ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
39/2023/QĐ-UBND
|
Bắc Kạn, ngày 31
tháng 12 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THI ĐUA,
KHEN THƯỞNG ÁP DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn
cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ khoản
4, khoản 6 Điều 24; khoản 3 Điều 26; khoản 3 Điều 27; khoản 3 Điều 28; khoản 6
Điều 74; khoản 2 Điều 75 của Luật Thi đua, khen thưởng
ngày 15 tháng 6 năm 2022;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội
vụ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng áp dụng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 01 năm 2024 và bãi bỏ Quyết định
số 42/2018/QĐ-UBND ngày 20 tháng 12 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn
ban hành Quy định về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn;
Quyết định số 02/2020/QĐ-UBND ngày 01 tháng 4 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Bắc Kạn sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về công tác thi đua, khen thưởng
trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn được ban hành kèm theo Quyết định số 42/2018/QĐ-UBND
ngày 20 tháng 12 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng
các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp
xã; Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 (t/h);
- Vụ Pháp chế - Bộ Nội vụ;
- Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh uỷ;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Thường trực Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh; - Thành viên HĐ TĐKT tỉnh;
- Như Điều 3;
- Các cơ quan, đơn vị thuộc cụm, khối thi đua của tỉnh;
- Trung tâm CB-TH tỉnh;
- Lưu: VT, H.Hà, Thuyên, NCPC (H).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đăng Bình
|
QUY ĐỊNH
CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
ÁP DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 39/2023/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm
2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quyết định này quy định chi tiết về đối tượng, tiêu
chuẩn xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn,
gồm: Quy định chi tiết tiêu chuẩn xét tặng danh
hiệu “Lao động tiên tiến” để tặng cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động
trong cơ quan, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý của tỉnh Bắc Kạn; quy định chi
tiết tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến” để tặng cho công nhân,
nông dân, người lao động không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều
24 Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022; quy định chi tiết đối tượng, tiêu chuẩn
xét tặng danh hiệu “Cờ thi đua của tỉnh”; quy định chi tiết đối tượng, tiêu chuẩn
xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”; quy định chi tiết đối tượng,
tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”; quy định chi tiết
tiêu chuẩn xét tặng Bằng khen của tỉnh đối với cá nhân, tập thể, hộ gia đình
thuộc thẩm quyền quản lý; quy định chi tiết tiêu chuẩn xét tặng Giấy khen đối với
cá nhân, tập thể, hộ gia đình thuộc thẩm quyền quản lý.
Các danh hiệu thi
đua, hình thức khen thưởng và những nội dung liên quan khác không quy định tại
Quy định này thì thực hiện theo Luật Thi đua, khen thưởng hoặc các văn bản quy
phạm pháp luật của cấp có thẩm quyền.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các
cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có thành tích trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
và các tập thể, cá nhân ngoài tỉnh có đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và phát
triển tỉnh Bắc Kạn.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Quy định này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Cấp huyện gồm: Huyện, thành phố.
2. Cấp xã gồm: Xã, phường, thị trấn.
3. Thôn, tổ gồm: Tổ dân phố, tổ
nhân dân, tiểu khu, thôn.
4. Tập thể, cá nhân ngoài tỉnh gồm:
Tập thể, cá nhân không thường trú tại tỉnh Bắc Kạn; tập thể, cá nhân người Việt
Nam định cư ở nước ngoài; tập thể, cá nhân người nước ngoài.
Chương II
ĐỐI TƯỢNG, TIÊU CHUẨN
DANH HIỆU THI ĐUA, HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG
Mục 1. DANH
HIỆU THI ĐUA
Điều 4. Danh
hiệu “Lao động tiên tiến”
1. Danh hiệu “Lao động tiên tiến”
để tặng cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong cơ
quan, đơn vị đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Gương mẫu chấp hành tốt chủ
trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước; có đạo đức, lối sống lành mạnh;
có tinh thần tự lực, tự cường, đoàn kết, tương trợ trong cơ quan, đơn vị; tích
cực học tập chính trị, văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ;
b) Được đánh
giá, xếp loại hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao trở lên trong năm;
c) Tích cực hưởng ứng các phong trào thi đua do cơ quan, đơn vị phát động; nhiệt tình, sôi nổi
trong các hoạt động của các tổ chức đoàn thể của cơ quan, đơn vị.
2. Danh hiệu “Lao động tiên tiến” để tặng cho công nhân đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Gương mẫu chấp
hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước; có đạo đức, lối
sống lành mạnh, đoàn kết, tương trợ, giúp đỡ mọi người trong cộng đồng;
b) Được đánh giá, xếp loại hoàn
thành tốt nhiệm vụ được giao trong năm;
c) Chấp hành tốt các
nội quy, quy trình sản xuất; có ý thức tổ chức kỷ luật; trong sản xuất
có sáng tạo, có sáng kiến cải tiến kỹ thuật hoặc áp dụng cải tiến kỹ thuật để
nâng cao năng suất lao động;
d) Tích cực hưởng ứng các phong
trào thi đua do doanh nghiệp, đoàn thể phát động; tích cực đóng góp trong hoạt
động xã hội trên địa bàn.
3. Danh hiệu “Lao động tiên tiến”
để tặng cho nông dân, người lao động không thuộc đối tượng quy định tại
khoản 1 Điều này đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Gương mẫu chấp
hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước; có đạo đức, lối
sống lành mạnh, đoàn kết, tương trợ, giúp đỡ mọi người trong cộng đồng; chấp
hành tốt các hương ước, quy ước nơi cư trú;
b) Áp dụng kỹ thuật tiến bộ trong lao động, sản xuất; có cách làm mang lại hiệu quả cao trong lao động,
sản xuất;
c) Tích cực hưởng ứng các phong
trào thi đua do địa phương, tổ chức đoàn thể nơi cư trú phát động và được bình xét suy tôn;
d) Tích
cực đóng góp trong hoạt động xã hội trên địa bàn.
Điều 5. Danh hiệu “Cờ thi đua của
tỉnh”
1. Danh hiệu “Cờ thi đua của tỉnh”
để tặng cho các tập thể là cơ quan, đơn vị, địa phương, doanh nghiệp tham gia cụm,
khối thi đua do Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức.
2. Danh hiệu “Cờ thi đua của tỉnh”
để tặng hằng năm cho tập thể dẫn đầu phong trào thi đua của cụm, khối thi đua
và đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Tổ chức đầy đủ các phong trào
thi đua và thực hiện nghiêm túc các quy định, quy chế của cụm, khối thi đua;
b) Hoàn thành và hoàn thành vượt mức
các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm theo kế hoạch; hoàn thành
tốt và có hiệu quả các nhiệm vụ khác do cấp có thẩm quyền phân công thực hiện;
c) Nội bộ đoàn kết; không có đơn
thư khiếu nại, tố cáo về thực hiện chức trách, nhiệm vụ của đơn vị; tổ chức Đảng,
đoàn thể trong sạch, vững mạnh được xếp loại hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên;
d) Chấp hành tốt mọi chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước; không vi phạm Luật
Phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; không có cá nhân
trong đơn vị vi phạm pháp luật đến mức bị xử lý hình sự;
đ) Là tập thể tiêu biểu xuất sắc
trong tỉnh được cụm, khối thi đua suy tôn và bỏ phiếu bình xét với tỷ lệ đồng ý
từ 80% trở lên.
3. Danh hiệu “Cờ thi đua của tỉnh” tặng cho tập thể
dẫn đầu phong trào thi đua theo chuyên đề do tỉnh phát động có thời gian thực
hiện từ 03 năm trở lên khi tổng kết phong trào đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Tổ chức, triển khai thực hiện đầy đủ các nội
dung của phong trào thi đua theo chuyên đề do tỉnh phát động; ban hành đầy đủ
các văn bản thực hiện phong trào thi đua đó; có tổ chức sơ kết, tổng kết phong
trào và khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu trong thực hiện
phong trào đó theo thẩm quyền;
b) Hoàn thành và hoàn thành vượt mức
các chỉ tiêu thi đua, nhiệm vụ đã đăng ký hoặc được giao trong phong trào;
c) Là tập thể tiêu biểu xuất sắc trong tỉnh được cụm,
khối thi đua hoặc Ban Chỉ đạo cấp tỉnh hoặc cơ quan được giao nhiệm vụ chủ trì
phong trào đó bình xét, lựa chọn và đề nghị với tỷ lệ đồng ý từ 80% trở lên.
Điều 6. Danh hiệu “Tập thể lao
động xuất sắc”
1. Danh hiệu “Tập thể lao động xuất
sắc” được tặng cho các đối tượng là các tập thể sau:
a) Đối với các cơ quan chuyên
trách tham mưu, giúp việc Tỉnh ủy; sở và tương đương; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam, đoàn thể cấp tỉnh; tổ chức hội cấp tỉnh; đơn vị sự nghiệp trực
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và Tỉnh ủy, xét tặng cho tập thể trực thuộc không
có tổ chức cấu thành, gồm: Chi cục và tương đương, đơn vị sự nghiệp, ban,
phòng và tương đương.
b) Đối với chi cục và tương
đương, đơn vị sự nghiệp thuộc các sở, ban, ngành, xét tặng cho các tập
thể là các tổ chức cấu thành được thành lập theo quy định của cấp có thẩm quyền,
gồm: Khoa, phòng, ban, tổ, trạm (có từ 05 biên chế trở lên).
c)
Đối với các huyện, thành phố xét tặng cho tập thể gồm: Các cơ quan chuyên trách
tham mưu giúp việc và đơn vị sự nghiệp thuộc Huyện ủy, Thành ủy; Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể cấp huyện; các cơ quan chuyên môn và đơn vị sự
nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện (trừ các đơn vị trường học tham gia khối
thi đua); Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn.
d) Đối với các trường học (cơ sở
giáo dục) trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, xét tặng cho các tập thể là các
tổ chức cấu thành được thành lập theo quy định của cấp có thẩm quyền, gồm: Tổ,
khoa, phòng (có từ 05 biên chế trở lên).
đ) Đối với tổ chức kinh tế,
xét tặng cho các tập thể là tổ chức trực thuộc, như: Xí nghiệp, phòng, phân
xưởng (có từ 05 cá nhân trở lên)...
2. Danh hiệu “Tập thể lao động xuất
sắc” được tặng hằng năm cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Nội bộ đoàn kết, gương mẫu chấp hành tốt chủ
trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, nội quy, quy chế của cơ
quan, đơn vị, địa phương; không có cá nhân vi phạm pháp luật, bị xử lý kỷ luật
từ hình thức khiển trách trở lên;
b) Được cấp có thẩm quyền đánh giá, xếp loại “hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ” của năm xét tặng danh hiệu;
c) Tham gia đầy đủ các phong trào thi đua thường
xuyên và chuyên đề có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ do tỉnh, ngành, địa
phương và cơ quan, đơn vị phát động hay hưởng ứng;
d) Có 100% cá nhân trong tập thể được cấp có thẩm
quyền đánh giá xếp loại hoàn thành nhiệm vụ được giao trong năm, trong đó có ít
nhất là 70% cá nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến” và có cá nhân đạt danh
hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”.
Điều 7. Danh hiệu “Tập thể lao
động tiên tiến”
1. Danh hiệu “Tập thể lao động
tiên tiến” được tặng cho các đối tượng là các tập thể được quy định tại khoản 1
Điều 6 của Quy định này.
2. Danh hiệu “Tập thể lao động
tiên tiến” được tặng hằng năm cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Nội bộ đoàn kết, gương mẫu chấp
hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, nội quy, quy
chế của cơ quan, đơn vị, địa phương; không có cá nhân vi phạm pháp luật, bị xử
lý kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên;
b) Được cấp có thẩm quyền đánh
giá, xếp loại từ “hoàn thành tốt nhiệm vụ” trở lên của năm xét tặng danh hiệu;
c) Tham gia đầy đủ các phong trào thi đua thường
xuyên và chuyên đề có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ do tỉnh, ngành, địa
phương và cơ quan, đơn vị phát động hay hưởng ứng;
d) Có ít nhất 70% cá nhân trong tập thể đạt danh hiệu
“Lao động tiên tiến”.
Mục 2. HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG
Điều 8. Bằng khen của tỉnh
1. Bằng khen của tỉnh tặng hoặc truy tặng cho cá
nhân gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước đạt một trong những tiêu chuẩn sau đây:
a) Cá nhân có thành tích xuất sắc đạt tiêu chuẩn
theo quy định và được bình xét trong các phong trào thi đua do Ủy ban nhân dân
tỉnh tổ chức phát động hoặc trong các hoạt động chuyên đề do Ủy ban nhân dân tỉnh
tổ chức;
b) Lập được nhiều thành tích đóng góp cho sự phát
triển kinh tế - xã hội, ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật, công tác xã hội và
được công nhận có phạm vi ảnh hưởng trên địa bàn tỉnh;
c) Lập được thành tích xuất sắc đột xuất trong chiến
đấu, phục vụ chiến đấu; trong lao động, công tác, sản xuất, kinh doanh, học tập,
nghiên cứu khoa học và lĩnh vực khác hoặc có hành động dũng cảm cứu người, cứu
tài sản của Nhà nước, của Nhân dân có phạm vi ảnh hưởng và tác dụng nêu gương
trong tỉnh hoặc được giải thưởng các kỳ thi, cuộc thi, hội diễn,
liên hoan do các bộ, ngành Trung ương tổ chức mà chưa được khen thưởng từ
cấp bộ trở lên;
d) Những người trực tiếp giảng dạy, bồi dưỡng, huấn
luyện các cá nhân đạt giải thưởng quy định tại điểm c khoản này;
đ) Có 02 lần liên tục được tặng danh hiệu “Chiến sĩ
thi đua cơ sở” hoặc có liên tục từ 02 năm trở lên được công nhận hoàn thành xuất
sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 02 sáng kiến hoặc đề tài khoa học, đề án
khoa học, công trình khoa học và công nghệ đã được công nhận, nghiệm thu và áp
dụng hiệu quả trong phạm vi cơ sở;
e) Cá nhân trực tiếp đóng góp từ thiện nhân đạo
trên địa bàn tỉnh quy thành tiền và hiện vật có giá trị tương đương từ 100 triệu
đồng trở lên hoặc vận động cá nhân, tổ chức từ thiện nhân đạo quyên góp tiền và
hiện vật có giá trị tương đương từ 500 triệu đồng trở lên.
2. Bằng khen của tỉnh tặng hoặc truy tặng cho nông
dân, người lao động đạt tiêu chuẩn quy định tại điểm a, c khoản 1 Điều này hoặc
có mô hình sản xuất, kinh doanh hiệu quả và ổn định từ 02 năm trở lên. Trong thời
gian này giúp đỡ được ít nhất 01 hộ thoát nghèo hoặc tạo việc làm thường xuyên
và có thu nhập ổn định cho 03 lao động trở lên.
3. Bằng khen của tỉnh tặng hoặc truy tặng cho công
nhân đạt tiêu chuẩn quy định tại điểm a, c khoản 1 Điều này hoặc có sáng kiến
mang lại lợi ích có phạm vi ảnh hưởng trong công ty, doanh nghiệp và có đóng
góp trong việc đào tạo, bồi dưỡng, giúp đỡ đồng nghiệp nâng cao trình độ chuyên
môn, tay nghề.
4. Bằng khen của tỉnh để tặng hoặc truy tặng cho
doanh nhân, trí thức, nhà khoa học gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1,
khoản 2, khoản 3 Điều này có thành tích đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã
hội, quốc phòng, an ninh của tỉnh có phạm vi ảnh hưởng trên địa bàn tỉnh.
5. Bằng khen của tỉnh tặng cho tập thể gương mẫu chấp
hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nội bộ đoàn kết
và đạt một trong những tiêu chuẩn sau đây:
a) Có thành tích xuất sắc đạt tiêu chuẩn theo quy định
và được bình xét trong các phong trào thi đua do Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức
phát động hoặc trong các hoạt động chuyên đề do Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức;
b) Có thành tích xuất sắc được bình xét suy tôn
trong cụm, khối thi đua do Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức;
c) Có 02 năm liên tục được công nhận hoàn thành xuất
sắc nhiệm vụ hoặc đạt danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, thực hiện tốt dân
chủ ở cơ sở, tổ chức tốt các phong trào thi đua; chăm lo đời sống vật chất,
tinh thần trong tập thể; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; phòng, chống tham
nhũng, tiêu cực;
d) Lập được nhiều thành tích đóng góp cho sự phát
triển kinh tế - xã hội, ứng dụng tiến bộ, khoa học, kỹ thuật, công tác xã hội,
từ thiện nhân đạo có phạm vi ảnh hưởng trên địa bàn tỉnh;
đ) Lập được thành tích xuất sắc đột xuất có phạm vi
ảnh hưởng trên địa bàn tỉnh.
6. Bằng khen của tỉnh để tặng cho doanh nghiệp và tổ
chức kinh tế khác gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn quy định tại điểm a, b, c và
d khoản 5 Điều này hoặc có thành tích đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh có phạm vi ảnh hưởng trên địa bàn tỉnh.
7. Bằng khen của tỉnh tặng cho hộ gia đình gương mẫu
chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, đạt một
trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có đóng góp về công sức, đất đai hoặc tài sản có
giá trị để xây dựng các công trình công cộng phục vụ lợi ích chung cho Địa
phýõng, xã hội quy thành tiền và hiện vật có giá trị tương đương từ 100 triệu đồng
trở lên (đối với hộ gia đình thuộc các xã, thôn đặc biệt khó khăn đóng góp từ
20 triệu đồng trở lên) hoặc vận động cá nhân, tổ chức từ thiện nhân đạo quyên
góp tiền và hiện vật có giá trị tương đương từ 500 triệu đồng trở lên;
b) Có thành tích trong sản xuất kinh doanh, có mô
hình phát triển kinh tế ổn định giúp 02 hộ thoát nghèo hoặc tạo việc làm thường
xuyên và có thu nhập ổn định cho 05 lao động trở lên;
c) Có thành tích xuất sắc trong các phong trào thi
đua do tỉnh phát động được thôn, tổ dân phố bình xét suy tôn.
8. Bằng khen của tỉnh tặng cho các tập thể, cá
nhân người nước ngoài, người Việt Nam ở nước ngoài, tổ chức quốc tế
làm việc tại Việt Nam có nhiều đóng góp cho công cuộc phát triển
kinh tế - xã hội hoặc có nhiều thành tích trong các hoạt động xã
hội, từ thiện nhân đạo trên địa bàn tỉnh.
Điều 9. Giấy khen
1. Giấy khen của Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và tương đương để tặng cho cá nhân, tập thể đạt tiêu
chuẩn sau:
a) Giấy khen để tặng cho cá nhân hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ chuyên môn tại cơ quan, đơn vị được giao
trong năm; tham gia đầy đủ, nổi trội các hoạt động của các tổ chức đoàn thể tại
cơ quan, đơn vị hoặc cá nhân có sáng kiến được áp dụng hiệu quả tại đơn vị hoặc
cá nhân có thành tích xuất sắc đột xuất có phạm vi ảnh hưởng trong đơn vị cần
tuyên dương, nêu gương kịp thời;
b) Giấy khen để tặng cho tập thể
hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên được giao hằng năm; nội bộ đoàn kết, thực hiện
tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, hưởng ứng đầy đủ các phong trào thi đua do cơ quan
phát động; chăm lo đời sống vật chất, tinh thần trong tập thể; thực hành tiết
kiệm; thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách đối với các thành viên trong tập
thể.
2. Giấy khen của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện để tặng cho cá nhân, tập thể, hộ gia đình, nông dân đạt
tiêu chuẩn sau:
a) Giấy khen để tặng cho cá nhân hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ chuyên môn tại cơ quan, đơn vị được giao
trong năm; tham gia đầy đủ, nổi trội các hoạt động của các tổ chức đoàn thể tại
cơ quan, đơn vị hoặc cá nhân có sáng kiến được áp dụng hiệu quả tại đơn vị hoặc
cá nhân có thành tích xuất sắc có phạm vi ảnh hưởng trong đơn vị cần tuyên
dương, nêu gương kịp thời;
b) Giấy khen để tặng cho tập thể
hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên được giao hằng năm; nội bộ đoàn kết, thực hiện
tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, hưởng ứng đầy đủ các phong trào thi đua do cơ quan
phát động; chăm lo đời sống vật chất, tinh thần trong tập thể; thực hành tiết
kiệm; thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách đối với các thành viên trong tập
thể hoặc lập được những thành tích xuất sắc được công nhận có phạm vi ảnh hưởng
trên địa bàn huyện;
c) Giấy khen để tặng cho hộ gia
đình gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà
nước, tiên phong đi đầu trong các phong trào thi đua do các cấp phát động, có
phạm vi ảnh hưởng rộng rãi đối với địa phương hoặc có đóng góp về công sức, đất
đai và tài sản cho địa phương, xã hội có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên;
d) Giấy khen để tặng cho nông dân
gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước,
tiên phong đi đầu trong các phong trào thi đua do địa phương phát động, có sự
tương trợ giúp đỡ nông dân khác; trong lao động, sản xuất đạt được những kết quả
vượt trội so với mặt bằng tại địa phương cần biểu dương nêu gương.
3. Giấy khen của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã để tặng cho cá nhân, tập thể, hộ gia đình, nông dân đạt
tiêu chuẩn sau:
a) Cá nhân hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ chuyên môn tại cơ quan được giao trong năm; tham gia đầy
đủ các phong trào thi đua do địa phương phát động hoặc cá nhân có sáng kiến được
áp dụng hiệu quả tại đơn vị hoặc cá nhân có thành tích xuất sắc có phạm vi ảnh
hưởng trong đơn vị cần tuyên dương, nêu gương kịp thời;
b) Tập thể hoàn thành tốt nhiệm vụ
trở lên được giao hằng năm; nội bộ đoàn kết, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ
sở, hưởng ứng đầy đủ các phong trào thi đua do cơ quan phát động; chăm lo đời sống
vật chất, tinh thần trong tập thể; thực hành tiết kiệm;
c) Hộ gia đình gương mẫu chấp hành
tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, tiên phong đi đầu
trong các phong trào thi đua do địa phương phát động, có phạm vi ảnh hưởng đối
với địa phương hoặc có đóng góp về công sức, đất đai và tài sản cho địa phương,
xã hội có giá trị từ 10 triệu đồng trở lên;
d) Nông dân gương mẫu chấp hành tốt
chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, tiên phong đi đầu
trong các phong trào thi đua do địa phương phát động, có sự tương trợ giúp đỡ
nông dân khác; trong lao động, sản xuất đạt được những kết quả vượt trội so với
mặt bằng tại địa phương cần biểu dương nêu gương.
4. Giấy khen của Chủ tịch Hội đồng
quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp, hợp
tác xã tặng cho cán bộ, công nhân, nhân viên và tập thể gương mẫu chấp hành tốt
chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước và đạt tiêu chuẩn sau:
a) Cán bộ, công nhân, nhân viên
hoàn thành tốt trở lên các nhiệm vụ, chỉ tiêu sản xuất kinh doanh được giao hằng
năm hoặc có sáng kiến, thành tích nâng cao được hiệu quả sản xuất kinh doanh của
đơn vị;
b) Tập thể đoàn kết, hoàn thành vượt
mức chỉ tiêu sản xuất kinh doanh được giao hằng năm.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 10. Trách nhiệm thi hành
1. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh, Giám đốc Sở
Nội vụ, Thủ trưởng các cơ quan liên quan có trách nhiệm tham mưu cho Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện các nội dung về
thi đua, khen thưởng được quy định tại Quy định này.
2. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương có
trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn tổ chức thực hiện các nội
dung về thi đua, khen thưởng được quy định tại Quy định này.
3. Sở Nội vụ có trách nhiệm tham mưu cho Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện Quy định
này.
Điều 11. Điều khoản chuyển tiếp
Đối với hồ sơ đề nghị tặng danh hiệu thi đua, hình
thức khen thưởng cho thành tích của năm 2023 có thời gian trình sau thời điểm
Quyết định này có hiệu lực thi hành, về tiêu chuẩn thực hiện theo Luật Thi đua,
khen thưởng năm 2003, Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen
thưởng năm 2013, Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính
phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng và Quy
định về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn ban hành kèm
theo Quyết định số 42/2018/QĐ-UBND ngày 20 tháng 12 năm 2018 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Bắc Kạn./.