ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1186/QĐ-UBND
|
Hà Giang, ngày 20
tháng 7 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT ĐỀ ÁN TỔ CHỨC LẠI VĂN PHÒNG ĐOÀN ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI, HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN VÀ ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH THÀNH VĂN PHÒNG ĐOÀN ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI VÀ HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
VÀ VĂN PHÒNG ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 158/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng
11 năm 2018 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể tổ chức
hành chính.
Căn cứ Kết luận số 594-KL/TU ngày 08 tháng 7 năm
2020 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về công tác tổ chức bộ máy, cán bộ;
Căn cứ Nghị quyết số 13/NQ-HĐND ngày 10 tháng 7
năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc Tổ chức lại Văn phòng Đoàn đại biểu
Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh thành Văn phòng Đoàn đại biểu
Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh và Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang.
Xét đề nghị của Trưởng Ban Tổ chức - Nội vụ tỉnh.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Đề án Tổ chức lại Văn
phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh thành
Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh và Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh Hà Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và
Ủy ban nhân dân tỉnh; Trưởng Ban Tổ chức - Nội vụ tỉnh; Giám đốc Sở Tài chính
và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thường trực Tỉnh uỷ;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội khóa XIV tỉnh Hà Giang;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh: LĐVP, CVNCTH, Phòng HC-TC, QT-TV,
TT.TT-CB;
- Ban Tổ chức - Nội vụ tỉnh;
- VNPT ioffice;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Sơn
|
ĐỀ ÁN
TỔ CHỨC LẠI VĂN PHÒNG ĐOÀN ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI, HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN VÀ ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH THÀNH VĂN PHÒNG ĐOÀN ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI VÀ HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
VÀ VĂN PHÒNG ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
(kèm theo Quyết định số: 1186/QĐ-UBND ngày 20/7/2020 của UBND tỉnh)
Phần I
SỰ CẦN THIẾT,
CĂN CỨ PHÁP LÝ VÀ THỰC TRẠNG VĂN PHÒNG ĐOÀN ĐBQH, HĐND VÀ UBND TỈNH
I. SỰ CẦN THIẾT PHẢI
XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
Thực hiện Nghị quyết số
580/2018/UBTVQH14 ngày 04/10/2018 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc thí điểm
hợp nhất Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Văn
phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tại 10 tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương,
trong đó có tỉnh Hà Giang; ngày 07/12/2018, HĐND tỉnh đã thông qua Nghị quyết số
32/NQ-HĐND về việc thí điểm hợp nhất Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Văn
phòng Hội đồng nhân dân, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thành Văn phòng Đoàn Đại
biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang (thời gian
thực hiện thí điểm từ ngày 01/01/2019 đến hết ngày 31/12/2019).
Đến nay, Bộ Chính trị đã có ý kiến tại
Công văn số 12348-CV/VPTW ngày 16/6/2020 của Văn phòng Trung ương Đảng, trong
đó nêu rõ: Kết thúc thí điểm việc hợp nhất 3 văn phòng (HĐND, Đoàn ĐBQH
và UBND cấp tỉnh); đối với 12 địa phương đã thực hiện thí điểm, chuyển sang thực
hiện ngay mô hình tổ chức 2 văn phòng tham mưu, giúp việc (Văn phòng
Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh; Văn phòng Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh). Ngày 10/7/2020, Hội đồng nhân dân tỉnh đã ban hành Nghị quyết số
13/NQ-HĐND về việc Tổ chức lại Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân tỉnh thành Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng
nhân dân tỉnh và Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang. Do đó, việc xây dựng
Đề án là cần thiết để cụ thể hóa các phương án, giải pháp xử lý tổ chức bộ máy,
biên chế, tài sản, tài chính và các vấn đề khác liên quan trong quá trình Tổ chức
lại1 Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân tỉnh thành Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân
dân tỉnh và Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh theo Nghị quyết số 13/NQ-HĐND ngày
10/7/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh.
II. CĂN CỨ PHÁP LÝ
1. Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
2. Nghị định số 158/2018/NĐ-CP ngày
22/11/2018 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể tổ chức
hành chính.
3. Nghị quyết 1097/2015/UBTVQH13 ngày
22/12/2015 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội thành lập và quy định chức năng, nhiệm
vụ cơ cấu tổ chức của Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương;
4. Nghị định số 48/2016/NĐ-CP ngày
27/5/2016 của Chính phủ quy định cụ thể về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu
tổ chức và biên chế của Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương;
5. Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04
tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
6. Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07
tháng 8 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
7. Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày
23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong
giải quyết thủ tục hành chính;
8. Thông tư liên tịch số
01/2015/TTLT-VPCP-BNV ngày 23/10/2015 của Văn phòng Chính phủ và Bộ Nội vụ hướng
dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
9. Công văn số 64/KSTT-KTN ngày
25/02/2020 của Cục Kiểm soát Thủ tục hành chính thuộc Văn phòng Chính phủ về việc
thực hiện nhiệm vụ kiểm soát, cải cách thủ tục hành chính;
10. Công văn số 12348-CV/VPTW ngày
16/6/2020 của Văn phòng Trung ương Đảng về việc thông báo ý kiến Bộ Chính trị.
11. Kết luận số 594-KL/TU ngày 08/7/2020
của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về công tác tổ chức bộ máy, cán bộ;
12. Nghị quyết số 13/NQ-HĐND ngày
10/7/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc Tổ chức lại Văn phòng Đoàn đại biểu
Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh thành Văn phòng Đoàn đại biểu
Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh và Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang.
III. THỰC TRẠNG
1. Vị trí, chức
năng của Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
tỉnh Hà Giang
1.1. Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội,
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang là cơ quan hành chính nhà nước
tương đương cấp sở, thuộc UBND tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp việc, phục vụ
hoạt động của: Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh; của Hội đồng nhân dân, Thường trực
Hội đồng nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh;
của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Đồng thời
tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý, chỉ đạo điều hành về: Kiểm soát thủ
tục hành chính; tổ chức triển khai thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông
trong giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp tỉnh, cấp
huyện và cấp xã; đầu mối Cổng thông tin điện tử, kết nối hệ thống thông tin
hành chính điện tử chỉ đạo điều hành của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh; quản lý nhà nước về văn thư, lưu trữ nhà nước và thi đua - khen thưởng
trên địa bàn tỉnh.
1.2. Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội,
HĐND, UBND tỉnh có tư cách pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng.
2. Nhiệm vụ,
quyền hạn
2.1. Trong công tác tham mưu, giúp việc,
phục vụ hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh
a) Tham mưu, tổ chức phục vụ Đoàn đại
biểu Quốc hội thảo luận về dự án luật, pháp lệnh và các dự án khác; phối hợp với
các cơ quan, tổ chức hữu quan giúp đại biểu Quốc hội thực hiện quyền trình dự
án luật, pháp lệnh và kiến nghị về luật, pháp lệnh.
b) Tham mưu, tổ chức phục vụ hoạt động
giám sát, khảo sát của đại biểu Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội; thực hiện chỉ
đạo của Đoàn đại biểu Quốc hội trong phối hợp với các cơ quan, tổ chức hữu quan
phục vụ hoạt động giám sát, khảo sát của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội
đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, cơ quan thuộc Ủy ban thường vụ Quốc hội tại
địa phương.
c) Tham mưu, tổ chức phục vụ đại biểu
Quốc hội trong việc tiếp xúc cử tri; giúp Đoàn đại biểu Quốc hội tổng hợp ý kiến,
kiến nghị của cử tri chuyển đến các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem
xét, giải quyết theo quy định của pháp luật.
d) Phối hợp phục vụ hoạt động của đại
biểu Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội tại kỳ họp Quốc hội; giúp đại biểu Quốc hội
tham gia hoạt động của Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội mà đại biểu là
thành viên và các hoạt động khác của các cơ quan của Quốc hội, Ủy ban thường vụ
Quốc hội.
đ) Giúp Đoàn đại biểu Quốc hội xây dựng
chương trình, kế hoạch hoạt động hàng tháng, hàng quý, 06 tháng và cả năm; báo
cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội về tình hình hoạt động của đại biểu Quốc hội,
Đoàn đại biểu Quốc hội 06 tháng, cả năm hoặc theo yêu cầu của Ủy ban thường vụ
Quốc hội.
e) Giúp Đoàn đại biểu Quốc hội lập dự
toán kinh phí hoạt động hàng năm, quản lý kinh phí và tài sản của Đoàn đại biểu
Quốc hội để bảo đảm các điều kiện hoạt động của đại biểu Quốc hội, Đoàn đại biểu
Quốc hội.
g) Xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo,
bồi dưỡng và thực hiện việc quản lý công chức, người lao động của Văn phòng
Đoàn đại biểu Quốc hội theo phân cấp quản lý cán bộ và quy định của pháp luật.
h) Giúp Đoàn đại biểu Quốc hội, Trưởng
Đoàn đại biểu Quốc hội giữ mối liên hệ công tác với các cơ quan trung ương và
Đoàn đại biểu Quốc hội các tỉnh, thành phố khác trực thuộc trung ương; Thường
trực Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh và các cơ quan, tổ chức khác ở
địa phương.
2.2. Trong công tác tham mưu, giúp việc,
phục vụ hoạt động của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban của
Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
a) Giúp Hội đồng nhân dân, Thường trực
Hội đồng nhân dân và các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh xây dựng chương trình
làm việc, kế hoạch hoạt động hàng tháng, hàng quý, sáu tháng và cả năm; tổ chức
phục vụ việc thực hiện chương trình, kế hoạch đã được phê duyệt.
b) Phục vụ Thường trực Hội đồng nhân
dân, Chủ tịch, Phó Chủ tịch điều hành công việc chung của Hội đồng nhân dân tỉnh;
điều hòa, phối hợp hoạt động các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh; bảo đảm việc
thực hiện quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân
dân, Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, nội quy kỳ họp Hội đồng nhân dân; giúp Thường
trực Hội đồng nhân dân giữ mối liên hệ với Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh; phục vụ Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban của
Hội đồng nhân dân tỉnh trong hoạt động đối ngoại.
c) Giúp Thường trực Hội đồng nhân dân
tỉnh xây dựng chương trình, tổ chức phục vụ kỳ họp Hội đồng nhân dân, phiên họp
của Thường trực Hội đồng nhân dân và Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh; phối hợp với
các cơ quan, tổ chức hữu quan chuẩn bị tài liệu phục vụ kỳ họp Hội đồng nhân dân,
phiên họp của Thường trực Hội đồng nhân dân, cuộc họp của các Ban thuộc Hội đồng
nhân dân tỉnh; tổng hợp chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân.
d) Tham mưu, phục vụ Thường trực Hội
đồng nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh xây dựng báo cáo công tác; tham
mưu, phục vụ Ban của Hội đồng nhân dân thẩm tra dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề
án; giúp Thường trực Hội đồng nhân dân hoàn thiện các dự thảo nghị quyết của Hội
đồng nhân dân tỉnh.
đ) Tham mưu, phục vụ Hội đồng nhân
dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội
đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh trong hoạt động giám sát; khảo
sát, theo dõi, tổng hợp, đôn đốc cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện nghị quyết
về giám sát.
e) Phối hợp với cơ quan, tổ chức hữu
quan phục vụ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tiếp xúc cử tri; giúp Thường trực
Hội đồng nhân dân tỉnh tổng hợp ý kiến, nguyện vọng của nhân dân và gửi cơ
quan, tổ chức có trách nhiệm xem xét giải quyết.
g) Phục vụ Thường trực Hội đồng nhân
dân tỉnh tổ chức lấy ý kiến đóng góp vào dự án Luật, dự án Pháp lệnh và dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật khác theo yêu cầu của Ủy ban thường vụ Quốc hội,
Chính phủ và các Bộ, ngành.
h) Phục vụ Thường trực Hội đồng nhân
dân tỉnh thực hiện việc: Bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp; phê chuẩn kết
quả bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp huyện.
i) Tham mưu, phục vụ Thường trực Hội
đồng nhân dân tỉnh giải quyết các vấn đề giữa hai kỳ họp; giúp Ban của Hội đồng
nhân dân tỉnh thẩm tra các văn bản do Ủy ban nhân dân tỉnh trình giữa hai kỳ họp
của Hội đồng nhân dân theo sự phân công của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
k) Tham mưu, phục vụ Thường trực Hội
đồng nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh tổ chức các cuộc họp giao ban,
trao đổi kinh nghiệm, bồi dưỡng kỹ năng hoạt động cho đại biểu Hội đồng nhân
dân các cấp.
l) Tham mưu, phục vụ Hội đồng nhân
dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh giữ mối liên
hệ công tác với Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các cơ quan, tổ chức Trung ương
đóng trên địa bàn tỉnh, Thường trực Tỉnh ủy, Thành ủy, Ủy ban nhân dân, Ban Thường
trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân
và các cơ quan, tổ chức, đoàn thể ở địa phương.
m) Được ký văn bản thông báo ý kiến,
kết luận của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh; được quyền đề nghị hoặc yêu cầu
các đơn vị cùng cấp, cấp dưới phối hợp thực hiện nhiệm vụ; được quyền yêu cầu
các tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin, tài liệu cho Hội đồng nhân dân, Thường
trực Hội đồng nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân
dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh hoạt động theo quy định.
n) Tham mưu, giúp Hội đồng nhân dân tỉnh:
Lập dự toán kinh phí hoạt động hàng năm; tổ chức thực hiện dự toán; quản lý
kinh phí hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh.
o) Giúp Hội đồng nhân dân tỉnh: Bảo đảm
điều kiện hoạt động của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban của
Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân
tỉnh; thực hiện chế độ, chính sách đối với đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh.
2.3. Trong công tác tham mưu, giúp việc,
phục vụ hoạt động, quản lý, chỉ đạo điều hành của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch và
các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành
- Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Văn bản quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, HĐND và Ủy ban nhân
dân tỉnh;
- Văn bản hướng dẫn cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thuộc tỉnh
(sau đây gọi chung là cấp huyện);
- Văn bản quy định cụ thể điều kiện, tiêu chuẩn chức
danh Trưởng, Phó đơn vị thuộc Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, HĐND và Ủy ban
nhân dân tỉnh; Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân cấp huyện.
b) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành
- Quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách, giải
thể các đơn vị thuộc Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, HĐND và Ủy ban nhân dân
tỉnh;
- Các văn bản khác theo sự phân công của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh.
c) Tham mưu, xây dựng và tổ chức thực hiện chương
trình, kế hoạch công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh
- Tổng hợp đề nghị của các sở, cơ quan ngang sở, cơ
quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh (sau đây gọi chung là sở), Ủy ban nhân dân cấp
huyện, cơ quan, tổ chức liên quan;
- Kiến nghị với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đưa
vào chương trình, kế hoạch công tác những vấn đề cần tập trung chỉ đạo, điều
hành hoặc giao cơ quan liên quan nghiên cứu, xây dựng đề án, dự án, dự thảo văn
bản;
- Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành hoặc phê duyệt chương trình, kế hoạch công tác;
- Theo dõi, đôn đốc các sở, Ủy ban nhân dân cấp huyện,
các cơ quan, tổ chức liên quan thực hiện chương trình, kế hoạch công tác, đảm bảo
đúng tiến độ, chất lượng;
- Báo cáo định kỳ hoặc đột xuất kết quả thực hiện;
kiến nghị giải pháp nhằm thực hiện có hiệu quả chương trình, kế hoạch công tác;
- Kịp thời báo cáo, điều chỉnh chương trình, kế hoạch
công tác, đáp ứng yêu cầu quản lý, chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
d) Phục vụ hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan chuẩn
bị chương trình, nội dung, phục vụ các cuộc họp của Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Thực hiện chế độ tổng hợp, báo cáo;
- Theo dõi, đôn đốc, đánh giá kết quả thực hiện Quy
chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh;
đ) Tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực
hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau
- Triệu tập, chủ trì các cuộc họp;
- Theo dõi, đôn đốc, chỉ đạo, kiểm tra công tác đối
với các sở; Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện;
- Thực hiện nhiệm vụ trước Hội đồng nhân dân tỉnh;
tiếp xúc, báo cáo, trả lời kiến nghị của cử tri;
- Chỉ đạo, áp dụng biện pháp cần thiết giải quyết
công việc trong trường hợp đột xuất, khẩn cấp;
- Cải tiến lề lối làm việc; duy trì kỷ luật, kỷ
cương của bộ máy hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh.
e) Tiếp nhận, xử lý, trình Ủy ban nhân dân, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết những văn bản, hồ sơ do các cơ quan, tổ chức,
cá nhân gửi, trình (văn bản đến)
- Đối với đề án, dự án, dự thảo văn bản do các cơ
quan trình: Kiểm tra hồ sơ, trình tự, thủ tục soạn thảo, thể thức, kỹ thuật
trình bày dự thảo văn bản; tóm tắt nội dung, nêu rõ thẩm quyền quyết định, sự đồng
bộ trong chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
đối với vấn đề liên quan, đề xuất một trong các phương án: Ban hành, phê duyệt;
đưa ra phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh; gửi lấy ý kiến các thành viên Ủy ban
nhân dân tỉnh; thông báo ý kiến của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu cơ
quan soạn thảo hoàn chỉnh lại, lấy thêm ý kiến các cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc
thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định và Quy chế làm việc của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
Trong quá trình xử lý, nếu đề án, dự án, dự thảo
văn bản còn ý kiến khác nhau, chủ trì họp với cơ quan, tổ chức liên quan để
trao đổi trước khi trình;
- Đối với dự thảo báo cáo, bài phát biểu: Phối hợp
với các cơ quan liên quan biên tập, hoàn chỉnh theo chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh;
- Đối với văn bản khác: Kiến nghị với Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh giao cơ quan liên quan triển khai thực hiện; tổ chức các điều
kiện cần thiết để Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý theo quy
định của pháp luật và nội dung văn bản đến.
g) Về cải cách hành chính
- Về kiểm soát thủ tục hành chính:
+ Hướng dẫn, tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ kiểm
soát thủ tục hành chính và cải cách thủ tục hành chính; tổ chức thực hiện việc
rà soát, đánh giá thủ tục hành chính thuộc phạm vi thẩm quyền giải quyết của
các cấp chính quyền trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
+ Cho ý kiến, thẩm định về thủ tục hành chính trong
dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân tỉnh;
+ Đôn đốc các sở, ngành, cơ quan, đơn vị có liên
quan thực hiện việc thống kê các thủ tục hành chính mới ban hành, thủ tục hành
chính được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế, thủ tục hành chính bị hủy bỏ hoặc bãi
bỏ; kiểm soát chất lượng và nhập dữ liệu thủ tục hành chính, văn bản liên quan
đã được công bố vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính; tạo đường kết
nối giữa trang tin điện tử của Ủy ban nhân dân tỉnh với Cơ sở dữ liệu quốc gia
về thủ tục hành chính;
+ Tổ chức tiếp nhận, nghiên cứu và đề xuất việc
phân công xử lý các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành
chính thuộc phạm vi thẩm quyền của Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh; theo dõi, đôn đốc việc xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về
quy định hành chính tại các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân
dân cấp xã và các đơn vị khác có liên quan;
+ Tổ chức nghiên cứu, đề xuất, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh các sáng kiến cải cách thủ tục hành chính và quy định có liên quan;
theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn các đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện sau khi
được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
+ Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm tra việc thực hiện
hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính tại các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân
cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã;
+ Đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh thiết lập hệ thống
công chức đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính theo chế độ
kiêm nhiệm tại các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và đơn vị
liên quan ở địa phương.
- Thực hiện nhiệm vụ làm đầu mối tiếp nhận và trả kết
quả tập trung đối với tất cả các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết
của các sở, cơ quan ngang sở và Ủy ban nhân dân tỉnh tại Trung tâm Phục vụ hành
chính công theo quy định tại Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của
Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ
tục hành chính;
- Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển
khai thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành
chính trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
- Thông tin, tuyên truyền và tổng hợp, báo cáo về
tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính, cải cách thủ tục
hành chính, cơ chế một cửa, một cửa liên thông.
h) Về công tác văn thư, lưu trữ
- Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành và
hướng dẫn thực hiện các chế độ, quy định về công tác văn thư, lưu trữ theo quy
định của pháp luật;
- Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác
quản lý lưu trữ thông tin số trong các cơ quan, đơn vị nhà nước trên địa bàn tỉnh
theo quy định của pháp luật;
- Trình cấp có thẩm quyền phê duyệt Danh mục tài liệu
hết giá trị của Lưu trữ lịch sử của tỉnh, quyết định hủy tài liệu hết giá trị tại
Lưu trữ lịch sử của tỉnh theo quy định của pháp luật;
- Thẩm định Danh mục tài liệu hết giá trị cần hủy tại
Lưu trữ cơ quan đối với cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp lưu tài liệu vào Lưu
trữ lịch sử của tỉnh; quyết định việc hủy tài liệu có thông tin trùng lặp tại
Lưu trữ lịch sử của tỉnh theo, quy định của pháp luật;
- Nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ vào
công tác văn thư, lưu trữ;
- Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ văn thư,
lưu trữ đối với đội ngũ công chức, viên chức làm công tác văn thư, lưu trữ;
- Kiểm tra việc thực hiện các chế độ, quy định về
công tác văn thư, lưu trữ: Giải quyết theo thẩm quyền hoặc báo cáo cấp có thẩm
quyền xem xét giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về văn
thư, lưu trữ;
- Thực hiện công tác báo cáo, thống kê về văn thư,
lưu trữ theo quy định của pháp luật;
- Thực hiện nhiệm vụ của Lưu trữ lịch sử của tỉnh,
gồm: Trình cấp có thẩm quyền ban hành Danh mục cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp
lưu tài liệu và phê duyệt Danh mục tài liệu nộp lưu vào Lưu trữ lịch sử của tỉnh;
hướng dẫn các cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp lưu tài liệu chuẩn bị tài liệu nộp
lưu; thu thập, chỉnh lý, xác định giá trị, thống kê, tu bổ phục chế, bảo hiểm,
bảo quản, giải mật tài liệu lưu trữ lịch sử và tổ chức khai thác, sử dụng tài
liệu lưu trữ theo quy định của pháp luật;
- Cấp, cấp lại, thu hồi chứng chỉ hành nghề lưu trữ
cho cá nhân có đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật;
- Thực hiện các hoạt động dịch vụ lưu trữ theo quy
định của pháp luật.
i) Về công tác thi đua, khen thưởng
- Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh và Hội đồng thi đua - khen thưởng tỉnh tổ chức các phong trào thi
đua; hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện,
Ủy ban nhân dân cấp xã, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị, chính trị - xã
hội và các tổ chức kinh tế thực hiện các phong trào thi đua và chính sách khen
thưởng của Đảng, Nhà nước trên địa bàn tỉnh. Chủ trì, phối hợp với Mặt trận Tổ
quốc, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội ở địa
phương và các cơ quan thông tin đại chúng phát hiện, tuyên truyền và nhân rộng
các điển hình tiên tiến;
- Tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, hướng
dẫn chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ công chức làm công tác thi đua, khen thưởng
ở các sở, ban, ngành, ở cấp huyện, cấp xã và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; ứng
dụng khoa học công nghệ trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng. Thực hiện công tác
thanh tra, kiểm tra những vấn đề liên quan đến công tác thi đua, khen thưởng và
giải quyết các khiếu nại, tố cáo về lĩnh vực thi đua, khen thưởng theo quy định
của pháp luật;
- Thẩm định hồ sơ đề nghị khen thưởng của các sở,
ban, ngành, của cấp huyện, cấp xã, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế ở địa phương và cơ sở,
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định khen thưởng hoặc đề nghị cấp có
thẩm quyền quyết định khen thưởng theo quy định;
- Quản lý, lưu trữ hồ sơ khen thưởng theo quy định
của pháp luật; xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu về thi đua, khen thưởng; tổng
hợp, báo cáo định kỳ về thi đua, khen thưởng theo quy định. Xây dựng, quản lý
và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật; quản lý, cấp
phát, thu hồi, cấp đổi hiện vật khen thưởng theo phân cấp; tham mưu tổ chức thực
hiện việc trao tặng, đón nhận các hình thức khen thưởng theo quy định của pháp
luật;
- Làm nhiệm vụ thường trực Hội đồng Thi đua - Khen
thưởng tỉnh.
k) Bảo đảm các điều kiện vật chất, kỹ thuật cho hoạt
động của Ủy ban nhân dân. Chủ tịch Ủy ban nhân dân, các Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh; phục vụ các chuyến công tác, làm việc, tiếp khách của Ủy ban
nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2.4. Các nhiệm vụ chung phục vụ hoạt động của Đoàn
đại biểu Quốc hội tỉnh; Thường trực Hội đồng nhân dân và của Ủy ban nhân dân,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Về công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại,
tố cáo, kiến nghị của công dân
- Tham mưu, tổ chức phục vụ đại biểu Quốc hội trong
việc tiếp công dân và xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân gửi đến đại
biểu Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội; theo dõi, đôn đốc việc giải quyết khiếu
nại, tố cáo, kiến nghị của công dân do đại biểu Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội
chuyển đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết;
- Tham mưu tổ chức, phục vụ Thường trực Hội đồng
nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp
công dân theo quy định của pháp luật; tiếp nhận, tham mưu xử lý kiến nghị, đơn
thư khiếu nại, tố cáo của cơ quan, tổ chức, công dân gửi đến Hội đồng nhân dân,
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh; theo dõi, đôn đốc việc giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của cơ
quan, tổ chức, công dân.
b) Về công tác Thông tin - Công báo
- Xây dựng, khai thác hệ thống thông tin, dữ liệu
phục vụ hoạt động của đại biểu Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội. Tổ chức quản
lý, cập nhật thông tin phục vụ sự lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của Hội đồng
nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh; quản lý và công bố các thông tin chính thức về hoạt động của Đoàn Đại
biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trên Cổng thông tin điện tử tỉnh và Trang
thông tin điện tử của Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân tỉnh.
- Thực hiện chế độ thông tin báo cáo về hoạt động của
Cổng Thông tin điện tử và kết nối hệ thống thông tin hành chính điện tử chỉ đạo,
điều hành của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Quản lý, phát hành Công báo tỉnh.
c) Phát hành, quản lý, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra
tình hình, kết quả thực hiện văn bản của Đoàn Đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân
dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
- Quản lý, sử dụng con dấu, phát hành văn bản của
Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra tình hình, kết quả thực
hiện văn bản của Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; định kỳ rà soát, báo
cáo Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để đảm bảo sự đồng bộ, thống nhất
trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành;
- Rà soát nhằm phát hiện vướng mắc, phát sinh về thẩm
quyền, hồ sơ, trình tự, thủ tục và nghiệp vụ hành chính văn phòng trong quá
trình lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân
dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
kịp thời báo cáo Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung; hàng
năm, tổng hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định;
- Lưu trữ văn bản, hồ sơ, tài liệu của Đoàn đại biểu
Quốc hội, Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
d) Quản lý, vận hành hệ thống thông tin điện tử phục
vụ công tác chỉ đạo điều hành của tỉnh (các phần mềm dùng chung).
2.5. Hướng dẫn nghiệp vụ hành chính văn phòng: Tổng
kết, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ hành chính văn phòng đối với Văn phòng các
sở, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện, công chức Văn
phòng - Thống kê xã, phường, thị trấn.
2.6. Thực hiện nhiệm vụ quản trị nội bộ
a) Tổ chức thực hiện các văn bản, quy hoạch, kế hoạch
do cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt liên quan đến hoạt động của
Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Tiếp nhận, xử lý văn bản do cơ quan, tổ chức, cá
nhân gửi Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
tỉnh; ban hành và quản lý văn bản theo quy định.
c) Hợp tác quốc tế theo quy định của pháp luật và sự
phân công hoặc ủy quyền của Đoàn Đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân, Thường
trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
d) Nghiên cứu, ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học
và cải cách hành chính phục vụ nhiệm vụ được giao.
đ) Quản lý cơ sở vật chất, tổ chức bộ máy, biên chế
công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo tiêu
chuẩn chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp
thuộc Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh.
e) Thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính
sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ
đối với công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý của Văn
phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh.
g) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ,
tự chịu trách nhiệm đối với các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc; quản lý
và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản được giao theo quy định.
h) Thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính
và cải cách thủ tục hành chính đối với các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của
Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh.
2.7. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác do Trưởng
Đoàn, Phó Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao hoặc theo quy định
của pháp luật.
3. Cơ cấu tổ chức và biên chế
của Văn phòng
3.1. Lãnh đạo Văn phòng: Có Chánh Văn phòng và các
Phó Chánh Văn phòng.
3.2. Cơ cấu tổ chức
a) Các đơn vị hành chính (11 đơn vị):
(1) Phòng Công tác Đại biểu Quốc hội;
(2) Phòng Công tác Hội đồng nhân dân;
(3) Phòng Kinh tế - Tổng hợp;
(4) Phòng Văn hóa - Xã hội;
(5) Phòng Nội chính - Pháp chế;
(6) Phòng Hành chính - Tổ chức;
(7) Phòng Quản trị - Tài vụ;
(8) Ban Tiếp công dân;
(9) Ban Thi đua - Khen thưởng;
(10) Chi cục Văn thư Lưu trữ;
(11) Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Hà
Giang.
b) Các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc (02 đơn
vị):
(1) Trung tâm Thông tin - Công báo;
(2) Nhà khách Ủy ban nhân dân tỉnh.
3.3. Biên chế, số lượng người làm việc, nhân
sự
a) Biên chế:
- Biên chế được UBND tỉnh giao năm 2020 là 174 biên
chế; trong đó biên chế công chức được giao tại Quyết định số 2904/QĐ-UBND ngày
31/12/2019 của UBND tỉnh là 133 biên chế (gồm 106 biên chế công chức và 27 hợp
đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP) Và Chỉ tiêu số lượng người làm việc được
giao tại Quyết định số 2905/QĐ-UBND ngày 31/12/2019 của UBND tỉnh là 41 chỉ
tiêu sự nghiệp khác.
- Biên chế đã thực hiện đến ngày 19/7/2020 là 161/174,
trong đó: 103/106 công chức (đã bao gồm 01 cán bộ Lãnh đạo Đoàn ĐBQH tỉnh và
06 công chức của Văn phòng Đoàn ĐBQH được Văn phòng Quốc hội chuyển giao sang tỉnh
quản lý nhưng chưa được giao biên chế), 36/41 số lượng người làm việc khác,
20/27 hợp đồng theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP; còn 15 biên chế chưa sử dụng
(trong đó 03 biên chế công chức, 05 chỉ tiêu số lượng người làm việc và 07 hợp
đồng 68).
b) Nhân sự cụ thể gắn với biên chế đã thực hiện:
- Khối Văn phòng: 85/85 công chức2,02/02
số lượng người làm việc sự nghiệp khác, 16 hợp đồng theo Nghị định 68 và 01 hợp
đồng có thời hạn trong hợp đồng 68:
(1) Lãnh đạo Đoàn ĐBQH tỉnh: 01/01 (Phó trưởng Đoàn
chuyên trách Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh).
(2) Thường trực HĐND tỉnh: 02/02 (02 Phó Chủ tịch
HĐND tỉnh).
(3) Thường trực UBND tỉnh: 03/04 (Chủ tịch và 02
Phó Chủ tịch UBND tỉnh).
(4) Ban Văn hóa Xã hội: 02/02.
(5) Ban Dân tộc: 01/01.
(6) Ban Kinh tế ngân sách: 01/02.
(7) Ban Pháp chế: 01/01.
(8) Lãnh đạo Văn phòng: 05/04 (trong đó 01 Phó Văn
phòng là cán bộ Công an tỉnh biệt phái, không thuộc biên chế của Văn phòng).
(9) Phòng Công tác ĐBQH: 02/02.
(10) Phòng Công tác HĐND: 09/09.
(11) Phòng Nội chính - Pháp chế: 04/04.
(12) Phòng Kinh tế - Tổng hợp: 13/13.
(13) Phòng Văn hóa - Xã hội: 03/03.
(14) Trung tâm Phục vụ hành chính công: 03/03,
trong đó có 01 công chức và 02 viên chức.
(15) Ban Tiếp công dân: 04/04.
(16) Phòng Hành chính - Tổ chức: 17/17, trong đó
16/16 công chức và 01/01 hợp đồng theo Nghị định 68.
(17) Phòng Quản trị - Tài vụ: 32/31, trong đó 16/16
công chức và 15 hợp đồng theo Nghị định 68 và 01 hợp đồng có thời hạn trong hợp
đồng 68.
- Khối đơn vị trực thuộc: 20/21 công chức, 34/39 số
lượng người làm việc khác và 04/04 hợp đồng theo Nghị định 68:
(1) Ban Thi đua - Khen thưởng: 13/14 chỉ tiêu, gồm
12/13 công chức và 01/01 hợp đồng theo Nghị định 68.
(2) Chi cục Văn thư - Lưu trữ: 19/20 trong đó 08/08
công chức, 08/09 số lượng người làm việc khác, 03/03 hợp đồng theo Nghị định
68.
(3) Trung tâm Thông tin - Công báo: 19/20 số lượng
người làm việc khác.
(4) Nhà khách UBND tỉnh: 07/10 số lượng người làm
việc khác.
(Có Danh sách kèm
theo)
4. Tài chính, cơ sở vật chất,
trang thiết bị
4.1. Tài chính
- Tổng kinh phí được cấp năm 2020 là: 47.479.000.000đ.
- Đã sử dụng đến 30/6/2020 là: 18.758.000.000đ
- Tồn đến tháng 7/2020 là: 28.721.000.000d
4.2. Cơ sở vật chất, trang thiết bị
Trụ sở Văn phòng được bố trí tại tòa nhà làm việc của
Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, HĐND, UBND tỉnh.
Phần II
NỘI DUNG ĐỀ ÁN
I. PHƯƠNG ÁN XỬ LÝ CÁC VẤN ĐỀ
VỀ TỔ CHỨC, NHÂN SỰ, TÀI CHÍNH, TÀI SẢN, ĐẤT ĐAI VÀ CÁC VẤN ĐỀ KHÁC CÓ LIÊN
QUAN
1. Về tổ chức bộ máy
Chia tách Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh
thành 02 Văn phòng tham mưu giúp việc theo đúng ý kiến của Bộ Chính trị tại
Công văn số 12348-CV/VPTW ngày 16/6/2020 của Văn phòng Trung ương Đảng, cụ thể:
1.1. Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội
đồng nhân dân tỉnh
a) Về vị trí, chức năng: Thực hiện theo quy
định tại Nghị quyết 1097/2015/UBTVQH13 ngày 22/12/2015 cua Ủy ban Thường vụ Quốc
hội về thành lập và quy định chức năng, nhiệm vụ cơ cấu tổ chức của Văn phòng
Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Nghị định số
48/2016/NĐ-CP ngày 27/5/2016 của Chính phủ quy định cụ thể về chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương.
b) Về nhiệm vụ, quyền hạn: Chia tách nhiệm vụ,
quyền hạn của Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh để chuyển sang Văn phòng
Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh đảm bảo đầy đủ theo đúng Nghị
quyết 1097/2015/UBTVQH13 ngày 22/12/2015 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Nghị
định số 48/2016/NĐ-CP ngày 27/5/2016 của Chính phủ.
c) Về cơ cấu tổ chức (gồm 03 phòng):
Chuyển giao nguyên trạng 02 phòng chuyên môn; chia
tách bộ phận Hành chính (thuộc Văn phòng Đoàn ĐBQH tỉnh trước đây) Và bộ phận
Hành chính - Tổ chức (thuộc Văn phòng HĐND tỉnh trước đây) từ Phòng Hành chính
- Tổ chức thuộc Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh và bộ phận Quản trị từ
Phòng Quản trị - Tài vụ thuộc Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh để thành lập
phòng mới thuộc Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh (như
thời điểm trước khi thí điểm hợp nhất 3 Văn phòng), cụ thể:
(1) Phòng Công tác Đại biểu Quốc hội.
(2) Phòng Công tác Hội đồng nhân dân.
(3) Phòng Hành chính - Tổ chức - Quản trị (thành lập
mới).
1.2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Về vị trí, chức năng: Thực hiện theo
Thông tư liên tịch số 01/2015/TTLT-VPCP-BNV ngày 23/10/2015 của Văn phòng Chính
phủ và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
b) Về nhiệm vụ, quyền hạn: Chia tách nhiệm vụ,
quyền hạn của Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh để chuyển sang Văn phòng
UBND tỉnh đảm bảo đầy đủ theo đúng Thông tư liên tịch số 01/2015/TTLT-VPCP-BNV
ngày 23/10/2015 của Văn phòng Chính phủ và Bộ Nội vụ; Nghị định số
92/2017/NĐ-CP ngày 07/8/2017 của Chính phủ, Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày
23/4/2018 của Chính phủ và Đề án của Tỉnh ủy về chuyển giao Ban Thi đua - Khen
thưởng tỉnh, Chi cục Văn thư - Lưu trữ từ Sở Nội vụ sang trực thuộc Văn phòng
UBND tỉnh.
c) Về cơ cấu tổ chức (gồm 11 phòng, đơn vị trực
thuộc):
- Chuyển giao nguyên trạng 09 phòng, đơn vị sau đây
từ Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh sang Văn phòng UBND tỉnh:
(1) Phòng Kinh tế - Tổng hợp;
(2) Phòng Văn hóa - Xã hội;
(3) Phòng Nội chính - Pháp chế;
(4) Ban Tiếp công dân;
(5) Ban Thi đua - Khen thưởng;
(6) Chi cục Văn thư Lưu trữ;
(7) Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Hà
Giang;
(8) Trung tâm Thông tin - Công báo;
(9) Nhà khách Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Chia tách bộ phận Hành chính - Tổ chức từ Phòng
Hành chính - Tổ chức thuộc Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh sang Văn
phòng UBND tỉnh để thành lập Phòng Hành chính - Tổ chức (như thời điểm trước
khi thí điểm hợp nhất 3 Văn phòng).
- Chia tách bộ phận Quản trị - Tài vụ từ Phòng Quản
trị - Tài vụ thuộc Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh sang Văn phòng UBND tỉnh
để thành lập Phòng Quản trị - Tài vụ (như thời điểm trước khi thí điểm hợp nhất
3 Văn phòng).
2. Biên chế, hợp đồng lao động
theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP
2.1. Điều chuyển biên chế công chức, chỉ tiêu
số lượng người làm việc, hợp đồng 68 từ Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh
sang 02 đơn vị mới như sau:
a) Đối với Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh:
- Điều chuyển 34 biên chế (trong đó 28 biên chế
công chức và 06 hợp đồng lao động 68) từ Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh
sang2.
- Đối với 06 công chức (gồm 01 Lãnh đạo Văn phòng,
3 công chức Phòng Công tác Đại biểu Quốc hội, 02 công chức Phòng Quản trị - Tài
vụ) Và 02 hợp đồng 68 thuộc Phòng Quản trị - Tài vụ3: Khi
tiếp nhận từ Văn phòng Quốc hội về UBND tỉnh quản lý không được bàn giao biên
chế, nên giữ nguyên như hiện nay. Lý do:
+ Năm 2016, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh
được chuyển giao về Văn phòng Quốc hội quản lý; UBND tỉnh có Quyết định số
601/QĐ-UBND ngày 07/4/2016 điều chuyển 06 công chức về Văn phòng Quốc hội quản
lý. Tuy nhiên, biên chế không thuộc thẩm quyền điều chuyển nên đưa vào biên chế
chưa sử dụng.
+ Tại Kỳ họp thứ 3 - Hội đồng nhân dân tỉnh Hà
Giang Khóa XVII, UBND tỉnh đã trình cắt giảm biên chế của các cơ quan, đơn vị,
cụ thể: Biên chế sở, ngành giảm 17, UBND các huyện giảm 11 và giảm 09 biên chế
chưa sử dụng (gồm 06 chỉ tiêu của Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội đã điều động
về Trung ương và 03 chỉ tiêu thu hồi do giảm trừ 50% số người nghỉ hưu, tinh giản
của các cơ quan, đơn vị) để đảm bảo tỷ lệ tinh giản biên chế theo chỉ tiêu
Bộ Nội vụ giao năm 2017 (HĐND tỉnh đã phê duyệt tại Nghị quyết số 46/NQ-HĐND
ngày 11/12/2016).
Phương án bổ sung biên chế: Giao Ban
Tổ chức - Nội vụ tỉnh rà soát, tham mưu, đề xuất phương án bổ sung số biên chế
công chức do tỉnh đã trừ ứng tinh giản biên chế năm 2017, để đảm bảo chế độ,
chính sách và quyền lợi cho công chức, cũng như hoạt động của đơn vị. Trước mắt
trong thời gian tổ chức lại, giao Sở Tài chính tiếp tục thực hiện cơ chế tài
chính đối với số công chức và lao động hợp đồng 68 này như hiện nay.
- Tổng biên chế, hợp đồng 68 của Văn phòng Đoàn
ĐBQH và HĐND tỉnh sau khi chia tách là 34 chỉ tiêu (trong đó 28 biên chế công
chức và 06 hợp đồng lao động 68).
b) Đối với Văn phòng UBND tỉnh: Điều chuyển
140 biên chế, trong đó 78 biên chế công chức, 41 chỉ tiêu số lượng người làm việc
sự nghiệp khác và 21 hợp đồng theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP từ Văn phòng Đoàn
ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh sang.
2.2. Giao Chánh Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc
hội và Hội đồng nhân dân tỉnh, Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh (đơn vị mới):
- Bố trí, quản lý, sử dụng biên chế theo Quyết định
giao biên chế hàng năm của Chủ tịch UBND tỉnh và quy định hiện hành.
- Xây dựng Đề án điều chỉnh vị trí việc làm trình cấp
có thẩm quyền xem xét phê duyệt.
- Trên cơ sở Đề án điều chỉnh vị trí việc làm để
xác định biên chế cần thiết, phù hợp, có lộ trình sắp xếp công chức, viên chức,
lao động hợp đồng 68 và tinh giản biên chế theo quy định nhằm đảm bảo mục tiêu
cải cách hành chính.
3. Nhân sự cụ thể
3.1. Đối với Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh:
a) Lãnh đạo Văn phòng:
- Lãnh đạo Văn phòng gồm: Chánh Văn phòng và không
quá 03 Phó Chánh Văn phòng (Lý do: Theo Khoản 1 Điều 4 Nghị quyết
1097/2015/UBTVQH13 ngày 22/12/2015 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định Văn
phòng Đoàn đại biểu Quốc hội có Chánh Văn phòng và 01 Phó Chánh Văn phòng; Khoản
1 Điều 3 Nghị định số 48/2016/NĐ-CP ngày 27/5/2016 của Chính phủ quy định Văn
phòng Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có không quá 02 Phó Chánh Văn phòng. Do đó, việc
quy định không quá 3 Phó Văn phòng đảm bảo phù hợp với các quy định nêu trên và
phù hợp với các cơ quan chuyên môn của UBND tỉnh).
- Điều động 02 Phó Văn phòng phụ trách Công tác Đại
biểu Quốc hội và Công tác Hội đồng nhân dân từ Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và
UBND tỉnh sang.
- Đối với chức danh Chánh Văn phòng: Đề nghị Thường
trực Tỉnh ủy trình Ban Thường vụ Tỉnh ủy xem xét giao Đảng Đoàn HĐND tỉnh thực
hiện việc bổ nhiệm theo quy định hiện hành.
b) Lãnh đạo các phòng thuộc Văn phòng:
- Đối với các phòng chuyển giao nguyên trạng: Giữ
nguyên như hiện nay.
- Đối với phòng thành lập mới: Do Chánh Văn phòng sắp
xếp, bổ nhiệm theo quy định.
Trường hợp không được bổ nhiệm, thực hiện chính
sách đối với công chức lãnh đạo theo quy định hiện hành.
c) Công chức, hợp đồng 68: Điều động theo
phương án xử lý tổ chức bộ máy.
Chánh Văn phòng có trách nhiệm thực hiện sắp xếp, bố
trí lại công chức, lao động Hợp đồng 68 vào các phòng theo Phương án sắp xếp cơ
cấu tổ chức và biên chế tại Đề án này, đảm bảo phù hợp với vị trí việc làm,
tiêu chuẩn ngạch công chức.
3.2. Đối với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Lãnh đạo Văn phòng:
- Lãnh đạo Văn phòng gồm: Chánh Văn phòng và không
quá 03 Phó Chánh Văn phòng (theo đúng Điều 3 Thông tư liên tịch số
01/2015/TTLT-VPCP-BNV ngày 23/10/2015 của Văn phòng Chính phủ và Bộ Nội vụ).
- Nhân sự cụ thể:
+ Điều động, bổ nhiệm Chánh Văn phòng Đoàn ĐBQH,
HĐND và UBND tỉnh giữ chức Chánh Văn phòng UBND tỉnh.
+ Điều động, bổ nhiệm 02 Phó Văn phòng Đoàn ĐBQH,
HĐND và UBND tỉnh (phụ trách lĩnh vực hoạt động của UBND tỉnh, trong đó có 01
Phó Văn phòng là cán bộ Công an tỉnh biệt phái, không thuộc biên chế Văn
phòng), giữ chức Phó Văn phòng UBND tỉnh.
b) Lãnh đạo các phòng, đơn vị thuộc và trực thuộc
Văn phòng:
- Đối với các phòng chuyển giao nguyên trạng: Giữ
nguyên như hiện nay.
- Đối với phòng thành lập mới: Do Chánh Văn phòng sắp
xếp, bổ nhiệm theo quy định.
Trường hợp không được bổ nhiệm, thực hiện chính
sách đối với công chức lãnh đạo theo quy định hiện hành.
c) Công chức, viên chức, hợp đồng 68: Điều động
theo phương án xử lý tổ chức bộ máy.
Chánh Văn phòng có trách nhiệm thực hiện sắp xếp, bố
trí lại công chức, viên chức, lao động Hợp đồng 68 vào các phòng, đơn vị thuộc
và trực thuộc Văn phòng theo Phương án sắp xếp cơ cấu tổ chức và biên chế tại Đề
án này, đảm bảo phù hợp với vị trí việc làm, tiêu chuẩn ngạch, chức danh nghề
nghiệp.
3.3. Đối với nhân sự dôi dư (nếu có):
Đối với nhân sự không sắp xếp được vào vị trí việc
làm của đơn vị mới (sau khi Tổ chức lại thành 2 Văn phòng và bố trí nhân sự
theo Đề án vị trí việc làm): Chánh Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng
nhân dân tỉnh, Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì phối hợp và các
ngành liên quan xem xét tham mưu cấp có thẩm quyền theo các hướng sau:
a) Sắp xếp về các cơ quan, đơn vị khác thuộc tỉnh
theo đúng chuyên môn nghiệp vụ, khi điều động nhân sự gắn với chỉ tiêu biên chế;
b) Giải quyết nghỉ theo chế độ quy định hiện hành
hoặc cho phép cá nhân tự liên hệ công tác khác theo nguyện vọng.
4. Tài chính, tài sản
4.1. Trụ sở làm việc: Giữ nguyên như
hiện nay tại tòa nhà Trụ sở làm việc của Đoàn đại biểu Quốc hội, HĐND và UBND tỉnh
(Địa chỉ: Số 01, đường Đội Cấn, phường Nguyễn Trãi, thành phố Hà Giang, tỉnh Hà
Giang).
4.2. Tài chính, tài sản:
- Chuyển giao toàn bộ tài chính, tài sản, trang thiết
bị hiện tại của Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh sang 02 đơn vị mới theo
phương án xử lý tổ chức bộ máy để tiếp tục quản lý và sử dụng ngay sau khi có
quyết định tổ chức lại.
- Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, HĐND và UBND tỉnh
có trách nhiệm chốt số kinh phí được giao năm 2020 đến thời điểm có quyết định
tổ chức lại Văn phòng để chuyển giao cho 02 đơn vị mới theo quy định.
- Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh và Văn phòng
UBND tỉnh có trách nhiệm sắp xếp và sử dụng, thanh quyết toán về kinh phí, tài
chính, tài sản cơ sở vật chất, trang thiết bị theo quy định của pháp luật hiện
hành.
II. TÊN GỌI, CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA VĂN PHÒNG ĐOÀN ĐBQH VÀ HĐND TỈNH (sau khi
chia tách)
1. Tên gọi:
Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Giang.
2. Vị trí, chức năng
2.1. Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội
và Hội đồng nhân dân tỉnh là cơ quan tham mưu, giúp việc, phục vụ hoạt động của
các đại biểu Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Hà Giang; của Hội đồng nhân
dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh.
2.2. Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội
và Hội đồng nhân dân tỉnh có tư cách pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng.
3. Nhiệm vụ và quyền hạn
(theo đúng Nghị quyết 1097/2015/UBTVQH13 ngày 22/12/2015 của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội và Nghị định số 48/2016/NĐ-CP ngày 27/5/2016 của Chính phủ)
3.1. Trong công tác tham mưu, giúp việc, phục
vụ hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh
a) Tham mưu, tổ chức phục vụ Đoàn đại biểu Quốc hội
thảo luận về dự án luật, pháp lệnh và các dự án khác, dự kiến chương trình kỳ họp
Quốc hội theo yêu cầu của Ủy ban thường vụ Quốc hội; phối hợp với các cơ quan,
tổ chức hữu quan giúp đại biểu Quốc hội thực hiện quyền trình dự án luật, pháp
lệnh và kiến nghị về luật, pháp lệnh;
b) Tham mưu, tổ chức phục vụ hoạt động giám sát, khảo
sát của đại biểu Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội; thực hiện chỉ đạo của Đoàn đại
biểu Quốc hội trong phối hợp với các cơ quan, tổ chức hữu quan phục vụ hoạt động
giám sát, khảo sát của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, Ủy
ban của Quốc hội, cơ quan thuộc Ủy ban thường vụ Quốc hội tại địa phương;
c) Tham mưu, tổ chức phục vụ đại biểu Quốc hội trong
việc tiếp xúc cử tri; giúp Đoàn đại biểu Quốc hội tổng hợp ý kiến, kiến nghị của
cử tri chuyển đến các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét, giải quyết
theo quy định của pháp luật;
d) Tham mưu, tổ chức phục vụ đại biểu Quốc hội
trong việc tiếp công dân và xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân gửi
đến đại biểu Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội; theo dõi, đôn đốc việc giải quyết
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân do đại biểu Quốc hội, Đoàn đại biểu
Quốc hội chuyển đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết;
đ) Phối hợp phục vụ hoạt động của đại biểu Quốc hội,
Đoàn đại biểu Quốc hội tại kỳ họp Quốc hội; giúp đại biểu Quốc hội tham gia hoạt
động của Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội mà đại biểu là thành viên và các
hoạt động khác của các cơ quan của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội;
e) Giúp Đoàn đại biểu Quốc hội xây dựng chương
trình, kế hoạch hoạt động hàng tháng, hàng quý, 06 tháng và cả năm; báo cáo Ủy
ban thường vụ Quốc hội về tình hình hoạt động của đại biểu Quốc hội, Đoàn đại
biểu Quốc hội 06 tháng, cả năm hoặc theo yêu cầu của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
g) Giúp Đoàn đại biểu Quốc hội lập dự toán kinh phí
hoạt động hàng năm, quản lý kinh phí và tài sản của Đoàn đại biểu Quốc hội để bảo
đảm các điều kiện hoạt động của đại biểu Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội;
h) Giúp Đoàn đại biểu Quốc hội, Trưởng Đoàn đại biểu
Quốc hội giữ mối liên hệ công tác với các cơ quan trung ương và Đoàn đại biểu
Quốc hội các tỉnh, thành phố khác trực thuộc Trung ương; Thường trực tỉnh ủy,
thành ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam,
Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh và các cơ quan, tổ chức khác ở địa
phương;
i) Xây dựng, khai thác hệ thống thông tin, dữ liệu
phục vụ hoạt động của đại biểu Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội; tổ chức nghiên
cứu, ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác của Văn phòng.
3.2. Trong công tác tham mưu, giúp việc, phục
vụ hoạt động của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban của Hội
đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
a) Giúp Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng
nhân dân và các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh xây dựng chương trình làm việc,
kế hoạch hoạt động hàng tháng, hàng quý, sáu tháng và cả năm; tổ chức phục vụ
việc thực hiện chương trình, kế hoạch đã được phê duyệt.
b) Phục vụ Thường trực Hội đồng nhân dân, Chủ tịch,
Phó Chủ tịch điều hành công việc chung của Hội đồng nhân dân tỉnh; điều hòa, phối
hợp hoạt động các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh; bảo đảm việc thực hiện quy chế
hoạt động của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban của Hội đồng
nhân dân tỉnh, nội quy kỳ họp Hội đồng nhân dân; giúp Thường trực Hội đồng nhân
dân giữ mối liên hệ với Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh; phục vụ
Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh
trong hoạt động đối ngoại.
c) Giúp Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh xây dựng
chương trình, tổ chức phục vụ kỳ họp Hội đồng nhân dân, phiên họp của Thường trực
Hội đồng nhân dân và Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh; phối hợp với các cơ quan,
tổ chức hữu quan chuẩn bị tài liệu phục vụ kỳ họp Hội đồng nhân dân, phiên họp
của Thường trực Hội đồng nhân dân, cuộc họp của các Ban thuộc Hội đồng nhân dân
tỉnh; tổng hợp chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân.
d) Tham mưu, phục vụ Thường trực Hội đồng nhân dân,
Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh xây dựng báo cáo công tác; tham mưu, phục vụ Ban
của Hội đồng nhân dân thẩm tra dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án; giúp Thường
trực Hội đồng nhân dân hoàn thiện các dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân
tỉnh.
đ) Tham mưu, phục vụ Hội đồng nhân dân, Thường trực
Hội đồng nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và
đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh trong hoạt động giám sát; khảo sát, theo dõi, tổng
hợp, đôn đốc cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện nghị quyết về giám sát.
e) Phục vụ Thường trực Hội đồng nhân dân và đại biểu
Hội đồng nhân dân tỉnh tiếp công dân; tiếp nhận, tham mưu xử lý kiến nghị, đơn
thư khiếu nại, tố cáo của cơ quan, tổ chức, công dân gửi đến Hội đồng nhân dân,
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh; theo dõi, đôn đốc việc giải quyết khiếu nại,
tố cáo và kiến nghị của cơ quan, tổ chức, công dân.
g) Phối hợp với cơ quan, tổ chức hữu quan phục vụ đại
biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tiếp xúc cử tri; giúp Thường trực Hội đồng nhân dân
tỉnh tổng hợp ý kiến, nguyện vọng của nhân dân và gửi cơ quan, tổ chức có trách
nhiệm xem xét giải quyết.
h) Phục vụ Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh tổ chức
lấy ý kiến đóng góp vào dự án Luật, dự án Pháp lệnh và dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật khác theo yêu cầu của Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ và các Bộ,
ngành.
i) Phục vụ Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh thực
hiện việc: Bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp; phê chuẩn kết quả bầu, miễn
nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp huyện.
k) Tham mưu, phục vụ Thường trực Hội đồng nhân dân
tỉnh giải quyết các vấn đề giữa hai kỳ họp; giúp Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh
thẩm tra các văn bản do Ủy ban nhân dân trình giữa hai kỳ họp của Hội đồng nhân
dân theo sự phân công của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
l) Tham mưu, phục vụ Thường trực Hội đồng nhân dân,
Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh tổ chức các cuộc họp giao ban, trao đổi kinh
nghiệm, bồi dưỡng kỹ năng hoạt động cho đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp.
m) Tham mưu, phục vụ Hội đồng nhân dân, Thường trực
Hội đồng nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh giữ mối liên hệ công tác với
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các cơ quan, tổ chức Trung ương đóng trên địa
bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thường trực Tỉnh ủy, Thành ủy, Ủy
ban nhân dân, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Tòa án nhân
dân, Viện Kiểm sát nhân dân và các cơ quan, tổ chức, đoàn thể ở địa phương.
n) Được ký văn bản thông báo ý kiến, kết luận của
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh; được quyền đề nghị hoặc yêu cầu các đơn vị
cùng cấp, cấp dưới phối hợp thực hiện nhiệm vụ; được quyền yêu cầu các tổ chức,
cá nhân cung cấp thông tin, tài liệu cho Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng
nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu
Hội đồng nhân dân tỉnh hoạt động theo quy định.
o) Tham mưu, giúp Hội đồng nhân dân tỉnh: Lập dự
toán kinh phí hoạt động hàng năm; tổ chức thực hiện dự toán; quản lý kinh phí
hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh.
p) Giúp Hội đồng nhân dân tỉnh: Bảo đảm điều kiện
hoạt động của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban của Hội đồng
nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh; thực
hiện chế độ, chính sách đối với đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh.
3.3. Quản lý cơ sở vật chất, hoạt động
nghiên cứu khoa học, công tác hành chính, văn thư, lưu trữ, bảo vệ và lễ tân của
cơ quan, của Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh, Hội đồng nhân dân tỉnh.
3.4. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào
tạo, bồi dưỡng và thực hiện việc quản lý công chức, người lao động của Văn
phòng theo quy định của pháp luật.
3.5. Thực hiện các nhiệm vụ khác do
Trưởng Đoàn, Phó Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân, Thường trực
Hội đồng nhân dân tỉnh và các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh giao theo quy định
của pháp luật.
4. Tổ chức bộ máy, biên chế,
nhân sự, tài chính, tài sản
4.1. Tổ chức bộ máy
a) Lãnh đạo Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội
đồng nhân dân tỉnh: Có Chánh Văn phòng và không quá 03 Phó Chánh Văn phòng.
- Việc bổ nhiệm Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn
phòng thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật và phân cấp quản lý của tỉnh.
- Tại thời điểm có Quyết định tổ chức lại Văn phòng,
giữ nguyên số lượng Lãnh đạo Văn phòng hiện có điều động từ Văn phòng Đoàn Đại
biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh sang.
b) Cơ cấu tổ chức: Thực hiện theo Phương án xử lý
cơ cấu tổ chức nêu tại Mục I Phần II Đề án này.
4.2. Biên chế, hợp đồng 68
a) Biên chế công chức và hợp đồng lao động theo Nghị
định số 68/2000/NĐ-CP của Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và HĐND tỉnh được
giao trên cơ sở vị trí việc làm gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động
và nằm trong tổng biên chế công chức, hợp đồng 68 của tỉnh do cấp có thẩm quyền
giao theo quy định.
b) Năm 2020, tổng số biên chế, hợp đồng theo Nghị định
số 68/2000/NĐ-CP của Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và HĐND tỉnh sau khi chia
tách là 34 biên chế (trong đó 28 biên chế công chức và 06 hợp đồng lao động
68), điều chuyển từ Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh sang.
c) Chánh Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng
nhân dân tỉnh có trách nhiệm xây dựng Đề án điều chỉnh vị trí việc làm trình
UBND tỉnh xem xét quyết định và bố trí công chức, viên chức, hợp đồng 68 vào
các phòng theo vị trí việc làm.
5. Mối quan hệ công tác
5.1. Văn phòng chủ động phối hợp với
Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban thường trực Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các cơ quan, tổ chức khác ở địa phương và Văn phòng
Đoàn đại biểu Quốc hội và HĐND các tỉnh, thành phố khác trực thuộc Trung ương
trong công tác tham mưu, giúp việc, phục vụ hoạt động của đại biểu Quốc hội,
Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Hà Giang. Giữ mối liên hệ thường xuyên với các vụ,
đơn vị thuộc Văn phòng Quốc hội và các cơ quan, tổ chức hữu quan, bảo đảm thực
hiện công tác tham mưu, giúp việc, phục vụ hoạt động của đại biểu Quốc hội,
Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Hà Giang.
5.2. Văn phòng có quan hệ công tác với
Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chính phủ, Bộ Nội vụ, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các sở, ngành tỉnh và
các cơ quan, tổ chức, đơn vị khác ở địa phương để phối hợp phục vụ hoạt động của
Hội đồng nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh.
6. Chế độ làm việc
6.1. Chế độ làm việc của Văn phòng thực
hiện theo chế độ thủ trưởng kết hợp với chế độ chuyên viên.
6.2. Căn cứ các quy định của pháp luật,
Chánh Văn phòng ban hành Quy chế làm việc của Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội
và Hội đồng nhân dân tỉnh và chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện Quy chế theo quy
định.
III. TÊN GỌI, CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA VĂN PHÒNG UBND TỈNH (sau khi chia tách)
1. Tên gọi:
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang.
2. Vị trí, chức năng
2.1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
là cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang, có chức năng tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh về: Chương trình, kế hoạch công tác; tổ chức, quản lý và công
bố các thông tin chính thức về hoạt động của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh; kiểm soát thủ tục hành chính; tổ chức triển khai thực hiện cơ chế
một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền
giải quyết của cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã; đầu mối Cổng thông tin điện tử, kết
nối hệ thống thông tin hành chính điện tử chỉ đạo điều hành của Ủy ban nhân
dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; quản lý công báo và phục vụ các hoạt động
chung của Ủy ban nhân dân tỉnh; giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân và các Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo thẩm quyền. Đồng thời
tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về thi đua - khen thưởng,
văn thư, lưu trữ nhà nước trên địa bàn tỉnh và thực hiện quản lý văn thư - lưu
trữ, công tác quản trị nội bộ của Văn phòng.
2.2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
có tư cách pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng.
3. Nhiệm vụ và quyền hạn
(theo đúng Thông tư liên tịch số 01/2015/TTLT- VPCP-BNV ngày 23/10/2015 của
Văn phòng Chính phủ và Bộ Nội vụ; Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07/8/2017 của
Chính phủ4, Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của
Chính phủ5 và Đề án của Tỉnh ủy về chuyển giao Ban Thi đua
Khen thưởng tỉnh, Chi cục Văn thư - Lưu trữ tỉnh từ Sở Nội vụ sang trực thuộc
Văn phòng UBND tỉnh)
3.1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành
a) Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Văn bản quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Văn bản hướng dẫn cụ thể chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện);
d) Văn bản quy định cụ thể điều kiện, tiêu chuẩn chức
danh Trưởng, Phó đơn vị thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Chánh Văn phòng,
Phó Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
3.2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành
a) Quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách, giải
thể các đơn vị thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Các văn bản khác theo sự phân công của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh.
3.3. Tham mưu, xây dựng và tổ chức thực hiện
chương trình, kế hoạch công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Tổng hợp đề nghị của các sở, cơ quan ngang sở,
cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh (sau đây gọi chung là sở), Ủy ban nhân dân cấp
huyện, cơ quan, tổ chức liên quan;
b) Kiến nghị với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đưa
vào chương trình, kế hoạch công tác những vấn đề cần tập trung chỉ đạo, điều
hành hoặc giao cơ quan liên quan nghiên cứu, xây dựng đề án, dự án, dự thảo văn
bản;
c) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành hoặc phê duyệt chương trình, kế hoạch công tác;
d) Theo dõi, đôn đốc các sở, Ủy ban nhân dân cấp
huyện, các cơ quan, tổ chức liên quan thực hiện chương trình, kế hoạch công
tác, đảm bảo đúng tiến độ, chất lượng;
đ) Báo cáo định kỳ hoặc đột xuất kết quả thực hiện;
kiến nghị giải pháp nhằm thực hiện có hiệu quả chương trình, kế hoạch công tác;
e) Kịp thời báo cáo, điều chỉnh chương trình, kế hoạch
công tác, đáp ứng yêu cầu quản lý, chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
3.4. Phục vụ hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan chuẩn
bị chương trình, nội dung, phục vụ các cuộc họp của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Thực hiện chế độ tổng hợp, báo cáo;
c) Theo dõi, đôn đốc, đánh giá kết quả thực hiện
Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Tổ chức công tác tiếp công dân theo quy định của
pháp luật.
3.5. Tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau
a) Triệu tập, chủ trì các cuộc họp;
b) Theo dõi, đôn đốc, chỉ đạo, kiểm tra công tác đối
với các sở; Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện;
c) Thực hiện nhiệm vụ trước Hội đồng nhân dân tỉnh;
tiếp xúc, báo cáo, trả lời kiến nghị của cử tri;
d) Chỉ đạo, áp dụng biện pháp cần thiết giải quyết
công việc trong trường hợp đột xuất, khẩn cấp;
đ) Cải tiến lề lối làm việc; duy trì kỷ luật, kỷ
cương của bộ máy hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh.
3.6. Tiếp nhận, xử lý, trình Ủy ban nhân dân,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết những văn bản, hồ sơ do các cơ quan, tổ
chức, cá nhân gửi, trình (văn bản đến)
a) Đối với đề án, dự án, dự thảo văn bản do các cơ
quan trình: kiểm tra hồ sơ, trình tự, thủ tục soạn thảo, thể thức, kỹ thuật
trình bày dự thảo văn bản; tóm tắt nội dung, nêu rõ thẩm quyền quyết định, sự đồng
bộ trong chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
đối với vấn đề liên quan, đề xuất một trong các phương án: ban hành, phê duyệt;
đưa ra phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh; gửi lấy ý kiến các thành viên Ủy ban
nhân dân tỉnh; thông báo ý kiến của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu cơ
quan soạn thảo hoàn chỉnh lại, lấy thêm ý kiến các cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc
thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định và Quy chế làm việc của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
Trong quá trình xử lý, nếu đề án, dự án, dự thảo
văn bản còn ý kiến khác nhau, chủ trì họp với cơ quan, tổ chức liên quan để
trao đổi trước khi trình;
b) Đối với dự thảo báo cáo, bài phát biểu: phối hợp
với các cơ quan liên quan biên tập, hoàn chỉnh theo chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh;
c) Đối với văn bản khác: kiến nghị với Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh giao cơ quan liên quan triển khai thực hiện; tổ chức các điều
kiện cần thiết để Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý theo quy
định của pháp luật và nội dung văn bản đến.
3.7. Phát hành, quản lý, theo dõi, đôn đốc,
kiểm tra tình hình, kết quả thực hiện văn bản của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh
a) Quản lý, sử dụng con dấu, phát hành văn bản của Ủy
ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra tình hình, kết quả
thực hiện văn bản của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; định kỳ
rà soát, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để đảm bảo sự đồng bộ, thống nhất
trong chỉ đạo, điều hành;
c) Rà soát nhằm phát hiện vướng mắc, phát sinh về
thẩm quyền, hồ sơ, trình tự, thủ tục và nghiệp vụ hành chính văn phòng trong
quá trình chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung; hàng năm, tổng hợp, báo
cáo Văn phòng Chính phủ;
d) Lưu trữ văn bản, hồ sơ, tài liệu của Ủy ban nhân
dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
3.8. Về kiểm soát và cải cách thủ tục hành
chính
a) Về kiểm soát thủ tục hành chính:
- Tham gia ý kiến, thẩm định nội dung quy định thủ
tục hành chính tại đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân tỉnh;
- Đôn đốc, kiểm soát chất lượng công bố thủ tục
hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc và kiểm tra việc thực
hiện công khai thủ tục hành chính tại trụ sở nơi tiếp nhận, giải quyết thủ tục
hành chính; tích hợp dữ liệu thủ tục hành chính để công khai trên Cổng thông
tin điện tử của tỉnh theo quy định;
- Chuẩn hóa, nhập, đăng tải, công khai, tích hợp,
khai thác, quản lý dữ liệu thủ tục hành chính trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ
tục hành chính;
- Tổ chức thực hiện việc rà soát, đánh giá thủ tục
hành chính; kiến nghị, đề xuất cấp có thẩm quyền các giải pháp, sáng kiến đơn
giản hóa thủ tục hành chính;
- Tổ chức tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về
quy định hành chính;
- Tham mưu tổ chức kiểm tra việc thực hiện hoạt động
kiểm soát thủ tục hành chính tại địa phương;
- Tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ, công chức
làm đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chinh trên địa bàn tỉnh.
b) Về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông:
- Hướng dẫn, đôn đốc và tham mưu tổ chức triển khai
thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành
chính; tổ chức việc tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính trên môi trường điện
tử tại địa phương theo quy định;
- Xem xét, đánh giá quy trình nội bộ trong giải quyết
thủ tục hành chính tại các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh, trước khi trình
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, ban hành theo quy định;
- Phối hợp hoặc chủ trì tổ chức xây dựng, quản lý,
vận hành Cổng dịch vụ công, Hệ thống thông tin một cửa điện tử cấp tỉnh;
- Tổ chức thực hiện đánh giá việc giải quyết thủ tục
hành chính của các cơ quan, đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh.
c) Về xây dựng,vận hành cổng Dịch vụ công Quốc gia:
- Phối hợp thực hiện tích hợp đăng nhập một lần; đồng
bộ hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính; tích hợp hệ thống và thực hiện thanh
toán trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia;
- Tham mưu tổ chức thực hiện việc tái cấu trúc quy
trình, xây dựng hoặc nâng cấp hệ thống, tích hợp, cung cấp dịch vụ công trực
tuyến thuộc thẩm quyền giải quyết của các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh lên
cổng Dịch vụ công Quốc gia;
- Tham gia quản lý, vận hành, khai thác-Hệ thống
thông tin tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp, Cơ
sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính trên cổng Dịch vụ công Quốc gia;
- Kiểm soát, đánh giá, đôn đốc việc tổ chức giải
quyết thủ tục hành chính trực tuyến trên cổng Dịch vụ công Quốc gia, cổng Dịch
vụ công, Hệ thống thông tin một cửa điện tử cấp tỉnh;
- Phối hợp, đôn đốc các đơn vị đảm bảo hạ tầng kỹ
thuật, an toàn, an ninh thông tin để Cổng Dịch vụ công Quốc gia vận hành thông
suốt, hiệu quả.
d) Về đơn giản hóa chế độ báo cáo:
- Tổ chức rà soát, đề xuất phương án đơn giản hóa
và tham mưu xây dựng, trình ban hành quyết định quy định chế độ báo cáo của địa
phương đáp ứng yêu cầu của Nghị định số 09/2019/NĐ-CP ngày 24/01/2019 của Chính
phủ quy định về chế độ báo cáo của cơ quan hành chính Nhà nước;
- Tham mưu tổ chức xây dựng, vận hành Hệ thống thông
tin báo cáo của địa phương;
- Phối hợp thực hiện tích hợp, kết nối, chia sẻ dữ
liệu giữa Hệ thống thông tin báo cáo của địa phương với Hệ thống thông tin báo
cáo Chính phủ để hình thành Hệ thống thông tin báo cáo Quốc gia;
- Phối hợp cung cấp thông tin về tình hình biến động
các chỉ tiêu kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh (theo Bộ chỉ tiêu được Thủ tướng
Chính phủ ban hành tại Quyết định số 293/QĐ-TTg ngày 24/02/2020) trên Hệ thống
thông tin báo cáo Chính phủ hoặc Hệ thống thông tin báo cáo của các bộ, cơ quan
để phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
đ) Thực hiện nhiệm vụ làm đầu mối tiếp nhận và trả
kết quả tập trung đối với tất cả các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải
quyết của các sở, cơ quan ngang sở và Ủy ban nhân dân tỉnh tại Trung tâm Phục vụ
hành chính công theo quy định tại Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của
Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ
tục hành chính.
e) Thông tin, tuyên truyền và tổng hợp, báo cáo về
tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính, cải cách thủ tục
hành chính, cơ chế một cửa, một cửa liên thông.
3.9. Về công tác văn thư, lưu trữ
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành và
hướng dẫn thực hiện các chế độ, quy định về công tác văn thư, lưu trữ theo quy
định của pháp luật;
b) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác
quản lý lưu trữ thông tin số trong các cơ quan, đơn vị nhà nước trên địa bàn tỉnh
theo quy định của pháp luật;
c) Trình cấp có thẩm quyền phê duyệt Danh mục tài
liệu hết giá trị của Lưu trữ lịch sử của tỉnh, quyết định hủy tài liệu hết giá
trị tại Lưu trữ lịch sử của tỉnh theo quy định của pháp luật;
d) Thẩm định Danh mục tài liệu hết giá trị cần hủy
tại Lưu trữ cơ quan đối với cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp lưu tài liệu vào
Lưu trữ lịch sử của tỉnh; quyết định việc hủy tài liệu có thông tin trùng lặp tại
Lưu trữ lịch sử của tỉnh theo quy định của pháp luật;
đ) Nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ vào
công tác văn thư, lưu trữ;
e) Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ văn thư,
lưu trữ đối với đội ngũ công chức, viên chức làm công tác văn thư, lưu trữ;
g) Kiểm tra việc thực hiện các chế độ, quy định về
công tác văn thư, lưu trữ: Giải quyết theo thẩm quyền hoặc báo cáo cấp có thẩm
quyền xem xét giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về văn
thư, lưu trữ;
h) Thực hiện công tác báo cáo, thống kê về văn thư,
lưu trữ theo quy định của pháp luật;
i) Thực hiện nhiệm vụ của Lưu trữ lịch sử của tỉnh,
gồm: Trình cấp có thẩm quyền ban hành Danh mục cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp
lưu tài liệu và phê duyệt Danh mục tài liệu nộp lưu vào Lưu trữ lịch sử của tỉnh;
hướng dẫn các cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp lưu tài liệu chuẩn bị tài liệu nộp
lưu; thu thập, chỉnh lý, xác định giá trị, thống kê, tu bổ phục chế, bảo hiểm,
bảo quản, giải mật tài liệu lưu trữ lịch sử và tổ chức khai thác, sử dụng tài
liệu lưu trữ theo quy định của pháp luật;
k) Cấp, cấp lại, thu hồi chứng chỉ hành nghề lưu trữ
cho cá nhân có đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật;
l) Thực hiện các hoạt động dịch vụ lưu trữ theo quy
định của pháp luật.
3.10. Về công tác thi đua, khen thưởng
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh và Hội đồng thi đua - khen thưởng tỉnh tổ chức các phong trào thi
đua; hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện,
Ủy ban nhân dân cấp xã, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị, chính trị - xã
hội và các tổ chức kinh tế thực hiện các phong trào thi đua và chính sách khen
thưởng của Đảng, Nhà nước trên địa bàn tỉnh. Chủ trì, phối hợp với Mặt trận Tổ
quốc, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội ở địa
phương và các cơ quan thông tin đại chúng phát hiện, tuyên truyền và nhân rộng
các điển hình tiên tiến;
b) Tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng,
hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ công chức làm công tác thi đua,
khen thưởng ở các sở, ban, ngành, ở cấp huyện, cấp xã và doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh; ứng dụng khoa học công nghệ trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng. Thực
hiện công tác thanh tra, kiểm tra những vấn đề liên quan đến công tác thi đua,
khen thưởng và giải quyết các khiếu nại, tố cáo về lĩnh vực thi đua, khen thưởng
theo quy định của pháp luật;
c) Thẩm định hồ sơ đề nghị khen thưởng của các sở,
ban, ngành, của cấp huyện, cấp xã, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế ở địa phương và cơ sở,
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định khen thưởng hoặc đề nghị cấp có
thẩm quyền quyết định khen thưởng theo quy định;
d) Quản lý, lưu trữ hồ sơ khen thưởng theo quy định
của pháp luật; xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu về thi đua, khen thưởng; tổng
hợp, báo cáo định kỳ về thi đua, khen thưởng theo quy định. Xây dựng, quản lý
và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật; quản lý, cấp
phát, thu hồi, cấp đổi hiện vật khen thưởng theo phân cấp; tham mưu tổ chức thực
hiện việc trao tặng, đón nhận các hình thức khen thưởng theo quy định của pháp
luật;
đ) Làm nhiệm vụ thường trực Hội đồng Thi đua - Khen
thưởng tỉnh.
3.11. Về công tác Thông tin - Công báo:
a) Xây dựng, khai thác hệ thống thông tin, dữ liệu
phục vụ hoạt động của đại biểu Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội. Tổ chức quản
lý, cập nhật thông tin phục vụ sự lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của Hội đồng
nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh; quản lý và công bố các thông tin chính thức về hoạt động của Đoàn Đại
biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trên Cổng thông tin điện tử tỉnh và Trang
thông tin điện tử của Văn phòng.
b) Quản lý, vận hành Cổng Thông tin điện tử của tỉnh,
Trang thông tin điện tử Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh. Thực hiện chế độ thông
tin báo cáo về hoạt động của Cổng Thông tin điện tử và kết nối hệ thống thông
tin hành chính điện tử chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh;
c) Quản trị, vận hành Trang thông tin điện tử Đại
biểu nhân dân tỉnh; Thu thập thông tin phản hồi, ý kiến kiến nghị của người dân
đối với các đại biểu Quốc hội, đại biểu HĐND tỉnh và cập nhật thông tin của Đại
biểu Quốc hội, đại biểu HĐND tỉnh trả lời ý kiến kiến nghị của cử tri trên
Trang thông tin điện tử; xuất bản Bản tin hoạt động Đại biểu nhân dân tỉnh Hà
Giang và các ấn phẩm;
d) Quản lý, phát hành Công báo tỉnh.
3.12. Quản lý, vận hành hệ thống
thông tin điện tử phục vụ công tác chỉ đạo điều hành của tỉnh (các phần mềm
dùng chung).
3.13. Bảo đảm các điều kiện vật chất, kỹ thuật:
a) Bảo đảm các điều kiện vật chất, kỹ thuật cho hoạt
động của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Phục vụ các chuyến công tác, làm việc, tiếp
khách của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
3.14. Hướng dẫn nghiệp vụ hành chính văn
phòng:
Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc
hội và Hội đồng nhân dân tỉnh tổng kết, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ hành
chính văn phòng đối với Văn phòng các sở, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân cấp huyện, công chức Văn phòng - Thống kê xã, phường, thị trấn.
3.15. Thực hiện nhiệm vụ quản trị nội bộ:
a) Tổ chức thực hiện các văn bản, quy hoạch, kế hoạch
do cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt liên quan đến hoạt động của
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Tiếp nhận, xử lý văn bản do cơ quan, tổ chức, cá
nhân gửi Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; ban hành và quản lý văn bản theo quy định;
c) Hợp tác quốc tế theo quy định của pháp luật và sự
phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Nghiên cứu, ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học
và cải cách hành chính phục vụ nhiệm vụ được giao;
đ) Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức, cơ cấu
ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo tiêu chuẩn chức danh
nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp thuộc Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
e) Thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính
sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ
đối với công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý của Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
g) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ,
tự chịu trách nhiệm đối với các đơn vị sự nghiệp công lập "trực thuộc; quản
lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản được giao theo quy định;
3.16. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
khác do Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao hoặc theo quy định
của pháp luật.
4. Tổ chức bộ máy, biên chế,
nhân sự, tài chính, tài sản
4.1. Tổ chức bộ máy
a) Lãnh đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh gồm có
Chánh Văn phòng và không quá 03 Phó Chánh Văn phòng.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm Chánh Văn
phòng, Phó Chánh Văn phòng theo quy định của pháp luật.
- Tại thời điểm có Quyết định tổ chức lại Văn
phòng, giữ nguyên số lượng Lãnh đạo Văn phòng hiện có điều động từ Văn phòng
Đoàn Đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh sang để bổ
nhiệm theo Đề án này.
b) Cơ cấu tổ chức: Thực hiện theo Phương án xử lý
cơ cấu tổ chức nêu tại Mục I Phần II Đề án này.
4.2. Biên chế, hợp đồng 68
a) Biên chế công chức, số lượng người làm việc và hợp
đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh được
giao trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, khối lượng công
việc và nằm trong tổng biên chế công chức, chỉ tiêu số lượng người làm việc, hợp
đồng 68 của tỉnh do cấp có thẩm quyền giao theo quy định.
b) Năm 2020, tổng biên chế công chức, số lượng người
làm việc và hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP của Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh sau khi chia tách là 140 biên chế (trong đó 78 biên chế công chức, 41
chỉ tiêu số lượng người làm việc sự nghiệp khác và 21 hợp đồng theo Nghị định
68/2000/NĐ-CP), điều chuyển từ Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh sang.
c) Chánh Văn phòng UBND có trách nhiệm xây dựng Đề
án điều chỉnh vị trí việc làm trình UBND tỉnh xem xét quyết định và bố trí công
chức, viên chức, hợp đồng 68 vào các phòng, đơn vị trực thuộc theo vị trí việc
làm.
5. Mối quan hệ công tác
5.1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
chịu sự chỉ đạo, quản lý về biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh; sự
chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Văn phòng Chính phủ.
5.2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
có trách nhiệm định kỳ sơ kết, tổng kết, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Văn
phòng Chính phủ tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao.
5.3. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
phối hợp với Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng
nhân dân tỉnh, các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và cơ quan, tổ chức có
liên quan trong việc tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thuộc thẩm quyền.
6. Chế độ làm việc
6.1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
và các đơn vị trực thuộc làm việc theo chế độ thủ trưởng, bảo đảm nguyên tắc tập
trung dân chủ.
6.2. Chánh Văn phòng chịu trách nhiệm
trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; là chủ tài khoản cơ quan Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh.
6.3. Phó Chánh Văn phòng giúp Chánh
Văn phòng thực hiện nhiệm vụ, được Chánh Văn phòng phân công theo dõi từng lĩnh
vực công việc, chịu trách nhiệm trước Chánh Văn phòng, trước pháp luật về lĩnh
vực công việc được phân công.
Khi Chánh Văn phòng vắng mặt, một Phó Chánh Văn
phòng được Chánh Văn phòng ủy nhiệm điều hành hoạt động của Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh.
6.4. Trưởng các đơn vị thuộc Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm trước Chánh Văn phòng và Phó Chánh
Văn phòng phụ trách lĩnh vực về toàn bộ hoạt động của đơn vị mình.
6.5. Công chức, viên chức chịu sự
lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành và phân công công việc của lãnh đạo Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh và lãnh đạo Phòng, đơn vị thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
thực hiện chế độ báo cáo theo quy chế làm việc của cơ quan.
Phần III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
I. BAN TỔ CHỨC - NỘI VỤ TỈNH
1. Thẩm định Đề án này và hồ sơ có liên quan
trình cấp có thẩm quyền; là đầu mối để các đơn vị phối hợp trong giải quyết các
vấn đề liên quan phát sinh trong quá trình thực hiện Đề án.
2. Chủ trì, phối hợp với đơn vị liên quan
tham mưu, đề xuất trình cấp có thẩm quyền:
a) Ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn,
cơ cấu tổ chức, biên chế của Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh và Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh theo Đề án này và quy định hiện hành.
b) Sắp xếp, bố trí, bổ nhiệm lãnh đạo 02 Văn phòng
(đơn vị mới sau khi chia tách) theo đúng quy định hiện hành, đảm bảo đồng thời
với việc chia tách tổ chức bộ máy và không ảnh hưởng đến hoạt động của các đơn
vị.
3. Phối với với 02 đơn vị mới (Văn phòng
Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh và Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh)
trong việc triển khai thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy, nhân sự, giải quyết các
chế độ chính sách (nếu có) trong quá trình trước và sau khi chia tách cho đến
khi 02 Văn phòng đi vào hoạt động theo quy định.
4. Tham mưu trình Chủ tịch UBND tỉnh:
a) Điều chuyển biên chế công chức, chỉ tiêu số lượng
người làm việc, hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP và điều động công chức,
viên chức, người lao động từ Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh sang Văn
phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh và Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh theo Đề án này và quy định hiện hành.
b) Thẩm định, trình phê duyệt Đề án điều chỉnh vị
trí việc làm của.02 đơn vị mới sau khi chia tách tổ chức bộ máy theo quy định.
5. Có trách nhiệm rà soát, tham mưu, đề xuất
phương án bổ sung biên chế công chức (06 biên chế công chức tỉnh đã trừ ứng
tinh giản biên chế năm 2017 sau khi Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh được
chuyển giao về Văn phòng Quốc hội quản lý, như đã nêu tại Khoản 2 Mục I Phần II
Đề án này), cho Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh sau khi chia tách, để đảm
bảo chế độ, chính sách và quyền lợi cho công chức, cũng như hoạt động của đơn vị.
II. SỞ TÀI CHÍNH
1. Chỉ đạo việc kiểm kê và hướng dẫn bàn
giao về: Kinh phí, tài chính, tài sản, cơ sở vật chất trang thiết bị của các
đơn vị trong quá trình trước và sau khi chia tách cho đến khi Văn phòng Đoàn Đại
biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh và Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh đi
vào hoạt động.
2. Chủ trì trong việc giải quyết các nội
dung có liên quan về tài chính.
3. Trình UBND tỉnh điều chỉnh dự toán kinh
phí theo chỉ tiêu biên chế được phê duyệt và phương án xử lý tài sản sau chia
tách thành 02 văn phòng.
4. Sau khi chia tách Văn phòng Đoàn ĐBQH và
HĐND tỉnh, trước mắt nghiên cứu, cân đối kinh phí tiếp tục thực hiện cơ chế tài
chính đối với số công chức và hợp đồng 68 do UBND tỉnh tiếp nhận từ Văn phòng
Quốc hội nhưng chưa gắn với biên chế, cho đến khi được cấp có thẩm quyền giao bổ
sung biên chế theo Đề án này và quy định hiện hành.
III. VĂN PHÒNG ĐOÀN ĐẠI BIỂU
QUỐC HỘI, HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH (đơn vị trước khi chia
tách)
1. Chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan
xây dựng Đề án Tổ chức lại Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân tỉnh thành Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân
dân tỉnh và Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang, theo đúng ý kiến của Bộ
Chính trị tại Công văn số 12348-CV/VPTW ngày 16/6/2020 của Văn phòng Trung ương
Đảng và gửi Ban Tổ chức - Nội vụ thẩm định, hoàn thiện trình cấp có thẩm quyền
theo quy định.
2. Tiến hành khóa sổ sách kế toán, lập báo
cáo kiểm kê công nợ, kiểm kê tài sản, vật tư, trang thiết bị, công cụ, dụng cụ
và thực hiện thanh quyết toán các nguồn kinh phí đã chi đến thời điểm chia tách
và tổ chức bàn giao tài chính, tài sản, trang thiết bị, hồ sơ sổ sách có liên
quan đến công chức, viên chức, hợp đồng 68, hợp đồng lao động về đơn vị mới để
làm cơ sở lập báo cáo tài chính theo quy định. Đồng thời thực hiện các nội dung
có liên quan trong quá trình trước và sau khi chia tách tổ chức bộ máy cho đến
khi Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh và Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh đi vào hoạt động.
3. Thực hiện việc lưu trữ hồ sơ tài liệu khi
chia tách tổ chức bộ máy theo quy định của Luật Lưu trữ.
IV. VĂN PHÒNG ĐOÀN ĐẠI BIỂU QUỐC
HỘI VÀ HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VÀ VĂN PHÒNG ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH (đơn vị mới sau
khi chia tách)
1. Tổ chức triển khai thực hiện các nội dung
thuộc nhiệm vụ, thẩm quyền được giao tại Đề án và chủ trì, phối hợp với cơ
quan, đơn vị liên quan chuẩn bị tốt các điều kiện cần thiết để đảm bảo không
làm gián đoạn hoạt động của đơn vị khi thực hiện phương án chia tách 02 Văn
phòng theo Đề án này.
2. Xây dựng Đề án điều chỉnh vị trí việc làm
gửi Ban Tổ chức - Nội vụ thẩm định, trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt để tổ chức
thực hiện.
3. Xây dựng dự thảo Quyết định quy định chức
năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức, biên chế cụ thể của 02 Văn phòng gửi Ban Tổ chức
- Nội vụ tỉnh thẩm định, trình cấp có thẩm quyền ban hành.
4. Sắp xếp, bố trí Lãnh đạo cấp phòng, công
chức, viên chức, người lao động của đơn vị theo vị trí việc làm và Quyết định
giao biên chế của Chủ tịch UBND tỉnh.
5. Ban hành Quy chế làm việc của cơ quan và
tổ chức thực hiện theo quy định, đảm bảo phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn, cơ cấu tổ chức của đơn vị mới sau khi chia tách.
6. Thực hiện việc quản lý, sử dụng công chức,
cơ sở vật chất, tài sản, tài chính của đơn vị mới theo quy định và phân cấp của
tỉnh.
7. Ngoài ra, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
có trách nhiệm xây dựng dự thảo Quyết định kiện toàn vị trí, chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn, cơ cấu tổ chức, biên chế của 06 đơn vị trực thuộc (gồm: Ban Tiếp
công dân; Ban Thi đua - Khen thưởng; Chi cục Văn thư Lưu trữ; Trung tâm Phục vụ
hành chính công tỉnh Hà Giang; Trung tâm Thông tin - Công báo và Nhà khách Ủy
ban nhân dân tỉnh), gửi Ban Tổ chức - Nội vụ tỉnh thẩm định, trình UBND tỉnh
xem xét, quyết định theo quy định.
Trong quá trình triển khai thực hiện Đề án này, nếu
phát sinh khó khăn vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phối hợp với Ban Tổ chức - Nội
vụ tỉnh để giải quyết; trường hợp vượt quá thẩm quyền, tham mưu, đề xuất với cấp
có thẩm quyền để chỉ đạo giải quyết theo quy định./.
DANH SÁCH
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC, HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG VĂN
PHÒNG ĐOÀN ĐBQH, HĐND VÀ UBND TỈNH
(Có mặt đến ngày
19/7/2020)
TT
|
Họ và tên
|
Ngày tháng năm sinh
|
Chức vụ
|
Nam
|
Nữ
|
A
|
LÃNH ĐẠO ĐOÀN ĐBQH, HĐND, UBND TỈNH; LÃNH ĐẠO CÁC BAN
HĐND TỈNH VÀ LÃNH ĐẠO VĂN PHÒNG
|
I
|
Lãnh đạo Đoàn ĐBQH tỉnh
|
|
|
|
1.
|
Vương Ngọc Hà
|
|
15/9/1977
|
Phó trưởng Đoàn ĐBQH
|
II
|
Thường trực HĐND tỉnh
|
|
|
|
2.
|
Chúng Thị Chiên
|
|
07/02/1969
|
Phó Chủ tịch Thường trực
|
3.
|
Hoàng Văn Vịnh
|
24/10/1964
|
|
Phó Chủ tịch
|
III
|
Lãnh đạo UBND tỉnh
|
|
|
|
4.
|
Nguyễn Văn Sơn
|
14/9/1964
|
|
Chủ tịch
|
5.
|
Trần Đức Quý
|
07/01/1965
|
|
Phó Chủ tịch
|
6.
|
Hà Thị Minh Hạnh
|
|
23/7/1969
|
Phó Chủ tịch
|
IV
|
Lãnh đạo các Ban
HĐND tỉnh
|
|
|
*
|
Ban Văn hóa xã hội
|
|
|
|
7.
|
Hoàng Văn Kiên
|
19/12/1963
|
|
Trưởng Ban
|
8.
|
Hùng Thị Giang
|
|
26/5/1981
|
Phó Ban
|
*
|
Ban Dân tộc
|
|
|
|
9.
|
Bùi Quang Trí
|
27/8/1973
|
|
Trưởng Ban
|
*
|
Ban Kinh tế ngân
sách
|
|
|
|
10.
|
Ngô Xuân Nam
|
24/5/1975
|
|
Phó Ban
|
*
|
Ban Pháp chế
|
|
|
|
11.
|
Sền Văn Bắc
|
15/10/1975
|
|
Phó Ban
|
V
|
Lãnh đạo Văn phòng
|
|
|
|
12.
|
Lương Văn Đoàn
|
26/9/1973
|
|
Chánh Văn phòng
|
13.
|
Nguyễn Huy sắc
|
06/5/1976
|
|
Phó Văn phòng
|
14.
|
Phạm Thị Hồng Yên
|
|
23/9/1974
|
Phó Văn phòng
|
15.
|
Nguyễn Thị Thanh Thủy
|
|
03/11/1978
|
Phó Văn phòng
|
16.
|
La Tiến Sang
|
03/7/1975
|
|
Phó Văn phòng (biệt phái)
|
B
|
CÁC PHÒNG, ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC VĂN PHÒNG
|
I
|
Phòng Công tác ĐBQH
|
|
|
|
17.
|
Lê Ngọc Hà
|
|
20/6/1980
|
Phó phòng
|
18.
|
Trần Thị Thu Hiền
|
|
10/12/1983
|
Chuyên viên
|
II
|
Phòng công tác HĐND
|
|
|
|
19.
|
Nguyễn Văn Thơi
|
28/9/1960
|
|
Trưởng phòng
|
20.
|
Bùi Văn Tân
|
17/6/1978
|
|
Phó phòng
|
21.
|
Hoàng Thị Thu Hiền
|
|
12/6/1980
|
Phó phòng
|
22.
|
Hoàng Văn Đồng
|
10/11/1965
|
|
Phó phòng
|
23.
|
Lý Xuân Thắng
|
11/10/1984
|
|
Chuyên viên
|
24.
|
Chúng Ngọc Mai
|
|
28/8/1990
|
Chuyên viên
|
25.
|
Trần Thị Liên
|
|
13/11/1988
|
Chuyên viên
|
26.
|
Trần Thùy Linh
|
|
15/3/1991
|
Chuyên viên
|
27.
|
Hoàng Đức Tuyên
|
06/04/1994
|
|
Chuyên viên
|
III
|
Phòng Nội chính -
Pháp chế
|
|
|
|
28.
|
Lê Văn Đạt
|
31/12/1980
|
|
Trưởng phòng
|
29.
|
Lành Văn Sơn
|
10/10/1968
|
|
Phó phòng
|
30.
|
Nguyễn Văn Lượng
|
15/8/1983
|
|
Phó phòng
|
31.
|
Nguyễn Lê Huy
|
14/8/1988
|
|
Chuyên viên
|
IV
|
Phòng Kinh tế - Tổng
hợp
|
|
32.
|
Nguyễn Tiến Hùng
|
09/5/1975
|
|
Trưởng phòng
|
33.
|
Vũ Quảng Đại
|
31/12/1975
|
|
Phó phòng
|
34.
|
Ngô Trọng Hà
|
14/7/1965
|
|
Phó phòng
|
35.
|
Cao Văn Hồng
|
09/8/1972
|
|
Phó phòng
|
36.
|
Đặng Hà Hưng
|
07/7/1983
|
|
Phó phòng
|
37.
|
Nguyễn Mỹ Cảnh
|
25/9/1976
|
|
Phó phòng
|
38.
|
Lê Anh Hải
|
07/7/1978
|
|
Phó phòng
|
39.
|
Trần Đức Nghĩa
|
17/10/1977
|
|
Phó phòng
|
40.
|
Đoàn Trung Hải
|
18/10/1968
|
|
Phó phòng
|
41.
|
Lý Xuân Tiến
|
04/1/1979
|
|
Phó phòng
|
42.
|
Nguyễn Anh Đức
|
23/9/1984
|
|
Phó phòng
|
43.
|
Hoàng Đức Thành
|
10/4/1983
|
|
Phó phòng
|
44.
|
Nguyễn Song Toàn
|
04/6/1985
|
|
Phó phòng
|
V
|
Phòng Văn hóa - Xã hội
|
|
|
|
45.
|
Hoàng Quốc Cứ
|
17/01/1971
|
|
Trưởng phòng
|
46.
|
Trần Quang Phương
|
8/2/1976
|
|
Phó phòng
|
47.
|
Phạm Huy Trà
|
05/09/1973
|
|
Phó phòng
|
VI
|
Trung tâm Phục vụ
HCC
|
|
|
|
48.
|
Nguyễn Đức Mạnh
|
01/11/1984
|
|
Phó Giám đốc
|
|
Viên chức
|
|
|
|
49.
|
Bùi Văn Huy
|
13/3/1989
|
|
Chuyên viên
|
50.
|
Đoàn Diệu Hương
|
|
23/8/1986
|
Chuyên viên
|
VII
|
Ban Tiếp công dân
|
|
|
|
51.
|
Đặng Quang Huy
|
23/12/1972
|
|
Phó Trưởng Ban
|
52.
|
Trần Thanh Lương
|
18/4/1969
|
|
Chuyên viên
|
53.
|
Đào Thị Lan
|
|
28/8/1974
|
Chuyên viên
|
54.
|
Vừ Thị Thanh
|
|
3/8/1984
|
Chuyên viên
|
VIII
|
Phòng Hành chính - Tổ
chức
|
|
|
|
55.
|
Tráng Thị Lan Hương
|
|
24/12/1978
|
Trưởng phòng
|
56.
|
Nguyễn Trần Dương
|
21/3/1984
|
|
Phó phòng
|
57.
|
Nguyễn Thị Thu Hà
|
|
08/4/1971
|
Phó phòng
|
58.
|
Lộc Thị Tuyên
|
|
27/9/1978
|
Phó phòng
|
59.
|
Nguyễn Thi Thúy Hạ
|
|
03/11/1969
|
Chuyên viên
|
60.
|
Nguyễn Thị Tâm
|
|
29/9/1980
|
Chuyên viên
|
61.
|
Triệu Thị Thi
|
|
10/07/1990
|
Chuyên viên Cao đẳng
|
62.
|
Nguyễn Thị Thu Hà
|
|
02/9/1978
|
Cán sự
|
63.
|
Phùng Ngọc Hải
|
02/9/1961
|
|
Nhân viên
|
64.
|
Lê Quang Vinh
|
15/5/1961
|
|
Nhân viên
|
65.
|
Nguyễn Thị Thu Hằng
|
|
30/7/1984
|
Chuyên viên
|
66.
|
Nguyễn Thị Tuyết
|
|
4/6/1990
|
Chuyên viên
|
67.
|
Vũ Thị Huyền Lê
|
|
25/5/1991
|
Van Thư
|
68.
|
Đỗ Thị Hằng
|
|
14/8/1989
|
Chuyên viên
|
69.
|
Phùng Thị Hồng Thanh
|
|
24/8/1987
|
Văn thư
|
70.
|
Hà Thị Thích
|
|
18/8/1976
|
Văn Thư - Lưu trữ
|
71.
|
Nguyễn Phú Cường
|
01/10/1974
|
|
Nhân viên
|
IX
|
Phòng QTTV
|
|
|
72.
|
Đỗ Thị Chi Lăng
|
|
04/4/1979
|
Trưởng phòng
|
73.
|
Bùi Sĩ Thanh Sơn
|
12/4/1970
|
|
Phó phòng
|
74.
|
Nông Văn Thanh
|
08/10/1970
|
|
Phó phòng
|
75.
|
Nguyễn Thị Thanh Hải
|
|
24/9/1974
|
Phó phòng
|
76.
|
Phan Trọng Tuấn
|
05/6/1974
|
|
Chuyên viên
|
77.
|
Lê Thùy Dương
|
|
05/6/1980
|
Kế toán
|
78.
|
Ngô Thị Thư
|
|
27/10/1996
|
Chuyên viên
|
79.
|
Lê Công Dũng
|
26/5/1964
|
|
Lái xe
|
80.
|
Ngô Anh Tuấn
|
25/5/1969
|
|
Lái xe
|
81.
|
Ngô Văn Hưng
|
01/5/1963
|
|
Lái xe
|
82.
|
Lê Tuấn Giang
|
11/01/1973
|
|
Lái xe
|
83.
|
Trần Đình Thảo
|
13/4/1973
|
|
Lái xe
|
84.
|
Nguyễn Văn Vinh
|
06/11/1968
|
|
Lái xe
|
85.
|
Vi Văn Hợi
|
05/02/1968
|
|
Lái xe
|
86.
|
Vũ Bắc Thanh
|
13/12/1960
|
|
Lái xe
|
87.
|
Ngô Đức Huân
|
01/6/1963
|
|
Lái xe
|
88.
|
Lê Đại Vương
|
01/7/1987
|
|
Lái xe
|
89.
|
Đoàn Thái Hùng
|
15/7/1974
|
|
Lái xe
|
90.
|
Lù Ngọc Quỳnh
|
15/3/1977
|
|
Lái xe
|
91.
|
Nguyễn Văn Thường
|
21/6/1975
|
|
Lái xe
|
92.
|
Mai Đức Nhiệm
|
11/10/1983
|
|
Nhân viên
|
93.
|
Hoàng Thị Trầm
|
|
28/6/1989
|
Nhân viên
|
94.
|
Lý Thị Tuyền
|
|
25/10/1993
|
Nhân viên
|
95.
|
Trương Thị Thái Hà
|
|
7/6/1992
|
Nhân viên
|
96.
|
Nguyễn Thị Oanh
|
|
14/2/1995
|
Nhân viên
|
97.
|
Nguyễn Thị Phương
|
|
20/11/1994
|
Nhân viên
|
98.
|
Đoàn Thu Phương
|
|
12/1/1993
|
Nhân viên
|
99.
|
Lý Thị Ngơi
|
|
06/6/1995
|
Nhân viên
|
100.
|
Phạm Thị Thoa
|
|
19/8/1986
|
Nhân viên
|
101.
|
Nguyễn Thị Hương Giang
|
|
01/9/1992
|
Nhân viên
|
102.
|
Nông Thị Đào
|
|
15/11/1988
|
Nhân viên
|
103.
|
Nguyễn Thị My
|
|
20/10/1995
|
Nhân viên hợp đồng có thời hạn, trong HĐ 68
|
X
|
Ban TĐKT
|
|
|
|
104.
|
Trần Trọng Thành
|
23/7/1965
|
|
Trưởng Ban
|
105.
|
Nguyễn Văn Hòa
|
01/6/1972
|
|
Phó Ban
|
|
Phòng Nghiệp vụ 1
|
|
|
|
106.
|
Hoàng Thị Nhi
|
|
19/02/1970
|
Chuyên viên Cao đẳng
|
107.
|
Lê Thị Hằng
|
|
30/4/1986
|
Chuyên viên
|
108.
|
Nguyễn Thanh Thủy
|
|
07/01/1982
|
Chuyên viên
|
|
Phòng nghiệp vụ 2
|
|
|
|
109.
|
Nguyễn Trần Hùng
|
09/01/1984
|
|
Chuyên viên Cao đẳng
|
110.
|
Hoàng Hải Yến
|
|
05/3/1979
|
Chuyên viên
|
111.
|
Lã Thị Như Quỳnh
|
|
04/7/1983
|
Phó phòng
|
112.
|
Đỗ Bảo Quỳnh
|
|
08/12/1989
|
Chuyên viên
|
|
Phòng Hành chính
Tổng hợp
|
|
|
|
113.
|
Lê Việt Hùng
|
06/5/1977
|
|
Trưởng phòng
|
114.
|
Nguyễn Thị Vân
|
|
20/12/1971
|
Kế toán
|
115.
|
Phạm Thị Vân Anh
|
|
25/6/1977
|
Văn thư
|
116.
|
Vũ Duy Công (68)
|
01/6/1990
|
|
Nhân viên
|
XI
|
Chi cục Văn thư lưu
trữ
|
|
|
|
*
|
Công chức
|
|
|
|
117.
|
Nguyễn Thị Hằng
|
|
12/8/1968
|
Chi Cục trưởng
|
118.
|
Nguyễn Văn Phong
|
12/6/1977
|
|
Phó Chi cục
|
119.
|
Bàn Thị Hường
|
|
29/3/1973
|
Phó Chi cục
|
|
Phòng Hành chính
Tổng hợp
|
|
|
120.
|
Vi Thị Chuyên
|
|
16/6/1980
|
Trưởng phòng
|
121.
|
Phạm Thị Thúy Liễu
|
|
21/10/1974
|
Kế toán
|
122.
|
Lý Mạnh Cường (68)
|
01/12/1963
|
|
Nhân viên
|
123.
|
Phan Thị Linh (68)
|
|
24/4/1989
|
Nhân viên
|
124.
|
Nguyễn Phương Nam (68)
|
03/01/1990
|
|
Lái xe
|
|
Phòng QLNV văn
thư lưu trữ
|
|
|
125.
|
Nguyễn Hoàng
|
15/11/1983
|
|
Phó phòng
|
126.
|
Hoàng Thị Thu Hằng
|
|
30/11/1985
|
Chuyên viên
|
127.
|
Đào Thị Hồng
|
|
20/11/1980
|
Chuyên viên
|
*
|
Viên chức
|
|
|
|
|
Kho lưu trữ
chuyên dụng Chi Cục VTLT
|
|
|
128.
|
Vương Thị Nga
|
|
05/3/1979
|
Trưởng phòng
|
129.
|
Mã Thị Chiêm
|
|
20/02/1979
|
Lưu trữ viên
|
130.
|
Nguyễn Thị Nhung
|
|
27/02/1977
|
Viên chức
|
131.
|
Nguyễn Thị Duyệt
|
|
23/5/1991
|
Viên chức
|
132.
|
Đào Thanh Vân
|
|
01/10/1989
|
Viên chức
|
133.
|
Nguyễn Đức Hạnh
|
25/02/1991
|
|
Viên chức
|
134.
|
Nguyễn Thị Thủy
|
|
18/11/1989
|
Viên chức
|
135.
|
Nguyễn Thị Dung
|
|
30/6/1991
|
Viên chức
|
XII
|
Trung tâm Thông tin
- CB
|
|
|
|
136.
|
Phạm Minh Tuấn
|
11/7/1973
|
|
Phó Giám đốc (phụ trách)
|
137.
|
Hồ Thị Giang
|
|
03/5/1983
|
Phó giám đốc
|
138.
|
Trần Thị Quyên
|
|
27/11/1970
|
Phó Giám đốc
|
|
Phòng Hành chính
công báo
|
|
|
|
139.
|
Nguyễn Thị Lan Phương
|
|
05/9/1983
|
Trưởng phòng
|
140.
|
Nguyễn Thu Phương
|
|
15/2/1977
|
Kế toán
|
141.
|
Nguyễn Thị Thu Ngân
|
|
29/4/1974
|
Nhân viên
|
142.
|
Nông Thị Thúy Liễu
|
|
10/12/1972
|
Nhân viên
|
|
Phòng Cổng TTĐT
|
|
|
|
143.
|
Trần Anh Khánh
|
24/10/1980
|
|
Trưởng phòng
|
144.
|
Đoàn Thị Hồng Minh
|
|
05/9/1980
|
Phó phòng
|
145.
|
Trần Thị Mai
|
|
17/12/1969
|
Viên chức
|
146.
|
Nguyễn Thị Đoan
|
|
15/4/1981
|
Phó phòng
|
147.
|
Hoàng Thu Hường
|
|
27/4/1989
|
Viên chức
|
148.
|
Trương Lan Phương
|
|
01/07/1986
|
Viên chức
|
149.
|
Hoàng Thị Thu Huyền
|
|
26/8/1990
|
Viên chức
|
|
Phòng CNTT
|
|
|
|
150.
|
Nguyễn Quang Hưng
|
05/5/1987
|
|
Trưởng phòng
|
151.
|
Phạm Đình Trung
|
26/12/1986
|
|
Viên chức
|
152.
|
Nguyễn Tiến Điệp
|
25/11/1990
|
|
Viên chức
|
153.
|
Phan Thanh Hà
|
|
24/10/1985
|
Viên chức
|
154.
|
Đinh Trường Huy
|
13/01/1984
|
|
Viên chức
|
XIII
|
Nhà Khách UBND tỉnh
|
|
|
|
155.
|
Phùng Văn Hùng
|
11/4/1970
|
|
Chủ nhiệm
|
156.
|
Nguyễn Thị Tuyết
|
|
10/8/1980
|
Kế toán
|
157.
|
Nguyễn Thị Nhịp
|
|
06/3/1980
|
Viên chức
|
158.
|
Nguyễn Thanh Bình
|
02/12/1969
|
|
Viên chức
|
159.
|
Phạm Thị Thanh Mai
|
|
08/02/1973
|
Viên chức
|
160.
|
Hoàng Thị Giang
|
|
17/12/1991
|
Viên chức
|
161.
|
Đặng Thị Thủy
|
|
18/7/1977
|
Viên chức
|
Ghi chú: Danh sách gồm 161 người, trong đó: 103 công chức; 01 Phó Văn phòng là
cán bộ Công an tỉnh biệt phái không thuộc biên chế của Văn phòng; 36 viên chức;
20 Hợp đồng 68, 01 nhân viên hợp đồng có thời hạn, trong HĐ 68.
DANH SÁCH
CÁN BỘ LÃNH ĐẠO ĐOÀN ĐBQH, THƯỜNG TRỰC
HĐND TỈNH, CÁC BAN HĐND TỈNH TỈNH TÍNH TRONG BIÊN CHẾ VÀ THUỘC BIÊN CHẾ VĂN
PHÒNG VÀ CÔNG CHỨC, HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG CỦA VĂN PHÒNG ĐOÀN ĐBQH VÀ HĐND TỈNH
(Sau khi chia
tách Văn phòng năm 2020)
Số TT
|
Họ và tên
|
Ngày tháng năm sinh
|
Chức vụ
|
Nam
|
Nữ
|
I
|
Lãnh đạo Đoàn Đại biểu
Quốc hội tỉnh
|
|
|
1.
|
Vương Ngọc Hà
|
|
15/9/1977
|
Phó trưởng Đoàn ĐBQH
|
II
|
Thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh
|
|
|
2.
|
Chúng Thị Chiên
|
|
07/02/1969
|
Phó Chủ tịch Thường trực
|
3.
|
Hoàng Văn Vịnh
|
24/10/1964
|
|
Phó Chủ tịch
|
III
|
Lãnh đạo các Ban
HĐND tỉnh
|
|
|
*
|
Ban Văn hóa xã hội
|
|
|
|
4.
|
Hoàng Văn Kiên
|
19/12/1963
|
|
Trưởng Ban
|
5.
|
Hùng Thị Giang
|
|
26/5/1981
|
Phó Ban
|
*
|
Ban Dân tộc
|
|
|
|
6.
|
Bùi Quang Trí
|
27/8/1973
|
|
Trưởng Ban
|
*
|
Ban Kinh tế ngân
sách
|
|
|
|
7.
|
Ngô Xuân Nam
|
24/5/1975
|
|
Phó Ban
|
*
|
Ban Pháp chế
|
|
|
|
8.
|
Sền Văn Bắc
|
15/10/1975
|
|
Phó Ban
|
IV
|
Lãnh đạo Văn phòng
|
|
|
Lãnh đạo Văn phòng do Đảng Đoàn HĐND tỉnh thực hiện việc
bầu cử, bổ nhiệm theo quy định hiện hành
|
9.
|
Phạm Thị Hồng Yên
|
|
23/9/1974
|
Phó Văn phòng (chức danh trước khi chia tách Văn
phòng)
|
10.
|
Nguyễn Thị Thanh Thủy
|
|
03/11/1978
|
V
|
Phòng Công tác Đại
biểu Quộc hội
|
|
|
11.
|
Lê Ngọc Hà
|
|
20/6/1980
|
Phó phòng
|
12.
|
Trần Thị Thu Hiền
|
|
10/12/1983
|
Chuyên viên
|
VI
|
Phòng công tác Hội đồng
nhân dân
|
|
|
13.
|
Nguyễn Văn Thơi
|
28/9/1960
|
|
Trưởng phòng (chức danh trước khi chia tách Văn phòng)
|
14.
|
Bùi Văn Tân
|
17/6/1978
|
|
Phó phòng
|
15.
|
Hoàng Thị Thu Hiền
|
|
12/6/1980
|
Phó phòng
|
16.
|
Hoàng Văn Đồng
|
10/11/1965
|
|
Phó phòng
|
17.
|
Lý Xuân Thắng
|
11/10/1984
|
|
Chuyên viên
|
18.
|
Chúng Ngọc Mai
|
|
28/8/1990
|
Chuyên viên
|
19.
|
Trần Thị Liên
|
|
13/11/1988
|
Chuyên viên
|
20.
|
Trần Thùy Linh
|
|
15/3/1991
|
Chuyên viên
|
21.
|
Hoàng Đức Tuyên
|
06/04/1994
|
|
Chuyên viên
|
VII
|
Phòng Hành chính - Tổ
chức - Quản trị
|
|
|
22.
|
Nguyễn Thị Thu Hà
|
|
08/4/1971
|
Phó phòng
|
23.
|
Nguyễn Thị Thanh Hải
|
|
24/9/1974
|
Phó phòng
|
24.
|
Nông Văn Thanh
|
08/10/1970
|
|
Phó phòng
|
25.
|
Nguyễn Thị Thúy Hạ
|
|
03/11/1969
|
Chuyên viên
|
26.
|
Triệu Thị Thi
|
|
10/07/1990
|
Chuyên viên Cao đẳng
|
27.
|
Nguyễn Thị Thu Hà
|
|
02/9/1978
|
Cán sự
|
28.
|
Vũ Thị Huyền Lê
|
|
25/5/1991
|
Văn Thư
|
29.
|
Phan Trọng Tuấn
|
05/6/1974
|
|
Chuyên viên
|
30.
|
Vi Văn Hợi
|
05/02/1968
|
|
Lái xe
|
31.
|
Vũ Bắc Thanh
|
13/12/1960
|
|
Lái xe
|
32.
|
Ngô Đức Huân
|
01/6/1963
|
|
Lái xe
|
33.
|
Lê Đại Vương
|
01/7/1987
|
|
Lái xe
|
34.
|
Đoàn Thái Hùng
|
15/7/1974
|
|
Lái xe
|
35.
|
Lù Ngọc Quỳnh
|
15/3/1977
|
|
Lái xe
|
36.
|
Phạm Thị Thoa
|
|
19/8/1986
|
Nhân viên
|
37.
|
Nguyễn Thị Hương Giang
|
|
01/9/1992
|
Nhân viên
|
Ghi Chú: - Danh sách gồm 37 người, trong đó: 32 cán bộ lãnh đạo và công chức;
05 Hợp đồng 68.
- Việc bố trí, sắp xếp công chức, người
lao động và bổ nhiệm lãnh đạo các Phòng thuộc Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh
do Chánh Văn phòng quyết định đảm bảo phù hợp với vị trí việc làm, tiêu chuẩn
ngạch công chức theo quy định hiện hành.
DANH SÁCH
CÁN BỘ LÃNH ĐẠO UBND TỈNH THUỘC BIÊN CHẾ
VĂN PHÒNG VÀ CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC, HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG CỦA VĂN PHÒNG ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
(Sau khi chia
tách văn phòng năm 2020)
Số TT
|
Họ và tên
|
Ngày tháng năm sinh
|
Chức vụ
|
Nam
|
Nữ
|
I
|
Lãnh đạo UBND tỉnh
|
|
|
|
1.
|
Nguyễn Văn Sơn
|
14/9/1964
|
|
Chủ tịch
|
2.
|
Trần Đức Quý
|
07/01/1965
|
|
Phó Chủ tịch
|
3.
|
Hà Thị Minh Hạnh
|
|
23/7/1969
|
Phó Chủ tịch
|
II
|
Lãnh đạo Văn phòng
|
|
|
Lãnh đạo Văn phòng do Chủ tịch UBND tỉnh điều động, bổ
nhiệm theo quy định
|
4.
|
Lương Văn Đoàn
|
26/9/1973
|
|
Chánh Văn phòng
|
5.
|
Nguyễn Huy Sắc
|
06/5/1976
|
|
Phó Văn phòng
|
6.
|
La Tiến Sang
|
03/7/1975
|
|
Phó Văn phòng (biệt phái)
|
III
|
Phòng Nội chính -
Pháp chế
|
|
|
7.
|
Lê Văn Đạt
|
31/12/1980
|
|
Trưởng phòng
|
8.
|
Nguyễn Văn Lượng
|
15/8/1983
|
|
Phó phòng
|
9.
|
Nguyễn Lê Huy
|
14/8/1988
|
|
Chuyên viên
|
IV
|
Phòng Kinh tế - Tổng
hợp
|
|
|
10.
|
Nguyễn Tiến Hùng
|
09/5/1975
|
|
Trưởng phòng
|
11.
|
Vũ Quảng Đại
|
31/12/1975
|
|
Phó phòng
|
12.
|
Ngô Trọng Hà
|
14/7/1965
|
|
Phó phòng
|
13.
|
Cao Văn Hồng
|
09/8/1972
|
|
Phó phòng
|
14.
|
Đặng Hà Hưng
|
07/7/1983
|
|
Phó phòng
|
15.
|
Nguyễn Mỹ Cảnh
|
25/9/1976
|
|
Phó phòng
|
16.
|
Lê Anh Hải
|
07/7/1978
|
|
Phó phòng
|
17.
|
Trần Đức Nghĩa
|
17/10/1977
|
|
Phó phòng
|
18.
|
Đoàn Trung Hải
|
18/10/1968
|
|
Phó phòng
|
19.
|
Lý Xuân Tiến
|
04/01/1979
|
|
Phó phòng
|
20.
|
Nguyễn Anh Đức
|
23/9/1984
|
|
Phó phòng
|
21.
|
Hoàng Đức Thành
|
10/4/1983
|
|
Phó phòng
|
22.
|
Nguyễn Song Toàn
|
04/6/1985
|
|
Phó phòng
|
V
|
Phòng Văn hóa Xã hội
|
|
|
|
23.
|
Hoàng Quốc Cứ
|
17/01/1971
|
|
Trưởng phòng
|
24.
|
Trần Quang Phương
|
08/02/1976
|
|
Phó phòng
|
25.
|
Phạm Huy Trà
|
05/09/1973
|
|
Phó phòng
|
VI
|
Trung tâm Phục vụ
Hành chính công
|
|
|
26.
|
Nguyễn Đức Mạnh
|
01/11/1984
|
|
Phó Giám đốc
|
|
Viên chức
|
|
|
|
27.
|
Bùi Văn Huy
|
13/3/1989
|
|
Chuyên viên
|
28.
|
Đoàn Diệu Hương
|
|
23/8/1986
|
Chuyên viên
|
VII
|
Ban Tiếp công dân
|
|
|
|
29.
|
Đặng Quang Huy
|
23/12/1972
|
|
Phó Trưởng Ban
|
30.
|
Trần Thanh Lương
|
18/4/1969
|
|
Chuyên viên
|
31.
|
Đào Thị Lan
|
|
28/8/1974
|
Chuyên viên
|
32.
|
Vừ Thị Thanh
|
|
03/8/1984
|
Chuyên viên
|
VIII
|
Phòng Hành chính - Tổ
chức
|
|
|
33.
|
Tráng Thị Lan Hương
|
|
24/12/1978
|
Trưởng phòng
|
34.
|
Nguyễn Trần Dương
|
21/3/1984
|
|
Phó phòng
|
35.
|
Lộc Thị Tuyên
|
|
27/9/1978
|
Phó phòng
|
36.
|
Nguyễn Thị Tâm
|
|
29/9/1980
|
Chuyên viên
|
37.
|
Phùng Ngọc Hải
|
02/9/1961
|
|
Nhân viên
|
38.
|
Lê Quang Vinh
|
15/5/1961
|
|
Nhân viên
|
39.
|
Nguyễn Thị Thu Hằng
|
|
30/7/1984
|
Chuyên viên
|
40.
|
Nguyễn Thị Tuyết
|
|
4/6/1990
|
Chuyên viên
|
41.
|
Đỗ Thị Hằng
|
|
14/8/1989
|
Chuyên viên
|
42.
|
Phùng Thị Hồng Thanh
|
|
24/8/1987
|
Văn thư
|
43.
|
Hà Thị Thích
|
|
18/8/1976
|
Văn Thư - Lưu trữ
|
44.
|
Nguyễn Phú Cường
|
01/10/1974
|
|
Nhân viên
|
IX
|
Phòng Quản trị - Tài
vụ
|
|
|
45.
|
Đỗ Thị Chi Lăng
|
|
4/4/1979
|
Trưởng phòng
|
46.
|
Lành Văn Sơn
|
10/10/1968
|
|
Phó phòng
|
47.
|
Bùi Sĩ Thanh Sơn
|
12/4/1970
|
|
Phó phòng
|
48.
|
Lê Thuỳ Dương
|
|
5/6/1980
|
Kế toán
|
49.
|
Ngô Thị Thư
|
|
27/10/1996
|
Chuyên viên
|
50.
|
Lê Công Dũng
|
26/5/1964
|
|
Lái xe
|
51.
|
Ngô Anh Tuấn
|
25/5/1969
|
|
Lái xe
|
52.
|
Ngô Văn Hưng
|
1/5/1963
|
|
Lái xe
|
53.
|
Lê Tuấn Giang
|
11/01/1973
|
|
Lái xe
|
54.
|
Trần Đình Thảo
|
13/4/1973
|
|
Lái xe
|
55.
|
Nguyễn Văn Vinh
|
06/11/1968
|
|
Lái xe
|
56.
|
Nguyễn Văn Thường
|
21/6/1975
|
|
Lái xe
|
57.
|
Mai Đức Nhiệm
|
11/10/1983
|
|
Nhân viên
|
58.
|
Hoàng Thị Trầm
|
|
28/6/1989
|
Nhân viên
|
59.
|
Lý Thị Tuyền
|
|
25/10/1993
|
Nhân viên
|
60.
|
Trương Thị Thái Hà
|
|
07/6/1992
|
Nhân viên
|
61.
|
Nguyễn Thị Oanh
|
|
14/02/1995
|
Nhân viên
|
62.
|
Nguyễn Thị Phương
|
|
20/11/1994
|
Nhân viên
|
63.
|
Đoàn Thu Phương
|
|
12/1/1993
|
Nhân viên
|
64.
|
Lý Thị Ngơi
|
|
06/6/1995
|
Nhân viên
|
65.
|
Nông Thị Đào
|
|
15/11/1988
|
Nhân viên
|
66.
|
Nguyễn Thị My
|
|
20/10/1995
|
Nhân viên hợp đồng có thời hạn, trong HĐ 68
|
X
|
Ban Thi đua Khen thưởng
|
|
|
|
Lãnh đạo Ban
|
|
|
|
67.
|
Trần Trọng Thành
|
23/7/1965
|
|
Trưởng Ban
|
68.
|
Nguyễn Văn Hòa
|
01/6/1972
|
|
Phó Ban
|
|
Phòng Nghiệp vụ 1
|
|
|
|
69.
|
Hoàng Thị Nhi
|
|
19/2/1970
|
Chuyên viên Cao đẳng
|
70.
|
Lê Thị Hằng
|
|
30/4/1986
|
Chuyên viên
|
71.
|
Nguyễn Thanh Thủy
|
|
07/01/1982
|
Chuyên viên
|
|
Phòng nghiệp vụ 2
|
|
|
|
72.
|
Nguyễn Trần Hùng
|
09/01/1984
|
|
Chuyên viên Cao đẳng
|
73.
|
Hoàng Hải Yến
|
|
05/3/1979
|
Chuyên viên
|
74.
|
Lã Thị Như Quỳnh
|
|
04/7/1983
|
Phó phòng
|
75.
|
Đỗ Bảo Quỳnh
|
|
08/12/1989
|
Chuyên viên
|
|
Phòng Hành chính
Tổng hợp
|
|
|
76.
|
Lê Việt Hùng
|
06/5/1977
|
|
Trưởng phòng
|
77.
|
Nguyễn Thị Vân
|
|
20/12/1971
|
Kế toán
|
78.
|
Phạm Thị Vân Anh
|
|
25/6/1977
|
Văn thư
|
79.
|
Vũ Duy Công
|
01/6/1990
|
|
Nhân viên (HĐ 68)
|
XI
|
Chi cục Văn thư lưu
trữ
|
|
|
|
Công chức
|
|
|
|
|
Lãnh đạo Chi cục
|
|
|
|
80.
|
Nguyễn Thị Hằng
|
|
12/8/1968
|
Chi Cục trưởng
|
81.
|
Nguyễn Văn Phong
|
12/6/1977
|
|
Phó Chi cục
|
82.
|
Bàn Thị Hường
|
|
29/3/1973
|
Phó Chi cục
|
|
Phòng Hành chính
Tổng hợp
|
|
|
83.
|
Vi Thị Chuyên
|
|
16/6/1980
|
Trưởng phòng
|
84.
|
Phạm Thị Thúy Liễu
|
|
21/10/1974
|
Kế toán
|
85.
|
Lý Mạnh Cường
|
01/12/1963
|
|
Nhân viên (HĐ 68)
|
86.
|
Phan Thị Linh
|
|
24/4/1989
|
Nhân viên (HĐ 68)
|
87.
|
Nguyễn Phương Nam
|
03/01/1990
|
|
Lái xe (HĐ 68)
|
|
Phòng QLNV văn
thư lưu trữ
|
|
|
88.
|
Nguyễn Hoàng
|
15/11/1983
|
|
Phó phòng
|
89.
|
Hoàng Thị Thu Hằng
|
|
30/11/1985
|
Chuyên viên
|
90.
|
Đào Thị Hồng
|
|
20/11/1980
|
Chuyên viên
|
|
Viên chức
|
|
|
|
|
Kho lưu trữ
chuyên dụng
|
|
|
91.
|
Vương Thị Nga
|
|
05/3/1979
|
Trưởng phòng
|
92.
|
Mã Thị Chiêm
|
|
20/2/1979
|
Lưu trữ viên
|
93.
|
Nguyễn Thị Nhung
|
|
27/2/1977
|
Viên chức
|
94.
|
Nguyễn Thị Duyệt
|
|
23/5/1991
|
Viên chức
|
95.
|
Đào Thanh Vân
|
|
01/10/1989
|
Viên chức
|
96.
|
Nguyễn Đức Hạnh
|
25/2/1991
|
|
Viên chức
|
97.
|
Nguyễn Thị Thủy
|
|
18/11/1989
|
Viên chức
|
98.
|
Nguyễn Thị Dung
|
|
30/6/1991
|
Viên chức
|
XII
|
Trung tâm Thông tin
- Công báo
|
|
|
|
Lãnh đạo Trung
tâm
|
|
|
|
99.
|
Phạm Minh Tuấn
|
11/7/1973
|
|
Phó Giám đốc (phụ trách)
|
100.
|
Hồ Thị Giang
|
|
03/5/1983
|
Phó Giám đốc
|
101.
|
Trần Thị Quyên
|
|
27/11/1970
|
Phó Giám đốc
|
|
Phòng Hành chính
công báo
|
|
|
102.
|
Nguyễn Thị Lan Phương
|
|
05/9/1983
|
Trưởng phòng
|
103.
|
Nguyễn Thu Phương
|
|
15/2/1977
|
Kế toán
|
104.
|
Nguyễn Thị Thu Ngân
|
|
29/4/1974
|
Nhân viên
|
105.
|
Nông Thị Thúy Liễu
|
|
10/12/1972
|
Nhân viên
|
|
Phòng Cổng Thông
tin điện tử
|
|
|
106.
|
Trần Anh Khánh
|
24/10/1980
|
|
Trưởng phòng
|
107.
|
Đoàn Thị Hồng Minh
|
|
05/9/1980
|
Phó phòng
|
108.
|
Trần Thị Mai
|
|
17/12/1969
|
Viên chức
|
109.
|
Nguyễn Thị Đoan
|
|
15/4/1981
|
Phó phòng
|
110.
|
Hoàng Thu Hường
|
|
27/4/1989
|
Viên chức
|
111.
|
Trương Lan Phương
|
|
01/07/1986
|
Viên chức
|
112.
|
Hoàng Thị Thu Huyền
|
|
26/8/1990
|
Viên chức
|
|
Phòng Công nghệ
thông tin
|
|
|
113.
|
Nguyễn Quang Hưng
|
05/5/1987
|
|
Trưởng phòng
|
114.
|
Phạm Đình Trung
|
26/12/1986
|
|
Viên chức
|
115.
|
Nguyễn Tiến Điệp
|
25/11/1990
|
|
Viên chức
|
116.
|
Phan Thanh Hà
|
|
24/10/1985
|
Viên chức
|
117.
|
Đinh Trường Huy
|
13/01/1984
|
|
Viên chức
|
XIII
|
Nhà Khách UBND tỉnh
|
|
|
118.
|
Phùng Văn Hùng
|
11/4/1970
|
|
Chủ nhiệm
|
119.
|
Nguyễn Thị Tuyết
|
|
10/8/1980
|
Kế toán
|
120.
|
Nguyễn Thị Nhịp
|
|
06/3/1980
|
Viên chức
|
121.
|
Nguyễn Thanh Bình
|
02/12/1969
|
|
Viên chức
|
122.
|
Phạm Thị Thanh Mai
|
|
08/02/1973
|
Viên chức
|
123.
|
Hoàng Thị Giang
|
|
17/12/1991
|
Viên chức
|
124.
|
Đặng Thị Thủy
|
|
18/7/1977
|
Viên chức
|
Ghi Chú: - Danh sách gồm 124 người, trong đó: 71 cán bộ lãnh đạo và công chức;
01 cán bộ Công an tỉnh biệt phái không thuộc biên chế của Văn phòng; 36 viên chức;
15 Hợp đồng 68 và 01 hợp đồng có thời hạn trong Hợp đồng 68.
- Việc bố trí, sắp xếp công chức,
viên chức, người lao động và bổ nhiệm lãnh đạo các Phòng, đơn vị trực thuộc Văn
phòng UBND tỉnh do Chánh Văn phòng quyết định đảm bảo phù hợp với vị trí việc
làm, tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức theo quy định hiện hành.