rừng, nông nghiệp, cây xanh, mặt nước đạt trên 65%.
- Đảm bảo 100% lượng
CTR, nước thải phát sinh tại khu vực nội thị được thu gom và xử lý đạt tiêu chuẩn
môi trường.
- Phòng chống, giảm
nhẹ thiên tai, ngập lụt đảm bảo chống lũ suối Vân Tùng với tần suất 0,5%.
- Chỉnh trang lại bộ
mặt đô thị đô thị, nhằm đảm bảo mỹ quan và văn minh đô thị.
V.
NHU CẦU VỐN ĐẦU TƯ VÀ DỰ BÁO KHẢ NĂNG ĐẦU TƯ
5.1.
Dự báo nhu cầu vốn đầu tư
Để đạt được tốc độ
tăng trưởng kinh tế theo kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội đã duyệt và thực
hiện được các mục tiêu đề ra trong quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội đến
năm 2030 của thị trấn, nhu cầu vốn đầu tư dự kiến như sau:
Bảng 8. Nhu cầu vốn xây dựng công trình đến
năm 2030
TT
|
Loại công trình
|
Diện tích đất (ha)
|
Tổng vốn dự kiến (triệu đồng)
|
Nguồn vốn
|
I
|
Các
công trình hạ tầng xã hội
|
|
535.000
|
|
1
|
Cơ
quan, trụ sở
|
|
|
|
1.1
|
Trụ sở
Huyện ủy Ngân Sơn
|
0,24
|
5.000
|
Ngân sách nhà nước
|
1.2
|
Trụ sở
HĐND-UBND
|
0,26
|
5.000
|
Ngân sách nhà nước
|
1.3
|
Công an
Xã Vân Tùng
|
0,21
|
10.000
|
Ngân sách nhà nước
|
1.4
|
Kho bạc
Nhà nước
|
0,36
|
15.000
|
Ngân sách nhà nước
|
2
|
Công
trình giáo dục
|
|
|
|
2.1
|
Trường
mầm non Vân Tùng
|
0,59
|
20.000
|
Ngân sách nhà nước, Tài trợ…
|
2.2
|
Trường
PTDT nội trú
|
0,66
|
25.000
|
Ngân sách nhà nước, Tài trợ…
|
3
|
Công
trình y tế
|
|
|
|
3.1
|
Trung
tâm Y Tế
|
2,26
|
240.000
|
Ngân sách nhà nước, Tài trợ…
|
4
|
Công
trình thương mại, dịch vụ
|
|
|
|
4.1
|
Chợ
Ngân Sơn
|
0,34
|
25.000
|
Kêu gọi đầu tư
|
4.2
|
Bến xe
+Trưng bày GTSP
|
0,62
|
25.000
|
Kêu gọi đầu tư
|
4.3
|
Các CT
công cộng thu hút đầu tư
|
3,96
|
|
Kêu gọi đầu tư
|
5
|
Công
trình công cộng
|
|
|
|
5.1
|
Công
viên hồ nước
|
3,34
|
40.000
|
Ngân sách nhà nước
|
5.2
|
Sân Vận
động, Nhà thi đấu thể dục thể thao
|
3,34
|
105.000
|
Ngân sách nhà nước, xã hội hóa
|
5.3
|
Khu cây
xanh đô thị
|
3,18
|
20.000
|
Ngân sách nhà nước
|
II
|
Các
công trình hạ tầng kỹ thuật
|
|
391.094
|
|
1
|
San nền
thoát nước
|
|
139.279
|
Ngân sách xã hội hóa, kêu gọi đầu tư, nguồn
tài trợ…
|
2
|
Giao
thông
|
|
183.880
|
Ngân sách xã hội hóa, kêu gọi đầu tư, nguồn
tài trợ…
|
3
|
Cấp
nước
|
|
17.179
|
Ngân sách xã hội hóa, kêu gọi đầu tư, nguồn
tài trợ…
|
4
|
Cấp
điện
|
|
30.116
|
Ngân sách xã hội hóa, kêu gọi đầu tư, nguồn
tài trợ…
|
5
|
Thu
gom, xử lý nước thải
|
|
20.640
|
Ngân sách xã hội hóa, kêu gọi đầu tư, nguồn
tài trợ…
|
|
Tổng cộng
|
|
926.094
|
|
5.2.
Cân đối nhu cầu vốn đầu tư
Căn cứ nhu cầu vốn
đầu tư, dự báo khả năng cân đối nguồn vốn xây dựng và phát triển đô thị đến năm
2030 khoảng 926,1 tỷ đồng, như sau:
- Nguồn vốn đầu tư từ
Ngân sách Nhà nước là: 401 tỷ đồng = 43,3% kế hoạch (KH) vốn. Trong đó:
+ Từ ngân sách Thị
trấn là: 20,4 tỷ đồng = 2,2% KH vốn.
+ Từ ngân sách Huyện
là: 80,5 tỷ đồng = 8,7% KH vốn.
+ Từ ngân sách Tỉnh
là: 300,9 tỷ đồng = 32,5% KH vốn.
- Nguồn vốn đầu tư từ
doanh nghiệp trong nước và nhân dân đóng góp là: 478,8 tỷ đồng = 51,7% KH vốn.
- Nguồn vốn đầu tư từ
các tổ chức, cá nhân nước ngoài là: 46,3 tỷ đồng = 05% KH vốn.
VI.
KIỆN TOÀN TỔ CHỨC BỘ MÁY CHÍNH QUYỀN CỦA THỊ TRẤN SAU KHI ĐƯỢC THÀNH LẬP
6.1.
Hiện trạng cán bộ, công chức và người hoạt động không chuyên trách trong bộ máy
chính quyền
- Cán bộ công chức
cấp xã: 21/22 người (do chưa bố trí tăng thêm 01 PCT UBND). Tổ chức bộ
máy Công an xã gồm có 05 cán bộ là công an chính quy.
- Đại biểu HĐND: 21
người.
- Người hoạt động
không chuyên trách cấp xã hiện có: 07 người đảm nhiệm 13 chức danh.
6.2.
Phương án bố trí cán bộ sau khi thành lập thị trấn Vân Tùng
Sau khi thị trấn Vân
Tùng được thành lập, bộ máy tổ chức cán bộ Đảng, chính quyền và các đoàn thể
được giữ nguyên hiện trạng và bố trí theo quy định tại Nghị định số 34/2019/NĐ-CP6 và Quyết định số
13/2020/QĐ-UBND7 (đối với 01 công chức chưa đạt trình độ Đại
học hiện nay đã cử đi đào tạo nâng cao trình độ để đáp ứng chuẩn quy định đối
với công chức tại thị trấn).
Theo đó, đối với đơn
vị hành chính cấp xã loại 1 được bố trí 22 cán bộ công chức. Cụ thể các chức
danh sẽ dự kiến bố trí như sau:
- Cán bộ chuyên trách
11 chức danh, do 11 người đảm nhiệm, gồm: Bí thư Đảng ủy, Phó Bí thư Đảng ủy
(kiêm Chủ tịch HĐND), Phó Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND, Phó Chủ tịch UBND, Chủ
tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh, Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Chủ tịch Hội Cựu chiến binh và
Chủ tịch Hội Nông dân.
- Công chức có 6 chức
danh, do 11 người đảm nhiệm, gồm: Chỉ huy trưởng Quân sự, Văn phòng - thống kê,
Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường, Tài chính - kế toán, Tư pháp - hộ
tịch, Văn hoá - xã hội.
(Ghi chú: Trưởng Công
an xã là Công an chính quy)
- Người hoạt động
không chuyên trách có 16 chức danh do 10 người đảm nhiệm, gồm: Phó Chỉ huy trưởng
Quân sự, Trưởng ban Bảo vệ dân phố, Phó Trưởng ban Bảo vệ dân phố, Phó Chủ tịch
Ủy ban Mặt trận tổ quốc, Phó Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ, Phó Bí thư Đoàn
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Phó Chủ tịch Hội Nông dân, Phó Chủ tịch Hội
Cựu chiến binh, Chủ tịch Hội người cao tuổi, Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ, Chủ tịch
Hội Khuyến học, Người làm công tác Lâm nghiệp - Kế hoạch - Giao thông, Người
làm công tác Bảo vệ trẻ em, Người làm công tác Đài Truyền thanh và Nhân viên
thú y.
- Số lượng đại biểu HĐND: 21 người.
VII.
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA ĐỀ ÁN ĐẾN LỢI ÍCH CỦA NGƯỜI DÂN
Sau khi thị trấn được
thành lập, lợi ích của người dân trên địa bàn xã Vân Tùng hiện nay (thị trấn
Vân Tùng tương lai) sẽ được đảm bảo ổn định và phát triển trên các phương diện
sau đây:
- Việc thay đổi mạnh
mẽ cơ cấu ngành kinh tế theo hướng tăng dần tỷ trọng các ngành công nghiệp và
dịch vụ, giảm dần tỷ trọng các ngành nông - lâm nghiệp trên địa bàn sẽ góp phần
tăng quy mô nền kinh tế toàn xã, thu nhập bình quân đầu người sẽ từng bước tăng
lên (dự kiến thu nhập bình quân đầu người đến năm 2025 sẽ tăng từ 1,5 - 2
lần so với năm 2020), tăng tỷ lệ hộ giàu, giảm tỷ lệ hộ nghèo (dự kiến
tỷ lệ hộ nghèo sẽ giảm dưới mức 3%).
- Với việc được ưu
tiên các nguồn vốn đầu tư sẽ thúc đẩy sự phát triển nhanh cơ sở vật chất và hạ
tầng kỹ thuật trên phạm vi toàn xã như: Hệ thống giao thông đô thị, các khu
trung tâm thương mại, hệ thống các nhà văn hóa, công viên cây xanh, khu vui
chơi công cộng, hệ thống cấp thoát nước, công tác vệ sinh môi trường...; hệ
thống nhà ở của cá nhân và tập thể từng bước được đầu tư nâng cấp góp phần tăng
diện tích sử dụng nhà ở bình quân của người dân trên địa bàn; tỷ lệ hộ dân được
sử dụng nước sạch trên địa bàn sẽ tăng lên; hệ thống các cơ sở vật chất về giáo
dục và y tế từng bước được xây dựng và hoàn thiện, trật tự an ninh và an toàn
xã hội cho người dân trên địa bàn được đảm bảo theo tiêu chuẩn của cư dân thị
trấn. Với việc chú trọng đầu tư nâng cấp hệ thống cơ sở vật chất và hạ tầng kỹ
thuật sẽ làm cho bộ mặt và môi trường đô thị của thị trấn trung tâm huyện lỵ
huyện Ngân Sơn ngày càng khang trang cũng là điều kiện quan trọng góp phần cải
thiện và nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân trên địa bàn.
Phần V
KẾT LUẬN
Những năm vừa qua xã
Vân Tùng đã có những bước phát triển, trở thành một trong những xã có tốc độ đô
thị hóa nhanh; căn cứ Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13 và Nghị quyết số
1211/2016/UBTVQH13 ngày 25/5/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, xã đã cơ bản
hội đủ các điều kiện để thành lập thị trấn. Điều này không chỉ đánh dấu sự phát
triển của xã, mà còn là minh chứng cho quá trình xây dựng, trưởng thành và phát
triển mạnh mẽ của huyện Ngân Sơn.
Cơ sở hạ tầng được
đầu tư xây dựng khang trang, hệ thống giao thông, các công trình công cộng, cụm
dân cư, công trình dân dụng... được xây dựng đã đẩy nhanh quá trình đô thị hóa
ở xã. Đây là điều kiện thuận lợi để người dân chuyển đổi, đầu tư ngành nghề,
kinh doanh buôn bán, phát triển kinh tế. Cơ sở hạ tầng phát triển tạo đà cho xã
đổi thay, mang dáng dấp đô thị.
Việc thành lập thị
trấn Vân Tùng có vai trò quan trọng, là đơn vị hành chính đô thị giữ vị trí
trung tâm thương mại, dịch vụ, khu vực trung tâm huyện Ngân Sơn và phía Bắc của
tỉnh Bắc Kạn. Thị trấn Vân Tùng được thành lập là cơ sở để thiết lập mô hình
chính quyền đô thị trên địa bàn, đảm bảo thực hiện tốt hơn chức năng quản lý
hành chính lãnh thổ của chính quyền cơ sở.
Thị trấn Vân Tùng
được thành lập sẽ tạo sự lan tỏa thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế - xã hội
và đô thị hóa của huyện Ngân Sơn và các vùng lân cận. Sau khi thị trấn Vân Tùng
được thành lập, huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn sẽ tiếp tục đầu tư phát triển,
hoàn thiện các phân khu chức năng của đô thị như: Khu hành chính, chính trị;
khu thương mại, dịch vụ; khu văn hóa, thể dục, thể thao và vui chơi, giải trí…
để thị trấn phát triển thành một đô thị hoàn chỉnh, đồng bộ, góp phần cải thiện
môi trường, nâng cao chất lượng và điều kiện sống cho nhân dân địa phương.
Việc thành lập thị
trấn Vân Tùng thuộc huyện Ngân Sơn không làm tăng thêm đơn vị hành chính các
cấp và phù hợp với định hướng điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống
đô thị Việt Nam theo Nghị quyết số 06-NQ/TW ngày 24/01/2022 của Bộ Chính trị về
quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị Việt Nam đến năm
2030, tầm nhìn đến năm 2045; Quyết định số 241/QĐ-TTg ngày 24/02/2021, Quyết
định 907/QĐ-TTg ngày 29/6/2020 và Quyết định số 2078/QĐ-TTg ngày 22/12/2017 của
Thủ tướng Chính phủ; đồng thời, là một yêu cầu phát triển mang tính tất yếu
khách quan, đáp ứng lòng mong mỏi của Đảng bộ, chính quyền và nhân dân huyện
Ngân Sơn nói chung và xã Vân Tùng nói riêng, cũng là từng bước triển khai, cụ
thể hóa Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện Ngân Sơn về phát triển kinh tế - xã
hội giai đoạn 2020-2025, tạo ra động lực mới góp phần đẩy nhanh tốc độ phát
triển kinh tế - xã hội, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng cường hiệu quả quản lý
nhà nước, đảm bảo quốc phòng - an ninh; sắp xếp hợp lý lao động, thu hút các
nguồn lực đầu tư từ bên ngoài vào địa phương; chỉnh trang nâng cấp đô thị theo
hướng ngày càng văn minh hiện đại, trở thành trung tâm phát triển thương mại -
dịch vụ, du lịch của huyện Ngân Sơn.
Sau khi được cấp có
thẩm quyền Quyết định thành lập thị trấn Vân Tùng, để thị trấn Vân Tùng tương
lai phát huy tốt hơn nữa chức năng đô thị và hoàn chỉnh hệ thống hạ tầng, UBND
tỉnh sẽ chỉ đạo các cơ quan, đơn vị tham mưu, bố trí vốn đầu tư cho các dự án,
công trình phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, nhất là hạ tầng đô thị, hạ tầng
kỹ thuật từ nguồn ngân sách nhà nước (Ngân sách Trung ương; ngân sách tỉnh;
ngân sách địa phương) và nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước (nếu có), nhằm đảm
bảo đô thị Vân Tùng trở thành một thị trấn trung tâm huyện lỵ của huyện Ngân
Sơn, dần đáp ứng các tiêu chí, tiêu chuẩn của đô thị loại IV vào giai đoạn
2026-2030.
Trên đây là Đề án
thành lập thị trấn Vân Tùng, huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn của UBND tỉnh Bắc
Kạn./.
(Có các biểu liên quan kèm theo)
Nơi nhận:
-
Chính phủ;
- Bộ Nội vụ;
- TT Tỉnh ủy;
- TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Sở Nội vụ;
- LĐVP;
- UBND huyện Ngân Sơn;
- Lưu: VT, Hoàng.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Duy Hưng
|
MỤC LỤC
Phần I. CÁC CĂN CỨ
PHÁP LÝ VÀ SỰ CẦN THIẾT LẬP ĐỀ ÁN
I. CĂN CỨ PHÁP LÝ
II. SỰ CẦN THIẾT
THÀNH LẬP THỊ TRẤN VÂN TÙNG, HUYỆN NGÂN SƠN, TỈNH BẮC KẠN
Phần II. LỊCH SỬ HÌNH
THÀNH VÀ HIỆN TRẠNG CỦA XÃ VÂN TÙNG
I. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH
XÃ VÂN TÙNG
II. HIỆN TRẠNG TỈNH
BẮC KẠN VÀ HUYỆN NGÂN SƠN
2.1. Khái quát hiện
trạng tỉnh Bắc Kạn
2.2. Khái quát hiện
trạng huyện Ngân Sơn
III. HIỆN TRẠNG CỦA
XÃ VÂN TÙNG
3.1. Vị trí địa lý,
khí hậu
3.1.1. Vị trí địa lý
3.1.2. Địa hình
3.1.3. Khí hậu
3.1.4. Thủy văn
3.1.5. Các nguồn tài
nguyên
3.3. Dân số, lao động
3.3.1. Quy mô, cơ cấu
thành phần dân số
3.3.2. Lao động nông
nghiệp, phi nông nghiệp
3.4. Tình hình phát
triển kinh tế - xã hội
3.5. Cơ sở hạ tầng
3.5.1. Hạ tầng xã hội
3.6. Bảo đảm quốc
phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội
3.6.1. Về quốc phòng
3.6.2. Về an ninh
trật tự
3.7. Biên chế cán bộ,
công chức
3.8. Đánh giá chung
3.9. Đánh giá các
tiêu chuẩn thành lập thị trấn Vân Tùng
3.9.1. Đánh giá chi
tiết các tiêu chuẩn thành lập thị trấn
3.9.2. Tổng hợp đánh
giá các tiêu chuẩn thành lập thị trấn
Phần III. PHƯƠNG ÁN
THÀNH LẬP THỊ TRẤN VÂN TÙNG THUỘC HUYỆN NGÂN SƠN, TỈNH BẮC KẠN
I. PHƯƠNG ÁN THÀNH
LẬP THỊ TRẤN VÂN TÙNG, HUYỆN NGÂN SƠN, TỈNH BẮC KẠN
II. KẾT QUẢ SAU KHI
THÀNH LẬP THỊ TRẤN
Phần IV. ĐÁNH GIÁ TÁC
ĐỘNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN THỊ TRẤN VÂN TÙNG
I. TÁC ĐỘNG SAU KHI
THÀNH LẬP THỊ TRẤN
1.1. Tác động về kinh
tế, văn hóa, xã hội
1.1.1. Mặt tích cực
1.1.2. Mặt tồn tại,
hạn chế
1.1.3. Giải pháp đề
xuất
1.2. Tác động về quản
lý hành chính
1.2.1. Mặt tích cực
1.2.2. Mặt tồn tại,
hạn chế
1.2.3. Giải pháp đề
xuất
1.3. Tác động về môi
trường
1.3.1. Mặt tích cực
1.3.2. Mặt tồn tại,
hạn chế
1.3.3. Giải pháp đề
xuất
1.4. Tác động về quốc
phòng, an ninh, trật tự
1.4.1. Mặt tích cực
1.4.2. Mặt tồn tại,
hạn chế
1.4.3. Giải pháp đề
xuất
1.5. Tác động về sản
xuất, kinh doanh và đời sống nhân dân
1.5.1. Mặt tích cực
1.5.2. Mặt tồn tại,
hạn chế
1.5.3. Giải pháp đề
xuất
II. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT
TRIỂN THỊ TRẤN VÂN TÙNG
2.1. Phát triển không
gian đô thị giai đoạn từ nay đến năm 2030, định hướng đến năm 2050
2.1.1. Phát triển mở
rộng đô thị
2.1.2. Động lực phát
triển đô thị
2.2. Xây dựng hạ tầng
kỹ thuật
2.2.1. Về nhà ở
2.2.2. Xây dựng các
công trình công cộng
2.2.3. Xây dựng các
công trình giao thông
2.2.4. Cấp nước
2.2.5. Thoát nước
2.2.6. Cấp điện và
chiếu sáng
2.2.7. Thông tin liên
lạc
2.2.8. Vệ sinh môi
trường
III. MỤC TIÊU PHÁT
TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
3.1. Công nghiệp -
xây dựng
3.2. Về thương mại -
dịch vụ - du lịch
3.3. Về nông nghiệp
3.4. Về văn hoá - xã
hội
3.4.1. Về giáo dục và
đào tạo
3.4.2. Về y tế
3.4.3. Về văn hoá,
thông tin - thể dục thể thao
3.4.4. Chính sách xã
hội
3.5. Về quốc phòng an
ninh
IV. XÂY DỰNG ĐÔ THỊ
4.1. Về phân khu chức
năng trong thị trấn
4.1.1. Đầu tư, chỉnh
trang, cải tạo các khu dân cư, đô thị cũ
4.1.2. Xây dựng các
khu đô thị mới
4.2. Về hệ thống hạ
tầng kỹ thuật
4.2.1. Mạng lưới giao
thông
4.2.2. Hệ thống cấp
điện
4.2.3. Bưu chính viễn
thông
4.2.4. Hệ thống cấp
nước
4.2.5. Hệ thống thoát
nước
4.2.6. Vệ sinh môi
trường
V. NHU CẦU VỐN ĐẦU TƯ
VÀ DỰ BÁO KHẢ NĂNG ĐẦU TƯ
5.1. Dự báo nhu cầu
vốn đầu tư
5.2. Cân đối nhu cầu
vốn đầu tư
VI. KIỆN TOÀN TỔ CHỨC
BỘ MÁY CHÍNH QUYỀN CỦA THỊ TRẤN SAU KHI ĐƯỢC THÀNH LẬP
6.1. Hiện trạng cán
bộ, công chức và người hoạt động không chuyên trách
6.2. Phương án bố trí
cán bộ sau khi thành lập thị trấn Vân Tùng
VII. ĐÁNH GIÁ TÁC
ĐỘNG CỦA ĐỀ ÁN ĐẾN LỢI ÍCH CỦA NGƯỜI DÂN
Phần V. KẾT LUẬN