TỔNG
CỤC THUẾ
CỤC THUẾ
TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 73283/CT-TTHT
V/v chính
sách thuế GTGT
|
Hà Nội, ngày 07 tháng 8 năm 2020
|
Kính gửi: Công ty TNHH MTV Quản lý nợ
và khai thác tài sản Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam CN Hà Nội
(Đ/c: Tầng 1, số 27 Phù Đổng Thiên Vương, P. Ngô Thì Nhậm, Q. Hai Bà Trưng,
TP. Hà Nội - MST: 0302077030-002)
Trả lời công văn số 22/AMC.HN-KTHC đề ngày 29/07/2020
của Công ty TNHH MTV Quản lý nợ và khai thác tài sản Ngân hàng TMCP Công thương
Việt Nam CN Hà Nội (sau đây gọi tắt là "Công ty") hỏi về chính sách
thuế GTGT, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Nghị định số 82/2018/NĐ-CP ngày 22/05/2018 của
Chính phủ quy định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế quy định:
+ Tại Khoản 10 Điều 2 quy định:
“Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
10. Doanh nghiệp chế xuất là doanh nghiệp được thành
lập và hoạt động trong khu chế xuất hoặc doanh nghiệp chuyên sản xuất sản phẩm
để xuất khẩu hoạt động trong khu công nghiệp, khu kinh tế.
Doanh nghiệp chế xuất không nằm trong khu chế xuất được
ngăn cách với khu vực bên ngoài theo các quy định áp dụng đối với khu phi thuế
quan tại pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.”
+ Tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 30 quy định:
“Điều 30. Quy định riêng áp dụng đối với khu chế xuất, doanh
nghiệp chế xuất
1. Khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất được áp dụng
quy định đối với khu vực hải quan riêng, khu phi thuế quan trừ các quy định
riêng áp dụng đối với khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu. Doanh
nghiệp chế xuất được quy định trong Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc trong
văn bản của cơ quan đăng ký đầu tư có thẩm quyền trong trường hợp không phải thực
hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Cơ quan đăng ký đầu tư có trách
nhiệm lấy ý kiến cơ quan hải quan có thẩm quyền về khả năng đáp ứng điều kiện kiểm
tra, giám sát hải quan trước khi cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc xác nhận
bằng văn bản cho nhà đầu tư.
2. Trong khu công nghiệp có thể có các phân khu công
nghiệp dành cho các doanh nghiệp chế xuất. Khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất
hoặc phân khu công nghiệp dành cho doanh nghiệp chế xuất được ngăn cách với
lãnh thổ bên ngoài bằng hệ thống tường rào, có cổng và cửa ra, vào, bảo đảm điều
kiện cho sự kiểm tra, giám sát, kiểm soát của cơ quan hải quan và các cơ quan
chức năng có liên quan theo quy định áp dụng đối với khu phi thuế quan, quy định
tại pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.”
- Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013
Hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP
ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
Luật Thuế giá trị gia tăng:
+ Tại Khoản 20 Điều 4 quy định:
"... Khu phi thuế quan bao gồm: khu chế xuất, doanh
nghiệp chế xuất, kho bảo thuế, khu bảo thuế, kho ngoại quan, khu kinh tế
thương mại đặc biệt, khu thương mại - công nghiệp và các khu vực kinh tế khác
được thành lập và được hưởng các ưu đãi về thuế như khu phi thuế quan theo Quyết
định của Thủ tướng Chính phủ. Quan hệ mua bán trao đổi hàng hóa giữa các khu
này với bên ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu....”
+ Tại Điều 8 quy định:
"Điều 8. Thời điểm xác định thuế GTGT
…
2. Đối với cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng
dịch vụ hoặc thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay
chưa thu được tiền.
…"
+ Tại Điều 9 quy định:
“Điều 9. Thuế suất 0%
1. Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất
khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi
thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT
khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% hướng dẫn tại
khoản 3 Điều này.
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là hàng hóa, dịch vụ được
bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam;
bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; hàng hóa, dịch vụ
cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật.
...b) Dịch vụ xuất khẩu bao gồm dịch vụ cung ứng trực
tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; cung ứng
trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở trong khu phi thuế quan và tiêu dùng trong khu
phi thuế quan.
Cá nhân ở nước ngoài là người nước ngoài không cư trú
tại Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và ở ngoài Việt Nam trong thời
gian diễn ra việc cung ứng dịch vụ. Tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan là
tổ chức, cá nhân có đăng ký kinh doanh và các trường hợp khác theo quy định của
Thủ tướng Chính phủ.
Trường hợp cung cấp dịch vụ mà hoạt động cung cấp vừa
diễn ra tại Việt Nam, vừa diễn ra ở ngoài Việt Nam nhưng hợp đồng dịch vụ được
ký kết giữa hai người nộp thuế tại Việt Nam hoặc có cơ sở thường trú tại Việt
Nam thì thuế suất 0% chỉ áp dụng đối với phần giá trị dịch vụ thực hiện ở ngoài
Việt Nam, trừ trường hợp cung cấp dịch vụ bảo hiểm cho hàng hóa nhập khẩu được
áp dụng thuế suất 0% trên toàn bộ giá trị hợp đồng. Trường hợp, hợp đồng không
xác định riêng phần giá trị dịch vụ thực hiện tại Việt Nam thì giá tính thuế được
xác định theo tỷ lệ (%) chi phí phát sinh tại Việt Nam trên tổng chi phí.
Cơ sở kinh doanh cung cấp dịch vụ là người nộp thuế tại
Việt Nam phải có tài liệu chứng minh dịch vụ thực hiện ở ngoài Việt Nam.
…
2. Điều kiện áp dụng thuế suất 0%:
...b) Đối với dịch vụ xuất khẩu:
- Có hợp đồng cung ứng dịch vụ với tổ chức, cá nhân ở
nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan;
- Có chứng từ thanh toán tiền dịch vụ xuất khẩu qua
ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật;
…"
+ Tại Điều 11 quy định:
"Điều 11. Thuế suất 10%:
Thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không
được quy định tại Điều 4, Điều 9 và Điều 10 Thông tư này.
…"
- Căn cứ Khoản 2 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC
ngày 12/08/2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế
GTGT và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế GTGT (đã được sửa đổi, bổ sung
theo Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC
ngày 10/10/2014 và Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 của Bộ Tài chính)
như sau:
“2. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 9 như sau:
“3. Các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% gồm:
…
- Các dịch vụ do cơ sở kinh doanh cung cấp cho tổ chức,
cá nhân ở trong khu phi
thuế quan bao gồm: cho thuê nhà, hội trường, văn phòng, khách sạn, kho bãi; dịch
vụ vận chuyển đưa đón người lao động; dịch
vụ ăn uống (trừ dịch vụ cung cấp suất ăn công nghiệp, dịch vụ ăn uống trong khu phi thuế quan);
…”
- Căn cứ Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/05/2010 và
Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính Phủ quy định về hóa đơn
bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ:
+ Tại tiết a Khoản 2 Điều 16 quy định:
"Điều 16. Lập hóa đơn:
…
2. Cách lập một số tiêu thức cụ thể trên hóa đơn
a) Tiêu thức “Ngày tháng năm” lập hóa đơn
…
Ngày lập hóa đơn đối với cung ứng dịch vụ là ngày
hoàn thành việc cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu
được tiền. Trường hợp tổ chức cung ứng dịch vụ thực hiện thu tiền trước hoặc
trong khi cung ứng dịch vụ thì ngày lập hóa đơn là ngày thu tiền.
…"
+ Tại Điều 20 quy định xử lý đối với hóa đơn đã lập:
“1. Trường hợp lập hóa đơn chưa giao cho người mua, nếu
phát hiện hóa đơn lập sai, người bán gạch chéo các liên và lưu giữ số hóa đơn lập
sai.
2. Trường hợp hóa đơn đã lập và giao cho người mua
nhưng chưa giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ hoặc hóa đơn đã lập và giao cho người
mua, người bán và người mua chưa kê khai thuế nếu phát hiện sai phải hủy bỏ,
người bán và người mua lập biên bản thu hồi các liên của số hóa đơn đã lập sai.
Biên bản thu hồi hóa đơn phải thể hiện được lý do thu hồi hóa đơn. Người bán gạch
chéo các liên, lưu giữ số hóa đơn lập sai và lập lại hóa đơn mới theo quy định.
3. Trường hợp hóa đơn đã lập và giao cho người mua,
đã giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ, người bán và người mua đã kê khai thuế, sau
đó phát hiện sai sót thì người bán và người mua phải lập biên bản hoặc có thỏa
thuận bằng văn bản ghi rõ sai sót, đồng thời người bán lập hóa đơn điều chỉnh
sai sót. Hóa đơn ghi rõ điều chỉnh (tăng, giảm) số lượng hàng hóa, giá bán, thuế
suất thuế giá trị gia tăng..., tiền thuế giá trị gia tăng cho hóa đơn số..., ký
hiệu... Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh, người bán và người mua kê khai điều chỉnh
doanh số mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào. Hóa đơn điều chỉnh không được ghi số
âm (-).
4. Hướng dẫn xử lý đối với hóa đơn đã lập trong một số
trường hợp cụ thể thực hiện theo Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư này.”
Căn cứ các quy định nêu trên, Cục Thuế TP Hà Nội có ý
kiến như sau:
- Về thuế GTGT:
Trường hợp Công ty cung ứng dịch vụ trực tiếp cho
doanh nghiệp chế xuất và tiêu dùng trong khu phi thuế quan thì được áp dụng thuế
suất thuế GTGT 0% nếu đáp ứng các điều kiện quy định tiết b Khoản 2 Điều 9
Thông tư 219/2013/TT-BTC , trừ các dịch vụ quy định tại Khoản 3 Điều 9 Thông tư
219/2013/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 1 Thông tư số
130/2016/TT-BTC). Khu phi thuế quan được xác định theo hướng dẫn tại Khoản 20
Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC. Doanh nghiệp chế xuất được quy định trong Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc văn bản do cơ quan đăng ký đầu tư có thẩm quyền
trong trường hợp không phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư theo quy định tại Khoản 2 Điều 30 Nghị định 82/2018/NĐ-CP .
- Về hóa đơn:
Đối với các hóa đơn đã lập nếu phát hiện sai sót,
Công ty nghiên cứu hướng dẫn xử lý hóa đơn đã lập theo nguyên tắc quy định tại
Điều 20 Thông tư 39/2014/TT-BTC nêu trên và đối chiếu với tình hình thực tế để
thực hiện đúng quy định.
Đề nghị Công ty căn cứ các quy định pháp luật về thuế,
các quy định pháp luật khác có liên quan, đối chiếu tình hình thực tế và xác định
doanh nghiệp đối tác có phải là doanh nghiệp chế xuất theo đúng quy định hay
không để áp dụng chính sách thuế phù hợp.
Trong quá trình thực hiện, nếu còn vướng mắc về chính
sách thuế, đề nghị Công ty cung cấp hồ sơ cụ thể, liên hệ Phòng Thanh tra -
Kiểm tra số 8 để được hướng dẫn.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty TNHH MTV Quản
lý nợ và khai tài sản Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam CN Hà Nội được biết
và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như
trên;
- Phòng TKT8;
- Phòng DTPC;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Trường
|