ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 38/KH-UBND
|
Quảng Ngãi, ngày
20 tháng 02 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
NGHỊ QUYẾT SỐ 13-NQ/TU NGÀY 06/9/2023 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY KHÓA XX VỀ
CHUYỂN ĐỔI SỐ TỈNH QUẢNG NGÃI ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
Thực hiện Nghị quyết số 13-NQ/TU ngày 06/9/2023 của
Ban Thường vụ Tỉnh ủy khóa XX về Chuyển đổi số tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2025,
định hướng đến năm 2030; trên cơ sở đề xuất của Sở Thông tin và Truyền thông
tại Tờ trình số 202/TTr-STTTT ngày 31/01/2024, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế
hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết với nội dung chủ yếu như sau:
I. MỤC TIÊU
1.1. Mục tiêu cơ bản đến năm 2025
a) Về chuyển đổi số trong hoạt động của các cơ
quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội
- Các cơ sở dữ liệu dùng chung, nền tảng số được
kết nối, chia sẻ trên toàn tỉnh và kết nối với bộ, ngành Trung ương; từng bước
kết nối, chia sẻ dữ liệu dùng chung giữa các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận
Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội; các cơ quan, đơn vị, địa phương ứng
dụng dữ liệu số trong quản lý, điều hành; cung cấp dữ liệu mở để phục vụ người
dân và doanh nghiệp.
- 100% thủ tục hành chính có đủ điều kiện theo quy
định của pháp luật được cung cấp dịch vụ công trực tuyến toàn trình, triển khai
trên nhiều phương thức truy cập khác nhau.
- Trên 90% hồ sơ công việc tại cấp tỉnh; 80% hồ sơ công
việc tại cấp huyện và 70% hồ sơ công việc tại cấp xã được xử lý trên môi trường
mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước).
- 100% chế độ báo cáo định kỳ, báo cáo thống kê về kinh
tế - xã hội phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của UBND các cấp được kết nối, tích
hợp, chia sẻ dữ liệu trên Hệ thống thông tin báo cáo tỉnh Quảng Ngãi, Hệ thống
thông tin báo cáo Chính phủ.
- Tối thiểu 50% hoạt động kiểm tra của cơ quan quản
lý nhà nước được thực hiện thông qua môi trường số và hệ thống thông tin của cơ
quan quản lý.
- 100% người dân và doanh nghiệp sử dụng dịch vụ
công trực tuyến được định danh và xác thực thông suốt, hợp nhất trên tất cả các
hệ thống của các cấp chính quyền từ Trung ương đến địa phương.
b) Phát triển kinh tế số, nâng cao năng lực cạnh
tranh của nền kinh tế
- Phấn đấu tỷ trọng kinh tế số đạt khoảng 20% tổng
sản phẩm trên địa bàn (GRDP)
- Tỷ trọng kinh tế số trong từng ngành, lĩnh vực
đạt tối thiểu 10%.
- Năng suất lao động hằng năm tăng tối thiểu 7%.
- Tỷ lệ doanh nghiệp nhỏ và vừa sử dụng nền tảng số
đạt trên 50%.
c) Phát triển xã hội số, thu hẹp khoảng cách số
- Hạ tầng mạng băng rộng cáp quang phủ trên 80% hộ gia
đình và đạt 100% cấp xã; tỉnh Quảng Ngãi không còn vùng lõm sóng di động.
- Phổ cập dịch vụ mạng di động 4G/5G và điện thoại
di động thông minh.
- Trên 80% dân số trưởng thành có điện thoại thông minh,
có tài khoản giao dịch thanh toán tại ngân hàng hoặc tổ chức được phép khác.
- Trên 60% người dân trong độ tuổi lao động được
đào tạo kỹ năng số, kỹ năng an toàn thông tin cơ bản.
- Trên 50% dân số trưởng thành có chữ ký số hoặc
chữ ký điện tử cá nhân.
1.2. Mục tiêu cơ bản đến năm 2030
a) Về chuyển đổi số trong hoạt động của các cơ
quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội
- 100% hồ sơ công việc tại cấp tỉnh, cấp huyện và
90% hồ sơ công việc tại cấp xã được xử lý trên môi trường mạng (trừ hồ sơ
công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước).
- Các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và
các tổ chức chính trị - xã hội trong tỉnh ứng dụng dữ liệu số trong công tác
lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành.
- Trên 70% hoạt động kiểm tra của cơ quan quản lý
nhà nước được thực hiện thông qua môi trường số và hệ thống thông tin của cơ
quan quản lý.
b) Phát triển kinh tế số, nâng cao năng lực cạnh
tranh của nền kinh tế
- Tỷ trọng kinh tế số đạt tối thiểu 30% GRDP.
- Tỷ trọng kinh tế số trong từng ngành, lĩnh vực
đạt tối thiểu 20%.
- Năng suất lao động hằng năm tăng tối thiểu 8%.
- Tỷ lệ doanh nghiệp nhỏ và vừa sử dụng nền tảng số
đạt trên 70%.
c) Phát triển xã hội số, thu hẹp khoảng cách số
- Phổ cập dịch vụ mạng Internet băng rộng cáp quang
và dịch vụ mạng di động 5G.
- Trên 95% dân số trưởng thành có điện thoại thông minh,
có tài khoản giao dịch thanh toán tại ngân hàng hoặc tổ chức được phép khác.
- Trên 70% dân số trưởng thành có chữ ký số hoặc
chữ ký điện tử cá nhân.
- Trên 80% người dân trong độ tuổi lao động được
đào tạo kỹ năng số và kỹ năng an toàn thông tin cơ bản.
II. NHIỆM VỤ CHUNG VÀ GIẢI PHÁP
1. Đổi mới tư duy và thống
nhất nhận thức
- Người đứng đầu cơ quan, địa phương tiên phong, đi
đầu trong việc chuyển đổi số để nâng cao năng lực lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành
và chịu trách nhiệm trực tiếp về công tác chuyển đổi số trong cơ quan, đơn vị,
tổ chức, lĩnh vực, địa bàn phụ trách; lấy kết quả việc triển khai thực hiện công
tác chuyển đổi số là một trong những tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
của người đứng đầu.
- Tổ chức các hội nghị, hội thảo, tọa đàm,... về
chuyển đổi số nhằm trao đổi kinh nghiệm, nâng cao nhận thức về chuyển đổi số;
các khóa tập huấn, bồi dưỡng, giới thiệu kiến thức cơ bản về chuyển đổi số, kỹ
năng số cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và người dân.
- Tổ chức các khóa tập huấn, bồi dưỡng, trao đổi về
chuyển đổi số cho doanh nghiệp để tiếp tục nâng cao nhận thức và năng lực thực hiện
chuyển đổi số doanh nghiệp. Tăng cường sự tham gia của người dân và doanh nghiệp
vào góp ý, theo dõi và được hưởng kết quả từng bước của chuyển đổi số.
- Tăng cường thiết lập môi trường số từ cơ quan nhà
nước, cung cấp dịch vụ thông tin, cung cấp môi trường tương tác, thông qua đó người
dân được trải nghiệm.
2. Phát triển hạ tầng số
Thực hiện Quyết định số 36/QĐ-TTg ngày 11/01/2024
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch hạ tầng thông tin và truyền thông
thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 với các nhiệm vụ trọng tâm sau.
a) Hạ tầng viễn thông - công nghệ thông tin
- Phát triển mạng truyền số liệu chuyên dùng tỉnh
Quảng Ngãi thống nhất, đồng bộ và tin cậy phục vụ cho chuyển đổi số và phát
triển đô thị thông minh.
- Phát triển mạng trục cáp quang kết nối giữa các vùng,
khu vực hành chính, đô thị, công nghiệp; đảm bảo dung lượng và tốc độ kết nối
cáp quang băng thông rộng đến hộ gia đình theo chỉ tiêu và nhu cầu ứng dụng.
- Đến cuối năm 2025, hoàn thành chuyển đổi toàn bộ sang
sử dụng địa chỉ giao thức Internet thế hệ mới (IPv6) đối với toàn bộ hạ tầng mạng
và hệ thống ứng dụng của tỉnh Quảng Ngãi.
- Cơ quan hành chính các cấp, các ngành có trách
nhiệm tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp xây dựng, phát triển các công
trình viễn thông cho mục tiêu phát triển mạng 5G tại Quảng Ngãi.
b) Hạ tầng Internet vạn vật (IoT)
- Phát triển hạ tầng Internet vạn vật (IoT); xây
dựng lộ trình và triển khai tích hợp cảm biến và ứng dụng công nghệ số vào các
hạ tầng thiết yếu như an ninh, giao thông, môi trường, năng lượng, phòng chống
lụt bão,... để chuyển đổi thành một bộ phận cấu thành quan trọng của hạ tầng số.
- Tất cả các dự án đầu tư xây dựng hạ tầng thiết
yếu của tỉnh cần có nội dung nghiên cứu, phân tích để xem xét, bổ sung hạng mục
ứng dụng, kết nối mạng IoT, tích hợp cảm biến và ứng dụng công nghệ số; từng
bước xây dựng hạ tầng IoT bao gồm cảm biến IoT theo các lĩnh vực khác nhau,
phục vụ nhu cầu về quản lý và phát triển đô thị như quản lý đô thị, môi trường,
giao thông, y tế, an ninh trật tự, phòng chống lụt bão, cảnh báo thiên tai,
phòng cháy chữa cháy,...
c) Hạ tầng dữ liệu
- Từng bước xây dựng hệ thống Kho dữ liệu dùng
chung trên cơ sở vừa cung cấp dữ liệu phục vụ công tác điều hành, quản lý và dự
báo, cũng như khai thác trực tiếp để xây dựng các ứng dụng mới. Các sở, ban
ngành, huyện, thị xã, thành phố cần chuẩn hóa và tái cấu trúc các hệ thống
thông tin đang vận hành.
- Hạ tầng dữ liệu cần đảm bảo được nhu cầu cung cấp
và khai thác thông tin từ các hệ thống bên ngoài, từ hệ thống thông tin của bộ,
ngành trung ương, từ hệ thống thông tin đô thị thông minh cũng như các tổ chức,
doanh nghiệp bên ngoài.
- Mở rộng, phát triển hệ thống trung tâm dữ liệu
của tỉnh có năng lực tính toán cao, dựa trên công nghệ điện toán đám mây và kiến
trúc siêu hội tụ, đạt chuẩn theo quy định; đóng vai trò nền tảng, kết nối các
hệ thống thông tin trong tỉnh, đồng thời sẵn sàng chia sẻ, liên thông, kết nối
với các hệ thống thông tin của các các bộ, ngành Trung ương...
- Triển khai mạng lưới hệ thống giám sát, điều hành
đô thị thông minh của tỉnh hướng đến kết nối, cung cấp các dịch vụ, tiện ích như:
giám sát điều hành giao thông và an ninh trật tự; giám sát thông tin trên môi
trường mạng; giám sát an toàn thông tin, kết nối với Trung tâm giám sát điều hành
thông minh của tỉnh phục vụ công tác giám sát, chỉ đạo điều hành.
3. Phát triển nền tảng số
a) Nền tảng tích hợp và chia sẻ dữ liệu
- Phát triển nền tảng tích hợp, liên thông dữ liệu (LGSP)
của tỉnh Quảng Ngãi phục vụ kết nối các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu của
tỉnh; kết nối các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu nội tỉnh với hệ thống thông
tin, cơ sở dữ liệu của bộ, ngành trung ương qua nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ
liệu quốc gia (NDXP).
- Đẩy mạnh tích hợp các nguồn dữ liệu của hệ thống chính
quyền điện tử, chính quyền số tỉnh với vai trò hạt nhân là Nền tảng tích hợp,
chia sẻ dữ liệu (LGSP), Nền tảng tổng hợp, phân tích xử lý dữ liệu tập trung
theo Kiến trúc Chính quyền điện tử, Kiến trúc ICT Đô thị thông minh tỉnh; từng
bước hoàn thiện quy trình tích hợp và xử lý dữ liệu hiện có của tỉnh, hướng đến
xây dựng Kho dữ liệu dùng chung và Hệ sinh thái dữ liệu, dữ liệu mở tỉnh Quảng
Ngãi.
b) Nền tảng IoT
- Từng bước hình thành Nền tảng IoT của tỉnh Quảng Ngãi
với 03 cấu phần cơ bản: (1) Quản lý kết nối (truyền dẫn có cáp, wifi, 4G/5G...);
(2) Quản lý thiết bị IoT cho phép quản lý nhiều loại thiết bị IoT khác nhau
trên một nền tảng duy nhất để đảm bảo các nhu cầu về giám sát, tích hợp và khai
thác dữ liệu; (3) Tích hợp và phân tích dữ liệu IoT, phân luồng xử lý và chuyển
đến đúng những ứng dụng khai thác. Với nguồn dữ liệu lớn khổng lồ từ các cảm
biến IoT, việc tái sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau nhằm đem lại hiệu quả
tối ưu về đầu tư.
- Trong giai đoạn 2024 - 2025, triển khai thiết lập
và tích hợp dữ liệu IoT trên một số dữ liệu hiện có theo Kiến trúc ICT Đô thị thông
minh, với các nội dung: Thiết lập nền tảng IoT; thiết lập hệ thống IoT về môi
trường, phòng chống lụt bão, vận hành hồ chứa,..; hệ thống IoT về giao thông,
an ninh trật tự; hệ thống IoT về hạ tầng kỹ thuật đô thị (quy hoạch xây
dựng, cấp thoát nước, cây xanh, chiếu sáng công cộng, truyền tải điện, hạ tầng viễn
thông, ...).
c) Nền tảng trí tuệ nhân tạo
- Thiết lập các Nền tảng trí tuệ nhân tạo dưới dạng
các công cụ, sẵn sàng và dễ dàng cho người dùng sử dụng làm các ứng dụng và
hoạt động; hướng đến 02 nhóm chức năng chính là Nền tảng giao dịch và Nền tảng
đổi mới sáng tạo, phục vụ cho cả 04 mục tiêu: Chính quyền số, xã hội số, kinh
tế số và đô thị thông minh.
- Khai thác các Nền tảng trí tuệ nhân tạo được phát
triển, ứng dụng chung toàn quốc theo kế hoạch của bộ, ngành nhằm tối ưu hóa tri
thức; đồng thời thiết lập các nền tảng đặc thù của tỉnh Quảng Ngãi gắn về chính
quyền số, xã hội số, kinh tế số và phát triển đô thị thông minh.
- Trong giai đoạn 2024-2025, thiết lập các Nền tảng
trí tuệ nhân tạo của tỉnh nhằm sản sinh dữ liệu phục vụ hoạt động của cơ quan nhà
nước tỉnh, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và nâng
cao kỹ năng số, kỹ năng tham gia các giao dịch với cơ quan nhà nước của người
dân; chú trọng việc khai thác nguồn dữ liệu của tỉnh với phương pháp học máy,
khai phá dữ liệu. Triển khai chính sách để thiết lập, khai thác các Nền tảng phân
tích kinh doanh cho các doanh nghiệp, theo chuyên ngành và theo chuyên đề.
d) Nền tảng số hóa dùng chung
- Thiết lập Nền tảng số dùng chung để hình thành
kho dữ liệu số toàn tỉnh, cho phép thu thập, trích xuất, chuyển đổi, chuẩn hóa,
lưu trữ, quản lý; từ đó phục vụ triển khai chính quyền số và dịch vụ đô thị
thông minh. Hệ thống làm việc với đa dạng loại dữ liệu (có cấu trúc, bán cấu
trúc, phi cấu trúc) từ nhiều nguồn khác nhau như Excel, CSV, dữ liệu GIS,....;
có khả năng tùy biến linh hoạt phục vụ đa dạng các loại ninh dữ liệu; thao tác
tạo lập đơn giản giúp các ngành dễ triển khai số hoá dữ liệu theo các nhu cầu
khác nhau; đáp ứng giải quyết cả dữ liệu quy trình lẫn dữ liệu chuyên ngành.
- Triển khai Nền tảng số hóa đảm bảo kết nối với
các ứng dụng tại cơ quan, đơn vị và các kho dữ liệu trong hệ sinh thái Kho dữ
liệu dùng chung tỉnh; đảm bảo năng lực lưu trữ tài liệu được số hóa, bao gồm dữ
liệu số hóa từ các nguồn tài liệu và dữ liệu số hóa được sinh ra trong hoạt
động của cơ quan nhà nước (văn bản, kết quả giải quyết TTHC, dữ liệu kinh tế -
xã hội) phục vụ cho việc quản lý, khai thác; đảm bảo khả năng kết nối với các
công cụ, phần mềm có chức năng số hóa của doanh nghiệp khi doanh nghiệp cung
cấp dịch vụ số hóa đối với cơ quan nhà nước thuộc tỉnh.
đ) Thiết lập, kết nối, khai thác Nền tảng định
danh và xác thực điện tử
Tiếp tục triển khai Nền tảng định danh và xác thực
điện tử - là nền tảng lõi của hoạt động chính quyền số cũng như đô thị thông
minh, thúc đẩy mạnh mẽ hoạt động Chuyển đổi số tại tỉnh Quảng Ngãi.
e) Phát triển, khai thác các Nền tảng số khác
- Tiếp tục vận hành khai thác các Nền tảng số đã
được thiết lập; lựa chọn, thiết lập mới các nền tảng số theo danh mục tại Quyết
định số 2294/QĐ-BTTTT ngày 21/11/2023 Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông,
theo hướng dẫn của bộ, ngành và theo nhu cầu thực tiễn phát triển của tỉnh
Quảng Ngãi. Đẩy mạnh triển khai Chương trình thúc đẩy sử dụng Nền tảng số quốc
gia phục vụ phát triển kinh tế số, xã hội số.
- Phát triển Nền tảng ứng dụng trên thiết bị di
động cho phép người dân và doanh nghiệp có thể định danh trên không gian số và
sử dụng mọi dịch vụ, tiện ích trong chính quyền số, kinh tế số, xã hội số mọi
lúc, mọi nơi; đưa vào ứng dụng các nền tảng liên quan đến phục vụ người dân như
Nền tảng đào tạo trực tuyến, Nền tảng khám chữa bệnh từ xa, Hệ thống điều hành
thông minh mạng lưới cấp cứu ngoài bệnh viện.
4. Đảm bảo an toàn, an ninh thông tin
- Xây dựng, ban hành và thường xuyên rà soát, cập
nhật các kế hoạch, quy chế, quy định về bảo đảm an toàn thông tin trong hoạt
động của tỉnh, của các sở ngành và địa phương. Xây dựng quy trình vận hành các
hệ thống của tỉnh Quảng Ngãi nhằm đảm bảo tính cập nhật liên tục theo các
khuyến cáo về an toàn, an ninh thông tin, đánh giá các rủi ro, thường xuyên
giám sát các nguy cơ, phát hiện/cảnh báo sớm các thay đổi hay tấn công vào các
hệ thống.
- Hoàn thành xác định cấp độ và tổ chức triển khai phương
án bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ cho cơ quan nhà nước các cấp.
Thường xuyên rà soát, cập nhật để đáp ứng yêu cầu thực tiễn và quy định về bảo
đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ theo Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày
01/7/2016 của Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ. Duy
trì và phát triển hoạt động bảo đảm an toàn thông tin theo mô hình 4 lớp theo
hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông.
- Quy định và đánh giá đầy đủ về tính an toàn, an ninh
thông tin khi sử dụng các giải pháp của bên thứ 3 hay xây dựng một sản phẩm mới,
một kết nối mới. Áp dụng hệ thống quản lý an toàn thông tin mạng theo tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật vào hoạt động của cơ quan.
- Duy trì vận hành Trung tâm giám sát, điều hành an
toàn, an ninh mạng (SOC), Nền tảng phòng chống mã độc tập trung, kết nối và chia
sẻ thông tin, dữ liệu với Trung tâm Giám sát an toàn không gian mạng quốc gia.
Mở rộng phạm vi, nâng cao chất lượng, mức độ giám sát và bảo vệ cho 100% hệ thống
thông tin của cơ quan.
- Chủ động hợp tác với các cơ quan, tổ chức an toàn
thông tin trong và ngoài nước, chủ động tham gia mạng lưới đảm bảo an toàn thông
tin, nhất là mạng lưới do Bộ Công an, Bộ Thông tin và Truyền thông điều phối;
thiết lập Mạng lưới an toàn, an ninh thông tin phục vụ các nhu cầu thường xuyên,
khẩn cấp của tỉnh.
- Triển khai thường xuyên, hằng năm Chương trình
nâng cao nhận thức về an ninh, an toàn thông tin và tính riêng tư đối với các
cán bộ, công chức, viên chức, người dân và doanh nghiệp với nội dung cập nhật
theo sự thay đổi từ không gian mạng. Thường xuyên và tăng cường công tác bồi
dưỡng, tập huấn để nâng cao năng lực của Đội ứng cứu sự cố an toàn thông tin
mạng của tỉnh; hợp tác với các cơ quan, tổ chức để hình thành mạng lưới bảo đảm
an toàn thông tin rộng khắp, góp phần phòng, chống hiệu quả các hoạt động thâm
nhập, phá hoại các hệ thống thông tin, nền tảng số; tăng cường diễn tập thực
chiến đối với các hệ thống thông tin, nền tảng số trên địa bàn tỉnh.
5. Nhiệm vụ và giải pháp xây dựng chính quyền số
5.1. Phục vụ người dân và doanh nghiệp
- Thực hiện tích hợp các dịch vụ theo nhu cầu phục
vụ người dân và doanh nghiệp; sử dụng một tài khoản đăng nhập một lần cho tất
cả các ứng dụng, dịch vụ công trực tuyến, chỉ cung cấp thông tin một lần, không
yêu cầu người dân, doanh nghiệp cung cấp nhiều lần; thông tin hướng dẫn sử dụng
các ứng dụng, dịch vụ do cơ quan nhà nước cung cấp được đầy đủ, thuận tiện.
- Triển khai các ứng dụng nhằm nâng cao sự tương
tác giữa chính quyền và người dân, doanh nghiệp; tận dụng các kênh xã hội để
tương tác và gia tăng sự tham gia. Hoàn thiện Hệ thống tiếp nhận, xử lý phản
ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp, hoàn thiện công cụ đánh giá sự hài
lòng của người dân, doanh nghiệp đối với cơ quan nhà nước nhằm tăng cường chất
lượng và hiệu quả công việc.
5.2. Nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan
nhà nước
- Ứng dụng công nghệ số để xây dựng, ban hành và tổ
chức thực hiện các chính sách, quy định, quy chế một cách tốt hơn; để cải tiến,
thay đổi quy trình tác nghiệp theo mục tiêu phục vụ người dân, doanh nghiệp tốt
hơn và nhanh hơn.
- Ứng dụng khoa học dữ liệu, trí tuệ nhân tạo để hỗ
trợ ra quyết định dựa trên xử lý dữ liệu lớn và dữ liệu tích hợp với phạm vi toàn
tỉnh, trong đó chủ yếu là dữ liệu của cơ quan nhà nước thuộc tỉnh, đồng thời có
sử dụng dữ liệu bên ngoài, nhất là từ bộ, ngành trung ương và từ các nền tảng mạng
xã hội.
- Tiếp tục phát triển, từng bước hoàn thiện các cơ
sở dữ liệu dùng chung theo danh mục tại Quyết định số 862/QĐ-UBND ngày
04/7/2022 của Chủ tịch UBND tỉnh và hoàn thiện phần mềm ứng dụng tại cơ quan,
đơn vị theo Kiến trúc Chính quyền điện tử/Chính quyền số tỉnh. Thực hiện kết
nối, chia sẻ dữ liệu giữa các hệ thống thông tin trong nội bộ và với các đơn vị
khác để nâng cao hiệu quả giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công
trực tuyến toàn trình.
- Cán bộ, công chức được đào tạo thường xuyên, hằng
năm để nâng cao chất lượng tham mưu, ra quyết định và thực hiện nhiệm vụ tốt
hơn nhờ tận dụng công nghệ số với tính đầy đủ, sẵn sàng về thông tin, dữ liệu.
5.3. Hoàn thiện công cụ tích
hợp, chia sẻ dữ liệu tỉnh
- Tiếp tục phát triển, khai thác Nền tảng tích hợp,
chia sẻ dữ liệu tỉnh nhằm giúp các cơ quan nhà nước giảm thời gian và nguồn lực
khi cung cấp các dịch vụ mới cho người dân và doanh nghiệp, đồng thời đảm bảo
sự liên thông kết nối giữa các hệ thống thông tin của tỉnh.
- Phát triển chức năng tích hợp, chia sẻ dữ liệu
của tỉnh phục vụ người dân, doanh nghiệp với các chức năng cấu thành tối thiểu
gồm: Quản lý định danh và xác thực người dùng tập trung (SSO); Kết nối thanh
toán điện tử; Kết nối dịch vụ bưu chính để chuyển phát hồ sơ; Cung cấp thông
tin tình trạng giải quyết hồ sơ hành chính; Tích hợp, chia sẻ, xử lý và cung
cấp thông tin, dữ liệu.
5.4. Triển khai Kho dữ liệu
dùng chung của tỉnh
- Tiếp tục phát triển Hệ thống các Kho dữ liệu dùng
chung của tỉnh Quảng Ngãi với 04 nhóm chính:
+ Cơ sở dữ liệu cơ quan chính quyền: Gồm các
CSDL chuyên ngành và dữ liệu qua xử lý bởi nền tảng phân tích, tổng hợp dữ liệu
tập trung; các Kho dữ liệu theo kế hoạch số 120/KH-UBND ngày 09/10/2020, kế
hoạch số 154/KH-UBND ngày 24/12/2020 và dữ liệu mở từ cơ quan nhà nước.
+ Cơ sở dữ liệu doanh nghiệp: Thực hiện tích
hợp dữ liệu về đăng ký doanh nghiệp, dữ liệu về thuế, dữ liệu về xuất nhập
khẩu, hình thành một cơ sở dữ liệu về doanh nghiệp thống nhất của tỉnh Quảng
Ngãi, phục vụ cho nhu cầu khai thác, sử dụng của các cơ quan nhà nước tỉnh
Quảng Ngãi có thẩm quyền.
+ Cơ sở dữ liệu về người dân: Được hình
thành trên cơ sở dữ liệu dân cư và cơ sở dữ liệu hộ tịch. Trên cơ sở đó, phát
triển mở rộng tích hợp các dữ liệu liên quan đến người dân như y tế, giáo dục,
bảo hiểm xã hội, giao thông, an ninh trật tự,...
+ Cơ sở dữ liệu nền địa hình, địa chính: Tiếp
tục triển khai số hóa, hoàn thiện hệ thống hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu
quản lý đất đai tại các địa phương còn lại. Thiết lập cơ sở dữ liệu nền địa lý,
hình thành một bản đồ số nền dùng chung thống nhất của tỉnh; thực hiện thiết
lập Hệ thống cơ sở dữ liệu đô thị liên thông trên nền GIS theo hướng dẫn của Bộ
Xây dựng tại Công văn số 1247/BXD-PTĐT ngày 14/4/2022, phục vụ đa ngành, đa
lĩnh vực.
- Tổ chức khai thác Kho dữ liệu dùng chung tỉnh
thông qua Cổng dữ liệu tỉnh, trong đó Cổng dữ liệu mở là một thành phần phục vụ
người dân và doanh nghiệp.
5.5. Phát triển Hệ sinh thái
dữ liệu mở của tỉnh Quảng Ngãi
- Cơ quan nhà nước các cấp có trách nhiệm chia sẻ
tài nguyên dữ liệu cho người dân và doanh nghiệp sử dụng, giúp doanh nghiệp và
người dân chủ động tìm kiếm, sử dụng, cập nhật dữ liệu và thông tin để phục vụ
cho cuộc sống, công việc kinh doanh và đầu tư, góp phần nâng cao chất lượng
sống, tăng trưởng kinh tế; thông qua đó khuyến khích người dân tích cực tham
gia giám sát, quản lý các mặt hoạt động của chính quyền, xã hội.
- Cơ quan nhà nước trong tỉnh, các tổ chức kinh tế,
xã hội, các doanh nghiệp và người dân có nghĩa vụ đề xuất các nguồn dữ liệu mở.
Cơ quan được giao vận hành khai thác cổng dữ liệu mở tỉnh có trách nhiệm phối
hợp với các cơ quan quan chuyên môn thuộc tỉnh nghiên cứu thực hiện kết nối,
tích hợp, chia sẻ dữ liệu, liên kết dữ liệu theo ý kiến chỉ đạo của UBND tỉnh.
- Tổ chức các hoạt động để doanh nghiệp, người dân
tham gia sử dụng dữ liệu mở, tạo ra sản phẩm giá trị mới đóng góp cho hệ sinh thái
ứng dụng của tỉnh, góp phần thúc đẩy phát triển nền kinh tế số, kinh tế tri
thức, xây dựng và phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp.
- Cơ quan được giao vận hành khai thác cổng dữ liệu
mở tỉnh có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan quan chuyên môn thuộc tỉnh, cơ quan
trung ương trên địa bàn tỉnh và chính quyền các cấp rà soát, bổ sung, hiệu chỉnh
trình UBND tỉnh xem xét về nội dung Quyết định số 856/QĐ-UBND ngày 07/6/2023
Ban hành Danh mục dữ liệu mở của cơ quan nhà nước tỉnh Quảng Ngãi.
5.6. Số hóa và sử dụng dữ liệu hiệu quả trong
hoạt động của chính quyền
Các cơ quan nhà nước, các hội đoàn thể trên địa bàn
tỉnh tập trung thực hiện số hóa với kết quả là hai loại dữ liệu, dữ liệu số
(digital data) và dữ liệu văn bản (text data) theo mục tiêu lưu trữ, xử lý của
02 hệ thống sau đây:
- Hệ thống quản lý, điều hành tỉnh Quảng Ngãi bảo
đảm kết nối, liên thông trao đổi văn bản điện tử qua tất cả các cấp chính quyền
của tỉnh, kết nối với Trục liên thông văn bản quốc gia và các nguồn văn bản
hành chính của các cơ quan nhà nước. Các hồ sơ điện tử về dịch vụ công cần được
quản lý bằng các hệ thống quản lý hồ sơ; các loại công văn giấy tờ hành chính
cần được hỗ trợ khai thác, sử dụng bởi các hệ thống khai thác văn bản.
- Hệ thống thông tin tổng hợp báo cáo tỉnh Quảng
Ngãi đảm bảo dữ liệu của tất cả các ngành, địa phương, có khả năng tự động
thống kê, xử lý, phân tích dữ liệu phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo
các cấp và phục vụ công việc của công chức, viên chức trong tỉnh; đảm bảo kết
nối với các nguồn dữ liệu và có công cụ phân tích chuyên dụng, trước mắt, sử
dụng Nền tảng tổng hợp, phân tích dữ liệu tập trung tỉnh.
6. Nhiệm vụ và giải pháp phát triển kinh tế số
6.1. Nhóm nhiệm vụ chung cho các doanh nghiệp
a) Phổ biến kiến thức về chuyển đổi sang kinh tế
số
- Xây dựng, triển khai kế hoạch phổ biến kiến thức chung
về xây dựng lộ trình và thực hiện chuyển đổi sang kinh tế số cho tổ chức, doanh
nghiệp nhằm tạo nhận thức và tư duy đúng về chuyển đổi số, trước hết từ lãnh
đạo; nâng cao kiến thức về xây dựng chiến lược và lộ trình chuyển đổi số; nâng
cao năng lực số của tổ chức, doanh nghiệp; xác định mô hình hoạt động, kinh doanh
mới và thực hiện chuyển đổi.
- Giới thiệu và chia sẻ các bài học thành công và
thất bại của doanh nghiệp khi chuyển đổi qua kinh tế số ở trên thế giới cũng
như ở Việt Nam. Mỗi tổ chức, doanh nghiệp cần xác định lộ trình riêng, thích
hợp với hoàn cảnh của mình để phù hợp với tính đa dạng, không có con đường và
hình mẫu chung trong quá trình thực hiện Chuyển đổi số.
b) Phát triển thương mại điện tử trong hoạt động
của doanh nghiệp
- Đẩy mạnh, áp dụng nhanh chóng nền tảng mã địa chỉ
bưu chính trong hoạt động thương mại điện tử và logistics; tập trung thiết lập,
khai thác các nền tảng thương mại điện tử để từng bước chuyển sang phát triển các
kênh trực tuyến cho khách hàng của mình đối với từng doanh nghiệp.
- Tổ chức hoạt động kết nối giữa doanh nghiệp thương
mại điện tử với các doanh nghiệp sản xuất theo từng ngành hàng để tạo thêm các chuỗi
liên kết mới; Hỗ trợ kinh phí bồi dưỡng kỹ năng ứng dụng thương mại điện tử
dành cho hộ kinh doanh cá thể, doanh nghiệp nhỏ và vừa; Tăng cường kiểm tra, xử
lý nghiêm vi phạm và công khai kết quả trên mạng Internet đối với những trường hợp
có đơn thư tố cáo, khiếu nại của người tiêu dùng.
c) Thúc đẩy chuyển đổi số tại các doanh nghiệp
- Tăng cường mối quan hệ hợp tác giữa các hiệp hội thuộc
các ngành khác nhau để tranh thủ sự hỗ trợ của các công ty tư vấn quản lý và
công nghệ và chia sẻ kinh nghiệm chuyển đổi số. Xây dựng và triển khai các hoạt
động hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp ngành nghề truyền thống, doanh
nghiệp sản xuất, các hợp tác xã chuyển đổi sang sản xuất sản phẩm, cung cấp dịch
vụ trên các nền tảng số.
- Tổ chức đào tạo cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa, các
hợp tác xã để giúp họ tự đánh giá lại phương pháp sản xuất kinh doanh, đánh giá
lại chuỗi giá trị, mô hình kết nối với khách hàng để tự chuyển đổi phương pháp
sản xuất kinh doanh của mình theo phương thức mới.
- Đẩy nhanh việc chuyển đổi số trong doanh nghiệp
nhỏ và vừa (gọi tắt là doanh nghiệp SMEs) thông qua việc sử dụng các nền tảng
số xuất sắc nhằm giúp các doanh nghiệp SMEs tối ưu hóa hoạt động, nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh, nâng cao năng lực và lợi thế cạnh tranh, tạo ra các
giá trị mới cho doanh nghiệp, góp phần phát triển kinh tế số quốc gia và trong
từng ngành, lĩnh vực, địa bàn.
- Thúc đẩy chuyển đổi số tại các doanh nghiệp sản
xuất công nghiệp, thay đổi quy trình sản xuất, tăng cường áp dụng các giải pháp
công nghệ hiện đại, sáng tại ra các mô hình sản xuất mới hiệu quả hơn và từng
bước chuyển dịch sang phương thức sản xuất mới. Tạo điều kiện, thúc đẩy các tổ
chức, doanh nghiệp, cá nhân đầu tư, tài trợ, tăng cường nghiên cứu các công
nghệ số, phát triển các nền tảng số, hoạt động dữ liệu số, tạo ra các dịch vụ
nội dung số phục vụ xã hội, phát triển nền kinh tế số.
- Cung cấp dữ liệu, thông tin chia sẻ, dữ liệu mở,
hệ sinh thái nội dung số cho xã hội, nền kinh tế, các doanh nghiệp công nghệ
nhằm tạo ra dòng chảy dữ liệu, động lực phát triển dữ liệu, tăng giá trị dữ
liệu, là cơ sở để đổi mới sáng tạo, phát triển các dịch vụ nội dung số, phát
triển nền kinh tế số, truyền thông - quảng cáo số; dịch vụ sáng tạo thông minh;
thương mại điện tử...
6.2. Các doanh nghiệp công
nghệ thông tin, công nghệ số
- Các doanh nghiệp công nghệ tập trung phát triển
các công nghệ số nền tảng, đầu tư phát triển kinh tế số lõi trên địa bàn.
- Các doanh nghiệp công nghệ thông tin, công nghệ
số đẩy mạnh nghiên cứu, phát triển, làm chủ công nghệ số, tư vấn, đào tạo nguồn
nhân lực số phục vụ xã hội thực hiện chuyển đổi số, trước tiên là các doanh nghiệp
hoạt động trong các lĩnh vực khác.
- Thực hiện chuyển đổi số của doanh nghiệp công
nghệ thông tin - truyền thông để nâng cao năng suất lao động và có kinh nghiệm,
có thực tế để phục vụ tốt hơn cho công cuộc chuyển đổi số của tỉnh.
6.3. Khởi nghiệp, đổi mới sáng
tạo
- Thực hiện chuyển đổi sang kinh tế số đối với tất
cả doanh nghiệp, ít nhất trong quản lý sản xuất và quan hệ khách hàng; các
doanh nghiệp hoạt động trong môi trường số thực hiện chuyển đổi qua các loại mô
hình kinh tế có tính đột phá cao, như kinh tế nền tảng, kinh tế chia sẻ.
- Tổ chức các chương trình phổ biến kiến thức về
các công nghệ số, các mô hình kinh tế số đổi mới sáng tạo, chia sẻ kinh nghiệm
của những doanh nghiệp trong từng lĩnh vực đang thành công nhờ các mô hình kinh
doanh sáng tạo với công nghệ số.
- Từng bước xây dựng Khu dịch vụ tập trung hỗ trợ
khởi nghiệp và đổi mới sáng tạo tỉnh với mục tiêu thu hút, kết nối các nguồn
lực thúc đẩy hoàn thiện hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, thúc đẩy
nâng cao hiệu quả sản xuất, kiến tạo các mô hình sản xuất chất lượng cao, năng
suất lao động cao, kiến tạo sự đóng góp của yếu tố năng suất các nhân tố tổng
hợp (TFP) cho nền kinh tế.
6.4. Ưu tiên thu hút các doanh
nghiệp đầu tư, tạo ra các giá trị kinh tế số lõi
- Kinh tế số lõi chiếm tỷ trọng cao trong kinh tế
số, do đó đẩy mạnh hoạt động xúc tiến đầu tư, ưu tiên cho các doanh nghiệp cung
cấp sản phẩm kinh tế số lõi đầu tư trên địa bàn, nhất là các doanh nghiệp sản
xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học triển khai sản xuất
tại Khu Kinh tế Dung Quất và Khu công nghiệp VSIP.
- Thực hiện đồng thời chuyển đổi số trong nhóm
ngành, dịch vụ khác trong nhóm Kinh tế số lõi với việc thu hút các doanh nghiệp
sản xuất sản phẩm hàng hóa trong nhóm kinh tế số lõi là giải pháp quan trọng,
then chốt, có yếu tố bứt phá, tăng tốc nhanh để đạt mục tiêu, chỉ tiêu theo
Nghị quyết số 13-NQ/TU về tỷ trọng kinh tế số.
6.5. Chính quyền số phục vụ
phát triển kinh tế số
- Thúc đẩy tuyên truyền, phổ biến để các doanh
nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh biết để sử dụng các nền tảng số chuyển đổi
số doanh nghiệp nhỏ và vừa. Hỗ trợ các doanh nghiệp sử dụng công cụ do Bộ Thông
tin và Truyền thông cung cấp để thực hiện đánh giá mức độ chuyển đổi số doanh nghiệp.
- Thiết lập Trung tâm dữ liệu, kho dữ liệu dùng chung,
các CSDL chuyên ngành và thực hiện mở dữ liệu cung cấp cho doanh nghiệp. Các
thủ tục hành chính minh bạch, nhanh chóng, hỗ trợ doanh nghiệp, thực hiện quy
trình xử lý toàn trình, cung cấp văn bản, hồ sơ điện tử sử dụng ký số, cung cấp
kho dữ liệu doanh nghiệp theo Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày 08/4/2020 của Chính
phủ.
- Hợp tác với các doanh nghiệp khai phá dữ liệu để cung
cấp các phân tích dữ liệu lớn về tình hình và xu thế thị trường trong và ngoài
nước, giúp các doanh nghiệp định hướng, xây dựng chiến lược và kế hoạch phù hợp.
- Tập trung quản lý, điều hành phát triển kinh tế
số theo ngành, lĩnh vực đã được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số
906/QĐ-UBND ngày 11/7/2022 về Kế hoạch triển khai thực hiện Chiến lược quốc gia
phát triển kinh tế số và xã hội số trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn
2022-2025.
6.6. Phát triển kinh tế số khu
vực nông thôn, tổ chức kinh tế hợp tác xã
Triển khai theo các chỉ tiêu về kinh tế số theo các
mô hình về làng số, làng thông minh, nông thôn mới, nông thôn mới thông minh theo
Quyết định số 924/QĐ-TTg ngày 02/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương
trình chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới, hướng tới nông thôn mới thông
minh giai đoạn 2021-2025, Chỉ thị số 19/CT-TTG ngày 03/6/2023 của Thủ tướng Chính
phủ về việc đẩy mạnh chuyển đổi số trong khu vực kinh tế hợp tác, hợp tác xã;
trong đó lựa chọn các làng, xã có tiềm năng để thực hiện theo hướng dẫn của Bộ
NN&PTNT tại Công văn số 3445/BNN-VPĐP ngày 29/5/2023 về triển khai xây dựng
mô hình thí điểm xã Nông thôn mới thông minh, xã thương mại điện tử phù hợp lộ trình
Nông thôn mới nâng cao tại Quyết định số 712/QĐ-UBND ngày 04/7/2022 của UBND
tỉnh.
7. Nhiệm vụ và giải pháp phát
triển xã hội số
- Tuyên truyền phổ biến về chuyển đổi số, khuyến khích
người dân, người lao động, doanh nghiệp sử dụng các ứng dụng của chuyển đổi số.
Tổ chức các hoạt động đào tạo, phổ cập kỹ năng số và an toàn thông tin cho người
dân, trong đó chú trọng hoạt động tương tác, trải nghiệm trên môi trường số,
hoạt động thường xuyên, liên tục, không có điểm dừng.
- Cơ quan nhà nước triển khai các chương trình thúc
đẩy, hỗ trợ người dân, người lao động trong việc phổ cập, sử dụng định danh cá
nhân, chữ ký số, mở tài khoản giao dịch tại ngân hàng, có tài khoản và sử dụng
dịch vụ công trực tuyến, triển khai chương trình phổ cập điện thoại thông minh,
thiết bị số đến toàn dân; phát triển hạ tầng internet, phủ sóng di động đảm bảo
nhu cầu truy cập; phát triển các sản phẩm văn hóa của tỉnh trên nền tảng số để
phục vụ rộng rãi người dân trong và ngoài tỉnh; tạo lập môi trường số thuận
lợi, tiện ích, thân thiện, đảm bảo an toàn thông tin mạng ở mức cơ bản cho
người dân, người lao động tham gia hoạt động trên môi trường số.
- Cơ quan chính quyền các cấp thiết lập các kênh
giao tiếp với người dân trên môi trường số để thông qua đó, cung cấp thông tin
cho người dân, người lao động, triển khai các nhiệm vụ của mình có liên quan
đến người dân; người dân phản ánh với chính quyền về các vấn đề của đời sống xã
hội (y tế, giáo dục, an ninh an toàn, trật tự xã hội, vệ sinh môi trường,..).
Phát huy vai trò của Tổ Công nghệ số cộng đồng ở địa phương trong việc hướng
dẫn, hỗ trợ người dân thực hiện dịch vụ công trực tuyến, các nền tảng số phổ
biến, thanh toán không dùng tiền mặt, tương tác trên các sàn thương mại điện tử
để từng bước hình thành văn hóa số.
- Triển khai theo các chỉ tiêu về xã hội số theo
các mô hình về làng số, làng thông minh, nông thôn mới, nông thôn mới thông
minh theo Quyết định 924/QĐ- TTg ngày 02/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ phù hợp
lộ trình tại Quyết định số 712/QĐ-UBND ngày 04/7/2022 của UBND tỉnh; tổ chức
thực hiện đại trà tại tất cả các làng, xã trên địa bàn tỉnh, trên cơ sở phát
huy vai trò của Chính quyền, tổ chức mặt trận, hội đoàn thể và Tổ Công nghệ số
cộng đồng.
- Triển khai các Chương trình ứng dụng công nghệ thông
tin hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo an ninh trật tự vùng đồng bào
dân tộc thiểu số và miền núi của Chính phủ nhằm nâng cao năng lực số toàn diện
với các yếu tố đặc thù vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
8. Chuyển đổi số trong một số
ngành, lĩnh vực
8.1 Chuyển đổi số trong nông nghiệp
- Triển khai thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ tại
khoản 4 mục VIII Quyết định số 749/QĐ-TTg ; Quyết định số 263/QĐ-TTg ngày 22/02/2022
về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai
đoạn 2021 - 2025; Quyết định số 319/QĐ-TTg ngày 08/3/2022 về việc quy định xã
nông thôn mới kiểu mẫu giai đoạn 2021-2025; Quyết định số 924/QĐ-TTg ngày 02/8/2022
phê duyệt Chương trình chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới, hướng tới
nông thôn mới thông minh giai đoạn 2021 - 2025; Chỉ thị số 19/CT-TTG ngày 03/6/2023
về việc đẩy mạnh chuyển đổi số trong khu vực kinh tế hợp tác, hợp tác xã; Quyết
định số 2151/QĐ-BNN-VP ngày 15/6/2022, Công văn số 3445/BNN-VPĐP ngày 29/5/2023
của Bộ NN&PTNT về việc hướng dẫn tạm thời về triển khai xây dựng mô hình
thí điểm xã nông thôn mới thông minh, xã thương mại điện tử; đạt các chỉ tiêu,
hoàn thành tốt nhiệm vụ đặt ra tại Quyết định số 906/QĐ- UBND ngày 11/7/2022
của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ngãi về việc ban hành Kế hoạch triển khai thực
hiện Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số trên địa bàn tỉnh
Quảng Ngãi giai đoạn 2022 - 2025, Quyết định số 66/QĐ-UBND ngày 16/01/2023 về
việc phê duyệt kế hoạch chuyển đổi số ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn
giai đoạn 2023 - 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
- Triển khai thực hiện một số nhiệm vụ, giải pháp
trọng tâm:
+ Triển khai ứng dụng công nghệ viễn thám và GIS hỗ
trợ quản lý, giám sát và cảnh báo dịch bệnh.
+ Tiếp tục quy hoạch, thu hút đầu tư xây dựng các vùng
chuyên canh, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Tăng cường công tác phòng,
chống dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm; phát triển mạnh hoạt động nuôi trồng
thủy sản theo phương thức nuôi thâm canh, bán thâm canh ứng dụng công nghệ cao.
+ Trong công tác quảng bá, giới thiệu, quản lý,
buôn bán sản phẩm nông nghiệp, đặc biệt là sản phẩm nông nghiệp chủ lực thông
qua các nền tảng số.
+ Triển khai các ứng dụng, cảm biến cung cấp thông tin
về môi trường, thời tiết, chất lượng đất đai, nguồn nước để người dân chủ động các
giải pháp nâng cao chất lượng sản xuất, nuôi trồng, hỗ trợ chia sẻ các thiết bị,
công cụ phục vụ sản xuất nông nghiệp qua các nền tảng số.
+ Phát triển, khai thác các nền tảng số, nền tảng thương
mại điện tử, nền tảng truy xuất nguồn gốc,... cho nông nghiệp, nông thôn và
nông dân; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ số để tự động hóa quy trình sản xuất kinh
doanh, quản lý, giám sát chuỗi cung ứng sản phẩm.
8.2 Chuyển đổi số trong lĩnh vực
giáo dục, đào tạo
Triển khai thực hiện Quyết định số 749/QĐ-TTg , phần
chuyển đổi số trong lĩnh vực Giáo dục; Quyết định số 131/QĐ-TTg ngày 25/01/2022
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin
và chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo giai đoạn 2022-2025, định hướng đến năm
2030, Quyết định số 2222/QĐ-TTg ngày 30/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Chương trình chuyển đổi số trong giáo dục nghề nghiệp đến năm 2025, định hướng
đến năm 2030; Kế hoạch 21/KH-UBND ngày 07/02/2023 của UBND tỉnh.
Chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo bao
gồm các mục tiêu và nhiệm vụ chính theo nhóm đối tượng sau đây:
a) Trong giáo dục phổ thông
- Về tiếp cận giáo dục trực tuyến, học sinh, nhà
giáo tham gia có hiệu quả các hoạt động dạy và học trực tuyến.
- Về môi trường giáo dục trực tuyến, chú trọng sử
dụng nền tảng dạy và học trực tuyến, xây dựng và khai thác kho học liệu trực
tuyến đáp ứng yêu cầu về tài liệu học tập cho nội dung chương trình giáo dục
phổ thông.
- Về quy mô hoạt động giáo dục trực tuyến, tăng
cường tỷ trọng nội dung chương trình giáo dục phổ thông được triển khai dưới
hình thức trực tuyến ở các cấp bậc học.
- 100% cơ sở giáo dục áp dụng hệ thống quản trị nhà
trường dựa trên dữ liệu quốc gia về dân cư và công nghệ số.
- Hệ thống thông tin quản lý giáo dục toàn ngành
được thiết lập, nâng cấp và vận hành hiệu quả.
- Phát triển dịch vụ hỗ trợ người học, người dân
(phụ huynh), gồm triển khai dịch vụ công trực tuyến toàn trình dựa trên sự hài
lòng của học sinh và phụ huynh, sự hài lòng của tổ chức, cá nhân khác trong xã
hội.
b) Trong đào tạo lực lượng chuyên nghiệp
- 100% các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đào tạo trình
độ cao đẳng, cơ sở giáo dục đại học và các trường của cơ quan nhà nước, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội đang hoạt động đào tạo các trình độ cao
đẳng, đại học tiến hành rà soát các chương trình đào tạo để xem xét bổ sung,
lồng ghép nội dung, chuẩn đầu ra về dữ liệu lớn, thiết kế, phân tích, xử lý dữ
liệu phù hợp với đặc thù tương ứng của từng ngành, nghề đào tạo.
- Giai đoạn 2024-2025, đạt 60-100 cử nhân - kỹ sư
mỗi năm chuyên ngành công nghệ thông tin và đạt 150-200 vào năm 2030; các sinh
viên tốt nghiệp các chuyên ngành khác đều được trang bị kiến thức về trí tuệ
nhân tạo và khoa học dữ liệu. Giai đoạn 2026-2030, triển khai Giáo dục đại học
số ở Quảng Ngãi.
- Các trường đại học và trường cao đẳng nghề, tập trung
triển khai thực hiện chuyển đổi số trên cả 4 nhóm lĩnh vực: (a) Phát triển năng
lực số cho đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp; (b) Đổi mới
và phát triển chương trình đào tạo; (c) Phát triển hạ tầng, nền tảng và học liệu
số; (d) Quản lý số và quản trị số.
c) Đào tạo nhân lực cho chuyển đổi số
- Giao nhiệm vụ xây dựng chương trình cử nhân, thạc
sĩ ngành Công nghệ thông tin, Khoa học máy tính ở một số trường đại học trong
tỉnh; đẩy mạnh hợp tác, liên kết với các trường đại học trong và ngoài tỉnh để
đào tạo nguồn nhân lực phục vụ quá trình chuyển đổi số của tỉnh.
- Xây dựng chương trình, tổ chức và đào tạo phù hợp
nhu cầu Chuyển đổi số. Xây dựng kết hợp khai thác các nền tảng chia sẻ tài nguyên
giảng dạy và học tập theo cả hình thức trực tiếp và trực tuyến; chú trọng khai
thác tài nguyên giáo dục mở trong nước và quốc tế.
- Đào tạo bổ sung, đào tạo nâng cao cho cán bộ
trong các cơ quan chính quyền, cho người lao động ở các doanh nghiệp.
d) Đào tạo kỹ năng số cho người lao động
- Tổ chức việc tham gia các khóa học trực tuyến đại
chúng mở hay MOOC (Massive Open Online Course) do Bộ Thông tin và Truyền thông và
các bộ ngành, các cơ sở giáo dục tổ chức cho người lao động.
- Xây dựng chương trình, tổ chức và đào tạo bổ sung
kiến thức và kỹ năng mới của công nghệ số, những công cụ và nền tảng mới trong mọi
ngành nghề cho những người đã tốt nghiệp đại học và đã đi làm một thời gian.
Phát triển đồng thời các hình thức đào tạo với khóa học tập trung tại các cơ sở
đào tạo, các khóa học trực tuyến, các chương trình tự học online.
- Xây dựng chương trình, tổ chức và đào tạo những
kỹ năng số cần thiết cho người lao động trong công việc hàng ngày để nâng cao
năng suất lao động cũng như để thích ứng được với những thay đổi của thị trường
lao động của tỉnh, cả nước.
- Xây dựng chương trình, tổ chức và đào tạo những
kỹ năng số cần thiết cho các người quản lý tại doanh nghiệp nhỏ và vừa, đặc
biệt đào tạo về phân tích kinh doanh (Business Analytics) để giúp họ thực hiện
chuyển đổi số tại doanh nghiệp.
8.3 Chuyển đổi số trong Y tế
Triển khai thực hiện Quyết định số 479/QĐ-TTg về Chương
trình Chuyển đổi số quốc gia, phần chuyển đổi trong lĩnh vực Y tế; Quyết định
số 5316/QĐ- BYT ngày 22/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Y tế Phê duyệt Chương trình
chuyển đổi số y tế đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Kế hoạch Chuyển đổi
số tỉnh Quảng Ngãi trong lĩnh vực y tế bao gồm các mục tiêu và nhiệm vụ chính
sau đây:
- Phát triển hạ tầng công nghệ thông tin ngành y tế
tỉnh: Nâng cấp hạ tầng kỹ thuật và hệ thống thông tin của các cơ sở y tế để
hoạt động trên môi trường số với bệnh án điện tử. Các bệnh viện tuyến tỉnh hoàn
thành hệ thống bệnh án điện tử vào năm 2025, tiến tới hoàn thành bệnh án điện
tử trên toàn bộ hệ thống y tế tỉnh Quảng Ngãi vào năm 2027. Các cơ sở y tế
thiết lập cơ sở dữ liệu của mình theo Luật khám, chữa bệnh phục vụ cho khám
chữa bệnh, cung cấp dữ liệu cho trung tâm dữ liệu y tế tỉnh, chú trọng tính đáp
ứng khả năng khai các hệ thống dữ liệu chuyên ngành.
- Xây dựng hệ thống chăm sóc sức khỏe và phòng bệnh
thông minh, góp phần thực hiện thành công chương trình sức khỏe tỉnh: Phát
triển các ứng dụng cung cấp kiến thức phòng bệnh, khám bệnh và chăm sóc sức
khỏe để người dân tỉnh Quảng Ngãi có thể tra cứu thông tin dễ dàng, hiệu quả.
Phần mềm quản lý hoạt động các trạm y tế trên toàn tỉnh có đầy đủ chức năng, có
kết nối dữ liệu với các bệnh viện tuyến tỉnh để làm cơ sở cho khám chữa bệnh từ
xa. Đến năm 2025, đảm bảo 95% người dân có hồ sơ sức khỏe điện tử, 100% cơ sở
khám chữa bệnh tại tỉnh có dịch vụ chăm sóc, khám chữa bệnh từ xa, các cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh triển khai đăng ký khám chữa bệnh trực tuyến, thanh toán
điện tử không dùng tiền mặt.
- Xây dựng hệ thống khám chữa bệnh thông minh tỉnh:
Triển khai sử dụng rộng rãi các hệ thống hỗ trợ khám chữa bệnh thông minh với
bệnh án điện tử tại các bệnh viện, thực hiện liên thông bệnh án điện tử giữa
các bệnh viện tuyến tỉnh vào năm 2025 và thực hiện liên thông với các bệnh viện
ngoài tỉnh đáp ứng lộ trình của Bộ Y tế.
- Xây dựng nền tảng quản trị y tế thông minh của
tỉnh: Triển khai việc quản lý số ngành y tế tỉnh; triển khai dịch vụ công trực
tuyến của ngành y tế tỉnh với các cơ sở dữ liệu y tế mở; triển khai hệ thống
thu thập dữ liệu y tế và sử dụng hiệu quả các công cụ phân tích dữ liệu khám
chữa bệnh, quản lý thuốc, nhân lực, trang thiết bị, nhất là phục vụ lĩnh vực y
tế dự phòng.
- Xây dựng, phát triển nguồn nhân lực y tế tỉnh:
Phát triển nhân lực chuyên trách về công nghệ thông tin và thường xuyên bổ túc
kiến thức sử dụng các công nghệ số cho cán bộ, nhân viên ngành y tế tỉnh; xây
dựng tổ chức tình nguyện nhân lực chuyên trách về công nghệ thông tin ngành y
tế để sẵn sàng hỗ trợ các bệnh viện, cơ sở y tế nhằm tối ưu hóa việc sử dụng
nguồn lực ngành.
- Đẩy mạnh nghiên cứu, phát triển, ứng dụng các
công nghệ thông minh trong ngành y tế tỉnh với sự kết hợp với các trường, viện,
doanh nghiệp; tăng cường khai thác dữ liệu mở trong nước và quốc tế về y tế.
8.4 Chuyển đổi số trong lĩnh vực
tài nguyên, quản lý đô thị
- Tiếp tục xây dựng Cơ sở dữ liệu nền địa hình, địa
chính, Hệ thống cơ sở dữ liệu đô thị liên thông trên nền GIS theo nội dung tại khoản
5.4 mục II Kế hoạch này.
- Từng bước hình thành bản đồ tài nguyên, bản đồ
quy hoạch, xây dựng; hệ thống thông tin quản lý tài nguyên, quy hoạch, xây
dựng, kết cấu hạ tầng đô thị trên phạm vi lãnh thổ tỉnh Quảng Ngãi, phục vụ đa
ngành, đa lĩnh vực.
8.5 Chuyển đổi số trong lĩnh vực
môi trường
- Xây dựng hạ tầng số đầy đủ và toàn diện về môi
trường, đảm bảo dữ liệu có tính cập nhật phản ánh trạng thái ô nhiễm môi
trường, về diễn biến ảnh hưởng của biến đổi khí hậu trên phạm vi toàn tỉnh;
triển khai công tác bảo vệ môi trường (bảo vệ hệ sinh thái tự nhiên, không gian
xanh, chống sạt lở ven sông, ven biển, bảo vệ nguồn nước ngầm,...) một cách bền
vững dựa trên nền tảng số kết hợp với các hoạt động khác như quy hoạch, sản
xuất công nghiệp, nông nghiệp, logistics, xây dựng, giao thông vận tải.
- Nội dung ưu tiên thực hiện chuyển đổi số trong
lĩnh vực môi trường là thiết lập các nền tảng số về trạng thái ô nhiễm để có
giải pháp xử lý phù hợp. Thiết lập công cụ giám sát liên tục đối với các “điểm
nóng” về môi trường (khu thu gom phụ phẩm công nghiệp, xử lý nước thải công
nghiệp, bãi rác, lò xử lý rác thải,..); Nâng cấp, mở rộng mạng lưới quan trắc
chất lượng môi trường; tạo ra các bản đồ số diễn biến ô nhiễm môi trường không
khí, nước,... đáp ứng thời gian thực trên toàn địa bàn; sử dụng công cụ phân
tích, dự báo về môi trường theo thời gian thực, kết xuất dữ liệu phục vụ hoạt
động quản lý về môi trường và hoạt động của các ngành, địa phương.
8.6 Chuyển đổi số trong du
lịch
- Xây dựng và triển khai giải pháp du lịch qua hình
ảnh đối với những di tích lịch sử quan trọng của tỉnh, qua đó cung cấp những
thông tin chính thống đối với vấn đề văn hóa, lịch sử của tỉnh Quảng Ngãi.
- 100% công tác quản lý liên quan đến du lịch (các
cơ sở cung cấp dịch vụ cho du lịch, hướng dẫn viên, công ty khai thác du
lịch...) được số hóa, quản lý trên môi trường số.
- Xây dựng các hệ thống giám sát an ninh, an toàn thông
minh từ xa, trung tâm thông tin và điều hành du lịch tại tất cả các điểm đến du
lịch, đảm bảo hỗ trợ khách du lịch 24/7 trong mọi trường hợp cần sự trợ giúp,
khẩn cấp.
- Xây dựng, triển khai các giải pháp phục vụ du
khách với những nội dung: (1) Tiếp cận Internet tốc độ cao; khuyến khích các
điểm du lịch cung cấp các dịch vụ Internet không dây miễn phí cho tất cả khách
du lịch. Đẩy mạnh các dịch vụ thanh toán trực tuyến (qua ví, thẻ ngân hàng trực
tuyến, QR Code...) ở tất cả các điểm đến du lịch; (2) Chuẩn hóa, số hóa thông
tin, sử liệu về điểm đến, sản phẩm, dịch vụ du lịch nhằm cung cấp những thông
tin tốt nhất đến với khách du lịch; (3) Xây dựng các ứng dụng hỗ trợ khách du
lịch, ứng dụng công nghệ thực tế ảo, công nghệ trí tuệ nhân tạo và các công
nghệ mới khác nhằm đưa đến những dịch vụ tốt nhất về trải nghiệm, tiện dụng,
tăng giá trị và sức hấp dẫn đối với khách du lịch cũng như các điểm đến du
lịch; (4) Triển khai nền tảng quản trị và kinh doanh du lịch.
8.7 Chuyển đổi số trong lĩnh vực giao thông vận
tải
Thực hiện nhiệm vụ Chuyển đổi số trong lĩnh vực
giao thông vận tải và logistics tại Quyết định số 749/QĐ-TTg và Đề án “Xây dựng
và quản lý khai thác, bảo trì hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông đáp ứng yêu
cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư” tại Quyết định số 877/QĐ-TTg
ngày 22/7/2022 của Thủ tướng Chính phủ. Chương trình chuyển đổi số của Bộ giao
thông vận tải đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 ban hành kèm theo Quyết
định số 2269/QĐ- BGTVT ngày 08/12/2020 và Đề án "Tăng cường ứng dụng công
nghệ thông tin và chuyển đổi số trong lĩnh vực đường bộ giai đoạn 2023 - 2025,
định hướng đến 2030" tại Quyết định số 965/QĐ-BGTVT ngày 07/8/2023 của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải, các mục tiêu nhiệm vụ cơ bản của chuyển đổi đối
với lĩnh vực giao thông bao gồm:
- Nâng cao nhận thức về chuyển đổi số một cách sâu
rộng trong lĩnh vực đường bộ, kiến tạo thể chế, hình thành CSDL tập trung, đưa
chuyển đổi số trở thành thành phần hữu cơ trong mọi hoạt động quản lý, điều
hành của UBND tỉnh và Sở GTVT để thúc đẩy cải cách hành chính, lấy người dân và
doanh nghiệp là trung tâm phục vụ; hỗ trợ cho các quyết định chính sách, nâng
cao hiệu lực, hiệu quả trong công tác quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng
Ngãi.
- Công tác hành chính, thống kê tổng hợp ngành giao
thông vận tải được điện tử hóa, số hóa; ứng dụng công nghệ thông tin đối với nhiệm
vụ quản lý Nhà nước về công tác quy hoạch, đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ
thuật giao thông gồm: cầu, hầm, đường bộ, bãi đậu xe, vận tải công cộng trên địa
bàn tỉnh.
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác lập
kế hoạch quản lý bảo trì, sửa chữa; quản lý, tổ chức khai thác, sử dụng các tài
sản kết cấu hạ tầng giao thông; quản lý phương tiện vận tải đường bộ, đường
thủy nội địa trên địa bàn tỉnh thuộc phạm vi quản lý. Đẩy mạnh ứng dụng các dây
chuyền thi công đồng bộ, khép kín, tự động hóa, robot hóa trong công tác bảo
trì kết cấu hạ tầng giao thông.
- Cập nhật đầy đủ, kịp thời CSDL về kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ do Trung ương quản lý, kết nối CSDL đường địa phương do địa
phương quản lý để phục vụ công tác lập kế hoạch quản lý bảo trì, sửa chữa các tài
sản kết cấu hạ tầng giao thông, giám sát giao thông đường bộ; phê duyệt các dự
án bảo trì, xây dựng cơ bản; công tác quyết toán, quản lý tài sản đường bộ.
- Ứng dụng Mô hình thông tin công trình (BIM) trong
hoạt động xây dựng công trình giao thông theo lộ trình được duyệt tại Quyết
định số 258/QĐ-TTg ngày 17/3/2023 của Thủ tướng Chính phủ và theo hướng dẫn của
Bộ Giao thông vận tải.
- Ứng dụng công nghệ thông tin đối với nhiệm vụ
quản lý công tác đào tạo sát hạch, cấp, đổi giấy phép lái xe ôtô, môtô; ứng
dụng công nghệ thông tin đối với nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với các hình
thức giao thông công cộng như xe buýt, taxi, ...
8.8 Chuyển đổi số trong
logistics
- Đẩy mạnh chuyển đổi số tại các doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực giao thông vận tải để thay đổi phương thức cung cấp sản
phẩm dịch vụ từ truyền thống sang phương thức số; sử dụng các nền tảng số kết
nối dịch vụ vận tải đa phương thức, xây dựng chuỗi cung ứng logistics được làm
chủ bởi doanh nghiệp của Việt Nam. Nền kinh tế vận tải được vận hành chủ yếu
trên phương thức số; mô hình kinh tế chia sẻ được triển khai rộng khắp trên tất
cả các lĩnh vực vận tải.
- Trọng tâm của việc chuyển đổi số trong lĩnh vực logistics
là thiết lập đầy đủ phiên bản số của hệ thống logistics diễn đạt trạng thái
thực mà hệ thống này đang vận động, xuyên suốt tất cả các công đoạn của chuỗi
dịch vụ logistics: Sản xuất; Bao bì, dán nhãn; Chứng nhận xuất xứ; vận chuyển
nội địa; Hải quan; Kho bãi; Cảng, bốc xếp; Vận tải quốc tế; Kiểm tra; Giao nhận
để xác định các luồng hàng hóa xuất phát; loại hàng hóa, phương tiện vận
chuyển, kho bãi, kiểm hóa, bến cảng, thời gian và chi phí trên mỗi công đoạn.
- Một số nội dung, nhiệm vụ cần tập trung đẩy mạnh trong
giai đoạn 2024 - 2030 là khai thác các bản đồ GIS về logistics, thiết lập, khai
thác các nền tảng số nội tỉnh, quốc gia và quốc tế; các doanh nghiệp và cá nhân
tham gia cung cấp dịch vụ logistics sử dụng các nền tảng logistics quốc gia và
quốc tế; nền tảng cảng biển, nền tảng cửa khẩu; từng bước thiết lập đồng bộ nền
tảng giao dịch số về logistics để đáp ứng nhu cầu doanh nghiệp và công tác quản
lý nhà nước; hỗ trợ đào tạo cho doanh nghiệp và cá nhân tham gia cung cấp dịch
vụ logistics để nâng cao năng lực hoạt động, từng bước chiếm ưu thế cao về thị
phần để góp phần giải quyết lao động và đóng góp cho nền kinh tế địa phương.
8.9 Chuyển đổi số trong lĩnh vực
an ninh, an toàn xã hội
- Triển khai các nhiệm vụ nâng cao năng lực số cho cán
bộ, công chức, viên chức người dân và người lao động tại khoản 7, điểm d khoản
8.2 mục II Kế hoạch này và các nhiệm vụ về an ninh, an toàn xã hội tại khoản 4
mục II Kế hoạch này.
- Tập trung triển khai các ứng dụng, nền tảng số, công
nghệ số phù hợp nhằm đảm bảo vai trò, trách nhiệm của toàn dân trong hợp tác,
chấp hành mọi quy định trong di chuyển, lao động, cư trú an toàn; được cung
cấp, tương tác thông tin bảo vệ an toàn trong cuộc sống với lực lượng chức
năng.
- Triển khai phổ cập dịch vụ an toàn thông tin mạng
cơ bản giúp người dân phòng, tránh và tự bảo vệ mình trước những nguy cơ, rủi ro
và sự cố mất an toàn thông tin mạng. Đẩy mạnh công tác phòng, chống tội phạm công
nghệ cao trong các hoạt động kinh tế - xã hội.
9. Hợp tác trong chuyển đổi số
- Tăng cường hợp tác, trao đổi kinh nghiệm, tổ chức
các hội thảo, đào tạo về chuyển đổi số và định hướng xây dựng chính phủ số với các
tỉnh, các nước mà tỉnh Quảng Ngãi đã có quan hệ hợp tác như Hàn Quốc, Nhật Bản.
- Triển khai các thỏa thuận Hợp tác tỉnh Quảng Ngãi
ký kết với các trường đại học như Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Đà Nẵng, Đại
học Tôn Đức Thắng và Chương trình Hợp tác với TP. Hồ Chí Minh về Chuyển đổi số.
- Các tổ chức, doanh nghiệp tỉnh Quảng Ngãi hợp tác
với các doanh nghiệp công nghệ lớn trong nước, trên thế giới để nghiên cứu,
phát triển, chuyển giao công nghệ mới, mô hình mới.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN
- Kinh phí thực hiện Kế hoạch: Ngân sách nhà nước theo
phân cấp hiện hành, vốn doanh nghiệp, tài trợ quốc tế và nguồn vốn huy động hợp
pháp khác theo quy định của pháp luật.
- Hàng năm, các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị cấp
tỉnh căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch có trách nhiệm lập dự
toán gửi Sở Thông tin Truyền thông tổng hợp gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư và Sở Tài
chính để trình cấp có thẩm quyền xem xét, phân bổ kinh phí thực hiện.
- Cơ quan tài chính các cấp cân đối, bố trí kinh
phí thực hiện Kế hoạch trong tổng kinh phí chi cho chuyển đổi số hàng năm theo
quy định của Luật Ngân sách nhà nước, đảm bảo tỷ lệ chi cho chuyển đổi số giai
đoạn 2023-2025 theo Quyết định số 1557/QĐ-UBND ngày 31/12/2022 của Chủ tịch
UBND tỉnh.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Ban Chỉ đạo Chuyển đổi số tỉnh Quảng Ngãi
Giúp UBND tỉnh chỉ đạo, triển khai, tổ chức thực
hiện Kế hoạch. Nghiên cứu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh về chủ trương, cơ chế,
chính sách tạo môi trường pháp lý thúc đẩy tiến trình chuyển đổi số của tỉnh
hướng tới chính quyền số, nền kinh tế số và xã hội số; điều phối chung việc
triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch này và hoạt động chuyển đổi số
của tỉnh.
2. Sở Thông tin và Truyền thông
- Theo dõi, đôn đốc, tổng hợp tình hình triển khai
của các sở, ban, ngành và huyện, thị xã, thành phố; chủ động nắm bắt các khó
khăn, vướng mắc có khả năng ảnh hưởng đến chất lượng, tiến độ của Kế hoạch và
phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương tìm phương án giải quyết, báo cáo
Trưởng Ban Chỉ đạo Chuyển đổi số tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi xem xét,
quyết định; định kỳ 06 tháng, năm tham mưu, tổng hợp báo cáo sơ kết, tổng kết
đánh giá về kết quả triển khai thực hiện.
- Tổ chức triển khai công tác truyền thông các nội dung
và kết quả triển khai Kế hoạch; chủ trì phối hợp với các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND tỉnh và chính quyền các cấp thực hiện thiết lập, vận hành Mạng lưới
chuyển đổi số tại địa phương theo Quyết định số 1690/QĐ-TTg ngày 26/12/2023 của
Thủ tướng Chính phủ.
- Chủ trì tổ chức phát động phong trào thi đua
chuyển đổi số trong toàn tỉnh. Đồng thời, phối hợp với các đơn vị liên quan lựa
chọn các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong thực hiện chuyển đổi số
để đề nghị các cấp có thẩm quyền khen thưởng kịp thời.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Phối hợp với Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định, bố trí nguồn kinh phí hằng năm (từ nguồn ngân sách tỉnh,
vốn vay, viện trợ,...) để thực hiện các dự án trên địa bàn tỉnh theo đề án được
phê duyệt.
- Phối hợp với các tổ chức, đơn vị đẩy mạnh các dự
án đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP); triển khai Chương trình hỗ trợ
doanh nghiệp thực hiện Chuyển đổi số theo Nghị định số 80/2021/NĐ-CP. Tổ chức
các hoạt động tư vấn, hỗ trợ cho doanh nghiệp về chiến lược, kế hoạch chuyển
đổi số.
4. Sở Tài chính
Hàng năm, trên cơ sở đề xuất của Sở Thông tin và
Truyền thông và các đơn vị dự toán cấp tỉnh, Sở Tài chính tổng hợp, trình cấp
có thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch từ nguồn vốn chi thường xuyên
theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và phù hợp với khả năng cân đối của
ngân sách tỉnh.
5. Sở Khoa học và Công nghệ
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thực
hiện các chương trình, dự án, kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh về hỗ trợ phát
triển hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh, tăng cường tiềm lực tiếp
cận cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, nghiên cứu, phát triển và ứng dụng
trí tuệ nhân tạo.
- Phối hợp với các sở, ban ngành, địa phương và các
tổ chức, đơn vị có liên quan đề xuất các nhiệm vụ khoa học và công nghệ về
chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh. Tăng cường khuyến khích các doanh nghiệp sử
dụng Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp phục vụ chuyển đổi
số.
- Phối hợp chặt chẽ với các Trường Đại học trong
tỉnh; Đại học, Trường Đại học đã có thỏa thuận hợp tác với tỉnh Quảng Ngãi;
viện nghiên cứu; các doanh nghiệp khoa học công nghệ,... để thúc đẩy nghiên
cứu, ứng dụng các giải pháp, sáng kiến ứng dụng khoa học công nghệ, trí tuệ
nhân tạo.
6. Sở Nội vụ
- Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông triển khai công tác tập huấn, bồi dưỡng về chuyển đổi số cho cán bộ, công
chức, viên chức tỉnh theo Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hàng năm, được Chủ tịch
UBND tỉnh phê duyệt.
- Trên cơ sở đề nghị của Sở Thông tin và Truyền thông,
Sở Nội vụ thẩm định các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong thực hiện
chuyển đổi số để đề nghị các cấp có thẩm quyền khen thưởng.
7. Sở Công Thương
- Truyền thông, nâng cao nhận thức, phổ biến kiến
thức, đào tạo, tư vấn, hỗ trợ triển khai chuyển đổi số trong doanh nghiệp thuộc
ngành.
- Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ chuyển đổi số của ngành
theo Kế hoạch. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan triển khai các
nhiệm vụ về chuyển đổi số trong lĩnh vực năng lượng và thương mại điện tử.
8. Sở Xây dựng
Xây dựng cơ sở dữ liệu ngành Xây dựng và sử dụng
nền tảng công nghệ GIS, BIM, AI để thực chuyển đổi số ngành Xây dựng và phục vụ
xây dựng đô thị thông minh trên địa bàn tỉnh.
9. Sở Ngoại vụ
Là đơn vị đầu mối, chủ trì phối hợp với các đơn vị
có liên quan tổ chức triển khai các nội dung hợp tác quốc tế về chuyển đổi số,
nhất là các quốc gia, doanh nghiệp đã ký thỏa thuận hợp tác với tỉnh.
10. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND
các huyện, thị xã, thành phố
- Hằng năm xây dựng và triển khai thực hiện Kế
hoạch chuyển đổi số của cơ quan, địa phương đảm bảo phù hợp với định hướng, chỉ
đạo của Chính phủ, bộ ngành Trung ương, Nghị quyết số 13-NQ/TU ngày 06/9/2023,
Kế hoạch này và tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Đề xuất nội
dung nhiệm vụ liên quan đối với ngành, địa phương tại Kế hoạch, trình cấp thẩm
quyền xem xét; tổ chức thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm được phân công tại Phụ
lục.
- Theo chức năng, nhiệm vụ được giao, có trách
nhiệm xây dựng các chương trình, kế hoạch triển khai các nội dung thuộc lĩnh
vực quản lý; phối hợp với các đơn vị có liên quan trong việc thực hiện các
nhiệm vụ liên ngành, các nhiệm vụ có sử dụng nền tảng công nghệ dùng chung của
toàn tỉnh, đảm bảo tính đồng bộ, kết nối và chia sẻ dữ liệu.
- UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm
bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch theo đúng quy định hiện hành.
- Định kỳ hàng quý, báo cáo tình hình triển khai
công tác chuyển đổi số, gửi Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp, báo cáo Bộ
Thông tin và Truyền thông, Ban Chỉ đạo Chuyển đổi số tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh.
11. Các tổ chức chính trị - xã
hội, kinh tế - xã hội thuộc tỉnh
- Tích cực tuyên truyền, vận động, tham gia, phối
hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong
tỉnh triển khai thực hiện các nội dung của Kế hoạch.
- Khuyến khích việc xây dựng kế hoạch và chỉ đạo hệ
thống tổ chức thành viên chủ động tham gia phát triển và ứng dụng công nghệ số phục
vụ phát triển kinh tế số và xã hội số.
12. Hiệp hội Doanh nghiệp
tỉnh và các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
- Xây dựng và triển khai Kế hoạch chuyển đổi số
trong doanh nghiệp, chuyển đổi sang cung cấp sản phẩm, dịch vụ trên các nền
tảng số, sản xuất thông minh thông qua việc tái tư duy hướng kinh doanh, tái
đánh giá chuỗi giá trị, tái kết nối với khách hàng và từng bước thực hiện tái
cấu trúc doanh nghiệp, nâng cao năng lực nội tại của doanh nghiệp; khai thác
tối đa Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp và các nguồn lực
khác để tăng cường đầu tư cho các hoạt động chuyển đổi số.
- Có trách nhiệm đóng góp nguồn lực tài chính để
hoàn thành các nhiệm vụ của Kế hoạch phục vụ nhu cầu sử dụng của chính các
doanh nghiệp, tổ chức và công dân cũng như phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh; tham gia các lớp tập huấn do các cơ quan chức năng của tỉnh tổ chức có
liên quan tới chuyển đổi số.
13. Trách nhiệm của cộng đồng
Cộng đồng dân cư, tổ dân phố, hộ gia đình, Tổ Công nghệ
số cộng đồng các cấp và các tổ chức, cá nhân chủ động, tích cực nâng cao các kỹ
năng ứng dụng công nghệ số, nâng cao nhận thức về chuyển đổi số, phát triển
kinh tế số, xã hội số.
Trong quá trình tổ chức thực hiện Kế hoạch, trường
hợp cần thiết phải đổi, bổ sung nội dung kế hoạch cho phù hợp với yêu cầu thực
tiễn, các cơ quan, đơn vị chủ động đề xuất, gửi Sở Thông tin và Truyền thông tổng
hợp và UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- UBQG về Chuyển đổi số;
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- BTT UBMTTQVN tỉnh;
- Công an tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- Các cơ quan Trung ương trên địa bàn tỉnh;
- Các tổ chức CT-XH tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh;
- VPUB: CVP, PCVP(VX), KTTH, KTN, NC, TTPVKSTTHC, CBTH;
- Lưu: VT, KGVX.
|
CHỦ TỊCH
Đặng Văn Minh
|
PHỤ LỤC
MỘT SỐ NHIỆM VỤ
TRỌNG TÂM TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 13-NQ/TU NGÀY 06/9/2023 CỦA BAN
THƯỜNG VỊ TỈNH ỦY KHÓA XX VỀ CHUYỂN ĐỔI SỐ TỈNH QUẢNG NGÃI ĐẾN NĂM 2025 ĐỊNH
HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Kế hoạch số 38/KH-UBND ngày 20/02/2024 của UBND tỉnh)
TT
|
Nội dung
|
Chủ trì
|
Thời gian thực
hiện
|
I.
|
Nhóm nhiệm vụ chung
|
|
|
1.
|
1 Xây dựng cơ chế, chính sách; chương trình, đề
án, kế hoạch; các quy trình, quy chế áp dụng theo nội dung Kế hoạch này theo
điều phối của Ban Chỉ đạo Chuyển đổi số tỉnh
|
Các cơ quan chuyên
môn thuộc tỉnh; UBND cấp huyện, cấp xã
|
Hằng năm
|
2
|
Triển khai, tổ chức các lớp bồi dưỡng về chuyển
đổi số cho cán bộ, công chức, viên chức theo Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng được
Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt
|
Sở Nội vụ
|
Hàng năm
|
3.
|
Truyền thông về chương trình và kết quả thực hiện
chuyển đổi số của tỉnh
|
Sở Thông tin và
Truyền thông; các cơ quan báo chí, truyền thông
|
Thường xuyên
|
4.
|
Thiết lập môi trường số, tăng cường giao tiếp
giữa cơ quan chính quyền các cấp với người dân, người lao động
|
Sở TTTT, Ủy ban
nhân dân cấp huyện, cấp xã
|
2024 - 2025
|
5.
|
Phát triển mạng 5G tại tỉnh Quảng Ngãi
|
Sở Thông tin và
Truyền thông;các Doanh nghiệp Viễn thông
|
2023-2030
|
6.
|
Xây dựng, vận hành, phát triển mạng lưới Trung
tâm điều hành thông minh (IOC)
|
Sở Thông tin và
Truyền thông; UBND cấp huyện
|
2025-2026
|
7.
|
Phát triển hệ thống Trung tâm dữ liệu tỉnh Quảng
Ngãi (đảm bảo theo: Quyết định số 36/QĐ-TTg ngày 11/01/2024 Quy hoạch hạ
tầng TT và TT thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; Công văn
6219/UBND-KGVX ngày 06/12/2023 của Chủ tịch UBND tỉnh về triển khai Nghị
quyết 75/NQ-CP ngày 30/10/2023 về Đề án Trung tâm dữ liệu Quốc gia)
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Hàng năm
|
8.
|
Hoàn thành chuyển đổi sang IPv6, phát triển mạng truyền
số liệu chuyên dùng tỉnh Quảng Ngãi
|
Sở Thông tin và
Truyền thông;các doanh nghiệp viễn thông
|
2024-2025
|
9.
|
Thiết lập, vận hành các Nền tảng trí tuệ nhân tạo
|
Sở Thông tin và
Truyền thông; các Sở, ban ngành; UBND cấp huyện
|
2026-2030
|
10.
|
Thiết lập Nền tảng số hóa dùng chung
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
2025-2030
|
11.
|
Thiết lập, kết nối, khai thác Nền tảng định danh
và xác thực điện tử
|
Công an tỉnh
|
2024-2030
|
12.
|
Hoàn thiện CSDL đất đai; thiết lập Hệ thống cơ sở
dữ liệu đô thị liên thông trên nền GIS phục vụ phát triển đô thị thông minh
|
Các Sở, ban ngành
tỉnh
|
2024-2030
|
13.
|
Xây dựng, triển khai Đề án Đào tạo nhân lực trình
độ quốc tế và khuyến khích đại học số
|
Sở Giáo dục và Đào
tạo
|
2024-2030
|
14.
|
Duy trì, mở rộng hệ thống giám sát, điều hành an toàn,
an ninh mạng
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Hằng năm
|
15.
|
Đo lường về Chuyển đổi số
|
Sở TT&TT; các
Sở, ban ngành; UBND cấp huyện
|
Hằng năm
|
II.
|
Phát triển chính quyền số
|
|
|
16.
|
Tiếp tục phát triển Hệ thống Quản lý văn bản và
điều hành, gắn kết việc kiểm soát tình hình thực thi nhiệm vụ tại cơ quan
hành chính nhà nước các cấp
|
Văn phòng UBND
tỉnh; Sở Thông tin và Truyền thông
|
2026-2030
|
17.
|
Tiếp tục phát triển Hệ thống dịch vụ công trực
tuyến
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
2026-2030
|
18.
|
Số hóa hồ sơ và khai thác dữ liệu số hóa phục vụ
hoạt động của các cơ quan nhà nước theo Kế hoạch số 120/KH-UBND ngày
09/10/2020, Kế hoạch số 154/KH-UBND ngày 24/12/2020
|
Sở, ban ngành,
UBND cấp huyện, cấp xã
|
Hoàn thành trong
năm 2025
|
19.
|
Hoàn thành xây dựng cơ sở dữ liệu chuyên ngành
theo Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Quảng Ngãi, Kiến trúc ICT phát triển
đô thị minh tỉnh
|
Các Sở, ban ngành
thuộc tỉnh
|
2025-2027
|
20.
|
Phát triển Kho dữ liệu dùng chung và Hệ sinh thái
dữ liệu mở trên cơ sở các Kho dữ liệu hiện có, Cổng dữ liệu mở tỉnh
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
2025-2030
|
21.
|
Vận hành, phát triển Cơ sở dữ liệu nền địa lý,
địa chính tỉnh Quảng Ngãi; cung cấp dữ liệu nền cho các ứng dụng đa ngành, đa
lĩnh vực
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
2023-2030
|
22.
|
Vận hành, phát triển Nền tảng tổng hợp, phân tích
dữ liệu tập trung; Nền tảng tích hợp và chia sẻ dữ liệu của tỉnh
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
2024-2030
|
23.
|
Vận hành và phát triển hệ thống thông tin tổng
hợp báo cáo tỉnh, đảm bảo thực hiện chế độ thông tin báo cáo do cơ quan hành chính
nhà nước các cấp quy định
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
2024-2030
|
24.
|
Triển khai các ứng dụng nhằm nâng cao sự tương
tác giữa chính quyền và người dân
|
UBND cấp huyện,
cấp xã
|
Hàng năm
|
25.
|
Ứng dụng công nghệ số để nâng cao hiệu quả hoạt
động của các cơ quan nhà nước
|
Các sở, ngành,
UBND cấp huyện
|
2024-2030
|
III.
|
Nhóm phát triển kinh tế số
|
|
|
26.
|
Tổ chức các chương trình phổ biến kiến thức về sử
dụng các công nghệ số, các loại mô hình kinh tế số đổi mới sáng tạo, chia sẻ
kinh nghiệm của những doanh nghiệp trong từng lĩnh vực đang thành công nhờ
các mô hình kinh doanh sáng tạo với công nghệ số
|
Sở Khoa học và
Công nghệ, các Sở có nhóm ngành kinh tế số
|
Hàng năm
|
27.
|
Triển khai Chuyển đổi đối với tổ chức, cá nhân
tham gia phát triển sản xuất công nghiệp nông thôn, áp dụng sản xuất sạch hơn
trong công nghiệp thực hiện theo Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21/5/2012
của Chính phủ
|
Sở Công Thương;
UBND cấp huyện, cấp xã
|
Hàng năm
|
28.
|
Thiết lập phân khu công nghệ cao, tổ chức hoạt
động xúc tiến đầu tư đối với doanh nghiệp sản xuất sản phẩm điện tử, quang
học, nhất là doanh nghiệp bán dẫn
|
Ban QL KKT Dung
Quất và các KCN tỉnh; Sở Xây dựng
|
2024-2030
|
29.
|
Chuyển đổi số trong doanh nghiệp
|
Các Sở, ban ngành;
các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
|
2024-2030
|
30.
|
Triển khai Chương trình hỗ trợ Chuyển đổi số cho doanh
nghiệp nhỏ và vừa theo Nghị định số 80/2021/NĐ-CP
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
Hằng năm
|
31.
|
Phát triển kinh tế số nông thôn theo mô hình Nông
thôn mới thông minh tại các làng, xã có tiềm năng
|
Sở NN&PTNT,
UBND cấp huyện, cấp xã (liên quan)
|
2024-2030
|
32.
|
Nghiên cứu xây dựng chính sách hỗ trợ kinh tế
chia sẻ, kinh tế số và kinh tế tuần hoàn
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở TN&MT
|
2024-2025
|
33.
|
Kế hoạch Xây dựng Hệ sinh thái khởi nghiệp đôi
mới sáng tạo tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2022 - 2025, định hướng đến năm 2030
|
Sở Khoa học và
Công nghệ
|
2024-2025
|
34.
|
Đề án xây dựng và vận hành Khu dịch vụ tập trung
hỗ trợ khởi nghiệp và đổi mới sáng tạo tỉnh Quảng Ngãi
|
Sở Khoa học và
Công nghệ
|
2024-2030
|
35.
|
Xúc tiến chương trình hợp tác với Hàn Quốc, Nhật
Bản đào tạo Giám đốc doanh nghiệp nhỏ và vừa về quản trị doanh nghiệp, chuyển
đổi số doanh nghiệp
|
Sở Ngoại vụ
|
2025-2030
|
36.
|
Xúc tiến triển khai Chương trình Hợp tác về đào
tạo nhân lực Chuyển đổi số, đào tạo Quản trị số và Chuyển đổi số cho doanh
nghiệp nhỏ và vừa với các đối tác Hàn Quốc, Nhật Bản
|
Sở Ngoại vụ
|
2024-2030
|
37.
|
Xây dựng, triển khai Chương trình hợp tác với Đại
học Quốc gia Hà Nội, Đại học Đà Nẵng, Đại học Tôn Đức Thắng và Chương trình
Hợp tác với TP. Hồ Chí Minh về Chuyển đổi số
|
Các Sở, ban ngành
tỉnh
|
Hằng năm
|
38.
|
Xây dựng và triển khai Chương trình phát triển thương
mại điện tử tỉnh Quảng Ngãi
|
Sở Công Thương
|
2024-2025
|
39.
|
Đo lường về kinh tế số, giá trị Thương mại điện tử
|
Cục Thống kê, Sở
Công Thương
|
Hằng năm
|
IV.
|
Phát triển xã hội số
|
|
|
40.
|
Tuyên truyền phổ biến về chuyển đổi số, tổ chức
các hoạt động đào tạo, phổ cập kỹ năng số và an toàn thông tin cho người dân
|
Sở TT&TT, UBND
cấp huyện, cấp xã
|
Hằng năm
|
41.
|
Tổ chức lực lượng thanh niên xung kích, đoàn viên
thanh niên các ngân hàng thương mại tư vấn hỗ trợ người dân khu vực nông thôn
ứng dụng các công cụ thanh toán không dùng tiền mặt
|
Ngân hàng Nhà nước
tỉnh; Tỉnh đoàn
|
Hằng năm
|
42.
|
Phát triển định danh cá nhân
|
Công an tỉnh
|
Hằng năm
|
43.
|
Phát triển hạ tầng mạng, phổ cập thiết bị di động
|
Sở TT&TT, UBND
cấp huyện, cấp xã
|
2024-2025
|
44.
|
Thiết lập các kênh giao tiếp giữa cơ quan chính
quyền với người dân trên môi trường số
|
Các Sở, ban ngành;
UBND cấp huyện, cấp xã
|
2024-2030
|
45.
|
Triển khai mô hình về nông thôn mới, nông thôn
mới thông minh (đại trà)
|
Sở NN&PTNT,
UBND cấp huyện, xã, Tổ CNS Cộng đồng
|
2024-2030
|
46.
|
Triển khai Ứng dụng công nghệ thông tin hỗ trợ
phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo an ninh trật tự vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và miền núi
|
Ban Dân tộc tỉnh;
UBND các huyện miền núi
|
Hằng năm
|
47.
|
Triển khai chương trình hỗ trợ cước viễn thông từ
nguồn Quỹ viễn thông công ích
|
Sở TT&TT, Sở
LĐ- TB&XH
|
Hằng năm
|
V.
|
Chuyển đổi số trong một số ngành, lĩnh vực
|
|
|
48.
|
Chuyển đổi số trong lĩnh vực nông nghiệp
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
2024-2030
|
49.
|
Chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục phổ thông
|
Sở Giáo dục và Đào
tạo
|
2024-2030
|
50.
|
Chuyển đổi số trong lĩnh vực đào tạo dạy nghề
|
Sở Lao động - TB&XH
|
2024-2030
|
51.
|
Chuyển đổi số trong đào tạo nguồn nhân lực cho
chuyển đổi số của tỉnh
|
Sở Nội vụ, Sở TT&TT,
UBND cấp huyện
|
Hằng năm
|
52.
|
Chuyển đổi số trong đào tạo kỹ năng số cho người lao
động
|
Các Sở, ban ngành;
UBND cấp huyện, cấp xã; các doanh nghiệp
|
Hằng năm
|
53.
|
Chuyển đổi số trong lĩnh vực y tế
|
Sở Y tế
|
2024-2030
|
54.
|
Chuyển đổi số trong lĩnh vực tài nguyên, môi
trường, quản lý đô thị
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường; UBND cấp huyện
|
2024-2030
|
55.
|
Chuyển đổi số trong lĩnh vực du lịch
|
Sở Văn hóa - TT&DL
|
2024-2030
|
56.
|
Chuyển đổi số trong lĩnh vực giao thông vận tải
|
Sở Giao thông vận
tải
|
2024-2030
|
57.
|
Chuyển đổi số trong lĩnh vực logistics
|
Các cơ quan thuộc
khối kinh tế
|
2024-2030
|
58.
|
Chuyển đổi số trong lĩnh vực an ninh, an toàn xã
hội
|
Các Sở, ban ngành;
UBND cấp huyện, cấp xã; các doanh nghiệp
|
2024-2030
|