TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ
TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 71766/CT-TTHT
V/v sử dụng
hóa đơn điện tử
|
Hà Nội, ngày 03 tháng 8
năm 2020
|
Kính gửi: Chi nhánh Công ty TNHH
Hwata Việt Nam tại Hà Nội
(Địa chỉ: Lô B2,2,4 KCN Nam Thăng Long, P. Liên Mạc, Q. Bắc Từ Liêm, TP Hà Nội;
Mã số thuế: 0301466443-005)
Trả lời công văn số 10.07 đến ngày 13/7/2020 của Chi
nhánh Công ty TNHH Hwata Việt Nam tại Hà Nội (sau đây gọi tắt là Chi nhánh) hỏi
về sử dụng hóa đơn điện tử. Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12/9/2018 của
Chính phủ quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ:
+ Tại Khoản 1, Khoản 3 Điều 35 Nghị định số
119/2018/NĐ-CP ngày 12/9/2018 của Chính phủ về hiệu lực thi hành quy định:
“1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 11 năm 2018.
…
3. Trong thời gian từ ngày 01 tháng 11 năm 2018 đến
ngày 31 tháng 10
năm 2020,
các Nghị định: số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 05 năm 2010 và số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01
năm 2014 của Chính phủ quy định về hóa bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ vẫn còn
hiệu lực thi hành.”
- Căn cứ Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/3/2011 của
Bộ Tài chính hướng dẫn về khởi tạo, phát hành và sử dụng hóa đơn điện tử bán
hàng hóa, cung ứng dịch vụ:
+ Tại khoản 1 Điều 3 hướng dẫn:
“1. Hóa đơn điện tử là tập hợp các thông điệp dữ liệu
điện tử về bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, được khởi tạo, lập, gửi, nhận, lưu
trữ và quản lý bằng phương tiện điện tử. Hóa đơn điện tử phải đáp ứng các nội
dung quy định tại Điều 6 Thông tư này”.
+ Tại điểm e Khoản 1, Khoản 2 Điều 6 hướng dẫn về nội
dung của hóa đơn điện tử như sau:
“1. Hóa đơn điện tử phải có các nội dung sau:
…
e) Chữ ký điện tử theo quy định của pháp luật của người
bán; ngày, tháng năm lập và gửi hóa đơn. Chữ ký điện tử theo quy định của pháp
luật của người mua trong trường hợp người mua là đơn vị kế toán.
…
2. Một số trường hợp hóa đơn điện tử không có đầy đủ
các nội dung bắt buộc được thực hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính. “
Bộ Tài chính giao Cục Thuế xem xét từng trường hợp
phát sinh cụ thể và điều kiện đáp ứng của doanh nghiệp để hướng dẫn việc miễn
tiêu thức chữ ký điện tử của người mua trên hóa đơn điện tử.”
+ Tại Điều 9 hướng dẫn xử lý đối với hóa đơn điện tử
đã lập như sau:
“7. Trường hợp hóa đơn điện tử đã lập và gửi cho người
mua nhưng chưa giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ hoặc hóa đơn điện tử đã lập và gửi
cho người mua, người bán và người mua chưa kê khai thuế, nếu phát hiện sai thì
chỉ được hủy khi có sự đồng ý và xác nhận của người bán và người mua. Việc hủy
hóa đơn điện tử có hiệu lực theo đúng thời hạn do các bên tham gia đã thỏa thuận. Hóa đơn điện tử đã hủy phải
được lưu trữ phục vụ việc tra cứu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Người bán thực hiện lập hóa đơn điện tử mới theo quy
định tại Thông tư này để gửi cho người mua, trên hóa đơn điện tử mới phải có
dòng chữ “hóa đơn này thay thế hóa đơn số..., ký hiệu, gửi ngày tháng năm.
2. Trường hợp hóa đơn đã lập và gửi cho người mua, đã
giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ, người bán và người mua đã kê khai thuế, sau đó
phát hiện sai sót thì người bán và người mua phải lập văn bản thỏa thuận có chữ
ký điện tử của cả hai bên ghi rõ sai sót, đồng thời người bán lập hóa đơn điện
tử điều chỉnh sai sót. Hóa đơn điện tử lập sau ghi rõ điều chỉnh (tăng, giảm) số
lượng hàng hóa, giá bán, thuế suất thuế giá trị gia tăng, tiền thuế giá trị gia
tăng cho hóa đơn điện tử số..., ký hiệu... Căn cứ vào hóa đơn điện tử điều chỉnh,
người bán và người mua thực hiện kê khai điều chỉnh theo quy định của pháp luật
về quản lý thuế và hóa đơn hiện hành. Hóa đơn điều chỉnh không được ghi số âm
(-).”
+ Tại Điều 12 quy định về việc chuyển từ hóa đơn điện
tử sang hóa đơn giấy như sau:
“1. Nguyên tắc chuyển đổi
Người bán hàng hóa được chuyển đổi hóa đơn điện tử
sang hóa đơn giấy để chứng minh nguồn gốc xuất xứ hàng hóa hữu hình trong quá
trình lưu thông và chỉ được chuyển đổi một (01) lần. Hóa đơn điện tử chuyển đổi
sang hóa đơn giấy để chứng minh nguồn gốc xuất xứ hàng hóa phải đáp ứng các quy
định nêu tại Khoản 2, 3, 4 Điều này và phải có chữ ký người đại diện theo pháp
luật của người bán, dấu của người bán.
Người mua, người bán được chuyển đổi hóa đơn điện tử
sang hóa đơn giấy để phục vụ việc lưu trữ chứng từ kế toán theo quy định của Luật
Kế toán. Hóa đơn điện tử chuyển đổi sang hóa đơn giấy phục vụ lưu trữ chứng từ
kế toán phải đáp ứng các quy định nêu tại Khoản 2, 3, 4 Điều này.
2. Điều kiện
Hóa đơn điện tử chuyển sang hóa đơn giấy phải đáp ứng
đủ các điều kiện sau:
a) Phản ánh toàn vẹn nội dung của hóa đơn điện tử gốc;
b) Có ký hiệu riêng xác nhận đã được chuyển đổi từ
hóa đơn điện tử sang hóa đơn giấy;
c) Có chữ ký và họ tên của người thực hiện chuyển từ
hóa đơn điện tử sang hóa đơn giấy.
3. Giá trị pháp lý của các hóa đơn điện tử chuyển đổi
Hóa đơn điện tử chuyển đổi có giá trị pháp lý khi bảo
đảm các yêu cầu về tính toàn vẹn của thông tin trên hóa đơn nguồn, ký hiệu
riêng xác nhận đã được chuyển đổi và chữ ký, họ tên của người thực hiện chuyển
đổi được thực hiện theo quy định của pháp luật về chuyển đổi chứng từ điện tử.
4. Ký hiệu riêng trên hóa đơn chuyển đổi
Ký hiệu riêng trên hóa đơn chuyển đổi từ hóa đơn điện
tử sang hóa đơn dạng giấy bao gồm đầy đủ các thông tin sau: dòng chữ phân biệt
giữa hóa đơn chuyển đổi và hóa đơn điện tử gốc - hóa đơn nguồn (ghi rõ “HÓA ĐƠN
CHUYỂN ĐỔI TỪ HÓA ĐƠN ĐIỆN TỬ”); họ và tên, chữ ký của người được thực hiện
chuyển đổi; thời gian thực kiện chuyển đổi.”
- Thực hiện theo hướng dẫn tại công văn số
2402/BTC-TCT ngày 23/2/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn về việc miễn chữ ký người
mua trên hóa đơn điện tử;
- Thực hiện theo hướng dẫn tại công văn số
820/TCT4DNL ngày 13/3/2017, công văn số 3441/TCT-CS ngày 29/8/2019 của Tổng cục
Thuế hướng dẫn về hóa đơn điện tử.
Căn cứ các quy định, hướng dẫn nêu trên, Cục Thuế TP
Hà Nội trả lời nguyên tắc như sau:
Nghị định số 119/2018/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày
01/11/2018, Thông tư số 68/2019/TT-BTC có hiệu lực kể từ ngày 14/11/2018. Trong
thời gian từ ngày 01/11/2018 đến ngày 31/10/2020, trường hợp cơ quan thuế chưa
thông báo Công ty chuyển đổi để sử dụng hóa đơn điện tử theo Nghị định
119/2018/NĐ-CP thì Công ty vẫn áp dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định
số 51/2010/NĐ-CP , Nghị định số 04/2014/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Theo đó:
1. Về miễn chữ ký số của người mua hàng trên hóa đơn
điện tử
Trường hợp người mua không phải là đơn vị kế toán hoặc
là đơn vị kế toán nếu có các hồ sơ, chứng từ chứng minh việc cung cấp hàng hóa,
dịch vụ giữa Công ty với người mua như: hợp đồng kinh tế, phiếu xuất kho, biên
bản giao nhận hàng hóa, biên nhận thanh toán, phiếu thu,... thì Công ty lập hóa
đơn theo quy định, trên hóa đơn điện tử không nhất thiết phải có chữ ký điện tử
của người mua (trừ trường hợp người mua là đơn vị kế toán thỏa thuận về việc
người mua ký trên hóa đơn).
2. Về tiêu thức chữ ký của người đại diện pháp luật
và dấu của người bán trên HĐĐT chuyển đổi sang giấy:
- Trường hợp chuyển đổi HĐĐT sang hóa đơn giấy để chứng
minh nguồn gốc xuất xứ hàng hóa hữu hình trong quá trình lưu thông và chỉ được
chuyển đổi một (01) lần thì HĐĐT chuyển đổi sang hóa đơn giấy để chứng minh nguồn
gốc xuất xứ hàng hóa phải đáp ứng các quy định nêu tại Khoản 2, 3, 4 Điều 12
Thông tư 32/2011/TT-BTC và phải có chữ ký người đại diện theo pháp luật của người
bán, dấu của người bán.
- Trường hợp chuyển đổi HĐĐT sang hóa đơn giấy để phục
vụ việc lưu trữ chứng từ kế toán theo quy định của Luật Kế toán thì HĐĐT chuyển
đổi sang hóa đơn giấy phục vụ lưu trữ phải đáp ứng các quy định nêu tại Khoản
2, 3, 4 Điều 12 Thông tư 32/2011/TT-BTC .
3. Về xử lý đối với hóa đơn điện tử đã lập và chữ ký
điện tử trên văn bản thỏa thuận khi phát hiện sai sót trên hóa đơn điện tử:
Trường hợp HĐĐT đã lập và gửi cho người mua có sai
sót thì thực hiện xử lý đối với hóa đơn điện tử đã lập theo quy định tại Điều 9
Thông tư số 32/2011/TT-BTC. Trường hợp người mua không có chữ ký điện tử thì
người bán và người mua lập văn bản thỏa thuận bằng giấy ghi rõ sai sót có chữ
ký của người bán và người mua.
Trong quá trình thực hiện, nếu còn vướng mắc đề nghị
Chi nhánh liên hệ với Phòng Thanh tra - Kiểm tra số 1 để được hướng dẫn.
Cục Thuế TP Hà Nội thông báo để Chi nhánh Công ty
TNHH Hwata Việt Nam tại Hà Nội được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng DTPC;
- Phòng TKT1;
- Lưu: VT, TTHT(6;3).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Trường
|