ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK NÔNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1700/QĐ-UBND
|
Đắk Nông, ngày 18 tháng 10 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TỈNH ĐẮK NÔNG GIAI ĐOẠN 2021-2025 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM
2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm
2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ
chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 25/2021/NQ-QH15 ngày 28 tháng 7 năm 2021 của
Quốc hội về phê duyệt Chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Nghị quyết số 517/NQ-UBTVQH ngày 22 tháng 5 năm 2022 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội về việc phân bổ ngân sách Trung ương giai đoạn 2021 -
2025 và năm 2022 cho các Bộ, cơ quan Trung ương và địa phương thực hiện 03
Chương trình mục tiêu quốc gia;
Căn cứ Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2022 của
Chính phủ ban hành quy chế quản lý, điều hành thực hiện các Chương trình mục
tiêu quốc gia;
Căn cứ Quyết định số 263/QĐ-TTg ngày 22 tháng 02 năm 2022 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Quyết định số 07/2022/QĐ-TTg ngày 25 tháng 3 năm 2022 của
Thủ tướng Chính phủ về Quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân
sách trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Quyết định số 652/QĐ-TTg ngày 28 tháng 05 năm 2022 của Thủ
tướng Chính phủ về việc giao kế hoạch vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách
trung ương giai đoạn 2021-2025 cho các địa phương thực hiện 3 chương trình mục
tiêu quốc gia;
Căn cứ Quyết định số 653/QĐ-TTg ngày 28 tháng 05 năm 2022 của Thủ
tướng Chính phủ về việc giao dự toán ngân sách Trung ương năm 2022 thực hiện 03
Chương trình mục tiêu quốc gia;
Căn cứ Nghị quyết số 12-NQ/TU ngày 16 tháng 12 năm 2021 của Tỉnh
ủy Đắk Nông về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Nghị quyết số 23/NQ-HĐND ngày 28 tháng 6 năm 2022 của HĐND
tỉnh về việc giao mục tiêu, nhiệm vụ và phân bổ kế hoạch vốn đầu tư phát triển
thực hiện 03 Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn
tỉnh Đắk Nông;
Căn cứ Nghị quyết số 24/NQ-HĐND ngày 28 tháng 6 năm 2022 của HĐND
tỉnh về việc giao mục tiêu, nhiệm vụ và phân bổ kế hoạch vốn ngân sách nhà nước
thực hiện 03 Chương trình mục tiêu quốc gia năm 2022;
Theo đề nghị của Chánh văn phòng Điều phối xây dựng nông thôn mới
tại Tờ trình số 115/TTr-VPĐP ngày 15 tháng 8 năm 2022 và Báo cáo số 132/BC-VPĐP
ngày 13 tháng 9 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án xây dựng nông thôn mới tỉnh Đắk Nông giai đoạn
2021 - 2025 và định hướng đến năm 2030, gồm các nội dung chủ yếu sau:
1. Thông tin chung
- Tên gọi: Đề án xây dựng nông thôn mới tỉnh Đắk Nông giai đoạn
2021-2025 và định hướng đến năm 2030 (sau đây gọi tắt là Đề án).
- Phạm vi thực hiện: Trên địa bàn nông thôn tỉnh Đắk Nông.
- Thời gian thực hiện: Giai đoạn 2021-2025.
2. Mục tiêu
2.1. Mục tiêu chung
Giai đoạn 2021-2025, tiếp tục triển khai Chương trình mục tiêu
quốc gia xây dựng nông thôn mới đảm bảo tính khả thi trong thực hiện, phù hợp
với điều kiện thực tiễn của địa phương, phù hợp với Nghị quyết số 25/2021/QH15
của Quốc hội khoá XV và Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 2021-2025 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, gắn với thực hiện hiệu
quả cơ cấu lại ngành nông nghiệp, phát triển kinh tế nông thôn, quá trình đô
thị hóa, đi vào chiều sâu, hiệu quả, bền vững; thực hiện xây dựng nông thôn mới
nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu và nông thôn mới cấp thôn, bon, buôn, bản nhằm
nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân nông thôn; xây dựng hạ
tầng kinh tế - xã hội nông thôn đảm bảo đồng bộ đáp ứng yêu cầu của người dân;
bảo đảm môi trường, cảnh quan nông thôn sáng - xanh - sạch - đẹp - an toàn,
giàu bản sắc văn hóa truyền thống, thích ứng với biến đổi khí hậu và phát triển
bền vững; xây dựng hệ thống chính trị cơ sở vững mạnh, bảo đảm an ninh nông
thôn.
2.2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2025
- Phấn đấu có ít nhất 43 xã đạt chuẩn nông thôn mới, trong đó có
ít nhất 12 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, ít nhất 03 xã đạt chuẩn nông
thôn mới kiểu mẫu; bình quân toàn tỉnh đạt từ 17,2 tiêu chí nông thôn mới/xã và
không còn xã đạt dưới 15 tiêu chí;
- Phấn đấu có thêm ít nhất 2-3 huyện đạt chuẩn nông thôn mới;
- Tỷ lệ hộ dân nông thôn được sử dụng nước sạch theo quy chuẩn đạt
trên 30% trong đó trên 10% từ hệ thống cấp nước tập trung;
- Tỷ lệ hộ dân nông thôn có công trình thu gom nước thải sinh hoạt
đảm bảo vệ sinh 30%;
- Tỷ lệ hộ gia đình thực hiện phân loại chất thải rắn tại nguồn
đạt 35%;
- Tỷ lệ chất thải rắn được thu gom và xử lý đảm bảo quy định đạt
80% trở lên;
- Tỷ lệ người dân có bảo hiểm y tế đạt từ 93% trở lên;
- Thu nhập bình quân đầu người khu vực nông thôn bình quân đạt từ
50 triệu đồng/người/năm
- Bình quân mỗi xã có ít nhất 1 sản phẩm đạt chứng nhận sản phẩm
OCOP 3 sao trở lên.
3. Nhiệm vụ trọng tâm
- Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo quyết liệt, ưu tiên nguồn lực hỗ trợ
các xã, huyện đạt mục tiêu của Tỉnh ủy tại Nghị quyết số 12-NQ/TU ngày 16 tháng
12 năm 2021 về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025.
- Nhóm nhiệm vụ thực hiện các nội dung trong xây dựng nông thôn
mới.
- Nhóm thực hiện các Chương trình trọng điểm.
- Nhóm nhiệm vụ các khâu đột phá.
4. Giải pháp chủ yếu
- Giải pháp về quy hoạch và tổ chức triển khai quy hoạch.
- Giải pháp về đẩy mạnh tuyên truyền, vận động xây dựng nông thôn
mới.
- Giải pháp về cơ chế, chính sách phục vụ xây dựng nông thôn mới.
- Giải pháp về khoa học và công nghệ phục vụ xây dựng nông thôn
mới.
- Giải pháp về kết nối nông thôn với phát triển đô thị.
- Giải pháp về huy động và sử dụng nguồn lực.
- Giải pháp về tổ chức bộ máy và giám sát.
- Giải pháp về giữ gìn an ninh, trật tự nông thôn.
5. Kinh phí thực hiện
Tổng nhu cầu nguồn lực thực hiện Đề án khoảng 103.488,978 tỷ đồng;
trong đó:
- Ngân sách nhà nước bố trí trực tiếp Chương trình: 934,322 tỷ
đồng; trong đó: ngân sách Trung ương 467,161 tỷ đồng (đầu tư phát triển
377,56 tỷ đồng, sự nghiệp 89,601 tỷ đồng); ngân sách địa phương 467,161 tỷ
đồng (đầu tư phát triển 377,56 tỷ đồng, sự nghiệp 89,601 tỷ đồng), chiếm
0,9%.
- Vốn lồng ghép các chương trình, dự án: 5.400,074 tỷ đồng, chiếm
5,2%.
- Vốn huy động doanh nghiệp: 354,982 tỷ đồng, chiếm 0,3%.
- Vốn tín dụng thương mại: 96.562 tỷ đồng, chiếm 93,4%.
- Vốn huy động nhân dân: 237,6 tỷ đồng, chiếm 0,2%.
6. Tổ chức thực hiện
Phân công trách nhiệm, nhiệm vụ cụ thể cho các Sở, Ban, ngành có
liên quan và UBND cấp huyện, UBND cấp xã trong việc thực hiện Đề án.
(Chi tiết theo Đề án
đính kèm)
Điều 2.
1. Giao Văn phòng Điều phối xây dựng nông thôn mới tỉnh chủ trì,
phối hợp với các Sở, Ban, ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố Gia
Nghĩa triển khai, thực hiện Đề án; theo dõi, đôn đốc, tổng hợp báo cáo UBND
tỉnh tình hình thực hiện, chủ động tham mưu, đề xuất các giải pháp để thực hiện
hiệu quả Đề án.
2. Giao các Sở, Ban, ngành, đoàn thể có liên quan căn cứ các nhiệm
vụ đã được phân công để tổ chức triển khai, thực hiện; định kỳ báo cáo kết quả
về UBND tỉnh (thông qua Văn phòng Điều phối xây dựng nông thôn mới tỉnh) để
tổng hợp theo quy định.
3. UBND các huyện, thành phố Gia Nghĩa xây dựng kế hoạch, tổ chức
triển khai thực hiện Đề án trên địa bàn; định kỳ báo cáo kết quả về UBND tỉnh
(thông qua Văn phòng Điều phối xây dựng nông thôn mới tỉnh) để tổng hợp.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, đoàn
thể; Chánh Văn phòng Điều phối xây dựng nông thôn mới tỉnh; Chủ tịch UBND các
huyện, thành phố Gia Nghĩa và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như
Điều 3;
- TT. Tỉnh ủy
(b/c);
- TT. HĐND tỉnh (b/c);
- CT, các PCT
UBND tỉnh;
- CVP, các
PCVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT,
CTTĐT, NNTNMT(L).
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Hồ Văn Mười
|
FILE ĐƯỢC ĐÍNH
KÈM THEO VĂN BẢN
|