ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH NGHỆ AN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
64/2004/QĐ-UB
|
Nghệ An, ngày
10 tháng 6 năm 2004
|
QUYẾT ĐỊNH CỦA UBND TỈNH NGHỆ AN
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ
ĐẦU TƯ CẢI TẠO, NÂNG CẤP VÀ XÂY DỰNG MỚI LƯỚI ĐIỆN HẠ THẾ NÔNG THÔN TỈNH NGHỆ
AN GIAI ĐOẠN 2004 - 2008.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quy chế quản lý đầu
tư và xây dựng ban hành kèm theo các Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999,
số 12/ 2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000 và số 07/2003/ NĐ-CP ngày 30/1/2003 của Chính
phủ;
Căn cứ Quyết định số
08/2004/QĐ-UB ngày 15 tháng 1 năm 2004 của Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An về việc
ban hành Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật năm 2004;
Xét đề nghị của sở Công nghiệp,
sở Tư pháp tại Tờ trình số 39/TTLN-CN-TP ngày 12/4/2004, của Sở Tài chính tại
Công văn số 1303/TC.VG ngày 03/6/2004.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Ban hành kèm theo quyết định này "Bản quy định về
chính sách hỗ trợ đầu tư cải tạo, nâng cấp và xây dựng mới lưới điện hạ thế
nông thôn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2004 - 2008".
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3.
Các ông Chánh văn phòng HĐND- UBND tỉnh, Giám đốc các sở:
Công nghiệp, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tư pháp; Thủ trưởng các ban, ngành
cấp tỉnh có liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, Giám đốc Điện lực Nghệ Ấn; các
Tổ chức quản lý điện nông thôn chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
|
TM. UBND TỈNH
NGHỆ AN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hồng Trường
|
QUY ĐỊNH
VỀ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐẦU
TƯ CẢI TẠO, NÂNG CẤP VÀ XÂY DỰNG MỚI LƯỚI ĐIỆN HẠ THẾ NÔNG THÔN TỈNH NGHỆ AN
GIAI ĐOẠN 2004 - 2008.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 64/2004/ QĐ.UB
ngày 10/6/2004 của UBND tỉnh Nghệ An)
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Bản quy định này quy định các chính sách hỗ trợ đầu tư
cải tạo, nâng cấp và xây dựng mới công trình lưới điện hạ thế nông thôn do Tổ
chức quản lý điện nông thôn quản lý (bao gồm: Hợp tác xã, Doanh nghiệp tư nhân,
Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty cổ phần) trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 2. UBND
tỉnh Nghệ An khuyến khích các địa phương, các tổ chức quản lý điện nông thôn,
cá nhân và nhân dân trên địa bàn các xã đã có lưới điện quốc gia tự huy động vốn
để xây dựng công trình lưới điện hạ thế nông thôn theo phương châm "Nhà nước
và nhân dân cùng làm".
Chương II
NHỮNG
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Mục tiêu :
1- Phấn đấu
để 100% số xã có giá bán điện đến hộ dân nông thôn bằng hoặc thấp hơn giá trần
quy định của Chính phủ.
2- Phấn đấu
đến hết năm 2008, lưới điện hạ thế nông thôn đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật quy định
và có khả năng phát triển phụ tải trong 5 năm tói.
Điều 4. Công tác quy hoạch, kế hoạch hóa và chuẩn bị đầu
tư.
1. Các công
trình lưới điện hạ thế nông thôn (LĐHTNT) phải xây dựng theo quy hoạch phát triển
lưới điện được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Hàng năm
UBND cấp huyện lập kế hoạch đầu tư xây dựng công trình LĐHTNT trong kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội chung của địa phương mình, gửi cho sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Công nghiệp.
3. UBND cấp
huyện thường xuyên rà soát để kiến nghị Sở Công nghiệp thẩm định trình UBND tỉnh
phê duyệt bổ sung, điều chỉnh quy hoạch cải tạo, phát triển lưới điện cho phù hợp
với thực tế và yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn.
Điều 5. Điều kiện và mức hỗ trợ đầu tư:
1- Điều kiện:
a. Các huyện
phải có quy hoạch cải tạo và phát triển lưới điện giai đoạn 2004 - 2010 được
UBND tỉnh phê duyệt.
b. Các xã
đã chuyển đổi mô hình quản lý điện nông thôn theo Nghi định số 45/2001/ NĐ-CP
ngày 02/8/2001 của Chính phủ về hoạt động điện lực và sử dụng điện, các Tổ chức
quản lý điện nông thôn được Sở Công nghiệp cấp Giấy phép hoạt động điện lực.
2- Các đơn
vị không thuộc đối tượng xem xét hỗ trợ gồm: Thành phố Vinh, Thị xã cửa Lò, Thị
trấn các huyện, các xã được đầu tư. công trình điện theo chương trình 135;
chương trình dự án: REI, REII, JBIC, JAIKA...; các xã Điện lực Nghệ An bán điện
trực tiếp.
3- Mức hỗ
trợ:
Hàng năm
ngân sách tỉnh sẽ bố trí khoản vốn để hỗ trợ đầu tư xây dựng lưới điện hạ thế
nông thôn bình quân mỗi xã không quá 8km đường dây trục chính 3 pha 4 dây theo
tỷ lệ quy định như sau:
a. Đối với
các xã vùng đồng bằng: Ngân sách tỉnh hỗ trợ 15% giá trị xây lắp công trình được
cấp có thẩm quyền phê duyệt; phần còn lại do Tổ chức quản lý điện nông thôn và
địa phương đầu tư.
b. Đối với
xã miền núi: Ngân sách tỉnh hỗ trợ đầu tư 50% giá trị xây lắp công trình được cấp
có thẩm quyền phê duyệt; phần còn lại do Tổ chức quản lý điện nông thôn và địa
phương đầu tư.
c. Đối với
các xã miền núi cao (đặc biệt khó khăn): Ngân sách tỉnh hỗ trợ đầu tư 70% giá
trị xây lắp cộng trình được cấp có thẩm quyền phê duyệt; phần còn lại do Tổ chức
quản lý điện nông thôn và địa phương đầu tư.
4- Thứ tự
ưu tiên:
Ưu tiên giải
quyết các xã có đủ điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều 5 của quy định này, các
xã có giá bán điện đến hộ dân nông thôn cao hơn giá trần quy định của Chính phủ.
Điều 6. Nguồn vốn đầu tư xây dựng :
Nguồn vốn đầu
tư từ Nhà nước (nguồn vốn ngân sách tỉnh); nguồn vốn địa phương; vốn của Tổ chức
quản lý điện nông thôn, vốn của người sử dụng điện.
Việc tổ chức
đóng góp kinh phí hoặc huy động ngày công của nhân dân thực hiện theo Nghị định
số 24/1999/NĐ-CP ngày 16/4/1999 của Chính phủ về ban hành "Quy chế tổ chức
huy động quản lý và sử dụng các khoản đóng góp tự nguyện của nhân dân để xây dựng
cơ sở hạ tầng của xã, thị trấn".
Điều 7. Cơ chế quản lý:
1. Tổ chức
quản lý điện nông thôn là chủ đầu tư công trình, chịu trách nhiệm thực hiện
công tác đầu tư và xây dựng theo quy định hiện hành.
2. Căn cứ
vào kế hoạch hàng năm đã được duyệt, Tổ chức quản lý điện nông thôn triển khai
thực hiện công tác đầu tư và xây dựng theo quy chế quản lý đầu tư xây dựng hiện
hành. Sau khi công trình được nghiệm thu, quyết toán theo quy định, Ngân sách tỉnh
sẽ hỗ trợ theo tỷ lệ đã quy định tại Khoản 3 Điều 5 Quy định này.
3. Các khoản
thu đầu tư xây dựng LĐHTNT phải công khai theo quy định của Bộ Tài chính tại
Thông tư 29/1999/TT.BTC ngày 19/3/1999 hướng dẫn thực hiện công khai tài chính
đối với các quỹ có nguồn thu từ các khoản đóng góp của nhân dân, Quyết định số
46/1999/QĐ-UB ngày 14/5/1999 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy chế công khai
tài chính đối với đơn vị dự toán ngân sách.
Chương III
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Trách nhiệm của các cấp, các ngành:
1- Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã :
a. UBND cấp
xã chỉ đạo Tổ chức quản lý điện nông thôn xây dựng kế hoạch hàng năm về nâng cấp,
xây dựng lưới điện hạ thế nông thôn trên địa bàn và báo cáo UBND huyện. Phát động
các Tổ chức quản lý điện nông thôn, các doanh nghiệp, cá nhân và nhân dân đóng
góp vốn để xây dựng nâng cấp LĐHTNT. Hướng dẫn, chỉ đạo các Tổ chức quản lý điện
nông thôn thực hiện đầu tư xây dựng lưới điện trên địa bàn theo quy định.
b. UBND cấp
huyện hàng năm tổng hợp kế hoạch nâng cấp, xây dựng lưới điện hạ thế nông thôn
trên địa bàn gửi sở Công nghiệp tổng hợp. Chịu trách nhiệm hướng dẫn, chỉ đạo
các xã, các Tổ chức quản lý điện nông thôn thực hiện đầu tư xây dựng lưới điện
đúng quy định hiện hành.
2- Trách
nhiệm của sở Công nghiệp :
a. Tổng hợp
kế hoạch nâng cấp, xây dựng lưới điện hạ thế nông thôn hàng năm của các huyện,
thống nhất với sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để Sở Kế hoạch và Đầu tư
trình UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch nâng cấp xây dựng lưới điện nông thôn trong
Kế hoạch XDCB hàng năm.
b. Chịu
trách nhiệm hướng dẫn, tổ chức thực hiện việc đầu tư, xây dựng các dự án LĐHTNT
theo quy chế quản lý đầu tư xây dựng hiện hành; theo dõi, tổng hợp, chỉ đạo việc
thực hiện kế hoạch nâng cấp xây dựng lưới điện nông thôn theo quy định.
c. Chủ trì
phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính hướng dẫn và kiểm tra thực hiện
nội dung cơ bản quy định này. Định kỳ 6 tháng và cuối năm tổ chức đoàn kiểm tra
kết quả thực hiện của các địa phương tổng hợp báo cáo trình UBND tỉnh phê duyệt
mức hỗ trợ cho các đối tượng theo quy định.
3- Trách
nhiệm của sở Kế hoạch và Đầu tư:
Chủ trì phối
hợp với sở Công nghiệp, sở Tài chính lập kế hoạch đầu tư XDCB hàng năm về xây dựng
LĐHTNT trình UBND tỉnh phê duyệt.
4- Trách
nhiệm của sở Tài chính:
Thực hiện
công tác bố trí, quản lý cấp phát nguồn vốn theo quy định.
5- Trách
nhiệm của Điện lực Nghệ An:
Hàng năm phối
hợp với Sở Công nghiệp để xây dựng kế hoạch phát triển lưới điện trung thế và
trạm biến áp phù hợp với việc phát triển LĐHTNT trình Công ty Điện lực I đưa
vào kế hoạch đầu tư hàng năm.
Điều 9. Khen thưởng và xử lý vi phạm:
1- Khen
thưởng:
Hàng năm
căn cứ vào kết quả phát triển
LĐHTNT của
huyện, xã, Sở Công nghiệp I tổng hợp, đề xuất với Hội đồng thi đua khen thưởng
tỉnh trình UBND tỉnh quyết định các danh hiệu thi đua kèm theo mức thưởng cho
các tổ chức, cá nhân có thành tích trong phong trào xây dựng LĐNT theo quy định
I hiện hành.
2- Xử lý vi
phạm:
Tổ chức, cá
nhân nào vi phạm bản quy định này gây thất thoát trong quản lý vốn đầu tư và
xây dựng LĐHTNT thì căn cứ tính chất mức độ sai phạm phải đền bù thiệt hại, xử
phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Trong quá
trình tổ chức thực hiện, nếu có gì vướng mắc, các ngành, UBND các huyện, xã,
các Tổ chức quản lý điện nông thôn phản ánh về sở Công nghiệp để tổng hợp trình
UBND tỉnh xử lý hoặc điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp.