ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 565/QĐ-UBND
|
Gia Lai, ngày 22
tháng 9 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH ĐIỀU LỆ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ HỖ TRỢ PHÁT
TRIỂN HỢP TÁC XÃ TỈNH GIA LAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH GIA LAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Hợp tác xã ngày
20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Luật Các tổ chức tín
dụng ngày 16 tháng 6 năm 2010; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ
chức tín dụng ngày 20 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng
vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp ngày 26 tháng 11
năm 2014;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp
ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số
193/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Hợp tác xã; Nghị định số 107/2017/NĐ- CP ngày 15 tháng 9 năm 2017
của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định 193/2013/NĐ-CP ngày 21
tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hợp tác
xã;
Căn cứ Nghị định số
45/2021/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ về việc thành lập, tổ chức
và hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã;
Căn cứ Thông tư số
13/2022/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 6 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền
thưởng đối với Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã;
Căn cứ Thông tư số
52/2022/TT-BTC ngày 12 tháng 8 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn một
số điều của Nghị định số 45/2021/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ về
việc thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã;
Triển khai thực hiện Nghị
quyết số 173/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh Gia
Lai về việc chấp thuận cơ cấu tổ chức và tăng vốn điều lệ Quỹ hỗ trợ phát triển
hợp tác xã tỉnh Gia Lai;
Theo Quyết định số
807/QĐ-UBND ngày 13 tháng 8 năm 2019 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về thành
lập Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã tỉnh Gia Lai;
Theo Quyết định số
328/QĐ-UBND ngày 16 tháng 6 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai về việc tổ
chức lại Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã tỉnh Gia Lai;
Theo đề nghị của Chủ tịch
Liên minh Hợp tác xã tỉnh tại Tờ trình số 190/TTr-LMHTX ngày 20 tháng 7 năm
2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ hỗ trợ
phát triển hợp tác xã tỉnh Gia Lai.
Điều 2. Hiệu
lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày ký, thay thế Quyết định số 520/QĐ-UBND ngày 01 tháng 10 năm
2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai về việc ban hành Điều lệ tổ chức và hoạt
động của Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã tỉnh Gia Lai.
Điều 3.
Trách nhiệm thực hiện
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh; Giám đốc các sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Tư pháp, Nội vụ, Lao động
- Thương binh và Xã hội; Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Liên minh Hợp tác xã tỉnh;
Chủ tịch, Kiểm soát viên, Giám đốc Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã tỉnh và các
tổ chức, đơn vị, cá nhân khác có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Liên minh HTX Việt Nam (b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các PCVP UBND tỉnh;
- Quỹ HTPT HTX tỉnh;
- Lưu: VP, NC, KTTH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Quế
|
ĐIỀU LỆ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ TỈNH
GIA LAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số /QĐ-UBND
ngày tháng năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Gia Lai)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Điều lệ này quy định về tổ chức
và hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã tỉnh Gia Lai.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Quỹ hỗ trợ phát triển hợp
tác xã tỉnh Gia Lai;
b) Hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã, thành viên của tổ hợp tác và hợp tác xã được Quỹ hỗ trợ phát triển hợp
tác xã tỉnh Gia Lai cho vay theo quy định tại Điều lệ này;
c) Các tổ chức, cá nhân khác có
liên quan.
Điều 2. Địa
vị pháp lý, tư cách pháp nhân, người đại diện pháp luật
1. Quỹ hỗ trợ phát triển hợp
tác xã tỉnh Gia Lai (sau đây gọi tắt là Quỹ) được tổ chức và hoạt động theo:
Quyết định số 807/QĐ-UBND ngày 13 tháng 8 năm 2019 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh thành lập Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã tỉnh Gia Lai; Quyết định số
328/QĐ-UBND ngày 16 tháng 6 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai (sau đây
gọi tắt là UBND tỉnh) về việc tổ chức lại Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã tỉnh
Gia Lai; Nghị định số 45/2021/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ về
việc thành lập, tổ chức và hoạt động Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã; trực thuộc
Liên minh Hợp tác xã tỉnh Gia Lai (sau đây gọi tắt là Liên minh HTX tỉnh).
2. Quỹ là quỹ tài chính nhà nước
ngoài ngân sách hoạt động theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận,
bảo toàn và phát triển vốn, tự chủ và tự chịu trách nhiệm trong huy động vốn và
sử dụng vốn nhằm thực hiện chức năng cho vay cho hợp tác xã, liên hiệp hợp tác
xã, thành viên của tổ hợp tác và hợp tác xã theo quy định tại Nghị định số
45/2021/NĐ-CP , Điều lệ Quỹ và pháp luật có liên quan.
3. Quỹ có tư cách pháp nhân, có
vốn điều lệ, có con dấu, được mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước và các ngân
hàng thương mại hoạt động hợp pháp tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.
4. Người đại diện theo pháp luật:
Là Chủ tịch Quỹ, đại diện chủ sở hữu thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện
chủ sở hữu nhà nước tại Quỹ.
Điều 3.
Tên gọi, trụ sở
1. Tên gọi:
a) Tên gọi bằng tiếng Việt: Quỹ
hỗ trợ phát triển hợp tác xã tỉnh Gia Lai;
b) Tên giao dịch quốc tế: Gia
Lai Co-operative Assistance Fund, viết tắt là GLCAF.
2. Trụ sở: đặt tại thành phố
Pleiku, tỉnh Gia Lai.
Điều 4. Chức
năng, nhiệm vụ của Quỹ
1. Tiếp nhận, quản lý và sử dụng
các nguồn vốn trong nước và ngoài nước, các nguồn tài trợ, viện trợ, đóng góp, ủy
thác của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
2. Huy động vốn từ các tổ chức,
cá nhân trong nước theo quy định tại Nghị định số 45/2021/NĐ-CP , Điều lệ này và
quy định pháp luật có liên quan.
3. Cho vay khách hàng theo quy
định tại Nghị định số 45/2021/NĐ-CP , Điều lệ này và quy định pháp luật có liên
quan.
4. Thực hiện các hoạt động tư vấn
tài chính và đầu tư; đào tạo cho các khách hàng vay vốn của Quỹ theo quy định tại
Nghị định số 45/2021/NĐ-CP , Điều lệ này và quy định pháp luật có liên quan.
5. Nhận ủy thác cho vay theo
quy định tại Nghị định số 45/2021/NĐ-CP , Điều lệ này và quy định pháp luật có
liên quan.
Điều 5.
Nguyên tắc hoạt động
1. Tự chủ về tài chính, công
khai, minh bạch, bảo toàn và phát triển vốn.
2. Thực hiện cho vay theo đúng
đối tượng và có đủ điều kiện theo quy định tại Nghị định số 45/2021/NĐ-CP , Điều
lệ này, quy định pháp luật có liên quan và Quy chế cho vay của Quỹ.
Điều 6.
Trách nhiệm và quyền hạn của Quỹ
1. Trách nhiệm của Quỹ:
a) Thực hiện cho vay đúng đối tượng,
đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định tại Điều lệ này và quy định pháp luật có
liên quan;
b) Sử dụng vốn đúng mục đích
theo quy định tại Nghị định số 45/2021/NĐ-CP , Điều lệ này và quy định pháp luật
có liên quan;
c) Thực hiện chế độ kế toán, thống
kê và báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật về kế toán, thống kê và hướng
dẫn của Bộ Tài chính;
d) Chịu sự thanh tra, kiểm tra
của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật và
kiểm tra, giám sát của Liên minh HTX tỉnh;
đ) Cung cấp số liệu, công bố
công khai về tình hình tài chính và tình hình hoạt động theo quy định tại Nghị
định số 45/2021/NĐ-CP , Điều lệ này và các quy định pháp luật có liên quan;
e) Mua bảo hiểm tài sản và các
loại bảo hiểm khác theo quy định pháp luật có liên quan để đảm bảo an toàn cho
hoạt động của Quỹ;
g) Ban hành, sửa đổi, bổ sung
các quy trình, quy chế nội bộ về tổ chức, quản trị và hoạt động của Quỹ theo thẩm
quyền quy định tại Điều lệ này.
2. Quyền hạn của Quỹ:
a) Tổ chức và hoạt động phù hợp
với mục tiêu, phạm vi hoạt động của Quỹ;
b) Được lựa chọn các dự án đầu
tư, phương án sản xuất kinh doanh khả thi, có hiệu quả, đủ điều kiện, phù hợp với
kế hoạch hỗ trợ khách hàng của Quỹ để thực hiện cho vay theo quy định tại Quy
chế cho vay của Quỹ;
c) Được tuyển chọn, bố trí, đào
tạo và sử dụng lao động theo quy định tại Điều lệ này và quy định của pháp luật;
d) Được từ chối mọi yêu cầu của
cá nhân hay tổ chức về việc cung cấp thông tin và các nguồn lực của Quỹ nếu yêu
cầu đó trái với quy định của pháp luật và Điều lệ này.
Chương II
HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ
Mục 1. CHO
VAY TRỰC TIẾP
Điều 7. Đối
tượng và phạm vi cho vay
1. Đối tượng cho vay:
a) Cá nhân là thành viên tổ hợp
tác, hợp tác xã;
b) Pháp nhân là hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã;
c) UBND tỉnh quy định đối tượng
được ưu tiên cho vay từ Quỹ căn cứ vào chiến lược phát triển của Quỹ.
2. Phạm vi cho vay: Quỹ cho vay
đối với các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này trên phạm vi tỉnh Gia Lai.
Điều 8.
Nguyên tắc cho vay
1. Hoạt động cho vay của Quỹ đối
với khách hàng được thực hiện theo thỏa thuận bằng hình thức hợp đồng giữa Quỹ
và khách hàng, phù hợp với quy định tại Điều lệ này và quy định của pháp luật.
2. Khách hàng vay vốn của Quỹ
phải đảm bảo sử dụng vốn vay đúng mục đích, hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay
đúng thời hạn đã thỏa thuận với Quỹ.
Điều 9. Điều
kiện cho vay
Khách hàng vay vốn của Quỹ phải
đáp ứng các điều kiện sau đây:
1. Thuộc đối tượng quy định tại
khoản 1, Điều 7 Điều lệ này.
2. Pháp nhân được thành lập theo
quy định của pháp luật. Cá nhân phải đủ 18 tuổi trở lên và có đầy đủ năng lực
hành vi dân sự theo quy định của pháp luật.
3. Có dự án đầu tư hoặc phương
án sản xuất, kinh doanh được Quỹ thẩm định, đánh giá là khả thi và có khả năng
hoàn trả nợ vay.
4. Thực hiện quy định về bảo đảm
tiền vay theo quy định tại Điều 15 Điều lệ này.
5. Có vốn chủ sở hữu tham gia dự
án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh tối thiểu là 20% tổng vốn đầu tư dự
án, phương án sản xuất kinh doanh.
6. Tại thời điểm giải ngân lần
đầu tiên, khách hàng không có nợ xấu tại Quỹ và các tổ chức tín dụng.
Điều 10.
Loại cho vay
Quỹ xem xét quyết định cho
khách hàng vay theo các loại cho vay sau:
1. Cho vay ngắn hạn là các khoản
vay có thời hạn cho vay tối đa 01 (một) năm.
2. Cho vay trung hạn là các khoản
vay có thời hạn cho vay trên 01 (một) năm và tối đa 05 (năm) năm.
3. Cho vay dài hạn là các khoản
vay có thời hạn cho vay trên 05 (năm) năm.
Điều 11. Mức
vốn cho vay và giới hạn cho vay
1. Mức vốn cho vay: Căn cứ vào
phương án sử dụng vốn vay, khả năng tài chính, khả năng hoàn trả vốn vay, bảo đảm
tiền vay của khách hàng và giới hạn cho vay quy định tại khoản 2 Điều này, Quỹ
xem xét, quyết định mức vốn cho vay cụ thể cho từng khách hàng, phù hợp với khả
năng nguồn vốn và năng lực tài chính của Quỹ.
2. Giới hạn cho vay:
a) Tổng mức dư nợ cho vay đối với
một khách hàng không vượt quá 15% vốn điều lệ thực có của Quỹ tại thời điểm quyết
định cho vay;
b) Tổng mức dư nợ cho vay đối với
một khách hàng và người có liên quan không vượt quá 25% vốn điều lệ thực có của
Quỹ tại thời điểm quyết định cho vay.
Điều 12.
Thời hạn cho vay
1. Thời hạn cho vay của Quỹ đối
với khách hàng được xác định trên cơ sở khả năng thu hồi vốn, phù hợp với chu kỳ
sản xuất kinh doanh, phương án đầu tư và khả năng trả nợ của khách hàng.
2. Thời hạn cho vay cụ thể đối
với từng dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh của khách hàng do Quỹ xem
xét, quyết định.
Điều 13.
Phương thức cho vay
1. Cho vay từng lần: Mỗi lần
cho vay, Quỹ và khách hàng thực hiện thủ tục cho vay đối với khách hàng và giao
kết thỏa thuận cho vay.
2. Cho vay theo hạn mức: Quỹ
xác định và thỏa thuận với khách hàng hạn mức cho vay tối đa duy trì trong một
khoảng thời gian nhất định. Một năm ít nhất một lần, Quỹ xem xét xác định lại hạn
mức cho vay tối đa và thời gian duy trì hạn mức này.
3. Cho vay hợp vốn: Là việc Quỹ
và Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã Việt Nam và/hoặc tổ chức tín dụng khác cùng
thực hiện cho vay đối với khách hàng để thực hiện một phương án, dự án vay vốn.
4. Các phương thức cho vay khác
quy định của pháp luật.
Điều 14.
Lãi suất cho vay và đồng tiền cho vay, thu nợ
1. Lãi suất cho vay phù hợp với
chính sách của Nhà nước, đảm bảo nguyên tắc trang trải đủ chi phí hoạt động và
phòng ngừa rủi ro của Quỹ và phù hợp với quy định pháp luật có liên quan về lãi
suất cho vay.
2. Lãi suất quá hạn tối đa bằng
150% lãi suất cho vay trong hạn tính trên dư nợ gốc quá hạn tương ứng với thời
gian quá hạn.
3. Chủ tịch Quỹ quy định lãi suất
cho vay trong từng thời kỳ, miễn, giảm lãi trong hạn và quá hạn sau khi có ý kiến
phê duyệt của Liên minh HTX tỉnh.
4. Đồng tiền cho vay, thu nợ là
đồng Việt Nam.
Điều 15. Bảo
đảm tiền vay
1. Việc áp dụng biện pháp bảo đảm
tiền vay hoặc không có bảo đảm bằng tài sản do Quỹ hợp tác xã và khách hàng thỏa
thuận, phù hợp với quy định của pháp luật về biện pháp bảo đảm.
2. Quỹ được xử lý tài sản bảo đảm
để thu hồi nợ theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm.
3. Trình tự, thủ tục bảo đảm tiền
vay, xử lý tài sản bảo đảm tiền vay thực hiện theo quy định của Quỹ và quy định
của pháp luật về bảo đảm tiền vay.
Điều 16.
Cơ cấu lại thời hạn trả nợ
1. Quỹ xem xét quyết định cơ cấu
lại thời hạn trả nợ trên cơ sở đề nghị của khách hàng, khả năng tài chính của
Quỹ và kết quả đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng, phù hợp với quy định tại
Điều lệ này và quy định của pháp luật.
2. Trình tự, thủ tục, thẩm quyền
quyết định cơ cấu lại thời hạn trả nợ thực hiện theo quy định của Quỹ.
Mục 2. NHẬN
ỦY THÁC CHO VAY
Điều 17. Đối
tượng Quỹ nhận ủy thác, lãi suất cho vay và phí nhận Ủy thác
1. Quỹ được nhận ủy thác cho
vay đối với khách hàng từ Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã Việt Nam, các tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước theo quy định tại Điều lệ này và hợp đồng nhận ủy
thác.
2. Lãi suất cho vay và mức phí
nhận ủy thác do Quỹ và Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã Việt Nam, các tổ chức,
cá nhân thoả thuận trong hợp đồng ủy thác.
Điều 18.
Điều kiện, trình tự, thủ tục nhận ủy thác
1. Quỹ chỉ nhận vốn ủy thác để
cho vay các đối tượng khách hàng phù hợp với quy định tại Điều lệ này.
2. Việc nhận ủy thác của Quỹ thực
hiện theo thỏa thuận giữa Quỹ và tổ chức, cá nhân ủy thác và được lập thành hợp
đồng ủy thác.
3. Trình tự, thủ tục nhận ủy
thác cho vay thực hiện theo quy định của Quỹ về nhận ủy thác cho vay.
Mục 3.
PHÂN LOẠI NỢ, TRÍCH LẬP, SỬ DỤNG DỰ PHÒNG RỦI RO VÀ XỬ LÝ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG
CHO VAY CỦA QUỸ
Điều 19.
Phân loại nợ, trích lập, sử dụng dự phòng rủi ro cho vay
1. Quỹ thực hiện phân loại nợ,
trích lập dự phòng rủi ro đối với các khoản cho vay mà Quỹ chịu rủi ro và sử dụng
dự phòng để xử lý rủi ro cho vay theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
đối với tổ chức tài chính vi mô.
2. Đối với những khoản cho vay
nhận ủy thác mà Quỹ không chịu rủi ro thì không trích lập dự phòng rủi ro.
3. Sau 05 (năm) năm kể từ ngày
sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro cho vay và đã sử dụng mọi biện pháp mà không
thu hồi được nợ, căn cứ đề nghị của hội đồng xử lý rủi ro của Quỹ, Chủ tịch Quỹ
quyết định xuất toán khoản nợ đã chuyển theo dõi ngoại bảng trên cơ sở phê duyệt
của Liên minh HTX tỉnh sau khi báo cáo UBND tỉnh.
4. Việc phân loại nợ, trích lập
dự phòng rủi ro và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro cho vay thực hiện theo quy
định của Quỹ và quy định pháp luật có liên quan.
Điều 20.
Các biện pháp xử lý rủi ro cho vay
1. Cơ cấu lại thời hạn trả nợ:
Điều chỉnh kỳ hạn trả nợ/số tiền trả nợ; gia hạn nợ vay.
2. Miễn, giảm lãi trong hạn và
quá hạn.
3. Khoanh nợ; xóa nợ lãi.
4. Bán nợ.
5. Xử lý tài sản bảo đảm.
6. Xuất toán các khoản nợ đã
chuyển theo dõi ngoại bảng.
7. Các biện pháp xử lý rủi ro
khác theo quy định của pháp luật.
Điều 21. Hội
đồng xử lý rủi ro
1. Chủ tịch Quỹ thành lập Hội đồng
xử lý rủi ro do Chủ tịch Quỹ làm Chủ tịch hội đồng và các thành viên gồm Kiểm
soát viên, Giám đốc, Kế toán trưởng, Trưởng phòng cho vay và các thành viên
khác do Chủ tịch Quỹ quyết định.
2. Nhiệm vụ của Hội đồng xử lý
rủi ro:
a) Định kỳ hàng quý xem xét việc
đánh giá phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro;
b) Quyết định về việc sử dụng dự
phòng để xử lý rủi ro;
c) Quyết định phương án thu hồi
nợ đối với các khoản nợ đã được sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro cho vay; xử lý
tài sản bảo đảm tiền vay để thu hồi nợ đối với những khoản nợ có khả năng không
thu hồi đầy đủ nợ gốc;
d) Theo dõi tình hình thực hiện
thu hồi nợ đối với các khoản nợ đã được sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro;
đ) Chuẩn bị thủ tục, trình tự,
hồ sơ xuất toán các khoản nợ đã chuyển theo dõi ngoại bảng, trình Liên minh HTX
tỉnh phê duyệt.
Điều 22.
Thẩm quyền xử lý rủi ro cho vay
1. Liên minh HTX tỉnh xem xét
phê duyệt:
a) Xuất toán khoản nợ đã chuyển
theo dõi ngoại bảng sau khi báo cáo UBND tỉnh phê duyệt về chủ trương;
b) Chủ trương về miễn, giảm lãi
trong hạn và quá hạn; khoanh nợ; xóa nợ lãi; bán nợ.
2. Hội đồng xử lý rủi ro của Quỹ
xem xét quyết định các vấn đề thuộc nhiệm vụ của Hội đồng xử lý rủi ro quy định
tại khoản 2 Điều 21 Điều lệ này.
3. Chủ tịch Quỹ xem xét quyết định:
Xuất toán khoản nợ đã chuyển theo dõi ngoại bảng; miễn giảm lãi trong hạn, quá
hạn; khoanh nợ; xóa nợ lãi; bán nợ đối với từng trường hợp cụ thể, sau khi có ý
kiến phê duyệt của Liên minh HTX tỉnh.
4. Giám đốc Quỹ xem xét quyết định
cơ cấu lại thời hạn trả nợ; xử lý tài sản bảo đảm tiền vay để thu hồi nợ đối với
những khoản nợ có khả năng thu hồi đầy đủ nợ gốc.
Mục 4. HUY
ĐỘNG VỐN VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG KHÁC
Điều 23.
Hoạt động huy động vốn của Quỹ
1. Quỹ thực hiện huy động vốn
thông qua các hình thức sau:
a) Vay vốn của tổ chức tín dụng,
tổ chức tài chính;
b) Vay của tổ chức, cá nhân
ngoài Quỹ;
c) Vay của người lao động trong
Quỹ;
d) Nhận tiền gửi từ Quỹ hỗ trợ
phát triển hợp tác xã Việt Nam;
đ) Các hình thức huy động vốn
khác theo quy định của pháp luật.
2. Nguyên tắc huy động vốn:
a) Căn cứ chiến lược, kế hoạch
đầu tư phát triển 05 (năm) năm và kế hoạch hàng năm của Quỹ;
b) Phương án huy động vốn phải
bảo đảm khả năng thanh toán nợ;
c) Người phê duyệt phương án
huy động vốn phải chịu trách nhiệm với quyết định phê duyệt phương án huy động
vốn của mình và chịu trách nhiệm giám sát, kiểm tra bảo đảm vốn huy động được sử
dụng đúng mục đích, có hiệu quả.
3. Thẩm quyền huy động vốn:
a) Chủ tịch Quỹ quyết định việc
huy động vốn với tổng số dư nợ tối đa không vượt quá 3 (ba) lần vốn điều lệ của
Quỹ được ghi trên báo cáo tài chính quý hoặc báo cáo tài chính năm của Quỹ tại
thời điểm gần nhất với thời điểm huy động vốn.
b) Trường hợp huy động vốn trên
mức quy định tại điểm a khoản này, Chủ tịch Quỹ báo cáo Liên minh HTX tỉnh
trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt.
Điều 24.
Hoạt động khác của Quỹ
1. Quỹ được thực hiện các dịch
vụ hỗ trợ cho đối tượng khách hàng vay vốn Quỹ, bao gồm:
a) Dịch vụ tư vấn đầu tư;
b) Dịch vụ tư vấn tài chính;
c) Dịch vụ tập huấn, đào tạo.
2. Nguyên tắc tổ chức thực hiện
các loại hình dịch vụ:
a) Có kế hoạch/phương án tổ chức
các loại hình dịch vụ;
b) Chỉ thực hiện các dịch vụ nếu
đủ điều kiện theo quy định của pháp luật hoặc thuê dịch vụ bên ngoài nếu không
đủ điều kiện;
c) Chi phí thực hiện được tính
vào chi phí hoạt động của Quỹ.
3. Chủ tịch Quỹ quy định cụ thể
về hoạt động dịch vụ khác của Quỹ phù hợp với Điều lệ này và quy định pháp luật
có liên quan.
Chương
III
CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA
QUỸ
Điều 25.
Cơ cấu tổ chức, bộ máy của Quỹ
Cơ cấu tổ chức, bộ máy của Quỹ
gồm:
1. Chủ tịch Quỹ.
2. Kiểm soát viên.
3. Ban điều hành gồm: Giám đốc,
các Phó Giám đốc, Kế toán trưởng và bộ máy giúp việc.
Điều 26.
Chủ tịch Quỹ
1. Chủ tịch Quỹ do UBND tỉnh bổ
nhiệm, là người đại diện chủ sở hữu thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện
chủ sở hữu nhà nước tại Quỹ.
2. Chủ tịch Quỹ do một đồng chí
Thường trực Liên minh HTX tỉnh kiêm nhiệm, có nhiệm kỳ không quá 05 (năm) năm
và có thể được bổ nhiệm lại nhưng không quá 02 (hai) nhiệm kỳ.
3. Tiêu chuẩn, điều kiện để được
bổ nhiệm Chủ tịch Quỹ:
a) Là công dân Việt Nam, cư trú
tại Việt Nam trong thời gian đương nhiệm;
b) Có đầy đủ năng lực hành vi
dân sự, có đủ sức khỏe để đảm đương nhiệm vụ;
c) Có trình độ đại học trở lên
trong các lĩnh vực kinh tế, tài chính, ngân hàng, luật, kế toán, kiểm toán;
d) Có kinh nghiệm ít nhất 03
(ba) năm là người quản lý, điều hành một trong các lĩnh vực kinh tế, tài chính,
ngân hàng, luật, kế toán, kiểm toán;
đ) Không phải là vợ hoặc chồng,
cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột,
anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Liên minh HTX tỉnh;
Kiểm soát viên, Giám đốc, Phó Giám đốc và Kế toán trưởng của Quỹ.
4. Quyền hạn và trách nhiệm của
Chủ tịch Quỹ:
a) Xây dựng và trình Liên minh
HTX tỉnh để trình UBND tỉnh phê duyệt: Chiến lược, kế hoạch hoạt động, kế hoạch
tài chính và kế hoạch đầu tư phát triển 05 (năm) năm;
b) Xây dựng và trình Liên minh
HTX tỉnh phê duyệt kế hoạch hoạt động và kế hoạch tài chính hàng năm của Quỹ;
c) Đề nghị Liên minh HTX tỉnh
quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, chấp thuận từ chức, miễn nhiệm, điều động,
luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, thôi việc đối với các chức danh Giám đốc, Kiểm
soát viên của Quỹ theo quy định tại Điều lệ này;
d) Quyết định quy hoạch, bổ nhiệm,
đánh giá, bổ nhiệm lại; chấp thuận từ chức, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật,
thôi việc của Phó Giám đốc, Kế toán trưởng của Quỹ sau khi được Liên minh HTX tỉnh
phê duyệt chủ trương;
đ) Báo cáo Liên minh HTX tỉnh đề
nghị UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ; điều chỉnh
tăng, giảm vốn điều lệ; cơ cấu, tổ chức lại, chuyển đổi mô hình, giải thể, phá
sản Quỹ;
e) Trình Liên minh HTX tỉnh phê
duyệt báo cáo tài chính, phân phối lợi nhuận, trích lập các quỹ hàng năm của Quỹ
sau khi có ý kiến thẩm định của Kiểm soát viên Quỹ;
e) Quyết định ban hành, sửa đổi,
bổ sung các quy định nội bộ về tổ chức, quản trị và hoạt động của Quỹ phù hợp với
quy định của pháp luật sau khi có ý kiến chấp thuận của Liên minh HTX tỉnh;
g) Thay mặt Quỹ ký nhận vốn,
các nguồn lực khác do Nhà nước, các tổ chức, cá nhân giao cho Quỹ;
h) Ký ban hành các nghị quyết,
quyết định và các văn bản thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Quỹ;
i) Kiểm tra, giám sát, chỉ đạo
Giám đốc trong việc thực hiện nhiệm vụ được phân công; đánh giá hiệu quả làm việc
của Giám đốc; đánh giá, xếp loại chất lượng hàng năm đối với Phó Giám đốc, Kế
toán trưởng của Quỹ;
k) Yêu cầu người điều hành Quỹ
cung cấp các thông tin, tài liệu về tình hình tài chính, hoạt động của đơn vị;
l) Được sử dụng con dấu của Quỹ
trong các hoạt động giao dịch, thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch Quỹ
theo quy định tại Điều lệ này và quy định của pháp luật.
5. Chủ tịch Quỹ sử dụng bộ máy
Quỹ trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo Điều lệ này.
Điều 27.
Kiểm soát viên Quỹ
1. Kiểm soát viên của Quỹ do
Liên minh HTX tỉnh bổ nhiệm. Kiểm soát viên của Quỹ do Chủ nhiệm Ủy ban kiểm
tra Liên minh HTX tỉnh kiêm nhiệm, có nhiệm vụ giúp kiểm soát việc tổ chức thực
hiện các hoạt động quản lý, điều hành của Chủ tịch Quỹ và Giám đốc Quỹ theo quy
định của pháp luật, Quy chế hoạt động của Kiểm soát viên Quỹ và Điều lệ này.
2. Kiểm soát viên có nhiệm kỳ
không quá 05 (năm) năm và có thể được bổ nhiệm lại nhưng không quá 02 (hai) nhiệm
kỳ.
3. Tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm
Kiểm soát viên:
a) Đáp ứng các tiêu chuẩn, điều
kiện tại các điểm a, b, c, khoản 3 Điều 26 Điều lệ này;
b) Có kinh nghiệm ít nhất 03
(ba) năm là người quản lý, điều hành một trong các lĩnh vực kinh tế, tài chính,
ngân hàng, luật, kế toán, kiểm toán và kinh nghiệm về kiểm soát trong hoạt động
tín dụng;
c) Không phải là vợ hoặc chồng,
cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột,
anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Liên minh HTX tỉnh;
Chủ tịch, Giám đốc, Phó Giám đốc và Kế toán trưởng của Quỹ.
4. Quyền và nghĩa vụ của Kiểm
soát viên:
a) Giám sát việc quản lý, điều
hành và thực hiện Điều lệ Quỹ của Chủ tịch, Giám đốc Quỹ;
b) Kiểm tra tính hợp lý, hợp
pháp, tính trung thực và mức độ cẩn trọng trong quản lý điều hành hoạt động
kinh doanh; tính hệ thống, nhất quán và phù hợp của công tác kế toán, thống kê
và lập báo cáo tài chính;
c) Giám sát đánh giá hiệu lực
và mức độ tuân thủ quy chế cho vay, quy chế quản lý và phòng ngừa rủi ro, quy
chế quản trị nội bộ khác của Quỹ;
d) Thẩm định tính đầy đủ, hợp
pháp và trung thực của báo cáo tình hình hoạt động, báo cáo tài chính hằng năm
và 06 (sáu) tháng của Quỹ, báo cáo đánh giá công tác quản lý của Chủ tịch Quỹ,
Giám đốc;
đ) Kiểm tra sổ kế toán, các tài
liệu khác và công việc quản lý, điều hành của Quỹ khi xét thấy cần thiết hoặc
theo chỉ đạo của Liên minh HTX tỉnh;
e) Kịp thời thông báo cho Chủ tịch
Quỹ, Liên minh HTX tỉnh khi phát hiện người quản lý Quỹ có hành vi vi phạm, yêu
cầu người vi phạm chấm dứt ngay hành vi vi phạm và kiến nghị giải pháp khắc phục
hậu quả (nếu có);
g) Lập và gửi báo cáo đánh giá,
kiến nghị về các nội dung quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản này cho
Liên minh HTX tỉnh;
h) Có quyền tiếp cận các hồ sơ
tài liệu của Quỹ lưu trữ tại trụ sở chính và các địa điểm khác, có quyền đến
các nơi người quản lý và cán bộ nhân viên của Quỹ làm việc;
i) Các quyền và nghĩa vụ khác theo
quy định của Điều lệ này và quy định của pháp luật.
5. Trách nhiệm của Kiểm soát
viên:
a) Tuân thủ pháp luật, quyết định
của Liên minh HTX tỉnh và đạo đức nghề nghiệp trong thực hiện các quyền và
nghĩa vụ quy định tại Điều lệ này;
b) Thực hiện các quyền và nghĩa
vụ được giao một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất để bảo vệ lợi ích của Nhà
nước và lợi ích hợp pháp của các bên tại Quỹ;
c) Có trách nhiệm xây dựng kế
hoạch công tác và báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ với Liên minh HTX tỉnh;
d) Trường hợp vi phạm trách nhiệm
quy định tại Điều này mà gây thiệt hại cho Quỹ thì Kiểm soát viên phải chịu
trách nhiệm cá nhân hoặc liên đới bồi thường thiệt hại đó; tùy theo tính chất,
mức độ vi phạm và thiệt hại còn có thể bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính
hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật; hoàn trả lại cho
Quỹ mọi thu nhập và lợi ích có được do vi phạm trách nhiệm quy định tại Điều
này.
6. Chế độ làm việc của Kiểm
soát viên:
a) Độc lập và chủ động thực hiện
các công việc theo kế hoạch;
b) Hoạt động theo Quy chế hoạt
động của Kiểm soát viên Quỹ.
7. Chủ tịch Liên minh HTX tỉnh
ban hành, sửa đổi, bổ sung Quy chế hoạt động của Kiểm soát viên Quỹ theo quy định
về quy chế hoạt động của Kiểm soát viên công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, phù hợp với quy định tại Nghị định số
45/2021/NĐ-CP .
Điều 28.
Giám đốc Quỹ
1. Giám đốc Quỹ do Liên minh
HTX tỉnh bổ nhiệm, trực tiếp điều hành hoạt động hàng ngày của Quỹ.
2. Giám đốc Quỹ do cán bộ thuộc
Liên minh HTX tỉnh kiêm nhiệm. Giám đốc Quỹ được bổ nhiệm với nhiệm kỳ không
quá 05 (năm) năm và có thể được bổ nhiệm lại hoặc thay thế.
3. Tiêu chuẩn, điều kiện được bổ
nhiệm Giám đốc Quỹ:
a) Đáp ứng các tiêu chuẩn, điều
kiện tại các điểm a, b, c, d khoản 3 Điều 26 Điều lệ này;
b) Không phải là vợ hoặc chồng,
cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột,
anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Liên minh HTX tỉnh;
Chủ tịch Quỹ, Kiểm soát viên, Phó Giám đốc và Kế toán trưởng của Quỹ.
4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám
đốc Quỹ:
a) Ban hành các quy định, quy
trình, hướng dẫn thực hiện các quy định của Chủ tịch Quỹ; ban hành quy định về
nội quy lao động, các quy định về quản trị, điều hành khác thuộc thẩm quyền của
Giám đốc;
b) Xây dựng chiến lược, chương
trình, kế hoạch hoạt động, phương án huy động vốn, cho vay và các hoạt động
khác; kế hoạch tài chính và lập báo cáo quyết toán Quỹ trình Chủ tịch Quỹ để
trình Liên minh HTX tỉnh: phê duyệt hoặc để trình UBND tỉnh, tổ chức thực hiện
các nội dung đã trình sau khi được phê duyệt;
c) Dự thảo sửa đổi, bổ sung các
quy định về tổ chức, quản trị và hoạt động của Quỹ trình Chủ tịch Quỹ xem xét,
quyết định ban hành theo trình tự quy định của pháp luật và quy định tại Điều lệ
này;
d) Xây dựng cơ cấu tổ chức bộ
máy điều hành để thực thi nhiệm vụ;
đ) Tổ chức quản lý, điều hành
các hoạt động của Quỹ theo Điều lệ này; thực hiện quyết định của Chủ tịch Quỹ
và các quy định của pháp luật. Trong thời gian vắng mặt, Giám đốc ủy quyền lại
cho Phó Giám đốc hoặc người được ủy quyền thực hiện điều hành các hoạt động
hàng ngày của Quỹ. Nội dung ủy quyền nêu rõ phạm vi công việc ủy quyền cụ thể,
thời hạn ủy quyền cụ thể, báo cáo kết quả thực hiện công việc trong thời gian ủy
quyền;
e) Lựa chọn, trình Chủ tịch Quỹ
quyết định quy hoạch, bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh Phó Giám đốc và Kế
toán trưởng của Quỹ trên cơ sở phê duyệt chủ trương của Liên minh HTX tỉnh;
g) Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm
lại, từ chức, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật các chức
danh lãnh đạo của bộ máy giúp việc sau khi được Chủ tịch Quỹ chấp thuận về chủ
trương. Quyết định tạm đình chỉ công việc của người lao động và chỉ định người
tạm thời thay thế phù hợp với quy định của pháp luật và kịp thời báo cáo Chủ tịch
Quỹ;
h) Trình báo cáo tài chính hàng
năm lên Chủ tịch Quỹ để trình Liên minh HTX tỉnh phê duyệt. Chịu trách nhiệm về
tính chính xác, chân thực của báo cáo tài chính, các báo cáo thống kê, số liệu
quyết toán và các thông tin tài chính khác;
i) Quyết định bổ nhiệm, tuyển dụng,
bố trí, đào tạo và sử dụng cán bộ, nhân viên của Quỹ theo Bộ Luật lao động. Quyết
định khen thưởng, kỷ luật người lao động theo quy định của Quỹ và quy định của
pháp luật;
k) Thuê các tổ chức, chuyên gia
tư vấn để xem xét, thẩm định các dự án, phương án vay vốn. Thuê các tổ chức
hành nghề luật, luật sư, chuyên gia tư vấn pháp lý để thực hiện xử lý nợ và các
hoạt động khác của Quỹ;
l) Quản lý, sử dụng vốn, tài sản
và các nguồn lực khác của Quỹ theo quy định của Điều lệ này và quy định của
pháp luật;
m) Tổ chức thực hiện các kiến
nghị của Kiểm soát viên đối với Giám đốc tại các báo cáo của Kiểm soát viên (nếu
có) và báo cáo Kiểm soát viên kết quả thực hiện các kiến nghị;
n) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền
hạn khác theo sự phân công của Chủ tịch Quỹ.
5. Trách nhiệm của Giám đốc Quỹ:
a) Tuân thủ pháp luật, thực hiện
các quyền và nghĩa vụ được giao một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm bảo
đảm lợi ích hợp pháp của Quỹ;
b) Trung thành với lợi ích của
Quỹ, không sử dụng thông tin, bí quyết hoạt động của Quỹ, lạm dụng địa vị, chức
vụ và sử dụng tài sản của Quỹ để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá
nhân khác;
c) Chấp hành các quyết định của
Chủ tịch Quỹ;
d) Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch
Quỹ, Liên minh HTX tỉnh và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được
phân công hoặc ủy quyền.
Điều 29.
Quan hệ giữa Chủ tịch Quỹ, Kiểm soát viên và Giám đốc Quỹ trong quản lý, điều
hành Quỹ
Chủ tịch Quỹ ban hành quy định
nội bộ về phân công, phân cấp trong quản lý điều hành và mối quan hệ công tác
giữa Chủ tịch Quỹ, Kiểm soát viên và Giám đốc Quỹ.
Điều 30.
Phó Giám đốc Quỹ
1. Phó Giám đốc Quỹ do Chủ tịch
Quỹ quy hoạch, bổ nhiệm, miễn nhiệm trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Quỹ, sau
khi được Liên minh HTX tỉnh phê duyệt chủ trương. Phó Giám đốc Quỹ được bổ nhiệm
với nhiệm kỳ là 05 (năm) năm và có thể được bổ nhiệm lại hoặc thay thế. Số lượng
Phó Giám đốc Quỹ do Chủ tịch Liên minh HTX tỉnh quyết định nhưng tối đa không
quá 02 (hai) người.
2. Tiêu chuẩn, điều kiện để được
bổ nhiệm Phó Giám đốc Quỹ:
a) Đáp ứng các tiêu chuẩn, điều
kiện tại các điểm a, b, c, d khoản 3 Điều 27 Điều lệ này;
b) Không phải là vợ hoặc chồng,
cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột,
anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của Chủ tịch, Kiểm soát viên, Giám đốc và Kế
toán trưởng của Quỹ.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phó
Giám đốc Quỹ:
a) Thực hiện nhiệm vụ và quyền
hạn theo phân công của Giám đốc Quỹ trong việc quản lý, điều hành một hoặc một
số lĩnh vực hoạt động của Quỹ;
b) Thực hiện đúng nội dung ủy
quyền trong thời gian Giám đốc vắng mặt;
c) Chịu trách nhiệm trước Giám
đốc, trước Chủ tịch Quỹ và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công hoặc ủy
quyền.
Điều 31. Kế
toán trưởng Quỹ
1. Kế toán trưởng Quỹ do Chủ tịch
Quỹ quy hoạch, bổ nhiệm, miễn nhiệm trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Quỹ. Kế
toán trưởng của Quỹ được bổ nhiệm với nhiệm kỳ là 05 (năm) năm và có thể được bổ
nhiệm lại hoặc thay thế.
2. Tiêu chuẩn, điều kiện để được
bổ nhiệm Kế toán trưởng:
a) Đáp ứng các tiêu chuẩn, điều
kiện tại các điểm a, b, c, d khoản 3 Điều 26 Điều lệ này;
b) Có phẩm chất đạo đức nghề
nghiệp, trung thực, liêm khiết, có ý thức chấp hành pháp luật;
c) Không phải là thủ kho, thủ
quỹ, người được giao nhiệm vụ mua, bán tài sản trong Quỹ;
d) Không phải là vợ hoặc chồng,
cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột,
anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của Chủ tịch, Kiểm soát viên, Giám đốc, Phó Giám
đốc của Quỹ.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Kế
toán trưởng:
a) Tổ chức thực hiện công tác kế
toán, thống kê của Quỹ theo phân công và ủy quyền của Giám đốc Quỹ, phù hợp với
quy định của pháp luật; giúp Giám đốc Quỹ giám sát tài chính tại Quỹ;
b) Chịu trách nhiệm lập báo cáo
tài chính và kế toán của Quỹ cho Giám đốc để báo cáo các cấp có thẩm quyền;
c) Chịu trách nhiệm trước Giám
đốc, Chủ tịch Quỹ và pháp luật về thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được phân công
hoặc ủy quyền;
d) Tuân thủ các quy định theo
Luật Kế toán và các quy định của pháp luật.
Điều 32. Bộ
máy giúp việc
1. Bộ máy giúp việc gồm các
phòng, ban chuyên môn, nghiệp vụ, có chức năng tham mưu, giúp việc cho Chủ tịch
và Giám đốc Quỹ điều hành, quản lý Quỹ.
2. Giám đốc Quỹ quyết định
thành lập, cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn các phòng, ban chuyên
môn, nghiệp vụ, sau khi có ý kiến phê duyệt của Chủ tịch Quỹ.
3. Giám đốc Quỹ quyết định quy
hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển,
khen thưởng, kỷ luật, thôi việc các chức danh lãnh đạo của bộ máy giúp việc và
cán bộ, nhân viên sau khi có ý kiến phê duyệt của Chủ tịch Quỹ.
4. Tiêu chuẩn và điều kiện để
được quy hoạch, bổ nhiệm các chức danh lãnh đạo bộ máy giúp việc do Chủ tịch Quỹ
quy định.
5. Nhiệm vụ, quyền hạn của bộ
máy giúp việc: Tham mưu, giúp việc cho Chủ tịch và Giám đốc Quỹ trong điều
hành, quản lý Quỹ, thực hiện chức năng quản lý nghiệp vụ trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
6. Tuyển dụng:
a) Quỹ căn cứ chiến lược phát
triển, kế hoạch hoạt động 5 (năm) năm và kế hoạch hoạt động hàng năm của Quỹ để
xây dựng kế hoạch lao động hàng năm làm cơ sở để tuyển dụng, sử dụng lao động
theo quy định của pháp luật về lao động;
b) Việc tuyển dụng lao động được
thực hiện theo quy định tại quy chế tuyển dụng, đào tạo lao động và quy hoạch,
bổ nhiệm chức danh lãnh đạo và người quản lý của Quỹ.
7. Khen thưởng và kỷ luật:
a) Các tổ chức, cá nhân của Quỹ
có nhiều thành tích xuất sắc trong việc xây dựng, phát triển Quỹ, hoặc có nhiều
đóng góp mang lại hiệu quả trong hoạt động của Quỹ được khen thưởng theo quy chế
khen thưởng do Chủ tịch Quỹ ban hành và quy định của pháp luật;
b) Tổ chức, cá nhân có hành vi
vi phạm Điều lệ này và các quy định nội bộ của Quỹ, tùy theo tính chất, mức độ
vi phạm có thể bị xử lý kỷ luật theo quy định nội bộ của Quỹ và/hoặc quy định của
pháp luật.
Chương IV
CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH, KẾ
TOÁN, KIỂM TOÁN, CHẾ ĐỘ BÁO CÁO, ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ VÀ BẢO MẬT,
CÔNG KHAI THÔNG TIN
Điều 33.
Chế độ tài chính, kế toán
1. Quỹ tổ chức thực hiện chế độ
tài chính, kế toán, chế độ báo cáo theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của
Bộ Tài chính.
2. Năm tài chính của Quỹ bắt đầu
từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 hàng năm.
3. Chủ tịch Quỹ ban hành quy chế
quản lý tài chính, tài sản phù hợp với quy định tại Nghị định số 45/2021/NĐ-CP
và hướng dẫn tại Thông tư số 52/2022/TT- BTC ngày 12 tháng 8 năm 2022 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 45/2021/NĐ-CP ngày
31 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ về việc thành lập, tổ chức và hoạt động của
Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã và quy định của pháp luật.
Điều 34.
Nguyên tắc quản lý tài chính
1. Quỹ tự chủ về tài chính, tự
chịu trách nhiệm trong việc thực hiện các nhiệm vụ được giao, thực hiện các
nghĩa vụ và các cam kết của mình theo quy định của pháp luật.
2. Quỹ thực hiện công khai tài
chính theo quy định của pháp luật hiện hành. Chủ tịch Quỹ chịu trách nhiệm về
tính chính xác, trung thực của các báo cáo tài chính, thống kê và việc thực hiện
công khai tài chính.
3. Quỹ thực hiện nghĩa vụ thuế theo
quy định của pháp luật về thuế.
Điều 35.
Nguồn vốn hoạt động của Quỹ
Nguồn vốn hoạt động của Quỹ được
hình thành từ các nguồn sau:
1. Vốn chủ sở hữu:
a) Vốn điều lệ;
b) Các quỹ: Quỹ đầu tư phát triển,
Quỹ dự phòng tài chính;
c) Vốn hình thành từ các khoản
tài trợ, viện trợ, đóng góp không phải hoàn trả của các tổ chức, cá nhân trong
và ngoài nước;
d) Các khoản chênh lệch do đánh
giá lại tài sản;
đ) Chênh lệch thu chi chưa phân
phối, lỗ lũy kế chưa xử lý;
e) Vốn khác thuộc sở hữu của Quỹ.
2. Vốn huy động từ các tổ chức,
cá nhân trong nước theo quy định tại Điều lệ này.
3. Các nguồn vốn hợp pháp khác
(nếu có) theo quy định của pháp luật
Điều 36. Vốn
điều lệ của Quỹ
1. Vốn điều lệ của Quỹ là 20
(hai mươi) tỷ đồng. Hiện tại số vốn đã được bố trí là 03 tỷ đồng từ nguồn chi
thường xuyên do ngân sách tỉnh cấp, số vốn còn lại 17 tỷ đồng được cấp bổ sung
từ nguồn chi đầu tư phát triển của ngân sách địa phương trong năm 2024 (đảm bảo
theo quy định tại Nghị định số 45/2021/NĐ-CP).
2. Việc thay đổi mức vốn điều lệ
của Quỹ do UBND tỉnh quyết định sau khi được Hội đồng nhân dân tỉnh (sau đây gọi
tắt là HĐND tỉnh) thông qua trên cơ sở đề nghị của Liên minh HTX tỉnh sau khi
có ý kiến thống nhất với Sở Tài chính và Sở Kế hoạch và Đầu tư.
Điều 37.
Nguyên tắc quản lý, sử dụng vốn và tài sản của Quỹ
1. Việc quản lý, sử dụng vốn của
Quỹ phải đảm bảo an toàn, đúng mục đích và có hiệu quả để thực hiện các nhiệm vụ
của Quỹ theo quy định tại Nghị định số 45/2021/NĐ-CP , Điều lệ này và quy định của
pháp luật;
2. Đối với quản lý và sử dụng
nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi:
a) Quỹ được gửi tại các ngân
hàng thương mại thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam theo nguyên tắc đảm
bảo an toàn và phát triển vốn;
b) Vốn nhàn rỗi của Quỹ có thể
gửi tại Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã Việt Nam và ngược lại theo thỏa thuận
giữa các bên;
c) Quỹ xây dựng quy chế nội bộ
về quản lý và sử dụng nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi, trong đó tối thiểu phải có
các nội dung sau: Tiêu chí lựa chọn ngân hàng thương mại để gửi tiền đảm bảo
nguyên tắc an toàn và phát triển vốn; thẩm quyền quyết định lựa chọn ngân hàng.
3. Mua sắm, đầu tư vào tài sản
cố định phục vụ trực tiếp cho hoạt động theo nguyên tắc giá trị còn lại của tài
sản cố định không vượt quá 10% vốn điều lệ thực có tại thời điểm quyết định đầu
tư, mua sắm; chấp hành đầy đủ các quy định của pháp luật về quản lý đầu tư, xây
dựng đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước sở hữu 100%
vốn điều lệ.
Điều 38. Bảo
đảm an toàn vốn
Quỹ có trách nhiệm thực hiện
các quy định về bảo đảm an toàn vốn hoạt động như sau:
1. Quản lý, sử dụng vốn, tài sản,
phân phối kết quả tài chính, thực hiện chế độ quản lý tài chính và chế độ kế
toán theo đúng quy định tại Điều lệ này, hướng dẫn của Bộ Tài chính và quy định
của pháp luật.
2. Thực hiện các quy định về giới
hạn cho vay theo quy định tại Điều lệ này và quy định của pháp luật.
3. Mua bảo hiểm tài sản đối với
tài sản pháp luật quy định phải mua bảo hiểm theo quy định của pháp luật.
4. Hạch toán vào chi phí hoạt động
khoản dự phòng rủi ro cho vay theo quy định tại Điều lệ này và quy định của
pháp luật.
5. Các biện pháp khác về bảo
toàn vốn theo quy định của pháp luật.
Điều 39.
Tiền lương, thù lao, tiền thưởng, phúc lợi và chế độ khác
Quỹ áp dụng quản lý lao động, tiền
lương, thù lao, tiền thưởng đối với người lao động, người quản lý Quỹ theo quy
định đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ
100% vốn điều lệ và phù hợp với tính chất và mô hình hoạt động của Quỹ theo quy
định tại Nghị định số 45/2021/NĐ-CP và Thông tư số 13/2022/TT-BLĐTBXH .
Điều 40.
Thu nhập của Quỹ
Các khoản thu của Quỹ được xác
định phù hợp với các chuẩn mực kế toán Việt Nam và các quy định của pháp luật,
có hóa đơn, chứng từ hợp lệ và được hạch toán đầy đủ vào doanh thu. Thu nhập của
Quỹ bao gồm:
1. Thu từ hoạt động nghiệp vụ:
a) Thu lãi cho vay;
b) Thu phí từ hợp đồng dịch vụ
nhận ủy thác cho vay;
c) Thu từ hoạt động dịch vụ tư
vấn đầu tư, tài chính liên quan đến hoạt động của Quỹ; thu từ hoạt động dịch vụ
hỗ trợ, đào tạo cho các khách hàng vay vốn của Quỹ theo quy định của pháp luật;
d) Các khoản thu khác từ hoạt động
nghiệp vụ theo quy định của pháp luật.
2. Thu từ hoạt động tài chính:
a) Thu lãi tiền gửi;
b) Thu từ chênh lệch tỷ giá (nếu
có);
c) Thu từ hoạt động tài chính
khác.
3. Các khoản thu khác:
a) Thu từ nhượng bán, thanh lý
tài sản;
b) Thu từ hoạt động cho thuê
tài sản;
c) Chênh lệch các khoản thu bảo
hiểm được bồi thường đền bù tổn thất tài sản sau khi thực hiện bù đắp tổn thất;
d) Thu nợ đã xóa thu hồi được;
đ) Thu hoàn nhập dự phòng;
e) Các khoản thu hợp pháp khác
theo quy định của pháp luật.
Điều 41.
Chi phí của Quỹ
Chi phí của Quỹ là các khoản
chi phí thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động Quỹ; tuân thủ nguyên tắc phù
hợp giữa thu nhập và chi phí; có đủ hóa đơn, chứng từ hợp lệ theo quy định của
pháp luật. Quỹ không được hạch toán vào chi phí các khoản chi do các nguồn kinh
phí khác đài thọ. Việc xác định và hạch toán chi phí được thực hiện phù hợp với
các chuẩn mực kế toán Việt Nam và các quy định của pháp luật. Chi phí được trừ
khi xác định nghĩa vụ thuế được thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế.
Chi phí của Quỹ bao gồm:
1. Chi phí hoạt động nghiệp vụ:
a) Chi trả lãi vốn huy động;
b) Chi phí liên quan đến hoạt động
cho vay, thu nợ;
c) Chi phí liên quan đến hoạt động
nhận ủy thác;
d) Chi trích lập dự phòng rủi
ro cho vay theo quy định tại Điều 20 của Điều lệ này, hướng dẫn của Bộ Tài
chính và quy định của pháp luật;
đ) Chi mua bảo hiểm rủi ro và
các loại bảo hiểm nghiệp vụ khác theo quy định;
e) Các khoản chi khác từ hoạt động
nghiệp vụ.
2. Chi phí tài chính:
a) Chi chênh lệch tỷ giá (nếu
có);
b) Các khoản chi khác từ hoạt động
tài chính.
3. Chi phí quản lý:
a) Chi về tài sản gồm: Chi khấu
hao tài sản cố định; chi thuê tài sản cố định; chi bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa
và vận hành tài sản; chi mua sắm công cụ, dụng cụ; chi bảo hiểm tài sản, chi kiểm
định phương tiện theo quy định; chi nhượng bán, thanh lý tài sản không bao gồm
giá trị còn lại của tài sản cố định thanh lý, nhượng bán (nếu có);
b) Chi cho người quản lý, người
lao động: Chi tiền lương, tiền công; các khoản đóng góp theo lương gồm bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn bệnh nghề nghiệp,
kinh phí công đoàn; chi ăn ca; chi trang phục giao dịch; chi cho lao động nữ,
chi làm thêm giờ, khám sức khỏe định kỳ và các khoản chi khác cho người lao động
áp dụng theo quy định của pháp luật đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;
c) Chi cho hoạt động quản lý và
công vụ: Chi điện, nước, điện thoại, internet, bưu phí, vật liệu, giấy in, văn
phòng phẩm; chi công tác phí, chi tư vấn liên quan đến hoạt động của Quỹ, chi dịch
vụ thanh toán, kiểm toán; chi thuê chuyên gia trong và ngoài nước; chi cộng tác
viên, chi nghiên cứu khoa học, nghiên cứu đổi mới công nghệ; chi đào tạo, huấn
luyện nghiệp vụ; chi thưởng sáng kiến cải tiến, tăng năng suất lao động, chi
cho công tác bảo vệ môi trường, bảo vệ cơ quan; chi y tế, chi xăng dầu, chi
phòng cháy chữa cháy, chi phương tiện vận chuyển, chi tuyên truyền, quảng cáo,
tiếp thị; chi hội nghị, lễ tân, khánh tiết theo quy định của pháp luật;
d) Chi phụ cấp cho các chức
danh kiêm nhiệm;
đ) Các chi phí quản lý khác
theo quy định của pháp luật.
4. Chi tham gia các hoạt động
do Liên minh HTX các cấp tổ chức liên quan đến hoạt động của Quỹ.
5. Chi trích lập dự phòng giảm
giá hàng tồn kho, dự phòng nợ phải thu khó đòi, dự phòng tổn thất tài sản, đầu
tư tài chính và các khoản dự phòng khác áp dụng theo quy định của pháp luật đối
với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều
lệ.
6. Chi phí khác:
a) Chi phí nhượng bán, thanh lý
tài sản (nếu có) bao gồm cả giá trị còn lại của tài sản cố định được thanh lý
nhượng bán;
b) Chi phí xử lý tổn thất tài sản
sau khi đã bù đắp bằng các nguồn vốn khác theo quy định;
c) Chi các khoản đã hạch toán
doanh thu nhưng thực tế không thu được;
d) Chi tiền phạt do vi phạm hợp
đồng kinh tế;
đ) Chi án phí, lệ phí thi hành
án và các chi phí tố tụng khác theo quy định của pháp luật;
e) Chi cho công tác xã hội theo
quy định của pháp luật về thuế;
g) Chi đóng phí hiệp hội ngành
nghề trong và ngoài nước mà Quỹ tham gia theo quy định của pháp luật (nếu có);
h) Chi cho hoạt động đảng, đoàn
thể;
i) Các khoản chi phí khác theo
quy định của pháp luật.
7. Định mức chi phí quy định tại
khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều này được thực hiện theo quy định của
pháp luật đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ
100% vốn điều lệ. Trường hợp pháp luật chưa có quy định hoặc không khống chế mức
chi, Quỹ căn cứ vào khả năng tài chính xây dựng định mức trong quy chế chi tiêu
nội bộ của Quỹ, quyết định việc chi tiêu đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả và chịu
trách nhiệm trước pháp luật.
Điều 42. Kết
quả tài chính và phân phối kết quả tài chính
1. Kết quả tài chính là số
chênh lệch giữa tổng số thu nhập và tổng số chi phí phát sinh trong năm tài
chính:
a) Kết quả tài chính của Quỹ
trong năm thặng dư khi chênh lệch giữa thu nhập và chi phí phát sinh trong năm
tài chính của Quỹ có kết quả dương;
b) Kết quả tài chính của Quỹ
trong năm bị thâm hụt khi chênh lệch giữa thu nhập và chi phí phát sinh trong
năm tài chính của Quỹ có kết quả âm.
2. Khi kết quả tài chính trong
năm của Quỹ đạt thặng dư, sau khi trả tiền phạt do vi phạm các quy định của
pháp luật và bù đắp khoản thâm hụt từ những năm trước (nếu có), được phân phối
như sau:
a) Trích tối đa 30% vào quỹ đầu
tư phát triển;
b) Trích 10% vào quỹ dự phòng
tài chính;
c) Trích quỹ khen thưởng, phúc
lợi cho người lao động của Quỹ:
Quỹ xếp loại A được trích 03
tháng lương thực hiện cho hai quỹ khen thưởng và phúc lợi;
Quỹ xếp loại B được trích 1,5
tháng lương thực hiện cho hai quỹ khen thưởng và phúc lợi;
Quỹ xếp loại C được trích 01
tháng lương thực hiện cho hai quỹ khen thưởng và phúc lợi.
d) Trích quỹ thưởng người quản
lý và Kiểm soát viên:
Quỹ xếp loại A được trích 1,5
tháng lương thực hiện của người quản lý và Kiểm soát viên;
Quỹ xếp loại B được trích 01
tháng lương thực hiện của người quản lý và Kiểm soát viên;
Quỹ xếp loại C thì không được
trích lập quỹ thưởng người quản lý và Kiểm soát viên.
đ) Trường hợp chênh lệch thu
chi còn lại sau khi trích lập các quỹ quy định tại điểm a và b khoản này mà
không đủ nguồn để trích các quỹ khen thưởng, phúc lợi cho người lao động, quỹ
thưởng người quản lý và Kiểm soát viên theo mức quy định thì Quỹ được giảm mức
trích lập quỹ đầu tư phát triển để bổ sung nguồn trích lập đủ quỹ khen thưởng,
phúc lợi cho người lao động, quỹ thưởng người quản lý và Kiểm soát viên theo mức
quy định nhưng mức giảm tối đa không quá mức trích vào quỹ đầu tư phát triển
trong năm tài chính;
e) Số còn lại (nếu có) sau khi
trích lập các quỹ trên được bổ sung vào quỹ đầu tư phát triển của Quỹ.
3. Mục đích sử dụng các quỹ:
a) Quỹ đầu tư phát triển dùng để
mua sắm, đầu tư tài sản cố định phục vụ trực tiếp cho hoạt động; mở rộng quy
mô, đổi mới công nghệ trang thiết bị, điều kiện làm việc của Quỹ và bổ sung vốn
điều lệ cho Quỹ. Chủ tịch Quỹ quyết định hình thức và biện pháp đầu tư phù hợp
với quy định;
b) Quỹ dự phòng tài chính dùng
để bù đắp phần còn lại của những tổn thất, thiệt hại về tài sản, công nợ không
đòi được xảy ra trong quá trình hoạt động sau khi đã được bù đắp bằng tiền bồi
thường của các tổ chức, cá nhân gây ra tổn thất, của tổ chức bảo hiểm và sử dụng
dự phòng trích lập trong chi phí;
c) Quỹ thưởng người quản lý và
Kiểm soát viên dùng để thưởng cho người quản lý và Kiểm soát viên của Quỹ. Mức
thưởng do Chủ tịch Liên minh HTX tỉnh quyết định theo mức độ hoàn thành nhiệm vụ
được giao và hiệu quả hoạt động của Quỹ trên cơ sở đề nghị của Chủ tịch Quỹ;
d) Quỹ khen thưởng được dùng để
thưởng định kỳ hoặc đột xuất cho cá nhân, tập thể của Quỹ trên cơ sở năng suất
lao động hoặc thành tích công tác;
đ) Quỹ phúc lợi được sử dụng để
chi cho các hoạt động thể thao, văn hóa, công trình phúc lợi công cộng của tập
thể cán bộ của Quỹ; chi trợ cấp khó khăn thường xuyên, đột xuất cho cán bộ; chi
cho hoạt động phúc lợi khác của Quỹ;
e) Chủ tịch Quỹ quy định cụ thể
về mục đích sử dụng quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính tại quy chế
quản lý tài chính, tài sản của Quỹ. Giám đốc Quỹ quy định cụ thể mục đích sử dụng
và phối hợp với công đoàn Quỹ quản lý, sử dụng quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi,
đảm bảo công khai, minh bạch.
4. Khi kết quả tài chính trong
năm bị thâm hụt, Quỹ được chuyển số chênh lệch thu nhập nhỏ hơn chi phí sang
năm sau, thời gian chuyển không quá 05 (năm) năm. Nếu sau 05 (năm) năm, Quỹ
không chuyển hết số chênh lệch thu nhập nhỏ hơn chi phí, Quỹ báo cáo Liên minh
HTX tỉnh để báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định việc giảm hoặc bổ sung vốn điều
lệ, cơ cấu, tổ chức lại hoặc giải thể, phá sản Quỹ.
Điều 43.
Chế độ báo cáo
1. Kiểm soát viên: Thực hiện
báo cáo theo Quy chế hoạt động của Kiểm soát viên.
2. Giám đốc Quỹ:
a) Lập các báo cáo định kỳ 6
tháng và hàng năm trình Chủ tịch Quỹ gửi UBND tỉnh, Liên minh HTX tỉnh, Sở Tài
chính, Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư để theo dõi,
giám sát;
b) Gửi Quỹ hỗ trợ phát triển hợp
tác xã Việt Nam báo cáo định kỳ 6 tháng và hàng năm để tổng hợp báo cáo Liên
minh HTX Việt Nam, Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; Bộ Kế hoạch và Đầu
tư và Chính phủ theo quy định.
3. Các loại báo cáo định kỳ 6
tháng và hàng năm của Quỹ tại khoản 2 Điều này gồm:
a) Báo cáo tài chính, gồm: Bảng
cân đối kế toán; báo cáo kết quả hoạt động; báo cáo lưu chuyển tiền tệ; báo cáo
tình hình biến động vốn chủ sở hữu; bản thuyết minh báo cáo tài chính; báo cáo
tình hình thu chi tài chính; báo cáo tình hình phân phối chênh lệch thu, chi và
sử dụng các quỹ theo hướng dẫn của Bộ Tài chính;
b) Báo cáo tổng hợp tình hình
hoạt động nghiệp vụ của Quỹ;
c) Báo cáo kiểm toán báo cáo
tài chính năm.
4. Thời hạn gửi báo cáo:
a) Báo cáo 06 tháng gửi chậm nhất
trước ngày 31 tháng 7 hàng năm;
b) Báo cáo năm gửi chậm nhất
sau 90 ngày, kể từ ngày kết thúc năm tài chính; riêng báo cáo kiểm toán báo cáo
tài chính năm của Quỹ do tổ chức kiểm toán độc lập thực hiện gửi chậm nhất sau
120 ngày, kể từ ngày kết thúc năm tài chính.
5. Phương thức gửi báo cáo:
Theo phương thức gửi trực tiếp hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính.
6. Trường hợp đột xuất, Quỹ có
trách nhiệm, nghĩa vụ cung cấp thông tin, báo cáo cho cơ quan có thẩm quyền khi
có yêu cầu.
7. Quỹ thực hiện chế độ báo cáo
theo quy định của pháp luật thanh tra, kiểm tra, kiểm toán.
Điều 44.
Đánh giá hiệu quả hoạt động của Quỹ
1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu
quả hoạt động hàng năm của Quỹ, bao gồm:
a) Chỉ tiêu 1: Tăng trưởng dư nợ
cho vay;
b) Chỉ tiêu 2: Tỷ lệ nợ xấu
(bao gồm dư nợ các nhóm 3, nhóm 4 và nhóm 5 theo kết quả phân loại nợ của Quỹ);
c) Chỉ tiêu 3: Kết quả tài
chính hàng năm;
d) Chỉ tiêu 4: Tình hình chấp
hành pháp luật về đầu tư, quản lý và sử dụng vốn của Quỹ, nghĩa vụ với ngân
sách nhà nước, chế độ báo cáo tài chính;
2. Khi tính toán các chỉ tiêu
đánh giá hiệu quả hoạt động của Quỹ tại khoản 1 Điều này, Quỹ được loại trừ các
yếu tố khách quan về:
a) Thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh,
chiến tranh và các nguyên nhân bất khả kháng khác;
b) Thay đổi về chính sách của
Nhà nước ảnh hưởng đến hoạt động của Quỹ.
3. Phương thức xác định các chỉ
tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động và xếp loại Quỹ thực hiện theo Điều 13, Điều
14, Điều 15 Thông tư 52/2022/TT-BTC và các quy định của pháp luật.
4. Liên minh HTX tỉnh thực hiện
giao chỉ tiêu và đánh giá hiệu quả hoạt động hàng năm của Quỹ.
Điều 45.
Thanh tra, kiểm tra và kiểm toán
1. Quỹ chịu sự thanh tra, kiểm
tra và kiểm toán của cơ quan thanh tra, kiểm tra và Kiểm toán nhà nước theo quy
định hiện hành; chịu sự thanh tra, kiểm tra, giám sát toàn diện của UBND tỉnh
và kiểm tra, giám sát của Liên minh HTX tỉnh.
2. Báo cáo tài chính hàng năm của
Quỹ phải được một tổ chức kiểm toán độc lập kiểm toán hoặc Kiểm toán Nhà nước
theo quy định của pháp luật hiện hành.
3. Chủ tịch Quỹ ban hành quy định
về phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán hàng năm của Quỹ.
Điều 46.
Chế độ lưu giữ tài liệu của Quỹ
1. Quỹ lưu giữ các tài liệu sau
đây tại trụ sở chính của Quỹ:
a) Điều lệ Quỹ; sửa đổi, bổ
sung Điều lệ Quỹ; các quy chế quản lý nội bộ của Quỹ;
b) Tài liệu, giấy tờ xác nhận
quyền sở hữu tài sản của Quỹ;
c) Các biên bản họp; các quyết
định của Quỹ;
d) Báo cáo của Kiểm soát viên,
kết luận của cơ quan thanh tra, kết luận của tổ chức kiểm toán độc lập;
đ) Hồ sơ tín dụng;
e) Tài sản bảo đảm;
g) Tài liệu, hồ sơ, chứng từ, sổ
sách kế toán của Quỹ;
h) Các tài liệu khác theo quy định
nội bộ của Quỹ, Điều lệ này và quy định của pháp luật.
2. Giám đốc chịu trách nhiệm tổ
chức việc lưu giữ và bảo mật hồ sơ, tài liệu của Quỹ.
3. Thời hạn lưu giữ các tài liệu
nêu tại khoản 1 Điều này thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 47. Bảo
mật và công khai thông tin
1. Những người làm việc tại Quỹ
và những người liên quan không được tự ý tiết lộ những thông tin, bí mật về hoạt
động của Quỹ mà mình biết.
2. Giám đốc Quỹ quyết định và
chịu trách nhiệm việc công khai thông tin ra bên ngoài Quỹ. Bộ phận lưu giữ hồ
sơ, tài liệu của Quỹ chỉ được cung cấp thông tin ra bên ngoài theo quyết định của
Giám đốc hoặc người được Giám đốc ủy quyền.
3. Biểu mẫu, nội dung và nơi gửi
thông tin thực hiện theo các quy định của pháp luật.
4. Trường hợp có yêu cầu thanh
tra, kiểm tra của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền, Giám đốc Quỹ là
người chịu trách nhiệm trong tổ chức cung cấp thông tin theo đúng quy định pháp
luật về thanh tra, kiểm tra.
Chương V
QUAN HỆ GIỮA QUỸ VỚI CÁC
BÊN LIÊN QUAN
MỤC 1. VỚI
QUỸ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ VIỆT NAM
Điều 48.
Nguyên tắc phối hợp hoạt động
Quỹ phối hợp với Quỹ hỗ trợ
phát triển hợp tác xã Việt Nam theo các nguyên tắc sau:
1. Bình đẳng, cùng có lợi vì mục
tiêu chung phục vụ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã.
2. Đảm bảo hiệu quả, an toàn vốn
trong quá trình phối hợp hoạt động.
3. Thực hiện trên cơ sở phối hợp
hoạt động có sự thỏa thuận thống nhất giữa các bên.
Điều 49. Nội
dung phối hợp hoạt động
1. Nhận ủy thác vốn từ Quỹ hỗ
trợ phát triển hợp tác xã Việt Nam thực hiện hoạt động cho vay.
2. Cho vay hợp vốn đối với các
dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh hiệu quả, khả thi theo nhu cầu của
các bên.
3. Vốn nhàn rỗi của Quỹ có thể
gửi tại Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã Việt Nam và ngược lại.
4. Thực hiện các giải pháp đầu
tư chung hệ thống công nghệ thông tin để kết nối trực tuyến giữa Quỹ và Quỹ hỗ
trợ phát triển hợp tác xã Việt Nam và Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã các tỉnh,
thành phố khác.
5. Phối hợp tổ chức đào tạo, tập
huấn cho cán bộ công nhân viên của Quỹ.
6. Phối hợp tổ chức các hoạt động
dịch vụ gắn với hoạt động cho vay trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
7. Phối hợp tuyên truyền, phổ
biến, tập huấn, hướng dẫn, giới thiệu cho hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; thành
viên tổ hợp tác và hợp tác xã về hoạt động của Quỹ và Quỹ hỗ trợ phát triển hợp
tác xã Việt Nam.
8. Lập và gửi báo cáo định kỳ
06 tháng và hàng năm cho Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã Việt Nam.
9. Các hình thức phối hợp hoạt
động khác theo quy định của pháp luật.
MỤC 2. VỚI
CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ TẠI ĐỊA PHƯƠNG VÀ CÁC BÊN LIÊN QUAN KHÁC
Điều 50.
Quan hệ giữa Quỹ với HĐND tỉnh
Quỹ chịu sự giám sát của HĐND tỉnh
trong việc tổ chức thực hiện và quản lý Quỹ theo quy định của pháp luật về ngân
sách nhà nước quy định tại Nghị định số 45/2021/NĐ-CP và pháp luật có liên
quan.
Điều 51.
Quan hệ giữa Quỹ với UBND tỉnh
1. Quỹ chịu sự thanh tra, kiểm
tra, giám sát toàn diện của UBND tỉnh đối với hoạt động của Quỹ.
2. Định kỳ hàng năm và đột xuất,
Quỹ trình UBND tỉnh để báo cáo Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam về kết quả và tình hình hoạt động Quỹ theo quy định tại Điều
43 Điều lệ này.
3. Trong quá trình hoạt động,
Quỹ kịp thời báo cáo những khó khăn vướng mắc và nguyên nhân phát sinh với UBND
tỉnh; đề xuất việc bổ sung, sửa đổi cơ chế chính sách cho hoạt động của Quỹ, Điều
lệ Quỹ.
4. Các nội dung khác theo quy định
tại Nghị định số 45/2021/NĐ-CP .
Điều 52.
Quan hệ với Liên minh HTX tỉnh
1. Quỹ chịu sự quản lý, kiểm
tra, giám sát của Liên minh HTX tỉnh theo quy định tại Nghị định số
45/2021/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn liên quan.
2. Định kỳ 6 tháng và hàng năm,
Quỹ báo cáo với Liên minh HTX tỉnh theo Điều 43 Điều lệ này phục vụ cho việc
đánh giá hiệu quả và xếp loại Quỹ theo quy định tại Điều lệ này và quy định của
pháp luật.
3. Tham mưu Liên minh HTX tỉnh
để thực hiện các quyền hạn và trách nhiệm của Liên minh HTX tỉnh do cơ quan có
thẩm quyền giao đối với Quỹ theo Điều lệ này, Nghị định số 45/2021/NĐ-CP và
theo quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 53.
Quan hệ giữa Quỹ với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội và Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh
1. Quỹ chịu sự quản lý nhà nước
của các sở, ngành về các nghiệp vụ, các lĩnh vực liên quan, thực hiện báo cáo định
kỳ, đột xuất theo yêu cầu quản lý của các sở, ngành liên quan trong tỉnh.
2. Tham mưu cho Liên minh HTX tỉnh
về việc phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính trình UBND tỉnh, HĐND
tỉnh việc điều chỉnh tăng, giảm vốn điều lệ Quỹ trong từng thời kỳ.
3. Định kỳ 06 tháng và hàng
năm, Quỹ lập và gửi báo cáo Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư và Chi nhánh
Ngân hàng Nhà nước tỉnh theo Điều 43 Điều lệ này.
Điều 54.
Quan hệ giữa Quỹ với các cơ quan, tổ chức khác
Quỹ xây dựng mối quan hệ với
các cơ quan, tổ chức được thành lập và hoạt động hợp pháp trong và ngoài nước để
thực hiện các nội dung: Hợp tác, liên kết, tư vấn, hỗ trợ, đầu tư và chuyển
giao công nghệ, đào tạo, thẩm định… nhằm phục vụ cho các hoạt động của Quỹ; đảm
bảo nguyên tắc không trái với các quy định của pháp luật, bình đẳng, cùng có lợi,
an toàn và hiệu quả.
Chương VI
TRANH CHẤP, GIẢI THỂ,
PHÁ SẢN VÀ CHUYỂN ĐỔI MÔ HÌNH QUỸ
Điều 55.
Giải quyết tranh chấp
Trường hợp phát sinh tranh chấp
giữa Quỹ với tổ chức, cá nhân khác, Quỹ ưu tiên giải quyết thông qua thương lượng
và hòa giải. Trường hợp hòa giải không thành, các bên giải quyết tranh chấp
theo quy định của pháp luật.
Điều 56.
Các trường hợp giải thể Quỹ
Quỹ giải thể khi thuộc một
trong các trường hợp sau:
1. Quỹ bị các cơ quan thẩm quyền
đánh giá xếp loại C trong 05 (năm) năm liên tiếp và tỷ lệ giá trị dư nợ cho vay
(không bao gồm các khoản nhận ủy thác cho vay) trên vốn chủ sở hữu thấp hơn 20%
trong 05 (năm) năm liên tiếp.
2. Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ
cho vay cao hơn 50% vốn điều lệ thực có của Quỹ trong 05 (năm) năm liên tiếp.
3. Lũy kế chênh lệch thu chi âm
lớn hơn hoặc bằng 75% số vốn điều lệ thực có của Quỹ trong 05 (năm) năm liên tiếp.
4. Các trường hợp giải thể khác
theo quyết định của UBND tỉnh.
Điều 57.
Thẩm quyền quyết định giải thể Quỹ
Trên cơ sở đề xuất của Liên
minh HTX tỉnh, ý kiến tham gia của Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư và Ngân
hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, UBND tỉnh xem xét, trình HĐND tỉnh thông qua, phê
duyệt chủ trương giải thể trước khi ban hành Quyết định giải thể Quỹ theo quy định
tại Nghị định số 45/2021/NĐ-CP và quy định của pháp luật.
Điều 58. Hồ
sơ, trình tự, thủ tục giải thể Quỹ
Hồ sơ, trình tự, thủ tục giải
thể Quỹ thực hiện theo quy định đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
Điều 59.
Phá sản Quỹ
Việc phá sản Quỹ thực hiện theo
quy định của pháp luật về phá sản.
Điều 60.
Chuyển đổi mô hình hoạt động Quỹ
1. Trường hợp Quỹ chuyển đổi mô
hình hoạt động từ mô hình Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước
nắm giữ 100% vốn điều lệ sang mô hình hợp tác xã, Quỹ phải thực hiện xây dựng
phương án chuyển đổi, xác định rõ nghĩa vụ xử lý của Quỹ hiện hành, phương án
chuyển sang Quỹ hoạt động theo mô hình mới (phương án tài chính, quản lý điều
hành, dư nợ tín dụng), báo cáo Liên minh HTX tỉnh và các cơ quan quản lý liên
quan. UBND tỉnh quyết định chuyển đổi mô hình theo đề nghị của Liên minh HTX tỉnh
và trên cơ sở ý kiến của Sở Tài chính, Sở Tư pháp, Sở Kế hoạch và Đầu tư và
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh.
2. Quỹ thực hiện xử lý tài
chính khi chuyển đổi mô hình hoạt động theo quy định tại Điều 17 Thông tư số
52/2022/TT-BTC và quy định của pháp luật.
Chương
VII
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 61.
Điều khoản thi hành
1. Các quy chế, quy định nội bộ
của Quỹ phải bảo đảm việc tuân thủ nguyên tắc, nội dung quy định tại Điều lệ
này.
2. Trong trường hợp quy định của
pháp luật đến hoạt động của Quỹ chưa được quy định tại Điều lệ này hoặc có quy
định mới của pháp luật khác với nội dung Điều lệ này thì quy định đó được áp dụng
để điều chỉnh hoạt động của Quỹ.
3. Chủ tịch Quỹ, Kiểm soát
viên, Giám đốc Quỹ, các cơ quan, tổ chức và các cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm tổ chức thi hành Điều lệ này.
Điều 62. Sửa
đổi, bổ sung
Trong quá trình hoạt động, trường
hợp có sự thay đổi của pháp luật liên quan đến Điều lệ này, các quy định trong
Điều lệ không còn phù hợp với thực tế hoặc cần thay đổi, Chủ tịch Quỹ báo cáo
Liên minh HTX tỉnh trình UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung Điều lệ này cho
phù hợp./.