CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 11/NQ-CP
|
Hà Nội, ngày 05
tháng 02 năm 2018
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ
TRIỂN KHAI THI HÀNH LUẬT QUY HOẠCH
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Quy hoạch
ngày 24 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 138/2016/NĐ-CP
ngày 01 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ ban hành Quy chế làm việc của Chính phủ;
Trên cơ sở thảo luận của các Thành viên Chính phủ
và ý kiến kết luận của Thủ tướng Chính phủ tại phiên họp Chính phủ thường kỳ
tháng 12 năm 2017,
QUYẾT NGHỊ:
Luật Quy hoạch
được Quốc hội khóa XIV, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 24 tháng 11 năm 2017 và có
hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2019 là căn cứ pháp lý để các cấp,
các ngành lãnh đạo, chỉ đạo toàn diện và thống nhất trong hoạt động quy hoạch. Luật Quy hoạch là công cụ quan trọng giúp Nhà
nước hoạch định, kiến tạo động lực, không gian phát triển, bảo đảm tính kết nối
đồng bộ giữa quy hoạch cấp quốc gia với quy hoạch vùng và quy hoạch tỉnh, nhằm
khai thác tối đa tiềm năng, lợi thế của đất nước để phát triển kinh tế - xã hội
nhanh và bền vững. Luật Quy hoạch là công cụ
pháp lý quan trọng đẩy nhanh việc thực hiện khâu đột phá chiến lược về phát triển
hạ tầng; đồng thời loại bỏ các quy hoạch chồng chéo, cản trở đầu tư, phát triển,
tạo rào cản ra nhập thị trường của doanh nghiệp, hàng hóa, dịch vụ đang gây khó
khăn cho việc huy động các nguồn lực, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp và người dân; tạo bước đột phá trong cải cách thủ tục hành chính, bảo đảm
công khai, minh bạch, công bằng trong huy động, tiếp cận cũng như phát huy tối
đa các nguồn lực trong hoạt động đầu tư và phát triển.
Để triển khai kịp thời, đồng bộ các quy định của Luật Quy hoạch, Chính phủ yêu cầu Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương tập trung chỉ đạo quyết liệt thực hiện các nhiệm vụ và giải
pháp sau:
I. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến,
tập huấn Luật Quy hoạch
a) Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và
Đầu tư biên soạn tài liệu phục vụ công tác tuyên truyền, tập huấn, phổ biến Luật Quy hoạch; chủ trì, phối hợp với Ủy ban
Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận, các
Bộ, cơ quan ngang Bộ và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương tổ chức tuyên truyền, phổ biến Luật Quy hoạch
với nội dung, hình thức phù hợp đến cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân hiểu
rõ, thực hiện.
b) Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các
Bộ, cơ quan ngang Bộ và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương tổ chức tập huấn nội dung quy định của Luật
Quy hoạch và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật
Quy hoạch cho cán bộ, công chức tại các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân
dân các cấp và các cơ quan, tổ chức liên quan; phối hợp với Bộ Tư pháp tổ chức
tuyên truyền, phổ biến rộng rãi Luật Quy hoạch.
2. Xây dựng các dự án Luật sửa
đổi, bổ sung bảo đảm đồng bộ với Luật Quy hoạch
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ khẩn trương xây dựng và bảo
đảm chất lượng các dự án luật sửa đổi, bổ sung các quy định về quy hoạch kết hợp
với sửa đổi, bổ sung đồng bộ các quy định liên quan đến đất đai, xây dựng, nhà ở,
môi trường, đầu tư kinh doanh, kiểm tra chuyên ngành đã được Chính phủ thông
qua đề nghị xây dựng các dự án luật và thông qua điều chỉnh Chương trình xây dựng
luật, pháp lệnh năm 2018, bảo đảm tiến độ trình Chính phủ để trình Quốc hội
thông qua, có hiệu lực thi hành đồng thời với hiệu lực thi hành của Luật Quy hoạch từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
3. Xây dựng các văn bản quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Quy hoạch
a) Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ và
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xây dựng Nghị định
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Quy hoạch trình Chính phủ trong tháng 02 năm 2018;
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ và
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nghiên cứu ban hành Thông
tư hướng dẫn về định mức kinh tế - kỹ thuật lập, thẩm định, công bố và điều chỉnh
quy hoạch, ban hành trong tháng 3 năm 2018.
b) Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ
quan ngang Bộ và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
nghiên cứu ban hành Thông tư hướng dẫn về giá trong hoạt động quy hoạch theo
quy định tại Luật Quy hoạch trong quý II
năm 2018. Trường hợp có vướng mắc vượt thẩm quyền báo cáo Thủ tướng Chính phủ
xem xét, quyết định.
c) Các Bộ, cơ quan ngang Bộ và Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ
Tài chính nghiên cứu xây dựng Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Quy hoạch, Thông tư hướng dẫn về
định mức kinh tế - kỹ thuật lập, thẩm định, công bố và điều chỉnh quy hoạch, Thông
tư hướng dẫn về giá trong hoạt động quy hoạch theo chức năng, nhiệm vụ được
giao.
4. Thực hiện các quy định chuyển
tiếp của Luật Quy hoạch
a) Các Bộ, cơ quan ngang Bộ:
- Rà soát, tổng hợp, đề xuất danh mục các quy hoạch
được tích hợp vào quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh theo
quy định tại điểm c, khoản 1, Điều 59 Luật Quy hoạch, danh mục
các quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành theo quy định tại mục 39, Phụ
lục 2 Luật Quy hoạch, gửi cho Bộ Kế hoạch
và Đầu tư trước ngày 31 tháng 3 năm 2018 để tổng hợp, báo cáo Chính phủ;
- Rà soát, tổng hợp danh mục các quy hoạch cấp quốc
gia, cấp vùng do Bộ, cơ quan ngang Bộ được giao chủ trì tổ chức lập theo lĩnh vực
quản lý đã được phê duyệt còn hiệu lực, các quy hoạch đang tiến hành lập, đã được
lập, điều chỉnh, thẩm định mà chưa được quyết định hoặc phê duyệt, các quy hoạch
đã được lập, điều chỉnh mà chưa được thẩm định gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước
ngày 31 tháng 3 năm 2018 để tổng hợp, báo cáo Chính phủ;
- Tổng hợp, xây dựng danh mục các quy hoạch quy định
tại điểm d khoản 1 Điều 59 Luật Quy hoạch đề nghị bãi bỏ thuộc
thẩm quyền của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước
ngày 30 tháng 11 năm 2018 để tổng hợp báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
bãi bỏ trước ngày 31 tháng 12 năm 2018; chủ động rà soát, bãi bỏ theo thẩm quyền
các quy hoạch theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 59 Luật Quy
hoạch, hoàn thành trước ngày 31 tháng 12 năm 2018;
- Nghiên cứu và ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền
ban hành các quy định về điều kiện, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật chuyên ngành
theo ngành, lĩnh vực được phân công, bảo đảm thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước
khi các quy hoạch quy định tại điểm d khoản 1 Điều 59 Luật Quy
hoạch bị bãi bỏ; hoàn thành trước ngày 31 tháng 12 năm 2018;
- Chủ động nghiên cứu, rà soát, chuẩn bị các điều
kiện cần thiết để tổ chức lập quy hoạch được phân công, thực hiện quy hoạch
theo quy định của Luật Quy hoạch.
b) Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương:
- Rà soát, tổng hợp danh mục các quy hoạch đã được
phê duyệt còn hiệu lực, các quy hoạch đang tiến hành lập, đã được lập, điều chỉnh,
thẩm định mà chưa được phê duyệt, các quy hoạch đã được lập, điều chỉnh mà chưa
được thẩm định gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 31 tháng 3 năm 2018 để tổng
hợp báo cáo Chính phủ; chủ động rà soát, bãi bỏ theo thẩm quyền các quy hoạch
theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 59 Luật Quy hoạch,
hoàn thành trước ngày 31 tháng 12 năm 2018;
- Phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ xây dựng,
ban hành các quy định về điều kiện, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật chuyên ngành
theo thẩm quyền bảo đảm thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước khi các quy hoạch
quy định tại điểm d khoản 1 Điều 59 Luật Quy hoạch bị bãi bỏ;
- Chủ động nghiên cứu, rà soát, chuẩn bị các điều
kiện cần thiết để tổ chức lập quy hoạch theo thẩm quyền, thực hiện quy hoạch
theo quy định của Luật Quy hoạch.
c) Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
- Tổng hợp, xây dựng, trình Chính phủ ban hành danh
mục các quy hoạch được tích hợp vào quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy
hoạch tỉnh theo quy định tại điểm c, khoản 1, Điều 59 Luật Quy
hoạch, danh mục các quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành theo quy
định tại mục 39, Phụ lục 2 Luật Quy hoạch,
báo cáo Chính phủ trước ngày 30 tháng 4 năm 2018 để chuẩn bị cho công tác lập
quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh;
- Tổng hợp, xây dựng trình Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ bãi bỏ các quy hoạch quy định tại điểm d khoản 1 Điều
59 Luật Quy hoạch thuộc thẩm quyền của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trước
ngày 31 tháng 12 năm 2018;
- Tổng hợp danh mục các quy hoạch đang tiến hành lập,
đã được lập, điều chỉnh, thẩm định mà chưa được cấp có thẩm quyền quyết định hoặc
phê duyệt, các quy hoạch đã được lập, điều chỉnh mà chưa được thẩm định, báo
cáo Thủ tướng Chính phủ trước ngày 30 tháng 4 năm 2018.
5. Xây dựng quy hoạch thời kỳ
2021-2030 theo quy định của Luật Quy hoạch
a) Các Bộ, cơ quan ngang Bộ:
- Tập trung nguồn lực tổ chức lập quy hoạch ngành
quốc gia thời kỳ 2021-2030 được phân công theo quy định của Luật Quy hoạch, trình Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt trước ngày 31 tháng 12 năm 2020;
- Phối hợp với cơ quan lập quy hoạch tổng thể quốc
gia, quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc gia, quy hoạch
vùng và quy hoạch tỉnh theo quy định của Luật
Quy hoạch;
- Xây dựng kế hoạch vốn cho việc lập các quy hoạch
ngành quốc gia cho thời kỳ 2021-2030 gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp trong
quý II năm 2018 để trình cấp có thẩm quyền quyết định bố trí kế hoạch vốn lập
quy hoạch theo quy định của Luật Quy hoạch,
Luật Đầu tư công và Luật Ngân sách nhà nước;
- Được sử dụng nguồn 10% dự phòng trên tổng mức vốn
đã phân bổ cho các Bộ, ngành trong kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn giai đoạn
2016-2020 hoặc nguồn vốn chi sự nghiệp kinh tế đã bố trí trong dự toán năm 2018
của các Bộ, ngành để tổ chức lập quy hoạch ngành quốc gia thời kỳ 2021-2030
ngay trong năm 2018 theo quy định của Luật Quy
hoạch, Luật Đầu tư công và Luật Ngân sách nhà nước.
b) Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương:
- Tập trung nguồn lực tổ chức lập quy hoạch tỉnh thời
kỳ 2021-2030 theo quy định của Luật Quy hoạch,
trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trước ngày 31 tháng 12 năm 2020;
- Phối hợp với cơ quan lập quy hoạch cấp quốc gia,
quy hoạch vùng theo quy trình quy định của Luật
Quy hoạch;
- Xây dựng kế hoạch vốn lập quy hoạch tỉnh cho thời
kỳ 2021-2030 gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp trong quý II năm 2018 để trình
cấp có thẩm quyền quyết định bố trí kế hoạch vốn lập quy hoạch theo quy định của
Luật Quy hoạch, Luật Đầu tư công và Luật Ngân sách nhà nước;
- Được sử dụng nguồn 10% dự phòng trên tổng mức vốn
đã phân bổ cho các địa phương trong kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn giai đoạn
2016-2020 hoặc nguồn vốn chi sự nghiệp kinh tế đã bố trí trong dự toán năm 2018
của cấp tỉnh để tổ chức lập quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021-2030 ngay trong năm
2018 theo quy định của Luật Quy hoạch, Luật Đầu tư công và Luật Ngân sách nhà nước.
c) Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
- Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Chính phủ, các Bộ,
cơ quan liên quan đề xuất trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao nhiệm vụ cơ
quan lập quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch không gian biển quốc gia, quy
hoạch sử dụng đất quốc gia, quy hoạch ngành quốc gia, quy hoạch vùng theo quy định
tại Điều 14 Luật Quy hoạch; báo cáo Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ theo thẩm quyền trước ngày 01 tháng 3 năm 2018;
- Chủ trì phối hợp với Bộ Tài chính tổng hợp nhu cầu
vốn của các Bộ, cơ quan ngang Bộ và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương để lập quy hoạch cho thời kỳ 2021-2030 trong quý III năm 2018,
trình cấp có thẩm quyền quyết định bố trí vốn lập quy hoạch theo quy định của Luật Quy hoạch, Luật Đầu tư công và Luật Ngân sách nhà nước;
- Chủ động xây dựng kế hoạch chi tiết, xác định đầy
đủ các nhiệm vụ cần thiết để triển khai lập quy hoạch từ ngày 01 tháng 3 năm
2018, triển khai thực hiện đồng bộ các nội dung của Luật Quy hoạch; kịp thời báo cáo Thủ tướng
Chính phủ vấn đề vượt thẩm quyền.
d) Bộ Tài chính: Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư
trình cấp có thẩm quyền quyết định bố trí vốn để lập các quy hoạch cho thời kỳ
2021-2030; hướng dẫn các Bộ, cơ quan ngang Bộ, địa phương và các cơ quan liên
quan, bảo đảm bố trí đủ kinh phí cho hoạt động quy hoạch theo quy định của Luật Quy hoạch, Luật Đầu tư công và Luật Ngân sách nhà nước.
đ) Cơ quan được giao nhiệm vụ lập quy hoạch tổng thể
quốc gia, quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc gia,
quy hoạch vùng; xây dựng kế hoạch vốn lập quy hoạch cho thời kỳ 2021-2030,
trình cấp có thẩm quyền quyết định bố trí kế hoạch vốn lập quy hoạch; phối hợp
với các Bộ, cơ quan ngang Bộ và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương tổ chức lập quy hoạch thời kỳ 2021-2030, trình cấp có thẩm quyền quyết
định hoặc phê duyệt theo quy định của Luật Quy
hoạch.
6. Thành lập Tổ công tác thi
hành Luật Quy hoạch
Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Bộ,
cơ quan liên quan nghiên cứu, xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết
định việc thành lập Tổ công tác thi hành Luật
Quy hoạch.
II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương tập trung chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ được giao; thường xuyên kiểm
tra, giám sát, đôn đốc bảo đảm chất lượng, tiến độ thực hiện nhiệm vụ được giao
tại Nghị quyết này.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các
Bộ, cơ quan ngang Bộ và các cơ quan liên quan theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám
sát tình hình triển khai thực hiện Nghị quyết này; thường xuyên tổng hợp, báo
cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình, kết quả triển khai thực hiện những nhiệm
vụ, giải pháp nêu tại Nghị quyết này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg CP, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc;
- Lưu: VT, PL (3). PC
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|