ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 665/QĐ-UBND
|
Khánh
Hòa, ngày 17 tháng 3 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA BẢO ĐẢM TRẬT TỰ, AN TOÀN GIAO THÔNG
ĐƯỜNG BỘ GIAI ĐOẠN 2021-2030 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH
HÒA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Giao
thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Chỉ thị số
18-CT/TW ngày 04 tháng 9 năm 2012 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa XI) về
tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao
thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa và khắc phục ùn tắc giao thông và
Kết luận số 45-KL/TW ngày 01 tháng 02 năm 2019 của Ban Bí thư Trung ương Đảng;
Căn cứ Quyết định số
2060/QĐ-TTg ngày 12 tháng 12 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
Chiến lược quốc gia bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ giai đoạn
2021-2030 và tầm nhìn đến năm 2045;
Theo đề nghị của Ban
An toàn giao thông tỉnh tại Tờ trình số 39/TTr-BATGT ngày 25 tháng 02 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1.
Phê duyệt Kế hoạch triển khai thực hiện Chiến lược quốc
gia bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ giai đoạn 2021-2030 và tầm
nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa (Kế hoạch kèm theo Quyết định
này).
Điều
2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều
3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở,
ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Tấn Tuân
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA BẢO ĐẢM TRẬT TỰ, AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ GIAI ĐOẠN
2021-2030 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 665/QĐ-UBND ngày 17 tháng 3 năm 2021 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
Thực hiện Quyết định
số 2060/QĐ-TTg ngày 12 tháng 12 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt
Chiến lược quốc gia bảo đảm trật tự , an toàn giao thông đường bộ giai đoạn
2021-2030 và tầm nhìn đến năm 2045.
Thực hiện Công văn số
30/CV-UBATGTQG ngày 26 tháng 01 năm 2021 của Ủy ban An toàn giao thông Quốc
gia, Công văn số 1213/UBND-KT của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa về việc xây
dựng Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia bảo đảm trật tự , an toàn giao thông
đường bộ giai đoạn 2021-2030 và căn cứ tình hình thực tế của địa phương , Ủy
ban nhân dân tỉnh đề ra Kế hoạch triển khai thực hiện Chiến lược quốc gia bảo
đảm trật tự , an toàn giao thông đường bộ giai đoạn 2021-2030 và tầm nhìn đến
năm 2045 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa, gồm các nội dung cụ thể như sau:
I.
Mục tiêu
1.
Mục tiêu tổng quát
- Hàng năm giảm 5 -
10% số người chết và bị thương do tai nạn giao thông đường bộ một cách bền
vững, tiến tới xây dựng một xã hội có hệ thống giao thông an toàn, thông suốt,
thuận tiện, hiệu quả và thân thiện môi trường;
- Triển khai thực
hiện đầy đủ các chủ trương, chính sách của cấp có thẩm quyền về thể chế quản
lý, tổ chức an toàn giao thông phù hợp, hiệu lực và hiệu quả;
- Đầu tư xây dựng kết
cấu hạ tầng giao thông, phương tiện giao thông an toàn, hiện đại, thân thiện
môi trường;
- Người tham gia giao
thông có kiến thức, kỹ năng, ý thức chấp hành pháp luật về trật tự, an toàn
giao thông, hình thành văn hóa giao thông an toàn;
- Hệ thống cấp cứu,
điều trị kịp thời, hiệu quả đối với nạn nhân tai nạn giao thông;
- Áp dụng các thành
tựu khoa học công nghệ tiên tiến trong lĩnh vực bảo đảm trật tự, an toàn giao
thông.
2.
Mục tiêu cụ thể giai đoạn 2021-2030
a) Quản lý nhà nước
về trật tự, an toàn giao thông:
- Kiện toàn, nâng cao
năng lực của bộ máy quản lý an toàn giao thông từ tỉnh đến địa phương đảm bảo
được hoàn thiện, hoạt động có hiệu lực và hiệu quả.
- Thành lập trung tâm
điều hành giao thông thông minh để thu thập, xử lý và chia sẻ dữ liệu về tình
trạng hoạt động giao thông theo thời gian thực, có kết nối đồng bộ với các
ngành, địa phương, đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý và nghiên cứu về an
toàn giao thông.
- Tất cả 05 trụ cột
về an toàn giao thông đường bộ (gồm: Quản lý nhà nước, kết cấu hạ tầng, phương
tiện giao thông, người tham gia giao thông, ứng phó sau tai nạn giao thông)
được ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến, đặc biệt là các thành tựu của cuộc
Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, đáp ứng theo yêu cầu của Chính phủ điện tử.
b) Kết cấu hạ tầng và
tổ chức giao thông
- Xóa bỏ kịp thời các
điểm đen, điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông trên hệ thống đường bộ; bảo đảm 100%
các tuyến đường bộ xây dựng mới, nâng cấp cải tạo và đang khai thác được thẩm
tra, thẩm định an toàn giao thông theo quy định; lập lại trật tự hành lang an
toàn đường bộ và chống tái lấn chiếm; đảm bảo các công trình xây dựng lớn khi
kết nối trực tiếp ra đường đô thị, quốc lộ và tỉnh lộ không gây gia tăng ùn
tắc, tai nạn giao thông.
- 100% các tuyến
đường quốc lộ (đoạn đi qua địa bàn tỉnh) được lắp đặt hệ thống camera giám sát
giao thông; 100% hệ thống đường tỉnh, 50% - 80% hệ thống đường huyện được xây
dựng và lắp đặt đầy đủ các công trình, trang thiết bị bảo đảm an toàn giao
thông.
- Các tuyến đường bộ
xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo được xem xét xây dựng làn đường dành riêng cho
mô tô, xe gắn máy, xe đạp và bảo đảm an toàn cho các đối tượng tham gia giao
thông dễ bị tổn thương.
- Hoàn thành hệ thống
giao thông tiếp cận cho người khuyết tật, người cao tuổi trên các tuyến đường
chính trong thành phố Nha Trang.
- Hỗ trợ và tạo điều
kiện thuận lợi trong việc huy động nguồn lực đầu tư, xây dựng các trạm dừng
nghỉ để phục vụ nhu cầu thiết yếu của lái xe, hành khách, phương tiện dọc các
tuyến đường cao tốc, quốc lộ và tỉnh lộ, đảm bảo người lái xe không quá 04 giờ
là được dừng nghỉ theo quy định.
- Triển khai lắp đặt
các hệ thống quản lý, điều hành giao thông thông minh (có công năng phát hiện
các hành vi vi phạm, thu phí điện tử không dừng, biển báo hiệu đường bộ linh
hoạt) trên các tuyến, đoạn tuyến Quốc lộ 10, Quốc lộ 21, Quốc lộ 21B; hình
thành các trung tâm tích hợp quản lý, điều hành giao thông đô thị thông minh
tại thành phố Nha Trang.
- Không để xảy ra ùn
tắc giao thông trên các tuyến quốc lộ, các đầu mối giao thông chính.
- 100% khu vực cổng
trường học nằm trên các tuyến quốc lộ, tỉnh lộ, các đường trục chính đô thị
được tổ chức giao thông bảo đảm an toàn và chống ùn tắc giao thông.
c) Phương tiện giao
thông
- Loại bỏ 100%, không
được tham gia giao thông đối với xe cơ giới hết niên hạn sử dụng, xe tự chế ba,
bốn bánh; triển khai kiểm soát phát thải khí thải định kỳ đối với xe mô tô, xe
gắn máy có động cơ xăng tham gia giao thông.
- 100% chủ xe ô tô
trên địa bàn tỉnh sử dụng tài khoản thu phí điện tử để thanh toán đa mục đích
cho các dịch vụ giao thông đường bộ và nộp phạt vi phạm.
d) Người tham gia
giao thông
- Đẩy mạnh xây dựng
văn hóa giao thông trong cộng đồng, 100 % người tham gia giao thông được giáo
dục, phổ biến kiến thức, pháp luật về trật tự an toàn giao thông và các kỹ năng
tham gia giao thông an toàn.
- Hệ thống đào tạo,
sát hạch và cấp giấy phép lái xe đạt tiêu chuẩn tương đương với các nước phát
triển trên thế giới, hội nhập toàn diện theo Công ước 1968 về giao thông đường
bộ.
đ) Cứu hộ, cứu nạn và
cấp cứu y tế tai nạn giao thông
- Tập trung đầu tư
một số trạm cấp cứu, trung tâm cứu hộ, cứu nạn trên các tuyến quốc lộ với đầy
đủ cơ sở vật chất, trang thiết bị bảo đảm khả năng cấp cứu nạn nhân tai nạn
giao thông trong thời gian nhanh nhất kể từ khi nhận được thông tin yêu cầu cấp
cứu. Tiếp tục đầu tư trang thiết bị y tế cho các bệnh viện đa khoa trong tỉnh
và các trung tâm y tế tại các huyện, thị xã đảm bảo năng lực cấp cứu, tiếp nhận
nạn nhân tai nạn giao thông kịp thời, hiệu quả.
- Trung tâm cấp cứu y
tế 115, các bệnh viện, trung tâm y tế cấp huyện đảm bảo năng lực cấp cứu, tiếp
cận nạn nhân tai nạn giao thông trong thời gian nhanh nhất kể từ khi nhận được
thông tin yêu cầu cấp cứu.
3.
Tầm nhìn đến năm 2045
- Giai đoạn
2031-2045, hàng năm kéo giảm tai nạn giao thông đường bộ ở cả ba tiêu chí về số
vụ tai nạn giao thông, số người chết và số người bị thương, hướng đến mục tiêu
sẽ không có người chết do tai nạn giao thông đường bộ.
- Hệ thống quản lý
nhà nước về an toàn giao thông được hoàn thiện, hoạt động hiệu quả, ổn định,
bền vững từ tỉnh đến địa phương; năng lực, hiệu lực quản lý nhà nước và thực
thi pháp luật về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông tương đương các nước phát
triển.
- Hình thành văn hóa
giao thông an toàn và ý thức tự giác chấp hành pháp luật của người tham gia
giao thông; đa số người dân hình thành thói quen tham gia giao thông bằng dịch
vụ vận tải công cộng, đi bộ và đi xe đạp.
- Vận tải hành khách
công cộng phát triển với hạ tầng kết nối và chất lượng dịch vụ vận tải hành
khách được nâng cao.
- Cơ bản hoàn thành
việc triển khai, áp dụng những thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ
tư vào lĩnh vực an toàn giao thông, đặc biệt trong quản lý dịch vụ công, hoạt
động vận tải, phương tiện tự lái, giao thông thông minh, giám sát và xử lý vi
phạm; ứng dụng trí tuệ nhân tạo, ứng dụng dữ liệu lớn trong tổ chức, điều hành
giao thông nhằm giảm ùn tắc giao thông ở các đô thị.
- Hệ thống đường bộ
từ cấp Trung ương đến địa phương được xây dựng hiện đại, đồng bộ và được lắp
đặt đầy đủ các công trình, trang thiết bị an toàn giao thông, đáp ứng tiêu chí
về tuyến đường thân thiện cho mọi đối tượng tham gia giao thông; tất cả các
điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông trên hệ thống đường bộ được xóa bỏ kịp thời.
- Các trạm cứu hộ,
cứu nạn và cấp cứu y tế tai nạn giao thông được hiện đại hóa và giảm thời gian
tiếp cận nạn nhân.
II.
Nhiệm vụ
Chủ động ứng dụng và
phát triển các thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư để thực hiện
đồng bộ 05 trụ cột về an toàn giao thông đường bộ, gồm:
1. Triển khai chính sách
pháp luật về an toàn giao thông, nhằm áp dụng kịp thời các thành tựu của cuộc
Cách mạng công nghiệp lần thứ tư vào thực tiễn. Phát triển nguồn nhân lực chất
lượng cao; nâng cao năng lực của Ban An toàn giao thông tỉnh, Ban An toàn giao
thông cấp huyện, cấp xã và các sở, ngành có liên quan để quản lý và thực hiện
hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp về an toàn giao thông.
2. Phát triển kết cấu hạ
tầng giao thông và tổ chức giao thông hiện đại, an toàn, thông suốt, thân
thiện. Tập trung đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo hệ thống đường tỉnh, các
tuyến đường địa phương trọng điểm nhằm đạt điều kiện an toàn cao cho tất cả các
đối tượng tham gia giao thông.
3. Ứng dụng các công
nghệ về an toàn trong sản xuất, lắp ráp, kiểm định phương tiện cơ giới đường
bộ, nhằm nâng cao điều kiện an toàn cho phương tiện khi tham gia giao thông.
4. Tập trung tuyên
truyền, giáo dục kiến thức, kỹ năng tham gia giao thông an toàn kết hợp với
công tác xử lý vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ, nhằm nâng cao ý thức
tự giác chấp hành pháp luật của người tham gia giao thông, xây dựng văn hóa
giao thông trong toàn dân. Tiếp tục ứng dụng khoa học công nghệ để hoàn thiện,
phát triển hệ thống đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe tương đương với các
nước phát triển trên thế giới.
5. Xây dựng hệ thống cứu
hộ, cứu nạn và cấp cứu y tế tai nạn giao thông trong phạm vi toàn tỉnh; kết hợp
phát triển mạng lưới thông tin liên lạc hiện đại nhằm ứng phó kịp thời tai nạn
giao thông.
III.
Giải pháp
1.
Quản lý nhà nước về an toàn giao thông
a) Thực hiện đồng bộ
các giải pháp tại Chỉ thị số 18-CT/TW ngày 04 tháng 9 năm 2012 của Ban Bí thư
Trung ương Đảng (khóa XI) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác
bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa và
khắc phục ùn tắc giao thông và Kết luận số 45-KL/TW ngày 01 tháng 02 năm 2019
của Ban Bí thư Trung ương Đảng.
b) Ban hành các văn
bản chỉ đạo điều hành trong vấn đề bảo đảm trật tự an toàn giao thông đúng, đủ
và kịp thời. Bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới theo thẩm quyền để phù
hợp với tình hình phát triển về kinh tế - xã hội và giao thông của tỉnh Khánh
Hòa; các văn bản chỉ đạo điều hành nhấn mạnh và gắn vai trò, trách nhiệm của
người đứng đầu địa phương, các cơ quan đoàn thể trong việc thực hiện các nhiệm
vụ bảo đảm trật tự, an toàn giao thông theo đúng chức trách, nhiệm vụ của mình.
c) Ban hành cơ chế
phối hợp giữa chính quyền, tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức tôn giáo và
gắn trách nhiệm của người đứng đầu trong công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao
thông.
d) Ban hành cơ chế bổ
sung kinh phí từ ngân sách cho các hoạt động về tuyên truyền, phổ biến pháp
luật, tuần tra, xử lý vi phạm trong các đợt cao điểm như ngày lễ, ngày Tết và
các ngày hội của địa phương.
e) Thực hiện khen
thưởng kịp thời đối với tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác
bảo đảm trật tự an toàn giao thông và nhân rộng các mô hình điển hình tiên
tiến.
g) Kịp thời ứng dụng
và phát triển các thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư vào lĩnh
vực bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ; tập trung vào các lĩnh vực:
Phương tiện giao thông tự lái; Internet vạn vật trong giao thông và dịch vụ vận
tải; số hóa công tác quản lý; hệ thống giao thông thông minh mới sử dụng trí
tuệ nhân tạo; ứng dụng cơ sở dữ liệu lớn trong tổ chức giao thông.
h) Triển khai cơ chế
chính sách tái cơ cấu thị trường vận tải, nâng thị phần các phương thức vận tải
khối lượng lớn, giảm mức độ phụ thuộc vào vận tải đường bộ; khuyến khích phát
triển vận tải khách công cộng trên các hành lang vận tải chính và trong các đô
thị; áp dụng các cơ chế, chính sách, lộ trình hạn chế việc sử dụng phương tiện
cơ giới cá nhân.
i) Áp dụng các chính
sách khuyến khích sự tham gia của khu vực tư nhân vào lĩnh vực an toàn giao
thông; đặc biệt là các cá nhân, tổ chức khoa học công nghệ, các trường đại học
để nghiên cứu các giải pháp, công nghệ mới áp dụng vào lĩnh vực bảo đảm an toàn
giao thông.
k) Hoàn thiện mô
hình, chức năng, nhiệm vụ và nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động của Ban An
toàn giao thông tỉnh, Ban An toàn giao thông cấp huyện, cấp xã, các cơ quan,
đơn vị liên quan cho phù hợp với tình hình mới.
l) Ứng dụng những
thành tựu khoa học công nghệ mới để xây dựng, kết nối và hoàn thiện hệ thống cơ
sở dữ liệu về an toàn giao thông; đầu tư xây dựng trung tâm phân tích dữ liệu
an toàn giao thông.
m) Nâng cấp hệ thống
cơ sở dữ liệu thiết bị giám sát hành trình và camera giám sát trên các xe ô tô
kinh doanh vận tải, đảm bảo kết nối, sử dụng chung cho các cơ quan chức năng về
thanh tra, tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm.
n) Triển khai cơ sở
dữ liệu về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, trong
đó có kết nối và chia sẻ với hệ thống dữ liệu đăng ký phương tiện, đăng kiểm
phương tiện, giấy phép lái xe.
o) Xây dựng hệ thống
báo cáo và phân tích tình hình trật tự, an toàn giao thông cấp tỉnh.
2.
Kết cấu hạ tầng giao thông
a) Thường xuyên rà
soát, điều chỉnh, bổ sung hệ thống an toàn giao thông theo các tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật hiện hành về đường bộ, công trình kết cấu hạ tầng giao thông,
ứng dụng công nghệ hiện đại trong tổ chức giao thông.
b) Áp dụng hệ thống
đánh giá, xếp hạng an toàn giao thông đường bộ theo tiêu chuẩn của Chương trình
đánh giá an toàn giao thông đường bộ toàn cầu; thực hiện định kỳ việc đánh giá,
xếp hạng an toàn giao thông hệ thống quốc lộ, tỉnh lộ.
c) Nghiên cứu, xem
xét triển khai cập nhật dữ liệu tai nạn giao thông trên nền bản đồ số giao
thông để phục vụ công tác quản lý, phát hiện và xử lý kịp thời các điểm đen,
điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông đường bộ.
d) Thực hiện thẩm
tra, thẩm định an toàn giao thông theo quy định từ cấp tỉnh đến địa phương.
e) Tập trung đầu tư
xây dựng, nâng cấp, cải tạo hệ thống đường bộ địa phương trọng yếu trong quy
hoạch đã được phê duyệt, bảo đảm đạt điều kiện an toàn cao cho tất cả các đối
tượng tham gia giao thông; ưu tiên xây dựng các tuyến liên kết vùng, tuyến
tránh đô thị, các điểm kết nối giao thông vận tải; đẩy mạnh xây dựng các nút
giao khác mức và các nút giao hình xuyến.
g) Đầu tư xây dựng hệ
thống giao thông tiếp cận cho người khuyết tật, người cao tuổi tại thành phố
Nha Trang, các công trình bảo đảm an toàn giao thông cho các đối tượng tham gia
giao thông dễ bị tổn thương.
h) Triển khai nghiên
cứu, thiết kế làn đường dành riêng cho xe mô tô, xe gắn máy, xe đạp khi đầu tư
xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo các tuyến đường bộ.
i) Kiên quyết lập lại
trật tự hành lang an toàn đường bộ và chống tái lấn chiếm; đối với đường bộ đi
song song với đường sắt qua khu vực dân cư cần phải xây dựng hệ thống đường
gom, hạn chế đấu nối; hoàn thành việc xóa bỏ lối đi tự mở qua đường sắt trước
năm 2030; tăng cường đầu tư xây dựng hệ thống tự động giám sát giao thông tại
các giao cắt đường bộ và đường sắt.
k) Ứng dụng khoa học
công nghệ trong quản lý, điều hành giao thông:
- Áp dụng đồng bộ hệ
thống quản lý, điều hành giao thông thông minh để bảo đảm việc vận hành, khai
thác an toàn mạng lưới giao thông liên vùng, trên các tuyến đường bộ cao tốc và
các quốc lộ trọng yếu;
- Xây dựng trung tâm
điều hành giao thông thông minh, bảo đảm khả năng thu thập, xử lý và chia sẻ dữ
liệu về tình trạng hoạt động giao thông theo thời gian thực, cung cấp hướng dẫn
đi lại cho người tham gia giao thông thông qua cổng thông tin trực tuyến;
- Ứng dụng trí tuệ
nhân tạo, dữ liệu lớn khi đầu tư, xây dựng các hạng mục công trình giao thông
để tổ chức giao thông thông minh, nhằm giảm ùn tắc và bảo đảm trật tự, an toàn
giao thông.
l) Nâng cao điều kiện
an toàn của kết cấu hạ tầng giao thông xung quanh khu vực trường học, trên các
tuyến đường từ nhà đến trường và từ trường về nhà cho học sinh.
m) Huy động nguồn lực
đầu tư, xây dựng các trạm dừng nghỉ để phục vụ nhu cầu thiết yếu của lái xe,
hành khách, phương tiện dọc các tuyến đường cao tốc, quốc lộ và tỉnh lộ, đảm
bảo người lái xe không quá 04 giờ là được dừng nghỉ theo quy định.
3.
Phương tiện và vận tải
a) Tăng cường kiểm
soát niên hạn sử dụng đối với tất cả các loại phương tiện cơ giới đường bộ:
Kiên quyết loại bỏ xe cơ giới hết niên hạn sử dụng, xe tự chế ba, bốn bánh
thuộc diện không được tham gia giao thông; thu hồi biển số đăng ký của phương
tiện giao thông đã hết niên hạn sử dụng theo quy định của pháp luật; gắn trách
nhiệm của người đứng đầu chính quyền địa phương trong việc thực hiện.
b) Đào tạo nâng cao
trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ kiểm định; chống các biểu hiện tiêu
cực trong hoạt động đăng kiểm; thực hiện kiểm soát phát thải khí thải xe mô tô,
xe gắn máy có động cơ xăng tham gia giao thông; ứng dụng công nghệ hiện đại
trong quản lý, giám sát thực hiện kiểm định phương tiện.
c) Xây dựng cơ sở dữ
liệu về phương tiện giao thông có sự chia sẻ thông tin giữa các Trung tâm Đăng
kiểm và Phòng Cảnh sát giao thông,... phục vụ công tác xử lý vi phạm.
d) Tăng cường kiểm
tra xe quá khổ, quá tải lưu hành trên các tuyến quốc lộ, đường tỉnh, đường
huyện, tập trung tại các điểm cầu yếu, đường yếu, các điểm mất an toàn giao
thông.
e) Tăng cường quản lý
nhà nước, thực hiện thanh tra kiểm tra thường xuyên, đột xuất đối với công tác
vận tải đường bộ, đăng ký, đăng kiểm phương tiện.
g) Tăng cường quản lý
các phương tiện xe đạp điện, xe máy điện, xe chở người 4 bánh có gắn động cơ
bảo đảm an toàn giao thông trong hoạt động giao thông vận tải.
h) Đẩy nhanh phát
triển hệ thống vận tải hành khách công cộng, từng bước hạn chế sử dụng phương
tiện cơ giới cá nhân; tăng cường kiểm tra phương tiện giao thông công cộng đáp
ứng nhu cầu tiếp cận giao thông cho người khuyết tật, người cao tuổi.
i) Triển khai ứng
dụng toàn diện các hệ thống giám sát hành trình phương tiện; hệ thống cảnh báo
lái xe buồn ngủ; hệ thống camera giám sát hình ảnh trên phương tiện kinh doanh
vận tải bằng xe ô tô; hệ thống quản lý an toàn, điều hành của bến xe, điều hành
xe của các doanh nghiệp vận tải bằng xe ô tô; sử dụng tài khoản thu phí điện tử
để thanh toán đa mục đích cho các dịch vụ giao thông đường bộ và nộp phạt vi
phạm.
k) Tăng cường quản lý
hoạt động đưa đón học sinh, công nhân bằng xe buýt, xe hợp đồng.
l) Ứng dụng công nghệ
hiện đại trong công tác quản lý đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe; các
trung tâm đào tạo tiếp tục đổi mới, nâng cấp cơ sở vật chất đạt tiêu chuẩn theo
quy định.
m) Tăng cường công
tác tập huấn bổ sung kiến thức, kỹ năng và trách nhiệm đạo đức nghề nghiệp cho
lái xe trong đơn vị kinh doanh vận tải thương mại hành khách và hàng hóa.
n) Nâng cao công tác
thanh tra, kiểm soát chặt chẽ việc đào tạo đối với các lái xe trong đơn vị vận
tải thương mại.
4.
Tuyên truyền, giáo dục về an toàn giao thông
4.1. Tuyên truyền,
phổ biến an toàn giao thông
a) Mở các chuyên
trang, chuyên mục tuyên truyền về an toàn giao thông và văn hóa giao thông,
trong đó chú trọng tuyên truyền, phổ biến kỹ năng phòng tránh tai nạn, kỹ năng
điều khiển phương tiện tham gia giao thông an toàn; hậu quả của tai nạn giao
thông đường bộ do chạy quá tốc độ cho phép, sử dụng ma túy, chất có cồn, sử
dụng điện thoại, không đội mũ bảo hiểm đạt chuẩn, không thắt dây an toàn, không
sử dụng ghế ngồi cho trẻ em trong ô tô, đặc biệt các kiến thức và kỹ năng lái
xe an toàn trên đường bộ cao tốc.
b) Tăng thời lượng
phát sóng chuyên mục an toàn giao thông trên Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh,
huyện, trên hệ thống loa phát thanh xã, phường và thị trấn.
c) Tăng cường số
lượng tin, bài, hình ảnh trên báo giấy, báo điện tử và xây dựng trang thông tin
điện tử riêng về an toàn giao thông trên trang website của tỉnh Khánh Hòa;
tuyên truyền qua mạng xã hội (facebook, twitter, zalo ...) hướng tới các đối
tượng thanh niên, học sinh trên toàn tỉnh.
d) Lắp đặt hệ thống
loa phát thanh tại các ngã ba, ngã tư... có đèn tín hiệu giao thông tại các thị
xã, thị trấn, huyện, thành phố để tiến hành tuyên truyền khi người tham gia
giao thông dừng chờ đèn.
e) Phối hợp với các
tổ chức tôn giáo (Phật giáo, Công giáo và Tin lành) lồng ghép nội dung tuyên
truyền, phổ biến vào các sự kiện, các buổi sinh hoạt tôn giáo ở địa phương.
g) Đưa nội dung tuyên
truyền, phổ biến vào các buổi sinh hoạt của chi bộ, các tổ chức đoàn thể, làng,
thôn, xóm, các tổ dân phố. Lồng ghép tuyên truyền, phổ biến vào Chương trình
xây dựng nông thôn mới, Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn
hóa ở khu dân cư”. Lồng ghép tuyên truyền vào các sinh hoạt văn học, nghệ
thuật. Đưa nội dung chấp hành pháp luật về trật tự, an toàn giao thông vào các
hương ước, quy ước của thôn, xóm và khu dân cư; hàng năm, các hộ dân cư ký cam
kết thực hiện.
h) Thông tin các
trường hợp vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông, nêu gương người
tốt, việc tốt trong việc đảm bảo trật tự, an toàn giao thông của địa phương về
các thôn, xóm, các tổ dân phố và trên hệ thống loa phát thanh xã, Đài Phát
thanh huyện và Truyền hình tỉnh, huyện; mở các diễn đàn, tạo dư luận xã hội lên
án các hành vi vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông.
i) Tăng cường các
chiến dịch tuyên truyền theo chủ đề và đối tượng tuyên truyền. Thực hiện thường
xuyên “Năm an toàn giao thông”, “Tháng an toàn giao thông” và “Tuần an toàn
giao thông” theo các chuyên đề cụ thể. Sử dụng có hiệu quả xe tuyên truyền
trong các hoạt động tuyên truyền lưu động tại các khu vực dân cư, trường học,
khu công nghiệp,...
k) Tập trung tuyên
truyền, phổ biến trong các dịp ngày lễ, Tết như ngày 30/4, 1/5, 2/9,... tại các
thị trấn, thị tứ, các cụm công nghiệp, khu công nghiệp và khu chế xuất, các cơ
sở sản xuất, các doanh nghiệp.
l) Tuyên truyền, giáo
dục nâng cao ý thức, phẩm chất của lực lượng thực thi pháp luật về trật tự, an
toàn giao thông.
m) Đẩy mạnh tuyên
truyền an toàn giao thông tại các khu dân cư như: Các cuộc thi thuyết trình và
thi tìm hiểu về an toàn giao thông, sân khấu hóa, diễn kịch, chiếu các tiểu
phẩm,... trưng bày tranh, ảnh về an toàn giao thông và tai nạn giao thông tại
nhà văn hóa thôn, xã; tuyên truyền an toàn giao thông trên các tuyến đường bằng
các panô, áp phích, băng rôn, phát tờ rơi,...
n) Tuyên truyền trong
các đơn vị kinh doanh vận tải: Tập huấn kiến thức pháp luật về trật tự, an toàn
giao thông, kỹ năng và đạo đức nghề nghiệp cho lái xe; tuyên truyền, giáo dục
nâng cao trách nhiệm, đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ lái xe ôtô, đặc biệt là
đội ngũ lái xe, phụ xe khách. Gắn trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị kinh
doanh vận tải bằng xe ôtô trong công tác này. Hàng năm lồng ghép tuyên truyền
tập huấn về an toàn giao thông vào tập huấn an toàn lao động của các doanh
nghiệp.
o) Tuyên truyền, phổ
biến về kỹ năng lái xe an toàn trên đường bộ cao tốc; tuyên truyền về bảo vệ
kết cấu hạ tầng đường bộ cao tốc, các hành vi nghiêm cấm như đi bộ, trèo rào,
giải phân cách sang đường cao tốc, đi xe mô tô, xe gắn máy vào đường bộ cao
tốc, đón xe khách trên đường bộ cao tốc và hướng dẫn sử dụng cầu vượt, hầm chui
qua đường vào các hoạt động, các sinh hoạt của chi bộ, chính quyền và của các
tổ chức đoàn thể địa phương dọc tuyến đường bộ cao tốc.
p) Đưa việc chấp hành
pháp luật về trật tự, an toàn giao thông là một tiêu chí đánh giá chất lượng
của tổ chức đoàn thể, cán bộ, công chức, viên chức, hội viên.
q) Tổ chức các buổi tọa
đàm, đối thoại trên phương tiện thông tin đại chúng (có kết nối với khán giả)
về các nội dung cần thông tin, tuyên truyền; tổ chức các cuộc thi tìm hiểu, trò
chơi,... trên truyền hình.
r) Xây dựng tiêu chí
văn hóa giao thông cho người dân tỉnh Khánh Hòa trên cơ sở tiêu chí văn hóa
giao thông đường bộ do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch công bố.
s) Bổ sung an toàn
giao thông nông thôn là một tiêu chí đánh giá xếp loại danh hiệu Gia đình văn
hóa, Khu dân cư văn hóa, Thôn văn hóa, Cơ quan văn hóa,... trong Cuộc vận động
“Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”.
t) Xây dựng phòng lưu
trữ những tư liệu, dữ liệu, hình ảnh về an toàn giao thông đặt tại khu trung
tâm văn hóa của tỉnh.
u) Xây dựng kế hoạch
và các nội dung tuyên truyền an toàn giao thông trên các phương tiện thông tin
đại chúng theo các chuyên đề.
v) Xây dựng mạng lưới
tuyên truyền viên an toàn giao thông từ thôn, xóm, tổ dân phố đến cấp xã,
phường, thị trấn.
4.2. Giáo dục an toàn
giao thông trong trường học
a) Đổi mới nội dung,
hình thức, phương pháp giảng dạy về an toàn giao thông trong trường học bằng
hình ảnh trực quan, sinh động, giáo án điện tử; tăng thời lượng thực hành,
hướng dẫn học sinh cách tham gia giao thông; lồng ghép trong các sinh hoạt
ngoại khóa của nhà trường.
b) Đẩy mạnh giáo dục
nhằm nâng cao nhận thức, ý thức và kỹ năng của học sinh về các chủ đề đi bộ an
toàn, đi xe đạp an toàn, ngồi trên xe máy an toàn, đi tàu, thuyền an toàn, an
toàn giao thông vào ban đêm trong trường học, chú trọng cung cấp kỹ năng tham
gia giao thông an toàn cho các em học sinh.
c) Tiến hành tuyên
truyền cho học sinh vào buổi chào cờ đầu tuần; hàng ngày, trước khi tan học,
giáo viên dành vài phút nhắc nhở các em học sinh chấp hành các quy định về trật
tự, an toàn giao thông, đặc biệt không tụ tập ở lòng đường, không đi xe đạp hàng
3, hàng 4..., không đi ngược chiều, đội mũ bảo hiểm khi ngồi trên xe mô tô, xe
gắn máy.
d) Tổ chức tập huấn
cho giáo viên trực tiếp giảng dạy về an toàn giao thông cho học sinh. Hàng năm
tổ chức hoặc lồng ghép các buổi tọa đàm, hội thảo chia sẻ kinh nghiệm giảng dạy
an toàn giao thông giữa các trường.
e) Tổ chức phát động
phong trào cổng trường xanh, sạch, đẹp và an toàn giao thông ở các cấp học.
Thành lập ban giáo dục an toàn giao thông trong trường học và các đội/tổ học
sinh tự quản an toàn giao thông của trường, của lớp; xây dựng và triển khai
chương trình theo mô hình “Từ nhà đến trường và từ trường về nhà an toàn”.
g) Tăng cường giáo
dục, tuyên truyền về vi phạm của học sinh chưa đủ tuổi và sinh viên không có
giấy phép lái xe môtô theo quy định mà vẫn điều khiển phương tiện.
h) Đưa việc chấp hành
pháp luật về trật tự, an toàn giao thông là một tiêu chuẩn đánh giá đạo đức
cuối năm của học sinh, sinh viên và là một trong những tiêu chí thi đua hàng
năm của ngành giáo dục.
i) Ban An toàn giao
thông các cấp phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Phòng Giáo dục và Đào tạo hỗ
trợ các cơ sở in ấn sách, vở học sinh để in thêm các nội dung tuyên truyền về
an toàn giao thông vào sách vở.
k) Tăng cường sự phối
hợp với Cảnh sát giao thông, Ban An toàn giao thông các cấp trong các hoạt động
tuyên truyền, giáo dục an toàn giao thông cho học sinh. Phát huy vai trò của
các tổ chức Đội, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Sinh viên trong công
tác phổ biến, tuyên truyền, giáo dục an toàn giao thông trong học sinh, sinh
viên.
5.
Thanh tra, kiểm tra, tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm
a) Ứng dụng công nghệ
hiện đại trong công tác thanh tra, kiểm tra, tuần tra, kiểm soát và xử lý vi
phạm; trong đó, tập trung đầu tư xây dựng hệ thống camera ứng dụng công nghệ tự
động để nhận diện, phát hiện lỗi vi phạm tại khu vực thành phố Nha Trang và
trên các tuyến quốc lộ trọng điểm.
b) Tăng cường triển
khai các giải pháp công nghệ để giám sát hiệu quả việc thực hiện nhiệm vụ của
các lực lượng chức năng khi tuần tra, thanh tra xử lý vi phạm về trật tự, an
toàn giao thông.
c) Thường xuyên, liên
tục thực hiện chiến dịch tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm nồng độ cồn, sử
dụng ma túy, đặc biệt tập trung vào đối tượng là lái xe chuyên nghiệp như: Lái
xe tải, xe container, xe khách tuyến cố định liên tỉnh; các hành vi tổ chức đua
xe mô tô, ô tô trái phép.
d) Ứng dụng công nghệ
để giám sát, xử lý tình trạng sử dụng trái phép lòng, lề đường để kinh doanh,
buôn bán, trông giữ phương tiện, dựng rạp hiếu, hỷ làm ảnh hưởng đến trật tự,
an toàn giao thông đường bộ; thực hiện công tác bảo vệ hành lang an toàn giao
thông đường bộ trên địa bàn tỉnh.
e) Tiếp tục hiện đại
hóa phương tiện, trang thiết bị phục vụ công tác thanh tra, tuần tra, kiểm
soát, xử lý vi phạm của các lực lượng thực thi pháp luật trong lĩnh vực bảo đảm
trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
g) Tăng cường kiểm
tra, xử lý vi phạm quy định về quy hoạch và xây dựng trên hành lang an toàn
giao thông đường bộ.
6.
Cứu hộ, cứu nạn và cấp cứu y tế tai nạn giao thông
a) Thành lập mới các
trạm cấp cứu y tế hoặc nâng cao năng lực các cơ sở y tế hiện có, đảm bảo khả
năng cấp cứu tai nạn giao thông theo quy định, ứng trực 24/24h tại các bệnh
viện đa khoa cấp huyện, đồng thời xây dựng mạng lưới thông tin hiện đại, đảm
bảo khả năng tiếp cận nạn nhân trong thời gian không quá 30 phút kể từ khi nhận
thông tin yêu cầu cấp cứu.
b) Đẩy mạnh việc ứng
dụng khoa học công nghệ trong việc xây dựng hệ thống cấp cứu y tế 115 trên phạm
vi toàn tỉnh; đồng thời phát triển mô hình đội, nhóm sơ cứu tai nạn giao thông
bằng mô tô, xe gắn máy.
c) Tăng cường tập
huấn kiến thức, kỹ năng sơ cấp cứu ban đầu cho lực lượng Cảnh sát giao thông,
Thanh tra giao thông, lái xe, nhân viên Hội Chữ thập đỏ, các tình nguyện viên
và người dân sống dọc các tuyến đường.
7.
Phát triển nguồn nhân lực
a) Tăng cường năng
lực cho cán bộ trực tiếp liên quan đến các vấn đề bảo đảm an toàn giao thông
như cán bộ thuộc Văn phòng Ban An toàn giao thông tỉnh, Sở Giao thông vận tải,
Cảnh sát giao thông, Thanh tra giao thông và cán bộ làm công tác an toàn giao
thông cấp huyện, cấp xã.
b) Đào tạo, tập huấn
nâng cao năng lực về công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông, bảo trì hệ
thống đường giao thông, sơ cấp cứu cho các cán bộ đến cấp huyện, xã, thôn xóm,
bao gồm: Cán bộ phụ trách về giao thông vận tải, Cảnh sát giao thông, Công an
xã, Dân phòng, Đoàn Thanh niên, Hội Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh,
các trưởng thôn và các chức sắc tôn giáo ở địa phương; bảo đảm khả năng tiếp
cận, ứng dụng thành công các thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ
tư vào lĩnh vực an toàn giao thông.
c) Huy động người dân
và các đoàn viên, hội viên là lực lượng chủ chốt trong công tác bảo trì đường
giao thông nông thôn và gác trực bảo đảm an toàn giao thông tại các đường ngang
đường sắt.
d) Xây dựng mạng lưới
tuyên truyền viên cơ sở thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về
trật tự an toàn giao thông đến từng gia đình, trường học, từng đối tượng; giám
sát, theo dõi và phát hiện kịp thời báo cáo với các cơ quan chức năng xử lý các
trường hợp vi phạm pháp luật về trật tự an toàn giao thông.
8.
Nguồn kinh phí
a) Huy động tối đa
mọi nguồn lực từ ngân sách Trung ương, ngân sách tỉnh, huyện và xã (gồm cả
nguồn thu từ xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ,
đường sắt); từ các đơn vị, tổ chức trong và nước ngoài, các tổ chức phi chính
phủ; từ các doanh nghiệp, đóng góp của Nhân dân... dưới nhiều hình thức khác
nhau.
b) Kêu gọi nguồn xã
hội hóa: Kinh phí huy động từ các doanh nghiệp trong địa bàn tỉnh; thu từ hoạt
động quảng cáo trong các hoạt động, sự kiện tuyên truyền, đặc biệt vào các ngày
lễ; quảng cáo trên trang website...
IV.
Tổ chức thực hiện
1. Ban An toàn giao
thông tỉnh
- Tham mưu cho Ủy ban
nhân dân tỉnh trong việc ban hành kế hoạch, chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra thực
hiện; xây dựng kế hoạch thực hiện hàng năm trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp
với Sở Giao thông vận tải, Sở Nội vụ và các sở, ban, ngành có liên quan nghiên
cứu, đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực của Ban An toàn giao thông từ tỉnh
đến huyện, xã cho phù hợp với tình hình mới.
- Phối hợp Công an
tỉnh tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Công an về việc ứng dụng cơ sở dữ liệu
thống kê tai nạn giao thông, phân tích tai nạn giao thông trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì phối hợp
với sở, ngành, địa phương xây dựng và triển khai thực hiện chương trình tuyên
truyền, giáo dục an toàn giao thông qua các phương tiện thông tin đại chúng,
các mạng xã hội, các ứng dụng trên các thiết bị thông minh, các ứng dụng trò
chơi; tổ chức vận động xây dựng văn hóa giao thông trong các cơ quan, đơn vị,
doanh nghiệp trên phạm vi toàn tỉnh.
- Tham mưu Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai ứng dụng những thành tựu khoa học công nghệ mới
vào công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông; chủ trì xây dựng hệ thống báo
cáo và phân tích tình hình trật tự, an toàn giao thông cấp tỉnh.
2. Sở Giao thông vận tải
chủ trì các chương trình phát triển kết cấu hạ tầng, nâng cao điều kiện an toàn
cho kết cấu hạ tầng giao thông vận tải, thẩm định, cải tạo điểm đen và các nội
dung khác của kế hoạch thuộc phạm vi chức năng nhiệm vụ của Sở.
3. Công an tỉnh chủ trì,
thực hiện các nội dung về tuần tra, xử lý vi phạm pháp luật về trật tự an toàn
giao thông và các nội dung khác của kế hoạch thuộc phạm vi chức năng nhiệm vụ
của cơ quan.
4. Sở Giáo dục và Đào tạo
chủ trì, thực hiện các nội dung về giáo dục an toàn giao thông trong nhà trường
và các nội dung khác của kế hoạch thuộc phạm vi chức năng nhiệm vụ của Sở.
5. Sở Thông tin và
Truyền thông chủ trì, thực hiện các nội dung về tuyên truyền, phổ biến an toàn
giao thông trên các phương tiện thông tin đại chúng và các nội dung khác của kế
hoạch thuộc phạm vi chức năng nhiệm vụ của Sở.
6. Sở Y tế chủ trì, thực
hiện các nội dung về dịch vụ y tế cấp cứu tai nạn giao thông và các nội dung
khác của kế hoạch thuộc phạm vi chức năng nhiệm vụ của Sở.
7. Sở Tài chính, Sở Kế
hoạch và Đầu tư chủ trì, thực hiện các nội dung liên quan đến nguồn kinh phí
thực hiện chiến lược và các cơ chế, chính sách có liên quan; phối hợp trong
việc cân đối, bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch theo quy định của Luật Ngân
sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn.
8. Sở Công thương chủ
trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát
ngăn chặn việc sản xuất và lưu thông mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe gắn máy
không đạt tiêu chuẩn trên thị thường và thực hiện các nội dung khác của kế
hoạch thuộc phạm vi chức năng nhiệm vụ của Sở.
9. Sở Xây dựng chủ trì,
phối hợp với các sở, ngành liên quan trong công tác quy hoạch, xây dựng đô thị,
bảo đảm các kết nối giao thông, các công trình an toàn giao thông, tiếp cận cho
người khuyết tật và an toàn cho đối tượng tham gia giao thông dễ bị tổn thương.
10. Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố chủ trì, thực hiện các nội dung của Kế hoạch thuộc
phạm vi chức năng nhiệm vụ và phạm vi của mình.
11. Các sở, ban ngành
khác chủ trì hoặc phối hợp thực hiện các nội dung của Kế hoạch thuộc phạm vi
chức năng nhiệm vụ được giao.
12. Các tổ chức chính trị
- xã hội, đoàn thể tích cực tham gia tuyên truyền, giáo dục hội viên, đoàn viên
việc chấp hành các quy định của pháp luật về trật tự, an toàn giao thông.
Đề nghị các cơ quan,
đơn vị nghiêm túc triển khai thực hiện./.