ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 7614/KH-UBND
|
Quảng Nam, ngày
07 tháng 11 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 106/NQ-CP NGÀY 18/7/2023
CỦA CHÍNH PHỦ VỀ PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP TRONG TÁI CƠ CẤU NGÀNH NÔNG
NGHIỆP VÀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
Thực hiện Nghị quyết số
106/NQ-CP ngày 18/7/2023 của Chính phủ về phát triển hợp tác xã nông nghiệp
trong tái cơ cấu ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới; UBND tỉnh Quảng
Nam xây dựng Kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
- Quán triệt, triển khai và cụ
thể những nội dung trong Nghị quyết số 106/NQ-CP ngày 18/7/2023 của Chính phủ về
phát triển hợp tác xã (HTX) nông nghiệp trong tái cơ cấu ngành nông nghiệp và
xây dựng nông thôn mới nhằm tạo sự chuyển biến về nhận thức và hành động của
cán bộ, công chức, viên chức, đảng viên và Nhân dân để đưa chủ trương của Đảng
về phát triển kinh tế tập thể vào cuộc sống.
- Xác định rõ nội dung, nhiệm vụ,
trách nhiệm của các Sở, Ban, ngành, địa phương trong tổ chức thực hiện.
2. Yêu cầu
- Hỗ trợ phát triển HTX nông
nghiệp phải phù hợp với quan điểm, mục tiêu Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày
16/6/2022, Hội nghị lần thứ năm, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp
tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới;
Kế hoạch số 10-KH/TW ngày 23/8/2022 của Ban Chấp hành Trung ương về triển khai
thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 16/6/2022 về tiếp tục đổi mới, phát triển
và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới; Nghị quyết số
09/NQ-CP ngày 02/02/2023 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của
Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 16/6/2022, Hội nghị lần thứ
năm, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đổi mới, phát triển và
nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới; Chương trình số
21-CTr/TU ngày 31/10/2022 của Tỉnh ủy Quảng Nam về thực hiện Nghị quyết số
20-NQ/TW ngày 16/6/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục
đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới; Kế
hoạch số 8560/KH-UBND ngày 21/12/2022 của UBND tỉnh về việc triển khai thực hiện
Chương trình số 21-CTr/TU ngày 31/10/2022 của Tỉnh ủy Quảng Nam về thực hiện
Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 16/6/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa
XIII về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong
giai đoạn mới.
- Việc triển khai Kế hoạch phải
đảm bảo vai trò lãnh đạo của Đảng; sự quản lý, điều hành tập trung, nhất quán của
UBND tỉnh; sự phối hợp đồng bộ, chặt chẽ, xuyên suốt và có hiệu quả giữa các
ngành, các cấp; sự tham gia tích cực của cả hệ thống chính trị, nhất là Mặt trận,
đoàn thể và tăng cường sự giám sát của Nhân dân.
- Xác định cụ thể các nhiệm vụ,
giải pháp; phân công trách nhiệm rõ ràng, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của các
cấp, các ngành đảm bảo tính chủ động phối hợp, triển khai đồng bộ, kịp thời các
giải pháp, cơ chế, chính sách gắn với kiểm tra, đánh giá theo định kỳ việc thực
hiện các nhiệm vụ đề ra trong Kế hoạch.
II. MỤC TIÊU
Một số chỉ tiêu phấn đấu đến
năm 2025 như sau:
- Số lượng HTX nông nghiệp hoạt
động đạt loại tốt, khá chiếm từ 50% trở lên trong tổng số HTX nông nghiệp trên
toàn tỉnh. Củng cố, phát triển các hợp tác xã hoạt động trung bình để đạt tiêu
chí hợp tác xã hoạt động tốt, khá; đồng thời, xử lý giải thể các hợp tác xã yếu
kém, ngừng hoạt động lâu ngày.
- Xây dựng ít nhất 05 mô hình
HTX nông nghiệp điển hình hoạt động hiệu quả, có nhiều thành viên tham gia;
doanh thu bình quân/HTX nông nghiệp đạt từ 05 tỷ đồng/năm trở lên; phù hợp với
điều kiện, yêu cầu sản xuất kinh doanh ở mỗi địa phương, ngành hàng.
- Mở rộng số lượng thành viên,
quy mô kinh doanh, thông qua các hình thức liên kết, hợp tác giữa các HTX; vận
động từ 30% tổng số hộ nông, lâm, ngư nghiệp tham gia thành viên HTX nông nghiệp.
- Giá trị sản phẩm trên một đơn
vị diện tích sản xuất nông nghiệp tăng ít nhất 10%; doanh thu tăng ít nhất
5%/năm; khoảng 30% HTX nông nghiệp có liên kết với doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm
nông nghiệp; trên 30% chủ thể là HTX nông nghiệp có sản phẩm đăng ký chương
trình OCOP.
- Thúc đẩy ứng dụng công nghệ
thông tin, chuyển đổi số, phấn đấu 15% HTX nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao,
áp dụng biện pháp thực hành nông nghiệp tốt (GAP), kinh tế xanh, kinh tế tuần
hoàn, kinh tế tri thức.
- Có khoảng 20% cán bộ quản lý
HTX nông nghiệp (Ban giám đốc, thành viên hội đồng quản trị, Ban kiểm soát) được
đào tạo nghề giám đốc HTX nông nghiệp theo chương trình đào tạo của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ sở đào tạo khác; ưu tiên đào tạo lực
lượng cán bộ trẻ, cán bộ nữ tham gia quản lý, điều hành HTX nông nghiệp.
- Hình thành mạng lưới khuyến
nông, tổ khuyến nông cộng đồng, các tổ chức, cá nhân có đủ năng lực, kinh nghiệm
tham gia tư vấn, hỗ trợ phát triển HTX nông nghiệp.
III. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP
1. Xây dựng mô
hình HTX nông nghiệp phát triển bền vững, hoạt động hiệu quả, phù hợp với đặc
thù từng lĩnh vực, ngành hàng và vùng, miền, địa phương.
a) Nội dung
- Tập trung nguồn lực đầu tư,
xây dựng tối thiểu 05 mô hình HTX nông nghiệp phát triển bền vững, hiệu quả,
phù hợp với vùng, miền, địa phương trên địa bàn tỉnh. Ưu tiên hỗ trợ phát triển
mô hình HTX nông nghiệp kiểu mới, hoạt động hiệu quả, gắn với vùng sản xuất sản
phẩm chủ lực, liên kết với doanh nghiệp hình thành chuỗi giá trị quy mô lớn,
cung cấp nguyên liệu đầu vào, đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp về sản lượng, chất
lượng, phục vụ thị trường tiêu thụ trong nước và xuất khẩu.
- Mô hình HTX nông nghiệp kiểu
mới phải gắn với ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong sản xuất
kinh doanh và quản lý HTX, truy xuất nguồn gốc sản phẩm, bảo đảm minh bạch
thông tin và an toàn thực phẩm; hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng, nâng cao năng lực
sản xuất, phân loại, sơ chế và tổ chức cung cấp dịch vụ logistics của HTX nông
nghiệp.
- Khuyến khích, tạo điều kiện để
cán bộ khuyến nông, chuyên gia nghiên cứu, cơ sở đào tạo tham gia tư vấn, hướng
dẫn, hỗ trợ phát triển HTX nông nghiệp.
b) Cơ quan tham mưu, thực hiện:
Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
chính, Liên Minh HTX tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố rà soát, lựa chọn
tối thiểu 05 HTX nông nghiệp để hỗ trợ, đầu tư xây dựng mô hình.
2. Rà soát, nắm
bắt, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, kịp thời đề xuất, sửa đổi, bổ sung cơ chế,
chính sách, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển HTX nông nghiệp
2.1. Chính sách đất đai
a) Nội dung: Xây dựng cơ chế
chính sách khuyến khích các tổ chức kinh tế tập thể tích tụ đất đai cho sản xuất
kinh doanh, nhất là lĩnh vực nông nghiệp để sản xuất theo chuỗi giá trị quy mô
lớn. Trong lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của các địa phương, cần bố trí
quỹ đất cho các tổ chức kinh tế tập thể; có cơ chế ưu đãi hợp lý về giá và thời
gian cho thuê đất đối với các tổ chức kinh tế tập thể đã chuyển đổi và thành lập
mới chưa được hỗ trợ thuê đất, đảm bảo sử dụng đất có hiệu quả.
b) Cơ quan tham mưu, thực hiện:
Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT, các Sở,
ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện theo chức năng,
nhiệm vụ được giao.
2.2. Chính sách thuế, phí, lệ
phí
a) Nội dung: Tăng cường công
tác tuyên truyền, phổ biến chính sách thuế, phí, lệ phí để HTX nông nghiệp và
thành viên HTX nông nghiệp biết và tiếp cận được chính sách ưu đãi hiện hành.
b) Cơ quan tham mưu, thực hiện:
Sở, ngành, đơn vị liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện theo
chức năng, nhiệm vụ của đơn vị.
2.3. Chính sách tín dụng
a) Nội dung
- Quản lý, điều hành Quỹ Hỗ trợ
phát triển HTX hoạt động đúng quy định pháp luật; tiếp nhận, quản lý, sử dụng
có hiệu quả nguồn vốn ngân sách nhà nước giao và tạo điều kiện hỗ trợ HTX nông
nghiệp tiếp cận nguồn vốn để đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh góp phần thúc
đẩy kinh tế tập thể phát triển.
- Đánh giá hiệu quả hoạt động
tín dụng nội bộ HTX nông nghiệp; báo cáo cấp có thẩm quyền giải pháp quản lý,
hướng dẫn HTX nông nghiệp thực hiện bảo đảm theo đúng bản chất, nguyên tắc và
các quy định của Luật HTX.
- Tạo điều kiện thuận lợi để hợp
tác xã nông nghiệp tiếp cận tín dụng; tăng cường tư vấn, hỗ trợ hợp tác xã nông
nghiệp vay vốn; có cơ chế ưu tiên tiếp cận vốn đối với hợp tác xã nông nghiệp
có phương án sản xuất, kinh doanh theo chuỗi giá trị sản phẩm nông nghiệp chủ lực
của tỉnh” theo tinh thần của Nghị quyết số 106/NQ-CP ngày 18/7/2023 của Chính
phủ.
b) Cơ quan tham mưu, thực hiện
- Liên minh Hợp tác xã tỉnh chủ
trì, phối phợp với các Sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố:
+ Triển khai thực hiện nhiệm vụ
liên quan đến công tác quản lý, điều hành Quỹ Hỗ trợ phát triển HTX.
+ Đánh giá hiệu quả hoạt động
tín dụng nội bộ HTX nông nghiệp.
- Ngân hàng nhà nước - Chi
nhánh tỉnh Quảng Nam tiếp tục tạo điều kiện thuận lợi để HTX nông nghiệp tiếp cận
tín dụng; tăng cường tư vấn, hỗ trợ hợp tác xã nông nghiệp vay vốn; có cơ chế
ưu tiên tiếp cận vốn đối với HTX nông nghiệp có phương án sản xuất, kinh doanh
theo chuỗi giá trị sản phẩm nông nghiệp chủ lực của tỉnh” theo tinh thần của
Nghị quyết số 106/NQ-CP ngày 18/7/2023 của Chính phủ.
2.4. Chính sách khoa học, công
nghệ
a) Nội dung
- Hỗ trợ HTX nông nghiệp ứng dụng
khoa học và công nghệ, chuyển đổi số, truy xuất nguồn gốc, quy trình sản xuất
an toàn thực phẩm; phát triển nông nghiệp sinh thái, ứng dụng công nghệ cao, hữu
cơ, giảm phát thải khí nhà kính, kinh tế tuần hoàn, thích ứng với biến đổi khí
hậu.
- Khuyến khích, hỗ trợ HTX nông
nghiệp tham gia phát triển vùng nguyên liệu, hình thành liên kết chuỗi giá trị
nông sản; cấp mã số vùng trồng, vùng nuôi gắn với phát triển vùng nguyên liệu
và truy xuất nguồn gốc sản phẩm.
- Tạo điều kiện cho HTX nông
nghiệp tham gia các chương trình, đề án, dự án phát triển sơ chế, chế biến quy
mô nhỏ và vừa.
b) Cơ quan tham mưu, thực hiện:
Sở Khoa học và Công nghệ; Sở Nông nghiệp và PTNT; các cơ quan, đơn vị liên
quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ được
giao.
2.5. Chính sách hỗ trợ phát triển
hạ tầng, máy móc thiết bị phục vụ sản xuất, kinh doanh nông nghiệp
a) Nội dung
- Triển khai thực hiện tốt Nghị
quyết số 25/NQ-HĐND ngày 22/7/2021 của HĐND tỉnh Quy định cơ chế, chính sách hỗ
trợ phát triển KTTT, HTX tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021-2025; Nghị quyết
07/2021/NQ-HĐND ngày 13/01/2021 Quy định cơ chế, chính sách hỗ trợ Chương trình
Mỗi xã một sản phẩm trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021-2025; Nghị quyết
số 17/2019/NQHĐND ngày 17/12/2018 Chính sách khuyến khích phát triển hợp tác,
liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng
Nam (hoặc các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế nếu có) để hỗ trợ đầu
tư kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất, chế biến và thương mại sản phẩm, mua sắm
trang thiết bị, máy móc phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của HTX nông nghiệp.
- Xây dựng và hoàn thiện hạ tầng
logistics phục vụ nông nghiệp theo quy hoạch, trong đó nghiên cứu bố trí phù hợp
các cơ sở tập kết nguyên liệu, sơ chế, chế biến, bảo quản nông sản và phụ phẩm
nông nghiệp cho các HTX nông nghiệp.
b) Cơ quan tham mưu, thực hiện:
Sở Kế hoạch và đầu tư; Sở Nông nghiệp và PTNT; Liên minh HTX tỉnh và UBND các
huyện, thị xã, thành phố thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ đơn vị.
3. Tạo dựng
môi trường kinh doanh thuận lợi, bình đẳng cho phát triển bền vững HTX nông
nghiệp
a) Nội dung: Tiếp tục bố trí
nguồn lực để hỗ trợ phát triển HTX nông nghiệp và xây dựng mô hình HTX nông
nghiệp điển hình; đồng thời lồng ghép nội dung hỗ trợ HTX nông nghiệp vào các
chương trình, đề án, dự án phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
- Quan tâm, hỗ trợ xây dựng và
phát triển các loại hình hợp tác khác trong lĩnh vực nông nghiệp như: câu lạc bộ
của người sản xuất, hội quán, tổ hợp tác, nhóm, đội cùng sở thích. Tạo điều kiện
để người nông dân tìm hiểu, trao đổi thông tin, kinh nghiệm sản xuất, kinh
doanh nông nghiệp, xây dựng lòng tin trong hợp tác, liên kết sản xuất, kinh
doanh nông nghiệp.
b) Cơ quan tham mưu, thực hiện:
Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Nông nghiệp và PTNT; Sở Tài chính; Văn phòng Điều phối
nông thôn mới tỉnh; Liên minh HTX tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố thực
hiện theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
4. Đào tạo, tập
huấn, bồi dưỡng nâng cao nhận thức, năng lực quản trị cho cán bộ quản lý, thành
viên HTX nông nghiệp
a) Nội dung
- Nâng cao chất lượng đào tạo,
tập huấn, bồi dưỡng trình độ, kỹ năng quản lý HTX NN thông qua các chương trình
đào tạo, huấn luyện nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn; bồi dưỡng kiến thức
sản xuất nông nghiệp an toàn, kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, kinh tế tri thức;
nâng cao năng lực thích ứng với biến đổi khí hậu cho cán bộ quản lý và thành
viên HTX nông nghiệp.
- Phát triển đội ngũ chuyên gia
tư vấn, lực lượng khuyến nông, khuyến nông cộng đồng hỗ trợ HTX nông nghiệp.
- Tăng cường xã hội hóa, thu
hút nguồn lực đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cho cán bộ quản lý, thành
viên HTX nông nghiệp; khuyến khích doanh nghiệp liên kết hỗ trợ đào tạo nhân lực
quản trị sản xuất, kinh doanh cho HTX nông nghiệp; hợp tác, liên kết đưa cán bộ
quản lý, lao động làm việc trong các HTX nông nghiệp đi học tập, lao động tại
nước ngoài theo quy định của pháp luật.
- Triển khai thực hiện tốt nội
dung thu hút lao động trẻ, sinh viên tốt nghiệp các trường đại học, cao đẳng,
trung cấp vào làm việc trong các HTX nông nghiệp.
b) Cơ quan tham mưu, thực hiện:
Liên minh HTX tỉnh; Sở Nông nghiệp và PTNT; Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội; UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện theo chức
năng, nhiệm vụ của đơn vị.
5. Đẩy mạnh
thu hút đầu tư, hỗ trợ phát triển HTX nông nghiệp
a) Nội dung
- Tạo điều kiện, hỗ trợ và thu
hút các nguồn lực hỗ trợ phát triển HTX nông nghiệp.
- Khuyến khích doanh nghiệp và các
thành phần kinh tế khác hợp tác, liên kết đầu tư, chia sẻ nguồn lực, kinh nghiệm
hỗ trợ phát triển HTX nông nghiệp thông qua các hình thức sau:
+ Tổ chức nộp thuế giá trị gia
tăng theo phương pháp khấu trừ được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào của
vật tư đầu vào khi đầu tư phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch
vụ chịu thuế giá trị gia tăng; doanh nghiệp hỗ trợ cho người lao động của doanh
nghiệp tham gia hỗ trợ HTX nông nghiệp liên kết, kinh doanh theo chuỗi cung ứng,
chuỗi giá trị sản phẩm nông nghiệp.
+ Cung cấp các dịch vụ chuyển đổi
số; cấp mã số vùng trồng, vùng nuôi theo quy định; công nhận giống, chất lượng
nông sản; truy xuất nguồn gốc sản phẩm; xúc tiến thương mại; đào tạo, huấn luyện
cho cán bộ quản lý, thành viên HTX nông nghiệp; có chính sách hỗ trợ bảo hiểm
nông nghiệp, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội cho đội ngũ cán bộ quản lý, thành
viên và người lao động làm việc trong HTX nông nghiệp.
+ Nghiên cứu tham mưu cơ chế ưu
tiên hỗ trợ hợp tác đầu tư, liên kết với các HTX nông nghiệp trong phát triển
vùng nguyên liệu, cung ứng vật tư đầu vào, khuyến nông - khuyến lâm - khuyến
ngư - khuyến diêm; áp dụng quy trình sản xuất theo tiêu chuẩn chất lượng, bảo đảm
vệ sinh an toàn thực phẩm, truy xuất nguồn gốc xuất xứ sản phẩm; xúc tiến
thương mại và liên kết tiêu thụ sản phẩm.
+ Ưu tiên bố trí nguồn lực từ
các Chương trình MTQG giai để phát triển các HTX nông nghiệp, nhất là những HTX
nông nghiệp ở khu vực miền núi, hải đảo.
b) Cơ quan tham mưu, thực hiện:
Sở Kế hoạch và đầu tư; Sở Nông nghiệp và PTNT; Sở Tài chính; Sở Khoa học và
Công nghệ; Văn phòng Điều phối NTM tỉnh; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Cục
thuế tỉnh; Liên minh HTX tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện theo
chức năng, nhiệm vụ của đơn vị.
6. Tăng cường
công tác kiểm tra, giám sát và hỗ trợ phát triển HTX nông nghiệp
a) Nội dung
- Rà soát, củng cố tổ chức quản
lý nhà nước HTX nông nghiệp địa phương; bố trí công chức có năng lực, kinh nghiệm
thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về HTX nông nghiệp.
- Nâng cao chất lượng dịch vụ
công hỗ trợ phát triển HTX nông nghiệp về: cấp mã số vùng trồng, vùng nuôi,
truy xuất nguồn gốc sản phẩm, ứng dụng khoa học công nghệ, xúc tiến thương mại,
xây dựng thương hiệu sản phẩm, bảo hiểm nông nghiệp, thích ứng biến đổi khí hậu
và các dịch vụ công khác theo quy định của pháp luật.
- Định kỳ hàng năm, các Sở,
ngành, địa phương tổ chức các sự kiện quảng bá, giới thiệu, tôn vinh, khen thưởng
HTX nông nghiệp hoạt động hiệu quả và tổ chức, cá nhân có nhiều đóng góp hỗ trợ
phát triển HTX nông nghiệp.
b) Cơ quan tham mưu, thực hiện
- Các Sở, ngành, UBND các huyện,
thị xã, thành phố:
+ Rà soát, củng cố bộ máy tổ chức
quản lý nhà nước HTX nông nghiệp địa phương; bố trí công chức có năng lực, kinh
nghiệm thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về HTX nông nghiệp.
+ Định kỳ hàng năm, các Sở,
ngành, địa phương tổ chức các sự kiện quảng bá, giới thiệu, tôn vinh, khen thưởng
hợp tác xã nông nghiệp hoạt động hiệu quả và tổ chức, cá nhân có nhiều đóng góp
hỗ trợ phát triển hợp tác xã nông nghiệp.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thị
xã, thành phố: Nâng cao chất lượng dịch vụ công hỗ trợ phát triển HTX nông nghiệp
về: cấp mã số vùng trồng, vùng nuôi, truy xuất nguồn gốc sản phẩm, ứng dụng
khoa học công nghệ, xúc tiến thương mại, xây dựng thương hiệu sản phẩm, bảo hiểm
nông nghiệp, thích ứng biến đổi khí hậu và các dịch vụ công khác theo quy định
của pháp luật.
7. Nâng cao
vai trò cấp ủy đảng, chính quyền, Liên minh Hợp tác xã và các tổ chức chính trị
- xã hội trong phát triển HTX nông nghiệp
a) Nội dung
- Nâng cao vai trò cấp uỷ đảng,
chính quyền địa phương trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo và hỗ trợ phát triển
HTX nông nghiệp; không can thiệp vào hoạt động sản xuất, kinh doanh và tổ chức
bộ máy, nhân sự của HTX nông nghiệp.
- Tăng cường phối hợp hoạt động
của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội và hệ thống Liên minh
Hợp tác xã Việt Nam trong tuyên truyền, vận động hội viên, nông dân tham gia
phát triển HTX nông nghiệp.
b) Cơ quan tham mưu, thực hiện:
UBND các huyện, thị xã, thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn thực hiện theo
chức năng, nhiệm vụ được giao.
8. Tổ chức
truyền thông, nâng cao nhận thức cho cấp uỷ đảng, chính quyền địa phương, tổ chức
đoàn thể và người dân về bản chất, vị trí, vai trò, tầm quan trọng, quan điểm,
mục tiêu, định hướng, nhiệm vụ, giải pháp phát triển HTX nông nghiệp trong tái
cơ cấu ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới; tăng cường tuyên truyền, phổ
biến, nhân rộng kinh nghiệm các mô hình HTX nông nghiệp tiêu biểu, sáng tạo, hiệu
quả, gắn kết sản xuất với tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị nông sản, nông
nghiệp hữu cơ, nông nghiệp tuần hoàn, thích ứng với biến đổi khí hậu, do nông
nghiệp, thanh niên, phụ nữ khởi nghiệp thành công; ứng dụng công nghệ cao, chuyển
đổi số; làm chủ thể sản phẩm OCOP, chủ sở hữu thương hiệu và kết nối sản xuất với
tiêu thụ tại thị trường trong và ngoài nước.
* Cơ quan tham mưu, thực hiện:
Các Sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố, các cơ quan, đơn vị liên
quan.
9. Tăng cường
hợp tác quốc tế, chia sẻ kinh nghiệm xây dựng, phát triển HTX NN với các nước
trong khu vực và trên thế giới. Huy động các tổ chức quốc tế tài trợ cho HTX NN
và thành viên tham gia các chương trình, đề án, dự án sản xuất nông nghiệp an
toàn, phát triển kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, giảm phát thải khí nhà kính,
bảo vệ môi trường, chế biến phụ phẩm nông nghiệp, thích ứng với biến đổi khí hậu,
xóa đói giảm nghèo.
* Cơ quan tham mưu, thực hiện:
Các Sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố, các cơ quan, đơn vị liên
quan.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Các Sở, Ban, ngành thuộc tỉnh
và UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ Nghị quyết số 106/NQ-CP ngày
18/7/2023 của Chính phủ, nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này để xây dựng Kế hoạch
của ngành, địa phương và triển khai thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp
và đảm bảo đạt các mục tiêu đề ra. Bổ sung nhiệm vụ vào kế hoạch hàng năm của
cơ quan, đơn vị để thực hiện; thường xuyên kiểm tra, đôn đốc và định kỳ báo cáo
UBND tỉnh kết quả thực hiện (qua Sở Nông nghiệp và PTNT) trước ngày 15/12 hằng
năm để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Nông nghiệp và PTNT.
2. Giao Sở Nông nghiệp và PTNT
chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực
hiện Kế hoạch này; định kỳ hoặc đột xuất tham mưu UBND tỉnh báo cáo kết quả thực
hiện theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền; đồng thời, kịp thời đề xuất UBND tỉnh
giải quyết những vấn đề vướng mắc, phát sinh vượt thẩm quyền.
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội phối hợp với Sở Nông nghiệp
và PTNT và các Sở, ngành, địa phương xây dựng chương trình vận động hội viên,
nông dân tham gia HTX nông nghiệp; định kỳ kiểm tra, giám sát tình hình triển
khai thực hiện chính sách, quy định của Nhà nước về hỗ trợ phát triển HTX nông
nghiệp.
4. Báo Quảng Nam, Đài Phát
thanh - Truyền hình Quảng Nam tăng cường công tác tuyên truyền quan điểm, chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về phát triển kinh tế tập
thể cho cán bộ, đảng viên và Nhân dân nhằm nâng cao nhận thức và tạo sự thống
nhất cả về nhận thức và hành động trong quá trình triển khai thực hiện. Nghiên
cứu mở các chuyên trang, chuyên mục, chương trình, chuyên đề để phổ biến kiến
thức về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả hợp tác xã nông nghiệp
trong giai đoạn mới.
Trên đây là Kế hoạch triển khai
thực hiện Nghị quyết số 106/NQ-CP ngày 18/7/2023 của Chính phủ về phát triển hợp
tác xã nông nghiệp trong tái cơ cấu ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới.
Đề nghị các Sở, Ban, ngành, đơn vị, địa phương triển khai thực hiện. Trong quá
trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương
báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và PTNT) để kịp thời xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- TT TU, TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQVN, các Hội đoàn thể chính trị - xã hội;
- Các Ban HĐND tỉnh;
- Các Sở, Ban, ngành;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Báo Quảng Nam, Đài PT-TH Quảng Nam;
- CPVP;
- Lưu: VT, TH, KTTH, KTN.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hồ Quang Bửu
|