ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 132/KH-UBND
|
Đồng Nai, ngày 10
tháng 6 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
PHÁT
TRIỂN DOANH NGHIỆP CÔNG NGHỆ SỐ TỈNH ĐỒNG NAI GIAI ĐOẠN 2022-2025 VÀ ĐỊNH HƯỚNG
ĐẾN NĂM 2030
Để triển khai thực hiện Chỉ thị số 01/CT-TTg ngày
14/01/2020 của Thủ tướng Chính phủ về thúc đẩy phát triển doanh nghiệp công nghệ
số Việt Nam (Chỉ thị số 01/CT-TTg); UBND tỉnh Đồng Nai xây dựng Kế hoạch Phát
triển doanh nghiệp công nghệ số tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2022-2025 và định hướng
đến năm 2030 như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Xác định cụ thể nội dung công việc, thời hạn, tiến
độ và trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc tổ chức triển
khai thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ được giao tại Chỉ thị số 01/CT-TTg đảm bảo
phù hợp với thực tiễn tại địa phương; đồng bộ với nhiệm vụ đã được phê duyệt tại
chương trình, kế hoạch, đề án, dự án phát triển công nghệ thông tin và truyền
thông của tỉnh đã ban hành.
b) Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trên địa bàn
tỉnh Đồng Nai từng bước làm chủ về công nghệ, chủ động tiếp cận, xây dựng các sản
phẩm và sáng tạo các dịch vụ, giải pháp, mô hình kinh doanh mới dựa trên nền tảng
công nghệ số, tạo ra các sản phẩm mang thương hiệu Việt Nam, góp phần thúc đẩy
phát triển kinh tế số, xã hội số tỉnh Đồng Nai nhanh, bền vững, phục vụ nâng
cao chất lượng cuộc sống của người dân trên địa bàn tỉnh.
2. Yêu cầu
2.1 Thực hiện Chỉ thị 01/CT-TTg đảm bảo phù
hợp với thực tiễn tại địa phương
Hiện nay, trên địa bàn tỉnh có khoảng 1.142 doanh
nghiệp công nghệ số (số liệu được Bộ Thông tin và Truyền thông thống kê tại
website http://makeinvietnam.mic.gov.vn/DashboardArea/Dashboard), tỷ lệ doanh
nghiệp công nghệ số/dân số của tỉnh hiện đang ở mức rất thấp (0,359). Bên cạnh
đó, theo kết quả đánh giá chỉ số chuyển đổi số (Digital Transformation
Index-DTI) của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương năm 2020, thì DTI tỉnh Đồng Nai xếp hạng 20/63 (0,3298) tỉnh,
thành phố. Trong đó, Kinh tế số xếp hạng 29 (0,2563) - giá trị trụ cột kinh tế
số ở dưới mức trung bình.
Để nâng cao chỉ số DTI trên địa bàn tỉnh, bảo đảm
thực hiện đầy đủ, hiệu quả các nội dung của Chỉ thị 01/CT-TTg , trong đó tập
trung từng bước phát triển 04 (bốn) loại doanh nghiệp công nghệ số tại Đồng
Nai, bao gồm: (1) Các doanh nghiệp thương mại, dịch vụ lớn trong các lĩnh vực
kinh tế - xã hội chuyển hướng hoạt động sang lĩnh vực công nghệ số, đầu tư
nghiên cứu công nghệ lõi; (2) Các doanh nghiệp công nghệ thông tin đã khẳng định
được thương hiệu đảm nhận các sứ mệnh tiên phong nghiên cứu, phát triển, làm chủ
công nghệ số và chủ động trong sản xuất; (3) Các doanh nghiệp khởi nghiệp ứng dụng
công nghệ số để tạo ra các sản phẩm, dịch vụ mới trong các ngành, lĩnh vực kinh
tế - xã hội; (4) Các doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới, sáng tạo về công nghệ số.
2.2 Bảo đảm ứng dụng công nghệ thông tin phải
đồng bộ với các nhiệm vụ đã được phê duyệt tại chương trình, kế hoạch, đề án, dự
án phát triển công nghệ thông tin và truyền thông của tỉnh đã ban hành như: Quyết
định số 5003/QĐ-UBND ngày 30/12/2020 của UBND tỉnh Đồng Nai về việc phê duyệt
Chương trình chuyển đổi số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 của tỉnh Đồng
Nai; Kế hoạch số 7600/KH-UBND ngày 03/7/2020 của UBND tỉnh triển khai Nghị quyết
số 50/NQ-CP ngày 17/4/2020 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của
Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 52-NQ-TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị về một
số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ
tư và Kế hoạch số 331-KH/TU ngày 26/02/2020 của/Tỉnh ủy; Kế hoạch số
599/KH-UBND ngày 18/01/2021 của UBND tỉnh về Ứng dụng công nghệ thông tin trong
hoạt động của cơ quan nhà nước, phát triển chính quyền số và bảo đảm an toàn
thông tin mạng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2021-2025 ... đẩy mạnh thu
hút và sử dụng hiệu quả các nguồn lực đầu tư, ưu tiên những nhà đầu tư chiến lược,
trọng điểm, tập trung đầu tư phát triển, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin,
điện tử, viễn thông phù hợp với xu hướng của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ
tư, đồng thời phải gắn với nhiệm vụ xây dựng chính quyền số, chuyển đổi số và
phát triển đô thị thông minh của tỉnh.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
a) Thúc đẩy việc hình thành và phát triển doanh
nghiệp công nghệ số trên địa bàn tỉnh, tạo điều kiện thuận lợi để ứng dụng
thành quả của Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư vào sản xuất kinh doanh,
góp phần phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
b) Tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp công
nghệ số ứng dụng thành quả của Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư vào sản xuất,
kinh doanh; thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ, góp phần
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
c) Hỗ trợ doanh nghiệp công nghệ số được hưởng các
chính sách ưu đãi theo quy định của pháp luật; củng cố nâng cao chất lượng sản
phẩm, dịch vụ, năng lực và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp công nghệ số trong
tất cả các ngành, nghề, lĩnh vực.
d) Hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận mạng
lưới chuyên gia, các nhà tư vấn, các nền tảng số để thúc đẩy chuyển đổi số.
2. Mục tiêu đến năm 2025
a) Định hướng, hỗ trợ các doanh nghiệp gia công, lắp
ráp trong lĩnh vực công nghệ thông tin, điện tử - viễn thông trên địa bàn tỉnh
chuyển dịch sản xuất kinh doanh từ bị động về công nghệ số sang chủ động nghiên
cứu, phát triển và cung cấp các sản phẩm công nghệ số.
b) Phấn đấu giai đoạn 2022-2025 có ít nhất 05 doanh
nghiệp công nghệ số thành lập mới; 10 doanh nghiệp chuyển đổi sang công nghệ số
trong tất cả các ngành, nghề, lĩnh vực.
c) Sản phẩm phần mềm, nội dung số và dịch vụ công
nghệ thông tin của doanh nghiệp trong tỉnh đáp ứng tốt yêu cầu cải cách hành
chính, xây dựng chính quyền điện tử, đô thị thông minh phục vụ hiệu quả các cơ
quan, tổ chức và người dân.
3. Mục tiêu đến năm 2030
a) Giai đoạn 2026-2030 trên địa bàn tỉnh có tối thiểu
08 doanh nghiệp công nghệ số thành lập mới và phấn đấu có trên 350 doanh nghiệp
chuyển đổi sang công nghệ số trong tất cả các ngành, nghề, lĩnh vực, trong đó
có các doanh nghiệp “Make in Vietnam” làm ra các sản phẩm công nghệ lõi, chủ lực
trong chuyển đổi số, đô thị thông minh.
b) Có ít nhất 10 doanh nghiệp công nghệ số đáp ứng
yêu cầu hỗ trợ xây dựng đô thị thông minh, chính quyền số, phát triển kinh tế số,
ứng dụng thành tựu công nghệ số rộng khắp trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội
và thực hiện chuyển đổi số của tỉnh.
d) Hỗ trợ các doanh nghiệp khởi nghiệp đăng ký mới
trong lĩnh vực công nghệ cung cấp các giải pháp công nghệ số phục vụ phát triển
kinh tế - xã hội đảm bảo đồng đều giữa khu vực thành thị và nông thôn, đưa công
nghệ số vào mọi lĩnh vực của đời sống, kinh tế - xã hội.
e) Các doanh nghiệp nhỏ và vừa được tham gia các
khóa đào tạo, tập huấn, tư vấn về chuyển đổi số sẽ thực hiện chuyển đổi số
thành công theo kế hoạch đặt ra của mỗi doanh nghiệp, ngành nghề, lĩnh vực và địa
bàn.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Về công tác tuyên truyền
a) Tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức của
người dân, doanh nghiệp trong tỉnh về phát triển doanh nghiệp công nghệ số;
tuyên truyền chiến lược “Make in Viet Nam” để các doanh nghiệp công nghệ số thực
hiện tốt chiến lược này.
b) Tổ chức tuyên truyền đổi mới nhận thức, tư duy
cho đội ngũ cán bộ, công chức về phát triển và ứng dụng công nghệ số trong quản
lý nhà nước, trong phát triển kinh tế - xã hội; tích cực sử dụng sản phẩm của
doanh nghiệp công nghệ số của tỉnh và của Việt Nam trong hoạt động của cơ quan,
tổ chức.
c) Tổ chức truyền thông rộng rãi về tầm quan trọng
của chuyển đổi số trên mọi lĩnh vực kinh tế - xã hội của tỉnh, trong đó các
lĩnh vực ưu tiên như: Y tế, Giáo dục - Đào tạo, Văn hóa - Thể thao và Du lịch,
Giao thông - Vận tải, Nông nghiệp, Tài nguyên - Môi trường, Tài chính; giúp quảng
bá Đồng Nai là thị trường tiềm năng, là môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp
công nghệ số trong nước và quốc tế đầu tư vào Đồng Nai.
2. Xây dựng, hoàn thiện và triển
khai đầy đủ, kịp thời các cơ chế, chính sách phát triển công nghệ số tại địa
phương
a) Xây dựng các cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ
trợ, thúc đẩy phát triển doanh nghiệp công nghệ số và tạo điều kiện thuận lợi
cho các doanh nghiệp về thủ tục tiếp cận, gia nhập thị trường.
b) Hỗ trợ trong việc tạo ra các môi trường thử nghiệm
cho các mô hình kinh doanh mới, sản phẩm mới ứng dụng công nghệ số tại Đồng
Nai. Cụ thể: cho phép các doanh nghiệp thử nghiệm các phát kiến đổi mới trong
điều kiện thị trường thực tế của tỉnh.
c) Xây dựng chính sách, giải pháp tạo lập thị trường
cho các doanh nghiệp công nghệ số Đồng Nai, bao gồm các doanh nghiệp khởi nghiệp
trong xây dựng và triển khai các chương trình, đề án, dự án về Chính quyền điện
tử/Chính quyền số, chuyển đổi số, giáo dục thông minh, y tế thông minh, dịch vụ
đô thị thông minh, giao thông thông minh, nông nghiệp thông minh, du lịch thông
minh,...
3. Về phát triển doanh nghiệp
công nghệ số
a) Định hướng, hỗ trợ doanh nghiệp công nghệ số
trên địa bàn tỉnh đổi mới cung cấp giải pháp công nghệ số phục vụ phát triển
kinh tế - xã hội.
b) Phát triển nền tảng công nghệ số dùng chung để
thúc đẩy ứng dụng công nghệ số, thúc đẩy phát triển sản phẩm số trong các lĩnh
vực kinh tế - xã hội.
c) Tổ chức diễn đàn về phát triển doanh nghiệp công
nghệ số tại tỉnh, kêu gọi các doanh nghiệp công nghệ số trong và ngoài nước
tham gia nhằm mục đích xúc tiến doanh nghiệp công nghệ số đầu tư vào Đồng Nai.
4. Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
chuyển đổi số
a) Tổ chức các lớp tập huấn, tuyên truyền nâng cao nhận
thức về chuyển đổi số cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh.
b) Tổ chức triển khai các hoạt động của mạng lưới
chuyên gia chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh; tổ chức hội thao và các hoạt động
khác.
c) Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa sử dụng các nền tảng
số tham gia Chương trình để chuyển đổi số.
d) Phối hợp Bộ Thông tin và Truyền thông hỗ trợ
chuyển đổi số cho doanh nghiệp nhỏ và vừa theo từng thời điểm khi có văn bản chỉ
đạo.
5. Giải pháp khác
Chú trọng phát triển, đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng
nhu cầu sử dụng lao động của các doanh nghiệp công nghệ số và chuyển đổi số
trong doanh nghiệp nhỏ và vừa.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực hiện Kế hoạch được bố trí từ
ngân sách nhà nước trong dự toán chi thường xuyên hàng năm và các nguồn kinh
phí hợp pháp khác của các cơ quan, đơn vị theo quy định của pháp luật.
2. Huy động nguồn vốn của các doanh nghiệp
và các tổ chức kinh tế - xã hội, các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của
pháp luật để tham gia triển khai Kế hoạch.
3. Các sở, ban, ngành của tỉnh, UBND các huyện,
thành phố căn cứ yêu cầu nhiệm vụ, nội dung và khối lượng công việc được phân
công theo Kế hoạch này và quy định của Luật Ngân sách nhà nước để xây dựng dự
toán, bố trí kinh phí hàng năm trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các doanh nghiệp trong tỉnh căn cứ vào nguồn
lực thực tế, chủ động thực hiện, triển khai các nội dung sau
a) Các tập đoàn, doanh nghiệp lớn có chi nhánh tại
Đồng Nai
- Nghiên cứu, phát triển và sản xuất các sản phẩm
công nghệ số trọng điểm của tỉnh, đặc biệt là về y tế, giáo dục, văn hóa, du lịch,
môi trường, đô thị, giao thông, nông nghiệp, công nghiệp và thương mại.
- Tăng cường đặt hàng nghiên cứu đối với các trường:
Đại học, cao đẳng, cơ sở nghiên cứu, đào tạo trong và ngoài tỉnh để tạo ra giải
pháp công nghệ số phục vụ hoạt động của doanh nghiệp.
b) Các doanh nghiệp phần mềm, nội dung số chủ động
nghiên cứu, phát triển và cung cấp các sản phẩm công nghệ số.
c) Các doanh nghiệp khởi nghiệp công nghệ và các
doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới, sáng tạo chủ động sử dụng giải pháp nền tảng
công nghệ số Việt Nam, cung cấp giải pháp công nghệ số phục vụ phát triển mọi
lĩnh vực về đời sống, kinh tế - xã hội của tỉnh.
d) Các doanh nghiệp công nghệ số không ngừng nâng
cao năng lực chuyên môn của đội ngũ lao động nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của
doanh nghiệp.
2. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Chủ trì, làm đầu mối tại địa phương để tham mưu
việc chỉ đạo, tổ chức thực hiện các hoạt động hỗ trợ, thúc đẩy phát triển doanh
nghiệp công nghệ số và chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh.
b) Phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư và các đơn vị
liên quan để thực hiện việc điều phối, tổ chức hoạt động tư vấn, hỗ trợ cho
doanh nghiệp công nghệ số; doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi số.
c) Chủ trì, tổ chức thực hiện các giải pháp tại điểm
a, b, c khoản 1; chủ trì, phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Khoa học và Công
nghệ và các đơn vị, địa phương liên quan thực hiện điểm b, c khoản 2 Mục III của
Kế hoạch này.
d) Chỉ đạo các doanh nghiệp viễn thông triển khai mạng
viễn thông 5G khi có kế hoạch, bảo đảm hạ tầng công nghệ thông tin và truyền
thông đáp ứng yêu cầu áp dụng công nghệ của cuộc Cách mạng công nghiệp lân thứ
tư của tỉnh.
đ) Lồng ghép nội dung phát triển nguồn nhân lực
công nghệ số trong các kế hoạch phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin
được xây dựng hàng năm.
e) Theo dõi, tổng hợp tình hình triển khai thực hiện
các nội dung của Kế hoạch; định kỳ hàng năm (trước ngày 10/12) báo cáo về
tình hình, kết quả thực hiện về Bộ Thông tin và Truyền thông, UBND tỉnh theo
quy định.
3. Sở Khoa học và Công nghệ
Triển khai Chương trình hỗ trợ phát triển doanh
nghiệp khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh nhằm tạo môi trường thuận lợi để
thúc đẩy, hỗ trợ hình thành và phát triển doanh nghiệp có khả năng tăng trưởng
nhanh dựa trên khai thác tài sản trí tuệ, công nghệ số, mô hình kinh doanh mới.
Đẩy mạnh hướng dẫn, hỗ trợ các doanh nghiệp thành lập doanh nghiệp khoa học và
công nghệ trong lĩnh vực công nghệ số. Tập trung định hướng ưu tiên đối với
doanh nghiệp khởi nghiệp công nghệ số; các dự án chuyển đổi số trong doanh nghiệp;
chuyển đổi số trong các mô hình nông nghiệp.
4. Sở Công Thương
Tổ chức triển khai thực hiện chương trình phát triển
thương mại điện tử tỉnh Đồng Nai. Hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã nâng cao
năng lực cạnh tranh, tiếp cận, mở rộng thị trường nội địa và xuất khẩu thông
qua thương mại điện tử.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Chủ trì, thực hiện các giải ngân về chính sách,
về tư vấn, hỗ trợ doanh nghiệp tại điểm a khoản 2 mục III Kế hoạch này.
b) Chủ trì, tổ chức thực hiện các hoạt động giới
thiệu để các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp xúc tiến thiết lập hoạt động về
công nghệ số tại Đồng Nai.
c) Định kỳ trước ngày 01/12 hàng năm báo cáo
tình hình đăng ký kinh doanh của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh (trong đó
có cả doanh nghiệp công nghệ số) gửi Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp, báo
cáo cấp có thẩm quyền.
6. Sở Tài chính
Trên cơ sở đề nghị của các cơ quan, đơn vị, địa
phương, tham mưu UBND tỉnh cân đối nguồn ngân sách nhà nước hằng năm, chủ trì,
phối hợp các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan thẩm định, đề xuất, bố trí
kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ được đề ra tại Kế hoạch này.
7. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Đồng Nai
a) Chỉ đạo các chi nhánh tổ chức tín dụng trên địa
bàn tỉnh ưu tiên vốn tín dụng cho doanh nghiệp công nghệ số theo các chương
trình của tỉnh. Tăng cường thực hiện chương trình kết nối “Ngân hàng - Doanh
nghiệp”.
b) Chỉ đạo các chi nhánh, tổ chức tín dụng trên địa
bàn tích cực thông tin, tuyên truyền, quảng bá, triển khai các sản phẩm, dịch vụ
ngân hàng số đến khách hàng; đẩy mạnh ứng dụng giải pháp công nghệ số phục vụ
cho lĩnh vực ngân hàng.
8. Các trường Đại học, Cao đẳng và các cơ sở đào
tạo trên địa bàn tỉnh
a) Định hướng đào tạo nhân lực công nghệ số phục vụ
thị trường lao động của địa phương theo định hướng phát triển chung của ngành
giáo dục, đào tạo.
b) Thiết lập các hoạt động về công nghệ số, cung cấp
dịch vụ công nghệ số dưới các hình thức phù hợp.
9. Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh
a) Phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông trong việc
tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức phát triển doanh nghiệp công nghệ số
Việt Nam trên địa bàn tỉnh; các doanh nghiệp khởi nghiệp công nghệ đổi mới,
sáng tạo chủ động sử dụng giải pháp nền tảng công nghệ số Việt Nam, cung cấp giải
pháp công nghệ số phục vụ phát triển đồng đều các khu vực kinh tế thành thị và
nông thôn, đưa công nghệ số vào mọi ngõ ngách của đời sống, kinh tế - xã hội.
b) Đẩy mạnh phong trào “Người Việt Nam ưu tiên dùng
hàng Việt Nam”, chú trọng đến các sản phẩm, giải pháp và dịch vụ của doanh nghiệp
công nghệ số Việt Nam phát triển kinh tế số trên địa bàn tỉnh.
c) Chủ động ứng dụng công nghệ số vào hoạt động sản
xuất, kinh doanh các sản phẩm, hàng hóa chủ lực của doanh nghiệp; tăng cường
liên kết, đặt hàng đối với các Viện, Trường đại học, Trung tâm nghiên cứu để ứng
dụng các giải pháp công nghệ số phục vụ doanh nghiệp.
10. Đài Phát thanh và Truyền hình Đồng Nai, Báo
Đồng Nai
Tăng cường tuyên truyền về chuyển đổi số trong
doanh nghiệp nhỏ và vừa; vai trò của doanh nghiệp công nghệ số, sản phẩm công
nghệ số "Make in Dong Nai" và "Make in Viet Nam"; tăng thời
lượng tuyên truyền về chủ trương phát triển doanh nghiệp công nghệ số trong các
chuyên mục hiện có. Phối hợp các sở, ngành, địa phương tuyên truyền về vai trò
của doanh nghiệp công nghệ số; tuyên truyền các hoạt động, các mô hình chuyển đổi
số trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
11. Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố
Ngoài việc triển khai các nhiệm vụ có liên quan tại
Mục III và Phu lục Danh mục một số nhiệm vụ kèm theo Kế hoạch này, tăng cường ứng
dụng công nghệ số vào hoạt động của đơn vị theo chủ trương, kế hoạch, quy định
của tỉnh, góp phần kích cầu để các doanh nghiệp công nghệ số phát triển sản phẩm,
ứng dụng.
12. Chế độ thông tin báo cáo
a) Yêu cầu các Sở, ban, ngành, địa phương và các
đơn vị liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ triển khai thực hiện Kế hoạch, hàng
năm báo cáo đánh giá kết quả thực hiện thông qua Sở Thông tin và Truyền thông
(trước ngày 01/12). Giao Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp báo cáo
UBND tỉnh và Bộ Thông tin và Truyền thông.
b) Đồng thời xác lập 01 đầu mối để thực hiện việc tổng
hợp, điều phối, tổ chức các hoạt động tư vấn, hỗ trợ phát triển doanh nghiệp
công nghệ số và chuyển đổi số trong doanh nghiệp nhỏ và vừa, hoàn thành và gửi
về Sở Thông tin và Truyền thông trước ngày 20/6/2022 để tổng hợp báo cáo
UBND tỉnh.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Chỉ thị số
01/CT-TTg về phát triển doanh nghiệp công nghệ số tỉnh Đồng Nai giai đoạn
2022-2025 và định hướng đến năm 2030. Trong quá trình triển khai thực hiện Kế
hoạch này, nếu có khó khăn, vướng mắc, các sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị kịp
thời báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Thông tin và Truyền thông) để xem xét, kịp thời
chỉ đạo./
Nơi nhận:
- Các đơn vị mục V;
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- TT Tỉnh ủy, TTHĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Chánh, các PVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KGVX.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Sơn Hùng
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC MỘT SỐ NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM GIAI ĐOẠN 2022-2025 VÀ
2026-2030
(Kèm theo Kế hoạch số 132/KH-UBND ngày 10 tháng 6 năm 2022 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Đồng Nai)
STT
|
Nội dung nhiệm
vụ
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời gian hoàn
thành
|
Kết quả
|
1
|
Kế hoạch phát triển doanh nghiệp công nghệ số của
từng ngành, từng địa phương theo giai đoạn 2022-2025 và 2026-2030.
|
Các Sở, ban,
ngành; UBND các huyện, thành phố; các doanh nghiệp
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
6/2022
|
Kế hoạch (nếu có)
|
2
|
Xây dựng Kế hoạch hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
chuyển đổi số.
|
Các Sở, ban,
ngành; UBND các huyện, thành phố
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
5/2022
|
Kế hoạch (nếu có)
|
3
|
Tổ chức các chương trình tuyên truyền nâng cao nhận
thức về thực hiện Chỉ thị số 01/CT-TTg ; các văn bản của Trung ương, của tỉnh
về chuyển đổi số.
|
Sở TT&TT; Đài
PTTH tỉnh; Báo Đồng Nai
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
2022-2030
|
Chương trình
|
4
|
Tổ chức diễn đàn phát triển doanh nghiệp công nghệ
số; cập nhật dữ liệu doanh nghiệp công nghệ số.
|
Các Sở, ban,
ngành; UBND các huyện, thành phố
|
Hiệp hội doanh
nghiệp tỉnh
|
2022-2030
|
Các Forum, chuyên
mục trên Báo, Đài, Website, mạng xã hội (nếu có)
|
5
|
Tổ chức hoạt động xúc tiến thương mại, thương mại
điện tử, khuyến công tuyên truyền quảng bá về hình ảnh, sản phẩm của doanh
nghiệp công nghệ số, thương mại điện tử của tỉnh Đồng Nai nói riêng và Việt
Nam nói chung.
|
Sở Công Thương
|
Các sở, ngành, đơn
vị liên quan
|
2022-2030
|
Trưng bày, giới
thiệu hàng hóa, dịch vụ, hội chợ, triển lãm thương mại, sàn thương mại điện tử
tỉnh Đồng Nai, hội nghị, hội thảo có liên quan.
|