ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1432/QĐ-UBND
|
Kon
Tum, ngày 28 tháng 12
năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO CÔNG TÁC QUẢN LÝ, BẢO VỆ VÀ
PHÁT TRIỂN RỪNG TỈNH KON TUM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Bảo vệ và Phát triển rừng
ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 23/2006/NĐ-CP
ngày 03 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ về thi hành Luật Bảo vệ và Phát triển rừng;
Căn cứ
các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ số 886/QĐ-TTg ngày 16
tháng 6 năm 2017 về phê duyệt Chương trình mục tiêu phát triển Lâm nghiệp bền vững
giai đoạn 2016-2020; Quyết định số 58/QĐ-TTg ngày 09 tháng 01 năm 2012 về việc
thành lập Ban chỉ đạo nhà nước về Kế hoạch Bảo vệ
và Phát triển rừng giai đoạn 2011-2020;
Xét đề
nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và
Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo công tác quản lý, bảo vệ và phát triển
rừng tỉnh Kon Tum.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1535/QĐ-UBND ngày 16 tháng
12 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum về việc ban hành Quy chế hoạt động
của Ban chỉ đạo công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Kon Tum.
Điều 3. Giám đốc Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn; Giám đốc Sở Nội vụ; Trưởng ban Ban chỉ đạo công tác quản
lý, bảo vệ và phát triển rừng tỉnh; Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Ban chỉ đạo nhà nước về KHBV-PTR;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Lãnh đạo VPUBND tỉnh;
- Lưu: VT, TH3, NNTN.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Hòa
|
QUY CHẾ
HOẠT
ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO CÔNG TÁC QUẢN LÝ, BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG TỈNH KON TUM
(Ban
hành kèm theo Quyết định
số 1432/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Quy chế này
quy định về nguyên tắc, trách nhiệm, quyền hạn, chế
độ làm việc và quan hệ công tác của Ban chỉ đạo công tác quản lý,
bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Kon Tum (sau
đây viết tắt là Ban chỉ đạo).
2. Quy chế này áp dụng đối với Trưởng ban, Phó Trưởng ban, các thành viên, bộ phận giúp
việc; các sở, ngành có liên quan đến công tác quản lý, bảo
vệ và phát triển rừng trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Nguyên
tắc hoạt động của Ban chỉ đạo
1. Ban chỉ đạo làm việc theo chế độ kiêm nhiệm và thực hiện theo nguyên tắc tập
trung dân chủ, đề cao trách nhiệm cá nhân của Trưởng ban,
Phó Trưởng ban và các thành viên của
Ban chỉ đạo.
2. Các thành viên Ban chỉ đạo chịu trách nhiệm trước Trưởng ban trong lĩnh vực
công việc được
phân công, bảo đảm sự chủ động giải quyết nhiệm vụ của các thành viên và sự phối hợp giữa các sở, ngành trong quá trình thực hiện công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
Ban chỉ đạo giải quyết công việc theo quy định của pháp luật,
chịu sự kiểm tra, giám sát và chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 3. Nhiệm vụ
và quyền hạn của Ban chỉ đạo
1. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức
triển khai thực hiện: Quyết định số 886/QĐ-TTg ngày 16 tháng 6 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục tiêu phát triển Lâm nghiệp bền vững giai đoạn
2016-2020; Quyết định số 34/2013/QĐ-UBND ngày 16 tháng 8 năm 2013 của Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt quy hoạch bảo
vệ và phát triển rừng tỉnh Kon Tum giai đoạn 2011-2020;
Quyết định số 561/QĐ-UBND ngày 26 tháng 5 năm 2016 của Ủy
ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Phương án tăng cường
công tác quản lý bảo vệ rừng và quản lý lâm sản trên địa bàn tỉnh Kon Tum giai đoạn 2016-2020; Kế hoạch số 2086/KH-UBND ngày 03 tháng 8 năm 2017 của Ủy
ban nhân dân tỉnh thực hiện Chương trình mục tiêu phát triển lâm nghiệp bền vững
giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Kon Tum; Quyết định số 46/2017/QĐ-UBND
ngày 19 tháng 9 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
Đề án phát triển lâm nghiệp theo hướng bền vững giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
2. Tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh chỉ đạo triển khai chính sách chi trả dịch
vụ môi trường rừng trên địa bàn tỉnh Kon Tum theo quy định hiện hành.
3. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo
chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Đề nghị khen thưởng hoặc kỷ
luật đối với tập thể, cá nhân có thành tích
hoặc vi phạm trong quá trình triển khai thực hiện công tác quản lý, bảo vệ và
phát triển rừng trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
Điều 4. Con dấu của
Ban chỉ đạo
Ban chỉ đạo sử dụng
con dấu của Ủy ban nhân dân tỉnh khi Trưởng ban ký và
sử dụng con dấu của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn khi
Phó Trưởng ban ký để hoạt động.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 5. Nhiệm vụ
và quyền hạn của Trưởng ban
1. Phụ trách chung, chịu trách nhiệm
trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Ban chỉ đạo Nhà nước về Kế hoạch Bảo vệ
và Phát triển rừng giai đoạn 2011-2020 về toàn
bộ hoạt động quản lý, bảo vệ và phát triển rừng; điều phối hoạt động trong việc tổ chức chỉ
đạo, kiểm tra, giám sát trên địa bàn tỉnh
Kon Tum.
2. Phân công nhiệm vụ đối với Phó Trưởng ban và các thành viên; ủy quyền
cho Phó Trưởng ban giải quyết các công việc thuộc thẩm quyền
khi Trưởng ban vắng mặt; chỉ đạo sự phối hợp thực hiện nhiệm vụ giữa các thành viên.
3. Tổ chức, chỉ đạo việc điều động lực lượng, phương tiện của các tổ
chức và cá nhân để ứng cứu chữa cháy rừng trong những tình huống cấp bách khi xảy ra cháy rừng hoặc các vụ việc
vi phạm nghiêm trọng liên quan đến bảo vệ và phát triển rừng theo quy định hiện
hành.
4. Kiện toàn Bộ phận giúp việc Ban chỉ
đạo để tham mưu thực hiện nhiệm vụ quản lý,
bảo vệ và phát triển rừng; thực hiện Quyết định 886/QĐ-TTg ngày 16/6/2017 của Thủ tướng Chính phủ về Phê
duyệt Chương trình mục tiêu phát triển Lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2016-2020. Các thành viên và Bộ phận giúp việc làm việc theo chế độ
kiêm nhiệm.
5. Quyết định thay đổi, bổ sung thành
viên Ban chỉ đạo (trừ Trưởng ban và Phó Trưởng ban).
Điều 6. Nhiệm vụ
và quyền hạn của Phó Trưởng ban
1. Giúp Trưởng
ban tổ chức thực hiện các nhiệm vụ thuộc thẩm quyền của Trưởng ban quy định tại khoản 2 Điều 5 Quy chế này; thay
mặt Trưởng ban điều hành hoạt động và xử lý
các công việc thường xuyên của Ban chỉ đạo.
2. Thay mặt Trưởng ban (khi được ủy
quyền) xử lý công việc, quyết định chương trình, kế hoạch công tác, triệu tập, chủ trì các cuộc họp của Ban chỉ đạo; chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành có liên quan giải
quyết các vấn đề thuộc lĩnh vực quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
3. Triển khai các nhiệm vụ về quản
lý, bảo vệ rừng, phát triển rừng,
phòng cháy chữa cháy rừng, giao rừng,
cho thuê rừng, chi trả dịch vụ môi trường rừng; báo cáo
Trưởng ban về tình hình thực hiện, đề xuất giải quyết những
vướng mắc trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
4. Chỉ đạo xây dựng quy chế và chế độ thông tin, báo cáo về công tác quản lý,
bảo vệ, phát triển rừng, giao rừng, cho thuê rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng và chi trả dịch vụ môi trường rừng.
5. Chỉ đạo Chi cục Kiểm lâm triển
khai thực hiện nhiệm vụ quản lý, bảo
vệ và phát triển rừng trên địa bàn tỉnh.
6. Chủ trì phối hợp với lãnh đạo Sở Lao động- Thương binh và Xã hội trực tiếp phụ trách, theo dõi,
giám sát công tác quản lý bảo vệ, phát triển rừng, quản lý lâm sản, phòng cháy chữa cháy rừng trên địa bàn huyện Đăk Hà.
7. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng ban phân công.
Điều 7. Nhiệm vụ
và quyền hạn của các thành viên Ban chỉ đạo
Các thành viên có trách nhiệm tham
gia đầy đủ các hoạt động của Ban chỉ đạo và thực hiện nhiệm
vụ do Trưởng ban phân công; cung cấp đầy đủ các thông tin chính xác, kịp thời và tài liệu có liên quan đến công
tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
Căn cứ vào chương trình công tác và
yêu cầu công việc, các thành viên Ban chỉ đạo chủ động nắm tình hình, giải quyết những khó khăn, vướng mắc theo chức năng, nhiệm vụ được phân công. Các
thành viên Ban chỉ đạo là đại diện Lãnh đạo các sở, ban ngành chịu trách nhiệm
quản lý nhà nước đối với các lĩnh vực phụ trách, đồng thời
được phân công trực tiếp thực hiện một số công việc sau:
1. Lãnh
đạo Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành có liên quan:
a) Hướng dẫn các đơn vị lồng ghép nhiệm
vụ quản lý, bảo vệ và phát triển rừng vào kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội hàng năm và 5 năm;
b) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cân
đối, bố trí vốn đầu tư phát triển cho công tác quản lý bảo
vệ và phát triển rừng trên cơ sở nguồn vốn được Trung ương bố trí và khả năng
cân đối của ngân sách địa phương trong kế hoạch đầu tư
công hàng năm và trung hạn;
c) Phối hợp với lãnh đạo Chi cục Kiểm lâm trực tiếp phụ trách, theo dõi, giám sát công
tác quản lý bảo vệ, phát triển rừng, quản lý lâm sản, phòng cháy chữa cháy rừng
trên địa bàn huyện Ngọc Hồi;
d) Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Trưởng Ban chỉ đạo phân công.
2. Lãnh đạo Sở Tài chính
a) Phối hợp cùng các ngành có liên quan bố trí kinh phí đầu tư hằng năm thực hiện nhiệm vụ quản lý, bảo
vệ và phát triển rừng, phòng cháy chữa cháy rừng, giao rừng,
cho thuê rừng trên địa bàn tỉnh.
b) Hướng dẫn,
đôn đốc thanh quyết toán vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước thực hiện nhiệm vụ quản
lý, bảo vệ phát triển rừng hằng năm; quyết toán dự án hoàn
thành theo hướng dẫn của Trung ương và quy định hiện hành;
c) Chủ trì phối hợp với lãnh đạo Đài Phát thanh truyền hình tỉnh trực tiếp
phụ trách, theo dõi, giám sát công tác quản lý bảo vệ, phát triển rừng, quản lý lâm sản, phòng cháy chữa cháy rừng trên
địa bàn huyện Kon Plông.
d) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng Ban chỉ đạo phân công.
3. Lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Tham mưu cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho các chủ rừng theo quy định;
b) Phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn giải quyết các vấn đề về giao đất, cho thuê đất gắn với giao rừng và cho thuê rừng; quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất; kiểm tra đánh giá
hiệu quả sử dụng đất lâm nghiệp; cung cấp bản đồ nền hệ quy chiếu và hệ tọa độ Quốc gia
VN-2000 và phần mềm liên quan để hỗ trợ thực hiện kế hoạch;
c) Hướng dẫn công tác thu hồi, giao đất, cho thuê đất theo thẩm quyền để sử dụng vào mục đích khác theo yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh và giải quyết khiếu kiện, tranh chấp đất đai (nếu có); Thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất cho
các chủ rừng theo quy định;
d) Chủ trì phối hợp với lãnh đạo Tòa
án nhân dân tỉnh trực tiếp phụ trách, theo dõi công tác quản
lý bảo vệ, phát triển rừng, quản lý lâm sản, phòng cháy chữa cháy rừng và các vấn
đề khác có liên quan đến công tác quản lý bảo vệ rừng trên địa bàn huyện Kon Rẫy.
đ) Thực hiện các
nhiệm vụ khác do Trưởng Ban chỉ đạo phân công.
4. Lãnh đạo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
a) Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài nguyên
và Môi trường giải quyết các vấn đề có liên quan đến nguồn lao động tham gia thực hiện nhiệm vụ quản lý, bảo vệ và phát triển rừng;'
b) Phối hợp với các sở, ngành liên
quan xây dựng và giải quyết các chính
sách, chế độ đãi ngộ đối với người
tham gia bảo vệ và phát triển rừng, chữa cháy rừng và khắc phục hậu quả sau cháy rừng;
c) Phối hợp với lãnh đạo Sở Nông
nghiệp và Phát triển
nông thôn trực tiếp phụ trách, theo dõi, giám sát công
tác quản lý bảo vệ, phát triển rừng, quản lý lâm sản, phòng cháy chữa cháy rừng và các
vấn đề khác có liên quan đến công tác
quản lý bảo vệ rừng trên địa bàn huyện Đăk Hà;
d) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng Ban chỉ đạo phân công.
5. Lãnh đạo Sở Công Thương
a) Chỉ đạo lực lượng quản lý thị trường
phối hợp với lực lượng Kiểm lâm tăng cường công tác chống
buôn lậu, kiểm tra, kiểm soát và ngăn chặn các hành vi vận
chuyển lâm sản trái pháp luật; mua
bán, kinh doanh lâm sản trái với các quy định của pháp luật;
b) Phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn và Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng xác định các đơn vị nhà máy thủy điện trên địa bàn tỉnh Kon Tum có sử dụng dịch vụ môi trường rừng, theo dõi, đôn đốc các đơn vị thực hiện việc chi trả phí dịch vụ
môi trường rừng đúng quy định;
c) Chủ trì phối hợp với lãnh đạo Tỉnh đoàn trực tiếp phụ trách, theo dõi, giám sát công tác quản lý bảo vệ, phát triển rừng, quản lý lâm sản, phòng cháy chữa
cháy rừng trên địa bàn huyện Tu Mơ Rông;
d) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng
Ban chỉ đạo phân công.
6. Lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo
a) Tăng cường tuyên truyền pháp luật
về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng trong trường học nhằm
nâng cao nhận thức của cán bộ, viên chức và học sinh đối với
công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng;
b) Phối hợp với lãnh đạo Công an tỉnh trực tiếp
phụ trách, theo dõi, giám sát công tác quản lý bảo vệ, phát triển rừng, quản lý lâm sản, phòng cháy chữa cháy rừng trên
địa bàn thành phố Kon Tum;
c) Thực hiện các nhiệm vụ khác được Trưởng Ban chỉ đạo phân công.
7. Lãnh đạo Sở Thông tin và Truyền thông
a) Chủ trì xây dựng Kế hoạch tuyên
truyền về công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn toàn tỉnh. Phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các cơ quan báo chí trên địa
bàn tỉnh tổ chức tuyên truyền đến các tầng lớp Nhân dân
các đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác
quản lý, bảo vệ và phát triển rừng nhằm tạo sự đồng thuận trong xã hội;
b) Phối hợp với lãnh đạo Bộ Chỉ
huy Quân sự tỉnh Kon Tum trực tiếp phụ
trách, theo dõi, giám sát công tác quản lý bảo vệ, phát triển rừng, quản lý lâm sản, phòng cháy chữa cháy rừng
trên địa bàn huyện Ia H'Drai;
c) Thực hiện các nhiệm vụ khác được
Trưởng Ban chỉ đạo phân công.
8. Lãnh đạo Ban Dân tộc tỉnh Kon Tum
a) Phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tổ chức, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ quản lý, bảo vệ và
phát triển rừng ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; thường xuyên tuyên truyền, vận động nâng cao nhận thức,
trách nhiệm của đồng bào dân tộc thiểu số, các cấp chính quyền địa phương tích
cực tham gia bảo vệ rừng, phát triển rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng;
b) Chủ trì phối hợp với lãnh đạo Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh trực tiếp phụ trách, theo dõi, giám
sát công tác quản lý bảo vệ, phát triển rừng, quản lý lâm sản, phòng cháy
chữa cháy rừng trên địa bàn huyện Đăk Tô;
c) Thực hiện các nhiệm vụ khác được
Trưởng Ban chỉ đạo phân công.
9. Lãnh đạo Công an tỉnh
a) Chỉ đạo lực lượng Công an phối hợp
với lực lượng Kiểm lâm: Xây dựng phương án kiểm tra, truy
quét, xóa bỏ các tụ điểm và điểm nóng về phá rừng, vận chuyển lâm sản và động vật hoang dã trái pháp luật,
khai thác rừng trái phép, buôn bán và cất giữ lâm sản trái với các quy định của Nhà nước; tham
gia phòng cháy, chữa cháy rừng; điều tra xử lý nghiêm các
vụ án hình sự trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ và phát triển rừng; xử lý triệt để việc lưu hành
xe độ chế trái phép;
b) Chủ trì
phối hợp với lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo trực tiếp phụ trách,
theo dõi, giám sát công tác quản lý bảo vệ, phát triển rừng, quản lý lâm sản,
phòng cháy chữa cháy rừng trên địa bàn thành phố Kon Tum;
c) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng Ban chỉ đạo phân công.
10. Lãnh đạo Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
a) Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị thuộc
quyền và lực lượng Dân quân tự vệ phối hợp với lực lượng Kiểm lâm sẵn sàng hỗ
trợ địa phương và chủ rừng ứng cứu
các vụ cháy rừng, tham gia ngăn chặn phá rừng và vận chuyển lâm sản trái pháp luật, khai thác rừng trái
phép, mua bán lâm sản trái với các quy định của Nhà nước;
b) Chỉ đạo lực lượng Dân quân tự vệ
thực hiện đầy đủ các nội dung phối hợp với lực lượng Kiểm
lâm theo quy định tại Nghị định số 133/2015/NĐ-CP ngày 28/12/2015 quy định việc
phối hợp của Dân quân tự vệ với các lực
lượng trong hoạt động bảo vệ biên giới, biển, đảo; bảo vệ
an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội ở cơ sở; bảo vệ và phòng, chống cháy
rừng;
c) Chủ trì phối hợp với lãnh đạo Sở Thông tin và Truyền thông trực tiếp phụ trách, theo dõi, giám
sát công tác quản lý bảo vệ, phát triển rừng, quản lý lâm sản, phòng cháy chữa
cháy rừng trên địa bàn huyện Ia H'Drai.
d) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng
Ban chỉ đạo phân công.
11. Lãnh đạo Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
a) Chỉ đạo các Đồn
Biên phòng phối hợp với các lực lượng đóng chân trên địa bàn và chính quyền địa
phương tham gia ứng cứu, chữa cháy...
các vụ cháy rừng trong khu vực biên giới;
b) Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan
chức năng: Kiểm lâm, Công an, chủ rừng, các huyện biên giới và các đơn vị đóng chân trên địa bàn có liên quan phòng chống
các hoạt động khai thác và vận chuyển lâm sản trái pháp luật, mua bán lâm sản trái với các quy định của Nhà nước trong khu vực
biên giới theo đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ
đội Biên phòng được pháp luật quy định;
c) Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc, tham mưu cho cấp ủy Đảng, chính quyền
địa phương phối hợp với các ngành chức năng của tỉnh, huyện, xã và các cơ quan đơn vị đóng chân trên địa bàn tuyên truyền trong quần chúng nhân dân thực hiện Quyết
định số 1380/QĐ-TTg ngày 12/8/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề
án Bảo vệ và Phát triển rừng vành đai biên giới giai đoạn 2011-2020;
d) Thực hiện tốt Kế hoạch số
1062/KH-BCHBĐBP-SNN&PTNT ngày 25 tháng 7 năm 2014 giữa
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Chỉ huy Bộ đội
Biên phòng tỉnh về triển khai thực hiện Quy chế phối hợp số
1349/QCPH-BNN-BTLBP trên khu vực biên
giới địa bàn tỉnh Kon Tum; Kế hoạch số 33/KH-BCHBĐBP-CCKL
ngày 10 tháng 4 năm 2017 của Bộ chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh và Chi cục Kiểm lâm về Triển
khai thực hiện Quy chế phối hợp số 3717/QCPH/BTLBP-TCLN trong quản lý, bảo vệ rừng, đấu tranh chống buôn lậu, vận chuyển trái
phép lâm sản trên khu vực Biên giới địa
bàn tỉnh Kon Tum;
đ) Chủ trì phối hợp với lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Kon Tum trực
tiếp phụ trách, theo dõi, giám sát công tác quản lý bảo vệ, phát triển rừng, quản lý lâm sản, phòng cháy chữa cháy rừng trên địa bàn huyện Đăk Glei.
e) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng
Ban chỉ đạo phân công.
12. Lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Kon
Tum
a) Chỉ đạo các tổ chức tín dụng có liên
quan trên địa bàn tỉnh chủ động cân đối nguồn vốn, đáp ứng nhu cầu vốn vay của
các dự án thực hiện nhiệm vụ bảo vệ và phát triển rừng theo quy định hiện hành;
b) Chỉ đạo Chi nhánh Ngân hàng chính
sách xã hội, Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện cho vay trồng rừng sản xuất, phát triển chăn nuôi theo quy định tại Nghị định số
75/2015/NĐ-CP ngày 09/9/2015 của Chính phủ về cơ chế, chính
sách bảo vệ và phát triển rừng, gắn với chính sách giảm
nghèo nhanh, bền vững và hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2015-2020;
c) Phối hợp với các sở, ngành liên
quan tham mưu xây dựng, thực hiện các chính sách liên quan đến lĩnh vực bảo vệ và phát triển rừng;
d) Phối hợp với lãnh đạo Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh Kon Tum phụ trách, theo dõi, giám sát công
tác quản lý bảo vệ, phát triển rừng, quản lý lâm sản,
phòng cháy chữa cháy rừng trên địa bàn huyện Đăk Glei;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng Ban chỉ đạo phân công.
13. Lãnh đạo Đài Phát thanh - Truyền
hình tỉnh Kon Tum
a) Phối hợp với các sở, ban ngành tổ chức công tác tuyên truyền, xây dựng và phát các bản tin, phóng sự, chương trình phát thanh, truyền hình chuyên đề về công tác bảo vệ rừng,
phát triển rừng, phòng cháy chữa cháy rừng, chính sách chi
trả dịch vụ môi trường rừng;
b) Thông tin kịp thời và đầy đủ bản
tin dự báo nguy cơ cháy rừng và các vụ cháy rừng trong các chương trình phát
thanh, truyền hình;
c) Phối hợp với lãnh đạo Sở Tài chính tỉnh Kon Tum trực tiếp phụ
trách, theo dõi, giám sát công tác quản lý bảo vệ, phát triển rừng, quản lý lâm
sản, phòng cháy chữa cháy rừng trên địa bàn huyện Kon
Plông;
d) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng
Ban chỉ đạo phân công.
14. Lãnh đạo Quỹ bảo vệ và phát
triển rừng tỉnh Kon Tum
a) Vận động, tiếp nhận và quản lý các khoản đóng góp
bắt buộc; nguồn viện trợ, tài trợ, đóng góp tự nguyện, ủy thác của tổ chức, cá
nhân trong nước và ngoài nước; nguồn tài chính hỗ trợ từ
ngân sách nhà nước;
b) Tổ chức thẩm
định, xét chọn chương trình, dự án hoặc các hoạt động phi dự án trình cấp có
thẩm quyền phê duyệt hoặc quyết định hỗ trợ
đầu tư; hỗ trợ tài chính cho các chương trình, dự án hoặc các hoạt động phi dự
án; chỉ đạo, hướng dẫn các đối tượng được hưởng nguồn tài
chính do Quỹ hỗ trợ;
c) Phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn đề nghị Ban chỉ đạo tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh các vấn đề
liên quan đến chính sách chi trả
dịch vụ môi trường rừng;
d) Chủ trì phối hợp với lãnh đạo Báo Kon Tum trực tiếp phụ trách, theo dõi, giám
sát công tác quản lý bảo vệ, phát triển rừng, quản lý lâm sản, phòng cháy chữa cháy rừng trên địa bàn huyện Sa Thầy;
đ) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng
Ban chỉ đạo phân công.
15. Lãnh đạo Chi cục Kiểm lâm tỉnh Kon Tum
a) Tham mưu Ban chỉ đạo ban hành các
văn bản chỉ đạo trong lĩnh vực quản
lý, bảo vệ, sử dụng rừng, phát triển rừng; triển khai thực hiện nhiệm vụ quản
lý, bảo vệ và phát triển rừng trên địa
bàn toàn tỉnh;
b) Xây dựng chương trình, Kế hoạch công tác và chuẩn bị nội dung, chương trình cho các cuộc họp, hội
nghị, hội thảo và các báo cáo theo yêu cầu của Trưởng Ban
chỉ đạo; báo cáo định kỳ hoặc đột xuất cho Ban chỉ đạo về
tình hình tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý, bảo vệ và phát triển rừng;
c) Tham mưu cho Ban chỉ đạo xây dựng
và triển khai thực hiện các nội dung: Kế hoạch Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Kon Tum, Phương án tăng cường công tác quản lý
bảo vệ rừng và quản lý lâm sản trên địa
bàn tỉnh giai đoạn 2016-2020, Phương án phòng cháy chữa cháy rừng, đề án phát triển
lâm nghiệp theo hướng bền vững giai đoạn 2016-2020 trên địa
bàn tỉnh Kon Tum, các chương trình dự án liên quan đến
công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn tỉnh; đồng thời trực tiếp điều hành, tổ
chức thực hiện, kiểm tra giám sát, cập
nhật diễn biến rừng kịp thời; đánh giá kết quả và báo cáo
kịp thời các nhiệm vụ trên;
d) Đề xuất Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các nhiệm vụ tại
khoản 2 và khoản 8 Điều 22 Nghị định số 99/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2010 của Chính phủ về chính sách chi
trả dịch vụ môi trường rừng và các quy định khác (có liên quan) của pháp luật hiện hành.
đ) Chỉ đạo trực
tiếp hoạt động của Bộ phận giúp việc đặt tại Chi cục Kiểm lâm; tổng hợp báo cáo tình hình thực
hiện; tổ chức sơ kết, tổng kết đánh
giá kết quả thực hiện theo quy định;
e) Chủ trì phối hợp với lãnh đạo Sở Kế hoạch và Đầu tư trực tiếp phụ trách, theo dõi, giám sát
công tác quản lý bảo vệ, phát triển rừng, quản lý lâm sản,
phòng cháy chữa cháy rừng trên địa bàn huyện Ngọc Hồi.
g) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng Ban chỉ đạo phân công.
16. Lãnh đạo Tòa án nhân dân tỉnh Kon Tum
a) Tổ chức xét xử các vụ án vi phạm
Luật Bảo vệ và Phát triển rừng; đưa ra xét xử lưu động một số vụ án điển hình nhằm giáo dục, răn đe và ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng;
b) Phối hợp với lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường trực tiếp phụ
trách, theo dõi, giám sát công tác quản lý bảo vệ, phát
triển rừng, quản lý lâm sản, phòng cháy chữa cháy rừng trên địa bàn huyện Kon Rẫy.
c) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng Ban chỉ đạo phân công.
17. Lãnh đạo Viện Kiểm sát nhân
dân tỉnh Kon Tum
a) Kiểm sát việc
tuân theo pháp luật của hoạt động điều tra, xét xử các vụ
án vi phạm Luật Bảo vệ và Phát triển rừng đảm bảo tính
nghiêm minh trong việc thi hành pháp luật;
b) Phối hợp với lãnh đạo Ban Dân tộc trực tiếp phụ trách, theo dõi,
giám sát công tác quản lý bảo vệ, phát triển rừng, quản lý lâm sản, phòng cháy
chữa cháy rừng trên địa bàn huyện Đăk
Tô;
c) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng
Ban chỉ đạo phân công.
18. Lãnh đạo Tỉnh đoàn Kon Tum
a) Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc, tổ
chức Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Hội đồng
đội tăng cường công tác tuyên truyền, vận động đoàn viên, thanh niên, đội viên
trên địa bàn toàn tỉnh thực hiện tốt các đường lối, chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác quản lý bảo vệ, phát triển rừng, phòng cháy chữa cháy rừng;
b) Lồng ghép
phong trào toàn dân tham gia quản lý bảo vệ rừng(1) với các phong trào hoạt động
Đoàn và phong trào thanh thiếu niên nhằm thực hiện có hiệu quả công tác tuyên
truyền, vận động, nâng cao ý thức của đoàn viên, thanh niên, đội viên trong
công tác quản lý bảo vệ rừng; phát hiện, xây dựng và nhân rộng các điển hình trong thực hiện phong trào quản lý bảo vệ rừng;
c) Phối hợp với lãnh đạo Sở Công Thương trực tiếp phụ trách, theo dõi, giám sát công tác
quản lý bảo vệ, phát triển rừng, quản
lý lâm sản, phòng cháy chữa cháy rừng
trên địa bàn huyện Tu Mơ Rông;
d) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng
Ban chỉ đạo phân công.
19. Hội Nông dân tỉnh Kon Tum
a) Chỉ đạo Hội Nông dân các cấp tổ chức tuyên truyền, vận động cán bộ, hội viên,
nông dân trên địa bàn toàn tỉnh hiểu và tích cực thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về
công tác quản lý bảo vệ, phát triển rừng, phòng cháy chữa
cháy rừng; Xây dựng phong trào toàn dân tham gia quản lý
bảo vệ rừng;
b) Tổ chức các hoạt động dịch vụ, tư
vấn, hỗ trợ, dạy nghề, khoa học công nghệ giúp nông dân phát triển sản xuất, nâng cao đời
sống, bảo vệ môi trường;
c) Tham gia xây dựng cơ chế, chính sách phát triển nông nghiệp, nông
dân, nông thôn;
d) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng
Ban chỉ đạo phân công.
Điều 8. Cơ quan
thường trực của Ban chỉ đạo
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn là cơ quan thường trực giúp Ban chỉ đạo thực hiện chức năng nhiệm vụ của
Ban chỉ đạo:
1. Tham mưu cho Ban chỉ đạo triển
khai thực hiện và hướng dẫn đôn đốc thực hiện các nhiệm vụ
quản lý, bảo vệ và phát triển rừng; phòng cháy chữa cháy rừng;
giao rừng cho thuê rừng; chi trả dịch vụ môi trường rừng
và những vấn đề cấp bách trong công tác bảo vệ rừng
theo tình hình thực tế của tỉnh.
2. Theo dõi, tổng
hợp báo cáo định kỳ hằng quý, hằng năm tình hình thực hiện
nhiệm vụ bảo vệ và phát triển rừng cho Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; chuẩn bị nội dung
và điều kiện cần thiết cho công tác sơ kết, tổng kết; cung cấp thông tin, tài
liệu có liên quan kịp thời cho các thành viên Ban chỉ đạo
khi có yêu cầu.
3. Theo dõi, tổng hợp đề xuất cho Trưởng ban đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng thường xuyên, đột xuất cho các tổ chức cá nhân có
thành tích xuất sắc trong công tác bảo
vệ và phát triển rừng; đề xuất hình thức kỷ luật đối với tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm trong quá trình thực hiện
nhiệm vụ bảo vệ và phát triển rừng.
4. Lưu trữ, quản
lý dữ liệu, văn bản điều hành của Ban chỉ đạo theo quy định
hiện hành.
5. Chỉ đạo hoạt động của các bộ phận
giúp việc cho cơ quan thường trực Ban chỉ đạo gồm: Chi cục Kiểm lâm và Phòng Kế hoạch Tài chính, Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn.
6. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng ban phân công.
Điều 9. Kế hoạch
và kinh phí hoạt động hàng năm của Ban chỉ đạo
Hằng năm, cơ quan thường trực Ban chỉ
đạo xây dựng, trình Trưởng Ban chỉ đạo phê duyệt kế hoạch hoạt động của Ban chỉ đạo, trong đó tập trung xây dựng
và triển khai các giải pháp thực hiện nhiệm vụ quản lý, bảo vệ và phát triển rừng
giai đoạn 2016-2020.
Chương III
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 10. Chế độ
làm việc của Ban chỉ đạo
1. Trưởng ban,
Phó Trưởng ban, các thành viên Ban chỉ đạo làm việc theo chế độ kiêm
nhiệm.
2. Ban chỉ đạo làm việc theo nguyên tắc
tập trung dân chủ, các thành viên Ban chỉ đạo có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan, đơn vị thuộc lĩnh vực phụ trách để phối hợp với cơ quan thường trực Ban chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ có
liên quan; báo cáo Trưởng Ban về việc thực hiện các nhiệm
vụ được phân công.
3. Chế độ họp của Ban chỉ đạo
- Trưởng Ban chỉ đạo triệu tập và chủ trì các phiên họp thường kỳ 2 lần/năm vào
tháng 6 và tháng 12 hằng năm. Trong trường hợp cần thiết
Trưởng ban triệu tập phiên họp bất thường để nghe báo cáo tình hình và chỉ đạo việc thực hiện
chương trình, kế hoạch công tác của Ban chỉ đạo. Trưởng ban có thể ủy quyền cho Phó Trưởng ban chủ trì các phiên họp;
- Các thành viên có trách nhiệm tham
dự đầy đủ và chuẩn bị nội dung báo
cáo theo nhiệm vụ được phân công. Trường hợp thành viên vắng
mặt, phải ủy quyền hoặc cử cán bộ đi dự họp thay; cán bộ được ủy quyền hoặc được cử dự họp thay phải là người nắm được tình
hình công việc để báo cáo hoặc tham gia báo cáo.
4. Nội dung phiên họp thường kỳ:
- Xem xét, đánh giá các hoạt động của
Ban chỉ đạo;
- Thông qua kế hoạch và phân bổ nguồn
lực bảo vệ và phát triển rừng hằng năm;
- Chỉ đạo, điều phối hoạt động giữa các sở, ban, ngành, địa phương; chỉ đạo việc huy động
lực lượng, phương tiện trong việc tổ chức ứng cứu chữa cháy rừng, đấu tranh ngăn chặn các
hành vi xâm hại tài nguyên rừng;
- Chỉ đạo thực hiện các quy định của Pháp luật về lĩnh vực bảo vệ và phát triển rừng;
- Kiến nghị với Ủy ban nhân dân tỉnh, các bộ, ngành Trung ương và Thủ tướng Chính phủ về những vấn đề quan trọng trong công tác bảo vệ và phát triển rừng (nếu có);
- Hằng năm, Ban chỉ đạo tiến hành các đợt kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện Kế hoạch tại các đơn vị, địa phương
về bảo vệ và phát triển rừng trên cơ sở Kế hoạch được Ủy ban nhân dân tỉnh
giao. Căn cứ vào nhiệm vụ, quyền hạn của Ban chỉ đạo, Trưởng ban quyết định
thành lập Tổ công tác kiểm tra, xác minh, thanh tra để
đánh giá tình hình, kiến nghị hoặc đưa ra những biện pháp xử lý kịp thời.
Điều 11. Quan hệ
giữa Ban chỉ đạo cấp tỉnh và Ban chỉ đạo Nhà nước
1. Hằng năm, vào cuối quý IV hoặc đột
xuất (khi có yêu cầu), Ban chỉ đạo cấp tỉnh có
trách nhiệm báo cáo Ban chỉ đạo Nhà
nước về Kế hoạch Bảo vệ và Phát triển rừng giai đoạn
2011-2020 (thông qua Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) về tình hình thực hiện nhiệm vụ quản lý, bảo
vệ và phát triển rừng, kiến nghị giải quyết các vấn đề phát sinh liên quan.
2. Khi có phát
sinh vấn đề mới tại địa phương, Ban chỉ đạo cấp tỉnh trực tiếp làm việc với Văn phòng Ban chỉ đạo Nhà nước về Kế hoạch Bảo vệ và Phát triển rừng giai đoạn
2011-2020 (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) hoặc trao đổi với các ủy viên Ban chỉ đạo, đồng thời thông báo
cho Văn phòng Ban chỉ đạo Nhà nước về Kế hoạch Bảo vệ
và Phát triển rừng giai đoạn 2011-2020 để tổng
hợp, báo cáo Trưởng Ban chỉ đạo Nhà nước.
Điều 12. Chế độ
thông tin, báo cáo
1. Các thành viên
Ban chỉ đạo báo cáo Trưởng ban bằng các hình thức: Báo cáo trực tiếp, báo cáo bằng văn bản, báo cáo thông qua các phiên họp định
kỳ, đột xuất của Ban chỉ đạo. Nội dung báo cáo gồm những vấn đề sau:
- Tình hình thực hiện những công việc
thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách;
- Định kỳ, ngày 25 hằng tháng (hoặc
đột xuất theo yêu cầu), báo cáo bằng văn bản về tình hình quản lý bảo vệ,
phát triển rừng, quản lý lâm sản, phòng cháy chữa cháy rừng
trên địa bàn phụ trách về Bộ phận giúp việc của Ban chỉ đạo (Chi cục Kiểm lâm) để tổng hợp, báo cáo Trưởng ban;
- Nội dung và kết
quả các hội nghị, cuộc họp của Ban chỉ đạo;
- Kết quả làm việc và những kiến nghị của các sở, ngành, địa phương, đối tác.
2. Các sở, ban, ngành, địa phương cơ
quan chủ trì thực hiện nhiệm vụ bảo vệ và phát triển rừng thực hiện chế độ báo
cáo định kỳ (6 tháng, năm), báo cáo đột xuất theo
yêu cầu của Ban chỉ đạo. Nội dung báo cáo phải phân tích, đánh giá, tổng kết việc quản lý và triển khai thực
hiện nhiệm vụ bảo vệ và phát triển rừng; phân tích nguyên nhân khách quan, chủ
quan ảnh hưởng đến thực hiện nhiệm vụ bảo vệ và phát triển
rừng; báo cáo phải trung thực, chính xác, phản ánh đầy đủ quá trình thực hiện nhiệm vụ và kết quả đạt được.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Tổ chức
thực hiện
1. Trưởng ban,
Phó Trưởng ban có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo các thành viên Ban chỉ đạo, Cơ
quan thường trực Ban chỉ đạo thực hiện Quy chế này.
2. Các thành viên Ban chỉ đạo căn cứ địa bàn được phân công phụ trách, thực hiện các nội dung sau:
a) Chủ động liên hệ, phối hợp với
chính quyền địa phương và các đơn vị có liên quan để phối hợp kịp thời trong thực
hiện các nhiệm vụ quản lý bảo vệ, phát triển rừng, quản lý
lâm sản, phòng cháy chữa cháy rừng trên địa bàn được phân công phụ trách;
b) Tăng cường trực tiếp xuống địa bàn, kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện công tác
quản lý bảo vệ, phát triển rừng và phòng cháy chữa cháy rừng tại địa bàn phụ trách để kịp thời đôn đốc, phối hợp
giải quyết;
c) Thành viên Ban chỉ đạo chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Trưởng Ban chỉ đạo và trước
pháp luật nêu trên địa bàn được phân
công phụ trách xảy ra tình hình vi phạm Luật Bảo vệ và
Phát triển rừng phức tạp, gây thiệt hại nghiêm trọng về rừng.
3. Cơ quan Thường trực Ban chỉ đạo
thường xuyên theo dõi sự thay đổi của các chức danh là
thành viên Ban chỉ đạo để cập nhật danh sách nhằm thuận tiện trong liên lạc và thực hiện nhiệm vụ.
4. Trong quá trình thực hiện Quy chế
này, có những vấn đề phát sinh vướng mắc hoặc
cần sửa đổi, bổ sung, Cơ quan thường trực tổng hợp báo cáo Trưởng ban trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.