ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 37/QĐ-UBND
|
Gia
Lai, ngày 19 tháng 01 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 01/NQ-CP NGÀY
06/01/2023 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT
TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH
DOANH, NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH QUỐC GIA NĂM 2023 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ
và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày
06/01/2023 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát
triển kinh tế xã hội, Dự toán ngân sách nhà nước và cải thiện môi trường kinh
doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2023;
Căn cứ Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày
05/12/2022 của Tỉnh ủy về Nghị quyết Hội nghị lần thứ mười Ban chấp hành Đảng bộ
tỉnh khóa XVI về chỉ tiêu, nhiệm vụ năm 2023;
Căn cứ Nghị quyết số 171/NQ-HĐND
ngày 09/12/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XII tại kỳ họp thứ Chín về kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch
và Đầu tư tại Tờ trình số 04/TTr-SKHĐT ngày 17/01/2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hành động
thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 06/01/2023 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải
pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách
nhà nước và cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc
gia năm 2023 trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc
các sở; Thủ trưởng các ban, ngành, doanh nghiệp thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như điều 2;
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính (b/c);
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh (b/c);
- TT. UB MTTQVN tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các Ban thuộc Tỉnh ủy;
- Văn phòng Tỉnh ủy;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH & HĐND tỉnh;
- Các tổ chức Hội, Đoàn thể;
- CVP, các PVP UBND tỉnh:
- Website tỉnh; Báo GL, Đài PTTH;
- Lưu: VT, CV các khối, KTTH.
|
CHỦ
TỊCH
Trương Hải Long
|
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 01/NQ-CP NGÀY 06 THÁNG 01 NĂM 2023 CỦA CHÍNH PHỦ
VỀ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI, DỰ
TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH, NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH
TRANH QUỐC GIA NĂM 2023 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
(Kèm theo Quyết định số 37/QĐ-UBND ngày 19/01/2023 của Chủ tịch UBND tỉnh
Gia Lai)
I. BỐI CẢNH, TÌNH
HÌNH NĂM 2022, PHƯƠNG CHÂM HÀNH ĐỘNG VÀ TRỌNG TÂM CHỈ ĐẠO ĐIỀU HÀNH CỦA UBND TỈNH
NĂM 2023
Năm 2022, diễn ra nhiều sự kiện trọng
đại của đất nước, là năm thứ hai thực hiện Nghị quyết Đại hội lần thứ XIII của
Đảng, Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội (KTXH) 10 năm 2021-2030 và các kế
hoạch 5 năm 2021-2025 trong bối cảnh đất nước gặp nhiều khó khăn, thách thức đối
với nền kinh tế ngày càng tăng, tạo sức ép rất lớn lên quản lý, điều hành kinh
tế vĩ mô, tác động lớn đến phục hồi, phát triển của nhiều ngành, lĩnh vực và đời
sống nhân dân. Được sự quan tâm của Chính phủ và các bộ, ngành trung ương; sự
chỉ đạo của Tỉnh ủy; giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh; sự phối hợp của Mặt
trận, các tổ chức đoàn thể; sự nỗ lực phấn đấu của các ngành, các cấp, nhân dân
và các doanh nghiệp, tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh tiếp tục xu hướng phục
hồi tích cực và đạt những kết quả quan trọng. Có 19/21 chỉ tiêu kinh tế - xã hội
chủ yếu đạt và vượt kế hoạch đề ra, tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) đạt
9,16%, diện tích gieo trồng, chỉ số sản xuất công nghiệp, tổng giá trị sản xuất
công nghiệp, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ, kim ngạch xuất khẩu,
số doanh nghiệp thành lập mới,... tăng so với cùng kỳ; du lịch tiếp tục khởi sắc.
Công tác an sinh xã hội được đảm bảo, các lĩnh vực văn hóa, giáo dục và đào tạo,
thông tin truyền thông, lao động việc làm, khoa học - công nghệ tiếp tục phát
triển. Công tác đối ngoại được tăng cường. Các vấn đề bức xúc xã hội, khiếu nại
tố cáo được quan tâm giải quyết. An ninh chính trị, an ninh biên giới, trật tự
an toàn xã hội được đảm bảo. Kết quả này tạo không khí phấn khởi trong toàn xã
hội, củng cố niềm tin và khát vọng của nhân dân trên địa bàn tỉnh.
Năm 2023 là năm giữa nhiệm kỳ, có ý
nghĩa quan trọng, tạo nền tảng thực hiện các mục tiêu của Kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025. Dự báo tình hình thế giới tiếp tục diễn biến
nhanh, phức tạp, khó lường hơn. Cạnh tranh chiến lược các nước lớn gay gắt hơn,
xung đột quân sự Nga - Ukraine còn có thể kéo dài. Hậu quả đại dịch Covid-19
trên toàn cầu cần phải khắc phục nhiều năm. Nền kinh tế trong nước tiếp tục hội
nhập ngày càng sâu rộng, trong đó chuẩn bị thực thi nhiều cam kết kinh tế quốc
tế mới. Dự báo kinh tế của tỉnh tiếp tục có những thời cơ, thuận lợi và khó
khăn, thách thức đan xen nhưng khó khăn thách thức nhiều hơn. Kinh tế tiếp tục
có những chuyển biến tích cực thông qua việc triển khai quyết liệt các nghị quyết
của Tỉnh ủy, kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp để nâng cao giá trị gia
tăng, phát triển bền vững; phát triển nông nghiệp gắn với công nghiệp chế biến,
bảo quản và tiêu thụ sản phẩm tạo ra chuỗi giá trị sản phẩm có lợi thế cạnh
tranh và thúc đẩy tăng trưởng; gia tăng hoạt động trong các lĩnh vực như công
nghiệp chế biến, phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, đặc biệt là
công nghiệp năng lượng tái tạo,... Ngoài ra, môi trường đầu tư kinh doanh ngày
càng cải thiện, thúc đẩy thu hút đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh, xuất
khẩu các mặt hàng nông sản chủ lực có chiều hướng gia tăng, tái cơ cấu ngành
nông nghiệp bắt đầu có chuyển biến. Bên cạnh đó còn có nhiều khó khăn, thách thức
lớn đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh như bối cảnh khu vực và thế
giới có những biến động phức tạp, khó lường; ảnh hưởng nặng nề của đại dịch
Covid-19 cần có thời gian để phục hồi; thời tiết diễn bất thường, thiên tai, dịch
bệnh tiềm ẩn nhiều rủi ro, lãi suất ngân hàng tăng cao, giá cả thị trường không
ổn định.
Để thực hiện thắng lợi mục tiêu, nhiệm
vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 theo Nghị quyết của Tỉnh ủy,
HĐND tỉnh yêu cầu các cấp, các ngành, các địa phương phải quyết tâm, giừ vững
tinh thần vượt khó, đoàn kết, tự lực, tự cường, chủ động thích ứng, linh hoạt,
hành động quyết liệt, khoa học, hiệu quả, tích cực đổi mới, sáng tạo theo tinh
thần chủ đề điều hành “Đoàn kết kỷ cương, bản lĩnh linh hoạt, đổi mới sáng tạo,
kịp thời hiệu quả”, Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu UBND các huyện, thị xã,
thành phố; các sở, ban, ngành, các cơ quan, đơn vị và doanh nghiệp nỗ lực phấn
đấu, khắc phục mọi khó khăn để hoàn thành cao nhất các mục tiêu, nhiệm vụ trên
các lĩnh vực, với 07 trọng tâm trong chỉ đạo, điều hành như sau:
1. Bám sát Nghị quyết Đại hội đại biểu
Đảng bộ tỉnh Gia Lai lần thứ XVI, nhiệm kỳ 2020 - 2025. Tập trung thực hiện đồng
bộ, hiệu quả các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch 5 năm giai đoạn
2021-2025. Triển khai quyết liệt các Nghị quyết, Chương trình của Tỉnh ủy[1].
2. Triển khai đầy đủ, kịp thời các cơ
chế, chính sách của Chính phủ, đồng thời rà soát để sửa đổi các chính sách đặc
thù của tỉnh nhằm khơi thông nguồn lực, tạo môi trường đầu tư, kinh doanh bình đẳng,
thông thoáng, thuận lợi. Tăng cường kỷ cương, kỷ luật, hiệu quả thực thi pháp
luật và sự chỉ đạo, điều hành. Đẩy mạnh phòng chống tham nhũng, lãng phí. Tăng
cường trách nhiệm của người đứng đầu, chủ động công tác phối hợp giữa các
ngành, các cấp để giải quyết các khó khăn, vướng mắc trong thực thi nhiệm vụ.
Hoàn thành tiến độ, đảm bảo chất lượng các nội dung theo kế hoạch, chương trình
làm việc của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh.
3. Tập trung phát triển toàn diện nguồn
nhân lực, khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo gắn với khơi dậy khát vọng phát
triển đất nước, lòng tự hào dân tộc, ý chí tự cường, tinh thần đoàn kết và phát
huy giá trị văn hóa, con người Việt Nam. Thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện
và nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo, nhất là giáo dục nghề nghiệp. Chú trọng
đào tạo nhân lực chất lượng cao.
4. Đồng bộ, thống nhất và quyết tâm,
quyết liệt trong chỉ đạo, điều hành, vừa tập trung xử lý hiệu quả các nhiệm vụ
thường xuyên, các vấn đề tồn đọng kéo dài, vừa kịp thời ứng phó hiệu quả với những
vấn đề cấp bách, bất ngờ phát sinh trong ngắn hạn, đồng thời thực hiện các nhiệm
vụ, giải pháp mang tính căn cơ trong trung và dài hạn. Tăng cường hoàn thiện
các cơ chế, chính sách tập trung tháo gỡ khó khăn, có các giải pháp chính sách
hỗ trợ kịp thời, hiệu quả cho sản xuất kinh doanh; bảo đảm đồng bộ các mục tiêu
trước mắt và lâu dài, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội nhanh và bền
vững.
5. Phát triển văn hóa ngang tầm với
kinh tế, chính trị, xã hội. Thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, giảm
nghèo bền vững, đảm bảo tiến bộ, công bằng xã hội, bảo vệ môi trường bền vững,
chăm lo đời sống vật chất, tinh thần của Nhân dân nói chung, nhất là người có
công, hộ nghèo, các đối tượng yếu thế ở vùng sâu, vùng xa, biên giới và đồng
bào dân tộc.
6. Tiếp tục củng cố, giữ vững quốc
phòng, an ninh; đẩy mạnh các hoạt động đối ngoại, nâng cao chất lượng, hiệu quả
hội nhập quốc tế; đảm bảo môi trường ổn định, hòa bình, hợp tác để thúc đẩy
phát triển nhanh, bền vững.
7. Chủ động thực hiện tốt công tác
thông tin, truyền thông, tạo đồng thuận trong xã hội, lan tỏa khát vọng xây dựng
tỉnh Gia Lai giàu mạnh; phát huy tinh thần thi đua yêu nước, đổi mới sáng tạo ở
tất cả các ngành, các cấp; tổ chức tốt các sự kiện, lễ kỷ niệm lớn của đất nước.
Phát huy sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân tộc, phối hợp chặt chẽ giữa
các cơ quan, tổ chức, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể các cấp để thực hiện thắng
lợi các mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU
1. Tiếp tục ưu
tiên giữ vững ổn định kinh tế, kiểm soát lạm phát, thúc đẩy tăng trưởng.
a) Theo dõi sát diễn biến, tình hình
kinh tế, giá cả, lạm phát, thị trường thế giới, trong nước, kịp thời dự bảo, cảnh
báo rủi ro để có đối sách phù hợp. Ổn định thị trường tiền tệ, tăng cường năng
lực thích ứng, chống chịu, bảo đảm sự ổn định của hệ thống tài chính, ngân hàng
trong mọi tình huống.
Chỉ đạo quyết liệt công tác quản lý
thu ngân sách nhà nước, bảo đảm thu đúng, thu đủ, kịp thời theo quy định pháp
luật; tiếp tục cải cách thủ tục hành chính (TTHC) về thuế, đẩy mạnh điện tử hóa
quản lý thuế; chống chuyển giá, trốn thuế, quyết liệt thu hồi nợ thuế. Phấn đấu
thu ngân sách nhà nước trong năm 2023 đạt 5.910 tỷ đồng trở lên. Ưu tiên chi đầu
tư phát triển các công trình hạ tầng kinh tế - xã hội quan trọng, thiết yếu;
triển khai quyết liệt, có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp của Chương trình phục
hồi và phát triển kinh tế - xã hội, các Chương trình mục tiêu quốc gia. Tiếp tục
cơ cấu lại chi ngân sách nhà nước trong khuôn khổ Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh
tế theo hướng bền vững, hiệu quả, công bằng; ưu tiên nguồn lực cho đầu tư phát
triển, tập trung vào các nhiệm vụ cấp bách của địa phương phục vụ các mục tiêu
phục hồi và phát triển kinh tế, đảm bảo an ninh - quốc phòng; tập trung ngân
sách vào các nhiệm vụ cơ bản, thiết yếu; đảm bảo nguồn lực thực hiện các chính
sách an sinh xã hội đã ban hành
Tăng cường hiệu lực công tác quản lý
nhà nước về hoạt động của các tổ chức tín dụng trên địa bàn; triển khai kịp thời
các chính sách, các hướng dẫn của Trung ương. Củng cố hoạt động các quỹ tín dụng
nhân dân. Đảm bảo cung cấp đủ vốn tín dụng cho phát triển kinh tế, nhất là sản
xuất kinh doanh, các lĩnh vực ưu tiên, đáp ứng yêu cầu cấp vốn cho các dự án
kêu gọi đầu tư, phát triển nông nghiệp nông thôn, nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao, đặc biệt là nông nghiệp sạch, sản xuất kinh doanh hàng xuất khẩu, cho vay
doanh nghiệp nhỏ và vừa, phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ.
b) Điều hành tăng trưởng tín dụng hợp
lý, đáp ứng nhu cầu vốn của nền kinh tế nhằm góp phần kiểm soát lạm phát, hỗ trợ
tăng trưởng kinh tế. Triển khai quyết liệt Đề án “Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức
tín dụng gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn 2021- 2025”; đẩy mạnh xử lý nợ xấu.
Nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý đối với các tổ chức tín dụng; tiếp tục khuyến
khích các tổ chức tín dụng tiết giảm chi phí, ổn định mặt bằng lãi suất cho vay
nhằm hỗ trợ doanh nghiệp phục hồi và phát triển sản xuất, kinh doanh.
Thực hiện có hiệu quả Đề án phát triển
thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam giai đoạn 2021-2025. Tiếp tục triển
khai các giải pháp thúc đẩy chuyển đổi số hoạt động ngân hàng để áp dụng các mô
hình kinh doanh mới và cung ứng các sản phẩm, dịch vụ công nghệ tiện ích, an
toàn đáp ứng nhu cầu của người dân, doanh nghiệp.
c) Tăng cường huy động, sử dụng có hiệu
quả các nguồn lực đầu tư; tăng cường thu hút đầu tư xã hội, tiếp tục huy động,
sử dụng có hiệu quả vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ, vốn FDI. Triển
khai nghiên cứu, xây dựng và ban hành danh mục dự án kêu gọi đầu tư, trong đó
chú trọng dự án nông nghiệp, công nghiệp chế biến, công nghiệp năng lượng tái tạo
và du lịch.
d) Thúc đẩy phát triển mạnh mẽ thị
trường trong nước, phấn đấu giá trị tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch
vụ tiêu dùng đạt 108.000 tỷ đồng. Đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại, kết nối
cung cầu, mở rộng thị trường xuất khẩu; tiếp tục cải cách, đơn giản hóa thủ tục
hành hành chính, hoàn thiện khung khổ pháp lý về thương mại điện tử, giao dịch
điện tử và kinh tế số; chú trọng khai thác các hiệp định thương mại tự do
(FTA), nhất là các FTA thế hệ mới. Tăng cường công tác thông tin, định hướng
doanh nghiệp, chuyển mạnh hoạt động xuất khẩu sang hình thức chính ngạch, bền vững.
e) Công khai, minh bạch trong điều
hành giá cả hàng hóa, dịch vụ; có các giải pháp phù hợp để ổn định giá các
nguyên vật liệu quan trọng và các hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng thiết yếu phục vụ
hoạt động sản xuất kinh doanh và đời sống người dân; đẩy mạnh thanh tra, kiểm
tra, ngăn chặn và xử lý nghiêm các hành vi gian lận thương mại, đầu cơ, thao
túng, tăng giá bất hợp lý.
2. Tiếp tục tập
trung phòng, chống, kiểm soát dịch bệnh
Tiếp tục kiểm soát hiệu quả dịch
Covid-19 và các dịch bệnh mới phát sinh, không để dịch chồng dịch. Theo dõi chặt
chẽ tình hình dịch bệnh, rà soát, cập nhật, điều chỉnh các biện pháp phòng chống
dịch Covid-19; tiếp tục duy trì mô hình vừa điều trị bệnh nhân thông thường vừa
điều trị Covid-19. Hoàn thành việc tiêm chủng phòng Covid-19 cho các đối tượng.
Ban hành phương án xử lý có hiệu quả, kịp thời các tình huống, các biện pháp
phòng, chống dịch trong tình hình mới. Chủ động phương án ứng phó với các tình
huống dịch bệnh mới có thể xảy ra. Tiếp tục đẩy mạnh, hợp tác với các tỉnh và
tranh thủ các nguồn lực bên ngoài để phục vụ cho công tác phòng chống dịch.
Triển khai Chương trình Đầu tư phát
triển mạng lưới y tế cơ sở vùng khó khăn sử dụng vốn vay và viện trợ không hoàn
lại của Ngân hàng phát triển Châu Á (Hợp phần 1: Đầu tư xây dựng, cải tạo và
nâng cấp cơ sở hạ tầng và cung cấp trang thiết bị cho 18 trạm y tế; Hợp phần 2:
Tăng cường năng lực hệ thống y tế cơ sở nhằm đổi mới cung ứng dịch vụ y tế).
Triển khai Chương trình phục hồi và
phát triển kinh tế xã hội thuộc lĩnh vực y tế, trong đó đầu tư xây mới, nâng cấp
59 trạm y tế; xây dựng mới Trung tâm Kiểm soát bệnh tật và nâng cấp Trung tâm Y
tế huyện Đức Cơ. Tổng kinh phí 302 tỷ đồng (thời gian hoàn thành năm 2023).
3. Tăng cường
nâng cao hiệu lực, hiệu quả tổ chức thi hành pháp luật, bảo đảm kỷ luật, kỷ
cương; đẩy mạnh phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí
a) Chú trọng thực hiện tốt công tác
truyền thông chính sách; tổ chức triển khai có hiệu quả các Chương trình, Đề án
về phổ biến, giáo dục pháp luật. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong
công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, đổi mới, đa dạng hóa hình thức tiếp cận
pháp luật cho người dân. Giải quyết kịp thời yêu cầu của người dân, doanh nghiệp
trong các lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hỗ trợ pháp lý cho doanh
nghiệp, đăng ký biện pháp bảo đảm... Nâng cao chất lượng trợ giúp pháp lý để
người dân, doanh nghiệp dễ tiếp cận pháp luật.
Thực hiện tốt công tác tiếp công dân,
giải quyết khiếu nại, tố cáo ngay từ cơ sở theo quy định pháp luật, các chỉ thị,
nghị quyết của Đảng. Nhà nước. Giải quyết kịp thời, đúng pháp luật, phù hợp thực
tế đối với các vụ việc khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền ngay từ khi mới phát
sinh tại cơ sở, phấn đấu đạt tỷ lệ trên 85%; thực hiện tốt các quyết định giải
quyết khiếu nại, quyết định xử lý tố cáo đã có hiệu lực pháp luật, phấn đấu đạt
tỷ lệ trên 90%. Chú trọng làm tốt công tác hòa giải ở cơ sở gắn với công tác
dân vận, tích cực vận động quần chúng nhân dân chấp hành tốt chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước, hạn chế việc khiếu nại, tố cáo không đúng
quy định.
b) Đẩy mạnh phân cấp, phân quyền, cá
thể hóa trách nhiệm người đứng đầu gắn với phân bổ nguồn lực, nâng cao năng lực
thực thi, tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát và kiểm soát quyền lực,
phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí. Tăng cường quản lý nhà nước, triển
khai thực hiện đồng bộ các chủ trương, chính sách, pháp luật, các kết luận, chỉ
thị của Bộ Chính trị, Ban Bí thư về công tác phòng, chống tham nhũng. Tăng cường
theo dõi, đánh giá, đẩy mạnh công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trên phạm
vi cả tỉnh.
Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc
thực hiện chính sách, pháp luật của các ngành, các cấp; tập trung vào các lĩnh
vực dễ phát sinh tham nhũng, tiêu cực, dư luận xã hội quan lâm. Các kết luận,
quyết định xử lý sau thanh tra phải đảm bảo khách quan, đúng quy định và phải
được tổ chức thực hiện đầy đủ, kịp thời. Tăng cường phối hợp xử lý, tránh chồng
chéo trong các hoạt động thanh tra, kiểm tra, hạn chế tối đa việc hoạt động
thanh tra, kiểm tra gây khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Tiếp tục triển khai thực hiện các chủ
trương, chính sách, pháp luật về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; đảm bảo triển
khai kịp thời, đồng bộ, thống nhất và hiệu lực, hiệu quả các giải pháp phòng ngừa
tham nhũng, nhất là công tác kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ,
quyền hạn; phối hợp chặt chẽ với các cơ quan liên quan trong xử lý, thu hồi tài
sản tham nhũng. Tăng cường xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu,
gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc.
4. Tiếp tục đẩy mạnh
cải cách hành chính gắn với xây dựng Chính phủ điện tử, Chính phủ số; cải thiện
môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia
a) Đẩy mạnh cải cách hành chính gắn với
xây dựng Chính phủ điện tử, thúc đẩy chuyển đổi số quốc gia.
- Đẩy mạnh cải cách công vụ, công chức;
đổi mới công tác đánh giá cán bộ, công chức, viên chức và các quy định liên
quan cán bộ, công chức, viên chức nhằm bảo đảm đồng bộ quy định của Đảng; quy định
các chế độ, chính sách phát hiện, thu hút, trọng dụng nhân tài. Triển khai các
giải pháp để bảo vệ cán bộ dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm vì lợi ích
chung; xây dựng cơ chế, chính sách cải thiện điều kiện và môi trường làm việc,
sớm khắc phục tâm lý né tránh, sợ trách nhiệm của một bộ phận cán bộ, công chức,
viên chức và tình trạng công chức, viên chức xin nghỉ việc. Tiếp tục thực hiện
công tác tinh giảm biên chế, sắp xếp bộ máy gắn với thực hiện lộ trình giảm
biên chế hàng năm.
- Hoàn chỉnh giao nộp hồ sơ, bản đồ địa
giới hành chính cấp tỉnh theo Quyết định 513/QĐ-TTg ngày 02/5/2012 của Thủ tướng
Chính phủ. Xây dựng Phương án, kế hoạch sắp xếp các đơn vị hành chính giai đoạn
2022 - 2026, định hướng đến năm 2030; trình HĐND tỉnh về việc đổi tên thôn,
làng và thành lập thôn, làng, tổ dân phố mới.
- Triển khai có hiệu quả Chương trình
tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2025 và định hướng đến năm
2030 của tỉnh. Tiếp tục thực hiện nghiêm Kế hoạch số 205/KH-UBND ngày
23/01/2019 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Chương trình hành động của
Chính phủ về cắt giảm chi phí cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Chủ động rà
soát đơn giản hóa và cải tiến quy trình, thủ tục hành chính đảm bảo đúng và thuận
lợi cho người dân. Xử lý nghiêm, kịp thời các tổ chức, cá nhân, gây nhũng nhiễu,
thao túng, vi phạm khi thực thi công vụ, vi phạm quy định của pháp luật.
- Nâng cao chất lượng công tác chỉ đạo,
điều hành và tổ chức thực hiện hiệu quả nhiệm vụ CCHC tại các sở, ban, ngành tỉnh,
UBND các huyện, thị xã, thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn theo Kế hoạch
CCHC năm 2023 của tỉnh; nâng cao hiệu quả công tác phối hợp giữa các cấp, các
ngành trong công tác giải quyết, tham mưu, thực hiện nhiệm vụ được UBND tỉnh
giao.
- Tăng cường kỷ luật, kỷ cương và đẩy
mạnh kiểm tra công tác cải cách hành chính tại các cơ quan, địa phương; gắn kết
chặt chẽ kết quả thực hiện với trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn
vị; tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho đội
ngũ CBCC trực tiếp tham mưu, thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính; tổ chức
thường xuyên và hiệu quả các hoạt động thông tin, tuyên truyền về cải cách hành
chính.
- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành
chính gắn với xây dựng Chính phủ điện tử, Chính phủ số; cải thiện môi trường
kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh:
+ Triển khai Chương trình chuyển đổi
số quốc gia, Chiến lược phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số
giai đoạn 2021-2025, định hướng đến 2030 gắn với xây dựng Kiến trúc Chính quyền
điện tử (phiên bản 2.0); thực hiện Đề án "Xây dựng thành phố Pleiku theo
hướng đô thị thông minh giai đoạn 2020- 2025, định hướng đến năm 2030". Tiếp
tục đẩy mạnh chuyển đổi số gắn kết với công tác cải cách hành chính (CCHC),
nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh. Tăng cường đầu tư, nâng cấp các hệ thống
thông tin, hạ tầng kỹ thuật, phục vụ xây dựng Chính quyền điện tử, ứng dụng
công nghệ thông tin (CNTT) trong hoạt động các cơ quan nhà nước. Vận hành, quản
lý nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu (LGSP) của tỉnh; đồng thời kết nối, chia
sẻ dữ liệu với hệ thống kết nối, liên thông các hệ thống thông tin ở Trung ương
và địa phương. Đẩy mạnh việc sử dụng các dịch vụ công trực tuyến; tăng cường bảo
mật, an toàn, an ninh thông tin. Tăng cường việc tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả
giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích trên địa bàn tỉnh.
+ Tích cực triển khai Đề án
"Phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục
vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2021 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030" (Đề
án 06) của Chính phủ theo tinh thần năm 2023 là "Năm Dữ liệu số, tạo lập
và khai thác dữ liệu để tạo ra giá trị mới".
- Tập trung phát triển, hoàn thiện hệ
thống kết cấu hạ tầng chiến lược đồng bộ, nhất là hạ tầng giao thông, hạ tầng ứng
phó với biến đổi khí hậu, hạ tầng số. Nâng cấp và phát huy hiệu quả Trung tâm
tích hợp dữ liệu của tỉnh để kết nối với Trung tâm dữ liệu Quốc gia, tạo nền tảng
phát triển chính quyền số, kinh tế số, xã hội số. Phát triển hạ tầng và dịch vụ
bưu chính, viễn thông, logistics phục vụ cho phát triển thương mại điện tử, kinh
tế số và xã hội số; đưa thiết bị thông tin số đến hộ gia đình theo hướng dẫn của
Bộ Thông tin và Truyền thông; triển khai Kế hoạch phát triển nền tảng địa chỉ số
quốc gia gắn với bản đồ số.
b) Cải thiện môi trường kinh doanh,
nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia
- Tiếp tục phấn đấu đạt mục tiêu nâng
hạng các chỉ số về môi trường kinh doanh và năng lực cạnh tranh đến năm 2025 đã
đề ra tại Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 và Kế hoạch
135/KH-UBND ngày 19/01/2022 của UBND tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP .
- Cải thiện mạnh mẽ môi trường kinh
doanh, tăng nhanh về số lượng doanh nghiệp thành lập mới; giảm tỷ lệ doanh nghiệp
giải thể, ngừng hoạt động; giảm chi phí đầu vào, chi phí không chính thức cho doanh
nghiệp và người dân; đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu tư và đồng hành cùng doanh
nghiệp. Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh;
góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết của Chính phủ, của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh về
phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 và giai đoạn 2021-2025. Phấn đấu năm 2025
đạt top 20 về chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh - PCI.
- Tập trung cải thiện chỉ số năng lực
cạnh tranh cấp tỉnh (PCI); tập trung phấn đấu, cải thiện 10 chỉ số thành phần,
đặc biệt là phân công trách nhiệm cụ thể cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc (của
các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố) phụ trách đầy đủ 128 chỉ số
con thuộc 10 chỉ số thành phần PCI.
- Đổi mới thực hiện cơ chế một cửa, một
cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính theo quy định tại Nghị định
số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ; Nghị định
107/2021/NĐ-CP ngày 06 tháng 12 năm 2021 sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định
số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ. Phát huy và triển khai
thực hiện hiệu quả Trung tâm phục vụ hành chính công của tỉnh. Tiếp tục ứng dụng
mạnh mẽ công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước, xây dựng
chính quyền điện tử gắn với cải cách hành chính, nâng cao năng lực cạnh tranh.
Tiếp tục phối hợp, đẩy mạnh triển khai phục vụ người dân, doanh nghiệp nộp hồ
sơ, tra cứu, theo dõi tình trạng giải quyết hồ sơ qua ứng dụng Zalo; cung cấp
các thông tin cần thiết, minh bạch, bình đẳng, tạo thuận lợi cho các tổ chức,
cá nhân trong việc tiếp cận thông tin.
- Tập trung thực hiện cung cấp dịch vụ
công trực tuyến mức độ 3 và 4, trong đó phấn đấu 100% các dịch vụ công (nếu đủ
điều kiện thực hiện) thiết thực đối với người dân các lĩnh vực y tế, giáo dục
và đào tạo, an sinh xã hội; Đẩy mạnh phương thức tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả
giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích theo quy định của
UBND tỉnh.
- Nâng cao vai trò, trách nhiệm của
người đứng đầu trong việc đào tạo, bồi dưỡng định kỳ và thường xuyên về trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ và thái độ ứng xử, ý thức trách nhiệm,... để cán bộ tiếp
xúc và làm việc trực tiếp với doanh nghiệp phải am hiểu chuyên môn, hướng dẫn
rõ ràng, đầy đủ và có thái độ phục vụ, nhiệt tình, thân thiện.
- Tiếp tục rút ngắn thời gian thực hiện
các thủ tục hành chính (TTHC) theo hướng phấn đấu giảm từ 30-70% thời gian thực
hiện các TTHC so với quy định của pháp luật.
- Đẩy mạnh thanh toán điện tử; thực
hiện các giải pháp để người nhận lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, tiền mai
táng phí, tử tuất qua các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt.
- Đẩy mạnh phát triển hệ sinh thái khởi
nghiệp; hỗ trợ, khuyến khích thành lập doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo
có tiềm năng phát triển trong một số lĩnh vực có lợi thế cạnh tranh trên địa
bàn tỉnh.
- Tiếp tục chú trọng hỗ trợ người dân
và doanh nghiệp phục hồi sản xuất kinh doanh, khắc phục các tác động tiêu cực của
dịch bệnh Covid-19. Tiếp nhận, xử lý kịp thời, hiệu quả phản ánh, kiến nghị của
doanh nghiệp, người dân về những khó khăn, vướng mắc, bất cập trong thực hiện
các quy định liên quan đến hoạt động đầu tư, kinh doanh và công khai kết quả xử
lý trên Cổng/ Trang thông tin điện tử của các sở, ngành, địa phương và của tỉnh.
- Khuyến khích doanh nghiệp cơ cấu lại
sản xuất, kinh doanh hướng tới phát triển bền vững, trong đó chú trọng các yếu
tố bảo vệ môi trường, chống biến đổi khí hậu, tạo cơ hội việc làm cho nhóm đối
tượng dễ bị tổn thương.
5. Đẩy mạnh thực
hiện thực chất, hiệu quả cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng
trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh, tính độc lập,
tự chủ, khả năng thích ứng và sức chống chịu của nền kinh tế
a) Có giải pháp mạnh mẽ, quyết liệt,
sớm khắc phục các tồn tại, hạn chế để đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư
công ngay từ đầu năm 2023, đặc biệt là các dự án quan trọng, dự án phát triển hạ
tầng trọng điểm, dự án sử dụng vốn ODA có sức lan tỏa, tạo động lực phát triển
kinh tế - xã hội. Chủ động chuẩn bị các điều kiện cần thiết về mặt bằng, mỏ vật
liệu, nhân công... để sớm thực hiện ngay sau khi được cấp có thẩm quyền giao kế
hoạch vốn. Nâng cao trách nhiệm người đứng đầu trong việc quyết định chủ trương
đầu tư, quyết định đầu tư dự án và giải ngân vốn đầu tư công. Triển khai quyết
liệt giải ngân vốn Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội, 03
Chương trình mục tiêu quốc gia, bảo đảm kịp thời, công khai, minh bạch, hiệu quả,
đúng đối tượng, tránh trục lợi.
b) Tiếp tục cơ cấu lại các ngành sản
xuất và dịch vụ gắn với đổi mới sáng tạo, tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ.
Phấn đấu giá trị sản xuất công nghiệp (giá so sánh 2010) đạt 31.620 tỷ đồng,
tăng; 9,45% so với năm 2022. Triển khai quyết liệt, hiệu quả các chủ trương,
chính sách về phát triển công nghiệp. Tập trung ưu tiên phát triển mạnh nhóm
ngành công nghiệp mà tỉnh có lợi thế, như: Chế biến nông, lâm sản, công nghiệp
năng lượng tái tạo, sản xuất vật liệu không nung, công nghiệp phục vụ nông nghiệp.
Tích cực kêu gọi đầu tư hạ tầng các cụm công nghiệp, phát triển các cụm công
nghiệp có tính kết nối cao; đưa khu công nghiệp Nam Pleiku vào hoạt động. Phát
triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp theo hướng nâng cao giá trị, tăng hàm
lượng khoa học công nghệ, phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh và xu thế phát triển mới trong thời kỳ hội nhập quốc tế.
Phát triển mạnh sản xuất công nghiệp
theo chiều sâu, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu theo hướng tăng tỷ trọng các ngành
nghề chế biến, chế tạo. Đẩy nhanh quá trình cơ cấu lại các ngành công nghiệp gắn
với thực hiện chuyển đổi số, tham gia sâu hơn trong chuỗi giá trị toàn cầu. Tập
trung tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ doanh nghiệp khôi phục sản xuất kinh doanh; mở rộng,
đa dạng hóa thị trường xuất nhập khẩu. Thực hiện đồng bộ các giải pháp ổn định
sản xuất, bảo đảm cân đối cung cầu các hàng hóa cơ bản, thiết yếu. Phát triển
thị trường vật liệu xây dựng ổn định bền vững, tăng tỷ lệ sử dụng vật liệu xây
dựng thay thế, tiết kiệm tài nguyên khoáng sản, năng lượng, thân thiện với môi
trường.
Tập trung thực hiện hiệu quả các chương
trình, đề án phát triển nông nghiệp, nông thôn bền vững. Phấn đấu giá trị sản
xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản (giá so sánh 2010) đạt 35.768 tỷ đồng, tăng
5,8% so với năm 2022. Đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu cây trồng. Rà soát chuyển đổi
diện tích cây trồng kém hiệu quả sang cây trồng có hiệu quả kinh tế cao hơn,
phù hợp thổ nhưỡng, khí hậu địa phương và gắn với nhu cầu thị trường, phục vụ
xuất khẩu.
Tập trung phát triển chăn nuôi, tiếp
tục thu hút đầu tư phát triển chăn nuôi theo hướng ứng dụng công nghệ cao, công
nghệ tự động, thông minh; ưu tiên chăn nuôi tập trung khép kín, hiện đại từ
khâu giống, chế biến thức ăn, chăm sóc, giết mổ và thị trường tiêu thụ, gắn với
quản lý dịch bệnh và bảo vệ môi trường.
Phát triển lâm nghiệp theo hướng bền
vững, tăng cường sinh kế, nâng cao tỷ lệ che phủ rừng thích ứng với biến đổi
khí hậu. Tăng cường công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng. Đảm bảo hoàn
thành kế hoạch trồng rừng năm 2023 và chăm sóc tốt diện tích rừng đã trồng.
Khai thác tối đa tiềm năng, lợi thế về
diện tích mặt nước để phát triển nuôi trồng, khai thác thủy sản. Tăng cường mở
rộng diện tích nuôi, chuyển dịch hình thức nuôi, mở rộng diện tích nuôi bán
thâm canh và thâm canh các đối tượng cá nước ngọt có giá trị kinh tế. Đầu tư
cho nghiên cứu về giống, tạo con giống.
Đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới, đảm
bảo thực chất, đi vào chiều sâu, hiệu quả, bền vững và gắn với nâng cao chất lượng
đời sống của người dân. Nâng cao chất lượng các tiêu chí và chất lượng thực hiện
Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới; thúc đẩy sản xuất phát triển, cải thiện
môi trường, xử lý rác thải và xây dựng môi trường sông xanh - sạch - đẹp; giữ vững
an ninh trật tự và nâng cao đời sống văn hóa; củng cố, hoàn thiện cơ sở hạ tầng
thiết yếu trên địa bàn xã, thôn, làng. Duy trì, nâng cao chất lượng hoạt động của
các HTX nông nghiệp. Triển khai Chương trình MTQG xây dựng Nông thôn mới gắn với
chương trình mỗi xã một sản phẩm OCOP; tập trung phát triển các sản phẩm OCOP
phục vụ tiêu dùng nội địa, du lịch và xuất khẩu; quảng bá, giới thiệu các sản
phẩm OCOP trên các sản thương mại điện tử.
d) Chú trọng phát triển các loại hình
dịch vụ mới, ứng dụng công nghệ cao. Tiếp tục đẩy mạnh triển khai Quyết định số
875/QĐ-UBND ngày 14/12/2021 của UBND tỉnh về việc Ban hành Chương trình hành động
thực hiện Chiến lược tổng thể phát triển khu vực dịch vụ thời kỳ 2021-2030, tầm
nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh; Kế hoạch số 1567/KH-UBND ngày 30/7/2020 của
UBND tỉnh về việc cơ cấu lại ngành dịch vụ đến năm 2020, định hướng đến năm
2025 trên địa bàn tỉnh; tập trung vào các dịch vụ ưu tiên phát triển như dịch vụ
du lịch, dịch vụ viễn thông và công nghệ thông tin, dịch vụ logistics và vận tải,
dịch vụ tài chính ngân hàng.
Tiếp tục triển khai các quy hoạch, kế
hoạch, đề án về phát triển đô thị ứng phó với biến đổi khí hậu, đô thị xanh, đô
thị thông minh; phấn đấu tỷ lệ đô thị hóa đạt 33%.
e) Cơ cấu lại ngành du lịch theo hướng
tăng cường kết nối giữa các địa phương; chú trọng liên kết giữa ngành du lịch với
các ngành, lĩnh vực khác trong chuỗi giá trị hình thành nên các sản phẩm du lịch
đa dạng, độc đáo dựa trên nền tảng các giá trị lịch sử, văn hóa dân tộc, điều
kiện tự nhiên đặc trưng. Tiếp tục triển khai có hiệu quả Chương trình số
43-CTr/TU ngày 26/6/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số
08-NQ/TW ngày 16/01/2017 của Bộ Chính trị về phát triển du lịch trở thành ngành
kinh tế mũi nhọn; kế hoạch phát triển du lịch của tỉnh giai đoạn 2021-2025. Tiếp
tục triển khai nhiệm vụ phát triển du lịch tỉnh năm 2023; tăng cường tuyên truyền,
quảng bá, xúc tiến hình ảnh du lịch tỉnh Gia Lai, khai thác hiệu quả mạng xã hội,
báo điện tử... phục vụ cho công tác quảng bá du lịch. Đẩy mạnh quá trình chuyển
đổi số trong ngành du lịch; tập trung phát triển du lịch thông minh dựa trên nền
tảng số. Đẩy mạnh hoạt động liên kết phát triển du lịch với các tỉnh, thành
trong nước và trong khu vực, triển khai các chương trình ký kết với TP. Hồ Chí
Minh, TP. Hà Nội, chương trình liên kết 06 tỉnh (Phú Yên - Bình Định - Quảng
Ngãi - Đắk Lắk - Gia Lai - Kon Tum). Tổ chức đoàn khảo sát các điểm du lịch xây
dựng sản phẩm du lịch liên kết 13 tỉnh trong khu vực Tam giác phát triển Việt
Nam - Lào - Campuchia. Phấn đấu năm 2023 có tổng lượt khách tham quan, du lịch
đến tỉnh đạt 1,1 triệu lượt, tăng 16% so với năm 2022.
f) Hoàn chỉnh Quy hoạch tỉnh Gia Lai
thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
trong năm 2023. Công bố và triển khai ngay quy hoạch sau khi Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt; cung cấp dữ liệu về quy hoạch tỉnh để cập nhật vào hệ thống thông
tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch; cung cấp thông tin về quy hoạch;
lưu trữ hồ sơ quy hoạch. Rà soát các quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị -
nông thôn và các quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành để tiếp tục triển
khai lập. Tập trung hoàn thành việc lập và điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng;
xây dựng quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết đáp ứng yêu cầu phát triển kinh
tế - xã hội của tỉnh, tập trung hoàn thành quy hoạch chung xây dựng thành phố
Pleiku và vùng phụ cận đến năm 2040, tầm nhìn đến 2050; quy hoạch chung xây dựng
khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Lệ Thanh đến năm 2045; các quy hoạch phân khu trên
địa bàn thành phố Pleiku; đảm bảo phù hợp với quy hoạch tỉnh và Luật Quy hoạch.
6. Tập trung phát
triển, hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng chiến lược đồng bộ, nhất là hạ tầng
giao thông, hạ tầng ứng phó với biến đổi khí hậu, hạ tầng số. Tập trung bảo vệ
môi trường, quản lý, sử dụng hiệu quả đất đai, tài nguyên
a) Tập trung triển khai các dự án khởi
công mới có tính lan tỏa và là động lực cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
như: Khu công nghiệp Nam Pleiku, đường hành lang kinh tế phía Đông (đường tránh
Quốc lộ 19); Đường Nguyễn Văn Linh; Đường nội thị thị xã Ayun Pa; đưa vào vận
hành các nhà máy điện gió sau khi Bộ Công Thương có quyết định phê duyệt ban
hành khung giá phát điện nhà máy điện mặt trời, điện gió chuyển tiếp (theo Quyết
định số 21/QĐ-BCT ngày 07/01/2023).
Đẩy mạnh phát triển kết cấu hạ tầng đồng
bộ, nhất là hạ tầng các vùng động lực của tỉnh đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm
2030; đẩy mạnh thu hút các nguồn lực đầu tư cho phát triển nông nghiệp, công
nghiệp chế biến, công nghiệp năng lượng tái tạo và du lịch. Tập trung triển
khai thủ tục đầu tư xây dựng dự án đường bộ cao tốc Quy Nhơn - Pleiku.
Huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn
lực, tăng cường thu hút đầu tư toàn xã hội. Sử dụng hiệu quả các nguồn lực từ
ngân sách để đầu tư các công trình kết cấu hạ tầng có tính kết nối, lan tỏa, trọng
điểm. Triển khai quyết liệt, hiệu quả các giải pháp khắc phục hạn chế, bất cập
trong chuẩn bị, thực hiện đầu tư công; đẩy mạnh công tác giải ngân vốn xây dựng
cơ bản, lấy kết quả thực hiện để làm cơ sở đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ
của người đứng đầu.
Lồng ghép việc thực hiện 03 Chương
trình mục tiêu quốc gia (xây dựng nông thôn mới; giảm nghèo bền vững; phát triển
kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi) và các chương
trình phát triển kinh tế - xã hội khác trên địa bàn tỉnh nhằm phát huy hết các
nguồn lực phục vụ cho đầu tư phát triển.
b) Triệt để xử lý các dự án “treo”, dự
án chậm tiến độ; bảo đảm lợi ích của người dân trong bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư khi thu hồi đất, không để xảy ra khiếu kiện, phát sinh thành điểm nóng về an
ninh, trật tự.
c) Phát triển hệ thống hạ tầng nông nghiệp,
nông thôn, thích ứng với biến đổi khí hậu. Rà soát, đánh giá điều chỉnh nhiệm vụ
công trình thủy lợi, tập trung đầu tư hoàn chỉnh hệ thống công trình; trọng tâm
là thủy lợi nội đồng phục vụ tái cơ cấu ngành nông nghiệp, gắn với xây dựng
nông thôn mới. Kiểm tra, rà soát, đầu tư nâng cao khả năng chống chịu thiên tai
của công trình kết cấu hạ tầng.
d) Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành
chính gắn với xây dựng Chính phủ điện tử, Chính phủ số; cải thiện môi trường
kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh. Tập trung phát triển, hoàn thiện hệ
thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, nhất là hạ tầng giao thông, hạ tầng ứng phó với
biến đổi khí hậu, hạ tầng số: Nâng cấp và phát huy hiệu quả Trung tâm tích hợp
dữ liệu của tỉnh để kết nối với Trung tâm dữ liệu Quốc gia, tạo nền tảng phát
triển chính quyền số, kinh tế số, xã hội số. Phát triển hạ tầng và dịch vụ bưu
chính, viễn thông, logistics phục vụ cho phát triển thương mại điện tử, kinh tế
số và xã hội số; triển khai Kế hoạch phát triển nền tảng địa chỉ số quốc gia gắn
với bản đồ số.
g) Hoàn thiện hồ sơ Kế hoạch sử dụng
đất 05 năm (2021 - 2025) tỉnh Gia Lai báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường trình
Chính phủ phê duyệt. Phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất năm 2023 của 17 huyện, thị
xã và thành phố. Tổng hợp danh mục các công trình, dự án cần thu hồi đất; danh
mục các công trình, dự án có chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng
phòng hộ, đất rừng đặc dụng thực hiện trong năm 2024. Triển khai dự án tổng thể
xây dựng hệ thống hồ sơ địa chỉnh và cơ sở dữ liệu quản lý đất đai tỉnh; Xây dựng
Kế hoạch xác định giá đất cụ thể năm 2023; điều chỉnh bảng giá các loại đất
giai đoạn 2020-2024 trên địa bàn tỉnh. Ban hành kế hoạch, tổ chức đấu giá quyền
khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh năm 2023.
Rà soát, đôn đốc tiến độ thực hiện các
dự án đầu tư đã được giao đất, thuê đất trên địa bàn tỉnh. Sử dụng hợp lý tài
nguyên nước và các loại tài nguyên khác. Tăng cường công tác thanh tra chuyên
ngành về bảo vệ môi trường, khai thác tài nguyên, khoáng sản, quản lý đất đai,
xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm theo đúng quy định. Chủ động ứng phó với biến
đổi khí hậu; đẩy mạnh phong trào “chống rác thải nhựa”.
Triển khai dự án “điều tra, đánh giá
hiện trạng xả thải và khả năng tiếp nhận nước thải của nguồn nước trên địa bàn
tỉnh” và dự án “Xác định và công bố dòng chảy tối thiểu trên các sông, suối và
hạ lưu các hồ chứa trên địa bàn tỉnh”. Sử dụng hiệu quả, bền vững tài nguyên nước;
bảo đảm an ninh nguồn nước, an toàn đập, hồ chứa nước.
7. Chú trọng phát
triển nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao gắn với đẩy mạnh nghiên cứu,
phát triển và ứng dụng khoa học - công nghệ, thúc đẩy đổi mới sáng tạo, khởi
nghiệp
a) Tiếp tục thực hiện hiệu quả nhiệm
vụ đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo theo Nghị quyết số 29-NQ/TW và
Kết luận số 51-KL/TW; đầy mạnh công tác xây dựng trường chuẩn quốc gia để đảm bảo
tỷ lệ trường chuẩn quốc gia năm 2023 đạt 63,4%; tiếp tục triển khai thực hiện
hiệu quả và chất lượng Chương trình giáo dục phổ thông 2018; nâng cao chất lượng
biên soạn, thẩm định sách giáo khoa, tài liệu giáo dục. Nâng cao chất lượng, hiệu
quả giáo dục và đào tạo, tập trung về đổi mới thực hiện chương trình; đổi mới
phương pháp, hình thức tổ chức dạy học; hình thức và phương pháp thi, kiểm tra
và đánh giá kết quả giáo dục, đào tạo. Tiếp tục phát triển nguồn nhân lực, nhất
là nguồn nhân lực chất lượng cao. Rà soát, sắp xếp đội ngũ giáo viên và cán bộ
quản lý đảm bảo đủ về số lượng, chuẩn hóa về trình độ đào tạo, đồng bộ về cơ cấu.
Nâng cao chất lượng giáo dục và dạy học ngoại ngữ. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin, chuyển đổi số trong trong dạy, học và quản lý giáo dục. Tăng cường đầu
tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học. Thực hiện tốt chính sách ưu đãi cho
học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn. Củng cố hệ thống trường phổ thông
dân tộc nội trú, phổ thông dân tộc bán trú đáp ứng quy mô phát triển giáo dục ở
vùng khó khăn. Tăng tỷ lệ huy động học sinh trong độ tuổi đi học bậc THCS và
THPT, nhất là học sinh ở vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn của tỉnh.
b) Phát triển giáo dục nghề nghiệp, gắn
kết công tác đào tạo nghề với thị trường lao động, đáp ứng nguồn nhân lực chất
lượng cho sự phát triển kinh tế - xã hội. Tiếp tục đổi mới, tạo sự chuyển biến
mạnh mẽ về chất lượng và hiệu quả của giáo dục nghề nghiệp, nhất là đào tạo
nhân lực chất lượng cao theo hướng ứng dụng, thực hành, thực tập, bảo đảm đáp ứng
nhu cầu nhân lực có kỹ năng cho thị trường lao động, góp phần nâng cao năng suất
lao động và sức cạnh tranh của nền kinh tế trong bối cảnh cuộc Cách mạng công
nghiệp lần thứ tư và hội nhập quốc tế. Thực hiện tốt chính sách giải quyết việc
làm cho người lao động gắn với nâng cao chất lượng việc làm. Tập trung giải quyết
việc làm mới cho 26.500 lao động, trong đó xuất khẩu lao động 1.500 người. Tỷ lệ
lao động qua đào tạo đạt 61%; tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề đạt 39,6%. Phấn đấu
hoàn thành chỉ tiêu đào tạo cho 12.500 lao động.
c) Tiếp tục phát triển hệ sinh thái
khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo của tỉnh. Đẩy mạnh thương mại hóa kết quả nghiên
cứu trong thực tiễn sản xuất, kinh doanh; tiếp tục hoàn thiện cơ chế trọng dụng
các nhà khoa học, nguồn nhân lực chất lượng cao trong hoạt động nghiên cứu khoa
học và phát triển công nghệ. Đẩy nhanh việc xây dựng cơ sở hạ tầng khu vườn
ươm, trung tâm khởi nghiệp đổi mới sáng tạo; tăng cường liên kết với các mạng
lưới đổi mới sáng tạo trong cả nước; đẩy mạnh hoạt động của Ban điều hành Mạng
lưới khởi nghiệp đổi mới sáng tạo. Tích cực đề xuất các nhiệm vụ tham gia
Chương trình khoa học và công nghệ cấp quốc gia đến năm 2025 và năm 2030, trong
đó chú trọng xác định công nghệ trọng điểm cần ưu tiên phát triển. Tiếp tục đầu
tư nâng cấp hạ tầng nghiên cứu khoa học, tăng cường năng lực nghiên cứu công
nghệ. Đẩy mạnh xây dựng, thực hiện chuyển đổi số, phát triển kinh tế xanh, kinh
tế tuần hoàn, kinh tế số, xã hội số thiết thực, hiệu quả, trọng tâm, trọng điểm.
8. Chú trọng phát
triển toàn diện và đồng bộ các lĩnh vực văn hóa, bảo đảm gắn kết hài hòa giữa
phát triển kinh tế với văn hóa, xã hội; nâng cao đời sống Nhân dân, bảo đảm an
sinh xã hội
a) Tiếp tục triển khai thực hiện Kết
luận của Tổng Bí thư tại Hội nghị Văn hóa toàn quốc, các nhiệm vụ trọng tâm
trên lĩnh vực văn hóa - xã hội mà Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần
thứ XVI đã đề ra. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về văn hóa, rà
soát, bổ sung và điều chỉnh các quy hoạch, kế hoạch phát triển văn hóa; thực hiện
tốt công tác kiểm kê, xếp hạng, ghi danh, quy hoạch, bảo quản, tu bổ, phục hồi,
bảo vệ và phát huy giá trị di sản, di tích trên địa bàn tỉnh. Tổ chức các hoạt
động văn hóa, thể thao, góp phần xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, nâng
cao nhận thức của các tầng lớp Nhân dân về hưởng thụ văn hóa, bảo vệ bản sắc
văn hóa, nhất là Festival văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên tại tỉnh Gia Lai năm
2023, có chính sách xã hội hóa hợp lý, thu hút đầu tư cho hoạt động bảo tồn,
phát huy giá trị di sản. Thực hiện có hiệu quả phong trào “Toàn dân đoàn kết
xây dựng đời sống văn hóa”. Triển khai lồng ghép các nội dung Phong trào Toàn
dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa với Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây
dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” và các phong trào thi đua yêu nước vào kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Đẩy mạnh phát triển thể dục, thể thao; nâng
cao công tác huấn luyện, chuẩn bị lực lượng vận động viên để tham gia thi đấu tại
các giải thể thao toàn quốc và khu vực; đảm bảo cơ sở vật chất, trang thiết bị
thi đấu phục vụ đăng cai tổ chức các giải thể thao toàn quốc do Tổng cục Thể dục
thể thao - Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ủy nhiệm.
b) Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất
cho hệ thống các bệnh viện công lập từ nguồn vốn của các chương trình/dự án, mở
rộng quy mô giường bệnh, phấn đấu đạt chỉ tiêu đề ra theo Chương trình hành động
số 61/CT-TU ngày 07 tháng 5 năm 2018 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TW
ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khóa XII về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân
trong tình hình mới. Nâng cao năng lực hệ thống, nhất là y tế cơ sở, y tế dự
phòng; nâng cao năng lực điều trị của tất cả các tuyến. Đẩy mạnh quản lý sức khỏe
toàn dân; chăm sóc sức khỏe người cao tuổi, phụ nữ, trẻ em, người lao động; tiếp
tục mở rộng đối tượng tham gia bảo hiểm y tế. Tăng cường công tác tiêm chủng
thường xuyên cho đối tượng trẻ em và phụ nữ có thai theo Chương trình tiêm chủng
mở rộng. Duy trì kiểm dịch y tế biên giới.
Tiếp tục hoàn thiện thể chế, chính
sách đãi ngộ, cải thiện môi trường làm việc, bảo đảm xây dựng đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức ngành y tế đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới. Nâng cao
chất lượng dân số, phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của mạng lưới cung
cấp dịch vụ dân số toàn diện về quy mô, cơ cấu, chất lượng và phân bổ dân số.
Thực hiện việc kiểm soát an toàn thực phẩm dựa trên đánh giá nguy cơ, sản xuất
kinh doanh theo chuỗi, truy xuất nguồn gốc. Thúc đẩy triển khai thực hiện
chương trình chuyển đổi số y tế. Tập trung nguồn lực triển khai có hiệu quả
Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số trên địa bàn tỉnh. Triển khai Chương trình
Đầu tư phát triển mạng lưới y tế cơ sở vùng khó khăn; Chương trình phục hồi và
phát triển kinh tế - xã hội thuộc lĩnh vực y tế.
Triển khai đồng bộ các nhóm giải pháp
phát triển người tham gia BHXH, BHYT, BHTN (chú trọng phát triển người tham gia
BHXH tự nguyện, BHYT hộ gia đình); đôn đốc thu, giảm nợ, không để phát sinh nợ
đóng BHXH, BHTN, BHYT. Tiếp tục rà soát cơ sở dữ liệu người chưa tham gia BHXH,
BHYT. Tuyên truyền, vận động, phát triển người tham gia BHXH, BHYT, BHTN đảm bảo
hoàn thành các chỉ tiêu nhiệm vụ năm 2023.
c) Triển khai các chương trình, dự án
hỗ trợ phát triển thị trường lao động linh hoạt, hiện đại, hiệu quả, bền vững
và hội nhập nhằm phục hồi nhanh và phát triển bền vững kinh tế - xã hội; tập
trung thực hiện các giải pháp để kết nối cung - cầu lao động, thúc đẩy tạo việc
làm năng suất, việc làm bền vững cho người lao động, ổn định, phát triển thị
trường lao động ngoài nước; nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác đưa lao động
đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; mở rộng độ bao phủ và phát triển đối tượng
tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp; làm tốt công tác an toàn, vệ
sinh lao động, xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định.
d) Thực hiện đầy đủ, kịp thời, hiệu
quả, bảo đảm công khai, minh bạch chính sách ưu đãi người có công với cách mạng.
Đẩy mạnh thực hiện chi trả các chế độ an sinh xã hội (bao gồm lương hưu, các
khoản trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ giúp xã hội, trợ cấp ưu đãi người có
công...) qua tổ chức dịch vụ bưu chính công ích. Thực hiện tốt công tác nuôi dưỡng,
chăm sóc, điều dưỡng luân phiên người có công với cách mạng; thực hiện hiệu quả
các phong trào “Đền ơn đáp nghĩa”, “Uống nước nhớ nguồn”, “xã, phường làm tốt
công tác thương binh, liệt sĩ, người có công” nhằm huy động mọi nguồn lực trong
xã hội, cộng đồng cùng nhà nước chăm sóc tốt hơn đời sống vật chất, tinh thần của
người có công với cách mạng; tăng cường vận động, hỗ trợ, tôn tạo, nâng cấp các
công trình ghi công liệt sĩ.
đ) Thực hiện tốt các chính sách dân tộc,
tôn giáo, tín ngưỡng. Thực hiện có hiệu quả các chính sách an sinh xã hội, đặc
biệt là công tác xóa đói giảm nghèo, tạo việc làm, nâng cao khả năng tiếp cận của
các nhóm đối tượng, nhất là đối tượng yếu thế và người dân tộc thiểu số. Triển
khai thực hiện tốt các chính sách đầu tư thông qua các chương trình mục tiêu quốc
gia. Đa dạng hóa các loại hình trợ giúp xã hội và cứu trợ xã hội. Thực hiện đầy
đủ, hiệu quả chính sách ưu đãi người có công với cách mạng. Tăng cường ứng dụng
công nghệ thông tin trong việc giải quyết chính sách an sinh xã hội cho người
dân. Tổ chức các lớp tập huấn về công tác phòng chống tệ nạn xã hội, cai nghiện
ma túy tại các huyện, thị xã, thành phố. Đẩy mạnh hơn nữa công tác tìm kiếm,
quy tập hài cốt liệt sỹ, xác định danh tính liệt sỹ.
Tổ chức triển khai thực hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh với các giải pháp
phù hợp để cải thiện tiêu chí thu nhập và tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản gắn với
triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng Nông thôn mới và
Chương trình phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền
núi giai đoạn 2021-2030 và Chương trình hành động quốc gia “Không còn nạn đói ở
Việt Nam đến năm 2025” trên địa bàn tỉnh. Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu
quả Nghị quyết của Tỉnh ủy về giảm nghèo nhanh và bền vững tỷ lệ hộ nghèo trong
đồng bào DTTS giai đoạn 2017- 2020 và định hướng đến năm 2025; các chính sách hỗ
trợ giảm nghèo của Nhà nước thực hiện trên địa bàn tỉnh, tạo điều kiện cho người
dân tham gia tiếp cận đầy đủ các dịch vụ xã hội cơ bản (việc làm, giáo dục, y tế,
nhà ở, nước sạch, vệ sinh, thông tin). Triển khai thực hiện có hiệu quả các mục
tiêu Kế hoạch Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững năm 2023 (giảm
2% so với năm 2022), nhất là trong đồng bào DTTS (giảm 3% so với năm 2022).
Thực hiện tốt các chính sách dân tộc.
Đẩy nhanh việc triển khai hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển
kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn
2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025; tham mưu triển khai tốt các
chính sách phát huy nội lực vươn lên thoát nghèo của người dân và cộng đồng. Tiếp
tục triển khai hiệu quả các đề án, chương trình, chiến lược, quy định về phát
triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, các giải
pháp nâng cao trình độ dân trí, giải quyết việc làm và tình trạng thiếu đất ở,
đất sản xuất, nhà ở, nước sinh hoạt cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền
núi. Thực hiện hiệu quả công tác kiểm tra, rà soát, góp ý xây dựng, hoàn thiện
các văn bản hướng dẫn các chính sách dân tộc và phối hợp góp ý công tác xây dựng
thể chế liên quan đến phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số
và miền núi. Tăng cường công tác tuyên truyền, cải cách hành chính, góp phần
tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc đối với công tác dân tộc và chính sách dân tộc.
Tiếp tục triển khai các chính sách an sinh xã hội bao trùm, toàn diện, đa dạng
và nâng cao khả năng tiếp cận của các nhóm đối tượng, nhất là đối tượng yếu thế
và người dân tộc thiểu số.
e) Xây dựng môi trường sống an toàn,
thân thiện, lành mạnh để thực hiện đầy đủ quyền trẻ em, bảo đảm trẻ em được
phát triển toàn diện. Thực hiện hiệu quả chính sách, pháp luật về chăm sóc,
giáo dục và bảo vệ trẻ em; chủ động giải quyết các vấn đề về trẻ em và phòng ngừa,
giảm thiểu các nguy cơ gây tổn hại cho trẻ em; kiểm soát và giảm số vụ trẻ em bị
xâm hại, trẻ em bị tai nạn, thương tích, nhất là đuối nước. Tăng cường công tác
truyền thông bằng nhiều hình thức khác nhau nhằm nâng cao nhận thức về quyền trẻ
em, bảo vệ, chăm sóc cho trẻ em. Tập trung tuyên truyền, phổ biến Luật Trẻ em,
các biện pháp bảo vệ trẻ em, phòng, chống tai nạn thương tích, xâm hại trẻ em.
Tăng cường tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác trẻ em. Kiểm tra,
giám sát tình hình thực hiện bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em trên địa bàn tỉnh;
Theo dõi, đôn đốc duy trì phần mềm quản lý trẻ em ở cơ sở.
g) Chú trọng chăm lo và phát huy vai
trò người cao tuổi; tổ chức thực hiện tốt Chương trình hành động quốc gia về
người cao tuổi giai đoạn 2021-2030, Chương trình chăm sóc sức khỏe người cao tuổi
đến năm 2030. Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách cho những người yếu thế
trong xã hội; đảm bảo cơ bản các đối tượng yếu thế, đặc biệt khó khăn (người
tàn tật nặng, trẻ mồ côi không nơi nương tựa, người già sống cô đơn không có
nguồn nuôi dưỡng...) được hưởng trợ cấp xã hội.
h) Tiếp tục triển khai thực hiện Kế
hoạch hành động Bình đẳng giới. Tăng cường năng lực bộ máy quản lý nhà nước về
bình đẳng giới các cấp; Tăng cường các hoạt động tuyên truyền, phổ biến chính
sách, pháp luật về công tác Bình đẳng giới. Tổ chức tập huấn nâng cao năng lực
về công tác bình đẳng giới, vì sự tiến bộ của phụ nữ từ tỉnh tới cơ sở.
i) Thực hiện đầy đủ, kịp thời, hiệu
quả chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội, nhất là trong dịp
Lễ, Tết và giáp hạt. Hỗ trợ kịp thời về lương thực, nhà ở, nhu yếu phẩm thiết yếu
cho người dân bị ảnh hưởng bởi thiên tai, dịch bệnh; không để sót đối tượng, địa
bàn cần hỗ trợ.
9. Giữ vững độc lập,
chủ quyền thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, bảo đảm quốc phòng, an ninh, ổn định
chính trị, trật tự, an toàn xã hội
Tiếp tục củng cố và xây dựng khu vực
phòng thủ, giữ vững nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân an ninh biên giới,
nhất là tại các địa bàn trọng điểm vùng biên giới. Tăng cường bám sát cơ sở, nắm
chắc tình hình nội biên, ngoại biên, tuần tra, kiểm soát địa bàn, giữ vững ổn định
an ninh chính trị, trật tự xã hội. Tích cực vận động, tuyên truyền, đấu tranh,
bóc gỡ các điểm nhóm phục hồi FULRO, “Tin lành Đegar”, các đường dây đưa người
dân tộc thiểu số vượt biên.
Thực hiện có hiệu quả phong trào toàn
dân bảo vệ an ninh tổ quốc; mở các đợt cao điểm tấn công trấn áp tội phạm theo
từng chuyên đề, nhất là các băng nhóm, tội phạm đòi nợ thuê, tín dụng đen, cho
vay nặng lãi, xâm phạm môi trường, tài nguyên rừng, tội phạm giết người. Nâng
cao chất lượng công tác điều tra án, không để xảy ra oan sai, bỏ lọt tội phạm.
Phấn đấu kéo giảm tai nạn giao thông trong năm 2023 ở cả 3 tiêu chí. Bảo đảm
tuyệt đối an ninh, an toàn các mục tiêu, sự kiện chính trị, văn hóa, đối ngoại
của tỉnh, của đất nước.
10. Đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, nâng cao hiệu quả công tác dân vận, tạo đồng thuận xã hội
Tập trung tuyên truyền về đường lối,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; Nghị quyết Đại hội Đại biểu tỉnh Đảng
bộ tỉnh lần thứ XVI nhiệm kỳ 2021-2025; kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
năm 2023 của tỉnh. Chú trọng tuyên truyền, cổ vũ những gương người tốt, việc tốt,
điển hình tiên tiến, vượt khó vươn lên, có tác động lan toả tích cực, khơi dậy
lòng yêu nước, niềm tự hào dân tộc và khát vọng phát triển tỉnh Gia Lai. Thực
hiện nghiêm cơ chế phát ngôn, tăng cường kỷ luật báo chí, kịp thời phản hồi lại
thông tin và cải chính trên báo chí các thông tin sai sự thật, chưa đúng bản chất
sự việc, gây tác động xấu trong xã hội. Đẩy mạnh hoạt động thông tin cơ sở,
thông tin đối ngoại trong tình hình mới. Tăng cường tiếp xúc, đối thoại, trao đổi,
tiếp nhận thông tin phản hồi về các cơ chế, chính sách, nhất là cơ chế, chính
sách gắn liền với cuộc sống của người dân và hoạt động của doanh nghiệp. Bảo đảm
quyền được thông tin và cơ hội tiếp cận thông tin của nhân dân, đặc biệt là ở
vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
Tăng cường công tác thông tin tuyên
truyền, nâng cao hiệu quả phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức, Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc, đoàn thể các cấp, làm tốt công tác dân vận đồng thời phát huy vai trò của
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể trong vận động các tầng lớp nhân dân thực
hiện chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước góp phần tạo đồng
thuận xã hội. Góp phần thực hiện thắng lợi Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội,
dự toán ngân sách nhà nước và cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực
cạnh tranh quốc gia năm 2023 trên địa bàn tỉnh.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Căn cứ
vào Kế hoạch hành động này và các Nghị quyết của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh,
kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh về triển khai nhiệm vụ năm 2023 và nhiệm vụ
giao cụ thể tại các phụ lục kèm theo và Chương trình công tác năm 2023 của UBND
tỉnh, Giám đốc các sở; Thủ trưởng các ban, ngành, đơn vị; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ được giao nghiêm túc
triển khai thực hiện nhanh, hiệu quả, thực chất và toàn diện các nhiệm vụ, giải
pháp nêu trên tạo chuyển biến rõ nét ngay từ đầu năm; trực tiếp chịu trách nhiệm
thực hiện nhiệm vụ sau:
1.1. Trước ngày 05/02/2023, xây dựng
và ban hành kế hoạch hành động, các văn bản cụ thể, trong đó xác định rõ, đầy đủ
các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp, tiến độ cho đơn vị mình để làm cơ sở triển
khai thực hiện.
1.2. Theo dõi sát diễn biến trong tỉnh,
trong nước, quốc tế và ở địa phương mình và trên cơ sở Nghị quyết, chủ động
phân tích, đánh giá, dự báo để có các giải pháp chỉ đạo điều hành thực hiện có
hiệu quả các nhiệm vụ, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về việc triển
khai thực hiện Nghị quyết Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, kế hoạch của Ủy ban
nhân dân tỉnh và Kế hoạch hành động này theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
1.3. Định kỳ hàng tháng, quý kiểm
tra, giám sát tiến độ và kết quả thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra. Chủ động
xử lý theo thẩm quyền hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền giải pháp nhằm xử lý kịp
thời đối với những vấn đề phát sinh.
1.4. Chế độ báo cáo định kỳ (các sở,
ban, ngành và Cục Thống kê tỉnh);
- Báo cáo tình hình thực hiện nghị
quyết số 01/NQ-CP của Chính phủ và tình hình kinh tế - xã hội định kỳ hàng
tháng, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 15
hàng tháng để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Kế hoạch và Đầu tư
trước ngày 20 hàng tháng.
- Báo cáo đánh giá tình hình thực hiện
kế hoạch hành động và thực hiện nhiệm vụ tại các phụ lục kèm theo và Chương
trình công tác năm 2023 của UBND tỉnh theo định kỳ hàng quý, gửi Sở Kế hoạch và
Đầu tư, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 10 tháng cuối quý để tổng hợp,báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo và gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
- Tổng kết, đánh giá tình hình thực
hiện kế hoạch hành động này trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao, báo
cáo về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày
05/11/2023 để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và gửi Bộ Kế hoạch và Đầu
tư trước ngày 20/11/2023.
2. Giao Sở
Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và các
cơ quan có liên quan đôn đốc, theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch
hành động này.
3. Sở
Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, các cơ
quan thông tấn, báo chí hoạt động trên địa bàn tỉnh, các sở, ban, ngành, huyện
thị xã, thành phố, tổ chức, phổ biến, tuyên truyền rộng rãi kế hoạch hành động
này.
4. Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức,
hội, đoàn thể tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên cùng các tầng lớp nhân
dân đoàn kết, chung sức, đồng lòng thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội
năm 2023 theo Nghị quyết của Tỉnh ủy. Hội đồng nhân dân tỉnh và các giải pháp
điều hành tại Kế hoạch hành động này./.
PHỤ LỤC 1
PHÂN CÔNG CHỦ TRÌ, THỰC HIỆN, THEO DÕI,
ĐÁNH GIÁ CÁC CHỈ TIÊU KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, MÔI TRƯỜNG NĂM 2023
(Kèm theo Quyết định số 37/QĐ-UBND ngày 19/01/2023 của Chủ tịch UBND tỉnh)
Stt
|
Chỉ
tiêu
|
Đơn
vị
|
Chỉ
tiêu phấn đấu năm 2023
|
Thời
gian báo cáo
|
Ghi
chú
|
I
|
Cục Thống kê tỉnh
|
|
|
|
|
1
|
Tốc độ tăng tổng
sản phẩm trên địa bàn tỉnh GRDP (giá so sánh 2010)
|
%
|
8,62
|
6
tháng, năm
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư phối hợp
|
2
|
GRDP bình quân đầu người
|
|
|
Năm
|
|
- Theo số liệu của tỉnh
|
Triệu
đồng
|
66,90
|
|
|
- Theo số liệu của Tổng cục Thống
kê
|
Triệu
đồng
|
60,10
|
|
3
|
Tốc độ tăng Chỉ số giá tiêu dùng
(CPI)
|
%
|
(1)
|
Hàng
tháng
|
4
|
Tổng vốn đầu tư toàn xã hội trên địa
bàn tỉnh
|
Tỷ đồng
|
42.000
|
Quý,
6 tháng, 9 tháng, năm
|
II
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
|
|
|
|
|
5
|
Giá trị sản xuất ngành Nông - Lâm -
Thủy Sản
|
Tỷ đồng
|
35.768
|
Quý,
6 tháng, 9 tháng, năm
|
Cục
Thống kê phối hợp
|
6
|
Số xã đạt chuẩn nông thôn mới
|
Xã
|
9
|
Năm
|
|
7
|
Tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng
nước hợp vệ sinh
|
%
|
97,7
|
Năm
|
|
8
|
Tỷ lệ diện tích che phủ rừng (kể cả
cây cao su)
|
%
|
47,33
|
Năm
|
|
9
|
Diện tích trồng rừng mới (2)
|
Ha
|
8.000
|
Quý,
6 tháng, 9 tháng, năm
|
|
III
|
Sở Công Thương
|
|
|
|
|
10
|
Giá trị sản xuất ngành Công nghiệp
|
Tỷ
đồng
|
31.620
|
Quý,
6 tháng, 9 tháng, năm
|
Cục
Thống kê phối hợp
|
11
|
Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP)
|
%
|
9,24
|
Hàng
tháng
|
12
|
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh
thu dịch vụ tiêu dùng trên địa bàn
|
Tỷ
đồng
|
108.000
|
Hàng
tháng
|
13
|
Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa trên địa
bàn
|
Triệu
USD
|
680
|
Hàng
tháng
|
|
14
|
Kim ngạch nhập khẩu
|
Triệu
USD
|
110
|
Hàng
tháng
|
|
15
|
Điện SX trên địa bàn
|
Tr.
kwh
|
12.052
|
Hàng
tháng
|
|
IV
|
Sở
Tài chính
|
|
|
|
|
16
|
Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa
bàn
|
Tỷ
đồng
|
5.910
|
Hàng
tháng
|
Cục
Thuế phối hợp
|
V
|
Sở Xây dựng
|
|
|
|
|
17
|
Tỷ lệ đô thị hóa
|
%
|
33
|
Năm
|
|
18
|
Tỷ lệ dân số đô thị được cung cấp nước
sạch qua hệ thống cấp nước tập trung
|
%
|
75,00
|
Năm
|
|
19
|
Diện tích nhà ở bình quân đầu người
|
m2/người
|
21,80
|
Năm
|
|
VI
|
Sở Lao động thương binh và Xã hội
|
|
|
|
|
20
|
Số lao động được tạo việc làm
|
Người
|
26.500
|
Năm
|
|
-
|
Trong đó: Số lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
|
Người
|
1.500
|
Năm
|
|
21
|
Tỷ lệ lao động được đào tạo so với
tổng số lao động
|
%
|
61
|
Năm
|
Cục
Thống kê phối hợp
|
|
Trong đó: Tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề
|
%
|
39,6
|
Năm
|
|
22
|
Tỷ lệ hộ nghèo giảm còn (theo chuẩn
nghèo đa chiều)
|
%
|
8,10
|
Năm
|
|
-
|
Mức giảm tỷ lệ hộ nghèo
|
%
|
2,00
|
Năm
|
|
-
|
Mức giảm tỷ lệ hộ nghèo trong đồng
bào dân tộc thiểu số
|
%
|
3,00
|
Năm
|
|
-
|
Mức giảm tỷ lệ hộ nghèo huyện Kông
Chro
|
%
|
5,00
|
Năm
|
|
23
|
Số xã, phường, thị trấn đạt tiêu chuẩn
phù hợp với trẻ em
|
Xã,
phường, thị trấn
|
141
|
Năm
|
|
24
|
Tỷ lệ xã, phường, thị trấn đạt tiêu
chuẩn phù hợp với trẻ em
|
%
|
64,09
|
Năm
|
|
VII
|
Sở Giáo dục - Đào tạo
|
|
|
|
|
25
|
Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia
|
%
|
63,40
|
Năm
|
|
26
|
Tỷ lệ trẻ em trong độ tuổi đi học mẫu
giáo
|
%
|
93,00
|
Năm
|
|
27
|
Tỷ lệ học sinh đi học đúng độ tuổi
tiểu học
|
%
|
99,90
|
Năm
|
|
28
|
Tỷ lệ học sinh đi học đúng độ tuổi
trung học cơ sở
|
%
|
94,70
|
Năm
|
|
29
|
Tỷ lệ học sinh đi học đúng độ tuổi
trung học phổ thông
|
%
|
58,10
|
Năm
|
|
VIII
|
Sở Y tế
|
|
|
|
|
30
|
Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên
|
%
|
1,14
|
Năm
|
|
31
|
Tỷ lệ xã, phường, thị trấn đạt tiêu
chí quốc gia về y tế
|
%
|
94,00
|
Năm
|
|
32
|
Số giường bệnh/vạn dân (không tính
giường trạm y tế xã)
|
Giường
|
27,6
|
Năm
|
|
33
|
Số bác sỹ/vạn dân
|
Bác
sỹ
|
8,5
|
Năm
|
|
34
|
Tỷ số giới tính của trẻ em mới sinh
|
Số bé trai/ 100 bé gái
|
103
|
Năm
|
|
35
|
Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh
dưỡng (cân nặng theo tuổi)
|
%
|
17,0
|
Năm
|
|
36
|
Tỷ lệ trò dưới 5 tuổi bị suy dinh
dưỡng (chiều cao theo tuổi)
|
%
|
29,0
|
Năm
|
|
37
|
Tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm
chủng đầy đủ các loại vắcxin
|
%
|
95,0
|
Năm
|
|
IX
|
Bảo hiểm xã hội tỉnh
|
|
|
|
|
38
|
Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y
tế
|
%
|
92,75
|
Năm
|
|
39
|
Tỷ lệ người tham gia bảo hiểm xã hội
|
%
|
14,83
|
Năm
|
|
40
|
Tỷ lệ người tham gia bảo hiểm thất
nghiệp
|
%
|
9,16
|
Năm
|
|
X
|
Sở Tài nguyên - Môi trường
|
|
|
|
|
41
|
Tỷ lệ chất thải sinh hoạt được thu
gom và xử lý ở đô thị
|
%
|
95,80
|
Năm
|
|
XI
|
Sở Giao thông vận tải
|
|
|
|
|
42
|
Doanh thu vận tải
|
Tỷ
đồng
|
5.195
|
Hàng
tháng
|
|
43
|
Khối lượng vận chuyển hàng hóa
|
Nghìn
tấn
|
28.055
|
Hàng
tháng
|
|
44
|
Khối lượng luân chuyển hàng hóa
|
Triệu
tấn. Km
|
3.860
|
Hàng
tháng
|
|
45
|
Khối lượng vận chuyển hành khách
|
Nghìn
HK
|
32.000
|
Hàng
tháng
|
|
46
|
Khối lượng luân chuyển hành khách
|
Triệu
HK.Km
|
3.800
|
Hàng
tháng
|
|
XII
|
Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch
|
|
|
|
|
47
|
Doanh thu du lịch
|
Tỷ
đồng
|
700
|
Hàng
tháng
|
|
48
|
Số di tích được xếp hạng
|
Di
tích
|
40
|
Năm
|
|
-
|
Trong đó: Số di tích được công nhận mới
|
Di
tích
|
3
|
Năm
|
|
49
|
Số xã, phường, thị trấn có nhà văn hóa
được xây dựng riêng
|
Xã,
phường, thị trấn
|
146
|
Năm
|
|
50
|
Tỷ lệ gia đình được công nhận gia
đình văn hóa
|
%
|
82,5
|
Năm
|
|
51
|
Tỷ lệ làng, xóm, tổ dân phố đạt chuẩn
văn hóa quốc gia
|
%
|
86
|
Năm
|
|
52
|
Tỷ lệ dân số tham gia tập luyện thể
dục thể thao thường xuyên
|
%
|
34,5
|
Năm
|
|
53
|
Tỷ lệ gia đình tham gia tập luyện
thể dục thể thao
|
%
|
26,5
|
Năm
|
|
XIII
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
|
|
|
|
54
|
Doanh thu bưu chính viễn thông
|
Tỷ
đồng
|
1.917
|
Hàng
tháng
|
|
55
|
Mật độ thuê bao Internet băng rộng
|
TB/100
dân
|
66,00
|
Năm
|
|
55.1
|
Tỷ lệ
người sử dụng Internet
|
%
|
65
|
Năm
|
|
55.2
|
Số thuê bao băng rộng cố định
/100 dân
|
Thuê
bao
|
137.448
|
Năm
|
|
55.3
|
Số thuê bao băng rộng di động/100
dân
|
Thuê
bao
|
878.569
|
Năm
|
|
55.4
|
Tỷ lệ hộ gia đình sử dụng cáp
quang (tại khu đô thị)
|
%
|
55
|
Năm
|
|
55.5
|
Tỷ lệ dân số được phủ sóng bởi mạng
di động
|
%
|
100
|
Năm
|
|
56
|
Điểm bưu điện văn hóa xã đang hoạt
động
|
Điểm
|
183
|
Năm
|
|
57
|
Tổng số chứng thư số đang hoạt động
|
Chứng
thư
|
1.400
|
Năm
|
|
58
|
Tỷ lệ người dân có sử dụng dịch vụ
công trực tuyến
|
%
|
20
|
Năm
|
|
59
|
Tỷ lệ cung cấp dịch vụ công trực
tuyến toàn tỉnh trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia
|
%
|
40
|
Năm
|
|
60
|
Tỷ lệ kết quả xử lý hồ sơ TTHC được
đồng bộ đầy đủ trên Cổng Dịch vụ công quốc gia.
|
%
|
100
|
Năm
|
|
61
|
Tỷ lệ triển khai số hóa hồ sơ, kết quả
giải quyết TTHC thuộc thẩm quyền tiếp nhận, giải quyết của Bộ phận một cửa:
|
%
|
>50%
|
Năm
|
|
61.1
|
Cấp tỉnh, cấp huyện.
|
%
|
100
|
Năm
|
|
61.2
|
Cấp xã
|
%
|
50
|
Năm
|
|
62
|
Tỷ lệ cấp kết quả giải quyết điện tử
đối với hồ sơ giải quyết TTHC
|
%
|
100
|
Năm
|
|
63
|
Tỷ lệ xử lý văn bản, hồ sơ công việc
trên môi trường mạng (trừ hồ sơ Mật hoặc chưa được công khai theo quy định)
|
%
|
>80%
|
Năm
|
|
63.1
|
Đối với các Sở, ngành và tương
đương thuộc UBND tỉnh
|
%
|
100
|
Năm
|
|
63.2
|
Đối với các phòng, ban và tương
đương thuộc UBND cấp huyện
|
%
|
95
|
Năm
|
|
63.3
|
Đối với UBND cấp xã
|
%
|
80
|
Năm
|
|
XIV
|
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh
|
|
|
|
|
64
|
Tổng nguồn vốn huy động
|
Tỷ
đồng
|
62.100
|
Hàng
tháng
|
|
65
|
Tổng số dư nợ
|
Tỷ đồng
|
108.100
|
Hàng
tháng
|
|
66
|
Tỷ lệ nợ xấu
|
%
|
≤3%
|
Hàng
tháng
|
|
XV
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
|
|
|
|
67
|
Số lượng doanh nghiệp thành lập mới
|
DN
|
1.100
|
Hàng
tháng
|
|
68
|
Số lượng hợp tác xã thành lập mới
|
HTX
|
40
|
Hàng
tháng
|
|
|
|
|
|
|
|
* Ghi chú:
(1) Hàng tháng Cục Thống kê tỉnh đánh
giá, báo cáo chỉ tiêu này.
(2) Sở Nông nghiệp và phát triển nông
thôn chủ trì phân bổ cụ thể cho từng đơn vị, địa bàn ngay từ đầu năm
Ngoài các chi tiêu chủ yếu trên, các
sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện các chỉ tiêu UBND tỉnh
ủy quyền cho Sở Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn tại Văn bản số 4093/KHĐT-TH ngày
13/12/2022 về thông báo các chi tiêu kế hoạch phát triển KT-XH năm 2023
PHỤ LỤC SỐ 2
KỊCH BẢN TĂNG TRƯỞNG TỔNG SẢN PHẨM TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH (GRDP) NĂM 2023
(Kèm theo Quyết định số 37/QĐ-UBND ngày 19/01/2023 của Chủ tịch UBND tỉnh)
STT
|
CHỈ TIÊU
|
ĐVT
|
Kế
hoạch năm 2023
|
Kịch
bản tăng trưởng năm 2023
|
Ghi
chú
|
Quý
I
|
Quý II
|
6
tháng
|
Quý
III
|
9
tháng
|
Quý
IV
|
cả năm
|
I
|
Tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa
bàn tỉnh GRDP (giá so sánh 2010)
|
%
|
8,62
|
|
|
8,55
|
|
|
|
8,62
|
Cục
thống kê chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
1
|
Nông, lâm nghiệp, thủy sản
|
%
|
5,15
|
|
|
5,79
|
|
|
|
5,15
|
2
|
Công nghiệp và xây dựng
|
%
|
13,96
|
|
|
12,94
|
|
|
|
13,96
|
3
|
Dịch vụ
|
%
|
7,51
|
|
|
7,08
|
|
|
|
7,51
|
4
|
Thuế sản phẩm
|
%
|
5,16
|
|
|
6,02
|
|
|
|
5,16
|
II
|
Giá trị sản xuất ngành nông,
lâm, thủy sản (tính theo giá so sánh 2010)
|
Tỷ đồng
|
35.768
|
4.979,3
|
5.437,1
|
10.416
|
6.864
|
17.280
|
18.488
|
35.768
|
Cục
thống kê chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT
|
1
|
Nông nghiệp
|
Tỷ đồng
|
34.933
|
4.834
|
5.3241
|
10.158
|
6.630
|
16.788
|
18.145
|
34.933
|
2
|
Lâm nghiệp
|
Tỷ đồng
|
535
|
119
|
95
|
214
|
138
|
352
|
183
|
535
|
3
|
Thủy sản
|
Tỷ
đồng
|
300
|
27
|
17
|
44
|
96
|
141
|
159
|
300
|
III
|
Chỉ số
sản xuất công nghiệp (IIP)
|
%
|
9,24
|
12,25
|
10,25
|
11,60
|
9,00
|
10,45
|
8,35
|
9,24
|
Cục thống
kê chủ trì phối hợp với Sở Công Thương
|
IV
|
Giá trị sản xuất ngành công nghiệp
(tính theo giá so sánh 2010)
|
|
31.620
|
7.065,0
|
7.207,1
|
14.272,1
|
8.145,4
|
22.417,5
|
9.202,5
|
31.620
|
1
|
Công nghiệp khai khoáng
|
Tỷ
đồng
|
230
|
45,9
|
54,0
|
99,9
|
64,1
|
164,0
|
66,0
|
230
|
2
|
Công nghiệp chế biến, chế tạo
|
Tỷ đồng
|
19.483
|
4.539,5
|
4.540,4
|
9.079,9
|
4.524,5
|
13.604,4
|
5.687,6
|
19.483
|
3
|
Sản xuất và phân phối điện
|
Tỷ đồng
|
11.800
|
2.452,7
|
2.585,6
|
5.038,3
|
3.528,4
|
8.566,7
|
3.424,3
|
11.800
|
4
|
Cung cấp nước, quản lý và xử lý rác
thải, nước thải
|
Tỷ đồng
|
107
|
27,0
|
27,1
|
54,0
|
28,4
|
82,4
|
24,6
|
107
|
V
|
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và
doanh thu dịch vụ tiêu dùng (theo giá hiện hành)
|
Tỷ đồng
|
108.000
|
22.140
|
24.840
|
46.980
|
28.620
|
75.600
|
32.400
|
108.000
|
VI
|
Kim ngạch xuất khẩu
|
Tr.
USD
|
680
|
240
|
135
|
375
|
100
|
475
|
205
|
|
VII
|
Kim ngạch nhập khẩu
|
Tr.
USD
|
110
|
35
|
25
|
60
|
25
|
85
|
25
|
110
|
VIII
|
Tổng thu ngân sách nhà nước trên
địa bàn
|
Tỷ đồng
|
5.910
|
1.578,2
|
1.470,0
|
3.048
|
1.367
|
4.415
|
1.495
|
5.910
|
Sở Tài chính
|
IX
|
Tổng vốn đầu tư toàn xã hội
|
Tỷ đồng
|
42.000
|
8.000
|
9.500
|
17.500
|
11.500
|
29.000
|
13.000
|
42.000
|
Cục
thống kê
|
X
|
Doanh thu vận tải
|
Tỷ
đồng
|
5.195
|
1.298
|
1.400
|
2.698
|
1.380
|
4.078
|
1.117
|
5.195
|
Sở
Giao thông Vận tải
|
XI
|
Doanh thu bưu chính viễn thông
|
Tỷ
đồng
|
1.917
|
480
|
445
|
925
|
472
|
1.397
|
520
|
1.917
|
Sở Thông tin Truyền thông
|
XII
|
Doanh thu du lịch
|
Tỷ
đồng
|
700
|
130
|
190
|
320
|
180
|
500
|
200
|
700
|
Sở
VH TT&DL
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
[1]
Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 20/01/2022 của Tỉnh ủy về chuyển đổi số tỉnh
Gia Lai đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày
20/01/2022 của Tỉnh ủy về phát triển
kết cấu hạ tầng đồng bộ, nhất là hạ tầng các vùng động lực của tỉnh
đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2030; Nghị quyết số 06-NQ/TU
ngày 20/01/2022 của Tỉnh ủy về phát triển lâm nghiệp theo
hướng bền vững, tăng cường sinh kế và
nâng cao độ che phủ rừng thích ứng với biến
đổi khí hậu tỉnh Gia Lai, giai đoạn
2021-2030; Nghị quyết số 07-NQ/TU ngày 20/01/2022 của Tỉnh
ủy về đẩy mạnh thu hút các nguồn lực đầu tư cho phát triển nông nghiệp, công nghiệp chế biến, công nghiệp năng lượng tái
tạo và du lịch đến năm 2025, định hướng đến năm
2030; Chương trình số 29-CTr/TU ngày
20 01/2022 của Tỉnh ủy về Chương
trình hành động thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia
phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai
đoạn 2021 - 2030 trên địa bàn tỉnh Gia Lai.