ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH
QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 01/2018/QĐ-UBND
|
Quảng Nam, ngày 15 tháng 01 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH HỆ SỐ ĐIỀU
CHỈNH GIÁ ĐẤT NĂM 2018 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19/6/2015;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29/11/2013;
Căn cứ các Nghị định: số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai; số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của
Chính phủ quy định về giá đất; số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ
quy định về thu tiền sử dụng đất; số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu
tiền thuê đất, thuê mặt nước; số 104/2014/NĐ-CP ngày 14/11/2014 của Chính phủ
quy định về khung giá đất; số 135/2016/NĐ-CP ngày 09/9/2016 của Chính phủ về
sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt
nước; số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ
về sửa đổi, bổ sung một số Nghị định chi tiết thi hành Luật Đất đai; số 35/2017/NĐ-CP ngày 03/04/2017 của
Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
trong Khu Kinh tế, Khu Công nghệ cao và số 123/2017/NĐ-CP ngày 14/11/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền
thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ các Thông tư: số 76/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ
Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014
của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất; số 77/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ
Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014
của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước; số 36/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của
Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết phương pháp định giá đất; xây
dựng, điều chỉnh bảng giá đất;
định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất; số 332/2016/TT-BTC ngày
26/12/2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
76/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị
định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng
đất; số 333/2016/TT-BTC ngày 26/12/2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính hướng
dẫn một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy
định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước và số 89/2017/TT-BTC ngày 23/8/2017 của
Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 35/2017/NĐ-CP ngày 03/4/2017 của
Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
trong Khu kinh tế, Khu công nghệ cao;
Theo thống nhất của Thường trực HĐND tỉnh tại Công
văn số 02/HĐND-VP ngày 10/01/2018 và đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số
733/TTr-STC ngày 18/12/2017.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định hệ số điều
chỉnh giá đất năm 2018 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam và 18 Phụ lục hệ số điều
chỉnh giá các loại đất trên địa bàn 18 huyện, thị xã, thành phố.
* Thời gian áp dụng: Kể từ ngày 01/01/2018.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 25/01/2018 và
thay thế Quyết định số 18/2017/QĐ-UBND ngày 18/8/2017 của UBND tỉnh ban hành
Quy định hệ số điều chỉnh giá đất trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, thủ
trưởng các Ban, ngành, đoàn thể; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và
các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như
điều 3;
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Website Chính phủ;
- Cục KT văn bản QPPL-Bộ Tư pháp;
- Các Bộ: TC, TN&MT (b/c);
- TTTU, HĐND, UBMTTQVN tỉnh;
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Viện KSND tỉnh, Tòa án ND tỉnh;
- Các Ban HĐND tỉnh;
- TTHĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- VPTU, VP HĐND và VP Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Đài PTTH, Báo Quảng Nam;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh Quảng Nam;
- Công báo tỉnh Quảng Nam;
- Lưu: VT, TH, KGVX, NC, KTN, KTTH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Đinh Văn Thu
|
QUY ĐỊNH
HỆ SỐ ĐIỀU CHỈNH GIÁ ĐẤT NĂM
2018 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 01/2018/QĐ-UBND ngày 15/01/2018 của UBND tỉnh)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định hệ số điều chỉnh giá đất để áp
dụng trong các trường hợp sau:
1. Đối với trường hợp diện tích tính thu tiền sử dụng
đất của thửa đất hoặc khu đất có
giá trị (tính theo giá đất trong Bảng giá đất) dưới 20 tỷ đồng để xác định tiền
sử dụng đất trong các trường hợp:
a) Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng
đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất;
b) Tổ chức được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất,
cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;
c) Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất không
thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất;
d) Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước công nhận quyền
sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với diện tích đất ở vượt
hạn mức.
2. Đối với trường hợp diện tích tính thu tiền thuê
đất của thửa đất hoặc khu đất có giá trị (tính theo giá đất trong Bảng giá đất)
dưới 20 tỷ đồng đối với đất nằm ngoài Khu kinh tế mở Chu Lai; dưới 30 tỷ đồng
đối với đất nằm trong Khu kinh tế mở Chu Lai, để xác định tiền thuê đất trong các trường hợp:
a) Xác định đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hằng
năm đối với trường hợp thuê đất sử dụng vào mục đích kinh doanh thương mại,
dịch vụ, bất động sản, khai thác khoáng sản;
b) Xác định đơn giá thuê đất trả tiền một lần cho cả
thời gian thuê không thông qua hình thức đấu giá;
c) Xác định đơn giá thuê đất khi chuyển từ thuê đất
trả tiền thuê đất hằng năm sang thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời
gian thuê theo quy định tại khoản 2 Điều 172 Luật Đất đai;
d) Xác định đơn giá thuê đất khi nhận chuyển nhượng
tài sản gắn liền với đất thuê theo quy định tại khoản 3 Điều 189 Luật Đất đai;
e) Xác định đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hằng
năm và đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê khi cổ
phần hóa doanh nghiệp nhà nước;
f) Xác định đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hằng
năm cho chu kỳ ổn định tiếp theo đối với thửa đất hoặc khu đất được Nhà nước
cho thuê sử dụng vào mục đích kinh doanh thương mại, dịch vụ, bất động sản,
khai thác khoáng sản
3. Xác định đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hằng
năm (không bao gồm trường hợp thuê đất sử dụng vào mục đích kinh doanh thương
mại, dịch vụ bất động sản, khai thác khoáng sản.
4. Xác định giá khởi điểm trong đấu giá quyền sử dụng
đất để cho thuê đất theo hình thức thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm.
Trường hợp, thửa đất hoặc khu đất thuộc đô thị, trung
tâm thương mại, dịch vụ, đầu mối
giao thông, khu dân cư tập trung có khả năng sinh lợi đặc biệt, có lợi thế
trong việc sử dụng đất thì cơ quan được giao chủ trì xác định giá có trách
nhiệm phối hợp với địa phương, các ngành có liên quan khảo sát, kiểm tra, đề
xuất, gửi Sở Tài chính tham mưu, trình UBND tỉnh quyết định điều chỉnh tăng hệ
số điều chỉnh giá đất.
5. Xác định đơn giá thuê đất làm cơ sở xác định số
tiền thuê đất phải nộp trong trường hợp được Nhà nước giao đất nhưng không đưa
đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng đất so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư được quy
định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định số 135/2016/NĐ-CP ngày 09/9/2016 của Chính
phủ.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Đối tượng áp dụng:
a) Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ
tài chính; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao; đơn vị vũ trang nhân
dân; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất không thông qua hình thức đấu
giá, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất.
b) Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước cho thuê đất,
giao đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất.
c) Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước công nhận quyền
sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với diện tích đất ở vượt
hạn mức.
d) Các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
2. Quy định này không áp dụng đối với các trường hợp:
a) Đối với trường hợp diện tích tính thu tiền sử dụng
đất của thửa đất hoặc khu đất có giá trị (tính theo giá đất trong bảng giá đất)
từ 20 tỷ đồng trở lên.
b) Đối với trường hợp diện tích tính thu tiền thuê
đất của thửa đất hoặc khu đất có giá trị (tính theo giá đất trong bảng giá đất)
từ 20 tỷ đồng trở lên đối với đất nằm ngoài Khu kinh tế mở Chu Lai; từ 30 tỷ
đồng trở lên đối với đất nằm trong Khu kinh tế mở Chu Lai (trừ trường hợp xác
định đơn giá thuê đất không phải là loại đất sử dụng vào mục đích kinh doanh
thương mại dịch vụ, bất động sản, khai thác khoáng sản).
c) Tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.
d) Trường hợp nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp do mua của người khác, do
trúng đấu giá quyền sử dụng đất.
Điều 3. Hệ số điều chỉnh giá đất
Hệ số điều chỉnh giá đất (gọi tắt là k) được xác định
bằng tỷ lệ giữa giá đất phổ biến trên thị trường tại thời điểm xác
định với giá đất trong Bảng giá đất do UBND tỉnh công bố.
Điều 4. Bảng hệ số điều chỉnh giá đất tại địa phương
1. Hệ số điều chỉnh giá đất (k) áp dụng đối với nhóm
đất nông nghiệp: 1,0.
2. Hệ số điều chỉnh giá (k) áp dụng đối với nhóm đất
phi nông nghiệp của 18 huyện, thị xã, thành phố (có 18 bảng Phụ lục kèm theo).
Điều 5. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị
1. Cơ quan Tài nguyên và Môi trường:
a) Hướng dẫn cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
được giao đất, thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng
đất lập hồ sơ, thủ tục theo quy định và thực hiện luân chuyển hồ sơ đến cơ quan
thuế để xác định đơn giá thuê đất, số tiền thuê đất, tiền sử dụng đất.
b) Xác định địa điểm, vị trí, diện tích, loại đất,
mục đích sử dụng đất, thời hạn thuê đất làm căn cứ để cơ quan thuế xác định đơn
giá thuê đất và số tiền thuê đất, tiền sử dụng đất phải nộp.
c) Xác định hình thức thuê đất để chuyển hồ sơ địa
chính cho cơ quan thuế xác định đơn giá thuê đất và số tiền thuê đất, tiền sử
dụng đất phải nộp theo quy định.
d) Xác định thửa đất hoặc khu đất của dự án đối với
đất nằm ngoài Khu kinh tế mở Chu Lai thuộc trường hợp xác định giá đất cụ thể
theo phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất để chuyển hồ sơ cho cơ quan thuế xác
định và thông báo nghĩa vụ tài chính về đất đai.
e) Xác định diện tích đất ở vượt hạn mức của hộ gia
đình, cá nhân khi được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất, cho phép chuyển
mục đích sử dụng đất để làm căn cứ tính thu tiền sử dụng đất.
f) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương có
liên quan xác định vị trí đất của các thửa đất hoặc khu đất chưa được xác định
tại các Bảng giá đất công bố áp dụng cho thời kỳ 2015 - 2019 và đề xuất mức giá
phù hợp, gửi Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể tỉnh để thẩm định.
g) Định kỳ 6 tháng đầu năm, cuối năm tổng hợp, báo
cáo tình hình biến động giá đất trên thị trường tại địa phương hoặc báo cáo đột
xuất do một số vị trí đất, loại đường phố có những thay đổi quy hoạch, do đầu
tư nâng cấp hoặc xây dựng mới kết cấu hạ tầng hoặc tại thời điểm xác định giá
đất cụ thể xét thấy hệ số điều chỉnh giá đất quy định tại Quyết định này chưa
phù hợp, gửi Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các ngành, địa phương có liên
quan khảo sát, tham mưu UBND tỉnh điều chỉnh lại hệ số điều chỉnh giá đất phù hợp với thực tế thị trường.
2. Cơ quan Thuế:
a) Căn cứ vào Bảng hệ số điều chỉnh giá đất do UBND tỉnh ban hành hằng năm để xác định tiền thuê đất,
tiền sử dụng đất cho các tổ chức, hộ gia đình cá nhân theo đúng quy định.
b) Trường hợp, sau khi xác định giá đất cụ thể bằng
phương pháp hệ số đối với thửa đất hoặc khu đất mà xét thấy giá đất
cụ thể xác định bằng phương pháp này (phương pháp hệ số) là chưa phù hợp hoặc có mâu thuẫn với giá đất đã tính để cho thuê hoặc tính để thu tiền sử
dụng đất trước đó thì có văn bản gửi Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối
hợp cùng các ngành, địa phương có liên quan khảo sát, tham mưu UBND tỉnh quyết
định giá đất cụ thể bằng một trong các
phương pháp định giá đất khác theo quy định tại Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày
15/5/2014 của Chính phủ hoặc kết hợp nhiều phương pháp định giá đất để kiểm
tra, so sánh, đối chiếu.
c) Đối với các vị trí đất chưa được xác định tại các
bảng Phụ lục kèm theo Quy định này, khi cần xác định giá thì Cơ quan thuế có
văn bản đề nghị Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành, địa phương có liên quan xác định mức giá phù hợp, gửi Hội đồng thẩm định
giá đất cụ thể tỉnh để thẩm định.
d) Xác định và thông báo số tiền người sử dụng đất
phải nộp trong trường hợp được Nhà nước giao đất đối với đất nằm ngoài Khu Kinh
tế mở Chu Lai nhưng không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng đất so
với tiến độ ghi trong dự án đầu tư theo quy định tại Khoản 1 Điều 2, Khoản 2
Điều 3 Nghị định số 135/2016/NĐ-CP ngày 09/9/2016 của Chính phủ.
3. Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai:
a) Căn cứ quy hoạch chi tiết của từng phân khu chức
năng trong Khu kinh tế đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, Ban
Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố,
các ngành có liên quan xây dựng giá đất, hệ số điều chỉnh giá đất theo từng khu
vực, tuyến đường, vị trí tương ứng với từng mục đích sử dụng đất để địa phương
có liên quan tổng hợp gửi Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính. Trên cơ sở
đó các Sở tham mưu UBND tỉnh quy định giá đất tại Bảng giá đất, hệ số điều
chỉnh giá đất.
b) Xác định tiền thuê đất trong Khu kinh tế mở Chu
Lai theo thẩm quyền quy định tại Nghị định số 35/2017/NĐ-CP ngày 03/4/2017 của
Chính phủ và Thông tư số 89/2017/TT-BTC ngày 23/8/2017 của Bộ Tài chính.
c) Xác định và thông báo số tiền người sử dụng đất
phải nộp trong trường hợp được Nhà nước giao đất đối với đất nằm trong Khu kinh
tế mở Chu Lai nhưng không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng đất so
với tiến độ ghi trong dự án đầu tư theo quy định tại Khoản 1 Điều 2, Khoản 2
Điều 3 Nghị định số 135/2016/NĐ-CP ngày 09/9/2016 của Chính phủ.
4. Sở Tài chính:
Định kỳ hằng năm, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với
Sở Tài nguyên và Môi trường, các Sở, Ban, ngành, địa phương có liên quan tham
mưu UBND tỉnh ban hành hệ số điều chỉnh giá đất theo quy định.
5. UBND các huyện, thị xã, thành phố:
a) Chỉ đạo Phòng Tài chính - Kế hoạch chủ trì, phối
hợp với Phòng Tài nguyên và Môi trường, các phòng, Ban chuyên môn liên quan khảo sát, tham mưu UBND các huyện, thị
xã, thành phố đề xuất hệ số điều chỉnh giá đất hằng năm cho phù hợp với giá
chuyển nhượng phổ biến thực tế trên thị trường.
b) Định kỳ 6 tháng đầu năm, cuối năm tổng hợp, báo
cáo tình hình biến động giá đất trên thị trường tại địa phương hoặc báo cáo đột
xuất do một số vị trí đất, loại đường phố có những thay đổi quy hoạch, do đầu
tư nâng cấp hoặc xây dựng mới kết cấu hạ tầng hoặc tại thời điểm xác định giá
đất cụ thể xét thấy hệ số điều chỉnh giá đất quy định tại
Quyết định này chưa phù hợp, gửi Sở Tài chính xem xét, tham mưu UBND tỉnh điều
chỉnh lại hệ số giá đất phù hợp với giá
chuyển nhượng phổ biến thực tế trên thị trường.
c) Trường hợp, thửa đất hoặc khu đất đấu giá thuộc đô
thị, trung tâm thương mại, dịch vụ, đầu mối giao thông, khu dân cư tập trung có
khả năng sinh lợi đặc biệt, có lợi thế trong việc sử dụng đất thì căn cứ tình
hình thực tế, Phòng Tài chính - Kế hoạch chủ
trì, phối hợp với Phòng Tài nguyên và Môi trường, các phòng, Ban chuyên môn
liên quan xác định giá đất theo phương pháp hệ số, tham mưu UBND các huyện, thị
xã, thành phố quyết định giá khởi điểm để đấu giá theo thẩm quyền, đồng thời báo cáo Sở Tài chính tổng
hợp, tham mưu UBND tỉnh quyết định, quy định điều chỉnh tăng hệ số điều chỉnh
giá đất.
Điều 6. Xử lý tồn tại
1. Các trường hợp đã kê khai đầy đủ và nộp hồ sơ hợp
lệ tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xác định tiền thuê đất trả tiền hằng
năm trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành, nhưng do nguyên nhân khách
quan mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền chưa xác định được nghĩa vụ tài chính
phải nộp ngân sách nhà nước, thì việc thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai
theo chính sách, pháp luật của từng thời kỳ.
2. Trường hợp đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
lập xong hồ sơ, thủ tục, xác định nghĩa vụ tài chính trước ngày Quyết định này
có hiệu lực, nhưng các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân chưa có Thông báo nộp tiền
thì được tiếp tục nộp tiền thuê đất, tiền sử dụng đất theo quy định trước đó.
Trường hợp đã có Thông báo nộp tiền nhưng chậm nộp so với quy định thì thực
hiện các biện pháp theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản quy định
khác của Nhà nước có liên quan.
3. Các trường hợp tồn tại nêu tại khoản 1 và 2 Điều
này, các Sở, ngành, địa phương có liên quan tập trung giải quyết dứt điểm trong
thời hạn không quá 15 ngày, kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành.
4. Đối với các trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất
hằng năm đã xác định đơn giá mà còn trong thời gian ổn định đơn giá thuê đất,
nếu đơn giá thuê đất được xác định trước đây có giá đất cao hơn (hoặc thấp hơn) giá đất khi xác định theo phương
pháp hệ số quy định tại Quyết định này thì vẫn thực hiện theo giá cũ đã xác
định. Hết thời gian ổn định thì thực
hiện điều chỉnh theo quy định, trừ các trường hợp có quy định riêng tại các
chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư.
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có phát
sinh vướng mắc thì các địa phương, đơn vị có văn bản gửi Sở Tài chính chủ trì
kiểm tra, tham mưu trình UBND tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung theo quy định./.
FILE ĐƯỢC
ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|