THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1456/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 22
tháng 11 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TỈNH QUẢNG NGÃI THỜI KỲ 2021 - 2030, TẦM
NHÌN ĐẾN NĂM 2050
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức
Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Quy hoạch ngày 24 tháng 11 năm 2017; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 luật có
liên quan đến quy hoạch ngày 15 tháng 6 năm 2018; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có
liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 03 tháng 11 năm 2022 của Bộ Chính
trị về phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Bắc
Trung Bộ và duyên hải Trung Bộ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Nghị quyết số 61/2022/QH15 ngày 16 tháng 6 năm 2022 của Quốc hội
về tiếp tục tăng cường hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật về
quy hoạch và một số giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ lập
và nâng cao chất lượng quy hoạch thời kỳ 2021 - 2030;
Căn cứ Nghị quyết số 81/2023/QH15 ngày 09 tháng 01 năm 2023 của Quốc
hội về Quy hoạch tổng thể quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Nghị định số 37/2019/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2019 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Quy hoạch; Nghị định số 58/2023/NĐ-CP
ngày 12 tháng 8 năm 2023 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 37/2019/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm
2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quy hoạch;
Căn cứ Nghị quyết số 168/NQ-CP ngày 29 tháng 12 năm 2022 của Chính phủ
ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 03 tháng 11 năm 2022 của Bộ
Chính trị về phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Bắc
Trung bộ và duyên hải Trung Bộ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Nghị quyết số 108/NQ-CP ngày 26 tháng 8 năm 2022 của Chính phủ
về thực hiện Nghị quyết số 61/2022/QH15
ngày 16 tháng 6 năm 2022 của Quốc hội về tiếp tục tăng cường hiệu lực, hiệu quả
thực hiện chính sách, pháp luật về quy hoạch và một số giải pháp tháo gỡ khó
khăn, vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ lập và nâng cao chất lượng quy hoạch thời kỳ
2021 - 2030;
Căn cứ Quyết định số 1574/QĐ-TTg ngày 12 tháng 10 năm 2020 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Nhiệm vụ lập Quy hoạch tỉnh Quảng Ngãi thời kỳ 2021 - 2030,
tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Báo cáo thẩm định số
2215/BC-HĐTĐ ngày 28 tháng 3 năm 2023 của Hội đồng thẩm định quy hoạch tỉnh về
Quy hoạch tỉnh Quảng Ngãi thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Theo đề nghị của Ủy ban nhân
dân tỉnh Quảng Ngãi tại Tờ trình số 161/TTr-UBND ngày 26 tháng 10 năm 2023 về
việc phê duyệt Quy hoạch tỉnh Quảng Ngãi thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm
2050 và ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại văn bản số 7591/BKHĐT-QLQH ngày 15
tháng 9 năm 2023 về việc tổng hợp ý kiến rà soát đối với hồ sơ Quy hoạch tỉnh
Quảng Ngãi thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Quy hoạch tỉnh Quảng Ngãi thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050
với những nội dung chủ yếu như sau:
I. PHẠM VI,
RANH GIỚI QUY HOẠCH
Phạm vi ranh giới Quy hoạch tỉnh
Quảng Ngãi có diện tích tự nhiên 5.155,24 km2, bao gồm toàn bộ phần
lãnh thổ đất liền và phần không gian biển được xác định theo Luật biển Việt Nam ngày 21 tháng 6 năm 2012, Nghị
định số 40/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo;
phía Bắc giáp tỉnh Quảng Nam, phía Nam giáp tỉnh Bình Định, phía Tây giáp tỉnh
Kon Tum và tỉnh Gia Lai, phía Đông giáp biển Đông.
II. QUAN ĐIỂM,
MỤC TIÊU VÀ CÁC ĐỘT PHÁ PHÁT TRIỂN
1. Quan điểm phát triển
- Định hướng phát triển của tỉnh
Quảng Ngãi phù hợp, đồng bộ với định hướng, tầm nhìn phát triển của đất nước,
tinh thần Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, Chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021 - 2030, các chiến lược quốc gia, các
quy hoạch cấp quốc gia, Quy hoạch vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung thời
kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh
Quảng Ngãi lần thứ XX.
- Phát huy lợi thế đặc điểm,
vai trò, vị trí địa lý để tổ chức, bố trí không gian phát triển các hoạt động
kinh tế - xã hội phù hợp theo định hướng phát triển hạ tầng quốc gia, liên kết
vùng và liên kết thị trường, phát huy kinh tế biển xanh, kinh tế rừng xanh,
nông nghiệp xanh, công nghiệp công nghệ cao.
- Đổi mới mạnh mẽ tư duy, hành
động, tận dụng triệt để các tiềm năng và nguồn lực để tạo động lực phát triển.
Tiếp tục phát triển nhanh dựa trên cơ sở tập trung phát triển các ngành, lĩnh vực
đang có sẵn lợi thế; đồng thời, phân bổ tối đa nguồn lực hỗ trợ phát triển các
ngành, lĩnh vực phù hợp với xu thế phát triển xanh và bền vững; tiếp tục đẩy mạnh,
tăng cường hình thành các mối liên kết trong phát triển với các địa phương khác
trong vùng và các khu vực lân cận, chủ động tham gia mạnh mẽ vào quá trình hội
nhập quốc tế.
- Tập trung đầu tư đồng bộ, hiện
đại, hiệu quả kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội theo hướng liên thông, có khả
năng lan toả lợi ích lớn và phục vụ đa mục tiêu phát triển.
- Phát triển hài hoà ba yếu tố
kinh tế - xã hội - môi trường; không đánh đổi sự phát triển trước mắt với rủi
ro về môi trường; chủ động trong công tác ứng phó với biến đổi khí hậu và bảo vệ
môi trường.
- Phát triển kinh tế gắn kết chặt
chẽ với công tác đảm bảo an sinh xã hội, giảm nghèo bền vững, nâng cao đời sống
của mọi tầng lớp xã hội; khơi dậy tiềm năng để tạo đột phá trong phát triển
lĩnh vực dịch vụ, đặc biệt là du lịch theo hướng bền vững và trải nghiệm cao cấp.
- Phát triển đa dạng các thành
phần kinh tế và các loại hình doanh nghiệp, coi doanh nghiệp và con người là
trung tâm và động lực chính của sự phát triển; đầu tư, phát triển giáo dục và
đào tạo là nền tảng góp phần quan trọng trong việc nâng cao và đảm bảo chất lượng
lao động cho nhu cầu phát triển bền vững, lâu dài.
- Tập trung phát triển kinh tế
số, xã hội số một cách tổng thể, toàn diện. Phát triển kinh tế số trở thành động
lực cốt lõi của tăng trưởng kinh tế, gắn kết chặt chẽ với chính quyền số, xã hội
số, giúp nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh và đóng góp chung vào sự phát
triển của đất nước.
- Nâng cao chất lượng tăng trưởng,
chú trọng vào năng suất kinh tế thay vì năng suất sản phẩm. Nâng cao hiệu quả
và sức cạnh tranh của nền kinh tế dựa trên cơ sở cải thiện môi trường đầu tư, đổi
mới sáng tạo, ứng dụng khoa học - công nghệ, đẩy mạnh chuyển đổi số, qua đó
tăng cường khả năng chủ động tiếp cận, tận dụng cuộc Cách mạng công nghiệp lần
thứ 4 làm động lực phát triển.
- Kết hợp chặt chẽ giữa phát
triển kinh tế với đảm bảo công tác quốc phòng - an ninh và trật tự an toàn xã hội;
chủ động hội nhập, hợp tác quốc tế, ứng phó với các tác động tiêu cực từ tình
hình an ninh trật tự trên thế giới và khu vực.
2. Mục tiêu phát triển đến năm
2030 a) Mục tiêu tổng quát
Quảng Ngãi phấn đấu là tỉnh
phát triển khá của cả nước, có thu nhập bình quân đầu người ít nhất bằng mức
bình quân của cả nước. Nâng cao tính tự chủ và khả năng thích ứng với những biến
động của nền kinh tế. Tập trung phát triển kinh tế số, kinh tế xanh và kinh tế
tuần hoàn. Từng bước hình thành công nghiệp xanh, công nghiệp công nghệ cao tại
các khu công nghiệp và cụm công nghiệp tập trung. Xây dựng được thương hiệu về
các loại hình dịch vụ chất lượng cao, với điểm nhấn là du lịch. Nhân rộng mô
hình nông nghiệp áp dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp tuần
hoàn. Phát triển và hoàn thiện hạ tầng phục vụ phát triển các đô thị xanh, đô
thị thông minh. Phấn đấu đạt được các chỉ tiêu về xây dựng nông thôn mới, nông
thôn mới nâng cao. Hình thành Trung tâm lọc, hóa dầu và năng lượng quốc gia tại
Khu kinh tế Dung Quất và phát triển huyện đảo Lý Sơn trở thành Trung tâm du lịch
biển - đảo.
b) Mục tiêu cụ thể
- Về kinh tế
+ Tốc độ tăng trưởng GRDP bình
quân thời kỳ 2021 - 2030 đạt 7,25 - 8,25%/năm. Trong đó: tốc độ tăng trưởng của
khu vực Nông, lâm nghiệp và thủy sản đạt 4 - 5%/năm; tốc độ tăng trưởng của khu
vực Công nghiệp đạt 8,25 - 9,25%/năm; tốc độ tăng trưởng của khu vực Dịch vụ đạt
10,0 - 11,0%/năm.
+ GRDP bình quân đầu người đạt
khoảng 7.700 - 7.900 USD.
+ Cơ cấu các ngành kinh tế
trong GRDP: Nông, lâm nghiệp và thủy sản khoảng 15 - 16%; Công nghiệp - Xây dựng
khoảng 36,5 - 37,5%; Dịch vụ khoảng 35,5 - 36,5%; Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản
phẩm: khoảng 10 - 11%.
+ Phấn đấu tỷ lệ đô thị hóa đạt
trên 50%.
+ Tổng vốn đầu tư toàn xã hội cho
thời kỳ 2021 - 2030 khoảng 410.000 tỷ đồng.
+ Năng suất lao động tăng trưởng
bình quân thời kỳ 2021 - 2030 là 6,5 - 7,5%/năm.
- Về xã hội
+ Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên từ
0,9 - 1%, tỷ lệ tăng dân số cơ học bình quân hàng năm khoảng 0,5 - 1%.
+ Tỷ lệ lao động qua đào tạo đến
năm 2030 đạt trên 75%, trong đó có bằng cấp, chứng chỉ đạt 35 - 40%.
+ Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc
gia tối thiểu là: Mầm non: 80,0%; Tiểu học: 89,0%; Trung học cơ sở: 90,1%; Tiểu
học - Trung học cơ sở: 38,5%; Trung học phổ thông: 78,9%.
+ Đạt trên 32 giường bệnh/10.000
dân và trên 11 bác sỹ/10.000 dân. Tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế đạt trên 95% dân
số.
+ Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn
nghèo đa chiều toàn tỉnh giảm bình quân 1 - 1,5%/năm (giai đoạn 2021 - 2025) và
0,5 - 1%/năm (giai đoạn 2026 - 2030).
+ Chỉ số phát triển con người
(HDI) duy trì thuộc nhóm có chỉ số HDI cao (nhóm 2) theo phân loại của UNDP.
+ Xây dựng nông thôn mới phát
triển toàn diện, bền vững và gắn với đô thị hóa; phấn đấu có trên 90% xã đạt
chuẩn nông thôn mới, trên 50% xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao.
- Về kết cấu hạ tầng
+ Hạ tầng đầu tư phát triển cơ
bản theo hướng đồng bộ, hiện đại. Hạ tầng giao thông vận tải thông suốt, an
toàn; điện đảm bảo tốt nhu cầu sản xuất và sinh hoạt; nguồn nước phục vụ sản xuất
và sinh hoạt được đảm bảo; hệ thống đê điều, hồ đập an toàn; hạ tầng xã hội đáp
ứng nhu cầu phát triển.
- Về bảo vệ môi trường
+ Tỷ lệ độ che phủ rừng ổn định
ở mức 52%.
+ Tỷ lệ dân số được cấp nước sạch
khu vực thành thị 100% và nông thôn trên 80%.
+ Tỷ lệ chất thải nguy hại được
thu gom, vận chuyển và xử lý theo quy định đạt 98%; Tỷ lệ chất thải y tế được
thu gom, vận chuyển và xử lý theo quy định đạt 100%.
+ Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt
được thu gom, vận chuyển và xử lý theo quy định: tại các đô thị đạt 95%, tại khu
vực nông thôn đạt 90%.
+ Tỷ lệ khu công nghiệp, cụm
công nghiệp có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt quy chuẩn kỹ thuật môi
trường đạt 100%. Tỷ lệ nước thải đô thị được thu gom và xử lý bảo đảm tiêu chuẩn,
quy chuẩn theo quy định đạt 50% đối với đô thị loại II và 20% đối với các đô thị
còn lại; đối với khu vực nông thôn khoảng 25% điểm dân cư nông thôn tập trung
có hệ thống thu gom và xử lý nước thải sinh hoạt.
- Về quốc phòng, an ninh, trật
tự, an toàn xã hội
Thực hiện tốt nhiệm vụ bảo đảm
quốc phòng, an ninh; xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an
ninh nhân dân; xây dựng xã hội trật tự, kỷ cương, an toàn, đảm bảo cuộc sống
bình yên, hạnh phúc của Nhân dân.
Hằng năm, có khoảng 95% xã, phường,
thị trấn đạt tiêu chuẩn vững mạnh về quốc phòng, trong đó: có 65 - 70% xã, phường,
thị trấn vững mạnh toàn diện. Hằng năm, có ít nhất 80% khu dân cư, xã, phường,
thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp, cơ sở giáo dục đạt tiêu chuẩn về “An toàn về
an ninh trật tự”.
3. Tầm nhìn đến năm 2050
Quảng Ngãi phấn đấu duy trì là
một tỉnh phát triển khá của cả nước, là địa phương phát triển xanh, bền vững và
đa dạng; cơ cấu nền kinh tế hài hòa, hợp lý với tính tự chủ và năng lực cạnh
tranh cao. Phấn đấu trở thành trung tâm công nghiệp, điểm đến du lịch nổi bật và
là đầu mối kết nối kinh tế với khu vực Tây Nguyên và khu vực duyên hải miền
Trung. Hình thành và phát huy được sức lan tỏa của mạng lưới hệ thống phát triển
khoa học và các cộng đồng nghiên cứu khoa học trên địa bàn tỉnh. Bảo tồn và
phát huy bản sắc văn hoá, trở thành điểm nhấn trong phát triển du lịch của tỉnh.
Chú trọng, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, chăm sóc sức khoẻ nhân dân,
an sinh xã hội; đảm bảo quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội.
4. Các nhiệm vụ trọng tâm và
khâu đột phá của tỉnh
- Đầu tư phát triển kết cấu hạ
tầng đồng bộ, hiện đại cả về kinh tế và xã hội, tạo động lực cho phát triển (ưu
tiên các công trình trọng điểm về giao thông; thích ứng với biến đổi khí hậu; hạ
tầng thông tin, viễn thông, tạo nền tảng chuyển đổi số).
- Huy động và sử dụng hiệu quả
các nguồn lực để đẩy mạnh phát triển công nghiệp, phân bổ nguồn lực thu được từ
công nghiệp hỗ trợ phát triển các lĩnh vực phù hợp hơn với xu thế phát triển của
tương lai.
- Phát triển nguồn nhân lực chất
lượng cao với trọng tâm là đội ngũ cán bộ khoa học. Nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực, ứng dụng khoa học công nghệ, chuyển đổi số vào mọi lĩnh vực của nền
kinh tế, khuyến khích tinh thần đổi mới sáng tạo, khát vọng vươn lên.
- Phát triển đô thị là trụ cột gắn
với công nghiệp và kinh tế biển tạo động lực phát triển trong thời kỳ Quy hoạch.
III. PHƯƠNG
HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH, LĨNH VỰC VÀ PHƯƠNG ÁN TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
- XÃ HỘI
1. Phương hướng phát triển các
ngành quan trọng của tỉnh
a) Ngành công nghiệp
- Tiếp tục khai thác những thế
mạnh, tiềm năng sẵn có về các lĩnh vực công nghiệp nền tảng (với chủ lực là lọc
hóa dầu, hóa chất, luyện kim và chế tạo cơ khí) và thúc đẩy phát triển các lĩnh
vực này theo chiều sâu, thân thiện với môi trường và mở rộng theo chuỗi giá trị.
Đồng thời, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu các ngành công nghiệp theo hướng xanh có
sức cạnh tranh cao, tạo bước đột phá để nâng cao năng suất, tăng nhanh tỷ trọng
đóng góp của công nghiệp chế biến, chế tạo có giá trị gia tăng lớn. Trong đó:
+ Phát triển ngành công nghiệp
chế biến, chế tạo với quy mô hợp lý, đa dạng hóa các ngành công nghiệp, nhất là
công nghiệp hỗ trợ.
+ Phát triển công nghiệp sản xuất
điện thân thiện với môi trường và các ngành công nghiệp gắn với kinh tế biển.
- Tiếp tục chú trọng đầu tư
hoàn thiện và phát triển cơ sở hạ tầng các khu vực công nghiệp quan trọng, đặc
biệt là Khu kinh tế Dung Quất. Chủ động thúc đẩy mối liên kết giữa Khu kinh tế
Dung Quất với Khu kinh tế mở Chu Lai để hình thành Trung tâm công nghiệp ven biển
trọng điểm của khu vực duyên hải Trung Bộ và cả nước. Hình thành Trung tâm lọc,
hóa dầu và năng lượng quốc gia tại Khu kinh tế Dung Quất.
b) Ngành nông nghiệp
Phát triển nông nghiệp chất lượng,
giá trị, bền vững theo hướng tập trung hoá, hiện đại hoá, hướng tới nền nông
nghiệp xanh, bảo vệ môi trường, tổ chức tái cơ cấu ngành nông, lâm nghiệp và thủy
sản theo hướng giảm tỷ trọng nông nghiệp, tăng tỷ trọng của lâm nghiệp và thủy
sản. Hình thành các khu nông nghiệp công nghệ cao, khu chăn nuôi tập trung,
trang trại trồng trọt, vùng nuôi trồng thủy sản, vùng chuyên canh nông nghiệp hữu
cơ, nông nghiệp theo hướng kinh tế tuần hoàn, vùng sản xuất hàng hóa tập trung
dựa trên lợi thế các vùng, địa phương trong tỉnh, tăng cường ứng dụng công nghệ
cao, công nghệ số gắn với chế biến, tiêu thụ theo chuỗi giá trị, nâng cao chất
lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh và chủ động hội nhập quốc tế.
c) Ngành thương mại - dịch vụ
- Phấn đấu phát triển du lịch
thành một ngành kinh tế quan trọng, với hạt nhân Trung tâm du lịch biển - đảo
Lý Sơn và du lịch trải nghiệm gắn liền với văn hóa, lịch sử và giá trị cốt lõi
của Quảng Ngãi. Phát triển đa dạng các loại hình, sản phẩm du lịch như du lịch
biển, đảo, núi rừng, du lịch cộng đồng, du lịch chăm sóc sức khỏe, du lịch văn
hóa, tâm linh theo hướng bền vững, chất lượng cao, đẳng cấp, có giá trị gia
tăng lớn; thúc đẩy du lịch thông minh gắn với định hướng chuyển đổi số trong
ngành du lịch và trong các định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Đầu tư phát triển hệ thống
logistics theo hướng đồng bộ, hiện đại, thuận tiện, phát triển Quảng Ngãi thành
trung tâm logistics trung chuyển vận tải đa phương thức kết nối khu vực miền
Trung, khu vực Tây Nguyên, các nước Đông Nam Á, cũng như là một cửa ngõ vận tải
hàng hóa qua biển Đông.
- Phát triển thương mại theo hướng
đổi mới sáng tạo, số hoá, công nghệ hoá phương thức kinh doanh; thu hút đầu tư
các trung tâm dịch vụ tổng hợp, siêu thị, trung tâm thương mại và chợ tại các
vùng đô thị và ven biển có khu du lịch phát triển; tiếp tục nâng cao chất lượng,
đa dạng hoá các hình thức bán buôn và bán lẻ phù hợp với nhu cầu sử dụng của từng
địa phương.
2. Phương hướng phát triển các
ngành khác a) Văn hóa, thể thao
- Xây dựng và phát triển văn
hóa thể thao hướng đến mục tiêu con người Quảng Ngãi phát triển toàn diện, hướng
đến chân, thiện, mỹ; văn hóa thực sự trở thành nền tảng tinh thần, là động lực
cho sự phát triển của xã hội, là sức mạnh nội sinh quan trọng bảo đảm sự phát
triển bền vững của tỉnh. Xây dựng nền văn hóa giàu bản sắc Quảng Ngãi gắn với
phát triển đồng bộ hệ thống thiết chế văn hóa từ tỉnh đến cơ sở, đồng thời bảo
tồn, gìn giữ, phát huy các giá trị truyền thống, các di sản văn hóa phi vật thể
quốc gia và các di sản văn hoá tiêu biểu.
- Phát triển thể dục, thể thao
để nâng cao thể lực và tầm vóc con người Quảng Ngãi, phát triển phong trào thể
thao quần chúng và thể thao thành tích cao ở những môn có thế mạnh để nâng cao
vị thế và thành tích của tỉnh.
b) Giáo dục và đào tạo
- Phát triển hệ thống giáo dục
và đào tạo hiện đại, đảm bảo chất lượng, hiệu quả và tính phổ cập, phương thức
giáo dục đổi mới đảm bảo được nguồn nhân lực theo nhu cầu phát triển của địa
phương. Huy động mọi nguồn lực, đẩy mạnh công tác xã hội hóa trong phát triển hạ
tầng giáo dục và đào tạo, hình thành một hệ thống giáo dục và đào tạo công, tư
toàn diện. Ưu tiên đầu tư cho giáo dục phổ cập, giáo dục ở những vùng đặc biệt
khó khăn, vùng dân tộc thiểu số, vùng bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí
hậu và các đối tượng chính sách xã hội.
- Thực hiện tốt công tác phân luồng,
hướng nghiệp, giáo dục kỹ năng; bố trí hợp lý và nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ quản lý giáo dục, đội ngũ giáo viên, giảng viên; thực hiện hiệu quả các
chính sách đào tạo và thu hút nguồn nhân lực.
c) Y tế và chăm sóc sức khỏe
- Hoàn thiện hệ thống y tế và mạng
lưới khám, chữa bệnh theo hướng hiện đại, công bằng, hiệu quả; đảm bảo tính hệ
thống và liên tục trong hoạt động chuyên môn của từng tuyến và giữa các tuyến,
phát triển cân đối hợp lý giữa các bệnh viện đa khoa và chuyên khoa, phát triển
y tế phổ cập kết hợp y tế chuyên sâu, giữa y học hiện đại với y học cổ truyền,
dự phòng và điều trị, giữa y tế công và tư nhằm đáp ứng tốt các nhiệm vụ cung cấp
dịch vụ trong chăm sóc, bảo vệ sức khỏe Nhân dân trên địa bàn tỉnh và khu vực
lân cận. Khuyến khích xây dựng, hình thành dịch vụ chăm sóc sức khỏe, chữa bệnh,
nghỉ dưỡng cao cấp. Tiếp tục bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ y tế,
bác sỹ.
- Nghiên cứu xây dựng, ban hành
các chính sách thu hút nhân lực y tế chất lượng cao. Đa dạng hoá hình thức đầu
tư, thu hút xã hội hoá trong lĩnh vực y tế, nhất là phát triển y tế chất lượng
cao.
d) An sinh xã hội
- Phát triển an sinh xã hội phù
hợp với nhu cầu trợ giúp của các nhóm đối tượng bảo trợ xã hội và điều kiện
kinh tế - xã hội của tỉnh, nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ của các cơ sở
trợ giúp xã hội, hướng tới mục tiêu phát triển xã hội công bằng, hiệu quả.
- Tiếp tục thực hiện mục tiêu
giảm nghèo bền vững, thực hiện tốt, kịp thời các chế độ cho người có công và
các đối tượng bảo trợ xã hội. Huy động tối đa nguồn lực nhà nước cũng như đẩy mạnh
huy động nguồn lực xã hội từ các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp để hỗ trợ chăm
sóc, đầu tư cơ sở hạ tầng trợ giúp xã hội. Tăng cường công tác quản lý nhà nước
đối với các cơ sở trợ giúp xã hội trên địa bàn tỉnh.
đ) Khoa học và công nghệ
Quan tâm đầu tư xây dựng, phát
triển tiềm lực khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo để từng bước đưa khoa học
công nghệ và đổi mới sáng tạo trở thành động lực chính của sự tăng trưởng, phát
triển kinh tế - xã hội, thúc đẩy quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá và đáp
ứng yêu cầu phát triển bền vững kinh tế - xã hội của tỉnh; đầu tư xây dựng,
phát triển tiềm lực khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo của tỉnh đồng bộ cả
nguồn nhân lực và cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác nghiên cứu,
phát triển chuyển giao công nghệ.
e) Quốc phòng, an ninh
Kết hợp chặt chẽ đảm bảo quốc
phòng - an ninh với phát triển kinh tế - xã hội. Thực hiện hiệu quả chiến lược bảo
vệ Tổ quốc, chiến lược đảm bảo an ninh quốc gia trong tình hình mới. Xây dựng nền
quốc phòng toàn dân, thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân
dân, thế trận lòng dân vững chắc. Đẩy mạnh đấu tranh trấn áp các loại tội phạm,
nhất là tội phạm có tổ chức, hoạt động liên tỉnh, xuyên quốc gia, tội phạm sử dụng
công nghệ cao, các băng nhóm tội phạm ma túy; chủ động phòng ngừa, ngăn chặn,
không để gia tăng tội phạm và giảm tệ nạn xã hội; thực hiện đồng bộ các giải
pháp kiềm chế, giảm thiểu tai nạn giao thông trên cả ba tiêu chí.
3. Lựa chọn phương án tổ chức
hoạt động kinh tế - xã hội và phương án sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp
xã
a) Phương án tổ chức không gian
các hoạt động kinh tế - xã hội
Phát triển tỉnh Quảng Ngãi theo
06 vùng không gian kinh tế động lực với định hướng phát triển các hoạt động
kinh tế - xã hội theo đặc trưng cho từng vùng để đảm bảo sự phát triển cân bằng
và thúc đẩy liên kết giữa các vùng, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực, cụ thể:
- Vùng kinh tế động lực Cụm đô
thị và Trung tâm dịch vụ, bao gồm: thành phố Quảng Ngãi và một phần các huyện
Sơn Tịnh, Tư Nghĩa, Nghĩa Hành; trong đó, thành phố Quảng Ngãi đóng vai trò thủ
phủ của tỉnh, trung tâm hành chính, chính trị, kinh tế, thương mại dịch vụ đô
thị, trung tâm nghiên cứu, đào tạo và phát triển nghề nghiệp cho toàn tỉnh.
- Vùng động lực công nghiệp của
tỉnh, bao gồm: huyện Bình Sơn (Khu kinh tế Dung Quất) và một phần huyện Trà Bồng,
huyện Sơn Tịnh; đây là khu vực trọng điểm công nghiệp và dịch vụ hậu cần, định
hướng phát triển các khu công nghiệp, cụm công nghiệp với các ngành công nghiệp
lọc hoá dầu, luyện thép, chế tạo sau thép, năng lượng tái tạo, công nghiệp đóng
tàu, công nghiệp chế biến gỗ, các ngành công nghiệp hỗ trợ... và dịch vụ
logistics, dịch vụ hậu cần cảng biển gắn với cảng nước sâu Dung Quất, Cảng hàng
không quốc tế Chu Lai, định hướng lâu dài phát triển cảng trung chuyển, giao
thương hàng hóa quốc tế.
- Vùng kinh tế sinh thái biển,
bao gồm: thị xã Đức Phổ và huyện Mộ Đức; phát triển khu vực trở thành trung tâm
đầu mối kinh tế sinh thái biển Quảng Ngãi, với trung tâm là thị xã Đức Phổ,
hình thành trung tâm hậu cần nghề cá của khu vực, gắn với công nghiệp hậu cần
nghề cá, trung tâm đầu mối, giao thương thủy sản hình thành chuỗi giá trị ngành
hàng, trung tâm xúc tiến, trung tâm hỗ trợ công nghệ đánh bắt và nuôi trồng xa
bờ, truy xuất nguồn gốc, ứng dụng công nghệ cao hướng tới khai thác bền vững.
- Vùng kinh tế rừng xanh, bao gồm
các huyện: Trà Bồng, Sơn Tây, Sơn Hà, Minh Long, Ba Tơ; hình thành các trung tâm
kinh tế miền cao, vùng trồng dược liệu, trồng chè, trồng rừng cây gỗ lớn, phát
triển rừng trồng sản xuất, cây lâm sản ngoài gỗ, các trung tâm chế biến lâm sản,
phát triển kinh tế rừng gắn với phát triển du lịch - văn hoá địa phương, hướng
tới đột phá kinh tế rừng cho Quảng Ngãi.
- Vùng kinh tế nông nghiệp, bao
gồm: các khu vực có địa hình tương đối bằng phẳng thuận lợi phát triển nông
nghiệp xen giữa các khu vực đồi núi thuộc địa giới hành chính của các huyện:
Nghĩa Hành, Mộ Đức, một phần huyện Sơn Tịnh, Sơn Hà, Minh Long, Ba Tơ; giảm
thâm dụng tài nguyên và bảo tồn đa dạng sinh học, hình thành các hành lang kinh
tế hỗn hợp - tuần hoàn, các vùng rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, các vùng chuyên
canh sản xuất nông - lâm sản.
- Vùng kinh tế biển đảo, bao gồm:
Đảo Lý Sơn “Ngọc lớn - Ngọc bé” của Biển Đông, với định hướng vai trò là tiền
phương của ngành du lịch biển đảo, khu vực này sẽ phát triển trở thành một đô
thị du lịch cao cấp gắn với các hoạt động tham quan nghỉ dưỡng biển, du lịch trải
nghiệm các lễ hội truyền thống, tập trung phát triển các sản phẩm đặc sản địa
phương (hành, tỏi...), bảo tồn và phát huy các làng chài.
b) Các hành lang kinh tế chiến
lược
- Hành lang kinh tế Bắc Nam
(Dung Quất - thành phố Quảng Ngãi - Sa Huỳnh): là một bộ phận của hành lang
kinh tế Bắc - Nam của quốc gia. Đây là hành lang kinh tế chủ đạo của tỉnh với
chức năng liên kết các trung tâm kinh tế đô thị và dịch vụ hành chính, gắn kết
các huyện đồng bằng ven biển; xây dựng phương án, bố trí không gian phát triển
các đô thị, khu công nghiệp, trung tâm logistics gắn với hành lang này.
- Hành lang Đông Tây phía Bắc
(Lý Sơn - Dung Quất - Trà Bồng - Trà My dọc quốc lộ 24C, mở rộng kết nối Trà My
và cửa khẩu Nam Giang): là hành lang liên kết quốc tế, đối ngoại kết nối Khu
kinh tế Dung Quất với các huyện phía Tây Quảng Nam, Quảng Ngãi và Nam Lào, Đông
Bắc Campuchia, Thái Lan, tiềm năng trở thành một hành lang kinh tế vận chuyển,
giao thương hàng hóa quốc tế, tập trung phát triển du lịch văn hóa, sinh thái
và nông lâm nghiệp.
- Hành lang Đông Tây phía Nam
(Sa Huỳnh - Ba Tơ - Bờ Y): từ Phổ An đi Thạch Trụ - Phổ Phong - Ba Tơ - Kon Tum
- Bờ Y - Ngọc Hồi; là hành lang cửa ngõ kinh tế biển, kết nối với các tỉnh Tây
Nguyên, tập trung phát triển thương mại, dịch vụ, công nghiệp, nông lâm nghiệp
và khai thác thủy sản.
- Hành lang kinh tế kết nối nội
vùng dọc tỉnh lộ 622, 626 và 24B kết nối từ Trà Bồng đến Ba Tơ (Ba Vì - Sơn Hà
- Sơn Tây - Trà Bồng): là hành lang kinh tế xanh kết nối với hai hành lang Đông
Tây của tỉnh để hoàn chỉnh mạng lưới hạ tầng kết nối.
c) Các khu vực khuyến khích
phát triển, khu vực bảo tồn, hạn chế phát triển
- Các khu vực cần bảo tồn: vùng
bảo vệ nghiêm ngặt, vùng phục hồi sinh thái của các khu bảo tồn thiên nhiên;
vùng lõi di sản thiên nhiên được tổ chức quốc tế công nhận; khu vực bảo vệ I
các di tích lịch sử - văn hóa quốc gia, di tích lịch sử - văn hóa quốc gia đặc
biệt; rừng phòng hộ đầu nguồn và rừng bảo vệ nguồn nước của cộng đồng dân cư.
- Các khu vực hạn chế phát triển:
các khu vực địa hình quan trọng đặc biệt và quan trọng cao ưu tiên cho nhiệm vụ
quốc phòng; vùng đệm các khu bảo tồn thiên nhiên, di sản thiên nhiên được tổ chức
quốc tế công nhận; các hành lang đa dạng sinh học, vùng đất ngập nước quan trọng;
khu vực bảo vệ II các di tích lịch sử - văn hóa quốc gia, di tích lịch sử - văn
hóa quốc gia đặc biệt; hành lang bảo vệ nguồn nước; rừng phòng hộ ngoài khu vực
rừng phòng hộ đầu nguồn và rừng bảo vệ nguồn nước của cộng đồng dân cư; vùng có
nguy cơ xảy ra sạt lở, lũ ống, lũ quét.
- Các khu vực khuyến khích phát
triển: khu vực thành phố, thị xã, khu kinh tế Dung Quất, thị trấn, các đô thị mới,
các khu vực nằm trên các hành lang kinh tế, các khu vực có nhiều tiềm năng phát
triển đô thị, dịch vụ, du lịch, nông nghiệp, công nghiệp.
d) Phương án sắp xếp đơn vị
hành chính (ĐVHC) cấp huyện, cấp xã thời kỳ 2023 - 2030
- Giai đoạn 2023 - 2025: Tiếp tục
thực hiện sắp xếp đối với các ĐVHC cấp huyện, cấp xã còn lại có đồng thời cả 2
tiêu chuẩn về diện tích tự nhiên và quy mô dân số dưới 70% quy định; ĐVHC cấp
huyện đồng thời có tiêu chuẩn về diện tích tự nhiên dưới 20% và quy mô dân số
dưới 200% quy định; ĐVHC cấp xã đồng thời có tiêu chuẩn về diện tích tự nhiên
dưới 20% và quy mô dân số dưới 300% quy định.
- Giai đoạn 2026 - 2030: Thực
hiện sắp xếp ĐVHC cấp huyện, cấp xã còn lại có đồng thời cả 2 tiêu chuẩn về diện
tích tự nhiên và quy mô dân số dưới 100% quy định; ĐVHC cấp huyện đồng thời có
tiêu chuẩn về diện tích tự nhiên dưới 30% và quy mô dân số dưới 200% quy định;
ĐVHC cấp xã đồng thời có tiêu chuẩn về diện tích tự nhiên dưới 30% và quy mô
dân số dưới 300% quy định.
- Tiêu chuẩn về diện tích tự
nhiên và quy mô dân số của ĐVHC thực hiện theo Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội về tiêu chuẩn của ĐVHC và phân loại ĐVHC. Việc lập và thực hiện quy hoạch
sắp xếp ĐVHC cấp huyện, cấp xã ngoài tiêu chuẩn về diện tích tự nhiên và quy mô
dân số cần phải tính đến kết quả sắp xếp giai đoạn trước, ĐVHC ổn định từ lâu,
có vị trí biệt lập, có các yếu tố đặc thù và các ĐVHC nông thôn đã được quy hoạch
thành ĐVHC đô thị.
- Phương án sắp xếp ĐVHC cấp
huyện, cấp xã giai đoạn 2023 - 2025 và giai đoạn 2026 - 2030 thực hiện theo
Phương án tổng thể sắp xếp ĐVHC cấp huyện, cấp xã của tỉnh Quảng Ngãi được cấp
thẩm quyền phê duyệt. Việc xác định phạm vi, địa giới hành chính, tên địa lý cụ
thể các ĐVHC cấp huyện, cấp xã sẽ được thực hiện theo quyết định của cấp có thẩm
quyền.
IV. PHƯƠNG
ÁN QUY HOẠCH HỆ THỐNG ĐÔ THỊ, TỔ CHỨC LÃNH THỔ KHU VỰC NÔNG THÔN VÀ PHÁT TRIỂN
CÁC KHU CHỨC NĂNG
1. Phương án quy hoạch hệ thống
đô thị
Phấn đấu đến năm 2030, phát triển
hệ thống đô thị của tỉnh gồm 18 đô thị (khi đáp ứng được các điều kiện, tiêu
chí theo quy định), bao gồm: 01 đô thị đạt một số tiêu chí cơ bản của đô thị loại
I là thành phố Quảng Ngãi; 02 đô thị đạt một số tiêu chí cơ bản của đô thị loại
III là thị xã Bình Sơn và thị xã Đức Phổ; 01 đô thị loại IV là huyện Lý Sơn; 14
đô thị loại V, trong đó, có 06 đô thị dự kiến đạt một số tiêu chí đô thị loại
IV là: đô thị Di Lăng (mở rộng), Trà Xuân (mở rộng), Ba Tơ (mở rộng), La Hà -
Sông Vệ (mở rộng), Chợ Chùa, Mộ Đức. Định hướng một số đô thị trọng tâm như
sau:
- Thành phố Quảng Ngãi: Là
thành phố tỉnh lỵ, trung tâm chính trị - kinh tế, văn hoá - xã hội và khoa học
kỹ thuật của tỉnh Quảng Ngãi; là đô thị ven sông, hướng biển - một trong những đô
thị có tiềm năng phát triển thuộc dải đô thị ven biển miền Trung Việt Nam.
- Thị xã Bình Sơn: Là đô thị
công nghiệp - thương mại dịch vụ - du lịch, đô thị cửa ngõ phía Bắc của tỉnh,
có hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội hiện đại và đồng bộ.
- Thị xã Đức Phổ: Là đô thị
sinh thái, trung tâm hành chính - chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của vùng
phía Nam tỉnh Quảng Ngãi; là đầu mối giao thông kết nối với các tỉnh Tây
Nguyên.
- Các đô thị còn lại đóng vai
trò là trung tâm chính trị, hành chính, kinh tế, văn hóa, thương mại của đơn vị
hành chính cấp huyện.
(Chi
tiết tại Phụ lục I)
2. Phương án tổ chức lãnh thổ
khu vực nông thôn; phát triển các vùng sản xuất nông nghiệp tập trung; phân bố
hệ thống các điểm dân cư nông thôn
- Phát triển khu vực nông thôn
gắn với công tác xây dựng nông thôn mới, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện
đại hóa; phát huy tối đa điều kiện tự nhiên, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả đất
đai; đảm bảo bền vững, định cư lâu dài, thích ứng biến đổi khí hậu, giảm thiểu
những thiệt hại tiềm ẩn do thiên tai gây ra.
- Bảo tồn và phát huy bản sắc
văn hóa dân tộc, phát triển các làng nghề gắn với du lịch, dịch vụ thương mại
và phát triển sản sản phẩm OCOP.
- Mở rộng, sắp xếp các khu dân
cư nông thôn đồng bộ với hạ tầng giao thông, cấp điện, cấp nước, thoát nước, có
tính đến tiếp cận các dịch vụ xã hội, giáo dục, y tế; phát triển các khu, điểm
dân cư nông thôn gắn với vùng sản xuất, phù hợp phong tục tập quán, đặc điểm tự
nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội của từng vùng trong tỉnh. Bảo vệ các không
gian cảnh quan, di tích lịch sử, văn hóa, tôn giáo, tín ngưỡng và các không
gian có giá trị trong vùng nông thôn. Chủ động di dời, bố trí, sắp xếp lại các
điểm dân cư đối với khu vực có nguy cơ cao xảy ra thiên tai, sạt lở.
- Phát triển du lịch tại các điểm
dân cư gắn với bảo vệ không gian, cảnh quan di tích tôn giáo, tín ngưỡng và các
không gian có giá trị trong vùng nông thôn; khắc phục tình trạng ô nhiễm môi
trường.
- Hình thành các vùng sản xuất
nông nghiệp tập trung, sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại các khu
vực thuận lợi về điều kiện tự nhiên và hạ tầng tại từng địa bàn, trong đó chú
trọng tại một số địa phương có lợi thế: thị xã Đức Phổ; huyện Nghĩa Hành; huyện
Sơn Hà; huyện Mộ Đức; huyện Bình Sơn; huyện Sơn Tịnh; huyện Tư Nghĩa.
3. Phương án phát triển các khu
chức năng, cụm công nghiệp
a) Khu kinh tế Dung Quất
Phát triển Khu kinh tế Dung Quất
tại các huyện Bình Sơn, Sơn Tịnh, Lý Sơn và thành phố Quảng Ngãi, quy mô diện
tích khoảng 45.332 ha, với định hướng là khu kinh tế tổng hợp đa ngành, đa lĩnh
vực, bao gồm: Công nghiệp - thương mại - dịch vụ - du lịch - đô thị và nông lâm
ngư nghiệp. Triển khai hoàn thành Dự án nâng cấp mở rộng Nhà máy lọc dầu Dung
Quất, hình thành Trung tâm lọc, hóa dầu và năng lượng quốc gia tại Khu kinh tế
Dung Quất.
b) Khu công nghiệp
Phát triển hệ thống các khu
công nghiệp (KCN) hợp lý về không gian lãnh thổ, khai thác được tiềm năng, lợi
thế của tỉnh và bảo đảm phát triển bền vững. Đổi mới, nâng cao hiệu quả công
tác thu hút đầu tư, đặc biệt là các nhà đầu tư có nguồn lực tài chính, công nghệ
tiên tiến, quản trị hiện đại; thu hút đầu tư vào các ngành có hàm lượng công
nghệ cao, thân thiện môi trường, giá trị gia tăng cao.
Đến năm 2030, tỉnh Quảng Ngãi định
hướng phát triển 10 KCN, gồm 06 KCN nằm trong Khu kinh tế Dung Quất (trong đó,
có 4 khu hiện có là KCN phía Tây, KCN Đông Dung Quất, KCN Bình Hòa - Bình Phước,
KCN Tịnh Phong; dự kiến thành lập mới 02 khu là KCN Dung Quất II, KCN Bình
Thanh) và 04 KCN nằm ngoài Khu kinh tế Dung Quất (trong đó, có 02 khu hiện có
là KCN Phổ Phong, KCN Quảng Phú; dự kiến thành lập mới 02 khu là KCN Bình Long
và KCN An Phú). Tổng diện tích đất tính toán theo nhu cầu phát triển cho 10 KCN
này là 6.648 ha, trong đó diện tích đất KCN đã được phân bổ tại Quyết định số 326/QĐ-TTg ngày 09 tháng 3 năm 2022 của Thủ tướng
Chính phủ là 3.157 ha; phần diện tích còn lại chênh lệch giữa nhu cầu với chỉ
tiêu đã được phân bổ là 3.491 ha, sẽ thực hiện khi được điều chỉnh, bổ sung.
Tiếp tục duy trì và nâng cao hiệu
quả kinh tế của KCN Quảng Phú tại thành phố Quảng Ngãi. Phát triển, mở rộng 05
KCN hiện có (04 khu nằm trong Khu kinh tế Dung Quất và 01 khu nằm ngoài Khu
kinh tế Dung Quất) tại những vị trí thuận lợi về kết nối giao thông đường bộ,
đường thủy, cảng biển và có hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội.
Dự kiến thành lập mới 04 KCN
khi đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật về quản lý khu công nghiệp.
(Chi
tiết tại Phụ lục II)
c) Cụm công nghiệp
Phát triển hệ thống các cụm
công nghiệp (CCN) hợp lý về không gian lãnh thổ, khai thác được tiềm năng, lợi
thế của tỉnh và bảo đảm phát triển bền vững.
- Thực hiện di dời 03 CCN gồm
02 cụm ở thành phố Quảng Ngãi (CCN Tịnh Ấn Tây, CCN phường Trương Quang Trọng)
và 01 cụm ở huyện Ba Tơ (CCN thị trấn Ba Tơ).
- Tiếp tục duy trì, mở rộng 17
CCN hiện có; đề xuất thành lập mới 19 CCN. Nghiên cứu, thành lập mới các cụm
công nghiệp khác tại các vị trí có tiềm năng khi đáp ứng đủ điều kiện theo quy
định.
(Chi
tiết tại Phụ lục III)
d) Khu du lịch
- Các khu vực tiềm năng phát
triển Khu du lịch quốc gia: Khu du lịch Mỹ Khê và Khu du lịch đảo Lý Sơn; tập
trung đầu tư cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất để sớm được công nhận là Khu du lịch
quốc gia.
- Phát triển, hình thành các khu
du lịch cấp tỉnh tại các huyện Trà Bồng, Bình Sơn, Ba Tơ, Sơn Hà và thị xã Đức
Phổ: Khu du lịch biển Sa Huỳnh, Khu du lịch sinh thái nghỉ dưỡng hồ Núi Ngang,
Khu du lịch sinh thái Thạch Bích, Khu du lịch Bình Châu, Khu du lịch sinh thái
Núi Cà Đam, Khu du lịch sinh thái nghỉ dưỡng Hồ Nước Trong, Khu du lịch sinh
thái Kà Tinh, Khu du lịch sinh thái thảo nguyên Bùi Hui, Quần thể đô thị nghỉ
dưỡng và du lịch sinh thái Thạch Bích - Núi Chúa và hình thành các khu du lịch
cấp tỉnh khác khi đủ điều kiện.
- Phát triển khu vực dọc tuyến
ven biển Dung Quất - Sa Huỳnh (từ huyện Tư Nghĩa đến thị xã Đức Phổ) trở thành
khu du lịch - dịch vụ - đô thị và nông lâm nghiệp ven biển, trong đó phát triển
du lịch là chức năng chủ đạo, làm động lực thúc đẩy và phát triển các khu đô thị
mới dọc theo tuyến ven biển, góp phần tạo động lực phát triển cho khu vực ven
biển phía Nam của tỉnh.
- Thu hút đầu tư, xây dựng một
số sân gôn kết hợp với các khu nghỉ dưỡng, du lịch, thể thao, vui chơi giải
trí, khu đô thị dịch vụ tại các địa điểm thích hợp, có tiềm năng, khi đáp ứng đủ
các điều kiện theo quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng và kinh doanh sân
gôn.
4. Phương án phát triển khu bảo
tồn, khu vực cần được bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử - văn hóa, danh
lam thắng cảnh
Gìn giữ và phát huy bản sắc văn
hóa của các cộng đồng dân tộc trên địa bàn tỉnh, trong đó ưu tiên trùng tu, tôn
tạo các di tích quốc gia đặc biệt, di tích quốc gia, di tích cấp tỉnh đã được
công nhận; di sản văn hóa phi vật thể đã được đưa vào danh mục di sản văn hóa
phi vật thể cấp quốc gia.
5. Phương án phát triển các khu
vực có vai trò động lực
Phát triển hai trung tâm động lực
tăng trưởng của tỉnh: (1) Hình thành Trung tâm lọc, hoá dầu và năng lượng quốc
gia, Trung tâm công nghiệp, dịch vụ của vùng kinh tế trọng điểm miền Trung tại
Khu kinh tế Dung Quất; (2) Phát triển huyện đảo Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi trở
thành Trung tâm du lịch biển - đảo.
Phát triển ba trung tâm đô thị
gắn với công nghiệp và kinh tế biển tạo động lực phát triển trong thời kỳ quy
hoạch: (1) Đô thị trung tâm, với thành phố Quảng Ngãi là hạt nhân; (2) Trung
tâm đô thị phía Bắc, với thị xã Bình Sơn là hạt nhân; (3) Trung tâm đô thị phía
Nam, với thị xã Đức phổ là hạt nhân.
6. Phương án phát triển các khu
vực khó khăn, đặc biệt khó khăn
- Về phát triển kinh tế: Triển
khai thực hiện hiệu quả các Chương trình mục tiêu quốc gia: xây dựng nông thôn
mới, giảm nghèo bền vững và phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và miền núi. Nhân rộng các mô hình giảm nghèo bền vững, có hiệu quả,
phù hợp nhằm nâng cao năng lực sản xuất, kinh doanh cho hộ nghèo, cận nghèo; tạo
điều kiện thuận lợi cho người nghèo, cận nghèo tiếp cận các chính sách, nguồn lực
thị trường (thị trường vốn, lao động, đất đai, khoa học, kỹ thuật, công nghệ và
thị trường hàng hóa đầu vào, đầu ra…), hướng đến phát triển sản xuất và dịch vụ,
tăng thu nhập, từng bước cải thiện và nâng cao đời sống, tinh thần cho người
nghèo, cận nghèo. Tăng cường thu hút và xã hội hóa các nguồn vốn đầu tư cho hạ
tầng kinh tế - xã hội, vốn phát triển sản xuất.
- Về phát triển cơ sở hạ tầng:
Đầu tư xây dựng hệ thống đường giao thông nông thôn, kết nối giao thông nông
thôn với các trục đường huyện, đường tỉnh; nạo vét công trình thủy lợi; mở rộng
hệ thống cấp nước sạch.
- Về phát triển văn hóa, xã hội:
Đầu tư hoàn thiện mạng lưới y tế, nâng cao năng lực khám, chữa bệnh; nâng cấp,
xây dựng mới cơ sở hạ tầng giáo dục các cấp; thực hiện tốt các chính sách an
sinh xã hội (bảo hiểm, y tế, giáo dục, tài chính), chính sách ưu đãi, hỗ trợ
khác đối với các đối tượng khu vực khó khăn, đặc biệt khó khăn; thực hiện tốt
chính sách hỗ trợ, đào tạo nghề nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, bảo tồn
phát huy giá trị bản sắc dân tộc.
7. Khu vực quốc phòng, an ninh
Xây dựng hệ thống công trình quốc
phòng, an ninh sẵn sàng phục vụ cho nhiệm vụ quốc phòng, an ninh đáp ứng yêu cầu
xây dựng khu vực phòng thủ tỉnh gắn với thế trận an ninh nhân dân vững chắc; thực
hiện tốt kết hợp phát triển kinh tế gắn quốc phòng, an ninh làm cơ sở xây dựng,
củng cố nền quốc phòng toàn dân đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. Đặc
biệt, phát triển huyện đảo Lý Sơn trở thành trung tâm du lịch biển đảo phải gắn
liền với công tác phòng thủ bảo vệ chủ quyền lãnh thổ.
V. PHƯƠNG ÁN
PHÁT TRIỂN KẾT CẤU HẠ TẦNG KỸ THUẬT
1. Phương án phát triển mạng lưới
giao thông
Bám sát định hướng của quy hoạch
cấp quốc gia để phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông của tỉnh bảo đảm
đồng bộ, hiện đại, liên thông, thúc đẩy liên kết vùng.
a) Đường bộ
- Thực hiện theo Quy hoạch mạng
lưới đường bộ quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Nghiên cứu,
đầu tư xây dựng Tuyến cao tốc Quảng Ngãi - Kon Tum khi được bổ sung vào Quy hoạch
mạng lưới đường bộ quốc gia, đảm bảo về điều kiện bố trí nguồn lực và quy định
hiện hành, nhằm tăng tính kết nối giữa tỉnh Quảng Ngãi với tỉnh Kon Tum nói
riêng và vùng Tây Nguyên nói chung, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
Đồng thời trình cấp có thẩm quyền cho chủ trương thực hiện dự án Cao tốc Quảng
Ngãi - Quảng Nam (CT22) trong kỳ Quy hoạch 2021 - 2030 khi tỉnh huy động đủ nguồn
lực thực hiện.
- Các tuyến đường tỉnh: Phấn đấu
cải tạo, đầu tư nâng cấp, mở rộng 12 tuyến đường tỉnh hiện hữu và xây mới một số
tuyến đường tỉnh khác đạt tối thiểu cấp III đồng bằng, đảm bảo kết nối đồng bộ
giữa các địa phương trong tỉnh. Đối với những đoạn tuyến đi qua khu vực đô thị,
sẽ được đầu tư theo quy hoạch xây dựng đô thị được phê duyệt.
b) Đường sắt
Thực hiện theo Quy hoạch mạng
lưới đường sắt quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Xây dựng mới
tuyến đường sắt đô thị tại Khu kinh tế Dung Quất nhằm định hướng kết nối với tỉnh
Quảng Nam.
c) Cảng hàng không
Nghiên cứu phát triển cảng hàng
không, sân bay tại vị trí có tiềm năng là huyện đảo Lý Sơn khi đảm bảo các điều
kiện theo quy định.
d) Cảng biển, cảng và đường thủy
nội địa
Thực hiện theo Quy hoạch tổng
thể phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến
năm 2050; quy hoạch kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa thời kỳ 2021 - 2030, tầm
nhìn đến năm 2050. Nâng cấp, cải tạo, khai thác hiệu quả các hạ tầng hàng hải
công cộng đã có; nghiên cứu đầu tư xây dựng các trạm quản lý luồng hàng hải tại
các huyện Bình Sơn, Lý Sơn và các địa phương khác có tiềm năng, phù hợp với các
quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành và các quy hoạch khác có liên
quan, tuân thủ theo quy định của pháp luật, nhằm đáp ứng nhu cầu đi lại và vận
chuyển hàng hóa của Nhân dân.
Hình thành các bến (hàng hóa,
hành khách), cảng sông theo các khu du lịch, khu - cụm công nghiệp, các dự án
thu hút đầu tư và nhu cầu phát triển thực tế của địa phương, phát huy tối đa
các tiềm năng kinh tế trên các vùng lãnh thổ.
đ) Công trình hạ tầng giao
thông khác
- Trung tâm logistics: nghiên cứu
đầu tư trung tâm logistics cấp vùng tại Khu kinh tế Dung Quất là đầu mối kết hợp
đa phương thức vận tải. Nghiên cứu, đề xuất các trung tâm logistics vệ tinh bổ
trợ cho trung tâm logistics cấp vùng tại các địa phương, tại các vị trí đấu nối
với cao tốc Bắc - Nam để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
- Bến xe: Phấn đấu mỗi huyện
xây dựng tối thiếu 1 bến xe khách; nghiên cứu xây dựng thêm các bến xe hàng, bến
đỗ xe tại các đô thị lớn nhằm điều tiết giao thông một cách hiệu quả.
- Trung tâm đăng kiểm xe cơ giới:
Hình thành các trung tâm đăng kiểm tại thành phố Quảng Ngãi, thị xã Đức Phổ,
huyện Tư Nghĩa, huyện Mộ Đức và các địa phương khác trên địa bàn tỉnh trên cơ sở
đáp ứng nhu cầu của người dân.
- Trung tâm đào tạo, trung tâm
sát hạch lái xe: Hình thành các trung tâm đào tạo, trung tâm sát hạch lái xe tại
các huyện: Tư Nghĩa, Mộ Đức, thị xã Đức Phổ và các địa phương khác trên địa bàn
tỉnh.
(Chi
tiết tại Phụ lục IV, V)
2. Phương án phát triển năng lượng
và mạng lưới cấp điện
a) Phương án phát triển nguồn
điện
- Tiếp tục thực hiện các dự án
đã được quy hoạch trong thời kỳ trước và các dự án trong Quy hoạch phát triển
điện lực quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 theo quy định của
pháp luật về điện lực và quy định của pháp luật về đầu tư.
- Duy trì nguồn phát hiện có; đẩy
mạnh phát triển nguồn năng lượng tái tạo (thủy điện, điện gió trên bờ và ngoài
khơi, điện mặt trời, điện sinh khối, các nguồn thủy điện có kết hợp thủy lợi...),
năng lượng mới, năng lượng sạch (hydro, amoniac xanh...) phù hợp với khả năng bảo
đảm an toàn hệ thống với giá thành điện năng hợp lý, đặc biệt là các nguồn điện
tự sản, tự tiêu, điện mặt trời mái nhà.
b) Phương án phát triển lưới điện
truyền tải, lưới điện phân phối
- Trạm và lưới điện 220kV - 500
kV: Tiếp tục thực hiện các dự án đã được quy hoạch trong thời kỳ trước và các dự
án trong Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến
năm 2050.
- Trạm và lưới điện 110 kV:
Nâng công suất và xây dựng các trạm biến áp 110kV phù hợp với phương án phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh; ưu tiên phát triển trạm biến áp cho các khu đô
thị và dân cư, KCN, CCN và đặc biệt là Khu kinh tế Dung Quất. Cải tạo và xây dựng
các đường dây điện 110kV đảm bảo cung cấp điện cho các trạm biến 110kV và đảm bảo
độ tin cậy vận hành lưới điện N-1.
- Trạm và lưới điện trung thế:
Cải tạo và xây dựng các nhánh rẽ, nhánh chính trung thế đảm bảo cung cấp điện
cho các khu dân cư; đầu tư xây dựng các lộ ra trạm 110kV; tăng cường liên kết
các mạch vòng tuyến trục trung thế để khai thác hiệu quả các trạm biến áp
110kV; đầu tư các đường dây đấu nối nguồn điện; phát triển lưới điện cho các
KCN, CCN các khu dân cư, đô thị và các cơ sở kinh tế xã hội khác trên địa bàn tỉnh.
c) Phương án phát triển năng lượng
Thực hiện theo Quy hoạch tổng
thể về năng lượng quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
(Chi
tiết tại Phụ lục VI.1, Phụ lục VI.2)
3. Phương án phát triển mạng lưới
thông tin và truyền thông
- Đầu tư hạ tầng thông tin và
truyền thông cơ bản đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số, phát triển ổn định và thịnh
vượng, thử nghiệm các công nghệ và mô hình mới, đổi mới căn bản, toàn diện hoạt
động quản lý, điều hành của Chính quyền, đáp ứng phương thức sống mới, phương
thức làm việc mới trong một môi trường số an toàn, rộng khắp.
- Phát triển hạ tầng bưu chính
theo hướng đẩy mạnh chuyển đổi số, chuyển dịch từ dịch vụ bưu chính truyền thống
sang dịch vụ bưu chính số. Hạ tầng bưu chính chuyển phát trở thành hạ tầng quan
trọng của nền kinh tế số, của thương mại điện tử; góp phần thúc đẩy Chính quyền
số, kinh tế số, xã hội số. Nâng cấp, xây mới hạ tầng mạng lưới bưu chính, chuyển
đổi hạ tầng truyền thống sang hạ tầng số, phát triển thương mại điện tử và
logistics; thúc đẩy cung ứng dịch vụ công qua mạng bưu chính công cộng. Xây dựng
trung tâm bưu chính tỉnh và trung tâm bưu chính huyện tại thành phố Quảng Ngãi,
thị xã Đức Phổ, huyện Bình Sơn, Mộ Đức, Sơn Hà, Sơn Tịnh, Nghĩa Hành, Tư Nghĩa.
Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư xây dựng, vận hành và chia
sẻ, khuyến khích sử dụng chung hạ tầng bưu chính.
- Chuyển đổi hạ tầng viễn thông
thành hạ tầng số, xây dựng mạng thông tin di động 5G phủ sóng tại 100% các khu
dân cư của tỉnh. Đảm bảo hoạt động của các tuyến truyền dẫn quang liên tỉnh và
nội tỉnh với dung lượng cao, kết nối liên huyện, liên vùng, đặc biệt là các
vùng trung tâm kinh tế - chính trị, vùng kinh tế trọng điểm (thành phố Quảng
Ngãi, thị xã Đức Phổ, Khu kinh tế Dung Quất và các KCN); chuyển đổi số hạ tầng
các cơ quan báo chí nòng cốt theo mô hình tòa soạn hội tụ, truyền thông đa
phương tiện.
- Đầu tư, nâng cấp các công
trình hạ tầng kỹ thuật ngầm, ngầm hóa hạ tầng mạng cáp viễn thông; phát triển hạ
tầng kỹ thuật viễn thông thụ động. Phát triển các nền tảng số, ứng dụng công
nghệ số mới vào cải cách thủ tục hành chính; xây dựng đô thị thông minh và từng
bước chuyển đổi sang chính quyền số. Xây dựng trung tâm dữ liệu tỉnh phù hợp với
lộ trình chuyển đổi số quốc gia và đáp ứng nhu cầu sử dụng của tỉnh.
- Đẩy mạnh phát triển kinh tế số,
phát triển thanh toán số theo hướng phổ cập tài chính toàn diện. Phát triển mạnh
kinh tế số ngành, lĩnh vực trọng điểm; phát triển xã hội số, trọng tâm là chuyển
đổi số trong lĩnh vực y tế, giáo dục. Phát triển danh tính số và hệ thống định
danh, xác thực điện tử. Duy trì triển khai an toàn thông tin mạng theo mô hình
4 lớp; vận hành hiệu quả hệ thống giám sát, điều hành an toàn thông tin mạng
(SOC) của tỉnh kết nối hệ thống hỗ trợ giám sát, điều hành an toàn thông tin phục
vụ Chính quyền số.
4. Phương án phát triển mạng lưới
thủy lợi, cấp nước
a) Phương án phát triển mạng lưới
thủy lợi
Phát triển hệ thống công trình
thủy lợi phù hợp với phương án phân vùng, quy hoạch phòng, chống thiên tai và
thủy lợi, quy hoạch vùng, quy hoạch thủy lợi có liên quan. Chủ động các giải
pháp thích ứng với tác động của biến đổi khí hậu, nước biển dâng, sạt lở bờ
sông, lũ, triều cường, xâm nhập mặn, kịp thời bảo vệ nguồn nước, bảo vệ môi trường
sinh thái.
- Mạng lưới thủy lợi được phân
thành 06 vùng:
+ Vùng thượng lưu sông Trà Bồng:
bao gồm phần lớn diện tích đất đai ở các huyện Trà Bồng, Sơn Tịnh, Bình Sơn thuộc
lưu vực sông Trà Bồng.
+ Vùng thượng lưu sông Trà
Khúc: bao gồm phần lớn diện tích đất đai ở các huyện Sơn Tây, Sơn Hà, Sơn Tịnh,
Ba Tơ, Trà Bồng, Tư Nghĩa, Nghĩa Hành, Minh Long nằm ở vùng thượng lưu đập Thạch
Nham và hệ thống kênh Thạch Nham thuộc lưu vực sông Trà Khúc.
+ Vùng thượng lưu sông Vệ: bao
gồm phần lớn diện tích các huyện Ba Tơ, Nghĩa Hành, Mộ Đức, Minh Long thuộc lưu
vực Vệ.
+ Vùng Trà Câu: toàn bộ phần diện
tích tự nhiên lưu vực sông Trà Câu, gồm các huyện Mộ Đức, thị xã Đức Phổ và một
phần huyện Ba Tơ.
+ Vùng hạ lưu sông Trà Bồng,
Trà Khúc, Sông Vệ: gồm toàn bộ phần diện tích tự nhiên tính từ hạ lưu đập Thạch
Nham và hệ thống kênh Thạch Nham đến bờ biển thuộc các sông Trà Bồng, Trà Khúc,
sông Vệ. Gồm 3 tiểu vùng: Tiểu vùng hạ lưu sông Trà Bồng, tiểu vùng hạ lưu sông
Trà Khúc, tiểu vùng hạ lưu sông Vệ.
+ Vùng Lý Sơn: gồm toàn bộ phần
diện tích tự nhiên của huyện đảo Lý Sơn.
- Đầu tư sửa chữa, nâng cấp,
xây dựng mới công trình, hệ thống công trình thủy lợi theo hướng phục vụ đa mục
tiêu và toàn diện, hoàn chỉnh. Nâng cấp, hiện đại hóa công trình đầu mối, kênh
dẫn thuộc hệ thống thủy lợi Thạch Nham, hệ thống thủy lợi Hồ Núi Ngang - Liệt
Sơn và kênh liên huyện, liên xã khác, điều khiển vận hành để phát huy năng lực
thiết kế và nâng cao năng lực phục vụ đảm bảo cấp nước cho sinh hoạt, sản xuất
nông nghiệp và đáp ứng nhu cầu của các ngành kinh tế - xã hội.
- Nghiên cứu đầu tư các công
trình tích trữ nước, đập dâng, đập ngăn mặn, hệ thống dẫn nước và chuyển nước để
đáp ứng nhu cầu cung cấp nước cho từng khu vực. Trong đó, ưu tiên đầu tư xây dựng
mới Hồ chứa nước Thượng Sông Vệ tại huyện Ba Tơ nhằm giảm lũ vùng hạ du, cấp nước
cho nông nghiệp, công nghiệp, sinh hoạt, kết hợp nuôi trồng thủy sản và tạo cảnh
quan, môi trường và phát điện.
Thực hiện kiên cố hóa kênh
mương và sửa chữa kênh mương đã xuống cấp để đảm bảo tưới, tiêu thoát nước chủ
động, giảm thất thoát nước.
(Chi
tiết tại Phụ lục VII)
b) Phương án phát triển mạng lưới
cấp nước
- Xây dựng mới hệ thống cấp nước
liên huyện tại thị xã Đức Phổ và thành phố Quảng Ngãi. Duy trì hệ thống cấp nước
đô thị, công nghiệp hiện tại, ưu tiên thu hút đầu tư nâng công suất các nhà máy
nước hiện có tại thành phố Quảng Ngãi và huyện Tư Nghĩa (nhà máy nước thành phố
Quảng Ngãi, nhà máy nước Nghĩa Kỳ - Nghĩa Thuận, nhà máy nước Tịnh An,...) để đảm
bảo cấp nước cho các khu đô thị mới, các vùng dân cư nông thôn lân cận. Thu
hút, xây dựng mới các nhà máy nước lấy nguồn nước ngầm, nước mặt từ các công
trình thủy lợi, kênh và các sông, suối: Trà Bồng, Trà Khúc, Sông Vệ, Trà Câu
v.v.
- Duy trì, cải tạo, nâng cấp,
xây dựng mới các công trình cấp nước tập trung tại khu vực nông thôn và đảo Lý
Sơn; ưu tiên đầu tư các công trình nối mạng cấp nước liên xã.
- Phân vùng cấp nước theo 6
vùng: vùng thượng lưu sông Trà Bồng, vùng thượng lưu sông Trà Khúc, vùng thượng
lưu Sông Vệ, vùng lưu vực sông Trà Câu, vùng hạ lưu sông Trà Bồng - Trà Khúc -
sông Vệ, vùng Lý Sơn.
c) Phương án phát triển hệ thống
thoát nước mặt
Phương án thoát nước hướng tới
phát triển ổn định, bền vững trên cơ sở xây dựng đồng bộ hệ thống thoát nước
cho các đô thị, nông thôn và các khu, cụm công nghiệp. Phương án thoát nước gắn
với công tác bảo vệ môi trường sinh thái phát triển bền vững, trong đó chú trọng
bảo vệ các lưu vực sông, cảnh quan sông suối tự nhiên, ao hồ trong vùng và khu
vực trên cơ sở quản lý toàn diện lưu vực sông, phù hợp với phân vùng thủy lợi.
Phân vùng tiêu thoát nước mặt:
căn cứ điều kiệu tự nhiên, điều kiện địa hình trên toàn tỉnh Quảng Ngãi, phân
ra làm 6 vùng thoát nước:
- Vùng thượng lưu sông Trà Bồng,
bao gồm phần lớn diện tích đất đai ở các huyện Trà Bồng, Sơn Tịnh, Bình Sơn thuộc
lưu vực sông Trà Bồng; hướng thoát ra sông Trà Bồng, các suối, sông nhánh của
sông Trà Bồng.
- Vùng thượng lưu sông Trà
Khúc, bao gồm phần lớn diện tích đất đai ở các huyện Sơn Tây, Sơn Hà, Sơn Tịnh,
Ba Tơ, Trà Bồng, Tư Nghĩa, Nghĩa Hành, Minh Long nằm ở vùng thượng lưu đập Thạch
Nham và hệ thống kênh Thạch Nham thuộc lưu vực sông Trà Khúc; hướng thoát ra
sông Trà Khúc, các suối, sông nhánh của sông Trà Khúc.
- Vùng thượng lưu sông Vệ, bao gồm
phần lớn diện tích các huyện Ba Tơ, Nghĩa Hành, Mộ Đức, Minh Long thuộc lưu vực
Vệ; hướng thoát ra sông Vệ, các suối, sông nhánh của sông Vệ.
- Vùng Trà Câu, bao gồm toàn bộ
phần diện tích tự nhiên lưu vực sông Trà Câu, gồm các huyện Mộ Đức, thị xã Đức
Phổ, và một phần huyện Ba Tơ; hướng thoát ra sông Trà Câu, các suối, sông nhánh
của sông Trà Câu.
- Vùng hạ lưu sông Trà Bồng,
sông Trà Khúc, sông Vệ, bao gồm toàn bộ phần diện tích tự nhiên tính từ hạ lưu
đập Thạch Nham và hệ thống kênh Thạch Nham đến bờ biển thuộc các sông Trà Bồng,
sông Trà Khúc, sông Vệ; hướng thoát về các trục tiêu, các sông suối, kênh mương
nội đồng và các sông Trà Bồng, sông Trà Khúc, sông Vệ.
- Vùng Lý Sơn, bao gồm toàn bộ
phần diện tích tự nhiên của huyện đảo Lý Sơn; hướng thoát nước ra biển.
5. Phương án phát triển các khu
xử lý chất thải
a) Phương án phát triển hệ thống
xử lý nước thải
Tiếp tục nâng cấp, mở rộng,
nâng cao hiệu quả của các hệ thống thu gom, xử lý nước thải tập trung quy mô lớn
tại các đô thị, khu kinh tế và các khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
- Nước thải sinh hoạt đô thị:
Xây dựng hệ thống thoát nước thải riêng tại các khu vực đô thị. Xây dựng mới,
nâng cấp các nhà máy xử lý nước thải tại các đô thị.
- Nước thải công nghiệp: xây dựng,
vận hành các nhà máy xử lý nước thải tập trung tại các khu công nghiệp, cụm
công nghiệp, làng nghề đảm bảo xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường trước
khi xả thải; nước thải phát sinh từ các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ từ
hoạt động trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề phải được xử lý sơ
bộ trước khi đấu nối vào hệ thống thu gom, xử lý nước thải tập trung theo đúng
quy định.
- Nước thải y tế: xây dựng nâng
cấp, bổ sung xây dựng mới các trạm xử lý nước thải tập trung theo từng bệnh viện
đảm bảo quy mô và giai đoạn phát triển của các bệnh viện. Nước thải y tế nguy hại
phải được xử lý riêng, đạt tiêu chuẩn môi trường trước khi xả ra cống thoát nước
thải đô thị.
- Khu vực nông thôn: thực hiện
theo các đồ án nông thôn mới được phê duyệt. Khuyến khích xây dựng mạng lưới
thu gom và xử lý nước thải tập trung. b) Phương án phát triển các khu xử lý chất
thải rắn
- Xây dựng các khu xử lý chất
thải rắn (CTR) đảm bảo xử lý 100% lượng CTR phát sinh trong phạm vi phục vụ của
mỗi cơ sở theo hướng xử lý tập trung, liên đô thị, liên vùng, hạn chế xử lý
phân tán, gây ô nhiễm môi trường; xây dựng hệ thống quản lý CTR hiện đại, thực
hiện phân loại tại nguồn, thu gom, tái chế, tái sử dụng và xử lý triệt để bằng
những công nghệ tiên tiến và phù hợp, hạn chế tối đa lượng chất thải phải chôn
lấp, giảm chi phí đầu tư xây dựng bãi chôn lấp và tăng hiệu quả sử dụng đất.
- Duy trì, phát huy hiệu quả
các khu xử lý chất thải tập trung cấp tỉnh, liên tỉnh, liên huyện hiện có; xử
lý triệt để các bãi chôn lấp, các khu xử lý chất thải tập trung không phù hợp với
quy hoạch, gây ô nhiễm môi trường, không bảo đảm khoảng cách an toàn về môi trường,
hoặc có nguy cơ bị ngập lụt.
- Nghiên cứu, thu hút đầu tư
xây dựng mới: 01 khu xử lý chất thải tập trung quy mô cấp quốc gia tại huyện
Bình Sơn và huyện Sơn Tịnh với diện tích dự kiến khoảng 82 ha, có công nghệ xử
lý hiện đại với mục tiêu xử lý chất thải tổng hợp; 01 khu xử lý chất thải tập
trung có quy mô liên huyện tại thị xã Đức Phổ với diện tích dự kiến khoảng 18
ha, xử lý CTR sinh hoạt cho khu vực huyện Ba Tơ và thị xã Đức phổ; xây mới các
khu xử lý chất thải tập trung tại các huyện có công nghệ thích hợp, phù hợp với
điều kiện thực tế của địa phương, bảo đảm các yêu cầu về bảo vệ môi trường.
- Xử lý chất thải nguy hại tại
Khu liên hợp xử lý chất thải tổng hợp Dung Quất và Khu liên hợp xử lý chất thải
rắn Nghĩa Kỳ.
(Chi
tiết tại Phụ lục VIII)
6. Phương án quy hoạch hệ thống
cảng, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá
Đầu tư phát triển đồng bộ kết cấu
hạ tầng và dịch vụ hậu cần các cảng cá, các khu neo đậu tránh trú bão cho tàu
cá bảo đảm đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật theo quy định và khả năng
thích ứng với biến đổi khí hậu và nước biển dâng. Tăng cường nghiên cứu, chuyển
giao và ứng dụng công nghệ, ưu tiên ứng dụng công nghệ cao, chuyển đổi số; nâng
cao năng lực quản lý nhà nước đối với cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho
tàu cá.
(Chi
tiết tại Phụ lục IX)
VI. PHƯƠNG
ÁN PHÁT TRIỂN KẾT CẤU HẠ TẦNG XÃ HỘI
1. Phương án phát triển mạng lưới
cơ sở văn hóa - thể thao
- Nâng cấp, cải tạo các thiết
chế văn hóa, thể thao cấp tỉnh: Trung tâm văn hóa, bảo tàng, thư viện. Đầu tư
xây dựng hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao đạt chuẩn để tổ chức các hoạt động
văn hóa, thể thao trên địa bàn, đáp ứng nhu cầu sáng tạo, hưởng thụ các giá trị
văn hóa, thể thao của các tầng lớp Nhân dân trên địa bàn.
- Xây dựng mới Khu liên hợp thể
dục thể thao tỉnh tại phía Đông thành phố Quảng Ngãi; đầu tư khu liên hợp thể dục
thể thao tại huyện Bình Sơn theo tiêu chuẩn cấp vùng; hình thành trung tâm dịch
vụ thể thao giải trí gắn với nước (ven biển, đầm phá) phục vụ nhu cầu vui chơi,
giải trí của khách du lịch đến khu vực Sa Huỳnh tại thị xã Đức Phổ; xây dựng Bảo
tàng Lịch sử Hoàng Sa, Trường Sa tại huyện Lý Sơn; nâng cấp Nhà trưng bày văn
hóa Sa Huỳnh trở thành Bảo tàng Văn hóa Sa Huỳnh tại thị xã Đức Phổ; phát triển
các sân gôn phục vụ thể thao và du lịch tại các địa điểm thích hợp đảm bảo khai
thác, sử dụng tiết kiệm, bền vững, hiệu quả cao nhất nguồn lực đất đai.
- Tiếp tục duy trì, nâng cấp và
mở rộng sử dụng các Trung tâm Văn hóa - Thể thao hiện có tại các huyện, thị xã,
thành phố. Đầu tư cơ sở vật chất, nâng cấp công trình đáp ứng nhu cầu sinh hoạt
văn hóa của Nhân dân.
- Đẩy mạnh công tác xã hội hóa,
huy động nguồn lực đầu tư phát triển mạng lưới cơ sở văn hóa - thể thao nhằm
phát triển toàn diện lĩnh vực văn hóa, thể thao, góp phần thúc đẩy phát triển
kinh tế, văn hóa, xã hội của tỉnh.
2. Phương án phát triển mạng lưới
cơ sở giáo dục và đào tạo
- Phát triển hệ thống, mạng lưới
các cơ sở giáo dục và đào tạo trên cơ sở kế thừa và phát huy những thành quả của
hệ thống, mạng lưới các cơ sở giáo dục và đào tạo hiện có, thiết thực và có hiệu
quả, đồng thời phải phù hợp với phân bố dân cư và kinh tế trong tỉnh để tạo điều
kiện thuận lợi cho người dân tiếp cận các cơ sở giáo dục và đào tạo. Từng bước
nâng cao tỷ lệ kiên cố hoá trường lớp học, tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia ở
các cấp, bậc học theo các chỉ tiêu đề ra cho từng giai đoạn.
- Duy trì, nâng cấp cơ sở vật
chất, trang thiết bị nhằm triển khai hiệu quả chương trình giáo dục phổ thông mới;
phát triển mở rộng quy mô, đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị Trường
Đại học Phạm Văn Đồng theo hướng đa ngành, đa lĩnh vực; đầu tư nâng cấp cơ sở vật
chất Trường Đại học Tài chính kế toán Quảng Ngãi và Trường Đại học công nghiệp
thành phố Hồ Chí Minh - Phân hiệu Quảng Ngãi, Trường Cao đẳng Y tế Đặng Thuỳ
Trâm, đảm bảo năng lực đào tạo đáp ứng nhu cầu nhân lực kỹ thuật trực tiếp của
các ngành và địa phương.
- Xây mới 02 cơ sở giáo dục cấp
trung học phổ thông tại huyện Tư Nghĩa và huyện Nghĩa Hành; dự kiến thành lập
01 Trường Đại học ngoài công lập có yếu tố quốc tế khi đủ điều kiện.
- Phát triển hệ thống mạng lưới
trường mầm non, trung học cơ sở phù hợp theo hướng đồng bộ, chuẩn hoá, hiện đại
hoá.
- Khuyến khích, đẩy mạnh xã hội
hóa phát triển các cơ sở giáo dục ngoài công lập phù hợp với tình hình phát triển
giáo dục, đào tạo của tỉnh; tập trung đẩy nhanh phát triển hệ thống trường học
mầm non, phổ thông tư thục ở địa bàn các khu công nghiệp, cụm công nghiệp và khu
đô thị mới.
(Chi
tiết tại Phụ lục X)
3. Phương án phát triển mạng lưới
hạ tầng y tế
- Xây dựng hạ tầng y tế tỉnh Quảng
Ngãi đồng bộ, hiện đại; chú trọng việc đầu tư, nâng cấp trang thiết bị, mở rộng
các cơ sở y tế nhằm nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh từ tuyến tỉnh đến tuyến
cơ sở. Nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống y tế dự phòng và kiểm soát bệnh
tật. Phát triển nguồn nhân lực y tế, đào tạo đội ngũ bác sĩ, dược sĩ. Khuyến
khích xã hội hóa đầu tư xây dựng cơ sở y tế ngoài công lập góp phần đáp ứng nhu
cầu chăm sóc, bảo vệ sức khỏe của Nhân dân.
- Đầu tư sửa chữa, cải tạo,
nâng cấp xây dựng cơ sở vật chất và mua sắm trang thiết bị y tế cho 15 bệnh viện,
trung tâm chăm sóc tuyến tỉnh và 13 trung tâm y tế tuyến huyện, thị xã và thành
phố phù hợp với năng lực khám, chữa bệnh của đội ngũ y, bác sĩ.
- Ưu tiên thu hút đầu tư, xã hội
hoá xây dựng các bệnh viện đa khoa tại thành phố Quảng Ngãi, thị xã Đức Phổ và
tại các huyện Tư Nghĩa, Sơn Hà, Bình Sơn, Mộ Đức, Sơn Tịnh và các cơ sở khác đảm
bảo phù hợp với quy hoạch sử dụng đất và các quy hoạch, pháp luật có liên quan,
đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và chăm sóc sức khỏe Nhân dân.
(Chi
tiết tại Phụ lục XI)
4. Phương án phát triển mạng lưới
cơ sở giáo dục nghề nghiệp và an sinh xã hội
a) Giáo dục nghề nghiệp
- Phát triển mạng lưới cơ sở
giáo dục thường xuyên theo hướng giáo dục mở; phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục
chuyên biệt cho người khuyết tật và hệ thống trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục
hòa nhập.
- Tiếp tục đầu tư, cải tạo, nâng
cấp, mở rộng các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập hiện có; nâng cấp, cải tạo,
xây dựng cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn đảm bảo đủ cơ sở vật chất,
trang biết bị dạy và học; xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ các hoạt động khởi
nghiệp đổi mới sáng tạo, trong đó có đào tạo các kỹ năng về khởi nghiệp.
- Khuyến khích đầu tư các cơ sở
giáo dục nghề nghiệp ngoài công lập, nhất là các trường đào tạo kỹ năng đáp ứng
yêu cầu nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ phát triển các ngành, lĩnh vực
quan trọng, chiến lược của tỉnh.
b) An sinh xã hội
Đầu tư xây dựng mới Cơ sở cai
nghiện ma túy tại huyện Tư Nghĩa; thành lập Trung tâm chăm sóc sức khỏe cho người
cao tuổi trực thuộc Trường Cao đẳng Quảng Ngãi; xây dựng Trung tâm Điều dưỡng
Người có công tỉnh Quảng Ngãi - Giai đoạn 2 tại thành phố Quảng Ngãi; xây dựng
dự án nâng cấp Trung tâm Công tác xã hội tỉnh. Mở rộng, nâng cấp các cơ sở trợ
giúp xã hội hiện có, tăng công suất tiếp nhận cho các cơ sở; khuyến khích tổ chức,
cá nhân, doanh nghiệp tham gia đầu tư xây dựng, quản lý các cơ sở trợ giúp xã hội,
chăm sóc người già cô đơn, trẻ mồ côi, khuyết tật phù hợp với quy định của pháp
luật.
5. Phương án phát triển khoa học,
công nghệ và đổi mới sáng tạo
- Nâng cấp cơ sở vật chất Trung
tâm Ứng dụng và Dịch vụ khoa học công nghệ Quảng Ngãi, Trung tâm Giống tỉnh và
Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông phục vụ nghiên cứu, ứng dụng,
chuyển giao công nghệ sinh học phục vụ trong lĩnh vực nông nghiệp, bảo vệ môi
trường, công nghiệp thực phẩm và y dược học.
- Đầu tư phát triển mạng lưới
trung tâm đổi mới sáng tạo; phát triển khoa học, công nghệ, kinh tế số, xã hội
số, chính quyền số. Quan tâm, khuyến khích đầu tư phát triển các tổ chức khoa học
công nghệ, doanh nghiệp khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường đầu tư trang thiết
bị, nâng cao năng lực cho các phòng thí nghiệm trên địa bàn tỉnh nhằm nâng cao
khả năng thử nghiệm, kiểm nghiệm và đảm bảo chất lượng của hoạt động sản xuất
trên địa bàn tỉnh.
6. Phương án phát triển hạ tầng
phòng cháy chữa cháy
Xây dựng các công trình hạ tầng
phòng cháy chữa cháy (trụ sở và doanh trại lực lượng phòng cháy chữa cháy và cứu
nạn cứu hộ) tại trung tâm các huyện, thành phố, thị xã, các khu công nghiệp, cụm
công nghiệp và địa bàn trọng điểm nguy hiểm về cháy nổ bảo đảm thuận tiện về
giao thông, nguồn nước, thông tin liên lạc, phù hợp với Quy hoạch ngành quốc
gia về hạ tầng phòng cháy chữa cháy và đáp ứng các quy định hiện hành. Bố trí,
thiết lập hệ thống cấp nước chữa cháy phù hợp với yêu cầu phòng cháy chữa cháy
tại từng địa bàn.
7. Phương án phát triển hạ tầng
thương mại
Phát triển hạ tầng thương mại đồng
bộ, hiện đại và bền vững, phù hợp với tính chất và nhu cầu của từng địa phương
theo từng giai đoạn, đáp ứng nhu cầu lưu thông hàng hoá, hỗ trợ xuất khẩu và phục
vụ các liên kết sản xuất - chế biến - tiêu thụ.
- Xây dựng và phát triển các
trung tâm logistics với quy mô phù hợp tại khu vực cảng Dung Quất thuộc Khu
kinh tế Dung Quất, khu vực thị xã Đức Phổ và tại các địa phương theo nhu cầu
phát triển.
- Xây dựng ít nhất 01 Trung tâm
hội chợ - triển lãm tại thành phố Quảng Ngãi. Xây dựng ít nhất 01 siêu thị tại
trung tâm huyện trong các huyện còn lại chưa có siêu thị; phấn đấu mỗi trung
tâm huyện có ít nhất 01 siêu thị hạng III tại thị trấn, các điểm khu dân cư tập
trung. Nghiên cứu xây dựng thêm các trung tâm thương mại tối thiểu hạng III trở
lên tại các địa phương có đủ điều kiện.
- Đầu tư, cải tạo, nâng cấp hạ
tầng 03 chợ hạng 1 tại thành phố Quảng Ngãi, huyện Bình Sơn và thị xã Đức Phổ
đáp ứng các yêu cầu về phòng chống cháy nổ, vệ sinh, an toàn thực phẩm, nhu cầu
mua bán, trao đổi hàng hoá; ưu tiên thu hút đầu tư xây dựng mới 01 siêu thị hạng
1 tại huyện Bình Sơn. Hình thành 05 chợ đầu mối tại thành phố Quảng Ngãi, thị
xã Đức Phổ và các huyện: Sơn Tịnh, Bình Sơn, Sơn Hà. Dựa trên nền tảng sẵn có,
hình thành các chợ trung tâm của thị xã, thị trấn với quy mô chợ hạng I, mỗi
huyện tối thiểu có một chợ hạng II, phát triển rộng rãi mạng lưới chợ dân sinh
bán lẻ hạng III ở các xã, phường.
-
Xây dựng hệ thống hạ tầng cung ứng, dự trữ xăng dầu, khí đốt đảm bảo đầy đủ, an
toàn, liên tục cho phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng của tỉnh và
khu vực.
VII. PHƯƠNG ÁN PHÂN BỔ, KHOANH VÙNG ĐẤT ĐAI
Nguồn
lực đất đai phải được điều tra, đánh giá, thống kê, kiểm kê, sử dụng tiết kiệm,
hiệu quả, hợp lý, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội; bảo đảm quốc
phòng, an ninh; phát triển giáo dục, văn hóa, thể thao; bảo vệ môi trường,
thích ứng với biến đổi khí hậu; tạo động lực cho sự phát triển của tỉnh. Đảm bảo
việc bố trí sử dụng đất hợp lý trên cơ sở cân đối nhu cầu sử dụng đất của các
ngành, lĩnh vực phù hợp với chỉ tiêu Quy hoạch sử dụng đất quốc gia thời kỳ
2021 - 2030 đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Phần chỉ tiêu bổ sung trong kỳ
Quy hoạch theo nhu cầu phát triển của tỉnh được thực hiện khi có quyết định điều
chỉnh, bổ sung của cấp có thẩm quyền.
(Chi tiết tại Phụ lục XII)
VIII. PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH XÂY DỰNG VÙNG LIÊN HUYỆN, VÙNG
HUYỆN
1.
Quy hoạch xây dựng vùng liên huyện
Triển
khai lập các quy hoạch xây dựng vùng liên huyện bảo đảm phù hợp với định hướng
phát triển của tỉnh và tuân thủ các quy định có liên quan.
2.
Quy hoạch xây dựng các vùng huyện
Quy
hoạch 09 vùng huyện đảm bảo phù hợp với mục tiêu định hướng phát triển tổng thể
của tỉnh, gồm:
- Vùng
huyện Sơn Tịnh: Là vùng phát triển công nghiệp của tỉnh; là vùng hậu cần cung cấp
lương thực, nông sản cho khu vực công nghiệp hóa phía Đông Bắc của tỉnh.
-
Vùng huyện Tư Nghĩa: Là vùng phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, có sự
liên kết chặt chẽ với thành phố Quảng Ngãi trong việc mở rộng và phát triển
trong vai trò là vùng kinh tế động lực trung tâm của tỉnh.
-
Vùng huyện Nghĩa Hành: Là vùng phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp kết
hợp phát triển nông - lâm nghiệp theo hướng hiện đại, hiệu quả, chất lượng.
-
Vùng huyện Mộ Đức: Là vùng sản xuất nông nghiệp tập trung theo hướng sạch, hữu
cơ, có ứng dụng công nghệ cao, gắn với phát triển hệ thống chức năng du lịch -
dịch vụ - đô thị.
-
Vùng huyện Trà Bồng: Là vùng phát triển dịch vụ - du lịch gắn với cảnh quan đặc
trưng, phát triển nông - lâm - thủy sản theo hướng công nghiệp hóa .
-
Vùng huyện Sơn Hà: Là vùng phát triển nông - lâm nghiệp theo hướng hiện đại, hiệu
quả, chất lượng, là vùng động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội phía Tây
của tỉnh, là cầu nối giữa khu vực ven biển và các huyện miền núi phía Tây.
-
Vùng huyện Minh Long: Là vùng phát triển nông nghiệp theo hướng hiện đại, phát
triển du lịch gắn với cảnh quan thiên nhiên đặc trưng của khu vực.
-
Vùng huyện Sơn Tây: Là vùng phát triển nông - lâm nghiệp, năng lượng; là cửa
ngõ phía Tây của tỉnh.
-
Vùng huyện Ba Tơ: Là vùng phát triển du lịch gắn với các yếu tố lịch sử, phát
triển nông - lâm nghiệp theo hướng bền vững.
IX. BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VÀ ĐA DẠNG SINH HỌC; KHAI THÁC, SỬ DỤNG,
BẢO VỆ TÀI NGUYÊN; PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI VÀ ỨNG PHÓ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
1.
Phương án bảo vệ môi trường và đa dạng sinh học
a)
Phương án phân vùng môi trường
Phân
vùng môi trường tỉnh Quảng Ngãi theo vùng bảo vệ nghiêm ngặt, vùng hạn chế phát
thải và vùng khác để làm cơ sở cho triển khai các giải pháp về bảo vệ môi trường,
cụ thể như sau:
-
Vùng bảo vệ nghiêm ngặt, bao gồm: khu dân cư tập trung ở thành phố Quảng Ngãi;
khu vực nguồn nước mặt được dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt theo quy định
của pháp luật về tài nguyên nước tại sông Trà Bồng, sông Trà Khúc, sông Vệ,
sông Trà Câu và các hồ chứa nước; khu bảo tồn thiên nhiên Tây Ba Tơ, Trà Bồng;
khu vực bảo vệ 1 của di tích lịch sử - văn hóa; vùng lõi của di sản thiên
nhiên.
-
Vùng hạn chế phát thải, bao gồm: vùng đệm của các vùng bảo vệ nghiêm ngặt; hành
lang bảo vệ nguồn nước mặt được dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt; vùng đệm
khu bảo tồn Tây Ba Tơ, Trà Bồng; khu dân cư tập trung là nội thành, nội thị của
các đô thị loại IV, loại V; vùng ngập nước quan trọng, khu vực có yếu tố nhạy cảm
về môi trường dễ bị tổn thương trước tác động của ô nhiễm môi trường khác cần
được bảo vệ.
-
Vùng môi trường khác: các khu vực còn lại.
b)
Phương án bảo tồn đa dạng sinh học
Duy
trì các khu bảo tồn hiện có; nghiên cứu, thành lập mới Khu dự trữ thiên nhiên
Tây Ba Tơ, Khu bảo tồn loài - sinh cảnh Tây Trà Bồng và các khu bảo vệ cảnh
quan, cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học; bảo tồn và phục hồi các loài hoang dã
nguy cấp, đặc biệt là các loài động vật nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ,
loài di cư. Đánh giá, phát huy lợi ích của đa dạng sinh học phục vụ phát triển
bền vững; kiểm soát tốt các hoạt động gây tác động tiêu cực đến đa dạng sinh học.
c) Phương
án quan trắc môi trường
- Tiếp
tục duy trì, nâng cấp hệ thống quan trắc hiện có; xây dựng mới và bố trí mạng
lưới quan trắc môi trường phù hợp với mạng lưới quốc gia và của tỉnh Quảng
Ngãi, bao gồm môi trường nước mặt (dự kiến 31 vị trí), môi trường nước dưới đất
(dự kiến 51 vị trí), môi trường nước biển ven bờ (dự kiến 22 vị trí); môi trường
không khí xung quanh, tiếng ồn (dự kiến 57 vị trí), môi trường đất (dự kiến 24
vị trí), môi trường trầm tích (dự kiến 4 vị trí). Số lượng điểm quan trắc có thể
thay đổi khi phát sinh theo nhu cầu của tỉnh.
- Số
điểm quan trắc và tần suất quan trắc đáp ứng được mục tiêu theo dõi và bảo vệ
môi trường; đầu tư nâng cao năng lực phòng thí nghiệm, phân tích môi trường và
hệ thống quản lý số liệu, dữ liệu quan trắc môi trường. Thực hiện liên kết mạng
lưới, cơ sở dữ liệu, số liệu quan trắc môi trường của tỉnh với mạng lưới, cơ sở
dữ liệu, số liệu quan trắc môi trường quốc gia và kết nối mạng lưới quan trắc
môi trường cấp vùng. Định kỳ thực hiện kiểm kê, đánh giá tài nguyên nước trên địa
bàn tỉnh. Nâng cao năng lực cảnh báo thiên tai, xây dựng hệ thống cảnh báo lũ ống,
lũ quét, quan trắc trượt lở, nâng cấp trạm quan trắc tự động nước mặt các sông
và các trạm khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh.
d) Bảo
vệ rừng và phát triển rừng
Phát
triển lâm nghiệp bền vững cả về kinh tế, xã hội và môi trường, trên cơ sở tổ chức
sản xuất hợp lý. Tiếp tục bảo vệ, phục hồi hiệu quả tối đa diện tích rừng tự
nhiên; duy trì, củng cố các khu rừng đặc dụng hiện có; thành lập mới, khôi phục,
tái phát triển một số khu rừng đặc dụng. Rà soát điều chỉnh rừng phòng hộ sang
rừng đặc dụng, điều chỉnh bổ sung rừng phòng hộ đầu nguồn; xây dựng các dự án đầu
tư bảo vệ và khôi phục rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng phòng hộ ven biển, rừng
phòng hộ môi trường đô thị - công nghiệp. Tập trung hình thành các vùng nguyên
liệu sản xuất gỗ lớn, hình thành các chuỗi trong sản xuất lâm nghiệp, cấp chứng
chỉ rừng, v.v; thực hiện các biện pháp lâm sinh để cải tạo phục hồi rừng.
đ) Sắp
xếp, phân bố nghĩa trang, cơ sở hỏa táng, nhà tang lễ
Xây dựng
mới một số nghĩa trang cấp vùng tỉnh: Nghĩa trang sinh thái Hoa viên Vĩnh Hằng
tại huyện Tư Nghĩa; Công viên nghĩa trang Vĩnh Hằng tại thành phố Quảng Ngãi;
Nghĩa trang Phượng Hoàng tại huyện Bình Sơn, Nghĩa trang công viên Sơn Viên Lạc
Cảnh huyện Bình Sơn và một số địa điểm khác. Xây dựng 08 nghĩa trang cấp vùng
huyện, 30 nghĩa trang tập trung cấp huyện. Xây dựng mới cơ sở hoả táng tập
trung theo quy hoạch đô thị, quy hoạch vùng huyện và quy hoạch nông thôn mới được
duyệt. Bố trí các nhà tang lễ tại các đô thị đảm bảo tiêu chuẩn về phân loại đô
thị. Từng bước đóng cửa các nghĩa trang trong khu vực phát triển đô thị hiện hữu.
Di dời các nghĩa trang không phù hợp với quy hoạch hoặc không đảm bảo yêu cầu
môi trường.
2.
Phương án khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên
-
Khai thác, chế biến, sử dụng khoáng sản phù hợp với đặc điểm, tiềm năng của mỗi
loại khoáng sản, đảm bảo hiệu quả kinh tế - xã hội và môi trường, gắn với đảm bảo
an ninh, quốc phòng, hài hòa giữa lợi ích quốc gia, địa phương và doanh nghiệp;
sử dụng khoáng sản hợp lý, hiệu quả và bảo vệ cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch
sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh và các tài nguyên thiên nhiên khác.
-
Thăm dò, khai thác và chế biến các khu, điểm mỏ khoáng sản phải được cấp có thẩm
quyền phê duyệt và thực hiện theo quy định của pháp luật. Nâng cao hiệu lực, hiệu
quả quản lý nhà nước đối với công tác quản lý tài nguyên khoáng sản; tận dụng tối
đa nguồn đất, đá thải mỏ làm vật liệu san lấp mặt bằng các dự án phát triển hạ
tầng đô thị, giảm áp lực lên các bãi thải mỏ.
- Dừng
khai thác các khu vực cấm hoạt động khoáng sản; đối với khu vực tạm thời cấm hoạt
động khoáng sản trên địa bàn tỉnh thực hiện theo các quyết định được phê duyệt
và quy định của pháp luật. Chủ động rà soát, điều chỉnh, số lượng, ranh giới,
công suất, lộ trình khai thác, mục tiêu sử dụng của các mỏ khoảng sản làm vật
liệu xây dựng thông thường bảo đảm phù hợp với thực tiễn của địa phương. Nghiên
cứu, khảo sát bổ sung các vị trí mỏ ngoài danh mục các mỏ kèm theo Phụ lục Quyết
định này, để đảm bảo cung ứng kịp thời nguồn vật liệu phục vụ thi công xây dựng
cho các công trình, dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh trong thời kỳ quy hoạch.
(Chi tiết tại Phụ lục XIII)
3.
Phương án khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống khắc phục hậu
quả tác hại do nước gây ra
- Việc
phân phối nguồn nước phải đảm bảo linh hoạt, công bằng hiệu quả, hợp lý giữa
các đối tượng khai thác, sử dụng nước trên các vùng, các lưu vực sông trên cơ sở
hiện trạng, chức năng nguồn nước, yêu cầu duy trì dòng chảy tối thiểu, ngưỡng
khai thác nước dưới đất và khả năng đáp ứng của nguồn nước nhằm đáp ứng nhu cầu
sử dụng nước đến năm 2030 khoảng 1,41 tỷ m³/năm. Thực hiện việc kiểm kê tài
nguyên nước định kỳ làm cơ sở kiểm soát, phân bổ tài nguyên nước. Ưu tiên phân
bổ nguồn nước cho các đối tượng khai thác, sử dụng nước theo thứ tự: (i) Nhu cầu
sử dụng nước cho sinh hoạt; (ii) Nhu cầu sử dụng nước cho công nghiệp; (iii)
Nhu cầu sử dụng nước cho du lịch, dịch vụ; (iv) Nhu cầu sử dụng nước cho nông
nghiệp, thủy sản và các lĩnh vực khác.
- Tổ
chức quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước; vùng hạn chế và vùng cho phép khai
thác nước dưới đất; hồ, ao, đầm, phá không được san lấp; vùng bảo hộ vệ sinh
khu vực lấy nước sinh hoạt trên địa bàn tỉnh. Cải thiện chất lượng nước, khắc
phục tình trạng ô nhiễm tại các đoạn sông, nguồn nước nội tỉnh hiện đang bị ô
nhiễm hoặc chưa đáp ứng được mục đích sử dụng đề ra; duy trì, bảo vệ chất lượng
nước mặt chưa bị ô nhiễm để bảo đảm đáp ứng được mục tiêu chất lượng nước trong
kỳ quy hoạch; kiểm soát hiệu quả các nguồn thải hiện có và các nguồn thải mới
phát sinh trong kỳ quy hoạch như nước thải công nghiệp, sinh hoạt, y tế và các
loại nước thải khác được thu gom và xử lý đạt quy chuẩn.
- Xây
dựng hệ thống mạng quan trắc tài nguyên nước, giám sát khai thác, sử dụng tài
nguyên nước trên các các sông suối chính, các công trình khai thác sử dụng nước
lớn như các hồ thủy điện, thủy lợi, các khu công nghiệp… nhằm phát hiện sớm các
vi phạm trong khai thác tài nguyên nước, đặc biệt các khu vực có nguy cơ cạn kiệt
nguồn nước. Điều tra đánh giá khả năng tiếp nhận nước thải, sức chịu tải của
nguồn nước quan trọng trên địa bàn tỉnh; thực hiện các biện pháp phòng, chống sạt
lở lòng, bờ, bãi sông.
- Xây
dựng vận hành, tích hợp hệ thống thông tin dữ liệu tài nguyên nước của địa
phương với trung ương, nâng cao chất lượng công tác dự báo, cảnh báo tài nguyên
nước và kiểm soát các hoạt động khai thác, sử dụng nước, xả nước thải vào nguồn
nước thông qua việc kết nối, truyền dữ liệu về hệ thống giám sát theo quy định.
4.
Phương án phòng, chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu
-
Phân vùng rủi ro đối với từng loại thiên tai trên địa bàn tỉnh và xác định các
khu vực ưu tiên phòng, chống đối với từng loại thiên tai và thích ứng với biến
đổi khí hậu; đầu tư xây dựng, tu bổ, nâng cấp hệ thống đê điều, hồ chứa nước và
các công trình phòng, chống thiên tai khác; chống sạt lở bờ sông, bờ biển; nạo
vét, chỉnh trị dòng chảy các tuyến sông và mở rộng, khơi thông dòng chảy trên
trục tiêu chính; sử dụng bãi sông, bãi nổi, cù lao, các vùng đất ven sông đảm bảo
yêu cầu thoát lũ, chống lũ theo tần suất thiết kế được quy định phù hợp từng
giai đoạn quy hoạch, đảm bảo môi trường và các quy định của pháp luật.
-
Nâng cao năng lực chống chịu với biến đổi khí hậu của hệ thống cơ sở hạ tầng;
thiết lập hệ thống giám sát, đánh giá các hoạt động thích ứng với biến đổi khí
hậu; ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ trong quản lý, giám sát
thiên tai nhằm nâng cao năng lực chỉ huy, chỉ đạo điều hành, phòng ngừa, ứng
phó và khắc phục hậu quả thiên tai; xây dựng, cập nhật cơ sở dữ liệu phòng chống
thiên tai trên địa bàn tỉnh; đẩy mạnh các hành động giảm nhẹ khí nhà kính và
tăng cường các bể hấp thu khí nhà kính; thực hiện các hành động phục hồi thiên
nhiên. Nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo, chủ động phòng, chống các loại thiên
tai thường xuyên xảy ra như lũ, lũ quét, sạt lở đất, ngập úng, hạn hán và thích
ứng biến đổi khí hậu; di dân, tái định cư cho người dân nằm trong vùng thường
xuyên chịu ảnh hưởng thiên tai.
X. DANH MỤC DỰ ÁN DỰ KIẾN ƯU TIÊN THỰC HIỆN
Trên
cơ sở định hướng phát triển các ngành, lĩnh vực quan trọng và phương hướng tổ
chức các hoạt động kinh tế - xã hội, xác định một số dự án dự kiến ưu tiên thực
hiện theo nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh để đầu tư từ ngân sách
nhà nước và thu hút đầu tư; tiến độ thực hiện các dự án sẽ tùy thuộc vào nhu cầu
và khả năng cân đối, huy động nguồn lực của địa phương trong thời kỳ quy hoạch.
Khi khả năng nguồn lực đáp ứng, xem xét bổ sung đầu tư một số dự án khác phù hợp
với định hướng phát triển trong thời kỳ quy hoạch.
(Chi tiết tại Phụ lục XIV )
XI. GIẢI PHÁP, NGUỒN LỰC THỰC HIỆN QUY HOẠCH
1. Giải
pháp về huy động vốn đầu tư
Dự kiến
nhu cầu vốn đầu tư trong thời kỳ 2021 - 2030 khoảng 410 nghìn tỷ đồng, trong
đó: vốn cho giai đoạn 2021 - 2025 cần khoảng 150 nghìn tỷ đồng và giai đoạn
2026 - 2030 cần khoảng 260 nghìn tỷ đồng. Dự kiến vốn từ ngân sách nhà nước
trong giai đoạn 2021 - 2025 khoảng 37 - 38 nghìn tỷ đồng và giai đoạn 2026 -
2030 khoảng 60 - 65 nghìn tỷ đồng. Dự kiến vốn ngoài ngân sách nhà nước giai đoạn
2021 - 2025 khoảng 120 nghìn tỷ đồng và giai đoạn 2026 - 2030 khoảng 200 nghìn
tỷ đồng.
Nghiên
cứu, đề xuất với cấp có thẩm quyền cơ chế hỗ trợ hợp lý từ ngân sách trung ương
để tăng thêm nguồn vốn cho đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng và an sinh xã hội của
tỉnh. Quản lý chặt chẽ, nâng cao hiệu quả các khoản chi từ ngân sách nhà nước,
bảo đảm triệt để tiết kiệm, chống lãng phí; tăng tỷ trọng chi đầu tư phát triển,
giảm tỷ trọng chi thường xuyên trong cơ cấu chi ngân sách nhà nước, đảm bảo tỷ
lệ hợp lý và sự gắn kết chặt chẽ giữa hai khoản chi nhằm hỗ trợ thực hiện các mục
tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Xác định rõ các khoản chi trọng điểm,
thứ tự ưu tiên các khoản chi, loại bỏ các khoản chi bất hợp lý.
Rà
soát, hoàn thiện các cơ chế, chính sách để huy động nguồn lực xã hội cho đầu tư
phát triển; công khai, minh bạch các chính sách ưu đãi đến người dân, doanh
nghiệp để kêu gọi thu hút đầu tư; chú trọng năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu
tư, chất lượng dự án đầu tư và tiến độ triển khai dự án; xác định rõ trọng tâm
đầu tư, đặc biệt là thu hút đầu tư vào các ngành, lĩnh vực mà tỉnh có lợi thế
so sánh và phù hợp với định hướng phát triển các ngành kinh tế của tỉnh trong
thời kỳ quy hoạch cũng như xu thế phát triển chung trong tương lai.
2. Giải
pháp về phát triển nguồn nhân lực
Đầu
tư hiện đại hóa các cơ sở giáo dục, đào tạo ở các bậc học, đặc biệt là bậc đại
học, cao đẳng và đào tạo nghề; liên tục cập nhật kiến thức, phương pháp dạy học
mới, chuẩn hoá chương trình học bám sát nhu cầu của thị trường.
Phát
triển mối liên kết giữa các cơ sở giáo dục và doanh nghiệp sử dụng lao động và
đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, nghiên cứu. Khuyến
khích lao động tham gia học nghề; kết nối thông tin thị trường lao động, hình
thành và phát triển sàn giao dịch việc làm.
Hoàn
thiện cơ chế, chính sách thu hút và đãi ngộ nguồn nhân lực chất lượng cao; xây
dựng các cơ chế thu hút nguồn lao động từ ngoại tỉnh hoặc con em Quảng Ngãi làm
ăn xa quê về làm việc tại quê hương.
3. Giải
pháp về bảo vệ môi trường
Bổ
sung, hoàn thiện hệ thống chính sách về bảo vệ môi trường, đảm bảo tính đồng bộ,
thống nhất với hệ thống pháp luật và bám sát thực tế các vấn đề về môi trường.
Xây dựng quy chế quản lý chất thải, quản lý ô nhiễm; khuyến khích ứng dụng,
chuyển đổi sử dụng các công nghệ tiên tiến, hiện đại thân thiện với môi trường.
Tăng
cường công tác quản lý nhà nước về môi trường; tăng cường kiểm tra, thanh tra
chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường, đấu tranh phòng chống tội phạm về môi
trường. Tổ chức tốt hoạt động quản lý môi trường trong các khu công nghiệp, cụm
công nghiệp và làng nghề. Phát huy tối đa hiệu quả hoạt động của lực lượng cảnh
sát môi trường.
4. Giải
pháp về phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
Tiếp
tục xây dựng và hoàn thiện chính quyền điện tử, giải quyết các thủ tục hành
chính công trực tuyến, tiến tới chính quyền số, xây dựng thành phố thông minh…
Cải thiện các chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), chỉ số Hiệu quả quản
trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI), và chỉ số Chuyển đổi số (DTI)...
Ưu
tiên bố trí ngân sách nhà nước, phấn đấu đạt 0,5 - 1% tổng chi ngân sách nhà nước
và huy động nguồn vốn xã hội đầu tư cho khoa học và công nghệ. Đẩy mạnh xã hội
hoá và hợp tác công - tư trong xây dựng hệ thống các tổ chức và phát triển đội
ngũ khoa học và công nghệ. Phát triển khoa học và công nghệ có trọng tâm, gắn kết
chặt chẽ với phát triển các ngành kinh tế.
5. Giải
pháp về cơ chế, chính sách liên kết phát triển
- Phối
hợp với các tỉnh trong vùng động lực miền Trung và vùng phụ cận để khai thác
các tiềm năng, thế mạnh của từng địa phương; tăng cường kết nối với Khu kinh tế
mở Chu Lai dựa trên các kết nối về hạ tầng giao thông sẵn có; liên kết phát triển
vận tải, logistics với tỉnh Kon Tum, tỉnh Quảng Nam… ; khai thác các tuyến/tour
du lịch kết nối với các điểm du lịch trong vùng động lực miền Trung và các khu
vực khác.
-
Tham gia tích cực vào chuỗi cung ứng toàn cầu. Tận dụng cơ hội và khai thác hiệu
quả các Hiệp định thương mại tự do (FTA) mà Việt Nam đã ký kết. Thiết lập các đối
tác chiến lược với các ngành hàng, sản phẩm chủ lực của tỉnh dựa trên quan hệ
thương mại và hợp tác phát triển, đầu tư, cung ứng các sản phẩm có chất lượng
và yếu tố kỹ thuật cao.
6. Giải
pháp về quản lý, kiểm soát phát triển đô thị và nông thôn
- Tiếp
tục rà soát, bổ sung, hoàn chỉnh quy trình và thủ tục hành chính về quản lý quy
hoạch kiến trúc. Kiểm tra và đảm bảo các hoạt động đầu tư, xây dựng, công trình
kiến trúc trên địa bàn tỉnh phù hợp với quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị đã
được phê duyệt, phù hợp với đặc điểm kiến trúc đô thị, nông thôn.
- Thực
hiện tốt Quy hoạch sử dụng đất trong thời kỳ 2021 - 2030, đặc biệt là lộ trình
chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất đô thị, đảm bảo quỹ đất nông nghiệp, quỹ đất
rừng và tương ứng với cơ cấu quy hoạch sử dụng đất cho phát triển đô thị.
- Gắn
liền quá trình đô thị hoá, phát triển các khu đô thị - dịch vụ với công nghiệp
hoá để tăng sức lan toả của khu công nghiệp, cụm công nghiệp. Tiếp tục triển
khai một số công trình hạ tầng để thu hút đầu tư, đồng bộ hạ tầng dịch vụ,
thương mại và cảnh quan đô thị theo định hướng phát triển Khu kinh tế Dung Quất
trở thành đô thị biển vào năm 2050.
- Thực
hiện đúng lộ trình di dời các cơ sở sản xuất, cụm công nghiệp, khu công nghiệp
gây ô nhiễm, hoạt động không hiệu quả ra khỏi các đô thị. Xây dựng lộ trình phù
hợp để mở rộng ranh giới đô thị, nâng hạng đô thị đối với các khu nông thôn
giáp với ranh giới đô thị.
7. Giải
pháp nâng cao hiệu quả, hiệu lực của bộ máy quản lý hành chính nhà nước
Công
khai thông tin tuyển dụng lao động cho các vị trí trong cơ quan hành chính nhà
nước, doanh nghiệp. Xây dựng hệ thống tuyển chọn đánh giá đúng năng lực của người
tham gia tuyển dụng. Xây dựng các cơ chế, chính sách ưu đãi để thu hút nhân lực
chất lượng cao vào bộ máy quản lý hành chính nhà nước.
Thường
xuyên tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ, kiến thức quản lý, kỹ năng và tác phong đội
ngũ cán bộ, công chức. Tổ chức tập huấn sử dụng các ứng dụng công nghệ thông
tin cho cán bộ, công chức các cấp.
8. Giải
pháp tổ chức thực hiện và giám sát thực hiện quy hoạch
Công
bố, công khai, phổ biến quy hoạch; xây dựng kế hoạch thực hiện và rà soát, đánh
giá thực hiện quy hoạch.
Tăng
cường công tác kiểm tra, giám sát và quản lý thực hiện quy hoạch. Xây dựng hệ
thống theo dõi, đánh giá việc thực hiện quy hoạch thông qua hệ thống các chỉ
tiêu, gắn liền với phân công trách nhiệm và thời gian thực hiện.
XII. BẢN ĐỒ QUY HOẠCH
Chi
tiết danh mục bản đồ Quy hoạch tỉnh Quảng Ngãi thời kỳ 2021 - 2030,
tầm
nhìn đến năm 2050 tại Phụ lục XV.
Điều 2. Tổ chức thực
hiện
1.
Quy hoạch tỉnh Quảng Ngãi thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 phê duyệt
tại Quyết định này là căn cứ để triển khai lập quy hoạch đô thị, quy hoạch nông
thôn, quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành trên địa bàn tỉnh Quảng
Ngãi theo quy định của pháp luật có liên quan.
2.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi:
a)
Hoàn thiện hồ sơ quy hoạch để thống nhất với Quyết định phê duyệt quy hoạch; cập
nhật cơ sở dữ liệu hồ sơ quy hoạch vào hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc
gia về quy hoạch theo quy định tại khoản 20 Điều 1 Nghị định số
58/2023/NĐ-CP ngày 12 tháng 8 năm 2023 của Chính phủ.
b) Tổ
chức công bố, công khai Quy hoạch tỉnh Quảng Ngãi thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn
đến năm 2050 sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo quy định của pháp
luật về quy hoạch.
c)
Xây dựng, trình ban hành Kế hoạch thực hiện Quy hoạch tỉnh Quảng Ngãi thời kỳ
2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; tổ chức thực hiện quy hoạch gắn với chỉ đạo
thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội; định kỳ tổ chức đánh giá thực
hiện quy hoạch, rà soát điều chỉnh quy hoạch theo quy định của pháp luật;
nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý quy hoạch.
d)
Nghiên cứu xây dựng và ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền
ban hành cơ chế, chính sách, giải pháp phù hợp với yêu cầu phát triển và quy định
của pháp luật để huy động các nguồn lực thực hiện quy hoạch.
đ) Thực
hiện các yêu cầu, nội dung bảo vệ môi trường khi triển khai các dự án thực hiện
Quy hoạch, bảo đảm sự hài hòa giữa phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi
trường, góp phần phát triển bền vững; tổ chức quan trắc, giám sát, quản lý môi
trường; lưu giữ cơ sở dữ liệu, chia sẻ thông tin, cơ sở dữ liệu môi trường phục
vụ quá trình chuyển đổi số trong quá trình thực hiện Quy hoạch.
e) Thực
hiện rà soát nội dung Quy hoạch tỉnh Quảng Ngãi thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến
năm 2050 sau khi các quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng được quyết định hoặc
phê duyệt và kịp thời báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt điều chỉnh
trong trường hợp có nội dung mâu thuẫn so với quy hoạch cấp cao hơn theo quy định
tại điểm c khoản 1 Điều 2 Nghị quyết số 61/2022/QH15 ngày 16
tháng 6 năm 2022 của Quốc hội.
3. Việc chấp thuận hoặc quyết định chủ trương đầu tư và triển
khai các dự án đầu tư trên địa bàn, bao gồm cả các dự án chưa được xác định
trong các phương án phát triển ngành, lĩnh vực, phương án phát triển các khu chức
năng, kết cấu hạ tầng kỹ thuật, xã hội và danh mục dự án dự kiến ưu tiên thực
hiện ban hành kèm theo Quyết định này phải phù hợp với định hướng phát triển
quy định tại Điều 1 Quyết định này và phù hợp với các quy hoạch, kế hoạch thực hiện quy hoạch khác
có liên quan; đồng thời, người chấp thuận hoặc quyết định chủ trương đầu tư phải
chịu trách nhiệm toàn diện trước pháp luật về quyết định của mình.
Trong
quá trình nghiên cứu, triển khai các dự án cụ thể, cơ quan có thẩm quyền chấp
thuận hoặc quyết định chủ trương đầu tư chịu trách nhiệm toàn diện trước pháp
luật về việc xác định vị trí, diện tích, quy mô, công suất, phân kỳ đầu tư phù
hợp với tiến độ, tình hình thực tế và phải bảo đảm thực hiện đầy đủ, đúng trình
tự, thủ tục, thẩm quyền và các quy định pháp luật có liên quan.
Việc
triển khai các dự án sau khi Quy hoạch tỉnh được phê duyệt phải bảo đảm phù hợp
với các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất theo Quyết định số 326/QĐ- TTg ngày 09 tháng 3 năm 2022 của Thủ
tướng Chính phủ về phân bổ chỉ tiêu Quy hoạch sử dụng đất quốc gia thời kỳ 2021
- 2030, tầm nhìn đến năm 2050, Kế hoạch sử dụng đất quốc gia 5 năm 2021 - 2025
và các quyết định điều chỉnh, bổ sung (nếu có) của cấp có thẩm quyền.
Đối với
các dự án được phân kỳ đầu tư sau năm 2030, trường hợp có nhu cầu đầu tư phục vụ
phát triển kinh tế - xã hội và huy động được nguồn lực thì báo cáo cấp có thẩm
quyền chấp thuận cho đầu tư sớm hơn.
4. Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi chịu trách nhiệm trước pháp luật về: (i)
tính chính xác của các nội dung, thông tin, dữ liệu, số liệu, tài liệu, hệ thống
sơ đồ, bản đồ, cơ sở dữ liệu trong hồ sơ quy hoạch; bảo đảm tuân thủ quy định của
pháp luật về bí mật nhà nước và pháp luật có liên quan khác; (ii) phụ lục các phương
án phát triển ngành, lĩnh vực, phương án phát triển các khu chức năng, kết cấu
hạ tầng kỹ thuật, xã hội và danh mục dự án dự kiến ưu tiên thực hiện trong thời
kỳ quy hoạch được ban hành kèm theo Quyết định này; bảo đảm tính đồng bộ, không
chồng lấn, xung đột giữa các nội dung của các phương án phát triển ngành, lĩnh
vực, bảo đảm phù hợp với các quy chuẩn, tiêu chuẩn và các quy định pháp luật có
liên quan; (iii) nội dung tiếp thu, giải trình, bảo lưu ý kiến của các bộ, cơ
quan, tổ chức, cá nhân liên quan trong quá trình tham gia ý kiến, thẩm định và
rà soát hồ sơ quy hoạch.
5.
Các bộ, cơ quan liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao có trách
nhiệm hướng dẫn Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi trong quá trình thực hiện Quy
hoạch; phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi trong việc nghiên cứu, xây
dựng hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành một số cơ chế, chính sách phù hợp nhằm
huy động, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để thực hiện Quy hoạch.
Điều 3. Quyết định này
có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 4. Các Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư
Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TƯ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Tỉnh ủy Quảng Ngãi;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, QHĐP (3).
|
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Trần Hồng Hà
|
PHỤ LỤC I
PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG
ĐÔ THỊ TỈNH QUẢNG NGÃI THỜI KỲ 2021 - 2030
(Kèm theo Quyết định số 1456/QĐ-TTg ngày 22 tháng 11 năm 2023 của Thủ
tướng Chính phủ)
STT
|
Tên đô thị
|
Phân loại đô thị
|
Phân loại đơn vị hành chính
|
2021-2025
|
2026-2030
|
2023-2025
|
2026-2030
|
1
|
Thành phố Quảng Ngãi
|
II
|
I*
|
Thành phố
|
2
|
Sơn Tịnh
|
|
|
|
|
2.1
|
Đô thị mới Sơn Tịnh (Tịnh Hà
và một phần Tịnh Sơn)
|
V
|
V
|
Thị trấn
|
2.2
|
Tịnh Bắc
|
-
|
V*
|
Xã
|
2.3
|
Tịnh Phong
|
-
|
V
|
Xã
|
Thị trấn
|
3
|
Tư Nghĩa**
|
|
|
|
|
3.1
|
La Hà
|
V
|
IV*
|
Thị trấn
|
Sông Vệ
|
V
|
Thị trấn
|
3.2
|
Nghĩa Điền
|
-
|
V*
|
Xã
|
3.3
|
Nghĩa Hòa
|
-
|
V*
|
Xã
|
3.4
|
Nghĩa Kỳ
|
-
|
V*
|
Xã
|
4
|
Bình Sơn
|
IV
|
III*
|
Thị xã
|
4.1
|
Châu Ổ
|
4.2
|
Vạn Tường
|
5
|
Trà Bồng**
|
|
|
|
|
5.1
|
Trà Xuân (mở rộng)
|
V
|
IV*
|
Thị trấn
|
5.2
|
Trà Phong
|
-
|
V*
|
Xã
|
5.3
|
Trà Bình
|
-
|
V*
|
Xã
|
6
|
Đức Phổ
|
IV
|
III*
|
Thị xã
|
7
|
Mộ Đức**
|
|
|
|
|
7.1
|
Mộ Đức
|
V
|
IV*
|
Thị trấn
|
7.2
|
Nam Sông Vệ - Quán Lát
|
-
|
V
|
Xã
|
Thị trấn
|
7.3
|
Đức Minh
|
|
V*
|
Xã
|
7.4
|
Đức Lợi
|
-
|
V*
|
Xã
|
7.5
|
Thạch Trụ (Đức Lân)
|
V
|
V
|
Xã
|
Thị trấn
|
8
|
Nghĩa Hành**
|
|
|
|
|
8.1
|
Chợ Chùa
|
V
|
IV*
|
Thị trấn
|
8.2
|
Hành Thuận
|
-
|
V*
|
Xã
|
8.3
|
Hành Thiện
|
-
|
V*
|
Xã
|
9
|
Ba Tơ**
|
|
|
|
|
9.1
|
Ba Tơ (mở rộng)
|
V
|
IV*
|
Thị trấn
|
9.2
|
Ba Động
|
-
|
V*
|
Xã
|
9.3
|
Ba Vì
|
-
|
V
|
Xã
|
Thị trấn
|
10
|
Sơn Hà**
|
|
|
|
|
10.1
|
Di Lăng (mở rộng)
|
IV*
|
IV*
|
Thị trấn
|
10.2
|
Sơn Hạ
|
-
|
V*
|
Xã
|
11
|
Sơn Tây
|
|
|
|
|
|
Sơn Tây (Sơn Dung - Sơn Mùa)
|
V
|
V
|
Xã
|
Thị trấn
|
12
|
Minh Long
|
|
|
|
|
|
Minh Long (Long Hiệp)
|
V
|
V
|
Thị trấn
|
13
|
Lý Sơn
|
IV*
|
IV
|
|
Ghi chú:
- * Đạt một số tiêu chí cơ bản
của loại đô thị;
- ** Khu vực phấn đấu trở
thành đô thị loại IV trong giai đoạn sau năm 2030, với khu vực nội thị là các
đô thị hiện hữu và mở rộng các xã lân cận;
- Phạm vi, ranh giới dự kiến
của các đô thị được xác định cụ thể trong nhiệm vụ lập quy hoạch đô thị,
quy hoạch xây dựng vùng huyện theo quy định của pháp luật;
- Việc phân loại đô thị phải
đảm bảo phù hợp với Quy hoạch hệ thống đô thị và nông thôn quốc gia. Trong quá
trình xây dựng phát triển đô thị, nếu các đô thị đạt tiêu chí phân loại đô thị
sớm hơn định hướng thì thực hiện thủ tục đánh giá, công nhận phân loại đô thị tại
thời điểm đánh giá đạt các tiêu chí phân loại đô thị theo quy định của pháp luật./.
PHỤ LỤC II
PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH QUẢNG NGÃI THỜI
KỲ 2021 - 2030
(Kèm theo Quyết định số 1456/QĐ-TTg ngày 22 tháng 11 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ)
STT
|
Tên khu công nghiệp
|
Địa điểm dự kiến
|
Dự kiến diện tích quy hoạch (ha)
|
|
TỔNG CỘNG
|
|
6.648,0
|
I
|
Các khu công nghiệp đã
thành lập tiếp tục duy trì, phát triển
|
|
2.555,0
|
1
|
Khu công nghiệp Quảng Phú
|
TP. Quảng Ngãi
|
74,5
|
2
|
Khu công nghiệp phía Tây (KCN
Tây Dung Quất; KCN-ĐT-DV Dung Quất I)
|
Huyện Bình Sơn
|
500,0
|
3
|
Khu công nghiệp Đông Dung Quất
|
Huyện Bình Sơn
|
1.933,0
|
4
|
Khu công nghiệp Phổ Phong
|
TX. Đức Phổ
|
47,5
|
II
|
Các khu công nghiệp đã
thành lập, dự kiến được mở rộng hoặc phát triển mới
|
|
1.312,0
|
1
|
Khu công nghiệp Bình Hòa -
Bình Phước (KCN Bình Hoà - Bình Phước I; KCN Bình Hoà - Bình Phước II)
|
Huyện Bình Sơn
|
592,0
|
2
|
Khu công nghiệp Tịnh Phong (KCN
Tịnh Phong hiện hữu; KCN VSIP)
|
TP. Quảng Ngãi; Huyện Sơn Tịnh
|
720,0
|
III
|
Các khu công nghiệp dự kiến
thành lập mới khi đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật
|
|
2.781,0
|
1
|
Khu công nghiệp Dung Quất II
(thuộc Khu công nghiệp - đô thị - dịch vụ Dung Quất II)
|
Các huyện: Bình Sơn, Sơn Tịnh
|
765,0
|
2
|
Khu công nghiệp Bình Thanh
(thuộc KCN - ĐT- DV Bình Thanh)
|
Huyện Bình Sơn
|
1.399,0
|
3
|
KCN Bình Long
|
Huyện Bình Sơn
|
341,0
|
4
|
KCN An Phú (thuộc KCN, đô thị
và dịch vụ An Phú)
|
Huyện Tư Nghĩa
|
276,0
|
Ghi chú:
- Tuỳ vào tiến độ đầu tư và
khả năng thu hút đầu tư của từng dự án, sẽ phân bổ diện tích đất phù hợp
đảm bảo phát huy hiệu quả đầu tư.
- Tên, vị trí, quy mô và phạm
vi ranh giới các khu công nghiệp sẽ được xác định chính xác trong quá trình lập
quy hoạch xây dựng và lập dự án đầu tư./.
PHỤ LỤC III
PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN CỤM CÔNG NGHIỆP TỈNH QUẢNG NGÃI THỜI
KỲ 2021 - 2030
(Kèm theo Quyết định số 1456/QĐ-TTg ngày 22 tháng 11 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ)
STT
|
Tên cụm công nghiệp
|
Địa điểm dự kiến
|
Dự kiến diện tích quy hoạch (ha)
|
|
TỔNG CỘNG
|
1.303
|
A
|
Các cụm công nghiệp đã
thành lập tiếp tục duy trì và dự kiến mở rộng
|
566
|
I
|
Tiếp tục duy trì
|
|
1
|
CCN Bình Nguyên
|
Huyện Bình Sơn
|
30
|
2
|
CCN Tịnh Bắc
|
Huyện Sơn Tịnh
|
30
|
3
|
CCN La Hà
|
Huyện Tư Nghĩa
|
30
|
4
|
CCN Quán Lát
|
Huyện Mộ Đức
|
33
|
5
|
CCN Thạch Trụ
|
Huyện Mộ Đức
|
20
|
6
|
CCN Thị trấn Mộ Đức
|
Huyện Mộ Đức
|
31
|
7
|
CCN Đồng Làng
|
Thị xã Đức Phổ
|
34
|
8
|
CCN Phổ Hòa
|
Thị xã Đức Phổ
|
4
|
9
|
CCN Phổ Phong
|
Thị xã Đức Phổ
|
17
|
10
|
CCN Sa Huỳnh
|
Thị xã Đức Phổ
|
4
|
11
|
CCN Ba Động
|
Huyện Ba Tơ
|
25
|
12
|
CCN Đồng Dinh
|
Huyện Nghĩa Hành
|
30
|
13
|
CCN thị trấn Trà Xuân
|
Huyện Trà Bồng
|
10
|
II
|
Dự kiến mở rộng
|
|
1
|
CCN Bình Long
|
Huyện Bình Sơn
|
75
|
2
|
CCN An Sơn - Đức Lân
|
Huyện Mộ Đức
|
75
|
3
|
CCN Hành Đức - Hành Minh
|
Huyện Nghĩa Hành
|
70
|
4
|
CCN Sơn Hạ
|
Huyện Sơn Hà
|
48
|
B
|
Các cụm công nghiệp dự kiến
thành lập mới
|
737
|
I
|
Các cụm công nghiệp đã có
trong quy hoạch giai đoạn trước, giữ nguyên quy mô
|
|
1
|
CCN Bình Mỹ
|
Huyện Bình Sơn
|
50
|
2
|
CCN hậu cần nghề cá Bình
Chánh
|
Huyện Bình Sơn
|
15
|
3
|
CCN Bình Thọ
|
Huyện Sơn Tịnh
|
70
|
II
|
Các cụm công nghiệp đã có
trong quy hoạch giai đoạn trước, dự kiến mở rộng
|
|
1
|
CCN Bình Khương
|
Huyện Bình Sơn
|
43
|
2
|
CCN Núi Dâu
|
Thị xã Đức Phổ
|
75
|
3
|
CCN Ba Dinh
|
Huyện Ba Tơ
|
18
|
4
|
CCN Đồi Sim
|
Huyện Trà Bồng
|
5
|
III
|
Các cụm công nghiệp quy hoạch
mới
|
|
1
|
CCN Bình Long 1
|
Huyện Bình Sơn
|
70
|
2
|
CCN Bình Thọ 1
|
Huyện Sơn Tịnh
|
70
|
3
|
CCN Tịnh Phong
|
Huyện Sơn Tịnh
|
75
|
4
|
CCN Mỹ Trang
|
Thị xã Đức Phổ
|
75
|
5
|
CCN Đồng Xe
|
Thị xã Đức Phổ
|
70
|
6
|
CCN Ba Vì
|
Huyện Ba Tơ
|
20
|
7
|
CCN Sơn Hải
|
Huyện Sơn Hà
|
10
|
8
|
CCN Sơn Thượng
|
Huyện Sơn Hà
|
12
|
9
|
CCN Sơn Thủy
|
Huyện Sơn Hà
|
20
|
10
|
CCN Sơn Trung
|
Huyện Sơn Hà
|
14
|
11
|
CCN xã Trà Thủy
|
Huyện Trà Bồng
|
15
|
12
|
CCN xã Trà Bình
|
Huyện Trà Bồng
|
10
|
13
|
Các CCN khác thành lập mới
khi đủ điều kiện
|
Các địa phương trên địa bàn tỉnh
|
|
Ghi chú: Tên,
vị trí, quy mô, diện tích và phạm vi ranh giới các cụm công nghiệp sẽ được xác
định chính xác trong quá trình lập quy hoạch chi tiết và lập dự án đầu tư./.
PHỤ LỤC IV
PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN TUYẾN ĐƯỜNG BỘ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
QUẢNG NGÃI THỜI KỲ 2021 - 2030
(Kèm theo Quyết định số 1456/QĐ-TTg ngày 22 tháng 11 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ)
TT
|
Tên đường
|
Dự kiến điểm đầu
|
Dự kiến điểm cuối
|
Ghi chú
|
A
|
CAO TỐC
|
|
|
|
I
|
Các tuyến hiện có
|
|
|
|
|
Tuyến cao tốc Bắc Nam phía
Đông (CT.01)
|
|
|
|
|
Đoạn Đà Nẵng - Quảng Ngãi
|
Huyện Hòa Vang, TP Đà Nẵng
|
Huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi
|
|
II
|
Các tuyến quy hoạch mới
|
|
|
|
1
|
Tuyến cao tốc Bắc Nam phía
Đông (CT.01)
|
|
|
|
|
Đoạn Quảng Ngãi - Hoài Nhơn
(Bình Định)
|
Huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi
|
Huyện Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định
|
|
2
|
Tuyến cao tốc Quảng Nam - Quảng
Ngãi (CT22)
|
Huyện Bình Sơn
|
Ranh tỉnh Quảng Nam
|
|
III
|
Các tuyến tiềm năng nghiên
cứu, đề xuất bổ sung, triển khai khi đủ điều kiện
|
|
|
|
|
Tuyến cao tốc Quảng Ngãi -
Kon Tum
|
Thị xã Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi
|
Thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum
|
Đang đề nghị bổ sung vào quy
hoạch mạng lưới đường bộ quốc gia
|
B
|
QUỐC LỘ
|
|
|
|
I
|
Các tyến hiện hữu
|
|
|
|
1
|
QL.1
|
Ranh tỉnh Quảng Nam
|
Ranh tỉnh Bình Định
|
|
2
|
QL.24
|
Huyện Mộ Đức
|
Ranh tỉnh Kon Tum
|
|
3
|
Đường Trường Sơn Đông
|
Ranh tỉnh Quảng Nam
|
Ranh tỉnh Kon Tum
|
|
4
|
QL.24B
|
Cảng Sa Kỳ
|
Huyện Ba Tơ, Quảng Ngãi
|
|
5
|
QL.24C
|
Cảng Dung Quất
|
Ranh tỉnh Quảng Nam
|
|
II
|
Các tuyến Quy hoạch
|
|
|
|
1
|
QL.19B
|
Ranh tỉnh Bình Định
|
Huyện Ba Tơ
|
|
2
|
QL.24D
|
Huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi
|
Ranh tỉnh Kon Tum
|
|
C
|
ĐƯỜNG TỈNH
|
|
|
|
I
|
Các tuyến hiện có
|
|
|
|
1
|
ĐT.621
|
Huyện Bình Sơn
|
Huyện Bình Sơn
|
|
2
|
ĐT.623
|
Huyện Sơn Hà
|
Huyện Sơn Tây
|
|
3
|
ĐT.623B
|
Thành phố Quảng Ngãi
|
Huyện Sơn Hà
|
|
4
|
ĐT.624
|
Thành phố Quảng Ngãi
|
Huyện Ba Tơ
|
|
5
|
ĐT.624B
|
Huyện Mộ Đức
|
Huyện Nghĩa Hành
|
|
6
|
ĐT.626
|
Huyện Sơn Hà
|
Huyện Trà Bồng
|
|
7
|
ĐT.627
|
Ranh giới tỉnh Quảng Nam
|
Ranh tỉnh Bình Định
|
|
8
|
ĐT.627B
|
Huyện Mộ Đức
|
Thị xã Đức Phổ
|
|
9
|
ĐT.628
|
Huyện Tư Nghĩa
|
Huyện Sơn Hà
|
|
II
|
Các tuyến kéo dài
|
|
|
|
1
|
ĐT.622B
|
Huyện Bình Sơn
|
Huyện Trà Bồng
|
|
2
|
ĐT.622C
|
Thành phố Quảng Ngãi
|
Huyện Trà Bồng
|
|
3
|
ĐT.624C
|
Huyện Mộ Đức
|
Huyện Nghĩa Hành
|
|
III
|
Các tuyến mở mới
|
|
|
|
1
|
ĐT.621C
|
Huyện Bình Sơn
|
Huyện Mộ Đức
|
|
2
|
ĐT.621D
|
Huyện Bình Sơn
|
Thị xã Đức Phổ
|
|
3
|
ĐT.622
|
Huyện Bình Sơn
|
Huyện Nghĩa Hành
|
|
4
|
ĐT.622D
|
Huyện Sơn Tịnh
|
Huyện Trà Bồng
|
|
5
|
ĐT.624D
|
Huyện Tư Nghĩa
|
Huyện Mộ Đức
|
|
6
|
ĐT.624E
|
Huyện Bình Sơn
|
Huyện Tư Nghĩa
|
|
7
|
ĐT.626B
|
Huyện Sơn Hà
|
Huyện Sơn Tây
|
|
8
|
ĐT.627D
|
Huyện Ba Tơ
|
Ranh tỉnh Bình Định
|
|
9
|
ĐT.623D
|
Huyện Sơn Hà
|
Huyện Sơn Tây
|
|
10
|
ĐT.623C
|
Huyện Sơn Hà
|
Huyện Ba Tơ
|
|
11
|
ĐT.625
|
Huyện Nghĩa Hành
|
Huyện Ba Tơ
|
|
12
|
ĐT.627C
|
Thị xã Đức Phổ
|
Huyện Ba Tơ
|
|
13
|
ĐT.621B
|
Huyện Bình Sơn
|
Huyện Trà Bồng
|
|
14
|
Các tuyến đường bộ khác theo
nhu cầu phát triển của tỉnh
|
Các huyện, thị xã, thành phố
|
Các huyện, thị xã, thành phố
|
|
Ghi chú:
- Danh mục tuyến đường bộ trên
địa bàn tỉnh bao gồm các tuyến đường tại Phụ lục này và một số tuyến đường khác
nghiên cứu đầu tư, thực hiện theo nhu cầu phát triển của tỉnh; quy mô thực tế sẽ
được tính toán trong quá trình đầu tư; tên, diện tích và phạm vi ranh giới các
tuyến sẽ được xác định chính xác trong quá trình lập quy hoạch chi tiết và lập
dự án đầu tư.
- Đối với các đoạn đường qua
đô thị, khu chức năng thì quy mô xây dựng thực hiện theo quy hoạch đô thị; đối
với các tuyến đường trục trong Khu kinh tế Dung Quất được thực hiện theo Quyết
định số 168/QĐ-TTg ngày 28/02/2023 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Điều chỉnh tổng thể Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế
Dung Quất, tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2045./.
PHỤ LỤC V
PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN CÁC TUYẾN ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI THỜI KỲ 2021 - 2030
(Kèm theo Quyết định số 1456/QĐ-TTg ngày 22 tháng 11 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ)
STT
|
Tên tuyến dự kiến
|
Chiều dài dự kiến
|
Cấp kỹ thuật
|
1
|
Tuyến Sa Kỳ - Lý Sơn
|
32
|
Cấp II
|
2
|
Tuyến sông Trà Bồng
|
|
|
-
|
Đoạn Châu Ô - Sa Cần
|
10,1
|
Cấp IV
|
-
|
Đoạn Châu Ô - Thủy điện Cà
Đú
|
21
|
Cấp V
|
3
|
Tuyến sông Kinh Giang
|
19
|
Cấp IV
|
4
|
Tuyến Đảo Lớn - Đảo Bé
|
8
|
Cấp III
|
5
|
Tuyến sông Trà Khúc
|
|
|
-
|
Đoạn hạ lưu đập dâng sông
Trà Khúc - Cửa Đại
|
10
|
Cấp IV
|
-
|
Đoạn thượng lưu cầu và đường
nối vào khu Đảo Ngọc - đập Thạch Nham
|
20
|
Cấp IV - V
|
6
|
Tuyến sông Vệ
|
29
|
Cấp V
|
7
|
Tuyến sông Trà Câu
|
11
|
Cấp V
|
8
|
Tuyến sông Thoa - sông Trường
|
32
|
Cấp VI
|
9
|
Tuyến Vạn Tường - Lý Sơn
|
28
|
Cấp III
|
10
|
Tuyến Tịnh Khê - Lý Sơn
|
32
|
Cấp III
|
11
|
Tuyến Tịnh Khê - Vạn Tường
|
30
|
Cấp III
|
12
|
Tuyến Tịnh Khê - Sa Huỳnh
|
60
|
Cấp III
|
13
|
10 Tuyến hồ Đắcđrink (Đăk
Lang - Huy Ra Lung; Đăk Lang - Nước Vương; Đăk Lang - Đăk Nên; Huy Ra Lung -
Ra Manh; Huy Ra Lung - Nước Vương; Huy Ra Lung - Đăk Nên; Ra Manh - Đăk Lang;
Ra Manh - Nước Vương; Ra Manh - Đăk Nên; Nước Vương - Đăk Nên)
|
|
|
14
|
Tuyến Trà Xinh - Sơn Bao (hồ
Nước Trong)
|
|
|
15
|
Tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo
Đà Nẵng - Lý Sơn
|
|
|
16
|
Tuyến hành lang ven biển từ Quảng
Ninh đến Kiên Giang qua địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
|
|
|
17
|
Các tuyến vận tải thủy khác
phục vụ vận tải hàng hóa và phục vụ du lịch của địa phương
|
|
|
Ghi chú:
- Danh mục tuyến đường thủy
nội bộ trên địa bàn tỉnh bao gồm các tuyến đường tại Phụ lục này và một
số tuyến đường khác nghiên cứu đầu tư, thực hiện theo nhu cầu phát triển của tỉnh;
- Quy mô thực tế sẽ được
tính toán trong quá trình đầu tư; tên, diện tích và phạm vi ranh giới các
tuyến sẽ được xác định chính xác trong quá trình lập quy hoạch chi tiết và lập
dự án đầu tư./.
PHỤ LỤC VI.1
PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI CẤP ĐIỆN TỈNH QUẢNG NGÃI
THỜI KỲ 2021 - 2030
(Kèm theo Quyết định số 1456/QĐ-TTg ngày 22 tháng 11 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ)
A. DANH MỤC DỰ ÁN QUAN TRỌNG,
ƯU TIÊN ĐẦU TƯ ĐƯỢC XÁC ĐỊNH TRONG QUY HOẠCH ĐIỆN VIII
TT
|
Hạng mục
|
Đơn vị tính
|
Dự kiến địa điểm
|
Dự kiến quy mô, công suất
|
Hiện trạng
|
Quy hoạch
|
I
|
Danh mục phát triển nguồn
điện
|
a
|
Nhiệt điện
|
1
|
Nhà máy điện khí Dung Quất I
|
MW
|
Huyện Bình Sơn
|
|
750
|
2
|
Nhà máy điện khí Dung Quất II
|
MW
|
Huyện Bình Sơn
|
|
750
|
3
|
Nhà máy điện khí Dung Quất
III
|
MW
|
Huyện Bình Sơn
|
|
750
|
4
|
NĐ Khí dư Hòa phát II
|
MW
|
Huyện Bình Sơn
|
|
300
|
b
|
Điện mặt trời xem xét sau năm
2030, được triển khai trong kỳ quy hoạch nếu thực hiện theo hình thức tự sản,
tự tiêu
|
|
ĐMT Đầm Nước Mặn
|
MW
|
Thị xã Đức Phổ
|
|
40
|
II
|
Lưới điện 500kV
|
a
|
Trạm biến áp
|
|
|
|
|
1
|
Xây mới Trạm biến áp 500kV
Dung Quất
|
MVA
|
Huyện Bình Sơn
|
|
900
|
2
|
Nâng công suất Trạm biến áp
500kV Dốc Sỏi
|
MVA
|
Huyện Bình Sơn
|
600
|
1.200
|
b
|
Đường dây
|
|
|
|
|
1
|
Xây mới đường dây 500kV Quảng
Trạch - Dốc Sỏi
|
mạch x km
|
Huyện Bình Sơn
|
|
2x500
|
2
|
Xây mới đường dây 500kV TBKHH
Dung Quất - Dốc Sỏi
|
mạch x km
|
Huyện Bình Sơn
|
|
2x8
|
3
|
Xây mới đường dây 500kV TBKHH
Dung Quất - Bình Định
|
mạch x km
|
Các huyện, thị xã, thành phố dọc Quốc lộ 1
|
|
2x200
|
4
|
Xây mới mạch 2 và cải tạo mạch
1 đường dây 500kV Đà Nẵng - Dốc Sỏi
|
mạch x km
|
Huyện Bình Sơn
|
|
2x100
|
III
|
Lưới điện 220KV
|
|
|
|
|
a
|
Trạm biến áp
|
|
|
|
|
1
|
Xây mới Trạm biến áp 220kV
Dung Quất 2
|
MVA
|
Huyện Bình Sơn
|
|
500
|
2
|
Cải tạo nâng công suất trạm
biến áp 220kV Dốc Sỏi
|
MVA
|
Huyện Bình Sơn
|
250
|
500
|
3
|
Xây mới Trạm biến áp 220kV Quảng
Ngãi 2
|
MVA
|
Huyện Sơn Tịnh
|
|
250
|
4
|
Cải tạo thanh cái 220kV trạm
Dốc Sỏi
|
|
Huyện Bình Sơn
|
|
|
5
|
Cải tạo nâng công suất trạm
biến áp 220kV thủy điện Nước Long
|
MVA
|
Huyện Ba Tơ
|
100
|
100+75
|
b
|
Đường dây
|
|
|
|
|
1
|
Treo mạch 2 đường dây 220kV
Quảng Ngãi - Quy Nhơn (Phước An)
|
mạch x km
|
Huyện Mộ Đức, thị xã Đức Phổ
|
1x142
|
2x142
|
2
|
Nâng khả năng tải đường dây
220kV Dốc Sỏi - Dung Quất
|
mạch x km
|
Huyện Bình Sơn
|
1x8
|
2x8
|
3
|
Xây mới đường dây 220kV TBKHH
Dung Quất - Dung Quất 2
|
mạch x km
|
Huyện Bình Sơn
|
|
2x3
|
4
|
Xây mới đường dây 220kV TBKHH
Dung Quất - Rẽ Dốc Sỏi - Dung Quất
|
mạch x km
|
Huyện Bình Sơn
|
|
4x3
|
5
|
Treo dây mạch 2 đường dây
220kV Dốc Sỏi - Quảng Ngãi
|
mạch x km
|
Các huyện: Bình Sơn; Sơn Tịnh, Tư Nghĩa, Nghĩa Hành, Mộ Đức
|
1x59
|
2x59
|
6
|
Cụm TĐ Nước Long - Rẽ Thượng
Kon Tum - Quảng Ngãi
|
mạch x km
|
Huyện Ba Tơ
|
|
2x4
|
7
|
Nâng khả năng tải Đà Nẵng -
Tam Kỳ - Dốc Sỏi
|
mạch x km
|
Huyện Bình Sơn
|
|
2x100
|
8
|
Dung Quất - Dung Quất 2
|
mạch x km
|
Huyện Bình Sơn
|
|
2x3
|
9
|
Quảng Ngãi 2 - Rẽ Dốc Sỏi -
Quảng Ngãi
|
mạch x km
|
Các huyện: Bình Sơn, Sơn Tịnh
|
|
4x2
|
B. DANH MỤC DỰ ÁN NGUỒN ĐIỆN
ĐÃ CÓ QUYẾT ĐỊNH PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH CỦA BỘ CÔNG THƯƠNG
I
|
Dự án đang triển khai thi
công xây dựng, dự kiến điều chỉnh quy mô, công suất trong thời kỳ quy
hoạch
|
1
|
Thủy điện Long Sơn
|
MW
|
Huyện Sơn Hà
|
|
18
|
Quy hoạch cũ 10,6MW
|
2
|
Thủy điện Trà Khúc 2
|
MW
|
Huyện Sơn Hà
|
|
36
|
Quy hoạch cũ 30MW
|
3
|
Thủy điện Sông Liên 2
|
MW
|
Huyện Ba Tơ
|
|
14,4
|
Quy hoạch cũ 12MW
|
II
|
Dự án chuẩn bị triển khai
thi công, dự kiến điều chỉnh quy mô, công suất trong thời kỳ quy hoạch
|
1
|
Thủy điện Sơn Nham
|
MW
|
Huyện Sơn Hà
|
|
9
|
Quy hoạch cũ 6,8MW
|
2
|
Thủy điện Sơn Linh
|
MW
|
Huyện Sơn Hà
|
|
15
|
Quy hoạch cũ 7MW
|
III
|
Dự án đã vận hành, đang
xin điều chỉnh nâng công suất trong thời kỳ quy hoạch
|
1
|
Nhà máy thủy điện Hà Nang
|
MW
|
Huyện Trà Bồng
|
11
|
26
|
|
2
|
Nhà máy thủy điện Nước Trong
(thủy lợi kết hợp thủy điện)
|
MW
|
Huyện Sơn Hà
|
16,5
|
23,5
|
Thủy lợi kết hợp thủy điện
|
3
|
Nhà máy thủy điện Núi Ngang
(thủy lợi kết hợp thủy điện)
|
MW
|
Huyện Ba Tơ
|
0,7
|
2
|
Thủy lợi kết hợp thủy điện
|
IV
|
Dự án đã được phê duyệt quy
hoạch, chuẩn bị thực hiện lựa chọn nhà đầu tư
|
1
|
Thủy điện Đăkre 1A
|
MW
|
Huyện Ba Tơ
|
|
15
|
Quy hoạch trước đây 9MW
|
2
|
Thủy điện Đăkre 3
|
MW
|
Huyện Ba Tơ
|
|
24
|
Quy hoạch trước đây 16,5MW
|
3
|
Thủy điện Sơn Màu 1,2
|
MW
|
Huyện Sơn Tây
|
|
15
|
|
4
|
Thủy điện Trà Phong 1C
|
MW
|
Huyện Trà Bồng
|
|
13,6
|
|
5
|
Thủy điện Trà Lãnh
|
MW
|
Huyện Trà Bồng
|
|
5
|
|
C. DANH MỤC TRẠM BIẾN ÁP VÀ
LƯỚI ĐIỆN 110KV
TT
|
Hạng mục
|
Đơn vị tính
|
Địa điểm dự kiến
|
Quy mô, công suất dự kiến
|
Ghi chú
|
Hiện trạng
|
Quy hoạch
|
I
|
Trạm biến áp
|
|
|
|
|
|
1
|
Cải tạo nâng công suất trạm
biến áp Bình Chánh
|
MVA
|
Huyện Bình Sơn
|
25
|
25+40
|
|
2
|
Cải tạo nâng công suất trạm
biến áp Bình Nguyên
|
MVA
|
Huyện Bình Sơn
|
25
|
25+40
|
|
3
|
Cải tạo nâng công suất trạm
biến áp Cảng Dung Quất
|
MVA
|
Huyện Bình Sơn
|
40
|
40+63
|
|
4
|
Cải tạo nâng công suất trạm
biến áp Đức Phổ
|
MVA
|
Thị xã Đức Phổ
|
25
|
25+40
|
|
5
|
Cải tạo nâng công suất trạm
biến áp Dung Quất (178)
|
MVA
|
Huyện Bình Sơn
|
2x25
|
25+63
|
|
6
|
Cải tạo nâng công suất trạm
biến áp Mộ Đức
|
MVA
|
Huyện Mộ Đức
|
2x25
|
25+63
|
|
7
|
Cải tạo nâng công suất trạm
biến áp Quảng Ngãi
|
MVA
|
Tp. Quảng Ngãi
|
40+63
|
2x63
|
|
8
|
Cải tạo nâng công suất trạm
biến áp Quảng Phú
|
MVA
|
TP. Quảng Ngãi
|
25+40
|
40+63
|
|
9
|
Cải tạo nâng công suất trạm
biến áp Sơn Hà (nối cấp)
|
MVA
|
Huyện Sơn Hà
|
25+40
|
2x63
|
|
10
|
Cải tạo nâng công suất trạm
biến áp Thép Hòa Phát
|
MVA
|
Huyện Bình Sơn
|
500
|
600
|
|
11
|
Cải tạo nâng công suất trạm
biến áp Tịnh Phong
|
MVA
|
Huyện Sơn Tịnh
|
2x40
|
2x63
|
|
12
|
Cải tạo nâng công suất trạm
biến áp Tư Nghĩa
|
MVA
|
Huyện Tư Nghĩa
|
25
|
2x25
|
|
13
|
Cải tạo nâng công suất trạm
biến áp VSIP
|
MVA
|
Huyện Bình Sơn
|
2x40
|
2x63
|
|
14
|
Xây dựng mới trạm biến áp Ba
Tơ
|
MVA
|
Huyện Ba Tơ
|
|
40
|
GĐ 1: 25MVA; GĐ 2: nâng công
suất lên 40MVA
|
15
|
Xây dựng mới trạm biến áp
Bình Phước
|
MVA
|
Huyện Bình Sơn
|
|
40
|
|
16
|
Xây dựng mới trạm biến áp
Dung Quất 2
|
MVA
|
Huyện Bình Sơn
|
|
40
|
|
17
|
Xây dựng mới trạm biến áp
Dung Quất 3 và đường dây 110kV 2 mạch AC-300 đấu nối chuyển tiếp trên tuyến
Dung Quất - Dung Quất 2
|
MVA
|
Huyện Bình Sơn
|
|
40
|
Bao gồm đường dây đấu nối
110kV 2 mạch x 0,5km
|
18
|
Xây dựng mới trạm biến áp KĐT
CN Dung Quất
|
MVA
|
Huyện Bình Sơn
|
|
63
|
|
19
|
Xây dựng mới trạm biến áp Mỹ
Khê
|
MVA
|
Huyện Sơn Tịnh
|
|
25
|
|
20
|
Xây dựng mới trạm biến áp
Nghĩa Hà
|
MVA
|
Huyện Tư Nghĩa
|
|
25
|
|
21
|
Xây dựng mới trạm biến áp
Nghĩa Hành
|
MVA
|
Huyện Nghĩa Hành
|
|
25
|
|
22
|
Xây dựng mới trạm biến áp Quảng
Ngãi 2
|
MVA
|
Tp. Quảng Ngãi
|
|
63
|
|
23
|
Xây dựng mới trạm biến áp Quảng
Ngãi 3 và đường dây 110kV 2 mạch AC-400 đấu nối chuyển tiếp trên tuyến Dốc sỏi
- Quảng Ngãi
|
MVA
|
Tp. Quảng Ngãi
|
|
63
|
Bao gồm đường dây đấu nối
110kV 2 mạch x 1km
|
24
|
Xây dựng mới trạm biến áp Tây
Dung Quất và đường dây 110kV 2 mạch AC-300 đấu nối chuyển tiếp trên tuyến Dốc
sỏi - Bình Chánh
|
MVA
|
Huyện Bình Sơn
|
|
63
|
Bao gồm đường dây đấu nối
110kV 2 mạch x 2,5km
|
25
|
Xây dựng mới trạm biến áp
Thép Hòa Phát 2
|
MVA
|
Huyện Bình Sơn
|
|
800
|
GĐ1 600MVA; GĐ2 nâng công suất
lên 800MVA
|
26
|
Xây dựng mới trạm biến áp
Thép Hòa Phát 3 và đường dây 110kV 2 mạch AC-400 đấu nối trạm Thép Hòa phát 2
|
MVA
|
Huyện Bình Sơn
|
|
600
|
Bao gồm đường dây đấu nối
110kV 2 mạch x 2km
|
27
|
Xây dựng mới trạm biến áp Phổ
Minh
|
MVA
|
Thị xã Đức Phổ
|
|
25
|
|
28
|
Xây dựng mới trạm biến áp thị
trấn Mộ Đức và đường dây 110kV 2 mạch AC-240 đấu nối chuyển tiếp trên ĐD
110kV Quảng Ngãi 220kV - Quảng Ngãi
|
MVA
|
Huyện Mộ Đức
|
|
40
|
Bao gồm đường dây đấu nối
110kV 2 mạch x 1km
|
29
|
Xây dựng mới trạm biến áp Trà
Bồng
|
MVA
|
Huyện Trà Bồng
|
|
40+25
|
GĐ1 1x40MVA; GĐ2 nâng công suất
lên (40+25)MVA
|
30
|
Xây dựng mới trạm biến áp VNT
|
MVA
|
Huyện Bình Sơn
|
|
40
|
|
31
|
Xây dựng mới trạm biến áp VSIP
2 và đường dây 110kV đấu nối 2 mạch AC-400
|
MVA
|
Huyện Sơn Tịnh
|
|
63
|
Bao gồm đường dây đấu nối
110kV 2 mạch x 1km
|
32
|
Xây dựng mới trạm biến áp
VSIP 3 và đường dây 110kV đấu nối 2 mạch AC-400
|
MVA
|
Huyện Sơn Tịnh
|
|
63
|
Bao gồm đường dây đấu nối
110kV 2 mạch x 2km
|
33
|
Xây dựng mới trạm biến áp
VSIP 4 và đường dây 110kV đấu nối 2 mạch AC-400
|
MVA
|
Huyện Sơn Tịnh
|
|
63
|
Bao gồm đường dây đấu nối
110kV 2 mạch x 1km
|
34
|
Xây dựng mới trạm biến áp
VSIP 5 và đường dây 110kV đấu nối 2 mạch AC-400
|
MVA
|
Huyện Bình Sơn
|
|
63
|
Bao gồm đường dây đấu nối
110kV 2 mạch x 1km
|
35
|
Xây dựng mới trạm biến áp
VSIP 6 và đường dây 110kV đấu nối 2 mạch AC-400
|
MVA
|
Huyện Bình Sơn
|
|
63
|
Bao gồm đường dây đấu nối
110kV 2 mạch x 1km
|
36
|
Xây dựng mới trạm biến áp Nhà
máy lọc dầu Dung Quất
|
MVA
|
Huyện Bình Sơn
|
|
2x63
|
|
37
|
Xây dựng các trạm biến áp và
đường dây đấu nối nguồn điện theo quy hoạch quốc gia.
|
MVA
|
Toàn tỉnh
|
|
Dự kiến 300M VA
|
Theo nhu cầu
|
38
|
Các công trình, dự án nâng
cao khả năng điều khiển và vận hành trạm điện, hệ thống điện
|
|
Các huyện, thị xã, thành phố
|
|
|
Bao gồm nhưng không giới hạn
các dự án thay thế, lắp đặt thiết bị; mở rộng ngăn lộ TBA, cải tạo, hoàn thiện
sơ đồ theo hướng linh hoạt; lắp đặt, thay thế các thiết bị, hệ thống điều khiển,
hệ thống tự động hóa trạm …
|
II
|
Đường dây
|
|
|
|
|
|
1
|
Xây dựng 2 mạch AC-185 Bình
Nguyên - Trà Bồng
|
mạch x km
|
Các huyện: Bình Sơn; Trà Bồng
|
|
2x28
|
|
2
|
Xây dựng 1 mạch AC-185 Dung
Quất 220 - VNT
|
mạch x km
|
Huyện Bình Sơn
|
|
1x5
|
|
3
|
Xây dựng 2 mạch AC-300 Dung
Quất 220 - Dung Quất 2
|
mạch x km
|
Huyện Bình Sơn
|
|
2x15
|
|
4
|
Xây dựng 2 mạch AC-400 đấu nối
trạm Mỹ Khê
|
mạch x km
|
Tp. Quảng Ngãi
|
|
2x8,5
|
|
5
|
Xây dựng 2 mạch AC-240 Đấu nối
trạm Nghĩa Hà (Đấu chuyển tiếp trên ĐD 110kV Quảng Ngãi 220 - Quảng Ngãi)
|
mạch x km
|
Tp. Quảng Ngãi;huyện Tư Nghĩa
|
|
2x6
|
|
6
|
Xây dựng 2 mạch AC-
400+XLPE1200 đấu nối trạm Quảng Ngãi 2 (Chuyển tiếp trên ĐD 110kV Dốc sỏi -
Quảng Ngãi)
|
mạch x km
|
Tp. Quảng Ngãi; huyện Sơn Tịnh
|
|
2x3
|
|
7
|
Xây dựng 2 mạch AC-185 Quảng
Ngãi (220kV) - Nghĩa Hành
|
mạch x km
|
Các huyện: Mộ Đức; Nghĩa Hành
|
|
2x20
|
|
8
|
Xây dựng 2 mạch AC-240 đấu nối
TBA 110kV Ba Tơ (Chuyển tiếp trên đường dây 110kV Quảng Ngãi 220- TĐ Đăkre
|
mạch x km
|
Huyện Ba Tơ
|
|
2x0,5
|
|
9
|
Xây dựng 2 mạch AC-240 đấu nối
TBA 110kV Phổ Minh (Đấu chuyển tiếp trên ĐD 110kV Quảng Ngãi 220kV - Đức Phổ)
|
mạch x km
|
Thị xã Đức Phổ
|
|
2x2
|
|
10
|
Xây dựng 2 mạch AC-185 Sơn Hà
(220kV) - TĐ Trà Phong
|
mạch x km
|
Các huyện: Sơn Hà; Trà Bồng
|
|
2x17
|
Giai đoạn 1 treo dây 1 mạch
|
11
|
Xây dựng 1 mạch AC-185 TĐ Trà
Phong - TĐ Tây Trà 1,2,3
|
mạch x km
|
Huyện Trà Bồng
|
|
1x2,5
|
|
12
|
Xây dựng 1 mạch AC-300 Sơn Hà
(220kV) - TĐ Trà Khúc 1
|
mạch x km
|
Huyện Sơn Hà
|
|
1x11
|
|
13
|
Xây dựng 1 mạch AC-185 TĐ Trà
Khúc 2 - TĐ Trà Khúc 1
|
mạch x km
|
Huyện Sơn Hà
|
|
1x8
|
|
14
|
Xây dựng 1 mạch AC-240 TĐ Nam
Vao (Kon Tum) - TĐ Đăkđrinh
|
mạch x km
|
Huyện Sơn Tây
|
|
1x20,45
|
|
15
|
Xây dựng 2 mạch ACCC- 315
(dây dẫn siêu nhiệt) thép Hòa Phát - thép Hòa Phát 2
|
mạch x km
|
Huyện Bình Sơn
|
|
2x3
|
|
16
|
Xây dựng 2 mạch AC-300 Dung Quất
(220kV) - Dung Quất (110kV)
|
mạch x km
|
Huyện Bình Sơn
|
|
2x0,6
|
|
17
|
Xây dựng 2 mạch AC- 2x400
Dung Quất 2 (220kV) - thép Hòa Phát 2
|
mạch x km
|
Huyện Bình Sơn
|
|
2x1
|
|
18
|
Xây dựng 1 mạch AC-185 + trạm
cắt thủy điện Ba Nam (Đấu chuyển tiếp trên ĐD 110kV TĐ Đăkre - Quảng Ngãi
220kV)
|
mạch x km
|
Huyện Ba Tơ
|
|
1x19
|
|
19
|
Cải tạo nâng tiết diện dây dẫn
AC-2x240 đường dây 110kV TĐ Đăkre - Quảng Ngãi 220kV (Đoạn từ Trạm cắt thủy
điện Ba Nam - Quảng Ngãi 220kV)
|
mạch x km
|
Các huyện: Ba Tơ, Mộ Đức
|
|
1x30
|
|
20
|
Xây dựng 2 mạch AC-300 Dốc Sỏi
- Bình Phước
|
mạch x km
|
Huyện Bình Sơn
|
|
2x10
|
|
21
|
Xây dựng 1 mạch AC-400 Quảng
Ngãi 2(220kV) - VSIP 3
|
mạch x km
|
Tp. Quảng Ngãi; Huyện Sơn Tịnh
|
|
2x2
|
|
22
|
Xây dựng 4 mạch AC-400 đấu nối
110kV sau TBA 220kV Quảng Ngãi 2 (Đấu chuyển tiếp trên mạch kép ĐZ Dốc Sỏi -
Quảng Ngãi 220, sử dụng ĐZ đấu nối VSIP 3 hiện có)
|
mạch x km
|
Tp. Quảng Ngãi; huyện Sơn Tịnh
|
|
4x4
|
|
23
|
Xây dựng 2 mạch AC-300 đấu nối
TBA 110kV Khu ĐT CN Dung quất (Chuyển tiếp trên đường dây 110kV Dung quất 220
- Dốc sỏi 220)
|
mạch x km
|
Huyện Bình Sơn
|
|
2x1,5
|
|
24
|
Cải tạo thay dây 2 mạch
AC-300 tuyến đường dây 110kV Dung quất 220 - Dốc sỏi 220
|
mạch x km
|
Huyện Bình Sơn
|
|
2x11
|
|
25
|
Xây dựng mới đường dây 110kV AC300
Nhà máy lọc dầu Dung Quất- TBA 220kV Dung Quất
|
mạch x km
|
Huyện Bình Sơn
|
|
2x5
|
|
26
|
Cải tạo nâng tiết diện ĐZ
110kV 2 mạch (AC400 và ACCC277) Bình Nguyên - Quảng Ngãi
|
mạch x km
|
Tp. Quảng Ngãi; huyện Bình Nguyên
|
|
2x26
|
|
27
|
Cải tạo nâng tiết diện ĐZ 110kV
2 mạch AC-240 TBA 220kV Quảng Ngãi - Quảng Ngãi (Núi Bút)
|
mạch x km
|
Tp. Quảng Ngãi; huyện Sơn Tịnh
|
|
2x27
|
|
28
|
Xây dựng mới các tuyến đường
dây phục vụ đấu nối nguồn điện theo quy hoạch quốc gia
|
mạch x km
|
Toàn tỉnh
|
|
Dự kiến 100k m
|
Theo nhu cầu
|
Ghi chú:
- Việc đầu tư các dự án phải
đảm bảo phù hợp với Quy hoạch và kế hoạch thực hiện Quy hoạch phát triển điện lực
quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 (Quy hoạch điện VIII) và
các quy hoạch liên quan được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Tên, vị trí, quy mô, công suất
của các dự án sẽ được chuẩn xác trong giai đoạn lập kế hoạch thực hiện quy hoạch,
phê duyệt hoặc quyết định chủ trương đầu tư dự án.
- Các dự án thủy điện đã vận
hành, đang triển khai thi công, chuẩn bị triển khai thi công chỉ được điều chỉnh
quy mô, công suất khi đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định và được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
- Việc đầu tư các dự án thủy
điện đã được phê duyệt quy hoạch phải được xem xét đánh giá kỹ lưỡng về tác động
môi trường, đời sống dân sinh, diện tích chiếm đất,…; phù hợp với điều kiện thực
tiễn của tỉnh, tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường, bảo vệ rừng, bảo vệ
nguồn nước,… và các quy định khác có liên quan./.
PHỤ LỤC VI.2
NGUỒN ĐIỆN TIỀM NĂNG CỦA TỈNH QUẢNG NGÃI THỜI KỲ 2021 -
2030
(Kèm theo Quyết định số 1456/QĐ-TTg ngày 22 tháng 11 năm 2023 của Thủ
tướng Chính phủ)
TT
|
Hạng mục
|
Đơn vị tính
|
Dự kiến địa điểm
|
Dự kiến quy mô, công suất
|
Hiện trạng
|
Quy hoạch
|
I
|
Thủy điện
|
|
|
|
149
|
1
|
Thủy điện Nước Long A
|
MW
|
Huyện Ba Tơ
|
|
25
|
2
|
Thủy điện Ba Nam
|
MW
|
Huyện Ba Tơ
|
|
42
|
3
|
Thủy điện Sơn Trà 1D
|
MW
|
Huyện Sơn Hà
|
|
10
|
4
|
Thủy điện Long Sơn A
|
MW
|
Huyện Sơn Hà
|
|
10
|
5
|
Thủy điện Nước Long 1A
|
MW
|
Huyện Ba Tơ và huyện Kon Plong, tỉnh Kontum
|
|
20
|
6
|
Thủy điện Đắk Lô 5
|
MW
|
Huyện Sơn Tây và huyện Kon Plong, tỉnh Kontum
|
|
12
|
7
|
Thủy điện Thượng Sông vệ (thủy
lợi kết hợp thủy điện)
|
MW
|
Huyện Ba Tơ
|
|
12
|
8
|
Các dự án thuỷ lợi kết hợp
thuỷ điện
|
MW
|
Huyện Ba Tơ
|
|
18
|
II
|
Nhiệt điện rác
|
|
|
|
40
|
1
|
Điện rác Khu liên hợp xử lý chất
thải tổng hợp
|
MW
|
Các huyện: Sơn Tịnh, Bình Sơn
|
|
25
|
2
|
Điện rác Tư Nghĩa
|
MW
|
Huyện Tư Nghĩa
|
|
15
|
III
|
Điện gió trên bờ
|
|
|
|
383
|
1
|
Bùi Hui
|
MW
|
Huyện Ba Tơ
|
|
120
|
2
|
Sa Huỳnh
|
MW
|
Thị xã Đức Phổ
|
|
50
|
3
|
Bình Châu
|
MW
|
Huyện Bình Sơn
|
|
100
|
4
|
Cao nguyên Bùi Hui
|
MW
|
Huyện Ba Tơ
|
|
65
|
5
|
Điện gió xung quanh Nhà máy Lọc
hóa Dầu Bình Sơn
|
MW
|
Huyện Bình Sơn
|
|
48
|
IV
|
Điện mặt trời mái nhà
|
MW
|
Các huyện
|
|
200
|
V
|
Điện sinh khối
|
MW
|
Các huyện: Tư Nghĩa, Bình Sơn và thị xã Đức Phổ
|
|
100
|
VI
|
Nhiệt điện khí
|
|
|
|
1.110
|
1
|
Nhà máy điện khí Dung Quất IV
|
MW
|
Huyện Bình Sơn
|
|
750
|
2
|
Nâng công suất Nhà máy Nhiệt
điện khí dư Hòa Phát I (Tự dùng)
|
MW
|
Huyện Bình Sơn
|
240
|
360
|
Ghi chú: Các dự
án nguồn điện và lưới điện tiềm năng của tỉnh Quảng Ngãi thời kỳ 2021 - 2030
chỉ được thực hiện khi bảo đảm phù hợp với Kế hoạch thực hiện Quy hoạch điện
VIII được cấp có thẩm quyền phê duyệt; phù hợp với các điều kiện, tiêu chí, luận
chứng theo Quy hoạch điện VIII và được cấp có thẩm quyền phê duyệt chủ trương đầu
tư theo quy định của pháp luật có liên quan./.
PHỤ LỤC VII
PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN CÁC KHU XỬ LÝ CHẤT THẢI TỈNH QUẢNG
NGÃI THỜI KỲ 2021 - 2030
(Kèm theo Quyết định số 1456/QĐ-TTg ngày 22 tháng 11 năm 2023 của Thủ
tướng Chính phủ)
STT
|
Vị trí khu xử lý
|
Dự kiến địa điểm
|
Dự kiến diện tích đến năm 2030 (ha)
|
Ghi chú
|
I
|
Khu xử lý cấp quốc gia
|
|
|
|
|
Khu liên hợp xử lý chất thải
tổng hợp Dung Quất
|
Huyện Sơn Tịnh và huyện Bình Sơn
|
82
|
Thành lập mới
|
II
|
Khu xử lý liên tỉnh, vùng
tỉnh
|
|
|
|
|
Khu xử lý chất thải rắn tại xã
Bình Nguyên, huyện Bình Sơn
|
Huyện Bình Sơn
|
70
|
|
III
|
Khu xử lý liên huyện, vùng
huyện
|
|
|
|
1
|
Khu liên hợp xử lý chất thải
rắn Nghĩa Kỳ
|
Huyện Tư Nghĩa và huyện Nghĩa Hành.
|
137
|
|
2
|
Khu liên hợp xử lý chất thải
rắn sinh hoạt thị xã Đức Phổ
|
Thị xã Đức Phổ
|
18
|
Thành lập mới
|
Ghi chú: Tên,
quy mô, địa điểm, diện tích đất sử dụng, cơ cấu tổng mức đầu tư của các dự án sẽ
được tính toán, lựa chọn và xác định cụ thể trong giai đoạn lập và trình duyệt
dự án đầu tư, tùy thuộc vào nhu cầu và khả năng cân đối, huy động vốn đầu tư của
từng thời kỳ./.
PHỤ LỤC VIII
PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI CÔNG TRÌNH THỦY LỢI, ĐÊ
ĐIỀU VÀ PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI TỈNH QUẢNG NGÃI THỜI KỲ 2021 - 2030
(Kèm theo Quyết định số 1456/QĐ-TTg ngày 22 tháng 11 năm 2023 của Thủ
tướng Chính phủ)
TT
|
Tên công trình
|
Loại công trình
|
Dự kiến địa điểm
|
1
|
Thượng Sông Vệ
|
Hồ chứa
|
Huyện Ba Tơ
|
2
|
Nước Trong
|
Hồ chứa
|
Huyện Sơn Hà
|
3
|
Hệ thống thủy lợi hồ Núi
Ngang - Liệt Sơn
|
Hệ thống kênh và hồ chứa
|
Huyện Ba Tơ, Thị xã Đức Phổ
|
4
|
Hệ thống thủy lợi Thạch Nham
|
Đập dâng và hệ thống các kênh
|
Huyện Sơn Hà
|
5
|
Đê Bình Minh - Bình Trung, đê
Châu Ổ (sông Trà Bồng)
|
Đê sông
|
Huyện Bình Sơn
|
6
|
Đê bờ Bắc, Nam sông Trà Khúc
đoạn từ cầu đường cao tốc Đà Nẵng - Quảng Ngãi đến Cửa Đại
|
Đê sông
|
Huyện: Sơn Tịnh, Tư Nghĩa và thành phố Quảng Ngãi
|
7
|
Đê sông Trà Câu (đoạn từ đường
sắt Bắc - Nam đến cửa Mỹ Á)
|
Đê sông
|
Thị xã Đức Phổ
|
8
|
Hệ thống hạ tầng thủy lợi
khác
|
Hồ chứa nước, đập dâng, trạm bơm, đê, kè, kênh,…có tính chất vùng huyện,
liên xã và phòng chống thiên tai
|
Các huyện, thị xã, thành phố
|
Ghi chú: Tên,
quy mô, địa điểm, diện tích đất sử dụng, cơ cấu tổng mức đầu tư của các dự án sẽ
được tính toán, lựa chọn và xác định cụ thể trong giai đoạn lập và trình duyệt
dự án đầu tư, tùy thuộc vào nhu cầu và khả năng cân đối, huy động vốn đầu tư của
từng thời kỳ./.
PHỤ LỤC IX
PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG CẢNG CÁ, KHU NEO ĐẬU
TRÁNH TRÚ BÃO TỈNH QUẢNG NGÃI THỜI KỲ 2021 - 2030
(Kèm theo Quyết định số 1456/QĐ-TTg ngày 22 tháng 11 năm 2023 của Thủ
tướng Chính phủ)
STT
|
Tên cảng cá
|
Dự kiến địa điểm
|
Ghi chú
|
A
|
Cảng cá
|
|
|
I
|
Các dự án đầu tư, nâng cấp
sửa chữa
|
|
|
1
|
Cảng cá Lý Sơn loại I
|
Huyện đảo Lý Sơn
|
Kết hợp khu neo đậu tránh trú bão cấp vùng
|
2
|
Cảng cá Sa Huỳnh loại I
|
Thị xã Đức Phổ
|
Kết hợp khu neo đậu tránh trú bão
|
3
|
Cảng cá Tịnh Hòa loại I
|
Thành phố Quảng Ngãi
|
Kết hợp khu neo đậu tránh trú bão cấp vùng
|
4
|
Cảng cá Sa Kỳ loại II
|
Thành phố Quảng Ngãi
|
|
5
|
Cảng cá Sông Trà Bồng loại II
|
Huyện Bình Sơn
|
|
II
|
Các dự án đầu tư, xây mới
|
|
|
1
|
Cảng cá Sa Cần loại II
|
Huyện Bình Sơn
|
Kết hợp khu neo đậu tránh trú bão
|
2
|
Cảng cá Cổ Lũy loại II
|
Thành phố Quảng Ngãi
|
Kết hợp khu neo đậu
tránh trú bão
|
3
|
Cảng cá Mỹ Á loại II
|
Thị xã Đức Phổ
|
Kết hợp khu neo đậu
tránh trú bão
|
4
|
Cảng cá Đức Lợi loại III
|
Huyện Mộ Đức
|
Kết hợp khu neo đậu
tránh trú bão
|
B
|
Khu neo đậu tránh trú bão
cấp vùng
|
|
|
I
|
Các dự án đầu tư, nâng cấp
sửa chữa
|
|
|
1
|
Tịnh Hòa
|
Thành phố Quảng Ngãi
|
Kết hợp cảng cá Tịnh Hòa
|
2
|
Lý Sơn
|
Huyện Lý Sơn
|
Kết hợp cảng cá Lý Sơn
|
C
|
Khu neo đậu tránh trú bão
cấp tỉnh
|
|
|
I
|
Các dự án đầu tư, nâng cấp
sửa chữa
|
|
|
|
Mỹ Á
|
Thị xã Đức Phổ
|
Kết hợp cảng cá Mỹ Á
|
II
|
Các dự án đầu tư, xây mới
|
|
|
1
|
Cổ Lũy
|
Thành phố Quảng Ngãi
|
Kết hợp cảng cá Cổ Lũy
|
2
|
Cửa Sa Cần
|
Huyện Bình Sơn
|
Kết hợp cảng cá Sa Cần
|
3
|
Cửa Sa Huỳnh
|
Thị xã Đức Phổ
|
Kết hợp cảng cá Sa Huỳnh
|
4
|
Đức Lợi
|
Huyện Mộ Đức
|
Kết hợp cảng cá Đức Lợi
|
Ghi chú: Tên,
quy mô, địa điểm, diện tích đất sử dụng, cơ cấu tổng mức đầu tư của các dự án sẽ
được tính toán, lựa chọn và xác định cụ thể trong giai đoạn lập và trình duyệt
dự án đầu tư, tùy thuộc vào nhu cầu và khả năng cân đối, huy động vốn đầu tư của
từng thời kỳ./.
PHỤ LỤC X
PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH
QUẢNG NGÃI THỜI KỲ 2021 - 2030
(Kèm theo Quyết định số 1456/QĐ-TTg ngày 22 tháng 11 năm 2023 của Thủ
tướng Chính phủ)
A. Khối trường Trung học phổ
thông
STT
|
Tên trường
|
Địa điểm
|
I
|
Danh mục cơ sở giáo dục
đào tạo dự kiến nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị
|
|
1
|
Trường THPT Ba Tơ
|
Huyện Ba Tơ
|
2
|
Trường THPT Phạm Kiệt
|
Huyện Ba Tơ
|
3
|
Trường THPT Bình Sơn
|
Huyện Bình Sơn
|
4
|
Trường THPT Trần Kỳ Phong
|
Huyện Bình Sơn
|
5
|
Trường THPT Lê Quý Đôn
|
Huyện Bình Sơn
|
6
|
Trường THPT Vạn Tường
|
Huyện Bình Sơn
|
7
|
Trường THPT Số 1 Đức Phổ
|
Thị xã Đức Phổ
|
8
|
Trường THPT Số 2 Đức Phổ
|
Thị xã Đức Phổ
|
9
|
Trường THPT Lương Thế Vinh
|
Thị xã Đức Phổ
|
10
|
Trường THPT Lý Sơn
|
Huyện Lý Sơn
|
11
|
Trường THPT Minh Long
|
Huyện Minh Long
|
12
|
Trường THPT Phạm Văn Đồng
|
Huyện Mộ Đức
|
13
|
Trường THPT Số 2 Mộ Đức
|
Huyện Mộ Đức
|
14
|
Trường THPT Trần Quang Diệu
|
Huyện Mộ Đức
|
15
|
Trường THPT Nguyễn Công Trứ
|
Huyện Mộ Đức
|
16
|
Trường THPT Số 1 Nghĩa Hành
|
Huyện Nghĩa Hành
|
17
|
Trường THPT Nguyễn Công
Phương
|
Huyện Nghĩa Hành
|
18
|
Trường THPT Số 2 Nghĩa Hành
|
Huyện Nghĩa Hành
|
19
|
Trường THPT Sơn Hà
|
Huyện Sơn Hà
|
20
|
Trường THPT Quang Trung
|
Huyện Sơn Hà
|
21
|
Trường THCS và THPT Phạm Kiệt
|
Huyện Sơn Hà
|
22
|
Trường THPT Đinh Tiên Hoàng
|
Huyện Sơn Tây
|
23
|
Trường THPT Ba Gia
|
Huyện Sơn Tịnh
|
24
|
Trường THPT Sơn Mỹ
|
TP. Quảng Ngãi
|
25
|
Trường THPT Trần Quốc Tuấn
|
TP. Quảng Ngãi
|
26
|
Trường THPT Lê Trung Đình
|
TP. Quảng Ngãi
|
27
|
Trường THPT Huỳnh Thúc Kháng
|
TP. Quảng Ngãi
|
28
|
Trường THPT - DTNT Tỉnh
|
TP. Quảng Ngãi
|
29
|
Trường THPT Chuyên Lê Khiết
|
TP. Quảng Ngãi
|
30
|
Trường THPT Võ Nguyên Giáp
|
TP.Quảng Ngãi
|
31
|
Trường THPT Số 1 Tư Nghĩa
|
Huyện Tư Nghĩa
|
32
|
Trường THPT Số 2 Tư Nghĩa
|
Huyện Tư Nghĩa
|
33
|
Trường THPT Thu Xà
|
Huyện Tư Nghĩa
|
34
|
Trường THPT Chu Văn An
|
Huyện Tư Nghĩa
|
35
|
Trường THPT Trà Bồng
|
Huyện Trà Bồng
|
36
|
Trường THPT Tây Trà
|
Huyện Trà Bồng
|
37
|
Trường THCS và THPT Phó Mục
Gia
|
Huyện Trà Bồng
|
38
|
THPT Tư thục Trương Định
|
Huyện Sơn Tịnh
|
39
|
Thành phố Giáo dục quốc tế
IEC Quảng Ngãi
|
TP. Quảng Ngãi
|
40
|
THPT Tư thục Hoàng Văn Thụ
|
TP. Quảng Ngãi
|
II
|
Danh mục cơ sở giáo dục đào
tạo dự kiến xây mới
|
|
1
|
Trường THPT Tư thục La Hà
|
Huyện Tư Nghĩa
|
2
|
Trường THPT Tư thục Hành Đức
|
Huyện Nghĩa Hành
|
3
|
Các cơ sở giáo dục thành lập
mới theo nhu cầu phát triển của tỉnh khi đáp ứng đủ điều kiện
|
Các huyện, thị xã, thành phố
|
B. Khối trường Đại học, Cao
đẳng
STT
|
Tên trường
|
Địa điểm
|
|
Danh mục cơ sở giáo dục
đào tạo dự kiến nâng cấp, mở rộng cơ sở vật chất, trang thiết bị
|
|
1
|
Trường Đại học Phạm Văn Đồng
|
TP. Quảng Ngãi
|
2
|
Trường Đại học tài chính kế
toán Quảng Ngãi
|
Huyện Tư Nghĩa
|
3
|
Trường Đại học công nghiệp
TP. Hồ Chí Minh - cơ sở Quảng Ngãi
|
TP. Quảng Ngãi
|
4
|
Trường Cao đẳng Y tế Đặng Thuỳ
Trâm
|
TP. Quảng Ngãi
|
Ghi chú: Tên,
quy mô, địa điểm, diện tích đất sử dụng, cơ cấu tổng mức đầu tư của các dự án sẽ
được tính toán, lựa chọn và xác định cụ thể trong giai đoạn lập và trình duyệt
dự án đầu tư, tùy thuộc vào nhu cầu và khả năng cân đối, huy động vốn đầu tư của
từng thời kỳ./.
PHỤ LỤC XI
PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI Y TẾ TỈNH QUẢNG NGÃI THỜI
KỲ 2021 - 2030
(Kèm theo Quyết định số 1456/QĐ-TTg ngày 22 tháng 11 năm 2023 của Thủ
tướng Chính phủ)
STT
|
Tên
|
Địa điểm dự kiến
|
A
|
Danh mục cơ sở y tế tiếp tục
duy trì, dự kiến nâng cấp, mở rộng, đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế
|
|
I
|
Tuyến tỉnh
|
|
1
|
Bệnh viện đa khoa tỉnh Quảng
Ngãi
|
TP. Quảng Ngãi
|
2
|
BV Lao và Bệnh phổi tỉnh Quảng
Ngãi
|
TP. Quảng Ngãi
|
3
|
Bệnh viện Tâm thần
|
TP. Quảng Ngãi
|
4
|
Bệnh viện Sản - Nhi tỉnh Quảng
Ngãi
|
TP. Quảng Ngãi
|
5
|
Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh
Quảng Ngãi
|
TP. Quảng Ngãi
|
6
|
Bệnh viện Mắt tỉnh Quảng Ngãi
|
TP. Quảng Ngãi
|
7
|
Bệnh viện đa khoa khu vực Đặng
Thùy Trâm
|
Thị xã Đức Phổ
|
8
|
Bệnh viện Nội tiết tỉnh Quảng
Ngãi
|
TP. Quảng Ngãi
|
9
|
Bệnh viện phía Bắc thành phố
Quảng Ngãi (cơ sở 2 bệnh viện đa khoa tỉnh)
|
TP. Quảng Ngãi
|
10
|
Trung tâm kiểm soát bệnh tật
tỉnh
|
Tp. Quảng Ngãi
|
11
|
Trung tâm chăm sóc sức khỏe
người cao tuổi (Tại vị trí cơ sở 2 trung tâm y tế huyện Bình Sơn - Bệnh viện
đa khoa Dung Quất)
|
Huyện Bình Sơn
|
12
|
Chi Cục An toàn vệ sinh thực
phẩm Quảng Ngãi
|
Tp. Quảng Ngãi
|
13
|
Chi cục dân số kế hoạch hóa
gia đình
|
Tp. Quảng Ngãi
|
14
|
Trung tâm pháp y
|
Tp. Quảng Ngãi
|
15
|
Trung tâm giám định y khoa
|
Tp. Quảng Ngãi
|
II
|
Tuyến huyện
|
|
1
|
TTYT thành phố Quảng Ngãi
|
TP. Quảng Ngãi
|
2
|
TTYT huyện Sơn Tịnh
|
Huyện Sơn Tịnh
|
3
|
TTYT huyện Sơn Hà
|
Huyện Sơn Hà
|
4
|
TTYT huyện Nghĩa Hành
|
Huyện Nghĩa Hành
|
5
|
TTYT huyện Bình Sơn
|
Huyện Bình Sơn
|
6
|
TTYT huyện Minh Long
|
Huyện Minh Long
|
7
|
TTYT huyện Trà Bồng
|
Huyện Trà Bồng
|
8
|
TTYT huyện Tư Nghĩa
|
Huyện Tư Nghĩa
|
9
|
TTYT huyện Sơn Tây
|
Huyện Sơn Tây
|
10
|
TTYT huyện Ba Tơ
|
Huyện Ba Tơ
|
11
|
TTYT huyện Mộ Đức
|
Huyện Mộ Đức
|
12
|
TTYT Quân Dân Y kết hợp huyện
Lý Sơn
|
Huyện Lý Sơn
|
13
|
TTYT Thị xã Đức Phổ (chức
năng dự phòng)
|
Thị xã Đức Phổ
|
B
|
Danh mục cơ sở y tế dự kiến
xây dựng mới
|
|
1
|
Bệnh viện đa khoa phía Bắc
thành phố Quảng Ngãi
|
TP. Quảng Ngãi
|
2
|
Bệnh viện đa khoa phía Bắc
huyện Tư Nghĩa
|
Huyện Tư Nghĩa
|
3
|
Bệnh viện đa khoa phía Tây tỉnh
Quảng Ngãi
|
Huyện Sơn Hà
|
4
|
Bệnh viện đa khoa phía Nam thị
xã Đức Phổ
|
Thị xã Đức Phổ
|
5
|
Bệnh viện đa khoa KĐT Châu Ổ
- Bình Long
|
Huyện Bình Sơn
|
6
|
Bệnh viện đa khoa khu vực Dốc
Sỏi
|
Huyện Bình Sơn
|
7
|
Bệnh viện đa khoa phía Đông
huyện Mộ Đức
|
Huyện Mộ Đức
|
8
|
Bệnh viện đa khoa Tịnh Phong,
Dung Quất
|
Huyện Sơn Tịnh
|
9
|
Bệnh viện đa khoa phía Nam, huyện
Mộ Đức
|
Huyện Mộ Đức
|
10
|
Các cơ sở khác khi đáp ứng đủ
điều kiện
|
Các huyện, thị xã, thành phố
|
Ghi chú: Tên,
quy mô, địa điểm, diện tích đất sử dụng, cơ cấu tổng mức đầu tư của các dự án sẽ
được tính toán, lựa chọn và xác định cụ thể trong từng giai đoạn lập và trình
duyệt dự án đầu tư, tùy thuộc vào nhu cầu và khả năng cân đối, huy động vốn đầu
tư của từng thời kỳ./.
PHỤ LỤC XII
CHỈ TIÊU SỬ DỤNG ĐẤT TỈNH QUẢNG NGÃI ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Quyết định số 1456/QĐ-TTg ngày 22 tháng 11 năm 2023 của Thủ
tướng Chính phủ)
STT
|
Chỉ tiêu sử dụng đất
|
Mã
|
Chỉ tiêu sử dụng đất đến năm 2030 được phân bổ theo Quyết định
số 326/QĐ- TTg
|
Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2030
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
I
|
Loại đất
|
|
|
|
1
|
Đất nông nghiệp
|
NNP
|
444.478
|
414.501
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
1.1
|
Đất trồng lúa
|
LUA
|
40.069
|
33.706
|
|
Trong đó: Đất chuyên trồng
lúa nước
|
LUC
|
38.569
|
31.665
|
1.2
|
Đất trồng cây lâu năm
|
CLN
|
|
63.308
|
1.3
|
Đất rừng phòng hộ
|
RPH
|
103.305
|
103.305
|
1.4
|
Đất rừng đặc dụng
|
RDD
|
20.302
|
20.302
|
1.5
|
Đất rừng sản xuất
|
RSX
|
155.653
|
150.576
|
|
Trong đó: đất có rừng sản
xuất là rừng tự nhiên
|
RSN
|
21.618
|
15.217
|
2
|
Đất phi nông nghiệp
|
PNN
|
69.950
|
99.591
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
2.1
|
Đất quốc phòng
|
CQP
|
1.592
|
2.414
|
2.2
|
Đất an ninh
|
CAN
|
133
|
255
|
2.3
|
Đất khu công nghiệp
|
SKK
|
3.157
|
6.648
|
2.4
|
Đất cụm công nghiệp
|
SKN
|
|
1.303
|
2.5
|
Đất thương mại, dịch vụ
|
TMD
|
|
7.856
|
2.6
|
Đất cơ sở sản xuất phi nông
nghiệp
|
SKC
|
|
766
|
2.7
|
Đất sử dụng cho hoạt động
khoáng sản
|
SKS
|
|
317
|
2.8
|
Đất phát triển hạ tầng cấp quốc
gia, cấp tỉnh
|
DHT
|
26.857
(*)
|
39.070
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
-
|
Đất giao thông
|
DGT
|
14.105
|
16.822
|
-
|
Đất thủy lợi
|
DTL
|
|
7.950
|
-
|
Đất xây dựng cơ sở văn hóa
|
DVH
|
273
|
256
|
-
|
Đất xây dựng cơ sở y tế
|
DYT
|
113
|
190
|
-
|
Đất xây dựng cơ sở giáo dục
và đào tạo
|
DGD
|
862
|
969
|
-
|
Đất xây dựng cơ sở thể dục thể
thao
|
DTT
|
386
|
2.123
|
-
|
Đất công trình năng lượng
|
DNL
|
2.500
|
4.367
|
-
|
Đất công trình bưu chính, viễn
thông
|
DBV
|
41
|
21
|
-
|
Đất xây dựng kho dự trữ quốc
gia
|
DKG
|
7
|
|
-
|
Đất cơ sở tôn giáo
|
TON
|
|
203
|
-
|
Đất làm nghĩa trang, nhà tang
lễ, nhà hỏa táng
|
NTD
|
|
5.043
|
-
|
Đất có di tích lịch sử - văn
hóa
|
DDT
|
166
|
472
|
-
|
Đất bãi thải, xử lý chất thải
|
DRA
|
350
|
476
|
2.9
|
Đất danh lam thắng cảnh
|
DDL
|
|
30
|
2.10
|
Đất ở tại nông thôn
|
ONT
|
|
12.322
|
2.11
|
Đất ở tại đô thị
|
ODT
|
|
9.890
|
2.12
|
Đất xây dựng trụ sở cơ quan
|
TSC
|
|
275
|
2.13
|
Đất xây dựng trụ sở của tổ chức
sự nghiệp
|
DTS
|
|
134
|
2.14
|
Đất xây dựng cơ sở ngoại giao
|
DNG
|
|
|
3
|
Đất chưa sử dụng
|
CSD
|
1.097
|
1.433
|
II
|
Khu chức năng
|
|
|
|
1
|
Đất khu công nghệ cao
|
KCN
|
|
292
|
2
|
Đất khu kinh tế
|
KKT
|
45.332
|
45.332
|
3
|
Đất đô thị
|
KDT
|
32.815
|
81.446
|
4
|
Khu sản xuất nông nghiệp
|
KNN
|
|
94.973
|
5
|
Khu lâm nghiệp
|
KLN
|
|
274.183
|
6
|
Khu du lịch
|
KDL
|
|
11.329
|
7
|
Khu bảo tồn thiên nhiên
và đa dạng sinh học
|
KBT
|
|
28.227
|
8
|
Khu phát triển công
nghiệp
|
KPC
|
|
7.951
|
9
|
Khu đô thị
|
DTC
|
|
13.858
|
10
|
Khu thương mại - dịch vụ
|
KTM
|
|
7.825
|
11
|
Khu dân cư nông thôn
|
DNT
|
|
31.913
|
Ghi chú:
- (*) Đất phát triển hạ tầng
cấp quốc gia.
- Việc triển khai các dự án
sau khi Quy hoạch tỉnh được phê duyệt phải bảo đảm phù hợp với chỉ tiêu quy hoạch
sử dụng đất 2021 - 2030 và kế hoạch sử dụng đất quốc gia 5 năm 2021 - 2025 đã
phân bổ cho các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương theo Quyết định số 326/QĐ-TTg ngày 09/3/2022 của Thủ tướng
Chính phủ và các quyết định điều chỉnh, bổ sung (nếu có) của cấp có thẩm quyền.
- Diện tích đất nông nghiệp
còn bao gồm các loại đất nông nghiệp khác như đất làm muối, đất nuôi trồng thủy
sản... Diện tích đất phi nông nghiệp còn bao gồm các loại đất phi nông nghiệp
khác như đất xây dựng trụ sở cơ quan, đất sông, ngòi,...
- Diện tích đất khu kinh tế,
đất khu công nghệ cao, đất đô thị không tổng hợp khi tính tổng diện tích tự
nhiên./.
PHỤ LỤC XIII
PHƯƠNG ÁN BẢO VỆ, THĂM DÒ, KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG KHOÁNG
SẢN TỈNH QUẢNG NGÃI THỜI KỲ 2021 - 2030
(Kèm theo Quyết định số 1456/QĐ-TTg ngày 22 tháng 11 năm 2023 của Thủ
tướng Chính phủ)
STT
|
Dự kiến địa điểm
|
Số lượng khu quy hoạch
|
I
|
Khoáng sản kim loại,
khoáng chất và khoáng sản khác
|
35
|
1
|
Ti tan
|
1
|
2
|
Vàng
|
3
|
3
|
Sắt
|
4
|
4
|
Thiếc
|
1
|
5
|
Wolfram
|
1
|
6
|
Graphit
|
4
|
7
|
Kaolin
|
8
|
8
|
Felspat
|
5
|
9
|
Felspat đi cùng mi ca
|
3
|
10
|
Silimanit
|
1
|
11
|
Vermiculit
|
1
|
12
|
Nước khoáng
|
3
|
II
|
Khoáng sản làm VLXD thông
thường
|
432
|
1
|
Đá xây dựng
|
85
|
2
|
Cát sỏi làm vật liệu xây dựng
|
108
|
3
|
Đất đồi làm VL san lấp
|
239
|
Ghi chú: Trong
quá trình thực hiện quy hoạch, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi rà soát, bảo đảm
phù hợp với Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng sản
thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050, Quy hoạch điều tra cơ bản địa chất
về khoáng sản thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 được cấp có thẩm quyền
phê duyệt và các quy hoạch, quy định khác có liên quan; bảo đảm không chồng lấn
với khu vực khoáng sản đã được cấp có thẩm quyền cấp phép; thực hiện điều chỉnh,
bổ sung theo thẩm quyền hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét điều chỉnh, bổ
sung số lượng, ranh giới, quy mô, công suất, lộ trình khai thác, mục tiêu sử dụng
các điểm mỏ (nếu cần) cho phù hợp với thực tiễn và các quy định có liên quan./.
PHỤ LỤC XIV
DANH MỤC MỘT SỐ DỰ ÁN DỰ KIẾN ƯU TIÊN THỰC HIỆN CỦA TỈNH
QUẢNG NGÃI THỜI KỲ 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
(Kèm theo Quyết định số 1456/QĐ-TTg ngày 22 tháng 11 năm 2023 của Thủ
tướng Chính phủ)
STT
|
Danh mục dự án
|
Địa điểm dự kiến
|
I
|
DỰ ÁN ĐẦU TƯ TỪ NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC
|
|
*
|
Đầu tư phát triển kết cấu
hạ tầng giao thông vận tải
|
|
1
|
Tuyến đường Ven Biển Dung Quất
- Sa Huỳnh
|
Trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
|
2
|
Đường Hoàng Sa - Dốc Sỏi
|
Huyện Bình Sơn, Sơn Tịnh và TP. Quảng Ngãi
|
3
|
Đường nối từ cầu Thạch Bích
đi Tịnh Phong
|
Huyện Sơn Tịnh và TP. Quảng Ngãi
|
4
|
Kè chống sạt lở và tôn tạo cảnh
quan bờ Nam sông Trà Khúc (Cầu Trà Khúc I - bến Tam Thương)
|
TP. Quảng Ngãi
|
5
|
Đập dâng hạ lưu sông Trà Khúc
|
TP. Quảng Ngãi
|
6
|
Nâng cấp, mở rộng đường tỉnh
Quảng Ngãi-Chợ Chùa
|
Huyện Tư Nghĩa, Nghĩa Hành
|
7
|
Trục đường chính trung tâm
huyện Lý Sơn
|
Huyện Lý Sơn
|
8
|
Cầu và đường nối từ trung tâm
huyện lỵ Sơn Tịnh đến huyện Tư Nghĩa (Cầu Trà Khúc 3)
|
Các huyện: Sơn Tịnh, Tư Nghĩa
|
9
|
Cầu Trà Khúc 1
|
TP. Quảng Ngãi
|
10
|
Đầu tư mới, nâng cấp, mở rộng
các Cảng
|
Các huyện, thị xã thành phố ven biển gồm: Bình Sơn, Tư Nghĩa, Mộ Đức,
Lý Sơn, thị xã Đức Phổ, thành phố Quảng Ngãi
|
11
|
Đầu tư xây dựng, nâng cấp, mở
rộng các tuyến đường tỉnh, đường liên huyện
|
Các địa phương trên địa bàn tỉnh
|
12
|
Đầu tư xây dựng một số công
trình cầu trên các sông thuộc đia bàn tỉnh
|
Các địa phương trên địa bàn tỉnh
|
*
|
Đầu tư phát triển hạ tầng
khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp
|
|
13
|
Các tuyến đường trục trong
Khu kinh tế Dung Quất
|
Huyện: Bình Sơn, Sơn Tịnh
|
14
|
Hệ thống thu gom và các trạm
xử lý nước thải trong khu kinh tế Dung Quất
|
Huyện: Bình Sơn, Sơn Tịnh
|
15
|
Xây dựng hạ tầng các khu tái
định cư, nghĩa trang, nghĩa địa trong Khu kinh tế Dung Quất
|
Huyện: Bình Sơn, Sơn Tịnh
|
*
|
Đầu tư phát triển hệ thống
đô thị
|
|
16
|
Xây dựng phát triển hạ tầng
đô thị thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi
|
Các địa phương trên địa bàn tỉnh
|
17
|
Hệ thống thu gom, xử lý nước
mưa, nước thải thành phố Quảng Ngãi, lưu vực phía Nam hạ lưu sông Trà Khúc
|
TP.Quảng Ngãi
|
18
|
Khu đô thị mới đảo An Phú (đảo
Ngọc)
|
TP.Quảng Ngãi
|
*
|
Đầu tư các dự án phát triển
hệ thống hạ tầng thương mại, dịch vụ; phát triển du lịch
|
Các địa phương trên địa bàn tỉnh
|
*
|
Đầu tư phát triển hạ tầng
phục vụ phát triển lĩnh vực nông, lâm nghiệp và thủy sản; bảo vệ môi trường
và ứng phó với biến đổi khí hậu
|
|
19
|
Cải tạo, nâng cấp cơ sở hạ tầng,
kiên cố hóa hệ thống thủy lợi đồng muối Sa Huỳnh
|
Thị xã Đức phổ
|
20
|
Hồ chứa nước Suối Đá
|
Huyện Nghĩa Hành
|
21
|
Khu neo đậu tránh trú bão cho
tàu cá kết hợp cảng cá Cổ Lũy, thành phố Quảng Ngãi (giai đoạn 1)
|
TP. Quảng Ngãi
|
22
|
Vũng neo đậu tàu thuyền đảo
Lý Sơn (giai đoạn II)
|
Huyện Lý Sơn
|
23
|
Đê chắn sóng bến Cảng Bến
Đình (đảo Lý Sơn)
|
Huyện Lý Sơn
|
24
|
Sữa chữa và nâng cao an toàn đập
(WB8) (Quảng Ngãi)
|
Các địa phương trên địa bàn tỉnh
|
25
|
Hiện đại hóa thủy lợi nhằm
thích ứng với biến đổi khí hậu tỉnh Quảng Ngãi
|
Các địa phương trên địa bàn tỉnh
|
26
|
Phục hồi và Quản lý rừng bền
vững khu vực miền Trung và miền Bắc Việt Nam - Dự án KFW9 (giai đoạn 1) tỉnh
Quảng Ngãi
|
Các địa phương trên địa bàn tỉnh
|
27
|
Xây dựng cơ sở hạ tầng thích ứng
với biến đổi khí hậu cho đồng bào dân tộc thiểu số (CRIEM)
|
Các địa phương trên địa bàn tỉnh
|
28
|
Sửa chữa, nâng cấp hồ chứa nước
Biều Qua, huyện Minh Long
|
Huyện Minh Long
|
29
|
Sửa chữa, nâng cấp hồ chứa nước
Sở Hầu, thị xã Đức Phổ
|
Thị xã Đức Phổ
|
30
|
Kè chống sạt lở bờ Bắc sông
Trà Khúc, huyện Sơn Tịnh, tỉnh Quảng Ngãi
|
Huyện Sơn Tịnh
|
31
|
Sửa chữa, nâng cấp hồ chứa nước
huyện Bình Sơn (Châu Long, Châu Thuận, Bình Yên, Lỗ Tây, Hố Chuối)
|
Huyện Bình Sơn
|
32
|
Sửa chữa, nâng cấp hồ chứa nước
huyện Sơn Tịnh (Hố Vàng, Hố Đèo, Đá Chồng)
|
Huyện Sơn Tịnh
|
33
|
Tăng cường quản lý đất đai và
cơ sở dữ liệu đất đai thực hiện tại tỉnh Quảng Ngãi
|
Các địa phương trên địa bàn tỉnh
|
34
|
Đầu tư xây dựng kè chống sạt
lở kết hợp giải phóng mặt bằng để khai thác quỹ đất bờ Bắc sông Trà Khúc, đoạn
qua xã Tịnh An và Tịnh Long, thành phố Quảng Ngãi
|
TP. Quảng Ngãi
|
35
|
Đầu tư, nâng cấp, sửa chữa
các cảng cá, khu neo đậu, tránh trú bão cho tàu cá; khu dịch vụ hậu cần nghề
cá
|
Các huyện: Bình Sơn, Tư Nghĩa, Mộ Đức, Lý Sơn, thị xã Đức Phổ, TP. Quảng
Ngãi
|
36
|
Dự án thu, trữ nước huyện Lý
Sơn
|
Huyện Lý sơn
|
*
|
Y tế, giáo dục, văn hoá,
thể thao, thông tin và truyền thông, an sinh xã hội, quản lý nhà nước
|
|
37
|
Trung tâm hội nghị và triển
lãm tỉnh
|
TP. Quảng Ngãi
|
38
|
Xây dựng Hội trường thuộc trụ
sở UBND tỉnh
|
TP. Quảng Ngãi
|
39
|
Nâng cấp, cải tạo sân vận động
tỉnh và đường vành đai xung quanh sân vận động
|
TP. Quảng Ngãi
|
40
|
Trung tâm y tế quân dân y kết
hợp huyện Lý Sơn
|
Huyện Lý Sơn
|
41
|
Nâng cấp bệnh viện đa khoa tỉnh
(Hạng mục: Khu điều trị cán bộ trung cao, khu kỹ thuật cao, các khoa phòng chức
năng và hạng mục phụ trợ)
|
TP. Quảng Ngãi
|
42
|
Trung tâm y tế huyện Sơn Tịnh
|
Huyện Sơn Tịnh
|
43
|
Nâng cấp, mở rộng Bệnh viện
đa khoa Đặng Thùy Trâm
|
Thị xã Đức Phổ
|
44
|
Đầu tư xây dựng mới, cải tạo,
nâng cấp, mở rộng và mua sắm trang thiết bị cho 04 Trung tâm Y tế tuyến huyện,
tỉnh Quảng Ngãi
|
Thị xã Đức Phổ, các huyện: Mộ Đức, Tư Nghĩa, Nghĩa Hành
|
45
|
Trường Cao đẳng Việt Nam -
Hàn Quốc - Quảng Ngãi
|
TP. Quảng Ngãi
|
46
|
Đầu tư xây dựng và phát triển
hệ thống cung ứng dịch vụ y tế tuyến cơ sở - Dự án thành phần tỉnh Quảng Ngãi
|
Các địa phương trên địa bàn tỉnh
|
47
|
Đầu tư xây dựng Cơ sở cai
nghiện ma túy
|
Huyện Tư Nghĩa
|
48
|
Trung tâm Điều dưỡng Người có
công tỉnh Quảng Ngãi - Giai đoạn 2
|
TP. Quảng Ngãi
|
49
|
Nâng cấp Trung tâm công tác
xã hội tỉnh Quảng Ngãi (trụ sở I,II)
|
TP. Quảng Ngãi, huyện Tư Nghĩa
|
50
|
Dự án Làng Hòa bình Việt Nam
- Hàn Quốc tỉnh Quảng Ngãi
|
Các địa phương trên địa bàn tỉnh
|
51
|
Chuyển đổi số hoạt động cơ
quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
|
Các địa phương trên địa bàn tỉnh
|
52
|
Xây dựng Hệ thống Đài truyền
thanh cơ sở Ứng dụng Công nghệ thông tin - Viễn thông
|
Các địa phương trên địa bàn tỉnh
|
53
|
Đầu tư hệ thống trang thiết bị
cho sản xuất và truyền dẫn phát sóng các chương trình phát thanh, phát thanh
có hình và trang bị máy phát điện dự phòng 500 KVA
|
TP. Quảng Ngãi
|
54
|
Đầu tư xây dựng mới, nâng cấp,
mở rộng bệnh viện tuyến tỉnh
|
TP. Quảng Ngãi
|
55
|
Nâng cấp mở rộng các công
trình thuộc các trường học trên địa bàn tỉnh
|
Các địa phương trên địa bàn tỉnh
|
56
|
Đầu tư, ứng dụng khoa học
công nghệ
|
Các địa phương trên địa bàn tỉnh
|
57
|
Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng,
thiết chế, mạng lưới cơ sở văn hóa, thể thao
|
Các địa phương trên địa bàn tỉnh
|
58
|
Phát triển, mở rộng nền tảng
số, dữ liệu, ứng dụng, dịch vụ nâng cao hiệu quả phục vụ của Chính quyền số;
Phát triển, nâng cấp hạ tầng chính quyền số; Đảm bảo an toàn an ninh thông
tin
|
Các địa phương trên địa bàn tỉnh
|
59
|
Xây dựng đô thị thông minh tỉnh
Quảng Ngãi và các lĩnh vực ưu tiên chuyển đổi số
|
Các địa phương trên địa bàn tỉnh
|
60
|
Chuyển đổi số, ứng dụng công
nghệ cho các cơ quan báo chí, phát thanh truyền hình và công tác quản lý lĩnh
vực báo chí, truyền thông; Đầu tư hệ thống trang thiết bị, cơ sở vật chất phục
vụ truyền thông quảng bá; Chuyển đổi số cho hệ thống thông tin cơ sở, thông
tin đối ngoại của tỉnh
|
Các địa phương trên địa bàn tỉnh
|
*
|
Đầu tư các công trình phục
vụ quốc phòng, an ninh
|
|
61
|
Đầu tư mới trụ sở làm việc mới
cho công an xã, thị trấn trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
|
Các địa phương trên địa bàn tỉnh
|
62
|
Đầu tư hạ tầng phòng cháy và
chữa cháy
|
Các địa phương trên địa bàn tỉnh
|
63
|
Các chương trình, dự án thuộc
lĩnh vực quốc phòng, an ninh
|
Các địa phương trên địa bàn tỉnh
|
*
|
Các dự án khác theo yêu cầu
phát triển của tỉnh
|
Các địa phương trên địa bàn tỉnh
|
II
|
CÁC DỰ ÁN THU HÚT ĐẦU TƯ
|
|
*
|
Giao thông vận tải
|
|
1
|
Cảng hàng không Lý Sơn
|
Huyện Lý Sơn
|
2
|
Đường Cao tốc Quảng Ngãi -
Kon Tum
|
Thị xã Đức phổ, huyện Ba Tơ
|
3
|
Đầu tư xây dựng một số bến thủy
nội địa trên địa bàn tỉnh
|
Các địa phương trên địa bàn tỉnh
|
4
|
Đầu tư xây dựng một số công
trình cầu trên các sông thuộc đia bàn tỉnh (Sông Trà Bồng, Sông Trà Khúc,
Sông Vệ v.v.)
|
Các địa phương trên địa bàn tỉnh
|
5
|
Hệ thống Cảng biển tại Khu
kinh tế Dung Quất
|
Huyện Bình Sơn
|
*
|
Công nghiệp, hạ tầng khu
kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp
|
|
6
|
Sản xuất hoá chất và các sản
phẩm dầu khí.
|
Huyện Bình Sơn
|
7
|
Công nghiệp chế biến, chế tạo
theo hướng công nghệ cao và thân thiện hơn với môi trường
|
Huyện Bình Sơn
|
8
|
Đầu tư xây dựng, kinh doanh kết
cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp
|
Huyện Bình Sơn; huyện Sơn Tịnh
|
9
|
Đầu tư, mở rộng các kho chứa
các sản phẩm lọc hóa dầu trên địa bàn tỉnh
|
Huyện Bình Sơn
|
10
|
Công nghiệp sản xuất điện:
Nhiệt điện khí, điện gió, thủy điện, điện sinh khối, điện rác (đầu tư mới và
nâng công suất)
|
Các huyện: Bình Sơn, Tư Nghĩa, Ba Tơ, Sơn Hà, Sơn Tây, Trà Bồng, Sơn Tịnh.
|
11
|
Công nghiệp phụ trợ, sản xuất,
các phụ phẩm và phế thải công nghiệp
|
Các địa phương trên địa bàn tỉnh
|
*
|
Du lịch, thương mại, dịch
vụ, văn hoá, thể thao
|
|
12
|
Đầu tư sân gôn kết hợp với
các khu nghỉ dưỡng, du lịch, thể thao, vui chơi giải trí
|
Các huyện: Bình Sơn, Lý Sơn
|
13
|
Khu liên hợp thể dục thể thao
cấp tỉnh
|
TP. Quảng Ngãi
|
14
|
Khu du lịch Mỹ Khê
|
TP. Quảng Ngãi
|
15
|
Khu du lịch đảo Lý Sơn
|
Huyện Lý Sơn
|
16
|
Quần thể đô thị nghỉ dưỡng và
du lịch sinh thái Thạch Bích - Núi Chúa
|
Các huyện: Trà Bồng, Bình Sơn
|
17
|
Khu dịch vụ - du lịch An Vĩnh
|
Huyện Lý sơn
|
18
|
Khu dịch vụ - du lịch Đồng Hộ,
An Hải
|
Huyện Lý sơn
|
19
|
Khu du lịch sinh thái Thạch
Bích
|
Các huyện: Trà Bồng, Bình Sơn
|
20
|
Khu du lịch sinh thái Cà Đam
|
Huyện Trà Bồng
|
21
|
Khu du lịch sinh thái Bùi Hui
|
Huyện Ba Tơ
|
22
|
Khu du lịch sinh thái nghỉ dưỡng
Hồ Núi Ngang
|
Huyện Ba Tơ
|
23
|
Khu du lịch Bình Châu
|
Huyện Bình Sơn
|
24
|
Khu du lịch Sa huỳnh
|
Thị xã Đức Phổ
|
25
|
Khu hậu cần dịch vụ -
logistics Cảng hàng không Chu Lai
|
Huyện Bình Sơn
|
26
|
Dự án Khu hậu cần cảng -
logistics Bắc Dung Quất
|
Huyện Bình Sơn
|
27
|
Xây dựng các Chợ đầu mối
|
TP. Quảng Ngãi, Thị xã Đức Phổ, các huyện: Sơn Tịnh, Sơn Hà, Bình Sơn
|
28
|
Khu Thương mại đô thị kết hợp
Hậu cần nghề cá Sa Huỳnh
|
Thị xã Đức Phổ
|
29
|
Đầu tư hệ thống siêu thị,
trung tâm thương mại, nhà hàng, khách sạn, trung tâm Hội nghị, chợ hạng I
v.v.
|
Các địa phương trên địa bàn tỉnh
|
30
|
Khu thể dục, thể thao, văn
hóa tập trung quy mô liên huyện; đầu tư các khu, điểm du lịch, khu vui chơi,
giải trí v.v.
|
Các địa phương trên địa bàn tỉnh
|
31
|
Trạm dừng nghỉ, trung chuyển,
bến xe, cửa hàng xăng dầu
|
Các địa phương trên địa bàn tỉnh
|
32
|
Hạ tầng dịch vụ hậu cần cảng
và logistics
|
Tp. Quảng Ngãi, thị xã Đức phổ, các huyện: Bình Sơn, Tư Nghĩa, Mộ Đức
|
*
|
Hạ tầng đô thị, khu dân cư
|
|
33
|
Khu đô thị sinh thái đa chức
năng , xã Tịnh Long và Tịnh Khê, thành phố Quảng Ngãi
|
TP. Quảng Ngãi
|
34
|
Khu đô thị sinh thái và du lịch
Coastal Quảng Ngãi
|
Huyện Tư Nghĩa
|
35
|
Khu đô thị nghỉ dưỡng, sinh
thái Sông nước Quảng Ngãi
|
Các huyện Tư Nghĩa, Mộ Đức
|
36
|
Khu đô thị Hoàng Sa-Dốc Sỏi
|
TP. Quảng Ngãi
|
37
|
Khu đô thị Meyhomes Tịnh Long
|
TP. Quảng Ngãi
|
38
|
Khu đô thị Tịnh Phong
|
Huyện Sơn Tịnh
|
39
|
Khu đô thị Châu Ổ - Bình Long
|
Huyện Bình Sơn
|
40
|
Khu đô thị, dịch vụ Đông Nam
Dung Quất,
|
Huyện Bình Sơn
|
41
|
Khu đô thị - Dịch vụ Nam Châu
Ổ - Bình Long
|
Huyện Bình Sơn
|
42
|
Khu đô thị - Dịch vụ Nam sân
bay Chu Lai,
|
Huyện Bình Sơn
|
43
|
Khu đô thị Gành Yến Ocean
View City
|
Huyện Bình Sơn
|
44
|
KDC Rừng Nhợ (huyện Lý Sơn)
|
Huyện Lý Sơn
|
45
|
Khu đô thị - du lịch Lý Sơn
|
Huyện Lý Sơn
|
46
|
Công viên Quảng trường biển,
kết hợp khu đô thị - dịch vụ sinh thái thành phố Quảng Ngãi
|
TP. Quảng Ngãi
|
47
|
Công viên Thạch Bích
|
TP. Quảng Ngãi
|
48
|
Công viên Thiên Bút
|
TP. Quảng Ngãi
|
49
|
Các dự án đầu tư khu nhà ở công
nhân, nhà ở xã hội, nhà ở thương mại;
|
Các địa phương trên địa bàn tỉnh
|
*
|
Tài nguyên và Môi trường
|
|
50
|
Khu liên hợp xử lý chất thải
tổng hợp Dung Quất
|
Các huyện: Sơn Tịnh, Bình Sơn
|
51
|
Khu liên hợp xử lý chất thải
rắn sinh hoạt thị xã Đức Phổ
|
Thị xã Đức Phổ
|
52
|
Dự án Nghĩa trang nhân dân
Nghĩa Kỳ
|
Huyện Tư Nghĩa
|
53
|
Nghĩa trang sinh thái Hoa
viên Vĩnh Hằng
|
Huyện Tư Nghĩa
|
54
|
Công viên nghĩa trang Vĩnh Hằng
|
TP. Quảng Ngãi
|
55
|
Đầu tư khu xử lý nước thải,
thu gom, xử lý chất thải, nghĩa trang, nhà tang lễ quy mô cấp tỉnh, liên huyện.
|
Các địa phương trên địa bàn tỉnh
|
*
|
Nông, lâm nghiệp và thủy sản
|
|
56
|
Khu nông nghiệp tập trung;
khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
|
Thị xã Đức Phổ; các huyện: Nghĩa Hành, Sơn Hà, Mộ Đức, Bình Sơn, Sơn Tịnh,
Tư Nghĩa
|
57
|
Thu hút đầu tư nhà máy chế biến
nông lâm thủy sản thực phẩm
|
Các địa phương trên địa bàn tỉnh
|
58
|
Khu hậu cần nghề cá
|
Các địa phương ven biển
|
59
|
Phát triển các vùng chuyên
canh cây nông nghiệp, dược liệu, vườn ươm v.v.
|
các huyện phía Tây của tỉnh
|
60
|
Phát triển các khu chăn nuôi,
giết mổ tập trung
|
Các địa phương trên địa bàn tỉnh
|
*
|
Y tế, giáo dục, văn hoá,
thông tin và truyền thông, an sinh xã hội
|
|
61
|
Bệnh viện đa khoa phía Nam thị
xã Đức Phổ
|
Thị xã Đức Phổ
|
62
|
Bệnh viện đa khoa Tịnh Phong,
Dung Quất
|
Huyện Sơn Tịnh
|
63
|
Trường THPT Tư thục La Hà
|
Huyện Tư Nghĩa
|
64
|
Trường THPT Tư thục Hành Đức
|
Huyện Nghĩa Hành
|
*
|
Các dự án thu hút khác
theo yêu cầu phát triển của tỉnh
|
Các địa phương trên địa bàn tỉnh
|
Ghi chú:
- Tên, quy mô và phạm vi
ranh giới các dự án sẽ được xác định chính xác trong quá trình lập quy
hoạch xây dựng và lập dự án đầu tư.
- Các công trình, dự án đã
được xác định ở quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng đầu tư trên địa bàn
tỉnh thực hiện theo Quy hoạch cấp quốc gia và Quy hoạch vùng được phê duyệt.
- Đối với các dự án đã phê
duyệt chủ trương đầu tư và các dự án đang xử lý theo các kết luận thanh tra, kiểm
tra, điều tra, kiểm toán, thi hành bản án (nếu có): Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng
Ngãi rà soát, cam kết không hợp thức hóa các sai phạm và chịu trách nhiệm toàn
diện trước pháp luật, trước Thủ tướng Chính phủ về quá trình lập, thẩm định,
phê duyệt chủ trương và quyết định đầu tư dự án; đối với các dự án đang xử lý
theo các kết luận thanh tra, kiểm tra, điều tra, kiểm toán, thi hành bản án: chỉ
được triển khai sau khi đã thực hiện đầy đủ các nội dung theo kết luận thanh
tra, kiểm tra, điều tra, kiểm toán, bản án và được cấp có thẩm quyền chấp thuận,
bảo đảm phù hợp với các quy định hiện hành./.
PHỤ LỤC XV
DANH MỤC BẢN ĐỒ QUY HOẠCH TỈNH QUẢNG NGÃI THỜI KỲ 2021
- 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
(Kèm theo Quyết định số 1456 /QĐ-TTg ngày 22 tháng 11 năm 2023 của Thủ
tướng Chính phủ)
STT
|
Hệ thống bản đồ Quy hoạch tỉnh Quảng Ngãi
|
Tỷ lệ
|
1
|
Sơ đồ phương án quy hoạch hệ
thống đô thị, nông thôn
|
1:100.000
|
2
|
Sơ đồ phương án tổ chức không
gian và phân vùng chức năng
|
1:100.000
|
3
|
Sơ đồ phương án phát triển kết
cấu hạ tầng xã hội
|
1:100.000
|
4
|
Sơ đồ phương án phát triển kết
cấu hạ tầng kỹ thuật
|
1:100.000
|
5
|
Sơ đồ phương án phân bổ và
khoanh vùng các chỉ tiêu sử dụng đất
|
1:100.000
|
6
|
Sơ đồ phương án thăm dò, khai
thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên
|
1:100.000
|
7
|
Sơ đồ phương án bảo vệ môi
trường, bảo tồn đa dạng sinh học, phòng, chống thiên tai và ứng phó biến đổi
khí hậu
|
1:100.000
|
8
|
Sơ đồ phương án quy hoạch xây
dựng vùng liên huyện, vùng huyện
|
1:100.000
|