CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 115/2024/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 16 tháng 9
năm 2024
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY
ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU VÀ BIỆN PHÁP THI HÀNH LUẬT ĐẤU THẦU VỀ LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU
TƯ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÓ SỬ DỤNG ĐẤT
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Đấu thầu
ngày 23 tháng 6 năm 2023;
Căn cứ Luật Đất đai
ngày 18 tháng 01 năm 2024;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Đất đai số 31/2024/QH15, Luật Nhà ở số 27/2023/QH15,
Luật Kinh doanh bất động sản số 29/2023/QH15 và Luật Các tổ chức tín dụng số
32/2024/QH15 ngày 26 tháng 6 năm 2024;
Căn cứ Luật Đầu tư
ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về
lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Đấu thầu, Luật Đất đai về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện
dự án đầu tư có sử dụng đất, gồm:
1. Quy định chi tiết một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện
dự án đầu tư có sử dụng đất:
a) Khoản 6 Điều 6 về bảo đảm cạnh
tranh trong lựa chọn nhà đầu tư;
b) Khoản 6 Điều 10 về ưu đãi trong
lựa chọn nhà đầu tư;
c) Khoản 3 Điều 15 về chi phí lựa
chọn nhà đầu tư;
d) Khoản 4 Điều 35 về phương thức lựa chọn nhà đầu tư;
đ) Khoản 3 Điều 46 về quy trình,
thủ tục lựa chọn nhà đầu tư;
e) Khoản 5 Điều 50 và điểm c khoản 2 Điều
84 về quy trình, thủ tục, chi phí, lộ trình đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư
qua mạng; cơ sở dữ liệu quốc gia về lựa chọn nhà đầu tư; trường hợp không đấu
thầu lựa chọn nhà đầu tư trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;
g) Khoản 5 Điều 62 về phương pháp
và tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu;
h) Khoản 2 Điều 73 về nội dung hợp
đồng dự án đầu tư có sử dụng đất;
i) Khoản 4 Điều 86 về kiểm tra,
giám sát hoạt động đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư;
k) Khoản 4 Điều 88 về xử lý tình
huống trong lựa chọn nhà đầu tư;
l) Khoản 2 Điều 96 về quy định
chuyển tiếp.
2. Quy định chi tiết điểm b khoản 1
và khoản 9 Điều 126 của Luật Đất đai về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án
đầu tư có sử dụng đất.
3. Các biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện
dự án đầu tư có sử dụng đất, gồm:
a) Công bố thông tin dự án đầu tư có sử dụng đất đối
với dự án không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư;
b) Triển khai thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất.
4. Điều kiện về năng lực, kinh nghiệm
của thành viên tổ chuyên gia, tổ thẩm định; kết nối, chia sẻ thông tin giữa Hệ thống mạng đấu thầu quốc
gia với các hệ thống thông tin khác; xử lý vi phạm trong hoạt động đấu thầu thực
hiện theo quy định tương ứng tại các Điều 19, 96 và 125 Nghị định số 24/2024/NĐ-CP
ngày 27 tháng 02 năm 2024 của Chính phủ quy định chi
tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Tổ chức, cá nhân tham gia hoặc có liên quan đến hoạt
động lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất quy định tại Điều 4 của Nghị định này.
2. Tổ chức, cá nhân có hoạt động đấu thầu không thuộc
các trường hợp quy định tại Điều 4 của Nghị định này được chọn
áp dụng Luật Đấu thầu theo quy định tại khoản 4 Điều 2 của Luật Đấu thầu.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ sau đây được hiểu như
sau:
1. Bảng theo dõi tiến độ thực hiện các hoạt động lựa
chọn nhà đầu tư là bảng trình bày thông tin về thời gian thực hiện các công việc
trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư, làm cơ sở để tiến hành lựa chọn nhà đầu tư
theo quy định tại khoản 3 Điều 49 của Luật Đấu thầu.
2. Bên mời quan tâm là cơ quan, đơn vị thuộc bộ, cơ
quan ngang bộ; cơ quan chuyên môn, cơ quan, đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh; cơ quan, đơn vị trực thuộc Ban Quản lý khu kinh tế (đối với dự án thực hiện
tại khu kinh tế) hoặc cơ quan khác theo quy định của pháp luật quản lý ngành,
lĩnh vực; Ủy ban nhân dân cấp huyện được giao thực hiện thủ tục mời quan tâm.
3. Cơ quan có thẩm quyền là cơ quan chấp thuận chủ
trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư hoặc cơ quan quyết định tổ
chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư. Đối với dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ
trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, cơ quan có thẩm quyền là cơ
quan quyết định tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư.
4. Cơ quan quyết định tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu
tư gồm bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ban quản lý khu kinh tế,
cơ quan khác theo quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực.
5. Tổng vốn đầu tư gồm sơ bộ tổng chi phí thực hiện dự
án, chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (nếu có) và chi phí khác theo quy định
của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực (nếu có).
Điều 4. Dự án đầu tư có sử dụng đất
thuộc trường hợp phải tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của
pháp luật về đất đai
1. Dự án đầu tư có sử dụng đất quy định tại điểm a khoản 1 Điều 126 của Luật Đất đai.
2. Dự án đầu tư có sử dụng đất quy định tại điểm b khoản 1 Điều 126 của Luật Đất đai gồm:
a) Dự án đầu tư xây dựng công trình xử lý chất thải rắn
sinh hoạt theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
b) Dự án đầu tư xây dựng công trình cấp nước theo quy
định của pháp luật về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch;
c) Dự án đầu tư xây dựng chợ theo quy định của pháp luật
về phát triển và quản lý chợ;
d) Dự án đầu tư xây dựng công trình
trạm dừng nghỉ theo quy định của pháp luật quản lý ngành về đường bộ;
đ) Dự án đầu tư xây dựng công trình dịch vụ hàng
không tại cảng hàng không, sân bay thuộc trường hợp phải tổ chức đấu thầu theo
quy định của pháp luật về hàng không dân dụng;
e) Dự án đầu tư thuộc lĩnh vực giáo dục, y tế, văn
hóa, thể thao, môi trường thuộc trường hợp phải tổ chức đấu thầu theo quy định
của pháp luật về khuyến khích xã hội hóa khi có từ 02 nhà đầu tư trở lên quan
tâm cùng đăng ký thực hiện, trừ dự án quy định tại điểm a và điểm b khoản này;
g) Dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội; dự án đầu tư cải
tạo, xây dựng lại nhà chung cư; dự án đầu tư xây dựng nhà ở cho lực lượng vũ
trang nhân dân thuộc trường hợp phải tổ chức đấu thầu theo quy định của pháp luật
về nhà ở khi có từ 02 nhà đầu tư trở lên quan tâm cùng đăng ký thực hiện. Quy định
tại điểm này không bao gồm dự án nhà ở xã hội quy định tại các khoản
1,2,3 và điểm c khoản 4 Điều 84 của Luật Nhà ở số 27/2023/QH15; dự án cải tạo,
xây dựng lại nhà chung cư quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều
68 của Luật Nhà ở số 27/2023/QH15; dự án đầu tư xây dựng nhà ở cho lực lượng
vũ trang nhân dân quy định tại khoản 1 Điều 106 của Luật Nhà ở
số 27/2023/QH15;
h) Dự án đầu tư trường đua ngựa, đua chó, trong đó có
hoạt động kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó thuộc trường hợp phải
tổ chức đấu thầu theo quy định pháp luật về kinh doanh đặt cược đua ngựa, đua
chó và bóng đá quốc tế khi có từ 02 nhà đầu tư trở lên quan tâm cùng đăng ký thực
hiện, đã được Thủ tướng Chính phủ quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư theo
quy định của pháp luật về đầu tư, quản lý ngành, lĩnh vực;
i) Dự án đầu tư xây dựng công trình năng lượng thuộc
trường hợp phải tổ chức đấu thầu theo quy định của pháp luật về điện lực khi có
từ 02 nhà đầu tư trở lên quan tâm cùng đăng ký thực hiện;
k) Các dự án khác thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 và điểm b khoản 1 Điều 126 của Luật Đất đai.
3. Quỹ đất dự kiến thực hiện dự án quy định tại khoản
1 và khoản 2 Điều này phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
a) Thuộc trường hợp thu hồi đất theo quy định tại Điều 79 của Luật Đất đai; trường hợp trong khu đất thực hiện dự
án có phần đất quy định tại khoản 1 Điều 217 của Luật Đất đai
thì Nhà nước thu hồi để giao, cho thuê đất thông qua đấu thầu lựa chọn nhà đầu
tư thực hiện dự án đối với cả khu đất;
b) Thuộc danh mục các khu đất thực hiện đấu thầu dự
án đầu tư có sử dụng đất được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định theo quy định
của pháp luật về đất đai.
Điều 5. Bảo đảm cạnh tranh
1. Kể từ ngày phát hành hồ sơ mời quan tâm, nhà đầu
tư nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất phải độc lập về pháp
lý và độc lập về tài chính với các bên sau đây:
a) Cơ quan có thẩm quyền, bên mời quan tâm;
b) Nhà thầu tư vấn lập hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ
trương đầu tư (đối với dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư), hồ sơ đề
xuất dự án (đối với dự án không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư), trừ
trường hợp dự án do nhà đầu tư đề xuất;
c) Nhà thầu tư vấn lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi
hoặc báo cáo nghiên cứu khả thi trong trường hợp pháp luật quản lý ngành, lĩnh
vực quy định phải lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi hoặc báo cáo nghiên cứu
khả thi trước khi tổ chức mời quan tâm, trừ trường hợp dự án do nhà đầu tư đề
xuất;
d) Nhà thầu tư vấn lập hồ sơ mời quan tâm, đánh giá hồ
sơ đăng ký thực hiện dự án.
2. Kể từ ngày phát hành hồ sơ mời thầu, nhà đầu tư
tham dự thầu không có cổ phần hoặc phần vốn góp với nhà thầu tư vấn sau đây:
a) Nhà thầu tư vấn lập hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ
trương đầu tư (đối với dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư), hồ sơ đề
xuất dự án (đối với dự án không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư), trừ
trường hợp dự án do nhà đầu tư đề xuất;
b) Nhà thầu tư vấn lập báo cáo nghiên cứu tiền khả
thi hoặc báo cáo nghiên cứu khả thi trong trường hợp pháp luật quản lý ngành,
lĩnh vực quy định phải lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi hoặc báo cáo nghiên
cứu khả thi trước khi tổ chức mời thầu, trừ trường hợp dự án do nhà đầu tư đề
xuất;
c) Nhà thầu tư vấn lập, thẩm định hồ sơ mời thầu;
đánh giá hồ sơ dự thầu; thẩm định kết quả lựa chọn nhà đầu tư.
3. Kể từ ngày phát hành hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời
thầu, nhà đầu tư nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án, nhà đầu tư tham dự thầu được
đánh giá là độc lập về pháp lý và độc lập về tài chính với cơ quan có thẩm quyền,
bên mời thầu, bên mời quan tâm khi không có tỷ lệ sở hữu vốn trên 50% cổ phần,
tổng số cổ phần có quyền biểu quyết,
phần vốn góp của nhau. Trường hợp nhà đầu tư nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án,
tham dự thầu với tư cách liên danh, tỷ lệ sở hữu vốn được xác định theo công thức
sau:

Trong đó:
Xi: là tỷ lệ sở hữu vốn, cổ phần, cổ phần có quyền biểu quyết
của cơ quan có thẩm quyền, bên mời thầu, bên mời quan tâm trong thành viên liên danh thứ i.
Yi: là tỷ lệ góp vốn chủ sở hữu của thành viên liên danh thứ i
tại thỏa thuận liên danh.
n: là số thành viên tham gia trong liên danh.
4. Kể từ ngày phát hành hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời
thầu, nhà đầu tư nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án, nhà đầu tư tham dự thầu và
nhà thầu tư vấn quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này không cùng có tỷ lệ sở hữu
vốn trên 30% cổ phần, tổng số cổ phần có quyền biểu quyết, phần vốn góp của một
tổ chức, cá nhân khác đối với từng bên. Trường hợp nhà đầu tư liên danh, nhà thầu
tư vấn liên danh, tỷ lệ sở hữu vốn được xác định như sau:
a) Tỷ lệ sở hữu vốn của tổ chức, cá nhân khác và nhà
đầu tư liên danh được xác định theo công thức sau đây:

Trong đó:
Xi: là tỷ lệ sở hữu vốn, cổ phần, cổ phần có quyền biểu quyết
của tổ chức, cá nhân với nhà đầu tư tham dự thầu thứ i.
Yi: là tỷ lệ góp vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư liên danh thứ i
tại thỏa thuận liên danh.
n: là số thành viên tham gia trong liên danh.
b) Tỷ lệ sở hữu vốn của tổ chức, cá nhân khác và nhà
thầu tư vấn liên danh được xác định theo công thức sau đây:

Trong đó:
Xi: là tỷ lệ sở hữu vốn, cổ phần, cổ phần có quyền biểu quyết của tổ chức,
cá nhân với nhà thầu tư vấn thứ i tại thỏa thuận liên danh.
Yi: là tỷ lệ phân chia trách nhiệm trong văn bản thỏa thuận
liên danh thứ i tại thỏa thuận liên danh.
n: là số thành viên tham gia trong liên danh.
5. Đối với nhà đầu tư được tổ chức theo mô hình công
ty mẹ, công ty con theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp nộp hồ sơ đăng
ký thực hiện dự án, tham dự thầu dự án đầu tư có sử dụng đất:
a) Công ty mẹ hoặc công ty con hoặc liên danh công ty
mẹ và các công ty con chỉ được tham dự trong một hồ sơ đăng ký thực hiện dự án,
hồ sơ dự thầu;
b) Nhà đầu tư nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án, tham
dự thầu với nhà thầu tư vấn thực hiện một trong các công việc tư vấn quy định tại
khoản 1, khoản 2 Điều này không có mối quan hệ công ty mẹ, công ty con kể từ
khi phát hành hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời thầu.
6. Việc xác định tỷ lệ sở hữu vốn giữa các bên căn cứ
theo tỷ lệ ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, quyết định thành lập,
các giấy tờ khác có giá trị tương đương.
Điều 6. Ưu đãi trong lựa chọn nhà đầu
tư
1. Đối tượng được hưởng ưu đãi và mức ưu đãi:
a) Nhà đầu tư có giải pháp ứng dụng công nghệ tiên tiến,
công nghệ cao, công nghệ thân thiện với môi trường, kỹ thuật hiện có tốt nhất
nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường đối với dự án thuộc nhóm có nguy cơ tác động
xấu đến môi trường mức độ cao theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường
được hưởng mức ưu đãi 5% khi đánh giá hồ sơ dự thầu;
b) Nhà đầu tư cam kết chuyển giao công nghệ, thực hiện
hoạt động công nghệ cao đối với các công nghệ cao, sản phẩm công nghệ cao thuộc
Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển và Danh mục sản phẩm công
nghệ cao được khuyến khích phát triển do Thủ tướng Chính phủ ban hành theo quy
định của pháp luật về công nghệ cao hoặc thuộc Danh mục công nghệ khuyến khích
chuyển giao theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ được hưởng mức
ưu đãi 2% khi đánh giá hồ sơ dự thầu.
2. Khi tham dự thầu, nhà đầu tư phải nộp các tài liệu
chứng minh giải pháp ứng dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ cao, công nghệ
thân thiện với môi trường, kỹ thuật hiện có tốt nhất, quyền sử dụng hợp pháp
công nghệ theo quy định của pháp luật về công nghệ cao, chuyển giao công nghệ, bảo
vệ môi trường, pháp luật khác có liên quan để được hưởng ưu đãi quy định tại khoản
1 Điều này.
3. Cách tính ưu đãi:
Điểm tổng hợp của đối tượng được hưởng ưu đãi được
tính theo công thức sau:
T’TH = TTH
+ TTH x MƯĐ
Trong đó:
T’TH: là điểm tổng hợp của nhà đầu tư được hưởng ưu đãi đã bao gồm
mức ưu đãi để so sánh, xếp hạng.
TTH: là điểm tổng hợp của nhà đầu tư được
hưởng ưu đãi khi chưa bao gồm mức ưu đãi.
MƯĐ: là mức ưu đãi nhà đầu tư được hưởng theo quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Nhà đầu tư thuộc đối tượng ưu đãi quy định tại khoản
1 Điều này được lựa chọn ký kết hợp đồng phải thực hiện theo đúng cam kết trong
hồ sơ dự thầu, hợp đồng dự án đầu tư có sử dụng đất.
Điều 7. Quản lý chi phí, nguồn thu
trong lựa chọn nhà đầu tư
1. Định mức chi phí lựa chọn nhà đầu tư áp dụng đối với
trường hợp cơ quan có thẩm quyền, bên mời quan tâm, bên mời thầu, tổ thẩm định
trực tiếp thực hiện:
a) Chi phí lập hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời thầu được
tính bằng 0,05% tổng vốn đầu tư nhưng không quá 200.000.000 (hai trăm triệu) đồng;
b) Chi phí thẩm định đối với từng nội dung của hồ sơ
mời thầu, kết quả lựa chọn nhà đầu tư được tính bằng 0,02% tổng vốn đầu tư
nhưng không quá 100.000.000 (một trăm triệu) đồng;
c) Chi phí đánh giá hồ sơ đăng ký thực hiện dự án, hồ
sơ dự thầu được tính bằng 0,03% tổng vốn đầu tư nhưng không quá 200.000.000
(hai trăm triệu) đồng;
d) Trường hợp tổ chức lại việc lựa chọn nhà đầu tư,
chi phí lập hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời thầu; thẩm định hồ sơ mời thầu được
tính tối đa bằng 50% mức chi đã thực hiện đối với các nội dung chi phí quy định
tại điểm a và điểm b khoản này.
2. Cơ quan có thẩm quyền, bên mời quan tâm, bên mời
thầu, tổ thẩm định được thuê tư vấn để thực hiện các công việc quy định tại khoản
1 Điều này trong trường hợp nhân sự của mình không đủ năng lực để thực hiện.
Trong trường hợp này, chi phí lựa chọn nhà đầu tư được áp dụng như sau:
a) Chi phí được xác định căn cứ nội dung, phạm vi công việc, thời
gian thực hiện, năng lực, kinh nghiệm của chuyên gia tư vấn, định mức lương
theo quy định của pháp luật và các yếu tố khác;
b) Trường hợp không có quy định về định mức lương
chuyên gia thì căn cứ thống kê kinh nghiệm đối với các chi phí đã chi trả cho
chuyên gia tại các dự án tương tự đã thực hiện trong khoảng thời gian xác định
hoặc trong tổng vốn đầu tư.
3. Nội dung chi áp dụng đối với trường hợp cơ quan có
thẩm quyền, bên mời quan tâm, bên mời thầu, tổ thẩm định trực tiếp thực hiện:
a) Chi phí khảo sát thu thập thông tin dự án làm cơ sở
lập hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời thầu, gồm chi phí lập đề xuất dự án đối với dự
án đầu tư không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc hồ sơ đề nghị chấp
thuận chủ trương đầu tư đối với dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư
(nếu có);
b) Chi vật tư văn phòng, dịch thuật và chi tuyên truyền,
liên lạc;
c) Chi hội nghị phục vụ công tác mời quan tâm, mời thầu,
mở thầu;
d) Chi phí liên quan đến đăng tải thông tin về lựa chọn
nhà đầu tư trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;
đ) Chi phí khác để lập hồ sơ mời quan tâm; lập, thẩm
định hồ sơ mời thầu; đánh giá hồ sơ đăng ký thực hiện dự án, hồ sơ dự thầu, thẩm
định kết quả lựa chọn nhà đầu tư; mở thầu, giải quyết kiến nghị.
4. Chi phí trong lựa chọn nhà đầu tư
trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia được áp dụng theo quy định tương ứng tại điểm a khoản
11 Điều 12 của Nghị định số 24/2024/NĐ-CP ngày 27
tháng 02 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu. Chi phí nộp hồ sơ dự thầu, chi
phí đối với nhà đầu tư trúng thầu và chi phí kết nối chức năng bảo lãnh dự thầu
trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia thực hiện theo lộ trình áp dụng lựa chọn
nhà đầu tư qua mạng quy định tại Điều 62 của Nghị định này.
5. Nguồn kinh phí thanh toán cho các khoản chi tại
các khoản 1, 2 và 3 Điều này được sử dụng từ nguồn chi thường xuyên của cơ quan
có thẩm quyền, bên mời quan tâm, bên mời thầu, tổ thẩm định.
6. Căn cứ lập dự toán các khoản chi gồm: Quyết định
chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc văn bản phê duyệt thông tin dự án đầu tư có sử
dụng đất; chính sách, chế độ theo quy định của pháp luật hiện hành tương ứng.
7. Việc lập, phê duyệt, chấp hành dự toán các khoản
chi lựa chọn nhà đầu tư quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này thực hiện
theo quy định của pháp luật về lập, phê duyệt, chấp hành dự toán chi thường
xuyên nguồn ngân sách nhà nước, gồm:
a) Căn cứ quy định của Luật
Ngân sách nhà nước và quy định tại khoản 6 Điều này, bên mời quan tâm, bên
mời thầu, tổ thẩm định lập dự toán chi theo từng nội dung chi quy định tại khoản
3 Điều này, tổng hợp chung vào dự toán ngân sách hằng năm của cơ quan, đơn vị
mình, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về ngân
sách nhà nước;
b) Sau khi dự toán ngân sách hằng năm được phê duyệt,
cơ quan có thẩm quyền phân bổ dự toán chi thường xuyên cho các đơn vị được giao
thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước;
c) Trường hợp phát sinh dự án phải tổ chức đấu thầu
trong năm, bên mời quan tâm, bên mời thầu, tổ thẩm định bổ sung dự toán, trình
cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
8. Quản lý chi lựa chọn nhà đầu tư:
a) Việc quản lý, sử dụng, quyết toán chi phí lựa chọn
nhà đầu tư thực hiện theo quy định của pháp luật ngân sách nhà nước. Trường hợp
bên mời quan tâm, bên mời thầu, tổ thẩm định là đơn vị sự nghiệp công lập tổ chức
thực hiện các công việc lựa chọn nhà đầu tư thì việc quản lý, sử dụng, quyết
toán chi phí lựa chọn nhà đầu tư thực hiện theo quy định của pháp luật về cơ chế
tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập;
b) Trường hợp thuê tư vấn thực hiện một phần hoặc
toàn bộ các công việc tại khoản 1 Điều này thì tổng mức chi phí lựa chọn nhà đầu
tư đã có thuế không vượt quá dự toán được duyệt cho công việc thuê tư vấn. Giá
trị thanh toán cho đơn vị tư vấn được thực hiện theo hợp đồng giữa cơ quan có
thẩm quyền, bên mời thầu, bên mời quan tâm và đơn vị tư vấn. Việc quản lý, sử dụng,
thanh toán, quyết toán kinh phí thanh toán cho đơn vị tư vấn được thực hiện
theo quy định hiện hành của pháp luật về ngân sách nhà nước.
9. Quản lý nguồn thu lựa chọn nhà đầu tư:
a) Đối với đấu thầu quốc tế, giá bán
(bao gồm cả thuế) của một bộ hồ sơ mời thầu bản điện tử không quá 30.000.000 (ba mươi triệu) đồng;
b) Các khoản thu từ tiền bán hồ sơ mời thầu bản điện
tử quy định tại điểm a khoản này sau khi thực hiện các nghĩa vụ thuế được bên mời
thầu nộp vào ngân sách nhà nước trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ thời điểm
đóng thầu.
Điều 8. Chi phí giải quyết kiến nghị
của nhà đầu tư về kết quả lựa chọn nhà đầu tư
1. Trường hợp có kiến nghị về kết quả lựa chọn nhà đầu
tư do người có thẩm quyền giải quyết, nhà đầu tư có trách nhiệm nộp kinh phí giải
quyết kiến nghị cho bộ phận thường trực giúp việc của Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị (sau đây gọi
là Hội đồng tư vấn) theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 90 Luật
Đấu thầu.
2. Mức chi phí nhà đầu tư nộp cho Hội đồng tư vấn quy
định tại khoản 1 Điều này được tính bằng 0,02% tổng vốn đầu tư dự án của nhà đầu
tư có kiến nghị nhưng không quá 200.000.000 (hai trăm triệu) đồng. Trong quá
trình kiến nghị, nhà đầu tư rút đơn kiến nghị thì chỉ được nhận lại 50% chi phí
đã nộp trong trường hợp chưa thành lập Hội đồng tư vấn hoặc đã thành lập Hội đồng
tư vấn nhưng chưa tổ chức họp hội đồng; trường hợp Hội đồng tư vấn đã tổ chức họp
hội đồng thì nhà đầu tư không được hoàn trả lại chi phí giải quyết kiến nghị.
Đối với chi phí nhà đầu tư đã nộp còn lại, bộ phận
thường trực giúp việc của Hội đồng tư vấn nộp vào ngân sách nhà nước trong thời
hạn 07 ngày làm việc kể từ thời điểm nhà đầu tư rút đơn kiến nghị.
3. Bộ phận thường trực giúp việc của Hội đồng tư vấn
lập và trình Chủ tịch Hội đồng tư vấn phê duyệt dự toán chi giải quyết kiến nghị
của nhà đầu tư theo từng vụ việc.
4. Dự toán chi do Chủ tịch Hội đồng tư vấn phê duyệt
quy định tại khoản 3 Điều này không vượt mức kinh phí do nhà đầu tư có kiến nghị
nộp theo quy định tại khoản 2 Điều này.
5. Chủ tịch Hội đồng tư vấn quyết định mức khoán chi
theo dự toán đã được phê duyệt cho các thành viên Hội đồng tư vấn, bộ phận thường
trực giúp việc của Hội đồng tư vấn và các khoản chi khác để giải quyết kiến nghị.
Chi thù lao cho thành viên Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị là công chức,
viên chức thực hiện theo quy định của pháp luật.
6. Bộ phận thường trực giúp việc của Hội đồng tư vấn
có trách nhiệm chi giải quyết kiến nghị theo dự toán được Chủ tịch Hội đồng tư
vấn phê duyệt.
7. Kết thúc giải quyết kiến nghị, Chủ tịch Hội đồng
tư vấn có trách nhiệm xác nhận phần kinh phí đã thực chi. Trường hợp kinh phí
đã thực chi ít hơn kinh phí nhà đầu tư nộp cho Hội đồng tư vấn, bộ phận thường
trực giúp việc của Hội đồng tư vấn có trách nhiệm hoàn trả cho nhà đầu tư có kiến
nghị trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày Chủ tịch Hội đồng tư vấn xác nhận phần
kinh phí đã thực chi.
8. Trường hợp kiến nghị của nhà đầu tư được kết luận
là đúng, văn bản giải quyết kiến nghị về kết quả lựa chọn nhà đầu tư phải nêu
rõ nhà đầu tư có kiến nghị được nhận lại chi phí giải quyết kiến nghị đã nộp. Bộ
phận thường trực giúp việc Hội đồng tư vấn có văn bản yêu cầu bên mời thầu hoàn
trả cho nhà đầu tư mức kinh phí bằng số tiền mà nhà đầu tư có kiến nghị đã nộp
trừ đi số tiền bộ phận thường trực giúp việc của Hội đồng tư vấn đã hoàn trả
theo quy định tại khoản 7 Điều này (nếu có).
9. Nguồn kinh phí để hoàn trả cho nhà đầu tư theo văn
bản giải quyết kiến nghị về kết quả lựa chọn nhà đầu tư được quy định như sau:
a) Trường hợp bên mời thầu là đơn vị hành chính, đơn
vị sự nghiệp công lập thì nguồn kinh phí để hoàn trả cho nhà đầu tư được bố trí
từ dự toán chi thường xuyên của đơn vị;
b) Trường hợp bên mời thầu không phải là đơn vị hành
chính, đơn vị sự nghiệp công lập thì nguồn kinh phí để hoàn trả cho nhà đầu tư
được bố trí từ kinh phí hoạt động của đơn vị.
10. Tổ chức, cá nhân vi phạm theo quyết định giải quyết
kiến nghị về kết quả lựa chọn nhà đầu tư của cấp có thẩm quyền có trách nhiệm bồi
thường cho bên mời thầu theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Quy trình, thủ tục lựa chọn
nhà đầu tư
1. Đối với dự án áp dụng hình thức đấu
thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế theo phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ
quy định tại
khoản 1 Điều 35 của Luật Đấu thầu:
a) Công bố dự án đầu tư có sử dụng đất;
b) Chuẩn bị đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư;
c) Tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư;
d) Đánh giá hồ sơ dự thầu;
đ) Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa
chọn nhà đầu tư;
e) Đàm phán, hoàn thiện và ký kết hợp đồng.
2. Đối với dự án yêu cầu công trình
kiến trúc có giá trị theo quy định của pháp luật về kiến trúc, áp dụng hình thức
đấu thầu rộng rãi theo phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều
35 của Luật Đấu thầu:
a) Công bố dự án đầu tư có sử dụng đất;
b) Chuẩn bị đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư;
c) Tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư;
d) Đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật;
đ) Đánh giá hồ sơ đề xuất về tài chính;
e) Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa
chọn nhà đầu tư;
g) Đàm phán, hoàn thiện và ký kết hợp đồng.
3. Đối với dự án có yêu cầu đặc thù
phát triển kinh tế, xã hội của ngành, vùng, địa phương nhưng chưa xác định được
cụ thể tiêu chuẩn về kỹ thuật, xã hội, môi trường, áp dụng hình thức đấu thầu rộng
rãi theo phương thức hai giai đoạn một túi hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều
35 của Luật Đấu thầu:
a) Công bố dự án đầu tư có sử dụng đất;
b) Chuẩn bị đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư giai đoạn một;
c) Tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư giai đoạn một;
d) Chuẩn bị, tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư
giai đoạn hai;
đ) Đánh giá hồ sơ dự thầu giai đoạn hai;
e) Trình, thẩm định, phê duyệt, công khai kết quả lựa
chọn nhà đầu tư;
g) Đàm phán, hoàn thiện và ký kết hợp đồng.
4. Đối với dự án phải xác định số lượng
nhà đầu tư quan tâm quy định tại khoản 2 Điều 46 của Luật Đấu thầu và
các điểm e, g, h, i và k khoản 2 Điều 4 của Nghị định này:
a) Công bố dự án đầu tư có sử dụng đất;
b) Mời quan tâm;
c) Trường hợp dự án có từ 02 nhà đầu tư trở lên đáp ứng
điều kiện mời quan tâm thì thực hiện theo quy định tại các điểm b, c, d, đ và e khoản 1 Điều này (đối
với dự án áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi theo phương thức một giai đoạn một
túi hồ sơ) hoặc các điểm b, c, d, đ, e và g khoản 2 Điều này (đối với dự án áp
dụng hình thức đấu thầu rộng rãi theo phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ)
hoặc các điểm b, c, d, đ, e và g khoản 3 Điều này (đối với dự án áp dụng hình
thức đấu thầu rộng rãi theo phương thức hai giai đoạn một túi hồ sơ).
5. Quy trình lựa chọn nhà đầu tư được hướng dẫn chi
tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
Chương II
QUY TRÌNH, THỦ
TỤC LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ ĐỐI VỚI DỰ ÁN ÁP DỤNG HÌNH THỨC ĐẤU THẦU RỘNG RÃI, ĐẤU
THẦU HẠN CHẾ THEO PHƯƠNG THỨC MỘT GIAI ĐOẠN MỘT TÚI HỒ SƠ, MỘT GIAI ĐOẠN HAI
TÚI HỒ SƠ
Mục 1. CÔNG BỐ DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÓ SỬ DỤNG
ĐẤT
Điều 10. Công bố dự án đầu tư có sử
dụng đất đối với dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư
1. Căn cứ danh mục các khu đất thực hiện đấu thầu dự
án đầu tư có sử dụng đất được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định, cơ quan
nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đầu tư hoặc nhà đầu tư lập
hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư làm cơ sở thực hiện thủ tục chấp thuận
chủ trương đầu tư.
2. Cơ quan có thẩm quyền tạo lập,
phân quyền tài khoản nghiệp vụ cho cơ quan, đơn vị trực thuộc, cơ quan chuyên
môn để đăng tải quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư trên Hệ thống mạng đấu
thầu quốc gia theo quy định tại điểm a khoản
2 Điều 47 của Luật Đấu thầu trong thời hạn chậm
nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư dự
án.
Điều 11. Công bố dự án đầu tư có sử
dụng đất đối với dự án không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư
1. Đối với dự án do cơ quan có thẩm quyền tổ chức thực
hiện:
a) Căn cứ danh mục các khu đất thực hiện đấu thầu dự
án đầu tư có sử dụng đất được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định, người có
thẩm quyền giao cơ quan, đơn vị thuộc bộ, cơ quan ngang bộ; cơ quan chuyên môn,
cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ban Quản lý khu kinh tế, cơ quan
khác theo quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực; Ủy ban nhân dân cấp
huyện tổ chức lập hồ sơ đề xuất dự án gồm nội dung quy định tại các điểm b, c, d, đ và e khoản 2 Điều 47 của Luật Đấu thầu bảo đảm
đáp ứng quy định tại Điều 4 của Nghị định này;
b) Cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ quy định tại điểm
a khoản này trình người có thẩm quyền phê duyệt thông tin dự án. Văn bản phê
duyệt thông tin dự án đầu tư có sử dụng đất gồm nội dung quy định tại các điểm b, c, d, đ và e khoản 2 Điều 47 của Luật Đấu thầu;
c) Cơ quan có thẩm quyền tạo lập, phân quyền tài khoản
nghiệp vụ cho cơ quan, đơn vị trực thuộc, cơ quan chuyên môn để đăng tải thông
tin dự án đầu tư có sử dụng đất trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia trong thời
hạn chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày phê duyệt thông tin dự án.
2. Nhà đầu tư được đề xuất thực hiện dự án đầu tư có
sử dụng đất ngoài dự án đã được phê duyệt và công bố theo quy định tại khoản 1 Điều
này, trừ trường hợp pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực quy định nhà đầu tư không
được đề xuất thực hiện dự án. Nội dung hồ sơ đề xuất dự án, trình tự, thủ tục lập
hồ sơ đề xuất dự án, phê duyệt thông tin dự án thực hiện như sau:
a) Nhà đầu tư lập hồ sơ đề xuất dự án gồm nội dung
quy định tại các điểm b, c, d và e khoản 2 Điều 47 của Luật Đấu
thầu và các nội dung quy định tương ứng tại các điểm a, b
và c khoản 1 Điều 33 của Luật Đầu tư. Nhà đầu tư chịu mọi chi phí lập hồ sơ
đề xuất dự án;
b) Đối với dự án đầu tư do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
là cơ quan có thẩm quyền, nhà đầu tư nộp trực tiếp hoặc qua bưu chính 04 bộ hồ
sơ đề xuất dự án cho Sở Kế hoạch và Đầu tư. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kê
từ ngày nhận được đề xuất dự án, Sở Kế hoạch và Đầu tư báo cáo Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh giao một cơ quan chuyên môn tổng hợp, xem xét hồ sơ đề xuất dự
án của nhà đầu tư.
Đối với dự án đầu tư do bộ, cơ quan ngang bộ, Ban Quản
lý khu kinh tế, cơ quan khác theo quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực
là cơ quan có thẩm quyền, nhà đầu tư nộp trực tiếp hoặc qua bưu chính 04 bộ hồ
sơ đề xuất dự án cho cơ quan, đơn vị được Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ,
Trưởng Ban Quản lý khu kinh tế, người đứng đầu cơ quan khác giao nhiệm vụ tiếp
nhận và xem xét hồ sơ đề xuất dự án của nhà đầu tư.
Trường hợp bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, Ban Quản lý khu kinh tế, cơ quan khác đã ban hành quyết định phân công cơ
quan, đơn vị tiếp nhận hồ sơ đề xuất dự án thì nhà đầu tư nộp cho cơ quan, đơn
vị đó.
c) Trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày được giao nhiệm
vụ, cơ quan, đơn vị quy định tại điểm b khoản này phối hợp với các cơ quan có
liên quan xem xét sự phù hợp của hồ sơ đề xuất dự án với quy định tại Điều 4 của Nghị định này và quy hoạch, kế hoạch theo quy định của
pháp luật về quy hoạch, pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực, trình người có thẩm
quyền phê duyệt thông tin dự án đầu tư có sử dụng đất. Văn bản phê duyệt thông
tin dự án đầu tư có sử dụng đất gồm nội dung quy định tại các điểm
b, c, d, đ và e khoản 2 Điều 47 của Luật Đấu thầu;
d) Cơ quan có thẩm quyền tổ chức thực hiện đăng tải
thông tin dự án đầu tư có sử dụng đất theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.
Mục 2. CHUẨN BỊ ĐẤU THẦU LỰA CHỌN
NHÀ ĐẦU TƯ
Điều 12. Lập, phê duyệt bảng theo
dõi tiến độ thực hiện các hoạt động lựa chọn nhà đầu tư
1. Người có thẩm quyền giao cơ quan, đơn vị trực thuộc,
cơ quan chuyên môn lập bảng theo dõi tiến độ thực hiện các hoạt động lựa chọn
nhà đầu tư theo Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định
này.
2. Người có thẩm quyền phê duyệt bảng theo dõi tiến độ
các hoạt động lựa chọn nhà đầu tư, trong đó quyết định bên mời thầu, hình thức,
phương thức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư, thời gian bắt đầu tổ chức lựa chọn
nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất.
3. Đối với dự án đầu tư có sử dụng đất thuộc diện chấp
thuận chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, bảng theo dõi tiến
độ thực hiện các hoạt động lựa chọn nhà đầu tư được phê duyệt độc lập hoặc đồng
thời với quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư.
4. Đối với dự án đầu tư có sử dụng đất không thuộc diện
chấp thuận chủ trương đầu tư, bảng theo dõi tiến độ thực hiện các hoạt động lựa
chọn nhà đầu tư được phê duyệt đồng thời với thông tin dự án đầu tư có sử dụng
đất.
5. Cơ quan có thẩm quyền tạo lập,
phân quyền tài khoản nghiệp vụ cho cơ quan, đơn vị trực thuộc, cơ quan chuyên
môn để đăng tải bảng theo dõi tiến độ thực hiện các hoạt động lựa chọn nhà đầu
tư được phê duyệt trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia trong thời hạn chậm nhất
là 05 ngày làm việc kể từ ngày văn bản phê duyệt được ban hành.
Điều 13. Căn cứ phê duyệt hồ sơ mời
thầu
1. Các quy hoạch, kế hoạch, chương trình gồm:
a) Quy hoạch, kế hoạch có liên quan theo quy định của
pháp luật về quy hoạch, pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực và pháp luật có liên
quan trong trường hợp có sự thay đổi về quy hoạch, kế hoạch có liên quan kể từ
thời điểm chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc phê duyệt thông tin dự án;
b) Quy hoạch chi tiết hoặc quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2.000
được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Trường hợp dự án đầu tư có sử dụng đất có
nhiều công năng, dự án được xác định căn cứ công trình chính của dự án hoặc
công trình chính có cấp cao nhất trong trường hợp dự án có nhiều công trình
chính theo quy định của pháp luật về xây dựng.
2. Danh mục các khu đất thực hiện đấu thầu dự án đầu
tư có sử dụng đất được Hội đồng nhân dấp tỉnh quyết định; danh mục công trình,
dự án phải thu hồi đất được cấp có thẩm quyền phê duyệt; kế hoạch sử dụng đất hằng
năm cấp huyện (đối với dự án không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư)
theo quy định của pháp luật về đất đai.
3. Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đối với dự
án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu
tư hoặc văn bản phê duyệt thông tin dự án đầu tư có sử dụng đất đối với dự án
không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư.
4. Bảng theo dõi tiến độ thực hiện các hoạt động lựa
chọn nhà đầu tư được phê duyệt theo quy định tại khoản 2 Điều 12
của Nghị định này.
5. Các văn bản khác theo quy định của pháp luật quản
lý ngành, lĩnh vực và quy định của pháp luật có liên quan (nếu có).
Điều 14. Lập, thẩm định và phê duyệt
hồ sơ mời thầu
1. Bên mời thầu giao tổ chuyên gia lập
hồ sơ mời thầu gồm những nội dung quy định tại Điều 48 của Luật Đấu
thầu để nhà đầu tư lập hồ sơ dự thầu. Đối với dự
án đầu tư xây dựng công trình năng lượng, hồ sơ mời thầu bao gồm cả dự thảo hợp
đồng mua bán điện được thống nhất với bên mua điện theo quy định của pháp luật
về điện lực.
Việc lập hồ sơ mời thầu có thể thực hiện trước khi
các văn bản quy định tại Điều 13 của Nghị định này được cấp
có thẩm quyền phê duyệt nhưng việc phê duyệt hồ sơ mời thầu phải bảo đảm phù hợp
với căn cứ quy định tại Điều 13 của Nghị định này.
2. Phương pháp, tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu thực
hiện theo quy định tại các Điều 45, 46, 47,
48 và 49 của Nghị định này.
3. Thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời thầu:
a) Bên mời thầu trình người có thẩm quyền dự thảo hồ
sơ mời thầu và các tài liệu liên quan, đồng thời gửi tổ thẩm định;
b) Tổ thẩm định thực hiện thẩm định hồ sơ mời thầu
theo quy định tại Điều 54 của Nghị định này;
c) Người có thẩm quyền phê duyệt hồ sơ mời thầu bằng
văn bản căn cứ tờ trình phê duyệt và báo cáo thẩm định hồ sơ mời thầu.
Điều 15. Lựa chọn danh sách ngắn đối
với đấu thầu hạn chế
1. Bên mời thầu xác định danh sách ngắn gồm tối thiểu
03 nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu của dự án đầu tư có sử dụng đất và có nhu cầu tham
dự thầu, trình người có thẩm quyền phê duyệt.
2. Sau khi phê duyệt, bên mời thầu đăng tải công khai
danh sách ngắn trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
3. Các nhà đầu tư có tên trong danh sách ngắn không
được liên danh với nhau để tham dự thầu.
Mục 3. TỔ CHỨC ĐẤU THẦU LỰA CHỌN NHÀ
ĐẦU TƯ
Điều 16. Điều kiện phát hành hồ sơ mời
thầu
Hồ sơ mời thầu chỉ được phát hành để lựa chọn nhà đầu
tư khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
1. Dự án được quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư
(đối với dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư) hoặc thông tin dự án đầu
tư có sử dụng đất được phê duyệt (đối với dự án không thuộc diện chấp thuận chủ
trương đầu tư);
2. Dự án đầu tư có sử dụng đất được công bố theo quy
định tại Điều 10 hoặc Điều 11 của Nghị định này;
3. Hồ sơ mời thầu được phê duyệt;
4. Điều kiện khác theo quy định của pháp luật quản lý
ngành, lĩnh vực (nếu có).
Điều 17. Mời thầu, phát hành, sửa đổi,
làm rõ hồ sơ mời thầu; gia hạn thời gian nộp hồ sơ dự thầu
1. Mời thầu:
a) Thông báo mời thầu được đăng tải theo quy định tại
khoản 2 Điều 8 của Luật Đấu thầu. Đối với dự án thuộc trường
hợp đấu thầu rộng rãi quốc tế theo quy định tại khoản 2 Điều 11
của Luật Đấu thầu, thông báo mời thầu phải được đăng tải bằng tiếng Anh và
tiếng Việt trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia và trên trang thông tin điện tử
của Bộ quản lý ngành, lĩnh vực, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (nếu có) hoặc tờ báo bằng
tiếng Anh được phát hành tại Việt Nam;
b) Gửi thư mời thầu đến các nhà đầu tư có tên trong
danh sách ngắn đối với đấu thầu hạn chế.
2. Phát hành hồ sơ mời thầu:
a) Đối với đấu thầu rộng rãi trong nước, hồ sơ mời thầu
được phát hành miễn phí trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. Bên mời thầu đăng
tải đầy đủ tệp tin (file) hồ sơ mời thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;
b) Đối với đấu thầu hạn chế trong nước, hồ sơ mời thầu
được phát hành miễn phí cho các nhà đầu tư có tên trong danh sách ngắn;
c) Trường hợp đấu thầu quốc tế, nhà đầu tư nộp một khoản
tiền bằng giá bán 01 bộ hồ sơ mời thầu bản điện tử khi nộp hồ sơ dự thầu.
3. Sửa đổi hồ sơ mời thầu:
Trường hợp sửa đổi hồ sơ mời thầu sau khi phát hành,
bên mời thầu phải đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia quyết định sửa
đổi kèm theo những nội dung sửa đổi hồ sơ mời thầu, hồ sơ mời thầu đã được sửa
đổi. Việc đăng tải quyết định sửa đổi hồ sơ mời thầu được thực hiện trong thời
hạn tối thiểu là 15 ngày đối với đấu thầu trong nước và 25 ngày đối với đấu thầu
quốc tế trước ngày có thời điểm đóng thầu. Trường hợp không bảo đảm đủ thời
gian thì phải gia hạn thời điểm đóng thầu.
4. Làm rõ hồ sơ mời thầu:
a) Đối với đấu thầu trong nước,
nhà đầu tư gửi văn bản đề nghị làm rõ đến bên mời thầu trên Hệ thống mạng đấu
thầu quốc gia trong thời hạn tối thiểu 07 ngày làm việc trước ngày có thời điểm
đóng thầu;
b) Đối với đấu thầu quốc tế,
nhà đầu tư gửi văn bản đề nghị làm rõ trực tiếp đến bên mời thầu trong thời hạn
tối thiểu 15 ngày trước ngày có thời điểm đóng thầu;
c) Bên mời thầu đăng tải nội dung làm rõ trên Hệ thống
mạng đấu thầu quốc gia hoặc tổ chức hội nghị tiền đấu thầu để trao đổi về những
nội dung trong hồ sơ mời thầu mà nhà đầu tư chưa rõ trong trường hợp cần thiết.
Trường hợp tổ chức hội nghị tiền đấu thầu, nội dung
trao đổi phải được bên mời thầu lập thành biên bản làm rõ hồ sơ mời thầu và phải
được đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
d) Nội dung làm rõ hồ sơ mời
thầu phải được đăng tải trên Hệ thống tối thiểu 02 ngày làm việc trước ngày có
thời điểm đóng thầu và không được trái với nội dung của hồ sơ mời thầu đã được
đăng tải trên Hệ thống. Trường hợp sau khi làm rõ hồ sơ mời thầu dẫn đến phải sửa
đổi hồ sơ mời thầu thì việc sửa đổi hồ sơ mời thầu thực hiện theo quy định tại khoản
3 Điều này.
5. Quyết định sửa đổi, văn bản làm rõ hồ sơ mời thầu
là một phần của hồ sơ mời thầu.
6. Trường hợp cần gia hạn thời gian nộp hồ sơ dự thầu,
bên mời thầu đăng tải thông báo gia hạn kèm theo quyết định phê duyệt gia hạn
trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. Thông báo gia hạn phải nêu rõ lý do gia hạn,
thời điểm đóng thầu mới.
Điều 18. Chuẩn bị, nộp, tiếp nhận,
quản lý, sửa đổi, thay thế, rút hồ sơ dự thầu
1. Nhà đầu tư chuẩn bị và nộp hồ sơ dự thầu theo yêu
cầu của hồ sơ mời thầu.
2. Bên mời thầu tiếp nhận hồ sơ dự thầu của tất cả
các nhà đầu tư nộp trước thời điểm đóng thầu và quản lý các hồ sơ dự thầu đã nộp
theo chế độ mật cho đến khi công khai kết quả lựa chọn nhà đầu tư; không được
tiết lộ thông tin trong hồ sơ dự thầu của nhà đầu tư tham dự thầu, trừ các
thông tin được công khai khi mở thầu.
3. Khi có yêu cầu sửa đổi, thay thế hoặc rút hồ sơ dự
thầu đã nộp, nhà đầu tư phải có văn bản đề nghị gửi bên mời thầu. Bên mời thầu
chỉ chấp thuận việc sửa đổi, thay thế hoặc rút hồ sơ dự thầu của nhà đầu tư khi
nhận được văn bản đề nghị trước thời điểm đóng thầu.
4. Hồ sơ dự thầu hoặc các tài liệu được nhà đầu tư gửi
bên mời thầu sau thời điểm đóng thầu là không hợp lệ, không được mở và bị loại,
trừ tài liệu làm rõ hồ sơ dự thầu theo yêu cầu của bên mời thầu hoặc tài liệu tự
làm rõ, bổ sung nhằm chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu
tư.
Mục 4. ĐÁNH GIÁ HỒ SƠ DỰ THẦU ĐỐI VỚI
DỰ ÁN ÁP DỤNG PHƯƠNG THỨC MỘT GIAI ĐOẠN MỘT TÚI HỒ SƠ
Điều 19. Mở thầu
1. Việc mở thầu phải được tiến hành công khai trong
thời hạn 02 giờ kể từ thời điểm đóng thầu. Bên mời thầu chỉ mở các hồ sơ dự thầu
đã nhận được trước thời điểm đóng thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu trước sự
chứng kiến của đại diện các nhà đầu tư tham dự lễ mở thầu, không phụ thuộc vào
sự có mặt hay vắng mặt của các nhà đầu tư.
2. Bên mời thầu kiểm tra niêm phong, mở từng hồ sơ dự
thầu theo thứ tự chữ cái tên nhà đầu tư và đọc các thông tin sau:
a) Tên nhà đầu tư;
b) Số lượng bản gốc, bản chụp hồ sơ;
c) Giá trị do nhà đầu tư đề xuất về hiệu quả sử dụng
đất trong đơn dự thầu (đối với trường hợp áp dụng tiêu chuẩn đánh giá về hiệu
quả sử dụng đất); số lượng công trình công cộng không có mục đích kinh doanh hoặc
giá trị của hoạt động trợ giúp xã hội hoặc hoạt động phúc lợi xã hội khác dành
cho đối tượng bảo trợ xã hội được xác định theo giá trị bằng tiền hoặc số người
được hỗ trợ (đối với trường hợp dự án quy định tại khoản 1 Điều
4 của Nghị định này có áp dụng tiêu chuẩn đánh giá quy định tại điểm d hoặc điểm đ khoản 1 Điều 49 của Nghị định này);
d) Giá trị do nhà đầu tư đề
xuất về hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương trong đơn dự thầu
gồm một trong các thông tin sau: giá trị bằng tiền nộp ngân sách nhà nước; tỷ lệ
doanh thu nhà đầu tư đề xuất nộp ngân sách nhà nước; giá hàng hóa, dịch vụ; số
lượng công trình công cộng không có mục đích kinh doanh; giá trị của hoạt động
trợ giúp xã hội hoặc hoạt động phúc lợi xã hội khác dành cho đối tượng bảo trợ
xã hội được xác định theo giá trị bằng tiền hoặc số lượng người được hỗ trợ; loại,
mức độ độc hại và tổng lượng chất ô nhiễm thải vào môi trường; diện
tích sử dụng đất, hệ số sử dụng đất; mức nộp ngân sách nhà nước và tỷ lệ tăng
thêm nhà đầu tư đề xuất thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình dịch vụ hàng
không; giá điện đối với dự án đầu tư xây dựng công trình năng lượng; thời gian
bàn giao nhà ở phục vụ tái định cư đối với dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại
nhà chung cư (đối với trường hợp áp dụng tiêu chuẩn đánh giá về hiệu quả đầu tư
phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương);
đ) Đề xuất tăng hoặc giảm của giá trị quy định tại điểm
c, điểm d khoản này (nếu có);
e) Thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu;
g) Giá trị, hiệu lực của bảo đảm dự thầu;
h) Các thông tin liên quan khác (nếu có).
3. Biên bản mở thầu gồm các thông tin quy định tại khoản
2 Điều này phải được ký xác nhận bởi đại diện của bên mời thầu, các nhà đầu tư
tham dự lễ mở thầu và được gửi cho các nhà đầu tư tham dự thầu.
4. Đại diện của bên mời thầu ký xác nhận vào bản gốc
đơn dự thầu, giấy ủy quyền của người đại diện theo pháp luật của nhà đầu tư (nếu
có); thỏa thuận liên danh (nếu có); bảo đảm dự thầu; nội dung thuộc phương án đầu
tư kinh doanh; đề xuất về hiệu quả sử dụng đất, hiệu quả đầu tư phát triển
ngành, lĩnh vực, địa phương của từng hồ sơ dự thầu.
Điều 20. Nguyên tắc đánh giá hồ sơ dự
thầu
1. Việc đánh giá hồ sơ dự thầu căn cứ vào phương
pháp, tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu và các yêu cầu khác trong hồ sơ mời thầu,
hồ sơ dự thầu đã nộp, các tài liệu giải thích, làm rõ hồ sơ dự thầu của nhà đầu
tư để bảo đảm lựa chọn được nhà đầu tư có đủ năng lực và kinh nghiệm, có phương
án kỹ thuật, tài chính khả thi để thực hiện dự án.
2. Việc đánh giá hồ sơ dự thầu được thực hiện trên bản
chụp, nhà đầu tư chịu trách nhiệm về tính thống nhất giữa bản gốc và bản chụp.
Trường hợp có sự sai khác giữa bản gốc và bản chụp nhưng không làm thay đổi thứ
tự xếp hạng nhà đầu tư thì căn cứ vào bản gốc để đánh giá. Trường hợp có sự sai
khác giữa bản gốc và bản chụp dẫn đến kết quả đánh giá trên bản gốc khác kết quả
đánh giá trên bản chụp, làm thay đổi thứ tự xếp hạng nhà đầu tư thì hồ sơ dự thầu
của nhà đầu tư đó bị loại.
3. Khi đánh giá hồ sơ dự thầu, bên mời thầu phải kiểm
tra các nội dung về kỹ thuật, tài chính của hồ sơ dự thầu để xác định hồ sơ dự
thầu không có những sai khác, đặt điều kiện hay bỏ sót các nội dung cơ bản,
trong đó:
a) Sai khác là các khác biệt so với yêu cầu quy định
tại hồ sơ mời thầu; đặt điều kiện là việc đặt ra các điều kiện có tính hạn chế
hoặc thể hiện sự không chấp nhận hoàn toàn đối với các yêu cầu quy định tại hồ
sơ mời thầu; bỏ sót nội dung là việc nhà đầu tư không cung cấp được một phần hoặc
toàn bộ thông tin hay tài liệu theo yêu cầu quy định tại hồ sơ mời thầu;
b) Với điều kiện hồ sơ dự thầu đáp ứng cơ bản yêu cầu
quy định tại hồ sơ mời thầu thì bên mời thầu có thể chấp nhận các sai sót mà
không phải là những sai khác, đặt điều kiện hay bỏ sót nội dung cơ bản trong hồ
sơ dự thầu;
c) Với điều kiện hồ sơ dự thầu đáp ứng cơ bản hồ sơ mời
thầu, bên mời thầu có thể yêu cầu nhà đầu tư cung cấp các thông tin hoặc tài liệu
cần thiết trong một thời hạn hợp lý để sửa chữa những điểm chưa phù hợp hoặc
sai khác không nghiêm trọng trong hồ sơ dự thầu liên quan đến các yêu cầu về
tài liệu. Yêu cầu cung cấp các thông tin và các tài liệu để khắc phục các sai
sót này không được làm ảnh hưởng đến đề xuất về hiệu quả sử dụng đất, hiệu quả
đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương của nhà đầu tư. Trường hợp không
đáp ứng yêu cầu của bên mời thầu thì hồ sơ dự thầu của nhà đầu tư sẽ bị loại.
Điều 21. Làm rõ hồ sơ dự thầu
1. Sau khi mở thầu, trường hợp hồ sơ dự thầu của nhà
đầu tư thiếu tài liệu về tư cách hợp lệ, báo cáo tài chính, tài liệu chứng minh
kinh nghiệm thực hiện dự án tương tự thì bên mời thầu yêu cầu nhà đầu tư làm
rõ, bổ sung tài liệu để chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm. Nhà
đầu tư có trách nhiệm làm rõ hồ sơ dự thầu khi bên mời thầu có yêu cầu. Việc
làm rõ các nội dung về tư cách hợp lệ, năng lực, kinh nghiệm phải bảo đảm không
làm thay đổi bản chất về tư cách hợp lệ, năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư
tham dự thầu.
2. Sau khi đóng thầu, trường hợp nhà đầu tư phát hiện
hồ sơ dự thầu thiếu thông tin, tài liệu về tư cách hợp lệ, năng lực, kinh nghiệm
đã có của mình nhưng chưa được nộp cùng hồ sơ dự thầu thì được gửi thông tin,
tài liệu để bổ sung, làm rõ. Bên mời thầu có trách nhiệm tiếp nhận những tài liệu
làm rõ, bổ sung tài liệu chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực, kinh nghiệm của
nhà đầu tư để xem xét, đánh giá. Các tài liệu này được coi là một phần của hồ
sơ dự thầu.
3. Việc làm rõ các nội dung đề xuất về phương án đầu
tư kinh doanh, đề xuất về hiệu quả sử dụng đất, hiệu quả đầu tư phát triển
ngành, lĩnh vực, địa phương phải bảo đảm không làm thay đổi các đề xuất tương ứng
trong hồ sơ dự thầu đã nộp.
4. Việc làm rõ hồ sơ dự thầu chỉ được thực hiện giữa
bên mời thầu và nhà đầu tư có hồ sơ dự thầu cần phải làm rõ. Nội dung làm rõ hồ
sơ dự thầu phải được thể hiện bằng văn bản và được bên mời thầu bảo quản như một
phần của hồ sơ dự thầu.
Điều 22. Đánh giá hồ sơ dự thầu
1. Kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu, gồm:
a) Kiểm tra số lượng bản gốc, bản chụp hồ sơ dự thầu;
b) Kiểm tra các thành phần của hồ sơ dự thầu bao gồm:
Đơn dự thầu, thỏa thuận liên danh (nếu có), giấy ủy quyền ký đơn dự thầu (nếu
có); bảo đảm dự thầu; tài liệu chứng minh tư cách hợp lệ của người ký đơn dự thầu
(nếu có); tài liệu chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm của nhà đầu
tư; nội dung đề xuất về phương án đầu tư kinh doanh; nội dung đề xuất về hiệu
quả sử dụng đất, hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương; các
thành phần khác thuộc hồ sơ dự thầu;
c) Kiểm tra sự thống nhất về nội dung giữa bản gốc và
bản chụp để phục vụ quá trình đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu.
2. Đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu:
Hồ sơ dự thầu của nhà đầu tư được đánh giá là hợp lệ
khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
a) Có bản gốc hồ sơ dự thầu;
b) Có đơn dự thầu hợp lệ, được đại diện hợp pháp của
nhà đầu tư ký tên, đóng dấu (nếu có) theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Đối với
nhà đầu tư liên danh, đơn dự thầu phải do đại diện hợp pháp của từng thành viên
liên danh hoặc thành viên được phân công thay mặt liên danh ký đơn dự thầu theo
phân công trách nhiệm trong văn bản thỏa thuận liên danh ký tên, đóng dấu (nếu
có);
c) Giá trị ghi trong đơn dự thầu phải cụ thể, cố định
bằng số, bằng chữ; không đề xuất giá trị khác nhau về hiệu quả sử dụng đất, hiệu
quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương hoặc có kèm theo điều kiện
gây bất lợi cho cơ quan có thẩm quyền, bên mời thầu;
d) Hiệu lực của hồ sơ dự thầu đáp ứng yêu cầu theo
quy định trong hồ sơ mời thầu;
đ) Có bảo đảm dự thầu hợp lệ;
e) Nhà đầu tư không có tên trong hai hoặc nhiều hồ sơ
dự thầu với tư cách là nhà đầu tư độc lập hoặc thành viên trong liên danh;
g) Có thỏa thuận liên danh được đại diện hợp pháp của
từng thành viên liên danh ký tên, đóng dấu (nếu có);
h) Nhà đầu tư bảo đảm tư cách hợp lệ theo quy định tại
Điều 5 của Luật Đấu thầu;
i) Nhà đầu tư phải thuộc đối tượng được Nhà nước giao
đất, cho thuê đất và đáp ứng các điều kiện giao đất, cho thuê đất theo quy định
của pháp luật về đất đai;
k) Nhà đầu tư không trong thời gian bị cấm hoạt động
kinh doanh bất động sản, bị tạm ngừng, bị đình chỉ hoạt động theo bản án, quyết
định của Tòa án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của
pháp luật về kinh doanh bất động sản (áp dụng đối với dự án bất động sản).
Nhà đầu tư có hồ sơ dự thầu hợp lệ được đánh giá chi
tiết hồ sơ dự thầu theo quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Đánh giá hồ sơ dự thầu:
a) Việc đánh giá hồ sơ dự thầu bao gồm đánh giá năng
lực và kinh nghiệm của nhà đầu tư, các đối tác tham gia thực hiện dự án (trường
hợp nhà đầu tư sử dụng kinh nghiệm của đối tác); đánh giá phương án đầu tư kinh
doanh; hiệu quả sử dụng đất; hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa
phương;
b) Việc đánh giá hồ sơ dự thầu thực hiện theo phương
pháp và tiêu chuẩn đánh giá quy định tại hồ sơ mời thầu.
4. Sau khi đánh giá hồ sơ dự thầu, tổ chuyên gia lập
báo cáo gửi bên mời thầu xem xét. Báo cáo phải nêu rõ các nội dung sau đây:
a) Danh sách xếp hạng nhà đầu tư;
b) Danh sách nhà đầu tư không đáp ứng yêu cầu và bị
loại; lý do loại nhà đầu tư;
c) Nhận xét về tính cạnh tranh, công bằng, minh bạch
và hiệu quả kinh tế trong quá trình tổ chức lựa chọn nhà đầu tư. Trường hợp
chưa bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế, phải nêu rõ
lý do và đề xuất biện pháp xử lý.
5. Xét duyệt trúng thầu:
Nhà đầu tư được đề nghị lựa chọn khi đáp ứng đầy đủ
các điều kiện theo quy định tại Điều 50 của Nghị định này.
Mục 5. ĐÁNH GIÁ HỒ SƠ DỰ THẦU ĐỐI VỚI
DỰ ÁN ÁP DỤNG PHƯƠNG THỨC MỘT GIAI ĐOẠN HAI TÚI HỒ SƠ
Điều 23. Mở hồ sơ đề xuất về kỹ thuật
1. Việc mở hồ sơ đề xuất về kỹ thuật phải được tiến
hành công khai trong thời hạn 02 giờ kể từ thời điểm đóng thầu. Trình tự mở hồ
sơ đề xuất về kỹ thuật thực hiện theo Điều 19 của Nghị định này.
Bên mời thầu chỉ đọc các thông tin và lập biên bản mở thầu gồm các nội dung quy
định tại các điểm a, b, e, g và h khoản 2 Điều 19 của Nghị định
này khi mở hồ sơ đề xuất về kỹ thuật.
2. Hồ sơ đề xuất về tài chính của tất cả nhà đầu tư
phải được bên mời thầu niêm phong trong một túi riêng biệt và được đại diện của
bên mời thầu, nhà đầu tư tham dự lễ mở hồ sơ đề xuất về kỹ thuật ký niêm phong.
Điều 24. Đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ
thuật
1. Kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ đề xuất về kỹ thuật,
bao gồm:
a) Kiểm tra số lượng bản gốc, bản chụp hồ sơ đề xuất
về kỹ thuật;
b) Kiểm tra các thành phần của hồ sơ đề xuất về kỹ
thuật, bao gồm: Đơn dự thầu thuộc hồ sơ đề xuất về kỹ thuật, thỏa thuận liên
danh (nếu có), giấy ủy quyền ký đơn dự thầu (nếu có); bảo đảm dự thầu; tài liệu
chứng minh tư cách hợp lệ của người ký đơn dự thầu (nếu có); tài liệu chứng
minh tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm của nhà đầu tư; nội dung đề xuất về
phương án đầu tư kinh doanh; các thành phần khác thuộc hồ sơ đề xuất về kỹ thuật;
c) Kiểm tra sự thống nhất về nội dung giữa bản gốc và
bản chụp để phục vụ quá trình đánh giá chi tiết hồ sơ đề xuất về kỹ thuật.
2. Đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ đề xuất về kỹ thuật:
Hồ sơ đề xuất về kỹ thuật của nhà đầu tư được đánh
giá là hợp lệ khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
a) Có bản gốc hồ sơ đề xuất về kỹ thuật;
b) Có đơn dự thầu thuộc hồ sơ đề xuất về kỹ thuật hợp
lệ, được đại diện hợp pháp của nhà đầu tư ký tên, đóng dấu (nếu có) theo yêu cầu
của hồ sơ mời thầu. Đối với nhà đầu tư liên danh, đơn dự thầu phải do đại diện
hợp pháp của từng thành viên liên danh hoặc thành viên được phân công thay mặt
liên danh ký đơn dự thầu theo phân công trách nhiệm trong văn bản thỏa thuận
liên danh ký tên, đóng dấu (nếu có);
c) Hiệu lực của hồ sơ đề xuất về kỹ thuật đáp ứng yêu
cầu theo quy định trong hồ sơ mời thầu;
d) Có bảo đảm dự thầu hợp lệ;
đ) Nhà đầu tư không có tên trong hai hoặc nhiều hồ sơ
đề xuất về kỹ thuật với tư cách là nhà đầu tư độc lập hoặc thành viên trong
liên danh;
e) Có thỏa thuận liên danh hợp lệ đối với trường hợp
liên danh;
g) Nhà đầu tư bảo đảm tư cách hợp lệ theo quy định tại
Điều 5 của Luật Đấu thầu;
h) Nhà đầu tư phải thuộc đối tượng được Nhà nước giao
đất, cho thuê đất và đáp ứng các điều kiện giao đất, cho thuê đất theo quy định
của pháp luật về đất đai;
i) Nhà đầu tư không trong thời gian bị cấm hoạt động
kinh doanh bất động sản, bị tạm ngừng, bị đình chỉ hoạt động theo bản án, quyết
định của Tòa án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của
pháp luật về kinh doanh bất động sản (áp dụng đối với dự án bất động sản).
3. Trình tự, thủ tục làm rõ hồ sơ đề xuất về kỹ thuật
thực hiện theo quy định tại Điều 21 của Nghị định này.
4. Đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật:
a) Nguyên tắc đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật thực
hiện theo quy định tại Điều 20 của Nghị định này;
b) Nhà đầu tư có hồ sơ đề xuất về kỹ thuật hợp lệ,
đáp ứng yêu cầu về năng lực và kinh nghiệm, yêu cầu về phương án đầu tư kinh
doanh được xem xét, mở hồ sơ đề xuất về tài chính.
Điều 25. Phê duyệt danh sách nhà đầu
tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật
1. Danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật
được bên mời thầu phê duyệt bằng văn bản căn cứ vào tờ trình phê duyệt danh
sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật của tổ chuyên gia.
2. Bên mời thầu thông báo danh sách các nhà đầu tư
đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật đến tất cả các nhà đầu tư tham dự thầu và mời các
nhà đầu tư tham dự thầu mở hồ sơ đề xuất về tài chính, trong đó nêu rõ thời
gian, địa điểm mở hồ sơ đề xuất tài chính.
Điều 26. Mở hồ sơ đề xuất về tài
chính
1. Hồ sơ đề xuất về tài chính của nhà đầu tư có tên
trong danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật được mở công khai theo
thời gian, địa điểm ghi trong thông báo danh sách các nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu
về kỹ thuật. Biên bản mở thầu gồm thông tin quy định tại các điểm
a, b, c, d, đ, e và h khoản 2 Điều 19 của Nghị định này và phải được gửi
cho các nhà đầu tư tham dự thầu.
2. Đại diện của bên mời thầu phải ký xác nhận vào bản
gốc đơn dự thầu, giấy ủy quyền của người đại diện theo pháp luật của nhà đầu tư
(nếu có); thỏa thuận liên danh (nếu có); đề xuất về hiệu quả sử dụng đất, hiệu
quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương của từng hồ sơ về đề xuất tài
chính.
Điều 27. Đánh giá hồ sơ đề xuất về
tài chính
1. Kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ đề xuất về tài
chính, bao gồm:
a) Kiểm tra số lượng bản gốc, bản chụp hồ sơ đề xuất
về tài chính;
b) Kiểm tra các thành phần của hồ sơ đề xuất về tài
chính, bao gồm: Đơn dự thầu thuộc hồ sơ đề xuất về tài chính; nội dung đề xuất
về hiệu quả sử dụng đất, hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa
phương; các thành phần khác thuộc hồ sơ đề xuất về tài chính;
c) Kiểm tra sự thống nhất về nội dung giữa bản gốc và
bản chụp để phục vụ quá trình đánh giá chi tiết hồ sơ đề xuất về tài chính.
2. Đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ đề xuất về tài
chính:
Hồ sơ đề xuất về tài chính của nhà đầu tư được đánh
giá là hợp lệ khi đáp ứng đầy đủ các nội dung sau đây:
a) Có bản gốc hồ sơ đề xuất về tài chính;
b) Có đơn dự thầu thuộc hồ sơ đề xuất về tài chính hợp
lệ, được đại diện hợp pháp của nhà đầu tư ký tên, đóng dấu (nếu có) theo yêu cầu
của hồ sơ mời thầu. Đối với nhà đầu tư liên danh, đơn dự thầu phải do đại diện
hợp pháp của từng thành viên liên danh hoặc thành viên được phân công thay mặt
liên danh ký đơn dự thầu theo phân công trách nhiệm trong văn bản thỏa thuận
liên danh ký tên, đóng dấu (nếu có);
c) Giá trị ghi trong đơn dự thầu thuộc hồ sơ đề xuất
về tài chính phải cụ thể, cố định bằng số, bằng chữ; không đề xuất giá trị khác
nhau về hiệu quả sử dụng đất, hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa
phương hoặc có kèm theo điều kiện gây bất lợi cho cơ quan có thẩm quyền, bên mời
thầu;
d) Hiệu lực của hồ sơ đề xuất về tài chính đáp ứng
yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
Nhà đầu tư có hồ sơ đề xuất về tài chính hợp lệ được
đánh giá chi tiết về tài chính theo quy định tại khoản 4 Điều này.
3. Trình tự, thủ tục làm rõ hồ sơ đề xuất về tài
chính thực hiện theo quy định tại Điều 21 của Nghị định này.
4. Đánh giá hồ sơ đề xuất về tài chính:
a) Nguyên tắc đánh giá hồ sơ đề xuất về tài chính thực
hiện theo quy định tại Điều 20 của Nghị định này;
b) Việc đánh giá chi tiết hồ sơ đề xuất về tài chính
và xếp hạng nhà đầu tư thực hiện theo phương pháp và tiêu chuẩn đánh giá quy định
trong hồ sơ mời thầu.
5. Sau khi đánh giá hồ sơ dự thầu, tổ chuyên gia lập
báo cáo gửi bên mời thầu xem xét. Báo cáo phải nêu rõ các nội dung sau đây:
a) Danh sách xếp hạng nhà đầu tư;
b) Danh sách nhà đầu tư không đáp ứng yêu cầu và bị
loại; lý do loại nhà đầu tư;
c) Nhận xét về tính cạnh tranh, công bằng, minh bạch
và hiệu quả kinh tế trong quá trình tổ chức lựa chọn nhà đầu tư. Trường hợp
chưa bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế, phải nêu rõ
lý do và đề xuất biện pháp xử lý.
6. Việc xét duyệt trúng thầu thực hiện theo quy định
tại Điều 50 của Nghị định này.
Mục 6. TRÌNH, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT
VÀ CÔNG KHAI KẾT QUẢ LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ
Điều 28. Trình, thẩm định, phê duyệt
kết quả lựa chọn nhà đầu tư
1. Việc trình, thẩm định và phê duyệt kết quả lựa chọn
nhà đầu tư được thực hiện như sau:
a) Căn cứ báo cáo kết quả đánh giá hồ sơ dự thầu, bên
mời thầu trình người có thẩm quyền kết quả lựa chọn nhà đầu tư, đồng thời gửi tổ
thẩm định để tổ chức thẩm định, trong đó nêu rõ ý kiến của bên mời thầu về các
nội dung đánh giá của tổ chuyên gia;
b) Tổ thẩm định thực hiện thẩm định kết quả lựa chọn
nhà đầu tư theo quy định tại Điều 55 của Nghị định này trước
khi phê duyệt;
c) Người có thẩm quyền phê duyệt kết quả lựa chọn nhà
đầu tư bằng văn bản căn cứ tờ trình phê duyệt và báo cáo thẩm định kết quả lựa
chọn nhà đầu tư.
2. Trường hợp lựa chọn được nhà đầu tư trúng thầu,
quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư bao gồm các nội dung sau đây:
a) Tên dự án;
b) Tên nhà đầu tư trúng thầu; tên tổ chức kinh tế do
nhà đầu tư trúng thầu thành lập (nếu có);
c) Một trong các thông tin quy định tại điểm c và điểm d khoản 2 Điều 19 của Nghị định này;
d) Các nội dung khác (nếu có).
3. Trường hợp nhà đầu tư trúng thầu thành lập tổ chức
kinh tế sau khi kết quả lựa chọn nhà đầu tư được phê duyệt, nhà đầu tư gửi
thông tin về tên tổ chức kinh tế đó cho cơ quan có thẩm quyền để sửa đổi, bổ
sung tên tổ chức kinh tế tại quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư.
4. Trường hợp hủy thầu theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 17 của Luật Đấu thầu, quyết định phê duyệt
kết quả lựa chọn nhà đầu tư hoặc văn bản quyết định hủy thầu phải nêu rõ lý do
hủy thầu và trách nhiệm của các bên liên quan khi hủy thầu.
5. Trường hợp thay đổi tên nhà đầu tư trúng thầu, tên
tổ chức kinh tế do nhà đầu tư trúng thầu thành lập do chuyển nhượng dự án đầu
tư, chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp trong tổ chức kinh tế do nhà đầu tư
trúng thầu thành lập theo quy định khoản 2 Điều 76 của Luật Đấu
thầu, khoản 3 và khoản 4 Điều 52 của Nghị định này, người
có thẩm quyền chấp thuận việc chuyển nhượng và điều chỉnh quyết định phê duyệt
kết quả lựa chọn nhà đầu tư.
Điều 29. Công khai kết quả lựa chọn
nhà đầu tư
1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày người
có thẩm quyền quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư, bên mời thầu
đăng tải thông tin về kết quả lựa chọn nhà đầu tư trên Hệ thống mạng đấu thầu
quốc gia theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 7 và khoản 4 Điều
8 của Luật Đấu thầu, đồng thời gửi văn bản thông báo kết quả lựa chọn nhà đầu
tư đến các nhà đầu tư tham dự thầu.
2. Nội dung thông báo kết quả lựa chọn nhà đầu tư bao
gồm:
a) Thông tin quy định tại khoản 2 Điều
28 của Nghị định này;
b) Danh sách nhà đầu tư không được lựa chọn và lý do
không được lựa chọn của từng nhà đầu tư;
c) Kế hoạch đàm phán, hoàn thiện, ký kết hợp đồng với
nhà đầu tư được lựa chọn.
Mục 7. ĐÀM PHÁN, HOÀN THIỆN VÀ KÝ KẾT
HỢP ĐỒNG
Điều 30. Đàm phán, hoàn thiện hợp đồng
1. Căn cứ kết quả lựa chọn nhà đầu tư, nhà đầu tư xếp
thứ nhất được mời đàm phán, hoàn thiện hợp đồng. Trường hợp nhà đầu tư được mời
đàm phán, hoàn thiện hợp đồng nhưng không tham dự hoặc từ chối đàm phán, hoàn
thiện hợp đồng thì sẽ không được nhận lại bảo đảm dự thầu.
2. Việc đàm phán, hoàn thiện hợp đồng được thực hiện
trên cơ sở:
a) Báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu;
b) Hồ sơ dự thầu và các tài liệu làm rõ, sửa đổi hồ
sơ dự thầu (nếu có) của nhà đầu tư;
c) Hồ sơ mời thầu.
3. Nguyên tắc đàm phán, hoàn thiện hợp đồng:
a) Không tiến hành đàm phán, hoàn thiện hợp đồng đối
với các nội dung mà nhà đầu tư đã chào thầu theo đúng yêu cầu của hồ sơ mời thầu;
b) Không được làm thay đổi nội dung cơ bản của hồ sơ
dự thầu.
4. Nội dung đàm phán, hoàn thiện hợp đồng:
a) Đàm phán, hoàn thiện những nội dung được đề xuất
trong hồ sơ dự thầu nhưng chưa đủ chi tiết, chưa rõ hoặc còn khác nhau; nội
dung chưa phù hợp, thống nhất giữa hồ sơ mời thầu và hồ sơ dự thầu có thể dẫn đến
tranh chấp hoặc ảnh hưởng đến quyền và nghĩa vụ của các bên trong quá trình thực
hiện hợp đồng;
b) Đàm phán về các vấn đề phát sinh trong quá trình lựa
chọn nhà đầu tư (nếu có) nhằm hoàn thiện các nội dung chi tiết của hợp đồng;
c) Đàm phán về các nội dung khác liên quan đến dự án
để có cơ sở xác lập các quy định về quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm trong hợp đồng;
d) Các nội dung cần thiết khác.
5. Nhà đầu tư không được thay đổi, rút hoặc từ chối
thực hiện các nội dung cơ bản đề xuất trong hồ sơ dự thầu đã được bên mời thầu
đánh giá đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời thầu, trừ trường hợp các thay đổi do nhà
đầu tư đề xuất mang lại hiệu quả cao hơn cho dự án.
6. Trường hợp đàm phán, hoàn thiện hợp đồng không
thành công, bên mời thầu báo cáo người có thẩm quyền xem xét, quyết định hủy kết
quả lựa chọn nhà đầu tư và mời nhà đầu tư xếp hạng tiếp theo đàm phán, hoàn thiện
hợp đồng. Trường hợp đàm phán, hoàn thiện hợp đồng với các nhà đầu tư tiếp theo
thành công, bên mời thầu trình, thẩm định, phê duyệt, công khai kết quả lựa chọn
nhà đầu tư theo quy định tại Điều 28 và Điều 29 của Nghị định
này. Trường hợp đàm phán, hoàn thiện hợp đồng với các nhà đầu tư tiếp theo
không thành công, bên mời thầu báo cáo người có thẩm quyền xem xét, quyết định
hủy thầu theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 17 của Luật Đấu
thầu.
Điều 31. Ký kết hợp đồng và đăng tải
thông tin chủ yếu của hợp đồng dự án đầu tư có sử dụng đất
1. Việc ký kết hợp đồng dự án đầu tư có sử dụng đất
thực hiện theo quy định tại các Điều 71, 72, 74 và 75 của Luật
Đấu thầu.
2. Hợp đồng dự án đầu tư có sử dụng đất (sau đây gọi
là hợp đồng dự án) bao gồm các nội dung cơ bản theo quy định tại Điều
73 của Luật Đấu thầu, Phụ lục III ban hành kèm
theo Nghị định này và quy định của pháp luật về đất đai, bất động sản, xây dựng,
pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực (nếu có).
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày hợp đồng
dự án có hiệu lực, bên mời thầu đăng tải thông tin chủ yếu của hợp đồng trên Hệ
thống mạng đấu thầu quốc gia. Nội dung đăng tải thông tin gồm:
a) Tên dự án; số hiệu hợp đồng; thời điểm ký kết hợp
đồng;
b) Tên, địa chỉ của cơ quan có thẩm quyền;
c) Tên, địa chỉ của nhà đầu tư trúng thầu; tên, địa
chỉ của tổ chức kinh tế do nhà đầu tư trúng thầu thành lập (nếu có);
d) Mục tiêu, quy mô của dự án;
đ) Dự kiến tiến độ thực hiện dự án; diện tích, thời hạn
sử dụng đất;
e) Địa điểm thực hiện dự án;
g) Dự kiến tổng vốn đầu tư;
h) Một trong các thông tin quy định tại điểm c, điểm d khoản 2 Điều 19 của Nghị định này;
i) Các nội dung khác (nếu có).
Chương III. QUY TRÌNH, THỦ TỤC
LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ ĐỐI VỚI DỰ ÁN ÁP DỤNG HÌNH THỨC ĐẤU THẦU RỘNG RÃI THEO
PHƯƠNG THỨC HAI GIAI ĐOẠN MỘT TÚI HỒ SƠ
Điều 32. Chuẩn bị đấu thầu giai đoạn
một
1. Phương thức hai giai đoạn một túi hồ sơ được áp dụng
trong trường hợp đấu thầu rộng rãi lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư
có sử dụng đất có yêu cầu đặc thù phát triển kinh tế, xã hội của ngành, vùng, địa
phương nhưng chưa xác định được cụ thể tiêu chuẩn về kỹ thuật, kinh tế, xã hội,
môi trường theo quy định tại khoản 3 Điều 35 của Luật Đấu thầu.
2. Quy trình chuẩn bị đấu thầu giai đoạn một gồm:
a) Lập và phê duyệt bảng theo dõi tiến độ thực hiện
các hoạt động lựa chọn nhà đầu tư theo quy định tại Điều 12 của
Nghị định này, trong đó xác định tiến độ cụ thể cho từng giai đoạn;
b) Công bố thông tin dự án đầu tư có sử dụng đất theo
quy định tại Điều 10 hoặc Điều 11 của Nghị định này;
c) Lập hồ sơ mời thầu giai đoạn một theo quy định tại
khoản 3 Điều này;
d) Thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời thầu giai đoạn một
theo quy định tại khoản 3 Điều 14 của Nghị định này.
3. Hồ sơ mời thầu giai đoạn một được lập phù hợp với
các căn cứ quy định tại Điều 13 của Nghị định này, gồm các
nội dung cơ bản sau đây:
a) Thông tin chung về dự án gồm: tên dự án; mục tiêu;
quy mô đầu tư; vốn đầu tư; địa điểm thực hiện dự án; hiện trạng sử dụng đất, diện
tích khu đất thực hiện dự án; mục đích sử dụng đất; các chỉ tiêu quy hoạch được
duyệt; thời hạn, tiến độ thực hiện dự án;
b) Chỉ dẫn việc chuẩn bị và nộp hồ sơ dự thầu giai đoạn
một;
c) Yêu cầu về tư cách hợp lệ của nhà đầu tư theo quy
định tại Điều 5 của Luật Đấu thầu;
d) Yêu cầu về đối tượng, điều kiện được Nhà nước giao
đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
đ) Yêu cầu về nhà đầu tư không trong thời gian bị cấm
hoạt động kinh doanh bất động sản, bị tạm ngừng, bị đình chỉ hoạt động theo bản
án, quyết định của Tòa án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo
quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản (áp dụng đối với dự án bất động
sản);
e) Yêu cầu nhà đầu tư kê khai lịch sử tranh chấp, khiếu
kiện đối với các hợp đồng đã và đang thực hiện;
g) Yêu cầu sơ bộ về phương án đầu tư kinh doanh; hiệu
quả sử dụng đất, hiệu quả đầu tư, phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương để nhà
đầu tư có cơ sở trao đổi với bên mời thầu;
h) Nội dung cần thiết khác (nếu có).
Hồ sơ mời thầu giai đoạn một không yêu cầu nhà đầu tư
đề xuất về hiệu quả sử dụng đất, hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa
phương và thực hiện biện pháp bảo đảm dự thầu.
Điều 33. Tổ chức đấu thầu giai đoạn
một
1. Việc mời thầu giai đoạn một thực hiện theo quy định
tại khoản 1 Điều 17 của Nghị định này.
2. Việc phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu thực
hiện theo quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 17 của Nghị định
này.
3. Việc chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản lý, sửa đổi,
thay thế, rút hồ sơ dự thầu thực hiện theo quy định tại Điều 18
của Nghị định này.
4. Mở thầu:
a) Việc mở thầu phải được tiến hành công khai trong
thời hạn 02 giờ kể từ thời điểm đóng thầu. Trình tự mở hồ sơ dự thầu thực hiện
theo Điều 19 của Nghị định này. Bên mời thầu chỉ đọc các
thông tin và lập biên bản mở thầu gồm các nội dung quy định tại các điểm a, b, e và h khoản 2 Điều 19 của Nghị định này;
b) Đại diện của bên mời thầu phải ký xác nhận vào bản
gốc đơn dự thầu, giấy ủy quyền của người đại diện theo pháp luật của nhà đầu tư
(nếu có); thỏa thuận liên danh (nếu có); các nội dung quan trọng của từng hồ sơ
dự thầu.
5. Trao đổi về hồ sơ dự thầu giai đoạn một:
a) Căn cứ các yêu cầu quy định tại hồ sơ mời thầu và
đề xuất của nhà đầu tư trong hồ sơ dự thầu giai đoạn một, bên mời thầu tiến
hành trao đổi với từng nhà đầu tư nhằm chuẩn xác yêu cầu về phương án đầu tư
kinh doanh, hiệu quả sử dụng đất, hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực của
dự án, làm cơ sở hoàn chỉnh hồ sơ mời thầu giai đoạn hai;
b) Việc trao đổi về hồ sơ dự thầu giai đoạn một không
được làm thay đổi nội dung quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đối với dự
án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc nội dung của văn bản phê duyệt
thông tin dự án đầu tư có sử dụng đất đối với dự án không thuộc diện chấp thuận
chủ trương đầu tư;
c) Kết quả trao đổi được lập thành từng biên bản có
chữ ký xác nhận của đại diện bên mời thầu và nhà đầu tư dự thầu và được gửi trực
tiếp cho nhà đầu tư đó.
Điều 34. Chuẩn bị, tổ chức đấu thầu
giai đoạn hai
1. Hồ sơ mời thầu giai đoạn hai được lập phù hợp với
các căn cứ quy định tại Điều 13 của Nghị định này và kết quả
trao đổi về hồ sơ dự thầu giai đoạn một.
2. Nội dung hồ sơ mời thầu giai đoạn hai được lập
theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 14 của Nghị định này.
3. Việc thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời thầu giai đoạn
hai thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 14 của Nghị định
này.
4. Tổ chức đấu thầu:
a) Bên mời thầu mời các nhà đầu tư đã nộp hồ sơ dự thầu
giai đoạn một đến nhận hồ sơ mời thầu giai đoạn hai. Việc sửa đổi, làm rõ hồ sơ
mời thầu giai đoạn hai thực hiện theo quy định tại khoản 3 và khoản
4 Điều 17 của Nghị định này;
b) Việc chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản lý, sửa đổi,
thay thế, rút hồ sơ dự thầu thực hiện theo quy định tại Điều 18
của Nghị định này;
c) Việc mở thầu thực hiện theo quy định tại Điều 19 của Nghị định này.
Điều 35. Đánh giá hồ sơ dự thầu giai
đoạn hai
1. Nguyên tắc đánh giá hồ sơ dự thầu thực hiện theo
quy định tại Điều 20 của Nghị định này.
2. Việc làm rõ hồ sơ dự thầu thực hiện theo quy định
tại Điều 21 của Nghị định này.
3. Việc đánh giá hồ sơ dự thầu giai đoạn hai thực hiện
theo quy định tại Điều 22 của Nghị định này.
Điều 36. Trình, thẩm định, phê duyệt,
công khai kết quả lựa chọn nhà đầu tư; đàm phán, hoàn thiện và ký kết hợp đồng,
công khai thông tin hợp đồng dự án
1. Việc trình, thẩm định, phê duyệt, công khai kết quả
lựa chọn nhà đầu tư thực hiện theo quy định tại Điều 28 và Điều
29 của Nghị định này.
2. Việc đàm phán, hoàn thiện và ký kết hợp đồng; công
khai thông tin hợp đồng dự án thực hiện theo quy định tại Điều
30 và Điều 31 của Nghị định này.
Chương IV
QUY TRÌNH, THỦ
TỤC LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ ĐỐI VỚI DỰ ÁN CẦN XÁC ĐỊNH SỐ LƯỢNG NHÀ ĐẦU TƯ QUAN TÂM
Điều 37. Áp dụng thủ tục mời quan
tâm
1. Thủ tục mời quan tâm được áp dụng đối với dự án cần
xác định số lượng nhà đầu tư quan tâm theo quy định của pháp luật quản lý
ngành, lĩnh vực quy định tại các điểm e, g, h, i và k khoản 2 Điều
4 của Nghị định này.
2. Mời quan tâm quốc tế được áp dụng đối với dự án đầu
tư có sử dụng đất quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp quy định tại
các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 11 của Luật Đấu thầu và
các trường hợp khác theo quy định của pháp luật về quản lý ngành, lĩnh vực.
3. Người có thẩm quyền giao cơ quan, đơn vị thuộc bộ,
cơ quan ngang bộ; cơ quan chuyên môn, cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
Ban Quản lý khu kinh tế; Ủy ban nhân dân cấp huyện làm bên mời quan tâm.
4. Bên mời quan tâm thực hiện trình tự, thủ tục quy định
tại các Điều 38, 39, 40, 41, 42 và 43 của Nghị định này.
5. Cơ quan có thẩm quyền tạo lập, phân quyền tài khoản
nghiệp vụ cho bên mời quan tâm để đăng tải thông tin và mời quan tâm trên Hệ thống
mạng đấu thầu quốc gia.
Điều 38. Chuẩn bị mời quan tâm
Trước khi mời quan tâm, cơ quan có thẩm quyền công bố
thông tin dự án trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia theo một trong hai trường
hợp sau:
1. Đối với dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu
tư, cơ quan có thẩm quyền đăng tải quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư.
2. Đối với dự án không thuộc diện chấp thuận chủ
trương đầu tư, căn cứ hồ sơ đề xuất dự án được lập và phê duyệt theo quy định tại
Điều 11 của Nghị định này, cơ quan có thẩm quyền đăng tải
thông tin quy định tại các điểm b, c, d và e khoản 2 Điều 47 của
Luật Đấu thầu.
Điều 39. Lập, phê duyệt hồ sơ mời
quan tâm
1. Bên mời quan tâm giao tổ chuyên gia lập hồ sơ mời
quan tâm theo các nội dung quy định tại khoản 2 Điều này để nhà đầu tư lập hồ
sơ đăng ký thực hiện dự án. Hồ sơ mời quan tâm được lập căn cứ quy định tại các
khoản 1, 2, 3 và 5 Điều 13 của Nghị định này.
Việc lập hồ sơ mời quan tâm có thể thực hiện trước
khi các văn bản quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 5 Điều 13 của
Nghị định này được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhưng việc phê duyệt hồ sơ mời
quan tâm phải bảo đảm phù hợp với các căn cứ này.
2. Nội dung hồ sơ mời quan tâm bao gồm:
a) Chỉ dẫn nhà đầu tư;
b) Yêu cầu về tư cách hợp lệ của nhà đầu tư theo quy
định tại Điều 5 của Luật Đấu thầu;
c) Yêu cầu về đối tượng, điều kiện được Nhà nước giao
đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
d) Yêu cầu về việc nhà đầu tư không trong thời gian bị
cấm hoạt động kinh doanh bất động sản, bị tạm ngừng, bị đình chỉ hoạt động theo
bản án, quyết định của Tòa án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản (áp dụng đối với dự án bất
động sản);
đ) Phương pháp và tiêu chuẩn đánh giá sơ bộ về năng lực,
kinh nghiệm của nhà đầu tư theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này;
e) Các biểu mẫu dự quan tâm;
g) Thông tin và yêu cầu thực hiện đầu tư có sử dụng đất;
h) Nội dung có liên quan khác (nếu có).
3. Phương pháp đạt, không đạt được áp dụng để đánh
giá sơ bộ về năng lực và kinh nghiệm của nhà đầu tư. Nhà đầu tư được đánh giá
là đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm khi tất cả các tiêu chuẩn được
đánh giá là đạt.
4. Tiêu chuẩn đánh giá sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm
của nhà đầu tư, gồm:
a) Yêu cầu vốn chủ sở hữu theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 46 của Nghị định này;
b) Kinh nghiệm thực hiện các dự án tương tự của nhà đầu
tư theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 2, khoản 3 và khoản
4 Điều 46 của Nghị định này;
c) Đối với dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà
chung cư, ngoài các tiêu chuẩn quy định tại điểm a và điểm b khoản này, tiêu
chuẩn đánh giá sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm gồm yêu cầu về sơ bộ phương án bồi
thường, tái định cư theo quy định của pháp luật về nhà ở.
5. Trường hợp dự án áp dụng mời quan tâm trong nước
nhưng cần thúc đẩy sử dụng công nghệ, kỹ thuật tiên tiến, kinh nghiệm quản lý
quốc tế, hồ sơ mời quan tâm có thể áp dụng quy định tại khoản 5
Điều 46 của Nghị định này.
6. Hồ sơ mời quan tâm chỉ được nêu các yêu cầu nhằm mục
đích là lựa chọn được nhà đầu tư đáp ứng tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm
thực hiện dự án; không được nêu bất cứ điều kiện nào nhằm hạn chế sự tham gia của
nhà đầu tư hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà đầu tư gây ra sự cạnh
tranh không bình đẳng.
7. Hồ sơ mời quan tâm được lập, phê duyệt đồng thời
trong quá trình quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư (đối với dự án thuộc diện
chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư) hoặc trong
quá trình lập, phê duyệt thông tin dự án đầu tư có sử dụng đất (đối với dự án
không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư) hoặc sau khi các quyết định này
được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 40. Thông báo mời quan tâm,
phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời quan tâm; gia hạn thời gian nộp hồ sơ đăng
ký thực hiện dự án
1. Thông báo mời quan tâm được đăng tải trên Hệ thống
mạng đấu thầu quốc gia theo quy định tại khoản 2 Điều 8 của Luật
Đấu thầu. Đối với dự án thuộc trường hợp mời quan tâm quốc tế theo quy định
tại khoản 2 Điều 37 của Nghị định này, thông báo mời quan
tâm phải được đăng tải bằng tiếng Anh và tiếng Việt trên Hệ thống mạng đấu thầu
quốc gia và trên trang thông tin điện tử của Bộ quản lý ngành, lĩnh vực, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh (nếu có) hoặc tờ báo bằng tiếng Anh được phát hành tại Việt
Nam.
2. Hồ sơ mời quan tâm được phát hành trên Hệ thống mạng
đấu thầu quốc gia. Bên mời quan tâm đăng tải miễn phí và đầy đủ tệp tin (file)
hồ sơ mời quan tâm trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
3. Trường hợp sửa đổi hồ sơ mời quan
tâm sau khi phát hành, bên mời quan tâm phải đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu
quốc gia quyết định sửa đổi kèm theo những nội dung sửa đổi hồ sơ mời quan tâm,
hồ sơ mời quan tâm đã được sửa đổi. Việc đăng tải quyết định sửa đổi trên Hệ thống
mạng đấu thầu quốc gia được thực hiện trong thời hạn tối thiểu là 10 ngày trước
ngày hết hạn nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án.
4. Làm rõ hồ sơ mời quan tâm:
a) Trường hợp cần làm rõ hồ
sơ mời quan tâm, nhà đầu tư gửi đề nghị làm rõ đến bên mời quan tâm trên Hệ thống
mạng đấu thầu quốc gia tối thiểu 05 ngày làm việc trước ngày hết hạn nộp hồ sơ
đăng ký thực hiện dự án;
b) Văn bản làm rõ hồ sơ mời
quan tâm được đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia tối thiểu 02 ngày
làm việc trước ngày hết hạn nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án;
c) Nội dung làm rõ hồ sơ mời quan tâm không được trái
với nội dung của hồ sơ mời quan tâm đã được đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu
quốc gia. Trường hợp sau khi làm rõ hồ sơ mời quan tâm dẫn đến phải sửa đổi hồ
sơ mời quan tâm thì việc sửa đổi hồ sơ mời quan tâm thực hiện theo quy định tại
khoản 3 Điều này;
d) Quyết định sửa đổi, văn bản làm rõ hồ sơ mời quan
tâm là một phần của hồ sơ mời quan tâm.
5. Trường hợp cần gia hạn thời gian nộp hồ sơ đăng ký
thực hiện dự án, bên mời quan tâm đăng tải thông báo gia hạn kèm theo quyết định
phê duyệt gia hạn trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. Thông báo gia hạn phải
nêu rõ lý do gia hạn, thời điểm đóng thầu mới.
Điều 41. Chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, sửa
đổi, rút, làm rõ hồ sơ đăng ký thực hiện dự án
1. Nhà đầu tư chuẩn bị và nộp hồ sơ đăng ký thực hiện
dự án trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia theo yêu cầu của hồ sơ mời quan tâm.
Thời gian chuẩn bị hồ sơ đăng ký thực hiện dự án tối thiểu là 30 ngày kể từ
ngày đầu tiên phát hành hồ sơ mời quan tâm đến ngày có thời điểm đóng thầu.
2. Hồ sơ đăng ký thực hiện dự án của nhà đầu tư bao gồm:
văn bản đăng ký thực hiện dự án; hồ sơ về tư cách hợp lệ, năng lực, kinh nghiệm
của nhà đầu tư; các tài liệu khác có liên quan (nếu có).
3. Việc sửa đổi, rút hồ sơ đăng ký thực hiện dự án chỉ
được thực hiện trước thời điểm hết hạn nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án.
4. Nhà đầu tư có trách nhiệm làm rõ hồ sơ đăng ký thực
hiện dự án theo yêu cầu của bên mời quan tâm hoặc tự làm rõ, bổ sung tài liệu
chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực, kinh nghiệm khi nhà đầu tư phát hiện hồ sơ
đăng ký thực hiện dự án thiếu thông tin về tư cách hợp lệ, năng lực, kinh nghiệm
đã có của mình nhưng chưa nộp cùng hồ sơ. Việc làm rõ hồ sơ được thực hiện trên
Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
Điều 42. Mở thầu và đánh giá hồ sơ
đăng ký thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất
1. Việc mở thầu được thực hiện trên Hệ thống mạng đấu
thầu quốc gia và bắt đầu ngay trong thời hạn 02 giờ kể từ thời điểm hết hạn nộp
hồ sơ đăng ký thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất.
2. Bên mời quan tâm tổ chức đánh giá hồ sơ đăng ký thực
hiện dự án đầu tư có sử dụng đất của các nhà đầu tư đã nộp hồ sơ. Việc đánh giá
hồ sơ đăng ký thực hiện dự án căn cứ vào phương pháp, tiêu chuẩn đánh giá và
các yêu cầu khác trong hồ sơ mời quan tâm, căn cứ vào hồ sơ đăng ký thực hiện dự
án đã nộp, các tài liệu làm rõ hồ sơ đăng ký thực hiện dự án.
Điều 43. Trình, phê duyệt và công
khai kết quả mời quan tâm
1. Căn cứ kết quả đánh giá hồ sơ đăng ký thực hiện dự
án đầu tư có sử dụng đất, bên mời quan tâm trình người có thẩm quyền xem xét,
phê duyệt kết quả mời quan tâm và tổ chức lựa chọn nhà đầu tư theo quy định:
a) Trường hợp có từ hai nhà đầu tư trở lên đáp ứng điều
kiện mời quan tâm thì tổ chức đấu thầu rộng rãi lựa chọn nhà đầu tư;
b) Trường hợp chỉ có một nhà đầu tư đăng ký và đáp ứng
điều kiện mời quan tâm hoặc có nhiều nhà đầu tư đăng ký nhưng chỉ có một nhà đầu
tư đáp ứng điều kiện mời quan tâm thì thực hiện thủ tục chấp thuận nhà đầu tư
theo quy định của pháp luật về đầu tư;
c) Trường hợp không có nhà đầu tư quan tâm hoặc không
có nhà đầu tư đáp ứng điều kiện mời quan tâm, có văn bản thông báo về kết thúc
thủ tục mời quan tâm.
2. Đối với dự án quy định tại điểm a khoản 1 Điều này,
người có thẩm quyền phê duyệt bảng theo dõi tiến độ các hoạt động lựa chọn nhà
đầu tư theo quy định tại Điều 12 của Nghị định này, trong
đó quyết định bên mời thầu, hình thức, phương thức đấu thầu lựa chọn nhà đầu
tư, thời gian bắt đầu tổ chức lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử
dụng đất. Hình thức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư được xác định theo quy định
sau:
a) Đấu thầu rộng rãi trong nước nếu không có nhà đầu
tư nước ngoài nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án hoặc đáp ứng điều kiện mời quan
tâm theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 11 của Luật Đấu thầu;
b) Đấu thầu rộng rãi quốc tế nếu có ít nhất một nhà đầu
tư nước ngoài đáp ứng điều kiện mời quan tâm.
3. Đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều
này, người có thẩm quyền thông báo bằng văn bản về việc kết thúc thủ tục mời quan
tâm và xem xét quyết định thực hiện một trong hai thủ tục sau:
a) Thực hiện lại thủ tục mời quan tâm trong thời hạn
do người có thẩm quyền quyết định;
b) Rà soát, chỉnh sửa hồ sơ mời quan tâm nhưng phải bảo
đảm phù hợp với quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc văn bản phê duyệt
thông tin dự án và thực hiện lại thủ tục mời quan tâm.
4. Căn cứ quyết định của người có thẩm quyền quy định
tại khoản 1 Điều này, bên mời quan tâm có trách nhiệm đăng tải kết quả mời quan
tâm, bảng theo dõi tiến độ thực hiện các hoạt động lựa chọn nhà đầu tư hoặc văn
bản thông báo về việc kết thúc thủ tục mời quan tâm trên Hệ thống mạng đấu thầu
quốc gia.
Điều 44. Quy trình, thủ tục đấu thầu
lựa chọn nhà đầu tư
Quy trình, thủ tục đấu thầu rộng rãi lựa chọn nhà đầu
tư thực hiện theo quy định tại các mục từ Mục 2 đến Mục 7 Chương II hoặc Chương
III của Nghị định này.Bổ sung
Chương V
PHƯƠNG PHÁP,
TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ HỒ SƠ DỰ THẦU
Điều 45. Phương pháp đánh giá
1. Việc đánh giá hồ sơ dự thầu của nhà đầu tư được thực
hiện trên cơ sở phương pháp, tiêu chuẩn quy định tại Điều 62 của
Luật Đấu thầu và tiêu chuẩn chi tiết, tiêu chí quy định tại các Điều 46, 47, 48 và 49 của Nghị định này. Hồ
sơ dự thầu được đánh giá theo thang điểm 100 hoặc 1.000.
2. Đối với dự án quy định tại khoản 1
Điều 4 của Nghị định này, điểm tổng hợp được xây dựng trên cơ sở kết hợp giữa
điểm năng lực, kinh nghiệm, điểm phương án đầu tư kinh doanh và điểm hiệu quả sử
dụng đất, bảo đảm tổng tỷ trọng là 100%, trong đó:
a) Điểm năng lực, kinh nghiệm chiếm tỷ trọng từ 20% đến
30% tổng số điểm;
b) Điểm phương án đầu tư kinh doanh chiếm tỷ trọng từ
20% đến 30% tổng số điểm;
c) Điểm hiệu quả sử dụng đất chiếm tỷ trọng từ 40% đến
60% tổng số điểm.
3. Đối với dự án quy định tại khoản 2
Điều 4 của Nghị định này (trừ dự án quy định tại khoản 4 và khoản 7 Điều này),
điểm tổng hợp được xây dựng trên cơ sở kết hợp giữa điểm năng lực, kinh nghiệm,
điểm phương án đầu tư kinh doanh và điểm hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh
vực, địa phương, bảo đảm tổng tỷ trọng là 100%, trong đó:
a) Điểm năng lực, kinh nghiệm chiếm tỷ trọng từ 30% đến
40% tổng số điểm;
b) Điểm phương án đầu tư kinh doanh chiếm tỷ trọng từ
30% đến 50% tổng số điểm;
c) Điểm hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa
phương chiếm tỷ trọng từ 10% đến 40% tổng số điểm.
4. Đối với dự án đầu tư xây dựng công trình năng lượng
quy định tại điểm i khoản 2 Điều 4 của Nghị định này, điểm
tổng hợp được xây dựng trên cơ sở kết hợp giữa điểm năng lực, kinh nghiệm, điểm
phương án đầu tư kinh doanh và điểm hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực,
địa phương, bảo đảm tổng tỷ trọng là 100%, trong đó:
a) Điểm năng lực, kinh nghiệm chiếm tỷ trọng từ 5% đến
10% tổng số điểm;
b) Điểm phương án đầu tư kinh doanh chiếm tỷ trọng từ
5% đến 10% tổng số điểm;
c) Điểm hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa
phương chiếm tỷ trọng từ 80% đến 90% tổng số điểm.
5. Nhà đầu tư phải đáp ứng điểm tối thiểu sau đây để
được đánh giá, xếp hạng:
a) Điểm tổng hợp tối thiểu không được thấp hơn 70% tổng
số điểm;
b) Điểm tối thiểu của tiêu chuẩn, tiêu chuẩn chi tiết
không thấp hơn 60% điểm tối đa của tiêu chuẩn đó. Đối với dự án áp dụng phương
thức một giai đoạn hai túi hồ sơ, điểm tối thiểu của tiêu chuẩn, tiêu chuẩn chi
tiết quy định tại các Điều 46 và 47 của Nghị định này không
thấp hơn 70% điểm tối đa của tiêu chuẩn đó;
c) Điểm tối thiểu của từng tiêu chí không thấp hơn
50% điểm tối đa của tiêu chí đó.
Nhà đầu tư đáp ứng điểm tối thiểu của từng tiêu chuẩn,
tiêu chí quy định tại khoản này và có điểm tổng hợp cao nhất được xếp hạng thứ
nhất.
6. Đối với dự án đầu tư có sử dụng đất có yêu cầu đặc
thù về điều kiện đầu tư kinh doanh, quản lý, phát triển ngành, lĩnh vực theo
quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực, hồ sơ mời
thầu quy định cố định một hoặc các tiêu chí đánh giá về phương án đầu tư kinh
doanh của nhà đầu tư hoặc về hiệu quả sử dụng đất, hiệu quả đầu tư phát triển
ngành, lĩnh vực, địa phương mà không phải xây dựng thang điểm đối với tiêu chí
cố định này.
7. Đối với dự án xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở cho lực
lượng vũ trang nhân dân, thang điểm, điểm và tiêu chí đánh giá thực hiện theo
quy định của pháp luật về nhà ở.
Điều 46. Tiêu chuẩn đánh giá về năng
lực, kinh nghiệm
1. Tiêu chuẩn đánh giá về năng lực tài chính, khả
năng thu xếp vốn gồm các tiêu chí sau đây:
a) Yêu cầu về vốn chủ sở hữu được xác định trên cơ sở
tổng vốn đầu tư của dự án;
Yêu cầu về vốn chủ sở hữu tối thiểu đối với dự án bất
động sản và dự án quy định tại các điểm d, đ, h và k khoản 2 Điều
4 của Nghị định này được xác định theo quy định của pháp luật về kinh doanh
bất động sản.
Trường hợp liên danh, vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư
liên danh bằng tổng vốn chủ sở hữu của các thành viên liên danh, từng thành
viên liên danh phải đáp ứng yêu cầu tương ứng với phần góp vốn chủ sở hữu theo
thỏa thuận liên danh. Nhà đầu tư đứng đầu liên danh phải có tỷ lệ góp vốn chủ sở
hữu tối thiểu là 30%, từng thành viên liên danh có tỷ lệ góp vốn chủ sở hữu tối
thiểu là 15%.
b) Yêu cầu về khả năng huy động vốn vay của nhà đầu
tư; trường hợp liên danh, vốn vay của nhà đầu tư liên danh bằng tổng vốn vay của
các thành viên liên danh;
c) Yêu cầu về các chỉ tiêu tài chính (nếu có).
2. Tiêu chuẩn đánh giá về kinh nghiệm thực hiện các dự
án tương tự căn cứ lĩnh vực; quy mô đầu tư; thời gian và mức độ hoàn thành công
trình, dự án, gồm các tiêu chí sau đây:
a) Kinh nghiệm đầu tư, xây dựng công trình, dự án
tương tự;
b) Kinh nghiệm vận hành, kinh doanh công trình, dự án
tương tự (áp dụng đối với dự án có yêu cầu vận hành, kinh doanh để cung cấp sản
phẩm, dịch vụ, phù hợp với mục đích, tính chất, yêu cầu quản lý của từng dự
án);
c) Kinh nghiệm của nhân sự chủ chốt, trang thiết bị
chuyên dùng trong trường hợp pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực có yêu cầu;
d) Lịch sử tranh chấp, khiếu kiện đối với dự án đã và
đang thực hiện;
đ) Lịch sử bị ngừng hoặc chấm dứt hoạt động đầu tư của
nhà đầu tư tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi triển khai dự án (nếu
có).
3. Trường hợp liên danh, kinh nghiệm thực hiện các dự
án tương tự quy định tại khoản 2 Điều này của nhà đầu tư liên danh bảng tổng số
dự án của các thành viên liên danh đã thực hiện.
4. Nhà đầu tư được sử dụng kinh nghiệm của đối tác để
chứng minh kinh nghiệm thực hiện các dự án tương tự quy định tại khoản 2 Điều này.
Đối tác là tổ chức ký kết hợp đồng với nhà đầu tư hoặc là công ty con của nhà đầu
tư, được nhà đầu tư đề xuất trong hồ sơ dự thầu để cùng tham gia thực hiện dự
án đầu tư có sử dụng đất. Trong trường hợp này, kinh nghiệm của đối tác và khả
năng đáp ứng công việc đối tác tham gia cùng thực hiện phải được đánh giá trên
cơ sở yêu cầu quy định tại hồ sơ mời thầu.
5. Trường hợp dự án áp dụng hình thức đấu thầu trong
nước nhưng cần thúc đẩy sử dụng công nghệ, kỹ thuật tiên tiến, kinh nghiệm quản
lý quốc tế, hồ sơ mời thầu có thể quy định nhà đầu tư trong nước được sử dụng đối
tác là nhà thầu nước ngoài.
6. Đối với dự án đầu tư có sử dụng đất đã thực hiện
thủ tục mời quan tâm và có từ hai nhà đầu tư trở lên đáp ứng yêu cầu của hồ sơ
mời quan tâm theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 43 của Nghị
định này, tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh nghiệm trong hồ sơ mời thầu
phải được cập nhật, bổ sung căn cứ hồ sơ mời quan tâm được phê duyệt, các khoản
1, 2, 3, 4 và 5 Điều này và các văn bản quy định tại Điều 13 của
Nghị định này.
Điều 47. Tiêu chuẩn đánh giá về
phương án đầu tư kinh doanh của nhà đầu tư
1. Tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật:
a) Yêu cầu về sự phù hợp của phương án đầu tư do nhà
đầu tư đề xuất (gồm phạm vi, quy mô, sơ bộ tổng chi phí thực hiện dự án, thời
gian, tiến độ, phân kỳ đầu tư xây dựng công trình, sơ đồ tổ chức không gian và
kiến trúc, cảnh quan đảm bảo đồng bộ với tổng thể công trình) với quy hoạch được
cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về quy hoạch, xây dựng,
quản lý ngành, lĩnh vực và pháp luật có liên quan;
b) Yêu cầu về tính khả thi của giải pháp ứng dụng
công nghệ do nhà đầu tư đề xuất (nếu có); yêu cầu về chuyển giao công nghệ (nếu
có);
c) Yêu cầu về sự phù hợp với điều kiện đầu tư kinh
doanh theo quy định của pháp luật về đầu tư và pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực
(nếu có); yêu cầu về phương án tổ chức vận hành, kinh doanh;
d) Đối với dự án đầu tư xây dựng khu đô thị có công
năng phục vụ hỗn hợp, tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật gồm các tiêu chuẩn quy định
tại các điểm a, b, c khoản này và yêu cầu về sự đồng bộ của hệ thống hạ tầng kỹ
thuật, hạ tầng xã hội với nhà ở theo quy định của pháp luật về xây dựng, quản
lý đô thị, nhà ở để xây dựng mới hoặc cải tạo, chỉnh trang đô thị; yêu cầu về sự
phù hợp của phương án đầu tư do nhà đầu tư đề xuất với chương trình, kế hoạch
phát triển nhà ở;
đ) Đối với dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư,
tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật gồm các tiêu chuẩn quy định tại các điểm a, b,
c khoản này và yêu cầu về thời gian thực hiện dự án, thời gian hoàn thành việc
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và bố trí chỗ ở tạm thời, yêu cầu về sự phù hợp
của phương án đầu tư do nhà đầu tư đề xuất với chương trình, kế hoạch phát triển
nhà ở, kế hoạch cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư theo quy định của pháp luật
về nhà ở;
e) Đối với dự án đầu tư xây dựng công trình xử lý chất
thải rắn sinh hoạt, tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật gồm các tiêu chuẩn quy định
tại các điểm a, b, c khoản này và yêu cầu về sự phù hợp của công nghệ do nhà đầu
tư đề xuất với quy định về tiêu chí công nghệ xử lý chất thải rắn sinh hoạt,
yêu cầu về chất lượng xử lý chất thải rắn mà nhà đầu tư cung cấp theo quy định
của pháp luật về bảo vệ môi trường;
g) Đối với dự án đầu tư trường đua ngựa, đua chó,
trong đó có hoạt động kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó, tiêu chuẩn
đánh giá về kỹ thuật gồm các tiêu chuẩn quy định tại các điểm a, b, c khoản này
và yêu cầu về sự phù hợp của phương án đầu tư hệ thống đặt cược, phương án kinh
doanh đặt cược với quy định của pháp luật về kinh doanh đặt cược đua ngựa, đua
chó và bóng đá quốc tế;
h) Đối với dự án đầu tư xây dựng công trình cấp nước,
tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật gồm các tiêu chuẩn quy định tại các điểm a, b,
c khoản này và yêu cầu về chất lượng nước sạch, giảm tỷ lệ thất thoát nước và bảo
đảm cấp nước an toàn, liên tục, ổn định theo quy định của pháp luật về sản xuất,
cung cấp và tiêu thụ nước sạch;
i) Đối với dự án đầu tư xây dựng công trình dịch vụ
hàng không tại cảng hàng không, sân bay, tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật gồm
các tiêu chuẩn quy định tại các điểm a, b, c khoản này và yêu cầu về công năng
chính của công trình, hạ tầng kỹ thuật, cảnh quan bảo đảm đồng bộ với tổng thể
công trình, yêu cầu về tính liên tục của việc cung cấp dịch vụ (nếu có);
k) Đối với dự án thuộc lĩnh vực khuyến khích xã hội
hóa, tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật gồm các tiêu chuẩn quy định tại các điểm
a, b, c khoản này và yêu cầu về chất lượng hàng hóa, dịch vụ mà nhà đầu tư cung
cấp; yêu cầu sự phù hợp của phương án đầu tư do nhà đầu tư đề xuất với quy định
về loại hình, tiêu chí, quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện xã hội hóa;
yêu cầu về giải pháp áp dụng các thiết bị phục vụ công tác khám, chữa bệnh tiên
tiến, hiện đại, công nghệ cao (đối với dự án thuộc lĩnh vực y tế);
l) Đối với dự án đầu tư xây dựng chợ, tiêu chuẩn đánh
giá về kỹ thuật gồm các tiêu chuẩn quy định tại các điểm a, b, c khoản này và
yêu cầu về sự phù hợp của phương án đầu tư do nhà đầu tư đề xuất với tiêu chí,
tiêu chuẩn, quy chuẩn về chợ, yêu cầu kỹ thuật, giải pháp bảo đảm an ninh trật
tự, phòng cháy, chữa cháy, an toàn thực phẩm, vệ sinh môi trường;
m) Đối với dự án đầu tư xây
dựng công trình năng lượng, tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật bao gồm các điểm a,
b, c khoản này và các tiêu chuẩn khác theo hướng dẫn của Bộ Công Thương (nếu
có).
2. Tiêu chuẩn đánh giá về xã hội:
a) Yêu cầu về phương án, chi phí bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư theo quy định của pháp luật về đất đai (nếu có);
Trường hợp dự án có yêu cầu nhà đầu tư ứng trước kinh
phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì hồ sơ mời thầu phải quy định nguyên tắc
chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của pháp luật về đất
đai. Nhà đầu tư phải cam kết trong hồ sơ dự thầu việc ứng vốn để thực hiện bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư theo yêu cầu trong hồ sơ mời thầu của cơ quan có thẩm
quyền trên cơ sở phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư được phê duyệt theo
quy định của pháp luật về đất đai;
b) Yêu cầu về khả năng đóng góp phúc lợi xã hội cho
người lao động tại địa phương thông qua việc sử dụng lao động địa phương, đào tạo
nguồn nhân lực, mức thu nhập bình quân và tốc độ tăng thu nhập bình quân; hoạt
động trợ giúp xã hội cho đối tượng bảo trợ xã hội hoặc các hoạt động phúc lợi
xã hội khác mà nhà đầu tư đóng góp cho địa phương, phù hợp với nhu cầu của địa
phương nơi thực hiện dự án;
c) Đối với dự án khuyến khích xã hội hóa thuộc lĩnh vực
y tế, giáo dục, tiêu chuẩn đánh giá về xã hội gồm các tiêu chuẩn quy định tại điểm
a và điểm b khoản này và yêu cầu đáp ứng nhu cầu và lợi ích chăm sóc sức khỏe,
lợi ích về giáo dục đào tạo cho người dân;
d) Đối với dự án đầu tư xây dựng chợ, tiêu chuẩn đánh
giá về xã hội gồm tiêu chuẩn quy định tại điểm a khoản này và yêu cầu đóng góp
về mặt phúc lợi xã hội, an sinh xã hội phù hợp với nhu cầu của địa phương (đáp ứng
nhu cầu mua bán tiêu thụ hàng hóa của người dân địa phương; tạo công ăn việc
làm cho người dân địa phương; đóng góp về mặt tài chính, cam kết về phát triển
chợ ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi khi được lựa chọn); yêu cầu về
phương án, kế hoạch nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ tại chợ (đào tạo cho người
lao động tại chợ, các đối tượng kinh doanh tại chợ, hộ kinh doanh tại chợ về an
toàn thực phẩm, văn minh thương mại, kỹ năng bán hàng, ứng dụng kỹ năng số
trong bán hàng nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ tại chợ);
đ) Đối với dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà
chung cư, tiêu chuẩn đánh giá về xã hội gồm tiêu chuẩn quy định tại điểm b khoản
này và yêu cầu về phương án bồi thường, tái định cư gồm một số nội dung được
bên mời thầu đề xuất theo quy định của pháp luật về nhà ở căn cứ từng dự án cụ
thể, phù hợp với phương án đã được phê duyệt trong hồ sơ mời quan tâm.
3. Tiêu chuẩn đánh giá về môi trường:
Bên mời thầu, tổ chuyên gia xác định một hoặc các
tiêu chí sau đây để xây dựng tiêu chuẩn đánh giá về môi trường trong hồ sơ mời
thầu phù hợp với yêu cầu thực hiện dự án:
a) Yêu cầu về sự phù hợp của hàng hóa, dịch vụ cung cấp
với quy định của pháp luật về môi trường; ưu tiên giảm phát sinh chất thải,
thúc đẩy sản phẩm, dịch vụ thân thiện môi trường;
b) Yêu cầu về bảo vệ môi trường, sản xuất sạch, tiết
kiệm năng lượng;
c) Yêu cầu về chỉ tiêu sử dụng đất, hệ số sử dụng đất
theo quy định của pháp luật về đất đai, xây dựng; yêu cầu về việc sử dụng tài
nguyên theo quy định của pháp luật; khả năng bảo tồn đa dạng sinh học, cải thiện
đất, tài nguyên, hệ sinh thái tự nhiên tại khu vực thực hiện dự án theo quy định
của pháp luật về bảo vệ môi trường;
d) Yêu cầu áp dụng giải pháp giảm thiểu tác động xấu
tới môi trường, ưu tiên chuyển giao và áp dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ
cao, công nghệ thân thiện môi trường, kỹ thuật hiện có tốt nhất (đối với dự án
thuộc nhóm có nguy cơ tác động xấu đến môi trường mức độ cao theo quy định của
pháp luật về bảo vệ môi trường).
Điều 48. Tiêu chuẩn đánh giá về hiệu
quả sử dụng đất
1. Tiêu chuẩn đánh giá về hiệu quả sử dụng đất được
áp dụng đối với dự án quy định tại khoản 1 Điều 4 của Nghị định
này và được xác định trong hồ sơ mời thầu trên cơ sở tỷ lệ tối thiểu nộp
ngân sách nhà nước (m) quy định tại khoản 3 Điều này.
2. Nhà đầu tư đề xuất tỷ lệ nộp ngân sách nhà nước
trong hồ sơ dự thầu (M) căn cứ tỷ lệ tối thiểu nộp ngân sách nhà nước (m) quy định
tại hồ sơ mời thầu, trong đó M ≥ m.
3. Tỷ lệ tối thiểu nộp ngân sách nhà nước là tỷ lệ
tăng bình quân sau đấu giá quyền sử dụng đất tính trên một đơn vị diện tích của
tất cả các khu đất, quỹ đất, thửa đất tham chiếu theo quy định tại khoản 4 Điều
này và được xác định theo công thức sau:

Trong đó:
Xi: là giá trúng đấu giá quyền sử dụng đất
của khu đất, quỹ đất, thửa đất tham chiếu thứ i.
Yi: là giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng
đất của khu đất, quỹ đất, thửa đất tham chiếu thứ i.
n: là số khu đất, quỹ đất, thửa đất tham chiếu.
4. Khu đất, quỹ đất, thửa đất được sử dụng để tham
chiếu phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Tất cả các khu đất, quỹ đất, thửa đất đã đấu giá để
thực hiện dự án có cùng mục đích sử dụng đất với quỹ đất dự kiến thực hiện dự
án đang tổ chức đấu thầu. Trường hợp quỹ đất dự kiến thực hiện dự án có nhiều mục
đích sử dụng thì được tham chiếu tất cả các khu đất, quỹ đất, thửa đất đã đấu
giá để thực hiện dự án có cùng mục đích sử dụng đất với một trong các mục đích
sử dụng đất của quỹ đất dự kiến thực hiện dự án đang tổ chức đấu thầu;
b) Có kết quả đấu giá thành công mà tổ chức trúng đấu
giá đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính với Nhà nước theo quy định của pháp luật về
đất đai trong thời gian 03 năm liền kề gần nhất trước ngày có quyết định chấp
thuận chủ trương đầu tư hoặc có văn bản phê duyệt thông tin dự án của dự án
đang tổ chức đấu thầu;
c) Tương đồng về địa điểm với khu đất, quỹ đất, thửa
đất thực hiện dự án đang tổ chức đấu thầu theo quy định tại khoản 5 Điều này.
5. Khu đất, quỹ đất, thửa đất tương đồng về địa điểm
được xác định như sau:
a) Cùng địa bàn đơn vị hành chính cấp huyện nơi triển
khai thực hiện dự án đang tổ chức đấu thầu. Trường hợp dự án thuộc từ hai đơn vị
hành chính cấp huyện trở lên, khu đất, quỹ đất, thửa đất tham chiếu được xác định
trên địa bàn của tất cả các đơn vị hành chính này;
b) Trường hợp đơn vị hành chính cấp huyện nơi thực hiện
dự án không có khu đất, quỹ đất, thửa đất đáp ứng điều kiện quy định tại điểm b
khoản 4 Điều này thì sử dụng khu đất, quỹ đất, thửa đất thuộc đơn vị hành chính
cấp huyện khác của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có vị trí giáp ranh với
đơn vị hành chính cấp huyện nơi thực hiện dự án để tham chiếu. Trường hợp giáp
ranh với nhiều đơn vị hành chính cấp huyện, việc xác định đơn vị hành chính cấp
huyện khác do người có thẩm quyền xem xét, quyết định cụ thể.
Trường hợp đơn vị hành chính cấp huyện giáp ranh
không có khu đất, quỹ đất, thửa đất tham chiếu thì sử dụng khu đất, quỹ đất, thửa
đất của các đơn vị hành chính cấp huyện còn lại của tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương;
c) Trường hợp đơn vị hành chính cấp tỉnh nơi thực hiện
dự án không có khu đất, quỹ đất, thửa đất đáp ứng điều kiện quy định tại điểm b
khoản 4 và điểm b khoản này thì sử dụng khu đất, quỹ đất, thửa đất có kết quả đấu
giá để thực hiện dự án trong thời gian từ 04 đến 07 năm liền kề gần nhất trước
ngày có quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc có văn bản phê duyệt thông
tin dự án của dự án đang tổ chức đấu thầu, bảo đảm tính tương đồng về địa điểm
theo quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản này để tham chiếu. Thời gian tham
chiếu do người có thẩm quyền xem xét, quyết định cụ thể.
6. Trường hợp không có khu đất, quỹ đất, thửa đất đã
đấu giá để tham chiếu theo quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều này thì sử dụng
tỷ lệ tăng bình quân của giá trị nộp ngân sách nhà nước của tất cả các dự án đầu
tư có sử dụng đất đã có kết quả đấu thầu trên địa bàn hành chính cấp tỉnh trong
thời gian 05 năm liền kề gần nhất trước ngày có quyết định chấp thuận chủ
trương đầu tư hoặc có văn bản phê duyệt thông tin dự án của dự án đang tổ chức
đấu thầu.
7. Trường hợp không xác định được khu đất, quỹ đất,
thửa đất tham chiếu theo quy định tại các khoản 4, 5 và 6 Điều này để tính tỷ lệ
tối thiểu nộp ngân sách nhà nước (m), hồ sơ mời thầu không quy định tỷ lệ này.
Nhà đầu tư tự đề xuất tỷ lệ nộp ngân sách nhà nước trong hồ sơ dự thầu (M) làm
cơ sở đánh giá hồ sơ dự thầu của nhà đầu tư và nộp ngân sách nhà nước theo quy
định tại khoản 8 Điều này.
8. Việc nộp giá trị M vào ngân sách nhà nước được thực
hiện như sau:
a) Giá trị nộp ngân sách nhà nước được xác định căn cứ
tỷ lệ M do nhà đầu tư đề xuất tại hồ sơ dự thầu và tiền sử dụng đất, tiền thuê
đất nhà đầu tư trúng thầu phải nộp theo quy định của pháp luật về đất đai, trên
cơ sở công thức sau đây:
Giá trị nộp ngân sách nhà nước tại thời
điểm nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất = M x Tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất nhà đầu tư phải nộp tại thời điểm nộp tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất
b) Giá trị quy định tại điểm a khoản này được nộp vào
ngân sách nhà nước theo hình thức, trình tự, thủ tục và thời hạn nộp tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai. Giá trị này độc lập
với nghĩa vụ nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và các nghĩa vụ tài chính khác
của nhà đầu tư đối với ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật;
c) Hình thức, tiến độ và thời hạn nộp giá trị quy định
tại điểm a khoản này phải được quy định cụ thể tại hợp đồng.
9. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan
chuyên môn thuộc cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật và điều kiện
cụ thể của từng địa phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao cơ quan, đơn
vị chuyên môn về đất đai chủ trì, phối hợp với bên mời thầu thống kê khu đất,
quỹ đất, thửa đất tham chiếu quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều này làm cơ sở
xác định giá trị m trong hồ sơ mời thầu.
Trường hợp được ủy quyền phê duyệt hồ sơ mời thầu, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc người đứng đầu cơ quan chuyên môn, cơ quan
trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Trưởng Ban quản lý khu kinh tế giao đơn vị
có chức năng quản lý về đất đai chủ trì thống kê khu đất, quỹ đất tham chiếu
quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều này làm cơ sở xác định giá trị m trong hồ
sơ mời thầu.
Điều 49. Tiêu chuẩn đánh giá về hiệu
quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương
1. Tiêu chuẩn đánh giá về hiệu quả đầu tư phát triển
ngành, lĩnh vực, địa phương được áp dụng đối với dự án quy định tại khoản 2 Điều 4 của Nghị định này. Căn cứ yêu cầu phát triển
ngành, lĩnh vực, địa phương, trừ dự án quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này,
tiêu chuẩn đánh giá về hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương
được xây dựng trên cơ sở một trong các tiêu chuẩn sau đây:
a) Giá trị tối thiểu bằng tiền nộp ngân sách nhà nước;
b) Tỷ lệ doanh thu tối thiểu nộp ngân sách nhà nước;
c) Khung giá, giá tối đa theo quy định của pháp luật
về giá, pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực;
d) Số lượng tối thiểu công trình công cộng không có mục
đích kinh doanh căn cứ danh mục dự án, công trình cần đầu tư của địa phương nơi
thực hiện dự án;
đ) Giá trị tối thiểu của hoạt động trợ giúp xã hội hoặc
hoạt động phúc lợi xã hội khác dành cho đối tượng bảo trợ xã hội, được xác định
theo giá trị bằng tiền hoặc số lượng người được hỗ trợ căn cứ danh sách đối tượng
bảo trợ xã hội hoặc hoạt động trợ giúp xã hội của địa phương nơi thực hiện dự
án;
e) Ngưỡng tối đa loại, mức độ độc hại và tổng lượng
chất ô nhiễm thải vào môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
g) Diện tích sử dụng đất, hệ số sử dụng đất tối đa.
2. Đối với dự án đầu tư xây dựng
công trình năng lượng, tiêu chuẩn đánh giá về hiệu quả đầu tư phát triển ngành,
lĩnh vực, địa phương là mức trần giá điện dưới trần khung giá do Bộ Công Thương
ban hành và nguyên tắc giá được thống nhất với bên mua điện theo quy định của
pháp luật về điện lực trong hồ sơ mời thầu.
3. Đối với dự án đầu tư xây dựng công trình dịch vụ
hàng không tại cảng hàng không, sân bay, tiêu chuẩn đánh giá về hiệu quả đầu tư
phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương là mức tối thiểu nộp ngân sách nhà nước
được quy định trong hồ sơ mời thầu và được xác định như sau:
a) Trong 05 năm đầu kể từ khi dự án được đưa vào khai
thác và cung cấp dịch vụ hàng không, hồ sơ mời thầu không quy định mức tối thiểu
nộp ngân sách nhà nước. Nhà đầu tư đề xuất mức nộp ngân sách nhà nước theo đơn
vị tính quy định tại khung giá nhượng quyền khai thác dịch vụ hàng không tương ứng
với từng dịch vụ.
Giá trị nộp ngân sách nhà nước bằng tiền được xác định
căn cứ mức nhà đầu tư đề xuất trong hồ sơ dự thầu quy định tại điểm này;
b) Từ năm thứ 06 trở đi, hồ sơ mời thầu quy định mức
tối thiểu nộp ngân sách nhà nước được xác định bằng giá trị trung bình của mức
tối thiểu và mức tối đa trong khung giá nhượng quyền khai thác dịch vụ hàng
không tương ứng với từng dịch vụ được công bố theo quy định của pháp luật về
hàng không dân dụng. Nhà đầu tư đề xuất tỷ lệ tăng thêm của mức tối thiểu nộp
ngân sách nhà nước.
Giá trị nộp ngân sách nhà nước bằng tiền được xác định
căn cứ mức tối thiểu quy định tại hồ sơ mời thầu cộng với tỷ lệ tăng thêm mà
nhà đầu tư đề xuất trong hồ sơ dự thầu quy định tại điểm này;
c) Bên mời thầu xác định tỷ trọng điểm tương ứng với
các tiêu chí quy định tại điểm a và điểm b khoản này;
d) Trong quá trình thực hiện hợp đồng, trường hợp Nhà
nước thay đổi khung giá nhượng quyền khai thác dịch vụ hàng không, mức tối thiểu
quy định tại điểm b khoản này được thay đổi tương ứng theo khung giá nhượng quyền
mới; tỷ lệ tăng thêm mà nhà đầu tư đã đề xuất trong hồ sơ dự thầu không thay đổi.
4. Đối với dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư,
tiêu chuẩn đánh giá về hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương
là thời gian tối đa để nhà đầu tư bàn giao nhà ở phục vụ tái định cư theo quy định
của pháp luật về nhà ở được quy định trong hồ sơ mời thầu.
5. Giá trị, tỷ lệ quy định tại điểm a, điểm b khoản 1
và điểm a, điểm b khoản 3 Điều này độc lập với nghĩa vụ của nhà đầu tư đối với
ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
6. Việc nộp vào ngân sách nhà nước các giá trị quy định
tại điểm a, điểm b khoản 1 và điểm a, điểm b khoản 3 Điều này được thực hiện
như sau:
a) Giá trị nộp ngân sách nhà nước được xác định căn cứ
giá trị do nhà đầu tư đề xuất tại hồ sơ dự thầu;
b) Hình thức, tiến độ và thời hạn nộp giá trị quy định
tại điểm a khoản này phải được quy định cụ thể tại hợp đồng.
7. Đối với dự án quy định tại khoản 1
Điều 4 của Nghị định này, ngoài tiêu chuẩn quy định tại Điều
48 Nghị định này, hồ sơ mời thầu có thể bổ sung tiêu chuẩn quy định tại điểm
d hoặc điểm đ khoản 1 Điều này. Trong trường hợp này, hồ sơ mời thầu phải xác định
tỷ trọng tương ứng của tiêu chuẩn quy định tại điểm d hoặc điểm đ khoản 1 Điều này
nhưng không quá 10% số điểm quy định tại điểm c khoản 2 Điều
45 của Nghị định này.
8. Nhà đầu tư đề xuất giá trị về hiệu quả đầu tư phát
triển ngành, lĩnh vực, địa phương trong hồ sơ dự thầu không thấp hơn mức tối
thiểu, không cao hơn mức tối đa hoặc mức trần căn cứ tiêu chuẩn đánh giá quy định
tại hồ sơ mời thầu.
Điều 50. Nguyên tắc xét duyệt trúng
thầu
1. Nhà đầu tư được xem xét, đề nghị trúng thầu khi
đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Có hồ sơ dự thầu hợp lệ;
b) Đáp ứng yêu cầu về năng lực và kinh nghiệm;
c) Đáp ứng yêu cầu về phương án đầu tư kinh doanh;
d) Đáp ứng yêu cầu về hiệu quả sử dụng đất (đối với
trường hợp áp dụng tiêu chuẩn đánh giá về hiệu quả sử dụng đất);
đ) Đáp ứng yêu cầu về hiệu quả đầu tư phát triển
ngành, lĩnh vực, địa phương (đối với trường hợp áp dụng tiêu chuẩn đánh giá về
hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương);
e) Có điểm tổng hợp về năng lực, kinh nghiệm, phương
án đầu tư kinh doanh và hiệu quả sử dụng đất, hiệu quả đầu tư phát triển ngành,
lĩnh vực, địa phương cao nhất.
2. Đối với nhà đầu tư không được lựa chọn, thông báo
kết quả lựa chọn nhà đầu tư phải nêu lý do nhà đầu tư không trúng thầu.
Chương VI
TRIỂN KHAI THỰC
HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÓ SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 51. Thành lập tổ chức kinh tế để
thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất của nhà đầu tư trúng thầu
1. Nhà đầu tư trúng thầu trực tiếp thực hiện dự án hoặc
thành lập tổ chức kinh tế để thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất. Nhà đầu tư
nước ngoài trúng thầu phải thành lập tổ chức kinh tế để được giao đất, cho thuê
đất thực hiện dự án theo quy định của pháp luật về đất đai.
Việc thành lập, tổ chức quản lý, hoạt động, giải thể
tổ chức kinh tế do nhà đầu tư trúng thầu thành lập để thực hiện dự án đầu tư có
sử dụng đất thực hiện theo quy định của pháp luật tương ứng với từng loại hình
tổ chức kinh tế, pháp luật về đầu tư, doanh nghiệp, đất đai, kinh doanh bất động
sản và pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực.
2. Trường hợp thành lập tổ chức kinh tế để thực hiện
dự án đầu tư có sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều này, nhà đầu tư phải
đề xuất trong hồ sơ dự thầu.
3. Tổ chức kinh tế do nhà đầu tư trúng thầu thành lập
theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải do nhà đầu tư trúng thầu nắm
giữ 100% vốn điều lệ, đáp ứng điều kiện để được giao đất, cho thuê đất theo quy
định của pháp luật về đất đai và các điều kiện thành lập, tổ chức quản lý, hoạt
động, giải thể theo quy định của pháp luật tương ứng với từng loại hình tổ chức
kinh tế, pháp luật về đầu tư, doanh nghiệp, đất đai, kinh doanh bất động sản và
pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực.
4. Tổ chức kinh tế do nhà đầu tư trúng thầu thành lập
có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện
dự án đầu tư có sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
b) Kế thừa quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư trúng thầu
theo cam kết tại hồ sơ dự thầu và quy định tại hợp đồng dự án;
c) Thực hiện nghĩa vụ tài chính về nộp tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
Điều 52. Triển khai thực hiện dự án
đầu tư có sử dụng đất của nhà đầu tư trúng thầu, tổ chức kinh tế do nhà đầu tư
trúng thầu thành lập
1. Nhà đầu tư trúng thầu, tổ chức kinh tế do nhà đầu
tư trúng thầu thành lập tổ chức triển khai thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất
theo quy định tại hợp đồng, pháp luật về doanh nghiệp, đầu tư, xây dựng, đất
đai, kinh doanh bất động sản và pháp luật khác có liên quan.
2. Nhà đầu tư trúng thầu hoặc tổ chức kinh tế do nhà
đầu tư trúng thầu thành lập ứng vốn để thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư theo quy định của pháp luật về đất đai. Trường hợp quá thời hạn kể từ ngày
nhận được yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà không ứng đủ vốn, nhà đầu
tư không được hoàn trả bảo đảm thực hiện hợp đồng theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 75 của Luật Đấu thầu. Trong trường hợp này,
việc hoàn trả kinh phí cho công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư mà nhà đầu
tư trúng thầu đã ứng trước được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất
đai.
3. Trong quá trình thực hiện dự án đầu tư có sử dụng
đất, nhà đầu tư trúng thầu, tổ chức kinh tế do nhà đầu tư trúng thầu thành lập
được chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án khi đáp ứng các điều kiện sau
đây:
a) Điều kiện theo quy định của pháp luật về đầu tư;
pháp luật về kinh doanh bất động sản (áp dụng đối với dự án bất động sản); pháp
luật quản lý ngành, lĩnh vực và pháp luật khác có liên quan;
b) Điều kiện quy định tại khoản 2 Điều
76 của Luật Đấu thầu.
4. Việc chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp của các
thành viên, cổ đông trong tổ chức kinh tế do nhà đầu tư trúng thầu thành lập
trước khi dự án được khai thác, vận hành thì phải đáp ứng các điều kiện sau
đây:
a) Được người có thẩm quyền chấp thuận;
b) Nhà đầu tư nhận chuyển nhượng phải có tư cách pháp
lý và đáp ứng điều kiện hoạt động theo quy định của pháp luật tương ứng với từng
loại hình tổ chức kinh tế, pháp luật về đầu tư, doanh nghiệp, đất đai, kinh
doanh bất động sản và pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực; có năng lực, kinh nghiệm
tương ứng với cổ phần, phần vốn góp dự kiến nhận chuyển nhượng (đối với trường
hợp chuyển nhượng một phần) hoặc có năng lực, kinh nghiệm tương đương hoặc cao
hơn so với nhà đầu tư chuyển nhượng (đối với trường hợp chuyển nhượng toàn bộ);
phải kế thừa quyền và nghĩa vụ thực hiện dự án đầu tư mà nhà đầu tư chuyển nhượng
đã cam kết tại hồ sơ dự thầu và hợp đồng dự án;
c) Ngoài các điều kiện quy định tại điểm a và điểm b khoản
này, nhà đầu tư nhận chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp của thành viên liên
danh phải bảo đảm tỷ lệ vốn chủ sở hữu tối thiểu của từng thành viên theo quy định
tại điểm a khoản 1 Điều 46 của Nghị định này.
Kể từ khi dự án khai thác, vận hành, việc chuyển nhượng
cổ phần, phần vốn góp được thực hiện theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp,
pháp luật tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế mà không phải đáp ứng điều
kiện quy định tại khoản này.
5. Việc chuyển nhượng dự án đầu tư có sử dụng đất,
chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp trong tổ chức kinh tế theo quy định tại khoản
3 và khoản 4 Điều này phải được quy định tại hợp đồng.
Căn cứ quy định tại hợp đồng và ý kiến đánh giá của
bên mời thầu đối với nhà đầu tư dự kiến nhận chuyển nhượng, người có thẩm quyền
xem xét, chấp thuận đề nghị chuyển nhượng dự án đầu tư có sử dụng đất, chuyển
nhượng cổ phần, phần vốn góp trong tổ chức kinh tế.
Trường hợp chấp thuận đề nghị chuyển nhượng, người có
thẩm quyền giao bên mời thầu rà soát, sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng.
6. Trường hợp việc chuyển nhượng dự án, chuyển nhượng
cổ phần, phần vốn góp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này dẫn đến điều chỉnh
dự án đầu tư thì sau khi được người có thẩm quyền chấp thuận theo quy định tại khoản
5 Điều này, nhà đầu tư chuyển nhượng hoặc tổ chức kinh tế thực hiện thủ tục điều
chỉnh dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư và pháp luật có liên
quan trước khi sửa đổi, bổ sung hợp đồng dự án.
7. Trường hợp việc chuyển nhượng dự án, chuyển nhượng
cổ phần, phần vốn góp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này làm phát sinh
nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước theo quy định của pháp luật thì nhà đầu tư
trúng thầu, tổ chức kinh tế do nhà đầu tư trúng thầu thành lập phải thực hiện đầy
đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước.
8. Nhà đầu tư trúng thầu, tổ chức kinh tế do nhà đầu
tư trúng thầu thành lập có quyền góp vốn, tăng vốn điều lệ để thực hiện dự án đầu
tư kinh doanh khác (nếu có) nhưng không được làm ảnh hưởng đến các quyền và
nghĩa vụ đã cam kết tại hồ sơ dự thầu và hợp đồng dự án.
9. Trong quá trình thực hiện dự án đầu tư có sử dụng
đất, trường hợp có yêu cầu phải điều chỉnh dự án đầu tư đối với dự án thuộc diện
chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều
76 của Luật Đấu thầu (trừ trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này)
hoặc điều chỉnh dự án đầu tư đối với dự án không thuộc diện chấp thuận chủ
trương đầu tư dẫn đến thay đổi nội dung hợp đồng dự án, người có thẩm quyền
giao bên mời thầu xem xét, đánh giá năng lực kỹ thuật, tài chính của nhà đầu
tư.
Trong trường hợp này, nhà đầu tư phải bảo đảm đáp ứng
năng lực kỹ thuật, tài chính để thực hiện dự án sau khi điều chỉnh. Trường hợp
nhà đầu tư đáp ứng năng lực kỹ thuật, tài chính, người có thẩm quyền giao bên mời
thầu hướng dẫn nhà đầu tư, tổ chức kinh tế do nhà đầu tư trúng thầu thành lập
thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu
tư, đồng thời giao bên mời thầu rà soát nội dung hợp đồng để sửa đổi, bổ sung
sau khi dự án đầu tư được điều chỉnh.
Điều 53. Triển khai thực hiện dự án
đầu tư có sử dụng đất của nhà đầu tư được chấp thuận theo quy định của pháp luật
về đầu tư
1. Nhà đầu tư được chấp thuận thực hiện dự án đầu tư
có sử dụng đất theo quyết định chấp thuận nhà đầu tư, pháp luật về doanh nghiệp,
đầu tư, xây dựng, đất đai, kinh doanh bất động sản, pháp luật quản lý ngành,
lĩnh vực và pháp luật khác có liên quan.
2. Nhà đầu tư được chấp thuận trực tiếp thực hiện dự
án hoặc thành lập tổ chức kinh tế để thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất. Việc
thành lập, tổ chức quản lý, hoạt động, giải thể tổ chức kinh tế do nhà đầu tư
được chấp thuận thành lập để thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất thực hiện
theo quy định của pháp luật tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế, pháp luật
về đầu tư, doanh nghiệp, đất đai, kinh doanh bất động sản và pháp luật quản lý
ngành, lĩnh vực.
3. Nhà đầu tư được chấp thuận được giao đất, cho thuê
đất, thực hiện nghĩa vụ tài chính về nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo
quy định của pháp luật về đất đai.
Chương VII
NỘI DUNG THẨM ĐỊNH
VÀ TRÁCH NHIỆM THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT TRONG QUÁ TRÌNH LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ
Điều 54. Thẩm định hồ sơ mời thầu
1. Hồ sơ trình thẩm định, phê duyệt gồm:
a) Tờ trình đề nghị phê duyệt hồ sơ mời thầu của bên
mời thầu;
b) Dự thảo hồ sơ mời thầu;
c) Bản chụp các tài liệu: Quyết định chấp thuận chủ
trương đầu tư (đối với dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định
của pháp luật về đầu tư) hoặc văn bản phê duyệt thông tin dự án đầu tư có sử dụng
đất (đối với dự án không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư);
d) Tài liệu khác theo quy định của pháp luật quản lý
ngành, lĩnh vực và pháp luật có liên quan.
2. Nội dung thẩm định gồm:
a) Kiểm tra cơ sở pháp lý, các tài liệu là căn cứ để
lập hồ sơ mời thầu;
b) Kiểm tra sự phù hợp về nội dung của hồ sơ mời thầu
với quy mô, mục tiêu, phạm vi công việc, thời gian thực hiện dự án; sự phù hợp
của hồ sơ mời thầu với quy định của pháp luật về đấu thầu và pháp luật khác có
liên quan;
c) Xem xét những ý kiến khác nhau (nếu có) giữa tổ chức,
cá nhân tham gia lập hồ sơ mời thầu;
d) Các nội dung liên quan khác.
3. Nội dung báo cáo thẩm định bao gồm:
a) Khái quát thông tin dự án, cơ sở pháp lý để lập hồ
sơ mời thầu;
b) Tổng hợp ý kiến của các cơ quan, đơn vị liên quan
(nếu có);
c) Nhận xét và ý kiến của tổ thẩm định về các nội
dung quy định tại khoản 2 Điều này; ý kiến thống nhất hoặc không thống nhất về
nội dung dự thảo hồ sơ mời thầu;
d) Đề xuất và kiến nghị của tổ thẩm định về việc phê
duyệt hồ sơ mời thầu; đề xuất phương án xử lý trong trường hợp hồ sơ mời thầu
có nội dung không tuân thủ quy định của pháp luật về đấu thầu và pháp luật khác
có liên quan; kiến nghị trong trường hợp chưa đủ cơ sở phê duyệt hồ sơ mời thầu;
đ) Các ý kiến khác (nếu có).
4. Trước khi ký báo cáo thẩm định, tổ thẩm định tổ chức
họp giữa các bên để trao đổi, giải quyết các nội dung còn có ý kiến khác nhau của
hồ sơ mời thầu (nếu cần).
Điều 55. Thẩm định kết quả lựa chọn
nhà đầu tư
1. Hồ sơ trình thẩm định, phê duyệt gồm:
a) Tờ trình đề nghị phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu
tư của bên mời thầu;
b) Báo cáo kết quả đánh giá hồ sơ dự thầu của tổ
chuyên gia;
c) Bản chụp các hồ sơ, tài liệu: Hồ sơ mời thầu, biên
bản đóng thầu, mở thầu, hồ sơ dự thầu của các nhà đầu tư và những tài liệu khác
có liên quan.
2. Nội dung thẩm định gồm:
a) Kiểm tra các tài liệu là căn cứ của việc tổ chức đấu
thầu lựa chọn nhà đầu tư;
b) Kiểm tra việc tuân thủ quy định về thời gian trong
quá trình tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư;
c) Kiểm tra việc đánh giá hồ sơ dự thầu; việc tuân thủ
quy định của pháp luật về đấu thầu và pháp luật khác có liên quan trong quá
trình đánh giá hồ sơ dự thầu;
d) Xem xét những ý kiến khác nhau (nếu có) giữa bên mời
thầu với tổ chuyên gia; giữa các cá nhân trong tổ chuyên gia;
đ) Các nội dung liên quan khác.
3. Nội dung báo cáo thẩm định bao gồm:
a) Khái quát thông tin dự án, cơ sở pháp lý đối với
việc tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư;
b) Tóm tắt quá trình tổ chức thực hiện và đề nghị của
bên mời thầu về kết quả lựa chọn nhà đầu tư;
c) Tổng hợp ý kiến của các cơ quan, đơn vị liên quan
(nếu có);
d) Nhận xét và ý kiến của tổ thẩm định về các nội
dung quy định tại khoản 2 Điều này; về việc đáp ứng mục tiêu bảo đảm cạnh
tranh, công bằng, minh bạch, hiệu quả kinh tế và trách nhiệm giải trình trong
quá trình đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư; ý kiến thống nhất hoặc không thống nhất
về kết quả lựa chọn nhà đầu tư;
đ) Đề xuất và kiến nghị của tổ thẩm định về việc phê
duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư; đề xuất phương án xử lý trong trường hợp có
sự không tuân thủ quy định của pháp luật về đấu thầu và pháp luật khác có liên
quan trong quá trình đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư; kiến nghị trong trường hợp
chưa đủ cơ sở phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư;
e) Các ý kiến khác (nếu có).
Điều 56. Trách nhiệm của Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Trưởng Ban quản
lý khu kinh tế
1. Phê duyệt kết quả mời quan tâm, kết quả lựa chọn
nhà đầu tư.
2. Phê duyệt hồ sơ mời quan tâm.
3. Phê duyệt hồ sơ mời thầu hoặc ủy quyền cho người đứng
đầu cơ quan thuộc bộ, cơ quan ngang bộ; cơ quan chuyên môn, cơ quan trực thuộc Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, Ban quản lý khu kinh tế; Ủy ban nhân dân cấp huyện phê
duyệt hồ sơ mời thầu.
4. Thực hiện công việc khác thuộc trách nhiệm của người
có thẩm quyền quy định tại Điều 77 của Luật Đấu thầu;
Điều 57. Trách nhiệm của người đứng
đầu cơ quan thuộc bộ, cơ quan ngang bộ; cơ quan chuyên môn, cơ quan trực thuộc Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, Ban quản lý khu kinh tế; Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Thực hiện công việc thuộc trách nhiệm của bên mời
thầu theo quy định tại Điều 79 của Luật Đấu thầu; phê duyệt
danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật.
2. Thực hiện công việc thuộc trách nhiệm của bên mời
quan tâm theo quy định tại khoản 4 Điều 37 của Nghị định này.
3. Thực hiện các công việc khác về lựa chọn nhà đầu
tư theo ủy quyền của cấp có thẩm quyền.
Điều 58. Trách nhiệm của tổ thẩm định
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thẩm định các nội
dung sau đây:
a) Hồ sơ mời thầu đối với dự án do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh là người có thẩm quyền, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều
này;
b) Kết quả lựa chọn nhà đầu tư đối với dự án do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là người có thẩm quyền.
2. Cơ quan, đơn vị được Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ, Trưởng Ban quản lý khu kinh tế giao nhiệm vụ thẩm định tổ chức thẩm định
các nội dung sau đây:
a) Hồ sơ mời thầu đối với dự án do Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang bộ, Trưởng Ban quản lý khu kinh tế là người có thẩm quyền, trừ
trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Kết quả lựa chọn nhà đầu tư đối với các dự án do Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Trưởng Ban quản lý khu kinh tế là người có
thẩm quyền.
3. Trường hợp bên mời thầu được ủy quyền phê duyệt hồ
sơ mời thầu theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 79 của Luật Đấu
thầu và khoản 3 Điều 56 của Nghị định này, bên mời thầu
thành lập tổ thẩm định hoặc giao nhiệm vụ cho một đơn vị trực thuộc để tổ chức
thẩm định nội dung hồ sơ mời thầu.
4. Trường hợp tổ chức, cá nhân được giao thẩm định
không đủ năng lực thì lựa chọn một tổ chức tư vấn có đủ năng lực và kinh nghiệm
để thẩm định.
Chương VIII
XỬ LÝ TÌNH HUỐNG
VÀ KIỂM TRA, GIÁM SÁT HOẠT ĐỘNG ĐẤU THẦU LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ
Điều 59. Xử lý tình huống trong lựa
chọn nhà đầu tư
1. Trường hợp tại thời điểm đóng thầu không có nhà đầu
tư nào nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án, hồ sơ dự thầu, bên mời quan tâm, bên
mời thầu báo cáo người có thẩm quyền xem xét, giải quyết theo một trong hai
cách sau đây:
a) Cho phép gia hạn thời điểm đóng thầu tối đa 30
ngày;
b) Quyết định hủy thông báo mời quan tâm, thông báo mời
thầu, đồng thời yêu cầu bên mời quan tâm, bên mời thầu điều chỉnh hồ sơ mời
quan tâm, hồ sơ mời thầu và tổ chức lại việc lựa chọn nhà đầu tư.
2. Trường hợp tại thời điểm đóng thầu có ít hơn 03
nhà đầu tư nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án, hồ sơ dự thầu thì bên mời quan
tâm, bên mời thầu báo cáo người có thẩm quyền xem xét, giải quyết trong thời hạn
không quá 24 giờ kể từ thời điểm đóng thầu theo một trong hai cách sau đây:
a) Cho phép gia hạn thời điểm đóng thầu, đồng thời rà
soát, chỉnh sửa hồ sơ mời quan tâm hoặc hồ sơ mời thầu (nếu cần thiết) nhằm
tăng thêm số lượng nhà đầu tư đăng ký thực hiện dự án, tham dự thầu. Trong trường
hợp này phải quy định rõ thời điểm đóng thầu mới và các thời hạn tương ứng để
nhà đầu tư có đủ thời gian sửa đổi hoặc bổ sung hồ sơ đăng ký thực hiện dự án,
hồ sơ dự thầu đã nộp. Trường hợp chỉnh sửa hồ sơ mời quan tâm hoặc hồ sơ mời thầu,
các nhà đầu tư đã nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án hoặc hồ sơ dự thầu có quyền
sửa đổi, thay thế hoặc rút hồ sơ đã nộp;
b) Cho phép mở thầu ngay để
tiến hành đánh giá.
3. Trường hợp phát hiện hồ sơ mời thầu có nội dung dẫn
đến cách hiểu không rõ hoặc khác nhau trong quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu hoặc
có thể làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà đầu tư, bên mời thầu báo cáo người có
thẩm quyền xem xét, xử lý theo các bước sau đây:
a) Sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu, bảo đảm không trái
với quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư (đối với dự án thuộc diện chấp thuận
chủ trương đầu tư theo pháp luật về đầu tư), văn bản phê duyệt thông tin dự án
(đối với dự án không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư), quy định của
pháp luật về đấu thầu và pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực;
b) Thông báo cho tất cả các nhà đầu tư đã nộp hồ sơ dự
thầu về việc sửa đổi hồ sơ mời thầu và yêu cầu các nhà đầu tư nộp bổ sung hồ sơ
dự thầu đối với nội dung sửa đổi hoặc các nội dung khác của hồ sơ dự thầu nếu
có sự tác động của nội dung sửa đổi hồ sơ mời thầu (nếu cần thiết);
c) Tổ chức đánh giá lại hồ sơ dự thầu.
4. Trường hợp sau khi lựa chọn danh sách ngắn đối với
dự án đầu tư có sử dụng đất áp dụng hình thức đấu thầu hạn chế nhưng có ít hơn
03 nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu của dự án, bên mời thầu báo cáo người có thẩm quyền
xem xét, phê duyệt danh sách ngắn có ít hơn 03 nhà đầu tư.
5. Trường hợp sau khi đánh giá hồ sơ dự thầu mà có từ
hai nhà đầu tư trở lên có điểm tổng hợp cao nhất và ngang nhau thì nhà đầu tư
có điểm cao hơn về hiệu quả sử dụng đất đối với dự án quy định tại khoản 1 Điều 4 của Nghị định này hoặc nhà đầu tư có điểm cao
hơn về năng lực, kinh nghiệm đối với dự án quy định tại các điểm
a, b, c, d, đ, e, g, h và k khoản 2 Điều 4 của Nghị định này hoặc nhà đầu
tư có điểm cao hơn về hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương đối
với dự án quy định tại điểm i khoản 2 Điều 4 của Nghị định này
được xem xét, đề nghị trúng thầu.
6. Trường hợp tại thời điểm ký kết hợp đồng, nhà đầu
tư trúng thầu không còn đáp ứng điều kiện về năng lực kỹ thuật, tài chính để thực
hiện dự án đầu tư có sử dụng đất theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu thì mời nhà đầu
tư xếp hạng tiếp theo đàm phán, hoàn thiện hợp đồng. Trong trường hợp này, nhà
đầu tư được mời đàm phán, hoàn thiện hợp đồng phải khôi phục lại hiệu lực của hồ
sơ dự thầu và bảo đảm dự thầu trong trường hợp hồ sơ dự thầu hết hiệu lực và bảo
đảm dự thầu của nhà đầu tư đã được hoàn trả hoặc giải tỏa.
7. Trường hợp nhà đầu tư liên danh trúng thầu nhưng
chưa ký kết hợp đồng dự án hoặc hợp đồng dự án đã được ký kết nhưng chưa có hiệu
lực, khi có sự điều chỉnh tỷ lệ góp vốn chủ sở hữu trong liên danh, bên mời thầu
phải đánh giá, cập nhật thông tin năng lực của nhà đầu tư theo quy định tại Điều 46 của Nghị định này, bảo đảm nhà đầu tư đủ năng lực, tỷ
lệ vốn chủ sở hữu tối thiểu của từng thành viên theo quy định tại Điều 46 của Nghị định này. Sau khi cập nhật thông tin năng lực,
bên mời thầu báo cáo người có thẩm quyền xem xét, quyết định để thực hiện các
thủ tục tiếp theo quy định tại Nghị định này.
8. Trường hợp gặp sự cố dẫn đến Hệ thống mạng đấu thầu
quốc gia không thể vận hành và việc khắc phục sự cố dự kiến diễn ra trong thời
gian dài, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo trên Hệ thống cách thức tổ chức lựa
chọn nhà đầu tư trong thời gian Hệ thống gặp sự cố và xử lý sự cố, trong đó có
việc tổ chức lựa chọn nhà đầu tư không qua mạng.
9. Trường hợp bên mời quan tâm, bên mời thầu đăng tải
thông tin trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia khác với các thông tin đã được
phê duyệt trước thời điểm đóng thầu thì bên mời quan tâm, bên mời thầu báo cáo
người có thẩm quyền hủy thông tin đã đăng tải để tiến hành đăng tải lại.
10. Trường hợp chi nhánh, xí nghiệp, văn phòng đại diện
được tách ra khỏi pháp nhân theo quy định của pháp luật về dân sự thì nhà đầu
tư tiếp nhận hoặc nhà đầu tư hình thành từ chi nhánh, xí nghiệp, văn phòng đại
diện được kế thừa năng lực, kinh nghiệm trong đấu thầu mà chi nhánh, xí nghiệp,
văn phòng đại diện đã thực hiện.
11. Trường hợp vì lý do bất khả kháng mà đối tác do
nhà đầu tư đã đề xuất tại hồ sơ dự thầu không thể tham gia trong quá trình thực
hiện hợp đồng, nhà đầu tư được thay đổi đối tác khác có năng lực, kinh nghiệm
tương đương hoặc cao hơn đối tác do nhà đầu tư đề xuất tại hồ sơ dự thầu nhưng
phải bảo đảm không làm ảnh hưởng các đề xuất khác trong hồ sơ dự thầu. Trong trường
hợp này, bên mời thầu xem xét, đánh giá năng lực, kinh nghiệm của đối tác trên
cơ sở yêu cầu của hồ sơ mời thầu, báo cáo người có thẩm quyền xem xét, quyết định.
12. Đối với các dự án chưa có dự án tương tự về tổng
vốn đầu tư, căn cứ dữ liệu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia về các dự án đã
lựa chọn được nhà đầu tư, bên mời quan tâm, bên mời thầu báo cáo người có thẩm
quyền xem xét, quy định tại hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời thầu yêu cầu về kinh
nghiệm thực hiện dự án tương tự bằng hoặc không thấp hơn 90% mức yêu cầu trong
hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời thầu của dự án cùng ngành, lĩnh vực có tổng vốn đầu
tư gần nhất với dự án đang xét. Trong trường hợp này, người có thẩm quyền được
quy định giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng là 3% tổng vốn đầu tư của dự án.
13. Đối với các dự án có yêu cầu ứng dụng công nghệ
tiên tiến, công nghệ cao, công nghệ thân thiện với môi trường, kỹ thuật hiện có
tốt nhất nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường, nhà đầu tư được sử dụng dự án,
công trình do mình góp vốn chủ sở hữu và trực tiếp thực hiện mà công nghệ đã được
đưa vào vận hành thử nghiệm thành công để chứng minh kinh nghiệm công trình, dự
án tương tự. Dự án tương tự phải có tài liệu chứng minh công nghệ, kỹ thuật được
công nhận theo quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực và pháp luật khác
có liên quan. Trong trường hợp này, người có thẩm quyền quy định giá trị bảo đảm
thực hiện hợp đồng là 3% tổng vốn đầu tư của dự án.
14. Trường hợp quyết định chấp thuận chủ trương đầu
tư dự án có phân kỳ tiến độ thì bên mời thầu báo cáo người có thẩm quyền quy định
trong hồ sơ mời thầu nội dung bảo đảm thực hiện hợp đồng được hoàn trả theo từng
phân kỳ căn cứ thỏa thuận tại hợp đồng dự án, trừ trường hợp không được hoàn trả.
15. Ngoài các tình huống quy định từ khoản 1 đến khoản
14 Điều này, khi phát sinh tình huống trong lựa chọn nhà đầu tư, bên mời quan
tâm, bên mời thầu báo cáo người có thẩm quyền xem xét, quyết định trên cơ sở bảo
đảm các mục tiêu của đấu thầu là cạnh tranh, công bằng, minh bạch, hiệu quả
kinh tế và trách nhiệm giải trình.
Điều 60. Kiểm tra hoạt động đấu thầu
lựa chọn nhà đầu tư
1. Thẩm quyền kiểm tra hoạt động đấu thầu lựa chọn
nhà đầu tư:
a) Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, tổ chức kiểm tra hoạt
động đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư theo kế hoạch định kỳ trên phạm vi cả nước;
b) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Trưởng Ban
quản lý khu kinh tế chủ trì, tổ chức kiểm tra hoạt động đấu thầu lựa chọn nhà đầu
tư đối với dự án do mình là người có thẩm quyền;
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì, tổ chức
kiểm tra hoạt động đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư đối với dự án do mình là người
có thẩm quyền. Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm giúp Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh tổ chức kiểm tra hoạt động đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư tại địa
phương.
2. Nội dung kiểm tra hoạt động đấu thầu lựa chọn nhà
đầu tư:
a) Việc ban hành các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo thực
hiện công tác lựa chọn nhà đầu tư;
b) Công bố dự án đầu tư có sử dụng đất (đối với dự án
thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư); lập, phê duyệt, công bố thông tin dự
án đầu tư có sử dụng đất (đối với dự án không thuộc diện chấp thuận chủ trương
đầu tư);
c) Lập, phê duyệt hồ sơ mời quan tâm; đánh giá hồ sơ
đăng ký thực hiện dự án, phê duyệt kết quả mời quan tâm;
d) Lập, thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời thầu; đánh giá
hồ sơ dự thầu, thẩm định, phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư;
đ) Nội dung hợp đồng đã ký kết và việc tuân thủ các
căn cứ pháp lý trong việc ký kết và thực hiện hợp đồng;
e) Các nội dung cần thiết khác.
3. Trách nhiệm của đoàn kiểm tra, thành viên đoàn kiểm
tra, tổ chức, cá nhân, đơn vị được kiểm tra, nguyên tắc tổ chức, hình thức,
phương thức, thời gian, kinh phí, quy trình, thủ tục kiểm tra thực hiện theo
quy định tương ứng tại các Điều 115, 116, 117, 118, 119, 120, 121 và 122 Nghị định số 24/2024/NĐ-CP
ngày 27 tháng 02 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà
thầu.
Điều 61. Giám sát hoạt động đấu thầu
lựa chọn nhà đầu tư
1. Việc giám sát hoạt động lựa chọn nhà đầu tư theo
quy định tại điểm a khoản 3 Điều 86 của Luật Đấu thầu được
thực hiện lồng ghép với hoạt động giám sát dự án đầu tư hoặc giám sát tổng thể
đầu tư của cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư, cơ quan đăng ký về đầu tư theo
quy định của pháp luật về đầu tư.
2. Thẩm quyền giám sát hoạt động đấu thầu lựa chọn
nhà đầu tư:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Trưởng Ban
quản lý khu kinh tế chủ trì, tổ chức giám sát hoạt động đấu thầu lựa chọn nhà đầu
tư đối với dự án do mình là người có thẩm quyền hoặc thuộc lĩnh vực quản lý;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì, tổ chức
giám sát hoạt động đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư đối với dự án do mình là người
có thẩm quyền trên địa bàn quản lý. Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm giúp
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức giám sát hoạt động đấu thầu lựa chọn nhà
đầu tư tại địa phương mình.
3. Nội dung giám sát lựa chọn nhà đầu tư:
a) Công bố dự án đầu tư có sử dụng đất (đối với dự án
thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư); lập, phê duyệt, công bố thông tin dự
án đầu tư có sử dụng đất (đối với dự án không thuộc diện chấp thuận chủ trương
đầu tư);
b) Lập, thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời thầu;
c) Đánh giá hồ sơ dự thầu;
d) Thẩm định kết quả lựa chọn nhà đầu tư;
đ) Kết quả đàm phán, hoàn thiện và ký kết hợp đồng.
4. Hết thời hạn hợp đồng, cơ quan có thẩm quyền thực
hiện chức năng quản lý nhà nước về đầu tư giám sát dự án đầu tư hoặc giám sát tổng
thể đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, bảo đảm nhà đầu tư thực hiện
đầy đủ các cam kết trong quá trình triển khai thực hiện dự án đầu tư.
Chương IX
LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU
TƯ QUA MẠNG
Điều 62. Lộ trình áp dụng lựa chọn
nhà đầu tư qua mạng
1. Từ ngày 01 tháng 9 năm 2025: Thực hiện thủ tục mời
quan tâm qua mạng trong nước theo quy định tại Điều 63 của Nghị
định này trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia (sau đây gọi tắt là Hệ thống).
2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2026: Thực hiện lựa chọn
nhà đầu tư qua mạng đối với dự án đầu tư có sử dụng đất áp dụng hình thức đấu
thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế trong nước theo phương thức một giai đoạn một
túi hồ sơ, một giai đoạn hai túi hồ sơ theo quy định tại Điều
64 của Nghị định này trên Hệ thống.
3. Đối với dự án đầu tư có sử dụng đất thuộc trường hợp
đấu thầu quốc tế thì không áp dụng lựa chọn nhà đầu tư qua mạng, nhưng phải thực
hiện công khai thông tin về lựa chọn nhà đầu tư trên Hệ thống theo quy định tại
khoản 2 Điều 7 của Luật Đấu thầu.
Điều 63. Quy trình mời quan tâm qua
mạng
1. Thông báo mời quan tâm, phát hành
hồ sơ mời quan tâm qua mạng:
a) Thông báo mời quan tâm qua mạng (sau đây gọi tắt
là E-TBMQT) được đăng tải trên Hệ thống theo quy định tại khoản
2 Điều 8 của Luật Đấu thầu;
b) Hồ sơ mời quan tâm qua mạng (sau đây gọi tắt là
E-HSMQT) được phát hành đồng thời với E-TBMQT trên Hệ thống. Bên mời quan tâm
đăng tải miễn phí và đầy đủ tệp tin (file) E-HSMQT trên Hệ thống;
c) Việc sửa đổi, hủy E-TBMQT chỉ được thực hiện trước
thời điểm hết hạn nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án qua mạng (sau đây gọi tắt
là E-HSĐKTHDA), trừ trường hợp không có nhà đầu tư nộp E-HSĐKTHDA.
2. Sửa đổi, làm rõ E-HSMQT; gia hạn
thời gian nộp E-HSĐKTHDA:
a) Trường hợp sửa đổi
E-HSMQT sau khi phát hành, bên mời quan tâm phải đăng tải trên Hệ thống quyết định
sửa đổi kèm theo những nội dung sửa đổi E-HSMQT, E-HSMQT đã được sửa đổi.
b) Làm rõ E-HSMQT:
Trường hợp cần làm rõ E-HSMQT, nhà đầu tư gửi đề nghị
làm rõ đến bên mời quan tâm trên Hệ thống tối thiểu 05 ngày làm việc trước ngày
hết hạn nộp E-HSĐKTHDA để xem xét, xử lý.
Văn bản làm rõ E-HSMQT được đăng tải trên Hệ thống tối
thiểu 02 ngày làm việc trước ngày hết hạn nộp E-HSĐKTHDA. Nội dung làm rõ
E-HSMQT không được trái với nội dung của E-HSMQT đã được đăng tải trên Hệ thống.
Trường hợp sau khi làm rõ E-HSMQT dẫn đến phải sửa đổi
E-HSMQT thì việc sửa đổi thực hiện theo quy định tại điểm a khoản này.
c) Trường hợp gia hạn thời
gian nộp E-HSĐKTHDA trên Hệ thống, bên mời quan tâm đăng tải thông báo gia hạn
kèm theo quyết định phê duyệt gia hạn trên Hệ thống. Thông báo gia hạn gồm lý
do gia hạn, thời điểm đóng thầu mới.
3. Nộp, sửa đổi, thay thế, rút
E-HSĐKTHDA:
a) Nộp E-HSĐKTHDA:
Nhà đầu tư có trách nhiệm tạo lập và gửi đính kèm
E-HSĐKTHDA trên Hệ thống. Trường hợp liên danh, thành viên đứng đầu liên danh nộp
E-HSĐKTHDA và đồng thời đính kèm thỏa thuận liên danh trên Hệ thống.
Hệ thống thông báo cho nhà đầu tư về tình trạng nộp
E-HSĐKTHDA (thành công hoặc không thành công) qua địa chỉ email đã được nhà đầu
tư đăng ký. Các thông tin được ghi nhận trên Hệ thống để làm căn cứ giải quyết
kiến nghị, tranh chấp (nếu có) gồm: thông tin về bên gửi, bên nhận, thời điểm gửi,
trạng thái gửi, số tệp tin (file) đính kèm trên Hệ thống khi nhà đầu tư nộp
E-HSĐKTHDA của nhà đầu tư.
b) Làm rõ E-HSĐKTHDA:
Nhà đầu tư có trách nhiệm làm rõ E-HSĐKTHDA theo yêu
cầu của bên mời quan tâm hoặc tự làm rõ, bổ sung tài liệu chứng minh tư cách hợp
lệ, năng lực, kinh nghiệm khi nhà đầu tư phát hiện E-HSĐKTHDA thiếu thông tin,
tài liệu về tư cách hợp lệ, năng lực, kinh nghiệm đã có của mình nhưng chưa nộp
cùng hồ sơ. Việc làm rõ E-HSĐKTHDA được thực hiện trên Hệ thống.
c) Sửa đổi, thay thế, rút E-HSĐKTHDA:
Sau khi nộp, nhà đầu tư có thể sửa đổi, thay thế hoặc
rút E-HSĐKTHDA. Nhà đầu tư không được rút hồ sơ đã nộp sau thời điểm hết hạn nộp
E-HSĐKTHDA.
4. Mở thầu:
E-HSĐKTHDA được mở để đánh giá. Biên bản mở
E-HSĐKTHDA được đăng tải công khai trên Hệ thống trong thời hạn 02 giờ sau thời
điểm đóng thầu.
5. Đánh giá E-HSĐKTHDA:
Hết thời hạn nộp E-HSĐKTHDA, bên mời quan tâm truy cập
vào Hệ thống và tiến hành đánh giá E-HSĐKTHDA của các nhà đầu tư đã nộp.
6. Sau khi có kết quả đánh giá E-HSĐKTHDA, kết quả mời
quan tâm được phê duyệt gồm danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu E-HSMQT được
đăng tải trên Hệ thống.
7. Đối với lựa chọn nhà đầu tư qua mạng, trường hợp
nhà đầu tư kiến nghị về lựa chọn nhà đầu tư, nhà đầu tư gửi đơn kiến nghị trên
Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia theo lộ trình quy định tại Điều
62 của Nghị định này. Trong thời gian chưa áp dụng lựa chọn nhà đầu tư qua
mạng, nhà đầu tư gửi đơn kiến nghị đến bộ phận hành chính của người có trách
nhiệm giải quyết kiến nghị.
Điều 64. Quy trình lựa chọn nhà đầu
tư qua mạng
1. Mời thầu, phát hành Hồ sơ mời thầu
qua mạng:
a) Thông báo mời thầu qua mạng (sau đây gọi là
E-TBMT) được đăng tải trên Hệ thống theo quy định tại khoản 2 Điều
8 của Luật Đấu thầu.
b) Hồ sơ mời thầu qua mạng (sau đây gọi là E-HSMT) được
phát hành trên Hệ thống cùng E-TBMT. Bên mời thầu đăng tải miễn phí và đầy đủ tệp
tin (file) E-HSMT trên Hệ thống.
c) Việc sửa đổi, hủy E-TBMQT chỉ được thực hiện trước
thời điểm đóng thầu, trừ trường hợp không có nhà đầu tư nào nộp E-HSDT.
2. Sửa đổi, làm rõ E-HSMT:
a) Trường hợp sửa đổi E-HSMT
sau khi phát hành, bên mời thầu phải đăng tải trên Hệ thống quyết định sửa đổi
kèm theo những nội dung sửa đổi E-HSMT, HSMT đã được sửa đổi.
b) Làm rõ E-HSMT:
Trường hợp cần làm rõ E-HSMT, nhà đầu tư gửi đề nghị
làm rõ đến bên mời thầu trên Hệ thống theo thời hạn quy định trong E-HSMT để
xem xét, xử lý.
Văn bản làm rõ được đăng tải trên Hệ thống tối thiểu
02 ngày làm việc trước ngày có thời điểm đóng thầu. Nội dung làm rõ E-HSMT
không được trái với nội dung của E-HSMT đã được đăng tải trên Hệ thống.
Trường hợp việc tiếp nhận nội dung yêu cầu làm rõ
E-HSMT dẫn đến phải sửa đổi hồ sơ này thì việc sửa đổi thực hiện theo quy định
tại điểm a khoản này.
c) Trường hợp gia hạn thời
gian nộp E-HSDT trên Hệ thống, bên mời thầu đăng tải thông báo gia hạn trên Hệ
thống. Thông báo gia hạn gồm lý do gia hạn, thời điểm đóng thầu mới.
3. Nộp, sửa đổi, thay thế, rút
E-HSDT:
a) Nộp E-HSDT:
Nhà đầu tư có trách nhiệm tạo lập và gửi đính kèm
E-HSDT trên Hệ thống, thực hiện bảo lãnh dự thầu điện tử (nếu có) trên Hệ thống.
Trường hợp liên danh, thành viên đứng đầu liên danh nộp
E-HSDT, đồng thời đính kèm thỏa thuận liên danh trên Hệ thống.
Hệ thống thông báo cho nhà đầu tư tình trạng nộp
E-HSDT (thành công hoặc không thành công) qua địa chỉ email mà nhà đầu tư đã đăng
ký. Các thông tin được ghi nhận trên Hệ thống để làm căn cứ giải quyết kiến nghị,
tranh chấp (nếu có) gồm: thông tin về bên gửi, bên nhận, thời điểm gửi, trạng
thái gửi, số tệp tin (file) đính kèm lên Hệ thống khi nhà đầu tư nộp E-HSDT của
nhà đầu tư.
b) Làm rõ E-HSDT:
Nhà đầu tư có trách nhiệm làm rõ E-HSDT theo yêu cầu
của bên mời thầu hoặc tự làm rõ, bổ sung tài liệu chứng minh tư cách pháp lý,
năng lực, kinh nghiệm khi nhà đầu tư phát hiện E-HSDT thiếu thông tin, tài liệu
về tư cách hợp lệ, năng lực, kinh nghiệm đã có của mình nhưng chưa nộp cùng hồ
sơ. Việc làm rõ E-HSDT được thực hiện trên Hệ thống.
c) Sửa đổi, thay thế, rút E-HSDT:
Sau khi nộp, nhà đầu tư có thể sửa đổi, thay thế hoặc
rút E-HSDT. Nhà đầu tư không được rút hồ sơ đã nộp sau thời điểm đóng thầu.
4. Mở thầu:
Bên mời thầu mở và giải mã E-HSDT để đánh giá. Biên bản
mở E-HSDT được đăng tải công khai trên Hệ thống trong thời hạn 02 giờ sau thời điểm
đóng thầu.
5. Đánh giá E-HSDT:
Hết thời hạn nộp E-HSDT, bên mời thầu truy cập vào Hệ
thống và tiến hành đánh giá E-HSDT của các nhà đầu tư đã nộp.
6. Sau khi đánh giá E-HSDT, kết quả lựa chọn nhà đầu
tư được phê duyệt và đăng tải công khai trên Hệ thống trong thời hạn quy định tại
khoản 4 Điều 8 của Luật Đấu thầu.
Điều 65. Cơ sở dữ liệu quốc gia về
nhà đầu tư
1. Cơ sở dữ liệu quốc gia về nhà đầu tư trên Hệ thống
bao gồm:
a) Thông tin về tình trạng pháp lý của nhà đầu tư;
b) Thông tin về năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư;
c) Thông tin xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu của
nhà đầu tư;
d) Các thông tin khác về nhà đầu tư.
2. Nhà đầu tư có trách nhiệm đăng ký trên Hệ thống
theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 5 của Luật Đấu thầu
trước khi kết quả lựa chọn nhà đầu tư được phê duyệt và thường xuyên cập nhật,
chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin quy định tại điểm a và điểm b khoản
1 Điều này. Trình tự đăng ký, cập nhập thông tin của nhà đầu tư trên Hệ thống
thực hiện theo quy định tương ứng tại Nghị định số 24/2024/NĐ-CP
ngày 27 tháng 02 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà
thầu.
3. Thông tin quy định tại điểm c khoản 1 Điều này được
cơ quan có thẩm quyền đăng tải trên Hệ thống theo quy định tại điểm
a khoản 2 và khoản 4 Điều 8 của Luật Đấu thầu.
Chương X
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 66. Sửa đổi, bổ sung và bãi bỏ
một số điều của Nghị định số 23/2024/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2024 của Chính
phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn
nhà đầu tư thực hiện dự án thuộc trường hợp phải tổ chức đấu thầu theo quy định
của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực
1. Sửa đổi khoản 4 và khoản 5 Điều 1:
a) Sửa đổi khoản 4:
“4. Dự án thuộc trường hợp phải tổ chức đấu thầu theo
quy định tại khoản 1 Điều này và không sử dụng đất, không thuộc trường hợp thu
hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai, gồm:
a) Dự án kinh doanh đặt cược bóng đá quốc tế theo quy
định của pháp luật về kinh doanh đặt cược đua ngựa, đua chó và bóng đá quốc tế;
b) Dự án nạo vét kết hợp thu hồi sản phẩm đối với kết
cấu hạ tầng hàng hải, kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa trong vùng nước cảng
biển, vùng nước đường thủy nội địa theo quy định của pháp luật về giao thông
hàng hải và đường thủy nội địa;
c) Dự án thuộc trường hợp phải tổ chức đấu thầu khi
có từ 02 nhà đầu tư trở lên quan tâm cùng đăng ký thực hiện, gồm: dự án thuộc
lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường theo quy định của pháp luật
về khuyến khích xã hội hóa.”;
b) Sửa đổi khoản 5:
“5. Dự án không có nhu cầu sử dụng đất thuộc trường hợp
phải tổ chức đấu thầu theo quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực phải
đáp ứng điều kiện không thuộc diện đấu giá tài sản công theo quy định của pháp luật
về quản lý, sử dụng tài sản công.”.
2. Sửa đổi khoản 5 Điều 3:
“5. Tổng vốn đầu tư gồm sơ bộ tổng chi phí thực hiện
dự án, chi phí khác theo quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực (nếu
có)”.
3. Sửa đổi điểm b khoản 1 và khoản 2 Điều
5:
a) Sửa đổi điểm b khoản
1:
“b) Nhà đầu tư cam kết chuyển giao công nghệ, thực hiện
hoạt động công nghệ cao đối với các công nghệ cao, sản phẩm công nghệ cao thuộc
Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển và Danh mục sản phẩm công
nghệ cao được khuyến khích phát triển do Thủ tướng Chính phủ ban hành theo quy
định của pháp luật về công nghệ cao hoặc thuộc Danh mục công nghệ khuyến khích
chuyển giao theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ được hưởng mức
ưu đãi 2% khi đánh giá hồ sơ dự thầu.”;
b) Sửa đổi khoản 2:
“2. Khi tham dự thầu, nhà đầu tư phải nộp các tài liệu
chứng minh giải pháp ứng dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ cao, công nghệ
thân thiện với môi trường, kỹ thuật hiện có tốt nhất, quyền sử dụng hợp pháp
công nghệ theo quy định của pháp luật về công nghệ cao, chuyển giao công nghệ,
bảo vệ môi trường, pháp luật khác có liên quan để được hưởng ưu đãi quy định tại
khoản 1 Điều này.”.
4. Sửa đổi điểm d, điểm đ khoản 3, khoản
4 và khoản 5 Điều 6 như sau:
a) Sửa đổi điểm d khoản
3:
“d) Chi phí liên quan đến đăng tải thông tin về lựa
chọn nhà đầu tư trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;”;
b) Sửa đổi điểm đ khoản
3:
“đ) Chi phí khác để lập hồ sơ mời quan tâm; lập, thẩm
định hồ sơ mời thầu; đánh giá hồ sơ đăng ký thực hiện dự án, hồ sơ dự thầu, thẩm
định kết quả lựa chọn nhà đầu tư; mở thầu, giải quyết kiến nghị.”;
c) Sửa đổi khoản 4:
“4. Chi phí trong lựa chọn nhà đầu tư trên Hệ thống mạng
đấu thầu quốc gia được áp dụng theo quy định tương ứng tại điểm
a khoản 11 Điều 12 của Nghị định số 24/2024/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2024
của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu. Chi phí nộp
hồ sơ dự thầu, chi phí đối với nhà đầu tư trúng thầu và chi phí kết nối chức
năng bảo lãnh dự thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia thực hiện theo lộ
trình áp dụng lựa chọn nhà đầu tư qua mạng quy định tại Điều
60 của Nghị định này.”;
d) Sửa đổi khoản 5:
“5. Nguồn kinh phí thanh toán cho các khoản chi tại
các khoản 1, 2 và 3 Điều này được sử dụng từ nguồn chi thường xuyên của cơ quan
có thẩm quyền, bên mời quan tâm, bên mời thầu, tổ thẩm định.”.
5. Sửa đổi đoạn đầu của khoản 3 Điều
8:
“3. Đối với dự án phải xác định số lượng nhà đầu tư
quan tâm quy định tại khoản 2 Điều 46 của Luật Đấu thầu và điểm
c khoản 4 Điều 1 của Nghị định này:”.
6. Sửa đổi Điều 9:
“Điều 9. Công bố dự án đầu tư kinh doanh đối với dự
án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư
Cơ quan có thẩm quyền tạo lập, phân quyền tài khoản
nghiệp vụ cho cơ quan, đơn vị trực thuộc, cơ quan chuyên môn để đăng tải quyết
định chấp thuận chủ trương đầu tư trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia theo quy
định tại điểm a khoản 2 Điều 47 của Luật Đấu thầu trong thời
hạn chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày quyết định chấp thuận chủ trương đầu
tư dự án.”.
7. Sửa đổi Điều 10:
“Điều 10. Công bố dự án đầu tư kinh doanh đối với dự
án không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư
1. Đối với dự án do cơ quan có thẩm quyền tổ chức thực
hiện:
a) Người có thẩm quyền giao cơ quan, đơn vị thuộc bộ,
cơ quan ngang bộ; cơ quan chuyên môn, cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
Ban Quản lý khu kinh tế, cơ quan khác theo quy định của pháp luật quản lý
ngành, lĩnh vực; Ủy ban nhân dân cấp huyện, tổ chức lập hồ sơ đề xuất dự án gồm
nội dung quy định tại các điểm b, c, d, đ và e khoản 2 Điều 47
của Luật Đấu thầu bảo đảm đáp ứng quy định tại Điều 1 của Nghị định này;
b) Cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ quy định tại điểm
a khoản này trình người có thẩm quyền phê duyệt thông tin dự án. Văn bản phê
duyệt thông tin dự án gồm nội dung quy định tại các điểm b, c,
d, đ và e khoản 2 Điều 47 của Luật Đấu thầu;
c) Cơ quan có thẩm quyền tạo lập, phân quyền tài khoản
nghiệp vụ cho cơ quan, đơn vị trực thuộc, cơ quan chuyên môn để đăng tải thông
tin dự án trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia trong thời hạn chậm nhất là 05
ngày làm việc kể từ ngày phê duyệt thông tin dự án.
2. Nhà đầu tư được đề xuất thực hiện dự án đầu tư
kinh doanh ngoài dự án đã được phê duyệt và công bố theo quy định tại khoản 1 Điều
này, trừ trường hợp pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực quy định nhà đầu tư không
được đề xuất thực hiện dự án. Nội dung hồ sơ đề xuất dự án, trình tự, thủ tục lập
hồ sơ đề xuất dự án, phê duyệt thông tin dự án thực hiện như sau:
a) Nhà đầu tư lập hồ sơ đề xuất dự án gồm nội dung
quy định tại các điểm b, c, d và e khoản 2 Điều 47 của Luật Đấu
thầu và các nội dung quy định tương ứng tại các điểm a, b
và c khoản 1 Điều 33 của Luật Đầu tư. Nhà đầu tư chịu mọi chi phí lập hồ sơ
đề xuất dự án;
b) Đối với dự án đầu tư do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
là cơ quan có thẩm quyền, nhà đầu tư nộp trực tiếp hoặc qua bưu chính 04 bộ hồ
sơ đề xuất dự án cho Sở Kế hoạch và Đầu tư. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được đề xuất dự án, Sở Kế hoạch và Đầu tư báo cáo Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh giao một cơ quan chuyên môn tổng hợp, xem xét hồ sơ đề xuất dự
án của nhà đầu tư.
Đối với dự án đầu tư do bộ, cơ quan ngang bộ, Ban Quản
lý khu kinh tế, cơ quan khác theo quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực
là cơ quan có thẩm quyền, nhà đầu tư nộp trực tiếp hoặc qua bưu chính 04 bộ hồ
sơ đề xuất dự án cho cơ quan, đơn vị được Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ,
Trưởng Ban Quản lý khu kinh tế, người đứng đầu cơ quan khác giao nhiệm vụ tiếp
nhận và xem xét hồ sơ đề xuất dự án của nhà đầu tư.
Trường hợp bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, Ban Quản lý khu kinh tế, cơ quan khác đã ban hành quyết định phân công cơ
quan, đơn vị tiếp nhận hồ sơ đề xuất dự án thì nhà đầu tư nộp cho cơ quan, đơn
vị đó.
c) Trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày được giao nhiệm
vụ, cơ quan, đơn vị quy định tại điểm b khoản này phối hợp với các cơ quan có
liên quan xem xét sự phù hợp của hồ sơ đề xuất dự án với quy định tại khoản 4
và khoản 5 Điều 1 của Nghị định này và quy hoạch, kế hoạch theo quy định của
pháp luật về quy hoạch, pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực, trình người có thẩm
quyền phê duyệt thông tin dự án. Văn bản phê duyệt thông tin dự án gồm nội dung
quy định tại các điểm b, c, d, đ và e khoản 2 Điều 47 của Luật
Đấu thầu;
d) Cơ quan có thẩm quyền tổ chức thực hiện đăng tải
thông tin dự án đầu tư có sử dụng đất theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.”.
8. Sửa đổi khoản 5 Điều 11:
“5. Cơ quan có thẩm quyền tạo lập, phân quyền tài khoản
nghiệp vụ cho cơ quan, đơn vị trực thuộc, cơ quan chuyên môn để đăng tải bảng
theo dõi tiến độ thực hiện các hoạt động lựa chọn nhà đầu tư được phê duyệt
trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia trong thời hạn chậm nhất là 05 ngày làm việc
kể từ ngày văn bản phê duyệt được ban hành.”.
9. Sửa đổi khoản 1 Điều 13:
“1. Bên mời thầu giao tổ chuyên gia lập hồ sơ mời thầu
theo các nội dung quy định tại Điều 48 của Luật Đấu thầu để
nhà đầu tư lập hồ sơ dự thầu.
Việc lập hồ sơ mời thầu có thể thực hiện trước khi
các văn bản quy định tại Điều 12 của Nghị định này được cấp có thẩm quyền phê
duyệt nhưng việc phê duyệt hồ sơ mời thầu phải bảo đảm phù hợp với các căn cứ
quy định tại Điều 12 của Nghị định này.”.
10. Sửa đổi khoản 1 và khoản 2 Điều
12:
a) Sửa đổi tên Điều 12
từ “Căn cứ lập hồ sơ mời thầu” thành “Căn cứ phê
duyệt hồ sơ mời thầu”;
b) Sửa đổi khoản 1
như sau:
“1. Các quy hoạch, kế hoạch gồm:
a) Quy hoạch, kế hoạch có liên quan theo quy định của
pháp luật về quy hoạch, pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực và pháp luật có liên
quan trong trường hợp có sự thay đổi về quy hoạch, kế hoạch có liên quan kể từ
thời điểm chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc phê duyệt thông tin dự án;
b) Quy hoạch xây dựng phù hợp với quy mô, tính chất của
dự án theo quy định của pháp luật về xây dựng, pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực
đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt đối với dự án có cấu phần xây dựng. Trường
hợp dự án đầu tư kinh doanh có nhiều công năng, dự án đầu tư được xác định căn
cứ công trình chính của dự án hoặc công trình chính có cấp cao nhất trong trường
hợp dự án có nhiều công trình chính theo quy định của pháp luật về xây dựng.”;
c) Sửa đổi khoản 2:
“2. Quyết định thu hồi tài sản công được cấp có thẩm
quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công (đối
với dự án dự kiến sử dụng tài sản công thuộc trường hợp thu hồi);”.
11. Sửa đổi khoản 2 và khoản 4 Điều
16:
a) Sửa đổi khoản 2:
“2. Phát hành hồ sơ mời thầu:
a) Đối với đấu thầu rộng rãi trong nước, hồ sơ mời thầu
được phát hành miễn phí trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. Bên mời thầu đăng
tải đầy đủ tệp tin (file) hồ sơ mời thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;
b) Đối với đấu thầu hạn chế trong nước, hồ sơ mời thầu
được phát hành miễn phí cho các nhà đầu tư có tên trong danh sách ngắn;
c) Trường hợp đấu thầu quốc tế, nhà đầu tư nộp một khoản
tiền bằng giá bán 01 bộ hồ sơ mời thầu bản điện tử khi nộp hồ sơ dự thầu.”;
b) Sửa đổi khoản 4:
“4. Làm rõ hồ sơ mời thầu:
a) Đối với đấu thầu trong nước, nhà đầu tư gửi văn bản
đề nghị làm rõ đến bên mời thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia trong thời
hạn tối thiểu 07 ngày làm việc trước ngày có thời điểm đóng thầu;
b) Đối với đấu thầu quốc tế, nhà đầu tư gửi văn bản đề
nghị làm rõ trực tiếp đến bên mời thầu trong thời hạn tối thiểu 15 ngày trước
ngày có thời điểm đóng thầu;
c) Bên mời thầu đăng tải nội dung làm rõ trên Hệ thống
mạng đấu thầu quốc gia hoặc tổ chức hội nghị tiền đấu thầu để trao đổi về những
nội dung trong hồ sơ mời thầu mà nhà đầu tư chưa rõ trong trường hợp cần thiết.
Trường hợp tổ chức hội nghị tiền đấu thầu, nội dung
trao đổi phải được bên mời thầu lập thành biên bản làm rõ hồ sơ mời thầu và phải
được đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
d) Nội dung làm rõ hồ sơ mời thầu phải được đăng tải
trên Hệ thống tối thiểu 02 ngày làm việc trước ngày có thời điểm đóng thầu và
không được trái với nội dung của hồ sơ mời thầu đã được đăng tải trên Hệ thống.
Trường hợp sau khi làm rõ hồ sơ mời thầu dẫn đến phải sửa đổi hồ sơ mời thầu
thì việc sửa đổi hồ sơ mời thầu thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này.”.
12. Sửa đổi điểm c khoản
2 Điều 18:
“c) Giá trị do nhà đầu tư đề xuất về hiệu quả đầu tư
phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương trong đơn dự thầu gồm một trong các
thông tin sau: giá trị bằng tiền nộp ngân sách nhà nước; tỷ lệ doanh thu nhà đầu
tư đề xuất nộp ngân sách nhà nước; giá hàng hóa, dịch vụ; số lượng công trình
công cộng không có mục đích kinh doanh; giá trị của hoạt động trợ giúp xã hội
hoặc hoạt động phúc lợi xã hội khác dành cho đối tượng bảo trợ xã hội được xác
định theo giá trị bằng tiền hoặc số lượng người được hỗ trợ căn cứ danh sách đối
tượng bảo trợ xã hội hoặc hoạt động trợ giúp xã hội của địa phương nơi thực hiện
dự án; loại, mức độ độc hại và tổng lượng chất ô nhiễm thải vào môi trường;”.
13. Sửa đổi điểm b, điểm c khoản 2
và bổ sung khoản 2a, khoản 2b Điều 27:
a) Sửa đổi điểm b khoản
2:
“b) Tên nhà đầu tư trúng thầu, tổ chức kinh tế do nhà
đầu tư trúng thầu dự kiến thành lập (nếu có);”;
b) Sửa đổi điểm c khoản
2:
“c) Một trong các thông tin quy định tại điểm c khoản
2 Điều 18 của Nghị định này;”;
c) Bổ sung khoản 2a:
“2a. Trường hợp nhà đầu tư trúng thầu thành lập tổ chức
kinh tế sau khi kết quả lựa chọn nhà đầu tư được phê duyệt, nhà đầu tư gửi
thông tin về tên tổ chức kinh tế đó cho cơ quan có thẩm quyền để sửa đổi, bổ
sung tên tổ chức kinh tế tại quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu
tư.”;
d) Bổ sung khoản 2b:
“2b. Trường hợp thay đổi tên nhà đầu tư trúng thầu,
tên tổ chức kinh tế do nhà đầu tư trúng thầu thành lập do chuyển nhượng dự án đầu
tư, chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp trong tổ chức kinh tế do nhà đầu tư
trúng thầu thành lập theo quy định khoản 2 Điều 76 của Luật Đấu
thầu và khoản 3, khoản 4 Điều 50 của Nghị định này, người có thẩm quyền chấp
thuận việc chuyển nhượng và điều chỉnh quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn
nhà đầu tư.”.
14. Sửa đổi điểm e và điểm h khoản 3
Điều 30:
a) Sửa đổi điểm e:
“e) Địa điểm thực hiện dự án;”;
b) Sửa đổi điểm h:
“h) Một trong các thông tin quy định tại điểm c khoản
2 Điều 18 của Nghị định này;”.
15. Sửa đổi điểm a khoản
3 Điều 31:
“a) Thông tin chung về dự án gồm: tên dự án; mục
tiêu; quy mô đầu tư; tổng vốn đầu tư; địa điểm thực hiện dự án; các chỉ tiêu
quy hoạch được duyệt; thời hạn, tiến độ thực hiện dự án;”.
16. Sửa đổi điểm a khoản
4 Điều 33:
“a) Bên mời thầu mời các nhà đầu tư đã nộp hồ sơ dự
thầu giai đoạn một đến nhận hồ sơ mời thầu giai đoạn hai. Việc sửa đổi, làm rõ
hồ sơ mời thầu giai đoạn hai thực hiện theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều
16 của Nghị định này;”.
17. Sửa đổi khoản 1 Điều
36:
“1. Thủ tục mời quan tâm được áp dụng đối với dự án cần
xác định số lượng nhà đầu tư quan tâm theo quy định của pháp luật quản lý
ngành, lĩnh vực quy định tại điểm c khoản 4 Điều 1 của Nghị định này.”.
18. Sửa đổi khoản 1 Điều
38:
“1. Bên mời quan tâm giao tổ chuyên gia lập hồ sơ mời
quan tâm theo các nội dung quy định tại khoản 2 Điều này để nhà đầu tư lập hồ
sơ đăng ký thực hiện dự án. Hồ sơ mời quan tâm được lập phù hợp với các căn cứ
quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 5 Điều 12 của Nghị định này.
Việc lập hồ sơ mời quan tâm có thể thực hiện trước
khi các văn bản quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 5 Điều 12 của Nghị định này
được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhưng việc phê duyệt phải bảo đảm phù hợp với các
căn cứ này.”.
19. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều
44:
“2. Hồ sơ dự thầu được đánh giá theo thang điểm 100
hoặc 1.000, trong đó điểm tổng hợp được xây dựng trên cơ sở kết hợp giữa điểm
năng lực, kinh nghiệm, điểm phương án đầu tư kinh doanh và điểm hiệu quả đầu tư
phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương, bảo đảm tổng tỷ trọng là 100%, trong
đó:
a) Điểm năng lực, kinh nghiệm chiếm tỷ trọng từ 30% đến
40% tổng số điểm;
b) Điểm phương án đầu tư kinh doanh chiếm tỷ trọng từ
30% đến 50% tổng số điểm;
c) Điểm hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa
phương chiếm tỷ trọng từ 10% đến 40% tổng số điểm.”.
20. Sửa đổi, bổ sung Điều 45:
“Điều 45. Tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh nghiệm
1. Tiêu chuẩn đánh giá về năng lực tài chính, khả
năng thu xếp vốn gồm các tiêu chí sau đây:
a) Yêu cầu về vốn chủ sở hữu được xác định trên cơ sở
tổng vốn đầu tư của dự án;
Yêu cầu về vốn chủ sở hữu tối thiểu được xác định
theo quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực. Trường hợp pháp luật quản
lý ngành, lĩnh vực không quy định thì yêu cầu về vốn chủ sở hữu tối thiểu không
thấp hơn 15% tổng vốn đầu tư.
Trường hợp liên danh, vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư
liên danh bằng tổng vốn chủ sở hữu của các thành viên liên danh, từng thành
viên liên danh phải đáp ứng yêu cầu tương ứng với phần góp vốn chủ sở hữu theo
thỏa thuận liên danh. Nhà đầu tư đứng đầu liên danh phải có tỷ lệ góp vốn chủ sở
hữu tối thiểu là 30%, từng thành viên liên danh có tỷ lệ góp vốn chủ sở hữu tối
thiểu là 15%.
b) Yêu cầu về khả năng huy động vốn vay của nhà đầu
tư; trường hợp liên danh, vốn vay của nhà đầu tư liên danh bằng tổng vốn vay của
các thành viên liên danh;
c) Yêu cầu về các chỉ tiêu tài chính (nếu có).
2. Tiêu chuẩn đánh giá về kinh nghiệm thực hiện các dự
án tương tự căn cứ lĩnh vực; quy mô đầu tư; thời gian và mức độ hoàn thành công
trình, dự án, gồm các tiêu chí sau đây:
a) Kinh nghiệm đầu tư, xây dựng công trình, dự án
tương tự (đối với dự án có cấu phần xây dựng); kinh nghiệm đầu tư dự án tương tự
(đối với dự án không có cấu phần xây dựng);
b) Kinh nghiệm vận hành, kinh doanh công trình, dự án
tương tự (áp dụng đối với dự án có yêu cầu vận hành, kinh doanh để cung cấp sản
phẩm, dịch vụ, phù hợp với mục đích, tính chất, yêu cầu quản lý của từng dự
án);
c) Kinh nghiệm của nhân sự chủ chốt, trang thiết bị
chuyên dùng trong trường hợp pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực có yêu cầu;
d) Lịch sử tranh chấp, khiếu kiện đối với dự án đã và
đang thực hiện;
đ) Lịch sử bị ngừng hoặc chấm dứt hoạt động đầu tư của
nhà đầu tư tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi triển khai dự án (nếu
có).
3. Trường hợp liên danh, kinh nghiệm thực hiện các dự
án tương tự quy định tại khoản 2 Điều này của nhà đầu tư liên danh bằng tổng số
dự án của các thành viên liên danh đã thực hiện.
4. Nhà đầu tư được sử dụng kinh nghiệm của đối tác để
chứng minh kinh nghiệm thực hiện các dự án tương tự quy định tại khoản 2 Điều này.
Đối tác là tổ chức ký kết hợp đồng với nhà đầu tư hoặc là công ty con của nhà đầu
tư, được nhà đầu tư đề xuất trong hồ sơ dự thầu để cùng tham gia thực hiện dự
án đầu tư kinh doanh. Trong trường hợp này, kinh nghiệm của đối tác và khả năng
đáp ứng công việc đối tác tham gia cùng thực hiện phải được đánh giá trên cơ sở
yêu cầu quy định tại hồ sơ mời thầu.
5. Trường hợp dự án áp dụng hình thức đấu thầu trong
nước nhưng cần thúc đẩy sử dụng công nghệ, kỹ thuật tiên tiến, kinh nghiệm quản
lý quốc tế, hồ sơ mời thầu có thể quy định nhà đầu tư trong nước được sử dụng đối
tác là nhà thầu nước ngoài.
6. Đối với dự án đầu tư kinh doanh đã thực hiện thủ tục
mời quan tâm và có từ hai nhà đầu tư trở lên đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời quan
tâm theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 42 của Nghị định
này, tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh nghiệm trong hồ sơ mời thầu phải được
cập nhật, bổ sung căn cứ hồ sơ mời quan tâm được phê duyệt, các khoản 1, 2, 3,
4 và 5 Điều này và các văn bản quy định tại Điều 12 của Nghị định này.”.
21. Sửa đổi Điều 46:
“Điều 46. Tiêu chuẩn đánh giá về phương án đầu tư
kinh doanh của nhà đầu tư
1. Tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật:
a) Yêu cầu về sự phù hợp của phương án đầu tư do nhà
đầu tư đề xuất (gồm phạm vi, quy mô, sơ bộ tổng chi phí thực hiện dự án, thời
gian, tiến độ, phân kỳ đầu tư xây dựng công trình) với quy hoạch được cấp có thẩm
quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về quy hoạch, xây dựng, quản lý
ngành, lĩnh vực và pháp luật có liên quan;
b) Yêu cầu về tính khả thi của giải pháp ứng dụng
công nghệ do nhà đầu tư đề xuất (nếu có); yêu cầu về chuyển giao công nghệ (nếu
có);
c) Yêu cầu về sự phù hợp với điều kiện đầu tư kinh
doanh theo pháp luật về đầu tư và pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực (nếu có);
yêu cầu về phương án tổ chức vận hành, kinh doanh;
d) Đối với dự án kinh doanh đặt cược bóng đá quốc tế,
tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật gồm các tiêu chuẩn quy định tại các điểm a, b,
c khoản này và yêu cầu về sự phù hợp của phương án đầu tư hệ thống đặt cược,
phương án kinh doanh đặt cược với quy định của pháp luật về kinh doanh đặt cược
đua ngựa, đua chó và bóng đá quốc tế;
đ) Đối với dự án nạo vét kết hợp thu hồi sản phẩm đối
với kết cấu hạ tầng hàng hải, kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa trong vùng nước
cảng biển, vùng nước đường thủy nội địa, tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật gồm
các tiêu chuẩn quy định tại các điểm a, b, c khoản này và yêu cầu về kỹ thuật
chuyên ngành, phạm vi, quy mô nạo vét, khối lượng sản phẩm tận thu;
e) Đối với dự án thuộc lĩnh vực khuyến khích xã hội
hóa, tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật gồm các tiêu chuẩn quy định tại các điểm
a, b và c khoản này và yêu cầu về chất lượng hàng hóa, dịch vụ mà nhà đầu tư
cung cấp; yêu cầu sự phù hợp của phương án đầu tư do nhà đầu tư đề xuất với quy
định về loại hình, tiêu chí, quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện xã hội
hóa; yêu cầu về giải pháp áp dụng các thiết bị phục vụ công tác khám, chữa bệnh
tiên tiến, hiện đại, công nghệ cao (đối với dự án thuộc lĩnh vực y tế).
2. Tiêu chuẩn đánh giá về xã hội:
a) Yêu cầu về khả năng đóng góp phúc lợi xã hội cho
người lao động tại địa phương thông qua việc sử dụng lao động địa phương, đào tạo
nguồn nhân lực, mức thu nhập bình quân và tốc độ tăng thu nhập bình quân; hoạt
động trợ giúp xã hội cho đối tượng bảo trợ xã hội hoặc các hoạt động phúc lợi
xã hội khác mà nhà đầu tư đóng góp cho địa phương, phù hợp với nhu cầu của địa
phương nơi thực hiện dự án;
b) Đối với dự án khuyến khích xã hội hóa thuộc lĩnh vực
y tế, giáo dục, tiêu chuẩn đánh giá về xã hội gồm tiêu chuẩn quy định tại điểm
a khoản này và yêu cầu đáp ứng nhu cầu và lợi ích chăm sóc sức khỏe, lợi ích về
giáo dục đào tạo cho người dân.
3. Tiêu chuẩn đánh giá về môi trường:
Bên mời thầu, tổ chuyên gia xác định một hoặc các
tiêu chí sau đây để xây dựng tiêu chuẩn đánh giá về môi trường trong hồ sơ mời
thầu phù hợp với yêu cầu thực hiện dự án:
a) Yêu cầu về sự phù hợp của hàng hóa, dịch vụ cung cấp
với quy định của pháp luật về môi trường; ưu tiên giảm phát sinh chất thải,
thúc đẩy sản phẩm, dịch vụ thân thiện môi trường;
b) Yêu cầu về bảo vệ môi trường, sản xuất sạch, tiết
kiệm năng lượng;
c) Yêu cầu về việc sử dụng tài nguyên theo quy định của
pháp luật, khả năng bảo tồn đa dạng sinh học, hoặc cải tạo tài nguyên, hệ sinh
thái tự nhiên tại khu vực thực hiện dự án theo quy định của pháp luật về bảo vệ
môi trường;
d) Đối với dự án nạo vét kết hợp thu hồi sản phẩm đối
với kết cấu hạ tầng hàng hải, kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa trong vùng nước
cảng biển, vùng nước đường thủy nội địa, tiêu chuẩn đánh giá về môi trường gồm
tiêu chuẩn quy định tại điểm a, b, c khoản này và yêu cầu về sự phù hợp của
hàng hóa, dịch vụ cung cấp với quy định của pháp luật về môi trường; yêu cầu về
giải pháp nạo vét vùng nước cảng biển, vùng nước đường thủy nội địa để hạn chế
tận thu sản phẩm ảnh hưởng đến vùng nước cảng biển, vùng nước đường thủy nội địa;
đ) Yêu cầu áp dụng giải pháp giảm thiểu tác động xấu
tới môi trường, ưu tiên chuyển giao và áp dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ
cao, công nghệ thân thiện môi trường, kỹ thuật hiện có tốt nhất (đối với dự án
thuộc nhóm có nguy cơ tác động xấu đến môi trường mức độ cao theo quy định của
pháp luật về bảo vệ môi trường).”.
22. Sửa đổi Điều 47:
“Điều 47. Tiêu chuẩn đánh giá về hiệu quả đầu tư phát
triển ngành, lĩnh vực, địa phương
1. Căn cứ yêu cầu phát triển ngành, lĩnh vực, địa
phương, trừ dự án quy định tại khoản 2 Điều này, tiêu chuẩn đánh giá về hiệu quả
đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương được xây dựng trên cơ sở một
trong các tiêu chuẩn sau đây:
a) Giá trị tối thiểu bằng tiền nộp ngân sách nhà nước;
b) Tỷ lệ doanh thu tối thiểu nộp ngân sách nhà nước;
c) Khung giá, giá tối đa theo quy định của pháp luật
về giá, pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực;
d) Số lượng tối thiểu công trình công cộng không có mục
đích kinh doanh căn cứ danh mục dự án, công trình cần đầu tư của địa phương nơi
thực hiện dự án;
đ) Giá trị tối thiểu của hoạt động trợ giúp xã hội hoặc
hoạt động phúc lợi xã hội khác dành cho đối tượng bảo trợ xã hội, được xác định
theo giá trị bằng tiền hoặc số lượng người được hỗ trợ căn cứ danh sách đối tượng
bảo trợ xã hội hoặc hoạt động trợ giúp xã hội của địa phương nơi thực hiện dự
án;
e) Ngưỡng tối đa loại, mức độ độc hại và tổng lượng
chất ô nhiễm thải vào môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
2. Dự án nạo vét kết hợp thu hồi sản phẩm đối với kết
cấu hạ tầng hàng hải, kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa trong vùng nước cảng
biển, vùng nước đường thủy nội địa áp dụng tiêu chuẩn giá trị bằng tiền nộp
ngân sách nhà nước như sau:
a) Giá trị tối thiểu phần chênh lệch giữa kinh phí nạo
vét và giá trị sản phẩm tận thu trong trường hợp kinh phí nạo vét của dự án nhỏ
hơn hoặc bằng giá trị sản phẩm tận thu;
b) Giá trị tối đa phần chênh lệch giữa kinh phí nạo
vét và giá trị sản phẩm tận thu trong trường hợp kinh phí nạo vét của dự án lớn
hơn giá trị sản phẩm tận thu.
3. Giá trị, tỷ lệ quy định tại điểm a, điểm b khoản 1
và khoản 2 Điều này độc lập với nghĩa vụ của nhà đầu tư đối với ngân sách nhà
nước theo quy định của pháp luật.
4. Việc nộp vào ngân sách nhà nước các giá trị quy định
tại các điểm a, điểm b khoản 1 và khoản 2 Điều này được thực hiện như sau:
a) Giá trị nộp ngân sách nhà nước được xác định căn cứ
giá trị do nhà đầu tư đề xuất tại hồ sơ dự thầu;
b) Hình thức, tiến độ và thời hạn nộp giá trị quy định
tại điểm a khoản này phải được quy định cụ thể tại hợp đồng.
5. Nhà đầu tư đề xuất giá trị về hiệu quả đầu tư phát
triển ngành, lĩnh vực, địa phương trong hồ sơ dự thầu không thấp hơn mức tối
thiểu, không cao hơn mức tối đa căn cứ tiêu chuẩn đánh giá quy định tại hồ sơ mời
thầu.”.
23. Sửa đổi khoản 1, khoản 2, khoản
3; bổ sung khoản 3a Điều 49:
a) Sửa đổi khoản 1:
“1. Nhà đầu tư trúng thầu trực tiếp thực hiện dự án
hoặc thành lập tổ chức kinh tế để thực hiện dự án đầu tư kinh doanh.
Việc thành lập, tổ chức quản lý, hoạt động, giải thể
tổ chức kinh tế do nhà đầu tư trúng thầu thành lập để thực hiện dự án đầu tư
kinh doanh thực hiện theo quy định của pháp luật tương ứng với từng loại hình tổ
chức kinh tế, pháp luật về đầu tư, doanh nghiệp và pháp luật quản lý ngành,
lĩnh vực.”;
b) Sửa đổi khoản 2:
“2. Trường hợp thành lập tổ chức kinh tế để thực hiện
dự án đầu tư kinh doanh theo quy định tại khoản 1 Điều này, nhà đầu tư phải đề
xuất trong hồ sơ dự thầu.”;
c) Sửa đổi khoản 3:
“3. Tổ chức kinh tế do nhà đầu tư trúng thầu thành lập
theo quy định tại khoản 1 Điều này phải do nhà đầu tư trúng thầu nắm giữ 100% vốn
điều lệ, đáp ứng các điều kiện thành lập, tổ chức quản lý, hoạt động, giải thể
theo quy định của pháp luật tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế, pháp luật
về đầu tư, doanh nghiệp và pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực.”;
d) Bổ sung khoản 3a:
“3a. Tổ chức kinh tế do nhà đầu tư trúng thầu thành lập
kế thừa quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư trúng thầu theo cam kết tại hồ sơ dự
thầu và quy định tại hợp đồng dự án.”.
24. Sửa đổi khoản 2, bổ sung các
khoản 3, 4, 5, 6, 7, 8 và 9 Điều 50:
a) Sửa đổi khoản 2:
“2. Nhà đầu tư trúng thầu, tổ chức kinh tế do nhà đầu
tư trúng thầu thành lập tổ chức triển khai thực hiện dự án đầu tư kinh doanh
theo quy định tại hợp đồng, pháp luật về doanh nghiệp, đầu tư, xây dựng và pháp
luật khác có liên quan.”;
b) Bổ sung khoản 3:
“3. Trọng quá trình thực hiện dự án đầu tư kinh
doanh, nhà đầu tư trúng thầu, tổ chức kinh tế do nhà đầu tư trúng thầu thành lập
được chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án khi đáp ứng các điều kiện sau
đây:
a) Điều kiện theo quy định của pháp luật về đầu tư,
pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực và pháp luật khác có liên quan;
b) Điều kiện quy định tại khoản 2 Điều
76 của Luật Đấu thầu.”;
c) Bổ sung khoản 4:
“4. Việc chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp của các
thành viên, cổ đông trong tổ chức kinh tế do nhà đầu tư trúng thầu thành lập
trước khi dự án được khai thác, vận hành thì phải đáp ứng các điều kiện sau
đây:
a) Được người có thẩm quyền chấp thuận;
b) Nhà đầu tư nhận chuyển nhượng phải có tư cách pháp
lý và đáp ứng điều kiện hoạt động theo quy định của pháp luật tương ứng với từng
loại hình tổ chức kinh tế, pháp luật về đầu tư, doanh nghiệp và pháp luật quản
lý ngành, lĩnh vực; có năng lực, kinh nghiệm tương ứng với cổ phần, phần vốn
góp dự kiến nhận chuyển nhượng (đối với trường hợp chuyển nhượng một phần) hoặc
có năng lực, kinh nghiệm tương đương hoặc cao hơn so với nhà đầu tư chuyển nhượng
(đối với trường hợp chuyển nhượng toàn bộ); phải kế thừa quyền và nghĩa vụ thực
hiện dự án đầu tư mà nhà đầu tư chuyển nhượng đã cam kết tại hồ sơ dự thầu và hợp
đồng dự án;
c) Ngoài các điều kiện quy định tại điểm a và điểm b khoản
này, nhà đầu tư nhận chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp của thành viên liên
danh phải bảo đảm tỷ lệ vốn chủ sở hữu tối thiểu của từng thành viên theo quy định
tại điểm a khoản 1 Điều 45 của Nghị định này.
Kể từ khi dự án khai thác, vận hành, việc chuyển nhượng
cổ phần, phần vốn góp được thực hiện theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp,
pháp luật tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế mà không phải đáp ứng điều
kiện quy định tại khoản này.”;
d) Bổ sung khoản 5:
“5. Việc chuyển nhượng dự án đầu tư kinh doanh, chuyển
nhượng cổ phần, phần vốn góp trong tổ chức kinh tế theo quy định tại khoản 3 và
khoản 4 Điều này phải được quy định tại hợp đồng.
Căn cứ quy định tại hợp đồng và ý kiến đánh giá của
bên mời thầu đối với nhà đầu tư dự kiến nhận chuyển nhượng, người có thẩm quyền
xem xét, chấp thuận đề nghị chuyển nhượng dự án đầu tư kinh doanh, chuyển nhượng
cổ phần, phần vốn góp trong tổ chức kinh tế.
Trường hợp chấp thuận đề nghị chuyển nhượng, người có
thẩm quyền giao bên mời thầu rà soát, sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng.”;
đ) Bổ sung khoản 6:
“6. Trường hợp việc chuyển nhượng dự án, chuyển nhượng
cổ phần, phần vốn góp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này dẫn đến điều chỉnh
dự án đầu tư thì sau khi được người có thẩm quyền chấp thuận theo quy định tại khoản
5 Điều này, nhà đầu tư chuyển nhượng hoặc tổ chức kinh tế thực hiện thủ tục điều
chỉnh dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư và pháp luật có liên
quan trước khi sửa đổi, bổ sung hợp đồng dự án.”;
e) Bổ sung khoản 7:
“7. Trường hợp việc chuyển nhượng dự án, chuyển nhượng
cổ phần, phần vốn góp làm phát sinh nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước theo
quy định của pháp luật thì nhà đầu tư trúng thầu, tổ chức kinh tế do nhà đầu tư
trúng thầu thành lập phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước.”;
g) Bổ sung khoản 8:
“8. Nhà đầu tư trúng thầu, tổ chức kinh tế do nhà đầu
tư trúng thầu thành lập có quyền góp vốn, tăng vốn điều lệ để thực hiện dự án đầu
tư kinh doanh khác (nếu có) nhưng không được làm ảnh hưởng đến các quyền và
nghĩa vụ đã cam kết tại hồ sơ dự thầu và hợp đồng dự án.”;
h) Bổ sung khoản 9:
“9. Trong quá trình thực hiện dự án đầu tư kinh
doanh, trường hợp có yêu cầu phải điều chỉnh dự án đầu tư đối với dự án thuộc
diện chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định tại điểm a khoản
1 Điều 76 của Luật Đấu thầu (trừ trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4
Điều này) hoặc điều chỉnh dự án đầu tư đối với dự án không thuộc diện chấp thuận
chủ trương đầu tư dẫn đến thay đổi nội dung hợp đồng dự án, người có thẩm quyền
giao bên mời thầu xem xét, đánh giá năng lực kỹ thuật, tài chính của nhà đầu
tư.
Trong trường hợp này, nhà đầu tư phải bảo đảm đáp ứng
năng lực kỹ thuật, tài chính để thực hiện dự án sau khi điều chỉnh. Trường hợp
nhà đầu tư đáp ứng năng lực kỹ thuật, tài chính, người có thẩm quyền giao bên mời
thầu hướng dẫn nhà đầu tư, tổ chức kinh tế do nhà đầu tư trúng thầu thành lập
thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu
tư, đồng thời giao bên mời thầu rà soát nội dung hợp đồng để sửa đổi, bổ sung
sau khi dự án đầu tư được điều chỉnh.”.
25. Sửa đổi Điều 51:
“Điều 51. Triển khai thực hiện dự án đầu tư kinh
doanh của nhà đầu tư được chấp thuận theo quy định của pháp luật về đầu tư
1. Nhà đầu tư được chấp thuận thực hiện dự án đầu tư
kinh doanh theo quyết định chấp thuận nhà đầu tư, pháp luật về doanh nghiệp, đầu
tư, xây dựng, pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực và pháp luật khác có liên quan.
2. Nhà đầu tư được chấp thuận trực tiếp thực hiện dự
án hoặc thành lập tổ chức kinh tế để thực hiện dự án đầu tư kinh doanh. Việc
thành lập, tổ chức quản lý, hoạt động, giải thể tổ chức kinh tế do nhà đầu tư
được chấp thuận để thực hiện dự án đầu tư kinh doanh thực hiện theo quy định của
pháp luật tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế, pháp luật về đầu tư, doanh
nghiệp và pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực.”.
26. Sửa đổi khoản 2, bổ sung các
khoản 9a, 9b, 9c, 9d, 9đ và sửa đổi khoản 10 Điều 57:
a) Sửa đổi đoạn đầu khoản 2:
“2. Trường hợp tại thời điểm đóng thầu có ít hơn 03
nhà đầu tư nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án, hồ sơ dự thầu thì bên mời quan
tâm, bên mời thầu báo cáo người có thẩm quyền xem xét, giải quyết trong thời hạn
không quá 24 giờ kể từ thời điểm đóng thầu theo một trong hai cách sau đây:
a) Cho phép gia hạn thời điểm đóng thầu, đồng thời rà
soát, chỉnh sửa hồ sơ mời quan tâm hoặc hồ sơ mời thầu (nếu cần thiết) nhằm
tăng thêm số lượng nhà đầu tư đăng ký thực hiện dự án, tham dự thầu. Trong trường
hợp này phải quy định rõ thời điểm đóng thầu mới và các thời hạn tương ứng để
nhà đầu tư có đủ thời gian sửa đổi hoặc bổ sung hồ sơ đăng ký thực hiện dự án,
hồ sơ dự thầu đã nộp. Trường hợp chỉnh sửa hồ sơ mời quan tâm hoặc hồ sơ mời thầu,
các nhà đầu tư đã nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án hoặc hồ sơ dự thầu có quyền
sửa đổi, thay thế hoặc rút hồ sơ đã nộp;
b) Cho phép mở thầu ngay để tiến hành đánh giá.”;
b) Bổ sung khoản 9a:
“9a. Trường hợp chi nhánh, xí nghiệp, văn phòng đại
diện được tách ra khỏi pháp nhân theo quy định của pháp luật về dân sự thì nhà
đầu tư tiếp nhận hoặc nhà đầu tư hình thành từ chi nhánh, xí nghiệp, văn phòng
đại diện được kế thừa năng lực, kinh nghiệm trong đấu thầu mà chi nhánh, xí
nghiệp, văn phòng đại diện đã thực hiện.”;
c) Bổ sung khoản 9b:
“9b. Trường hợp vì lý do bất khả kháng mà đối tác do
nhà đầu tư đã đề xuất tại hồ sơ dự thầu không thể tham gia trong quá trình thực
hiện hợp đồng, nhà đầu tư được thay đổi đối tác khác có năng lực, kinh nghiệm
tương đương hoặc cao hơn đối tác do nhà đầu tư đề xuất tại hồ sơ dự thầu nhưng
phải bảo đảm không làm ảnh hưởng các đề xuất khác trong hồ sơ dự thầu. Trong
trường hợp này, bên mời thầu xem xét, đánh giá năng lực, kinh nghiệm của đối
tác trên cơ sở yêu cầu của hồ sơ mời thầu, báo cáo người có thẩm quyền xem xét,
quyết định.”;
d) Bổ sung khoản 9c:
“9c. Đối với các dự án chưa có dự án tương tự về tổng
vốn đầu tư, căn cứ dữ liệu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia về các dự án đã
lựa chọn được nhà đầu tư, bên mời quan tâm, bên mời thầu báo cáo người có thẩm
quyền xem xét, quy định tại hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời thầu yêu cầu về kinh
nghiệm thực hiện dự án tương tự bằng hoặc không thấp hơn 90% mức yêu cầu trong
hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời thầu của dự án cùng ngành, lĩnh vực có tổng vốn đầu
tư gần nhất với dự án đang xét. Trong trường hợp này, người có thẩm quyền được
quy định giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng là 3% tổng vốn đầu tư của dự án.”;
đ) Bổ sung khoản 9d:
“9d. Đối với các dự án có yêu cầu ứng dụng công nghệ
tiên tiến, công nghệ cao, công nghệ thân thiện với môi trường, kỹ thuật hiện có
tốt nhất nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường, nhà đầu tư được sử dụng dự án,
công trình do mình góp vốn chủ sở hữu và trực tiếp thực hiện mà công nghệ đã được
đưa vào vận hành thử nghiệm thành công để chứng minh kinh nghiệm công trình, dự
án tương tự. Dự án tương tự phải có tài liệu chứng minh công nghệ, kỹ thuật được
công nhận theo quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực và pháp luật khác
có liên quan. Trong trường hợp này, người có thẩm quyền quy định giá trị bảo đảm
thực hiện hợp đồng là 3% tổng vốn đầu tư của dự án.”
e) Bổ sung khoản 9đ:
“9đ. Trường hợp quyết định chấp thuận chủ trương đầu
tư dự án có phân kỳ tiến độ thì bên mời thầu báo cáo người có thẩm quyền quy định
trong hồ sơ mời thầu nội dung bảo đảm thực hiện hợp đồng được hoàn trả theo từng
phân kỳ căn cứ thỏa thuận tại hợp đồng dự án, trừ trường hợp không được hoàn trả.”;
g) Sửa đổi khoản 10:
“10. Ngoài các tình huống quy định từ khoản 1 đến khoản
9đ Điều này, khi phát sinh tình huống trong lựa chọn nhà đầu tư, bên mời quan
tâm, bên mời thầu báo cáo người có thẩm quyền xem xét, quyết định trên cơ sở bảo
đảm các mục tiêu của đấu thầu là cạnh tranh, công bằng, minh bạch, hiệu quả
kinh tế và trách nhiệm giải trình.”.
27. Sửa đổi Điều 60:
‘‘Điều 60. Lộ trình áp dụng lựa chọn nhà đầu tư qua mạng
1. Từ ngày 01 tháng 9 năm 2025: Thực hiện thủ tục mời
quan tâm qua mạng trong nước theo quy định tại Điều 61 của Nghị định này trên Hệ
thống mạng đấu thầu quốc gia (sau đây gọi tắt là Hệ thống).”
2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2026: Thực hiện lựa chọn
nhà đầu tư qua mạng đối với dự án đầu tư kinh doanh áp dụng hình thức đấu thầu
rộng rãi, đấu thầu hạn chế trong nước theo phương thức một giai đoạn một túi hồ
sơ, một giai đoạn hai túi hồ sơ theo quy định tại Điều 62 của Nghị định này
trên Hệ thống.
3. Đối với dự án đầu tư kinh doanh thuộc trường hợp đấu
thầu quốc tế thì không áp dụng lựa chọn nhà đầu tư qua mạng, nhưng phải thực hiện
công khai thông tin về lựa chọn nhà đầu tư trên Hệ thống theo quy định tại khoản 2 Điều 7 của Luật Đấu thầu.”.
28. Sửa đổi khoản 3, khoản 4 và
bổ sung khoản 7 Điều 61:
a) Sửa đổi điểm a khoản
3:
“a) Nộp E-HSĐKTHDA:
Nhà đầu tư có trách nhiệm tạo lập và gửi đính kèm
E-HSĐKTHDA trên Hệ thống. Trường hợp liên danh, thành viên đứng đầu liên danh nộp
E-HSĐKTHDA và đồng thời đính kèm thỏa thuận liên danh trên Hệ thống.
Hệ thống thông báo cho nhà đầu tư về tình trạng nộp
E-HSĐKTHDA (thành công hoặc không thành công) qua địa chỉ email đã được nhà đầu
tư đăng ký. Các thông tin được ghi nhận trên Hệ thống để làm căn cứ giải quyết
kiến nghị, tranh chấp (nếu có) gồm: thông tin về bên gửi, bên nhận, thời điểm gửi,
trạng thái gửi, số tệp tin (file) đính kèm trên Hệ thống khi nhà đầu tư nộp
E-HSĐKTHDA của nhà đầu tư”;
b) Sửa đổi khoản 4:
“4. E-HSĐKTHDA được mở để đánh giá. Biên bản mở
E-HSĐKTHDA được đăng tải công khai trên Hệ thống trong thời hạn 02 giờ sau thời
điểm đóng thầu.”;
c) Bổ sung khoản 7:
“7. Đối với lựa chọn nhà đầu tư qua mạng, trường hợp
nhà đầu tư kiến nghị về lựa chọn nhà đầu tư, nhà đầu tư gửi đơn kiến nghị trên
Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia theo lộ trình quy định tại Điều
60 của Nghị định này. Trong thời gian chưa áp dụng lựa chọn nhà đầu tư qua
mạng, nhà đầu tư gửi đơn kiến nghị đến bộ phận hành chính của người có trách
nhiệm giải quyết kiến nghị.”;
29. Sửa đổi điểm a khoản
3 Điều 62:
“a) Nộp E-HSDT:
Nhà đầu tư có trách nhiệm tạo lập và gửi đính kèm
E-HSDT trên Hệ thống, thực hiện bảo lãnh dự thầu điện tử (nếu có) trên Hệ thống.
Trường hợp liên danh, thành viên đứng đầu liên danh
hoặc thành viên được phân công trong thỏa thuận liên danh nộp E-HSDT, đồng thời
đính kèm thỏa thuận liên danh trên Hệ thống.
Hệ thống thông báo cho nhà đầu tư tình trạng nộp
E-HSDT (thành công hoặc không thành công) qua địa chỉ email mà nhà đầu tư đã
đăng ký. Các thông tin được ghi nhận trên Hệ thống để làm căn cứ giải quyết kiến
nghị, tranh chấp (nếu có) gồm: thông tin về bên gửi, bên nhận, thời điểm gửi,
trạng thái gửi, số tệp tin (file) đính kèm lên Hệ thống khi nhà đầu tư nộp
E-HSDT của nhà đầu tư.”.
30. Sửa đổi khoản 3 Điều
66:
“3. Trường hợp văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực
sau ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành bổ sung, bãi bỏ quy định về dự án
phải tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư và yêu cầu quản lý ngành, lĩnh vực
tương ứng với tiêu chí quy định tại Điều 46 và Điều 47 Nghị định
này thì thực hiện như sau:
a) Trường hợp văn bản quy phạm pháp luật quản lý
ngành, lĩnh vực bổ sung dự án phải tổ chức đấu thầu quy định tại khoản 4 Điều 1
của Nghị định này thì việc lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư kinh
doanh thực hiện theo trình tự, thủ tục quy định tại Luật Đấu thầu và Nghị định này; phương pháp
và tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ đăng ký thực hiện dự án, hồ sơ dự thầu, các nội
dung khác (nếu có) thực hiện theo quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực,
bảo đảm mục tiêu cạnh tranh, công bằng, minh bạch, hiệu quả kinh tế và trách nhiệm
giải trình;
b) Trường hợp văn bản quy phạm pháp luật quản lý
ngành, lĩnh vực bãi bỏ quy định về việc đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư đối với
các dự án quy định tại khoản 4 Điều 1 của Nghị định này thì thực hiện theo quy
định của văn bản quy phạm pháp luật đó;
c) Văn bản quy phạm pháp luật về việc bổ sung, bãi bỏ
quy định về dự án phải tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư quy định tại điểm a
và điểm b khoản này và các yêu cầu phải được bộ quản lý ngành gửi thông tin về
Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong thời hạn chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày
văn bản được ban hành để đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.”.
31. Sửa đổi điểm b khoản
2 Điều 67:
“b) Hướng dẫn việc áp dụng một hoặc các tiêu chuẩn
đánh giá về hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương quy định tại
khoản 1 Điều 47 của Nghị định này và phương pháp xác định
tiêu chuẩn đó, phù hợp với điều kiện đặc thù của ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi
quản lý trong trường hợp cần thiết.”.
32. Bổ sung khoản 2a Điều 67:
“2a. Định kỳ hằng năm, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và
các cơ quan, tổ chức khác thuộc đối tượng áp dụng theo quy định tại khoản 3 Điều 2 của Luật Đấu thầu số 22/2023/QH15 báo cáo tình
hình thực hiện công tác đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư, gửi về Bộ Kế hoạch và Đầu
tư để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.”.
33. Sửa đổi Phụ
lục II ban hành kèm theo Nghị định:
a) Sửa đổi khoản 3 Mục
II:
“3. Địa điểm thực hiện dự án:
Điều này quy định địa điểm thực hiện dự án, bao gồm cụ
thể địa danh, vị trí và các công trình có liên quan (nếu có).”;
b) Sửa đổi điểm d khoản
4 Mục II như sau:
“d) Tiến độ thực hiện dự án bao gồm các mốc thời gian
sau: thời gian xây dựng công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng (nếu có); thời gian
vận hành, quản lý, kinh doanh công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng.”;
c) Sửa đổi khoản 5 Mục
II:
“5. Điều kiện sử dụng mặt nước, tài nguyên khác và
công trình có liên quan:
a) Điều kiện sử dụng mặt nước, tài nguyên khác hoặc
công trình có liên quan theo quy định của pháp luật;
b) Quy định về khai quật và xử lý các vật hóa thạch,
cổ vật, công trình kiến trúc hoặc hiện vật khác trong khu vực dự án và quyền,
nghĩa vụ của các bên đối với các hiện vật này;
c) Trách nhiệm của mỗi bên trong trường hợp vi phạm
nghĩa vụ nêu trên.”;
d) Bổ sung khoản 5a Mục II:
“5a. Thực hiện phương án nhà đầu tư đã đề xuất về hiệu
quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương trong hồ sơ dự thầu:
a) Đề xuất của nhà đầu tư: gồm một hoặc các nội dung:
giá trị bằng tiền nộp ngân sách nhà nước; tỷ lệ doanh thu nhà đầu tư đề xuất nộp
ngân sách nhà nước; giá hàng hóa, dịch vụ; số lượng công trình công cộng không
có mục đích kinh doanh; giá trị của hoạt động trợ giúp xã hội cho đối tượng bảo
trợ xã hội hoặc hoạt động phúc lợi xã hội khác dành cho đối tượng bảo trợ xã hội
hoặc số người được hỗ trợ căn cứ danh sách đối tượng bảo trợ xã hội hoặc hoạt động
trợ giúp xã hội của địa phương nơi thực hiện dự án; loại, mức độ độc hại và tổng
lượng chất ô nhiễm thải vào môi trường;
b) Giá trị nhà đầu tư đề xuất: thông tin về giá trị bằng
tiền hoặc tỷ lệ doanh thu hoặc số người được hỗ trợ tương ứng với phương án do
nhà đầu tư đề xuất;
c) Hình thức, tiến độ nộp ngân sách nhà nước (áp dụng
đối với trường hợp nộp ngân sách nhà nước);
d) Phương án cụ thể, cách thức triển khai, tiến độ đầu
tư xây dựng công trình, nguyên tắc cần bảo đảm để tuân thủ các pháp luật có
liên quan (áp dụng đối với trường hợp nhà đầu tư đề xuất xây dựng công trình
công cộng); quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong trường hợp này;
đ) Phương án cụ thể, cách thức triển khai, tiến độ hỗ
trợ, các điều kiện và nguyên tắc cần bảo đảm để tuân thủ các pháp luật có liên
quan (áp dụng đối với trường hợp nhà đầu tư đề xuất thực hiện các hoạt động trợ
giúp xã hội hoặc phúc lợi xã hội); quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong trường hợp
này.”;
đ) Sửa đổi khoản 6 Mục
II như sau:
“6. Tổ chức kinh tế do nhà đầu tư thành lập để quản
lý dự án đầu tư kinh doanh:
a) Trường hợp đã thành lập tổ chức kinh tế: Mô hình tổ
chức, hoạt động của tổ chức kinh tế; vốn điều lệ của tổ chức kinh tế; cam kết về
việc tổ chức kinh tế do nhà đầu tư thành lập sẽ kế thừa quyền và nghĩa vụ thực
hiện dự án đầu tư mà nhà đầu tư đã cam kết tại khoản 7 Mục này.
b) Trường hợp chưa thành lập tổ chức kinh tế: Yêu cầu
tổ chức kinh tế do nhà đầu tư thành lập sẽ kế thừa quyền và nghĩa vụ thực hiện
dự án đầu tư mà nhà đầu tư đã cam kết tại khoản 7 Mục này; trình tự sửa đổi hợp
đồng để bổ sung tên, quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của tổ chức kinh tế do nhà đầu
tư thành lập.”;
e) Sửa đổi điểm c khoản
7 Mục II:
“c) Thực hiện phương án nhà đầu tư đã đề xuất về hiệu
quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương theo các nội dung tại khoản
5a Mục này;”;
g) Sửa đổi điểm đ khoản
7 Mục II:
“đ) Thực hiện dự án theo quy hoạch được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt, đáp ứng tiến độ đã cam kết, bảo đảm an toàn và bảo
vệ môi trường, tuân thủ quy định của pháp luật liên quan về đầu tư, xây dựng,
môi trường, thuế và pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực;”;
h) Sửa đổi điểm e khoản
7 Mục II:
“e) Thực hiện các cam kết về giải pháp ứng dụng công
nghệ, kỹ thuật hiện có tốt nhất nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường, cam kết về
chuyển giao công nghệ, thực hiện hoạt động công nghệ cao đã đề xuất trong hồ sơ
dự thầu để được hưởng ưu đãi trong đấu thầu;”;
i) Sửa đổi điểm b khoản
9 Mục II:
“b) Các trường hợp được xem xét sửa đổi hợp đồng dự
án đầu tư kinh doanh theo quy định tại Điều 76 Luật Đấu thầu;
trường hợp chuyển nhượng dự án đầu tư kinh doanh theo quy định của pháp luật về
đầu tư, pháp luật quản lý, ngành, lĩnh vực và quy định khác của pháp luật có
liên quan; trường hợp chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp theo quy định của
pháp luật về đầu tư, pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực, pháp luật có liên quan;
hồ sơ, trình tự, thủ tục chuyển nhượng dự án, cổ phần, phần vốn góp; bổ sung
tên, quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của tổ chức kinh tế do nhà đầu tư thành lập
theo trường hợp quy định tại điểm b khoản 6 Mục này; các trường hợp điều chỉnh
dự án đầu tư không dẫn đến điều chỉnh chủ trương đầu tư theo pháp luật về đầu
tư;”;
k) Bãi bỏ các điều khoản
sau: điểm b khoản 7, điểm b khoản 8 Phần II.
34. Bãi bỏ các điều khoản
sau: khoản 6 Điều 1, khoản 4, khoản 5 Điều 49, khoản 1 Điều 50.
Điều 67. Sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 24/2024/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2024 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu
1. Bổ sung điểm đ vào khoản 2 Điều
91:
“đ) Đối với việc mua sắm hàng hóa, dịch vụ ngoài quy
định tại các điểm a, b và d khoản này mà có giá gói thầu, nội dung mua sắm có
giá trị lớn hơn 200 triệu đồng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh quyết định hoặc quy định thẩm quyền quyết định việc mua sắm tại cơ
quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của mình.”.
2. Bổ sung điểm c vào khoản 4 Điều
131:
“c) Việc xử lý tình huống trong trường hợp quy định tại
khoản này đối với lựa chọn nhà thầu tư vấn định giá đất thực hiện theo quy định
của Chính phủ về giá đất.”.
Điều 68. Sửa đổi, bổ sung và bãi bỏ
một số điều của Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư
1. Sửa đổi điểm b khoản 2 Điều
29:
“b) Đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư đối với dự án đầu tư
thuộc trường hợp đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đất
đai, pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực. Cơ quan chấp thuận chủ trương đầu tư
giao cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đấu thầu tổ chức đấu
thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án;”.
2. Sửa đổi, bổ sung điểm a, điểm b khoản
3 và khoản 7 Điều 29:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm a và điểm
b khoản 3:
“3. Việc chấp thuận nhà đầu tư theo quy định tại khoản 3 Điều 29 Luật Đầu tư (được sửa đổi, bổ sung tại Điều 250 Luật Đất đai số 31/2024/QH15) được thực hiện trong
các trường hợp sau:
a) Đã tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất 02 lần mà chỉ
có một nhà đầu tư đăng ký tham gia hoặc có nhà đầu tư đề nghị thực hiện dự án
sau khi tổ chức đấu giá 02 lần mà không có người tham gia theo quy định của Luật Đất đai;
b) Đã thực hiện thủ tục mời quan tâm nhưng chỉ có một
nhà đầu tư đăng ký và đáp ứng điều kiện mời quan tâm hoặc nhiều nhà đầu tư đăng
ký nhưng chỉ có một nhà đầu tư đáp ứng điều kiện mời quan tâm theo quy định của
pháp luật về đấu thầu.”;
b) Sửa đổi điểm c khoản
7:
“c) Căn cứ đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hoặc cơ
quan đăng ký đầu tư, cơ quan chấp thuận chủ trương đầu tư xem xét chấp thuận chủ
trương đầu tư và giao cơ quan nhà nước có thẩm quyền chọn áp dụng pháp luật về
đấu thầu để tổ chức lựa chọn nhà đầu tư trong số những nhà đầu tư đã nộp hồ sơ
hợp lệ. Trong trường hợp này, hồ sơ mời thầu được phát hành cho các nhà đầu tư
đã nộp hồ sơ hợp lệ mà không phải thực hiện thủ tục mời quan tâm. Nhà đầu tư
trúng đấu thầu triển khai thực hiện dự án theo quy định tại Quyết định chấp thuận
chủ trương đầu tư, hợp đồng, pháp luật về đầu tư, pháp luật về đất đai và quy định
khác của pháp luật có liên quan;”;
c) Sửa đổi điểm d khoản
7:
“d) Trường hợp trong quá trình thực hiện thủ tục chấp
thuận chủ trương đầu tư theo quy định tại điểm b khoản này mà chỉ còn một nhà đầu
tư đã nộp hồ sơ hợp lệ thì cơ quan chấp thuận chủ trương đầu tư xem xét chấp
thuận chủ trương đầu tư, đồng thời giao cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện
thủ tục chấp thuận nhà đầu tư theo trình tự, thủ tục quy định tương ứng tại các
điểm a, b, c, d và đ khoản 2 hoặc các điểm a, b, c và d khoản
4 Điều 30 của Nghị định này mà không phải thực hiện thủ tục quy định tại điểm
c khoản này và không phải lập báo cáo kết quả mời quan tâm;”;
d) Bổ sung điểm đ vào khoản 7:
“đ) Trường hợp sau khi dự án đã được chấp thuận chủ
trương đầu tư theo quy định tại điểm b khoản này mà chỉ còn một nhà đầu tư đã nộp
hồ sơ hợp lệ thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện thủ tục chấp thuận
nhà đầu tư theo trình tự, thủ tục quy định tương ứng tại các điểm a, b, c, d và
đ khoản 2 hoặc các điểm a, b, c và d khoản 4 Điều 30 của Nghị
định này mà không phải thực hiện thủ tục quy định tại điểm c khoản này và
không phải lập báo cáo kết quả mời quan tâm.”;
đ) Bổ sung điểm e vào khoản 7:
“e) Nhà đầu tư được chấp thuận theo quy định tại điểm
d và điểm đ khoản này thực hiện dự án theo quy định tại quyết định chấp thuận
chủ trương đầu tư, quyết định chấp thuận nhà đầu tư, pháp luật về đầu tư, pháp luật
về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan.”;
3. Sửa đổi khoản 1, điểm b khoản 2
và khoản 3 Điều 30:
a) Sửa đổi đoạn đầu khoản 1:
“1. Nhà đầu tư quy định tại điểm a khoản 3 Điều 29 Nghị
định này được xem xét chấp thuận theo thủ tục sau:”;
b) Sửa đổi điểm b khoản
1:
“b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký đầu tư gửi hồ sơ lấy ý kiến của cơ quan nhà
nước có liên quan về việc đáp ứng yêu cầu quy định tại các điểm
b, c và d khoản 4 Điều 33 Luật Đầu tư.”;
c) Sửa đổi điểm b khoản
2:
“b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký đầu tư gửi báo cáo kết quả mời quan tâm và hồ
sơ quy định tại điểm a khoản này để lấy ý kiến của cơ quan nhà nước có liên
quan về việc đáp ứng yêu cầu quy định tại các điểm b, c và d khoản
4 Điều 33 Luật Đầu tư.”;
d) Sửa đổi khoản 3:
“3. Trường hợp bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ tổ chức đấu thầu thì các cơ quan này lập báo cáo kết quả mời quan tâm
và chấp thuận nhà đầu tư trong trường hợp nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu quy định tại
các điểm b, c và d khoản 4 Điều 33 Luật Đầu tư. Quyết định
chấp thuận nhà đầu tư được gửi cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư (đối với dự án đã được
Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư), cơ quan đăng ký đầu
tư và nhà đầu tư.”.
4. Sửa đổi, bổ sung nội dung tại các điểm
a, b và đ khoản 2 Điều 31:
a) Sửa đổi điểm a:
“a) Bản sao Danh mục công trình, dự án phải thu hồi đất
đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua (nếu có); giấy tờ chứng minh đất đã được
giải phóng mặt bằng (nếu có), tài liệu giải trình khác (nếu có) trong trường hợp
đề xuất lựa chọn nhà đầu tư thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất theo
quy định của pháp luật về đất đai;”;
b) Sửa đổi điểm b:
“Bản sao Danh mục công trình, dự án phải thu hồi đất
đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua (nếu có); giấy tờ chứng minh đất chưa
được giải phóng mặt bằng (nếu có), tài liệu giải trình khác (nếu có) trong trường
hợp đề xuất lựa chọn nhà đầu tư thông qua đấu thầu dự án có sử dụng đất. Trong
trường hợp này, đề xuất dự án đầu tư xác định sơ bộ tổng chi phí thực hiện dự
án được xác định trên cơ sở tổng mức đầu tư của dự án theo quy định của pháp luật
về xây dựng, không bao gồm chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư”;
c) Sửa đổi, bổ sung quy định
về “Bản sao hợp lệ văn bản của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền chấp thuận việc
nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu
tư” tại điểm d khoản 2 Điều 31 thành “Bản
sao hợp lệ văn bản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận việc thỏa thuận về
nhận quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư”.
5. Sửa đổi điểm c khoản 7 Điều
31:
“c) Đối với quy hoạch đô thị, nội dung thẩm định phải
có đánh giá về sự phù hợp của dự án đầu tư với quy hoạch phân khu; trường hợp dự
án được đề xuất tại khu vực không phải lập quy hoạch phân khu theo quy định của
pháp luật về quy hoạch đô thị hoặc quy hoạch phân khu phải điều chỉnh và chưa
được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì đánh giá sự phù hợp của dự án đầu tư với
quy hoạch chung;”.
6. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản
3 Điều 32:
“b) Đối với dự án có đề xuất chuyển mục đích sử dụng
rừng, Bộ Kế hoạch và Đầu tư lấy ý kiến thẩm định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Bộ Tài nguyên và Môi trường, các bộ, ngành có liên quan và Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh nơi dự kiến thực hiện dự án về đề xuất chuyển mục đích sử dụng
rừng sang mục đích khác theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp;”.
7. Sửa đổi khoản 8 Điều 32:
“8. Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư được gửi
cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, nhà đầu tư hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền nộp hồ
sơ quy định tại khoản 2 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi thực hiện dự án
đầu tư để tổ chức đấu giá (đối với trường hợp lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự
án theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất), cơ quan có thẩm quyền theo quy định
của pháp luật về đấu thầu để thực hiện công bố thông tin dự án đầu tư (đối với
trường hợp lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án theo hình thức đấu thầu), cơ
quan đăng ký đầu tư, các bộ, cơ quan có liên quan đến việc thực hiện dự án đầu
tư.”.
8. Sửa đổi khoản 6 Điều 33:
“6. Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư được gửi
cho nhà đầu tư hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền nộp hồ sơ theo quy định tại điểm
a khoản 4 Điều này, cơ quan được giao tổ chức đấu giá (đối với trường hợp lựa
chọn nhà đầu tư thực hiện dự án theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất), cơ
quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đấu thầu để thực hiện công bố
thông tin dự án đầu tư (đối với trường hợp lựa chọn nhà đầu tư theo hình thức đấu
thầu), cơ quan đăng ký đầu tư, các sở, cơ quan có liên quan đến việc thực hiện
dự án đầu tư.”.
9. Bãi bỏ Điều 108.
Điều 69. Bổ sung Nghị định số 60/2024/NĐ-CP
ngày 05 tháng 6 năm 2024 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ
Bổ sung khoản 8 Điều 6:
“8. Việc tổ chức lựa chọn nhà đầu tư đối với dự án đầu
tư xây dựng chợ sử dụng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước được thực hiện như
sau:
a) Chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp
thuận nhà đầu tư đối với dự án thuộc trường hợp và đáp ứng điều kiện theo quy định
của pháp luật về đầu tư;
b) Đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của
pháp luật về đấu thầu đối với dự án thực hiện trên quỹ đất chưa hình thành tài
sản kết cấu hạ tầng chợ do Nhà nước đầu tư, quản lý quy định tại Chương IV Nghị định này và thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 126 của Luật Đất đai;
c) Đấu giá quyền sử dụng đất đối với dự án sử dụng quỹ
đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản lý theo quy định của pháp luật về đất
đai, trừ trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này.”.
Điều 70. Sửa đổi, bổ sung Nghị định
số 137/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Điện lực và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Điện lực
1. Bổ sung khoản 6 Điều 3:
“6. Thực hiện đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư theo quy định
của pháp luật về đấu thầu đối với dự án xây dựng công trình năng lượng sử dụng
nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước để phát triển nguồn điện năng lượng tái tạo,
nguồn điện sử dụng khí thiên nhiên, LNG, bao gồm hoặc không bao gồm lưới điện đấu
nối đồng bộ khi có từ 02 nhà đầu tư trở lên quan tâm cùng đăng ký thực hiện, trừ
trường hợp sau đây:
a) Dự án thuộc trường hợp Nhà nước độc quyền theo quy
định của pháp luật về điện lực;
b) Dự án được đầu tư theo phương thức đối tác công tư
và đầu tư công;
c) Dự án trong danh mục thuộc kế hoạch sản xuất kinh
doanh và đầu tư phát triển 05 năm của doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ quyết
định thành lập;
d) Dự án thủy điện mở rộng, điện gió ngoài khơi, nguồn
điện tự sử dụng (tự sản tự tiêu);
đ) Dự án điện lực khẩn cấp theo quy định của pháp luật
về điện lực.”;
2. Bổ sung khoản 7 Điều 3:
“7. Hồ sơ mời thầu được lập theo quy định của pháp luật
về đấu thầu và quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, báo cáo nghiên cứu tiền
khả thi hoặc báo cáo nghiên cứu khả thi (nếu có), dự thảo hợp đồng mua bán điện
được thống nhất với Bên mua điện. Chi phí trong lựa chọn nhà đầu tư đối với dự
án quy định tại khoản 6 Điều này thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu
thầu.
Cơ quan có thẩm quyền hoặc cơ quan quyết định tổ chức
đấu thầu theo pháp luật về đấu thầu có trách nhiệm xác định bên mua điện sẽ ký
kết hợp đồng mua bán điện với nhà đầu tư. Hợp đồng mua bán điện được ký kết là
cơ sở để ký kết hợp đồng dự án đầu tư kinh doanh.”;
3. Bổ sung khoản 8 Điều 3:
“8. Bên mua điện có trách nhiệm:
a) Phối hợp lập hồ sơ mời thầu, thống nhất dự thảo hợp
đồng mua bán điện khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền, cơ quan quyết định
tổ chức đấu thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu;
b) Hoàn thiện, ký kết hợp đồng mua bán điện căn cứ kết
quả lựa chọn nhà đầu tư;
c) Ứng trước chi phí trong trường hợp quy định điểm c
khoản 9 Điều này.”;
4. Bổ sung khoản 9 Điều 3:
“9. Trách nhiệm chi trả kinh phí lập báo cáo nghiên cứu
tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi:
a) Nhà đầu tư chi trả trong trường hợp nhà đầu tư đề
xuất dự án;
b) Cơ quan có thẩm quyền, cơ quan quyết định tổ chức
đấu thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu sử dụng nguồn chi thường xuyên
để chi trả, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này;
c) Bên mua điện ứng trước chi phí khi cơ quan có thẩm
quyền, cơ quan quyết định tổ chức đấu thầu theo quy định tại điểm b khoản này
không bố trí được kinh phí thực hiện;
d) Nhà đầu tư được lựa chọn chịu trách nhiệm hoàn trả
các chi phí quy định tại điểm a, b và c khoản này;
đ) Trường hợp chi phí đã chi trả theo quy định tại điểm
a khoản này nhưng dự án không được chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc không lựa
chọn được nhà đầu tư trúng thầu thì nhà đầu tư đề xuất dự án chịu mọi chi phí,
rủi ro;
e) Trường hợp chi phí đã chi trả theo quy định tại điểm
b hoặc điểm c khoản này nhưng dự án không lựa chọn được nhà đầu tư trúng thầu
hoặc bị dừng triển khai theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền thì chi phí này được
quyết toán vào chi phí hợp lý của cơ quan có thẩm quyền, cơ quan quyết định tổ
chức đấu thầu hoặc bên mua điện.”.
Điều 71. Sửa đổi Nghị định số 05/2021/NĐ-CP
ngày 25 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ về quản lý, khai thác cảng hàng không,
sân bay
Sửa đổi khoản 4 Điều 48:
“4. Bộ Giao thông vận tải tổ chức lựa chọn nhà đầu tư
theo quy định của pháp luật về đấu thầu đối với các công trình dịch vụ hàng
không sau đây:
a) Công trình dịch vụ nhà ga hành khách; công trình dịch
vụ nhà ga hàng hoá, kho hàng hóa mà doanh nghiệp cảng hàng không không có khả
năng đầu tư theo kế hoạch phát triển cảng hàng không được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt;
b) Công trình dịch vụ phục vụ kỹ thuật thương mại mặt
đất;
c) Công trình dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng phương tiện,
trang thiết bị hàng không;
d) Công trình dịch vụ kỹ thuật hàng không, bao gồm cả
công trình dịch vụ bảo dưỡng tàu bay, cánh quạt tàu bay và trang thiết bị tàu
bay;
đ) Công trình dịch vụ suất ăn hàng không;
e) Công trình dịch vụ cung cấp xăng dầu hàng không.
Trường hợp các công trình quy định tại khoản này thuộc
trường hợp miễn tiền thuê đất cho cả thời hạn thuê theo quy định của pháp luật
về đất đai thì thực hiện đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của pháp luật
về đấu thầu khi có từ 02 nhà đầu tư trở lên quan tâm cùng đăng ký thực hiện dự
án”.
Điều 72. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký
ban hành.
2. Kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, các
Nghị định sau đây hết hiệu lực thi hành:
a) Nghị định số 25/2020/NĐ-CP
ngày 28 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà
đầu tư;
b) Điều 89 của Nghị định số 35/2021/NĐ-CP
ngày 29 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật
Đầu tư theo phương thức đối tác công tư.
3. Trường hợp văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực
sau ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành bổ sung, bãi bỏ quy định về dự án
phải tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư và yêu cầu quản lý ngành, lĩnh vực
tương ứng với tiêu chí quy định tại các Điều 45, 46, 47, 48 và 49 của
Nghị định này thì thực hiện như sau:
a) Trường hợp văn bản quy phạm pháp luật quản lý ngành,
lĩnh vực bổ sung dự án phải tổ chức đấu thầu quy định tại điểm
k khoản 2 Điều 4 của Nghị định này thì việc lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự
án đầu tư có sử dụng đất thực hiện theo trình tự, thủ tục quy định tại Luật Đấu thầu và Nghị định này; phương pháp
và tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ đăng ký thực hiện dự án, hồ sơ dự thầu, các nội
dung khác (nếu có) thực hiện theo quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực,
bảo đảm mục tiêu cạnh tranh, công bằng, minh bạch, hiệu quả kinh tế và trách
nhiệm giải trình;
b) Trường hợp văn bản quy phạm pháp luật quản lý
ngành, lĩnh vực bãi bỏ quy định về việc đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư đối với
các dự án quy định tại khoản 2 Điều 4 của Nghị định này thì
thực hiện theo quy định của văn bản quy phạm pháp luật đó;
c) Văn bản quy phạm pháp luật về việc bổ sung, bãi bỏ
quy định về dự án phải tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư quy định tại điểm a
và điểm b khoản này phải được bộ quản lý ngành gửi thông tin về Bộ Kế hoạch và
Đầu tư trong thời hạn chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày văn bản được ban
hành để đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
Điều 73. Quy định chuyển tiếp
1. Quy định chuyển tiếp đối với dự án đầu tư có sử dụng
đất thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định số 30/2015/NĐ-CP
ngày 17 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư (sau
đây gọi là Nghị định số 30/2015/NĐ-CP):
a) Đối với dự án đã có kết quả sơ tuyển theo quy định
của Nghị định số 30/2015/NĐ-CP nhưng đến
ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành chưa phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ
yêu cầu thì hủy kết quả sơ tuyển và dừng việc lựa chọn nhà đầu tư;
b) Đối với dự án đã phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ
yêu cầu theo quy định của Nghị định số 30/2015/NĐ-CP
nhưng đến ngày 01 tháng 8 năm 2024 chưa có nhà đầu tư nộp hồ sơ dự thầu, hồ sơ
đề xuất thì dừng việc lựa chọn nhà đầu tư;
c) Đối với dự án đã phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ
yêu cầu theo quy định của Nghị định số 30/2015/NĐ-CP
và đã có nhà đầu tư nộp hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất trước ngày 01 tháng 8 năm
2024 thì tiếp tục đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất theo hồ sơ mời thầu, hồ
sơ yêu cầu đã được phát hành.
Trường hợp phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư trước
ngày 01 tháng 01 năm 2025, cơ quan có thẩm quyền tổ chức đàm phán, ký kết và quản
lý thực hiện hợp đồng căn cứ kết quả lựa chọn nhà đầu tư, hồ sơ dự thầu, hồ sơ
đề xuất, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu đã phát hành theo quy định của Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 và các văn bản
quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành.
Trường hợp đến ngày 01 tháng 01 năm 2025 chưa có kết
quả lựa chọn nhà đầu tư thì dừng việc lựa chọn nhà đầu tư.
d) Đối với dự án đã phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu
tư nhưng đến thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành mà chưa đàm phán, ký
kết hợp đồng thì cơ quan có thẩm quyền tổ chức đàm phán, ký kết và quản lý thực
hiện hợp đồng căn cứ kết quả lựa chọn nhà đầu tư, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất,
hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu đã phát hành theo quy định của Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 và các văn bản
quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành.
2. Quy định chuyển tiếp đối với dự
án đầu tư có sử dụng đất thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định số 25/2020/NĐ-CP ngày
28 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một
số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư (sau đây gọi là Nghị định số
25/2020/NĐ-CP) và đến thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi
hành được xác định thuộc trường hợp quy định tại Điều 4 của
Nghị định này:
a) Đối với dự án được cấp có thẩm quyền quyết định chấp
thuận chủ trương đầu tư hoặc phê duyệt danh mục dự án nhưng đến thời điểm Nghị
định này có hiệu lực thi hành mà chưa phát hành yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh
nghiệm thì thực hiện lựa chọn nhà đầu tư theo quy định tại Luật Đấu thầu số 22/2023/QH15 và Nghị định
này;
b) Đối với dự án đã phát hành thông báo mời quan tâm
trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia nhưng đến ngày 01 tháng 8 năm 2024 chưa có
nhà đầu tư nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án thì hủy thông báo mời quan tâm và
dừng việc lựa chọn nhà đầu tư;
c) Đối với dự án đã phát hành thông báo mời quan tâm
trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia và đã có nhà đầu tư nộp hồ sơ đăng ký thực
hiện dự án trước ngày 01 tháng 8 năm 2024 nhưng đến thời điểm Nghị định này có
hiệu lực thi hành chưa phê duyệt kết quả đánh giá hồ sơ đăng ký thực hiện dự án
thì tiếp tục đánh giá hồ sơ đăng ký thực hiện dự án theo yêu cầu sơ bộ về năng
lực, kinh nghiệm đã được phát hành.
Trường hợp chỉ có một nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu sơ bộ
về năng lực, kinh nghiệm thì thực hiện thủ tục chấp thuận nhà đầu tư theo quy định
của pháp luật về đầu tư có hiệu lực tại thời điểm nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự
án. Trường hợp chưa hoàn thành thủ tục chấp thuận nhà đầu tư trước ngày 01
tháng 01 năm 2025 thì dừng việc lựa chọn nhà đầu tư.
Trường hợp có từ hai nhà đầu tư trở lên đáp ứng yêu cầu
sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm thì thực hiện lựa chọn nhà đầu tư theo quy định
của Luật Đấu thầu số 22/2023/QH15 và Nghị
định này;
d) Đối với dự án đã phê duyệt kết quả đánh giá sơ bộ
năng lực, kinh nghiệm trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành và chỉ có một
nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm thì thực hiện thủ tục
chấp thuận nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư có hiệu lực tại thời
điểm nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án. Trường hợp chưa hoàn thành thủ tục chấp
thuận nhà đầu tư trước ngày 01 tháng 01 năm 2025 thì dừng việc lựa chọn nhà đầu
tư;
đ) Đối với dự án đã phê duyệt kết quả đánh giá sơ bộ
năng lực, kinh nghiệm trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành và có từ
hai nhà đầu tư trở lên đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm thì thực
hiện chuyển tiếp như sau:
Trường hợp chưa phát hành hồ sơ mời thầu thì thực hiện
lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của Luật Đấu
thầu số 22/2023/QH15 và Nghị định này.
Trường hợp đã phát hành hồ sơ mời thầu nhưng đến ngày
01 tháng 8 năm 2024 chưa có nhà đầu tư nộp hồ sơ dự thầu thì hủy thông báo mời
thầu và dừng việc lựa chọn nhà đầu tư.
Trường hợp đã phát hành hồ sơ mời thầu và có nhà đầu
tư nộp hồ sơ dự thầu trước ngày 01 tháng 8 năm 2024 nhưng đến thời điểm Nghị định
này có hiệu lực thi hành chưa phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư thì tiếp tục
đánh giá hồ sơ dự thầu theo hồ sơ mời thầu đã phát hành. Trường hợp phê duyệt kết
quả lựa chọn nhà đầu tư trước ngày 01 tháng 01 năm 2025, cơ quan có thẩm quyền
tổ chức đàm phán, ký kết và quản lý thực hiện hợp đồng căn cứ kết quả lựa chọn
nhà đầu tư, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu đã phát
hành theo quy định của Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13
và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật này. Trường hợp đến
ngày 01 tháng 01 năm 2025 mà chưa có kết quả lựa chọn nhà đầu tư thì dừng việc
lựa chọn nhà đầu tư;
e) Đối với dự án đã phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu
tư nhưng đến thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành chưa đàm phán, ký kết
hợp đồng thì cơ quan có thẩm quyền tổ chức đàm phán, ký kết và quản lý thực hiện
hợp đồng căn cứ kết quả lựa chọn nhà đầu tư, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất, hồ
sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu đã phát hành theo quy định của Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 và các văn bản
quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành;
g) Trường hợp dự án đã được quyết định chấp thuận chủ
trương đầu tư (đối với dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư) hoặc phê
duyệt danh mục dự án (đối với dự án không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu
tư) hoặc đã phát hành hồ sơ mời thầu hoặc đã có kết quả lựa chọn nhà đầu tư mà
văn bản phê duyệt có nội dung nhà đầu tư trúng thầu hoàn trả chi phí lựa chọn
nhà đầu tư theo quy định của Luật Đấu thầu số
43/2013/QH13 thì tiếp tục thực hiện nguyên tắc hoàn trả theo các văn bản đã
phê duyệt.
3. Đối với dự án đầu tư có sử dụng đất thuộc phạm vi điều
chỉnh của Nghị định số 25/2020/NĐ-CP nhưng
đến thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành được xác định không thuộc trường
hợp quy định tại Điều 4 của Nghị định này mà chưa phát hành
hồ sơ mời thầu thì dừng việc lựa chọn nhà đầu tư.
Trường hợp dự án đã phát hành hồ sơ mời thầu hoặc đã
có kết quả lựa chọn nhà đầu tư thì thực hiện chuyển tiếp theo thủ tục tương ứng
quy định tại điểm đ hoặc điểm e khoản 2 Điều này.
4. Quy định chuyển tiếp đối với dự án thuộc phạm vi điều
chỉnh của Nghị định số 23/2024/NĐ-CP ngày 27
tháng 02 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu
tư thực hiện dự án thuộc trường hợp phải tổ chức đấu thầu theo quy định của
pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực (sau đây gọi là Nghị định số 23/2024/NĐ-CP) và đến thời điểm Nghị định này
có hiệu lực thi hành được xác định thuộc trường hợp quy định tại khoản
2 Điều 4 của Nghị định này:
a) Đối với dự án được cấp có thẩm quyền quyết định chấp
thuận chủ trương đầu tư hoặc phê duyệt thông tin dự án nhưng đến thời điểm Nghị
định này có hiệu lực thi hành chưa phát hành hồ sơ mời quan tâm hoặc hồ sơ mời
thầu thì thực hiện lựa chọn nhà đầu tư theo quy định tại Luật Đấu thầu số 22/2023/QH15 và Nghị định
này;
b) Đối với dự án đã phát hành hồ sơ mời quan tâm trên
Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia nhưng đến ngày 01 tháng 8 năm 2024 chưa có nhà
đầu tư nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án thì thực hiện chuyển tiếp theo quy định
tại điểm b khoản 2 Điều này;
c) Đối với dự án đã phát hành hồ sơ mời quan tâm trên
Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia và đã có nhà đầu tư nộp hồ sơ đăng ký thực hiện
dự án trước ngày 01 tháng 8 năm 2024 nhưng đến thời điểm Nghị định này có hiệu
lực thi hành chưa phê duyệt kết quả đánh giá hồ sơ đăng ký thực hiện dự án thì
thực hiện chuyển tiếp theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều này;
d) Đối với dự án đã phê duyệt kết quả quan tâm trước
thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành và chỉ có một nhà đầu tư đáp ứng hồ
sơ mời quan tâm thì thực hiện chuyển tiếp theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều
này;
đ) Đối với dự án đã phê duyệt kết quả quan tâm trước
thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành và có từ hai nhà đầu tư trở lên đáp
ứng hồ sơ mời quan tâm thì thực hiện chuyển tiếp theo quy định tại điểm đ khoản
2 Điều này;
e) Đối với dự án đã phát hành hồ sơ mời thầu nhưng đến
ngày 01 tháng 8 năm 2024 chưa có nhà đầu tư nộp hồ sơ dự thầu thì hủy thông báo
mời thầu và dừng việc lựa chọn nhà đầu tư;
g) Đối với dự án đã phát hành hồ sơ mời thầu và đến
ngày 01 tháng 8 năm 2024 đã có nhà đầu tư nộp hồ sơ dự thầu thì tiếp tục đánh
giá hồ sơ dự thầu theo hồ sơ mời thầu đã phát hành.
Trường hợp phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư trước
ngày 01 tháng 01 năm 2025, cơ quan có thẩm quyền tổ chức đàm phán, ký kết và quản
lý thực hiện hợp đồng căn cứ kết quả lựa chọn nhà đầu tư, hồ sơ dự thầu, hồ sơ
mời thầu đã phát hành theo quy định của Luật Đấu
thầu số 22/2023/QH15 và Nghị định số 23/2024/NĐ-CP.
Trường hợp đến ngày 01 tháng 01 năm 2025 chưa có kết quả lựa chọn nhà đầu tư
thì dừng việc lựa chọn nhà đầu tư.
h) Đối với dự án đầu tư xây dựng công trình trạm dừng
nghỉ đã thực hiện công bố thông tin dự án và đã tổ chức lập hồ sơ mời thầu theo
quy định của Luật Đấu thầu số 22/2023/QH15,
Nghị định số 23/2024/NĐ-CP và văn bản quy
phạm pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực mà đến thời điểm Nghị định này có hiệu lực
thi hành chưa phát hành hồ sơ mời thầu thì tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt,
phát hành hồ sơ mời thầu theo quy định của của Luật
Đấu thầu số 22/2023/QH15 và Nghị định này mà không cần căn cứ kế hoạch sử dụng
đất hằng năm;
i) Đối với dự án đầu tư xây dựng công trình dịch vụ
hàng không đã thực hiện công bố thông tin dự án và đã tổ chức lập hồ sơ mời thầu
theo quy định của Luật Đấu thầu số 22/2023/QH15,
Nghị định số 23/2024/NĐ-CP mà đến thời điểm
Nghị định này có hiệu lực thi hành chưa phát hành hồ sơ mời thầu thì tổ chức lập,
thẩm định, phê duyệt, phát hành hồ sơ mời thầu theo quy định của Luật Đấu thầu số 22/2023/QH15 và Nghị định
này mà không phải thực hiện thủ tục mời quan tâm.
5. Đối với dự án thuộc trường hợp dừng việc lựa chọn
nhà đầu tư theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này, căn cứ tình hình
thực tế triển khai dự án, cơ quan có thẩm quyền xem xét, áp dụng quy trình, thủ
tục thực hiện các bước tiếp theo phù hợp với quy định của pháp luật về đầu tư,
đất đai, đấu thầu, pháp luật khác có liên quan.
6. Các dự án chuyển tiếp quy định tại các khoản 1, 2,
3 và 4 Điều này đã được cấp có thẩm quyền quyết định chấp thuận chủ trương đầu
tư hoặc phê duyệt danh mục dự án, thông tin dự án theo quy định của pháp luật tại
thời điểm phê duyệt các văn bản này và không thuộc trường hợp quy định tại khoản
5 Điều này, khi tổ chức lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của Luật Đấu thầu số 22/2023/QH15 và Nghị định
này thì không phải căn cứ danh mục các khu đất thực hiện đấu thầu thực hiện dự
án đầu tư có sử dụng đất.
7. Đối với dự án không thuộc phạm vi điều chỉnh của
pháp luật về đấu thầu nhưng chọn áp dụng pháp luật về đấu thầu để lựa chọn nhà
đầu tư thì thực hiện chuyển tiếp theo quy định tương ứng tại các khoản 1, 2, 3
và 4 Điều này.
Đối với dự án đầu tư xây dựng công trình năng lượng,
trường hợp được xác định dừng việc lựa chọn nhà đầu tư theo quy định tương ứng
tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này hoặc đến ngày Nghị định này có hiệu lực
thi hành mà chưa phát hành hồ sơ mời thầu thì thực hiện các bước tiếp theo phù
hợp với quy định của pháp luật về đầu tư, đất đai, đấu thầu, điện lực, pháp luật
khác có liên quan. Trong đó, cơ quan có thẩm quyền tổ chức lập báo cáo nghiên cứu
tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi (nếu có), dự thảo hợp đồng mua bán điện
theo hướng dẫn của Bộ Công Thương, làm cơ sở để lập hồ sơ mời thầu mà không phải
căn cứ quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư (nếu chưa phê duyệt). Hồ sơ mời
thầu được phát hành cho các nhà đầu tư đã nộp hồ sơ hợp lệ (trường hợp thực hiện
theo quy định của pháp luật về đầu tư) hoặc đáp ứng điều kiện mời quan tâm (trường
hợp chọn áp dụng pháp luật về đấu thầu).
8. Hợp đồng được ký kết trước ngày Nghị định này có
hiệu lực thi hành được tiếp tục thực hiện theo quy định của hợp đồng. Trường hợp
pháp luật tại thời điểm ký kết hợp đồng không có quy định thì thực hiện theo
quy định của Luật Đấu thầu số 22/2023/QH15
và Nghị định này.
9. Trong thời gian từ ngày 01 tháng 8 năm 2024 đến
ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, việc lựa chọn nhà đầu tư thực hiện
theo quy định của Luật Đấu thầu số 22/2023/QH15,
Luật Đất đai số 31/2024/QH15, Luật số 43/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai số 31/2024/QH15, Luật Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất động sản số 29/2023/QH15, Luật Các tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15 và các
nội dung của Nghị định số 30/2015/NĐ-CP,
Nghị định số 25/2020/NĐ-CP, Nghị định số 23/2024/NĐ-CP, các văn bản hướng dẫn có liên
quan còn phù hợp với quy định của Luật Đấu thầu
số 22/2023/QH15, Luật Đất đai số 31/2024/QH15,
Luật số 43/2024/QH15.
Điều 74. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm ban
hành các mẫu hồ sơ, tài liệu trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư.
2. Bộ trưởng các bộ quản lý ngành:
a) Rà soát các văn bản quy phạm pháp luật có nội dung
về đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thuộc phạm vi quản lý, kịp thời sửa đổi, bổ
sung, thay thế để bảo đảm không trái với quy định của Luật Đấu thầu số 22/2023/QH15 và Nghị định
này;
b) Hướng dẫn việc áp dụng các tiêu chuẩn đánh giá về
hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương quy định tại Điều 49 của Nghị định này và phương pháp xác định tiêu chuẩn
đó, phù hợp với điều kiện đặc thù của ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý
trong trường hợp cần thiết;
c) Ngoài trách nhiệm quy định
tại điểm a và điểm b khoản này, Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành hướng dẫn thực
hiện điểm m khoản 1 Điều 47 của Nghị định này trong trường hợp cần thiết và ban hành mẫu hồ sơ đấu thầu,
bảo đảm đáp ứng các điều kiện triển khai các dự án thuộc quy hoạch ngành quốc
gia được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Định kỳ hằng năm, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và
các cơ quan, tổ chức khác thuộc đối tượng áp dụng theo quy định tại khoản 3 Điều 2 của Luật Đấu thầu số 22/2023/QH15 báo cáo tình
hình thực hiện công tác đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư, gửi về Bộ Kế hoạch và Đầu
tư để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương trong phạm vi chức năng, quyền hạn của mình có trách nhiệm thi
hành Nghị định này.
Nơi nhận:
- Ban
Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, CN (2b)
|
TM. CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Trần Hồng Hà
|
PHỤ LỤC I
QUY
TRÌNH LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ
(Kèm theo Nghị định số 115/2024/NĐ-CP ngày 16 tháng 9 năm 2024 của Chính
phủ)
I. QUY TRÌNH ĐẤU THẦU RỘNG RÃI THEO PHƯƠNG THỨC MỘT GIAI
ĐOẠN MỘT TÚI HỒ SƠ, MỘT GIAI ĐOẠN HAI TÚI HỒ SƠ
1. Đối với dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu
tư
Bảng số 01
Tổng quát
|
Chi tiết
|
Cơ quan, đơn vị thực hiện
|
Điều
|
|
- Phê duyệt danh mục các khu đất thực hiện đấu thầu
- Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư (QĐCTCTĐT)
- Người có thẩm quyền giao cơ quan đơn vị làm bên mời
quan tâm1
|
|
- Hội đồng nhân dân (HĐND) cấp tỉnh
- Cơ quan nhà nước có thẩm quyền
- Người có thẩm quyền (NCTQ)
|
- Pháp luật đất đai
- Pháp luật đầu tư
- Điều 37[1]
|
1. Công bố dự án đầu tư có sử dụng
đất
|
|
Cơ quan có thẩm quyền (CQCTQ) tạo lập, phân quyền
tài khoản nghiệp vụ cho cơ quan, đơn vị để đăng tải
|
Điều 10
|
Mời quan tâm[2]
Tổ chức mời quan tâm
|

|
- Bên mời quan tâm (BMQT) giao tổ chuyên gia (TCG)
lập đồng thời hoặc sau khi QĐ CTCTĐT
- CQCTQ phê duyệt HSMQT
|
Điều 39
|

|
BMQT
|
Điều 40
|
Đánh giá HSĐKTHDA
|

|
Nhà đầu tư (NĐT)
|
Điều 41
|
BMQT, TCG
|
Điều 42
|
- BMQT trình
- NCTQ xem xét, phê duyệt
- BMQT đăng tải
|
Điều 43
|
2. Chuẩn bị đấu thầu lựa chọn nhà
đầu tư
|

|
- NCTQ giao cơ quan, đơn vị trực thuộc, cơ quan
chuyên môn lập
- NCTQ phê duyệt độc lập hoặc đồng thời với QĐCTĐT[3]
- CQCTQ tạo lập, phân quyền tài khoản nghiệp vụ cho
cơ quan, đơn vị để đăng tải/BMQT đăng tải (đối với dự án áp dụng thủ tục
MQT)
- Bên mời thầu (BMT) giao TCG lập
- Tổ thẩm
thẩm định
- NCTQ phê duyệt HSMT
|
Điều 12
|
Điều 14
|
Điều 54
|
3. Tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu
tư
|

|
BMT
|
Điều 17
|
|
|
NĐT, BMT
|
Điều 18
|
|
|

2. Đối với dự án không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư
Bảng số 02
Tổng quát
|
Chi tiết
|
Cơ quan, đơn vị thực hiện
|
Điều
|
|
|

|
HĐND cấp tỉnh
|
Pháp luật đất đai
|
|
NCTQ
|
Điều 37[4]
|
|
1. Công bố dự án đầu tư có sử dụng đất
|

|
Cơ quan, đơn vị được giao; NĐT
- NĐT nộp cho Sở KHĐT[5], Sở KHĐT báo cáo Chủ
tịch UBND cấp tỉnh giao cơ quan chuyên môn tổng hợp, xem xét HSĐXDA (dự án do
UBND cấp tỉnh là CQCTQ)
- NĐT nộp cho cơ quan, đơn vị được giao (dự án do bộ, cơ
quan ngang bộ, Ban QLKKT, cơ quan khác là CQCTQ)
Cơ quan chuyên môn được giao
|
Điều 11
|
|
Điều 11
|
|
Điều 11
|
|
- Cơ quan, đơn vị được giao trình
- NCTQ phê duyệt
|
|
Điều 11
|
|
CQCTQ tạo lập, phân quyền tài khoản nghiệp vụ cho cơ quan,
đơn vị để đăng tải
|
Điều 11
|
|
Mời quan tâm[6]
Tổ chức mời quan tâm
|

|
- BMQT giao TCG lập đồng thời hoặc sau khi phê duyệt
thông tin dự án
CQCTQ phê duyệt
|
Điều 39
|
|
BMQT
|
Điều 40
|
|
Đánh giá HSĐKTHDA
|

|
NĐT
|
Điều 41
|
|
|
|
|
BMQT, TCG
|
Điều 42
|
|
- BMQT trình
- NCTQ xem xét, phê duyệt
- BMQT đăng tải
|
Điều 43
|
|
2. Chuẩn bị đấu thầu lựa chọn nhà
đầu tư
|

|
- NCTQ giao cơ quan, đơn vị trực thuộc, cơ quan
chuyên môn lập
- NCTQ phê duyệt đồng thời với thông tin dự án đầu
tư có sử dụng đất[7]
|
Điều 12
|
|
|
|
|

|
- BMT giao TCG lập
- Tổ thẩm định thẩm định
- NCTQ phê duyệt
|
Điều 14
Điều 54
|
|
3. Tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư
|

|
BMT
|
Điều 17
|
|
NĐT, BMT
|
Điều 18
|
|
4. Đánh giá HSDT
|

|

|

|
|

|
|
II. QUY TRÌNH ĐẤU THẦU RỘNG RÃI THEO PHƯƠNG THỨC HAI
GIAI ĐOẠN MỘT TÚI HỒ SƠ





PHỤ LỤC II
BẢNG
THEO DÕI TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN CÁC HOẠT ĐỘNG LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ
(Kèm theo
Nghị định số 115/2024/NĐ-CP ngày 16 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ)
1. Dự án: ________________________ [Ghi tên dự án]
2. Bên mời thầu: __________________ [Ghi tên bên mời thầu]
3. Hình thức, phương thức lựa chọn nhà đầu tư __________________ [Ghi tên hình thức, phương thức lựa chọn nhà đầu tư]
4. Thời gian bắt đầu tổ chức lựa chọn nhà đầu tư: __________________ [Ghi thời gian bắt đầu tổ chức lựa chọn nhà đầu tư]
STT
|
Các hoạt động cơ bản trong lựa chọn nhà đầu tư
|
Thời gian thực hiện (theo
kế hoạch)
|
Thời gian thực hiện (theo
thực tế)
|
Số ngày chênh lệch
|
Số ngày
|
Tổng số ngày (cộng dồn)
|
Số ngày
|
Tổng số ngày (cộng dồn)
|
Số ngày
|
Tổng số ngày (cộng dồn)
|
|
[1]
|
[2]
|
[3]
|
[4]
|
[5]
|
[6]
|
[7]
|
1
|
Lập hồ sơ mời thầu
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Thẩm định hồ sơ mời thầu
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Phê duyệt hồ sơ mời thầu
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Đánh giá hồ sơ dự thầu
|
|
|
|
|
|
|
5
|
Thẩm định kết quả lựa chọn nhà đầu tư
|
|
|
|
|
|
|
6
|
Phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư
|
|
|
|
|
|
|
7
|
Các hoạt động khác (nếu có)
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú:
- Cột [1]: Nội dung các hoạt động lựa chọn nhà đầu tư
được liệt kê chi tiết tại cột này.
- Cột [2], [3]: Thời gian dự kiến cho các hoạt động lựa
chọn nhà đầu tư được liệt kê tại các cột này.
- Cột [4], [5], [6], [7]: Bên mời thầu cập nhật thời
gian thực hiện thực tế và so sánh thời gian chênh lệch khi trình người có thẩm quyền phê duyệt các nội dung đấu
thầu để theo dõi tiến độ.
PHỤ LỤC III
HƯỚNG
DẪN LẬP HỢP ĐỒNG DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÓ SỬ DỤNG ĐẤT
(Kèm theo
Nghị định số 115/2024/NĐ-CP ngày 16 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ)
I. THÀNH PHẦN HỢP ĐỒNG DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÓ SỬ DỤNG ĐẤT
1. Văn bản thỏa thuận của các bên về hợp đồng dự án đầu
tư có sử dụng đất (sau đây gọi là hợp đồng dự án), bao gồm: căn cứ pháp lý ký kết
hợp đồng dự án; thông tin về các bên ký kết hợp đồng; hồ sơ hợp đồng và thứ tự
ưu tiên; thời hạn hợp đồng và thời điểm có hiệu lực của hợp đồng.
2. Điều kiện chung của hợp đồng, bao gồm các nội dung
áp dụng chung và nội dung đặc thù phù hợp với ngành và lĩnh vực của dự án.
3. Điều kiện cụ thể của hợp đồng, bao gồm các nội
dung tương ứng với điều kiện chung khi áp dụng đối với từng dự án cụ thể.
4. Phụ lục hợp đồng quy định chi tiết một số điều khoản
của hợp đồng (nếu có).
II. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA HỢP ĐỒNG DỰ ÁN
Các nội dung dưới đây được sắp xếp, trình bày trong hợp
đồng dự án căn cứ tính chất, đặc điểm của từng ngành, lĩnh vực của dự án.
1. Giải thích từ ngữ:
a) Định nghĩa và các từ viết tắt về các khái niệm, từ
ngữ được sử dụng trong hợp đồng dự án, phù hợp với quy định của pháp luật hiện
hành và bối cảnh cụ thể của hợp đồng dự án;
b) Nguyên tắc giải thích các từ số ít, số nhiều, giới
tính và các vấn đề đặc thù khác trong trường hợp hợp đồng dự án được ký kết với
một bên là nhà đầu tư nước ngoài.
2. Mục tiêu, phạm vi và quy mô của dự án:
a) Mục tiêu chung, mục tiêu cụ thể của dự án;
b) Quy mô, công suất của dự án;
c) Tổng vốn đầu tư.
3. Địa điểm thực hiện dự án:
Điều này quy định địa điểm thực hiện dự án, bao gồm cụ
thể địa danh, vị trí, diện tích sử dụng đất trong phạm vi dự án và các công
trình có liên quan (nếu có).
4. Thời hạn hợp đồng và tiến độ thực hiện dự án:
a) Thời hạn hợp đồng dự án căn cứ vào thời điểm hợp đồng
dự án có hiệu lực cho đến khi nhà đầu tư hoàn thành nghĩa vụ thực hiện các cam
kết đã đề xuất trong hồ sơ dự thầu và các nghĩa vụ khác theo thỏa thuận của các
bên trong hợp đồng dự án;
b) Các trường hợp, điều kiện, thủ tục điều chỉnh thời
hạn hợp đồng dự án theo quy định của pháp luật và thỏa thuận cụ thể giữa các bên;
c) Thỏa thuận về sửa đổi hợp đồng khi điều chỉnh thời
hạn hợp đồng dự án;
d) Tiến độ thực hiện dự án bao gồm các mốc thời gian
sau: thời gian bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (nếu có); thời gian xây dựng
công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng (nếu có); thời gian vận hành, quản lý, kinh
doanh công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng.
5. Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (nếu có); tiến độ
giao đất, cho thuê đất, điều kiện sử dụng đất, mặt nước, tài nguyên khác và
công trình có liên quan:
a) Thông tin về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư và tổ chức xây dựng công trình phụ trợ (nếu có);
Đối với dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung
cư, thông tin về phương án bồi thường, tái định cư gồm nội dung theo quy định của
pháp luật về nhà ở.
b) Quyền và nghĩa vụ của các bên trong việc tổ chức bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư (nếu có) và hoàn thành các thủ tục giao đất, cho
thuê đất, giám sát, kiểm tra việc thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;
c) Nghĩa vụ của các bên trong việc bảo đảm thu xếp
nguồn vốn để thanh toán chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;
d) Điều kiện sử dụng đất, mặt nước, tài nguyên khác
hoặc công trình có liên quan theo quy định của pháp luật;
đ) Quy định về khai quật và xử lý các vật hóa thạch,
cổ vật, công trình kiến trúc hoặc hiện vật khác trong khu vực dự án và quyền,
nghĩa vụ của các bên đối với các hiện vật này;
e) Thời điểm, tiến độ giao đất, cho thuê đất; quyền
và nghĩa vụ của các bên trong việc quản lý, sử dụng diện tích đất được giao (nếu
có);
g) Trách nhiệm của mỗi bên trong trường hợp vi phạm
nghĩa vụ nêu trên.
6. Thực hiện phương án nhà đầu tư đề xuất về hiệu quả
sử dụng đất, giá trị trợ giúp xã hội hoặc hoạt động phúc lợi xã hội khác (đối với
dự án áp dụng tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng
đất):
a) Tỷ lệ nộp ngân sách nhà nước mà nhà đầu tư đề xuất
tại hồ sơ dự thầu;
b) Tiến độ, hình thức nộp;
c) Phương án cụ thể, cách thức triển khai, tiến độ đầu
tư xây dựng công trình, nguyên tắc cần bảo đảm để tuân thủ các pháp luật có
liên quan (áp dụng đối với trường hợp nhà đầu tư đề xuất xây dựng công trình
công cộng); quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong trường hợp này;
d) Phương án cụ thể, cách thức triển khai, tiến độ hỗ
trợ, các điều kiện và nguyên tắc cần bảo
đảm để tuân thủ các pháp luật có
liên quan (áp dụng đối với trường hợp nhà đầu tư đề xuất thực hiện các hoạt động
trợ giúp xã hội hoặc phúc lợi xã hội); quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong trường
hợp này.
đ) Trách nhiệm của nhà đầu tư trong trường hợp vi phạm
nghĩa vụ nêu trên.
7. Thực hiện phương án nhà đầu tư đề xuất về hiệu quả
đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương trong hồ sơ dự thầu (đối với dự án áp dụng tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả đầu tư phát triển
ngành, lĩnh vực, địa phương):
a) Giá trị do nhà đầu tư đề
xuất gồm một trong các thông tin sau: giá trị bằng tiền nộp ngân sách nhà nước;
tỷ lệ doanh thu nhà đầu tư đề xuất nộp ngân sách nhà nước; giá hàng hóa, dịch vụ;
số lượng công trình công cộng không có mục đích kinh doanh; giá trị của hoạt động
trợ giúp xã hội hoặc hoạt động phúc lợi xã hội khác dành cho đối tượng bảo trợ
xã hội được xác định theo giá trị bằng tiền hoặc số lượng người được hỗ trợ; loại,
mức độ độc hại và tổng lượng chất ô nhiễm thải vào môi trường; diện tích sử dụng
đất, hệ số sử dụng đất; mức nộp ngân sách nhà nước và tỷ lệ tăng thêm nhà đầu
tư đề xuất thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình dịch vụ hàng không; giá
điện đối với dự án đầu tư xây dựng công trình năng lượng; thời gian bàn giao
nhà ở phục vụ tái định cư đối với dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung
cư;
b) Hình thức, tiến độ nộp ngân sách nhà nước (áp dụng
đối với trường hợp nộp ngân sách nhà nước);
c) Phương án cụ thể, cách thức triển khai, tiến độ đầu
tư xây dựng công trình, nguyên tắc cần bảo đảm để tuân thủ các pháp luật có
liên quan (áp dụng đối với trường hợp nhà đầu tư đề xuất xây dựng công trình
công cộng); quyền và nghĩa vụ của mỗi bên
trong trường hợp này;
d) Phương án cụ thể, cách thức triển khai, tiến độ hỗ trợ, các điều
kiện và nguyên tắc cần bảo đảm để tuân thủ các pháp luật có liên quan (áp dụng
đối với trường hợp nhà đầu tư đề xuất thực hiện các hoạt động trợ giúp xã hội
hoặc phúc lợi xã hội); quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong trường hợp này.
8. Tổ chức kinh tế do nhà đầu tư thành lập để quản lý
dự án đầu tư có sử dụng đất:
a) Trường hợp đã thành lập tổ chức kinh tế: Mô hình tổ
chức, hoạt động của tổ chức kinh tế; vốn điều lệ của tổ chức kinh tế; cam kết về
việc tổ chức kinh tế do nhà đầu tư thành lập sẽ kế thừa quyền và nghĩa vụ thực
hiện dự án đầu tư mà nhà đầu tư đã cam kết tại khoản 9 Mục này.
b) Trường hợp chưa thành lập tổ chức kinh tế: Yêu cầu
tổ chức kinh tế do nhà đầu tư thành lập sẽ kế thừa quyền và nghĩa vụ thực hiện
dự án đầu tư mà nhà đầu tư đã cam kết tại khoản 9 Mục này; trình tự sửa đổi hợp đồng để bổ sung tên, quyền, nghĩa vụ, trách
nhiệm của tổ chức kinh tế do nhà đầu tư thành lập.
9. Nghĩa vụ của nhà đầu tư:
a) Nộp bảo đảm thực hiện hợp đồng, gồm: hình thức,
giá trị, thời hạn nộp bảo đảm;
b) Ứng vốn để thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trên cơ sở phương án bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư được phê duyệt. Quá thời hạn 06 tháng kể từ ngày nhận được
yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà không ứng đủ vốn để thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định hủy kết quả trúng thầu;
c) Nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định
của pháp luật về đất đai. Đối với trường hợp Nhà nước cho thuê đất, ghi rõ cụ
thể hình thức nộp tiền thuê đất (một lần hoặc hằng năm) và tiến độ nộp tiền
thuê đất;
d) Thực hiện phương án nhà đầu tư đề xuất về hiệu quả
sử dụng đất theo các nội dung tại khoản 6 Mục này;
đ) Thực hiện phương án nhà đầu tư đề xuất về hiệu quả
đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương theo các nội dung tại khoản 7 Mục
này;
e) Thực hiện các cam kết khác đã đề xuất trong hồ sơ
dự thầu;
g) Thực hiện dự án theo quy hoạch được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt, đáp ứng tiến độ đã cam kết, bảo đảm an toàn và bảo vệ
môi trường, tuân thủ quy định của pháp luật liên quan về đầu tư, xây dựng, đất
đai, môi trường, thuế và pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực;
h) Thực hiện các cam kết về giải pháp ứng dụng công
nghệ, kỹ thuật hiện có tốt nhất nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường, cam kết về
chuyển giao công nghệ, thực hiện hoạt động công nghệ cao đã đề xuất trong hồ sơ
dự thầu để được hưởng ưu đãi trong đấu thầu;
i) Thực hiện các quyền, nghĩa vụ khác theo thỏa thuận
(nếu có).
10. Trách nhiệm của người có thẩm quyền hoặc bên mời
thầu trong trường hợp được người có thẩm quyền ủy quyền ký kết hợp đồng:
a) Trong thời hạn 36 tháng kể từ ngày ban hành quyết
định công nhận kết quả trúng thầu hoặc thời hạn khác theo hợp đồng đã ký kết với
cơ quan nhà nước có thẩm quyền, Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phải thực hiện
xong việc bồi thường, hỗ trợ tái định cư để giao đất, cho thuê đất cho nhà đầu
tư theo quy định tại khoản 8 Điều 126 của Luật Đất đai năm
2024;
b) Phối hợp với nhà đầu tư, tổ chức kinh tế do nhà đầu
tư trúng thầu thành lập thực hiện phương án về hiệu quả sử dụng đất, hiệu quả đầu
tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương tại khoản 6 và khoản 7 Mục này;
c) Thực hiện các quyền, nghĩa vụ khác theo thỏa thuận
(nếu có).
11. Sửa đổi hợp đồng dự án:
a) Xác định cụ thể trường hợp bất khả kháng và phương
án xử lý trong trường hợp bất khả kháng;
b) Các trường hợp được xem xét sửa đổi hợp đồng dự án theo quy định tại Điều 76 Luật Đấu thầu;
c) Trường hợp chuyển nhượng dự án đầu tư có sử dụng đất
theo quy định của pháp luật về đầu tư, doanh nghiệp, đất đai, kinh doanh bất động
sản, pháp luật quản lý, ngành, lĩnh vực và quy định khác của pháp luật có liên
quan; trường hợp chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp theo quy định của pháp luật
về đầu tư, doanh nghiệp, đất đai, kinh doanh doanh bất động sản, pháp luật quản
lý ngành, lĩnh vực, pháp luật có liên quan; hồ sơ, trình tự, thủ tục chuyển nhượng
dự án, cổ phần, phần vốn góp;
d) Trình tự bổ sung tên, quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm
của tổ chức kinh tế do nhà đầu tư thành lập theo trường hợp quy định tại điểm b
khoản 8 Mục này; các trường hợp điều chỉnh dự án đầu tư không dẫn đến điều chỉnh
chủ trương đầu tư theo pháp luật về đầu tư;
đ) Trình tự sửa đổi hợp đồng.
12. Chấm dứt hợp đồng dự án:
a) Các trường hợp và điều kiện chấm dứt hợp đồng dự
án theo thỏa thuận hoặc chấm dứt trước thời hạn;
b) Quyền, nghĩa vụ của mỗi bên khi chấm dứt hợp đồng
dự án theo thời hạn đã thỏa thuận;
c) Quyền, nghĩa vụ của mỗi bên trong trường hợp chấm
dứt hợp đồng trước thời hạn.
13. Pháp luật điều chỉnh:
a) Luật áp dụng để điều chỉnh quan hệ hợp đồng dự án
và các hợp đồng có liên quan đến việc thực hiện dự án;
b) Trường hợp có ít nhất một bên ký kết hợp đồng là
nhà đầu tư nước ngoài thì các bên có thể thỏa thuận trong hợp đồng việc áp dụng
pháp luật theo quy định của pháp luật về đầu tư.
14. Giải quyết tranh chấp:
Các bên quy định cơ chế giải quyết tranh chấp theo
quy định của pháp luật về đầu tư.
15. Thanh lý hợp đồng:
a) Trình tự, thủ tục thực hiện thỏa thuận thanh lý hợp
đồng;
b) Quyền, nghĩa vụ của các bên ký kết khi thanh lý hợp
đồng.
16. Điều khoản phạt vi phạm, không tuân thủ nghĩa vụ
hợp đồng:
a) Các trường hợp vi phạm, không tuân thủ nghĩa vụ của
các bên;
b) Cơ chế giải quyết trong từng trường hợp vi phạm,
không tuân thủ nghĩa vụ hợp đồng;
c) Phạt vi phạm đối với trường hợp nhà đầu tư không
thực hiện theo cam kết trong hồ sơ dự thầu và hợp đồng dự án khi đã hưởng ưu
đãi theo quy định tại Nghị định này.
17. Các quy định khác: Các nội dung khác do các bên
thỏa thuận với điều kiện không được trái quy định của pháp luật về đấu thầu, đất
đai, kinh doanh bất động sản, doanh nghiệp, đầu tư và quy định của pháp luật có
liên quan.