ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÒA BÌNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 16
/2015/QĐ-UBND
|
Hòa Bình, ngày 25
tháng 6 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH
QUY ĐỊNH VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC BAN DÂN TỘC TỈNH
HÒA BÌNH
ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm
pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
07/2014/TTLT-UBDT-BNV ngày 22/12/2014 của Ủy ban Dân tộc - Bộ Nội vụ hướng dẫn
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức cơ quan chuyên môn về công tác
dân tộc thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Theo đề nghị của Trưởng Ban Dân tộc
tại Tờ trình số 239/TTr-BDT ngày 18/5/2015; báo cáo thẩm định số 748/SNV-TCCB
ngày 21/4/2015 của Giám đốc Sở Nội vụ; báo cáo thẩm định số 708/BC-STP của Giám
đốc Sở Tư pháp ngày 08/5/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Ban Dân tộc tỉnh Hoà Bình.
(có Bản quy định kèm theo)
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký ban
hành và thay thế Quyết định số 11/2011/QĐ-UBND ngày 20/6/2011 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Hòa Bình ban hành Quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Ban Dân tộc tỉnh; Quyết định số 01/2013/QĐ-UBND ngày 07/01/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh sửa
đổi, bổ sung khoản 2, khoản 3 mục II, phần B Quyết định số
11/2011/QĐ-UBND ngày 20/6/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình.
Điều
3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Trưởng Ban Dân tộc tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ
trưởng các ban, ngành và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY
BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Quang
|
QUY ĐỊNH
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC BAN
DÂN TỘC TỈNH HÒA BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số:16./2015/QĐ-UBND ngày 04 /6 /2015 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Hoà Bình)
I. Vị
trí, chức năng
1. Ban Dân tộc là cơ quan
chuyên môn ngang Sở thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác dân tộc.
2. Ban Dân tộc có tư cách
pháp nhân, có con dấu và tài khoản theo quy định của pháp luật; chịu sự chỉ đạo,
quản lý và điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng
dẫn, kiểm tra, thanh tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Uỷ ban Dân tộc.
II. Nhiệm
vụ, quyền hạn
1. Chủ trì xây dựng và trình
Uỷ ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo các quyết định,
chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm; chương trình, đề án,
dự án, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về công tác dân tộc và nhiệm vụ
cải cách hành chính nhà nước thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao.
b) Dự thảo văn bản quy định
cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Dân tộc.
c) Dự thảo văn bản quy định
điều kiện, tiêu chuẩn, chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Ban; Trưởng,
Phó phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Chủ trì xây dựng và trình
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo các quyết định,
chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân tỉnh về công tác dân tộc.
b) Dự thảo quyết định thành
lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các tổ chức, đơn vị của Ban theo quy định của
pháp luật.
c) Dự thảo các văn bản quy định
về quan hệ, phối hợp công tác giữa Ban dân tộc với các Sở, ban, ngành có liên
quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
3. Tổ chức thực hiện các văn
bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, chính
sách thuộc lĩnh vực công tác dân tộc sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ban Dân
tộc cho đồng bào dân tộc thiểu số; chủ trì, phối hợp vận động đồng bào dân tộc
thiểu số trên địa bàn tỉnh thực hiện chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước.
4. Tổ chức thực hiện các
chính sách, chương trình, dự án, đề án, mô hình thí điểm đầu tư phát triển kinh
tế - xã hội đặc thù, hỗ trợ ổn định cuộc sống cho đồng bào dân tộc thiểu số
vùng đặc biệt khó khăn, vùng biên giới, vùng sâu, vùng xa và công tác định
canh, định cư đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
5. Tổ chức thực hiện các
chính sách, chương trình, dự án do Ủy ban Dân tộc chủ trì quản lý, chỉ đạo;
theo dõi, tổng hợp, sơ kết, tổng kết và đánh giá việc thực hiện các chương
trình, dự án, chính sách dân tộc ở địa phương; tham mưu, đề xuất các chủ
trương, biện pháp để giải quyết các vấn đề xoá đói, giảm nghèo, định canh, định
cư, di cư đối với đồng bào dân tộc thiểu số và các vấn đề dân tộc khác liên
quan đến chính sách dân tộc, đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn.
6. Tổ chức tiếp đón, thăm hỏi,
giải quyết các nguyện vọng của đồng bào dân tộc thiểu số theo chế độ chính sách
và quy định của pháp luật; định kỳ tham mưu tổ chức Đại hội đại biểu các dân tộc
thiểu số các cấp của tỉnh; lựa chọn đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng các tập
thể và cá nhân tiêu biểu người dân tộc thiểu số có thành tích xuất sắc trong
lao động, sản xuất, phát triển kinh tế - xã hội, xoá đói, giảm nghèo, giữ gìn
an ninh, trật tự và gương mẫu thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng và pháp
luật của Nhà nước.
7. Hướng dẫn chuyên môn,
nghiệp vụ quản lý về công tác dân tộc đối với Phòng Dân tộc cấp huyện và công
chức giúp Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn quản lý nhà nước về công tác dân
tộc.
8. Thực hiện hợp tác quốc tế
trong lĩnh vực công tác dân tộc được phân công theo quy định của pháp luật và
phân công, phân cấp hoặc uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh.
9. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng
tiến bộ khoa học công nghệ; xây dựng cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin, lưu trữ
phục vụ công tác quản lý nhà nước về dân tộc theo chuyên môn, nghiệp vụ được
giao.
10. Kiểm tra, thanh tra và xử
lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật; phòng, chống
tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong lĩnh vực công tác dân tộc
theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
11. Tiếp nhận kiến nghị của
công dân liên quan đến dân tộc, thành phần dân tộc, tên gọi, phong tục, tập
quán các dân tộc thiểu số và những vấn đề khác về dân tộc xem xét trình và chuyển
cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật.
12. Tham gia, phối hợp với
các Sở, ban, ngành có liên quan thẩm định các dự án, đề án do các Sở, ban,
ngành và các cơ quan, tổ chức xây dựng có liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước
về công tác dân tộc và đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
13. Phối hợp với Sở Nội vụ trong
việc bố trí công chức, viên chức là người dân tộc thiểu số làm việc tại các cơ
quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, cấp huyện và công chức là người dân
tộc thiểu số làm việc tại Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn, bảo đảm cơ cấu
thành phần dân tộc trên địa bàn; xây dựng và tổ chức thực hiện đề án ưu tiên
tuyển dụng sinh viên dân tộc thiểu số đã tốt nghiệp các trường đại học, cao đẳng
vào làm công chức tại cơ quan nhà nước ở địa phương.
Phối hợp với Sở Giáo dục và
Đào tạo trong việc cử tuyển học sinh dân tộc thiểu sổ vào học các trường đại học,
cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dân tộc nội trú theo quy định của pháp luật;
biểu dương, tuyên dương học sinh, sinh viên tiêu biểu, xuất sắc là người dân tộc
thiểu số đạt kết quả cao trong các kỳ thi.
14. Quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và mối quan hệ công tác của văn phòng, các phòng chuyên môn, nghiệp
vụ và các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ban, phù hợp với chức năng nhiệm vụ,
quyền hạn của Ban theo hướng dẫn chung của Ủy ban Dân tộc và theo quy định của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
15. Quản lý tổ chức bộ máy,
biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức
theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp
công lập, thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi
dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức và người lao động thuộc
phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
16. Thực hiện công tác thông
tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo
quy định của Ủy ban nhân tỉnh, Uỷ ban Dân tộc.
17. Quản lý tài chính, tài sản
được giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật
và phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
18. Thực hiện các nhiệm vụ
khác do Uỷ ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của
pháp luật.
III. Cơ cấu tổ chức, biên chế
1. Ban Dân tộc tỉnh có Trưởng
ban và không quá 03 Phó Trưởng ban. - Trưởng ban là người đứng đầu Ban Dân tộc,
chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước
pháp luật về toàn bộ hoạt động của Ban Dân tộc tỉnh;
- Phó Trưởng ban là người giúp Trưởng
ban chỉ đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước Trưởng ban và trước
pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Trưởng ban vắng mặt hoặc khi cần thiết,
một Phó Trưởng ban được Trưởng ban ủy nhiệm
điều hành các hoạt động của Ban.
- Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn
nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và
thực hiện chế độ, chính sách khác đối với Trưởng ban, Phó Trưởng ban do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy
định của pháp luật.
2. Các đơn
vị thuộc Ban:
a) Văn phòng.
b) Thanh tra.
c) Phòng Chính sách Dân tộc.
d) Phòng Kế hoạch Tổng hợp.
đ) Phòng Tuyên truyền và Địa bàn.
3. Đơn vị sự nghiệp trực thuộc: Trung tâm Dịch vụ hỗ trợ
vùng dân tộc
Trưởng ban Dân tộc tỉnh quy định cụ
thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn các phòng chuyên môn theo hướng dẫn của Ủy
ban Dân tộc.
4. Biên chế của Ban Dân
tộc tỉnh trong tổng chỉ tiêu biên chế hành chính, sự nghiệp được Ủy ban nhân
dân tỉnh giao hàng năm./.