ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 36/KH-UBND
|
Vĩnh Phúc, ngày
31 tháng 01 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 02/NQ-CP NGÀY 05/01/2024
CỦA CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC NHỮNG NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG
KINH DOANH, NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH QUỐC GIA NĂM 2024
Thực hiện Nghị quyết số
02/NQ-CP ngày 05/01/2024 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải
thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2024, nhằm
tiếp tục cải thiện mạnh mẽ môi trường kinh doanh, thích ứng với tình hình trong
nước và thế giới mới, UBND tỉnh Vĩnh Phúc ban hành kế hoạch triển khai các nhiệm
vụ như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Cải thiện mạnh mẽ môi trường
kinh doanh của tỉnh Vĩnh Phúc nói riêng và góp phần nâng cao vị trí của nước ta
trên các bảng xếp hạng quốc tế. Tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, tăng nhanh
về số lượng doanh nghiệp mới thành lập; giảm tỷ lệ doanh nghiệp giải thể, ngừng
hoạt động; tăng số lượng doanh nghiệp có hoạt động đổi mới sáng tạo, chuyển đổi
xanh, chuyển đổi số; giảm chi phí đầu vào và chi phí tuân thủ pháp luật trong
hoạt động đầu tư kinh doanh; giảm rủi ro chính sách; củng cố niềm tin, tạo điểm
tựa phục hồi và nâng cao sức chống chịu của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh góp
phần đảm bảo mục tiêu quốc gia tại Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 05/01/2024 của
Chính phủ.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Số doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh gia nhập thị trường (thành lập mới và quay trở lại hoạt động) năm 2024
khoảng 1.980 doanh nghiệp (tăng ít nhất 10% so với năm 2023).
2.2. Thu hút đầu tư 400 triệu
USD vốn FDI và 5.500 tỷ đồng vốn DDI.
2.3. Duy trì các chỉ số PCI,
PAPI, PAR INDEX, SIPAS... của tỉnh ở thứ hạng cao trong tốp 15 và phấn đấu nằm
trong tốp 10 của cả nước.
2.4. Đảm bảo 100% thủ tục hành
chính (TTHC) thuộc thẩm quyền giải quyết của các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh
được cập nhật công bố, công khai; 100% TTHC được công bố quy trình nội bộ, quy
trình điện tử; tiếp tục tổ chức rà soát, đánh giá TTHC để kiến nghị đơn giản
hóa, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp. Triển khai ứng dụng đồng
bộ và hiệu quả Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính từ cấp tỉnh,
huyện đến cấp xã và nâng cao chất lượng hoạt động của Trung tâm Phục vụ hành
chính công tỉnh, cấp huyện, Bộ phận một cửa cấp xã. Tiếp tục nâng cao chất lượng,
hiệu quả hoạt động của Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh trong việc tiếp
nhận, giải quyết, trả kết quả TTHC cho tổ chức và cá nhân; thực hiện nghiêm việc
tiếp nhận và xử lý các TTHC trên môi trường mạng, đảm bảo 100% các TTHC được kiểm
soát chặt chẽ trong toàn bộ quá trình thực hiện tại các cơ quan có liên quan.
2.5. Phấn đấu rút ngắn khoảng
10%-30% thời gian thẩm định được quy định tại quy trình thủ tục hành chính về:
(i) lĩnh vực doanh nghiệp - đầu tư, bao gồm: thời gian đăng ký doanh nghiệp; thời
gian thẩm tra, thẩm định hồ sơ chấp thuận chủ trương đầu tư dự án, thủ tục cấp
giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; (ii) lĩnh vực đất đai, bao gồm: thủ tục giao đất,
cho thuê đất; chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư; đăng ký biến
động về sử dụng đất, tài sản khác gắn liền với đất; (iii) lĩnh vực xây dựng,
bao gồm: thẩm định dự án, thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế
cơ sở, cấp phép xây dựng.
2.6. Đẩy mạnh tiến độ thanh
toán không dùng tiền mặt, đáp ứng yêu cầu đối với các mô hình kinh doanh và sản
phẩm dịch vụ mới trên nền tảng công nghệ thông tin, ngân hàng số, thanh toán số;
phát triển thương mại điện tử, khuyến khích người dân, doanh nghiệp áp dụng
phương thức thanh toán không dùng tiền mặt trong giao dịch, ưu tiên giải pháp
thanh toán trên thiết bị di động, thanh toán qua thiết bị chấp nhận thẻ.
II. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP
1. Nhiệm vụ chung
1.1. Các sở, ngành, UBND các
huyện, thành phố, căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao xác định cải thiện môi
trường kinh doanh là nhiệm vụ trọng tâm ưu tiên và xây dựng, chương trình, kế
hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP của Chính phủ và quán triệt đầy
đủ, sâu sắc các nội dung trên đến các đơn vị trực thuộc và toàn thể các cán bộ,
công chức thực thi công vụ trong tỉnh để thực hiện. Kiểm tra giám sát việc thực
hiện định kỳ 06 tháng và cả năm trên tất cả các lĩnh vực.
1.2. Tháo gỡ bất cập pháp lý
trong thực hiện dự án đầu tư.
1.3. Nâng cao chất lượng cải
cách danh mục ngành nghề đầu tư, kinh doanh có điều kiện và điều kiện kinh
doanh.
1.4. Nâng cao hiệu quả công tác
quản lý, đẩy mạnh cải cách hoạt động kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa và
triển khai hiệu quả Cổng thông tin một cửa quốc gia.
1.5. Tăng cường ứng dụng công
nghệ thông tin, liên thông, chia sẻ dữ liệu giữa các cơ quan nhà nước để nâng
cao hiệu quả giải quyết thủ tục hành chính.
1.6. Tăng khả năng tiếp cận và
hấp thụ vốn cho doanh nghiệp.
1.7. Hoàn thiện chính sách nhằm
thúc đẩy doanh nghiệp đầu tư, sản xuất, kinh doanh gắn với đổi mới sáng tạo,
chuyển đổi số, chuyển đổi xanh, hướng tới phát triển bền vững.
1.8. Nâng cao chất lượng các dịch
vụ phát triển kinh doanh.
2. Nhiệm vụ cụ thể của các sở,
ngành, UBND các huyện, thành phố và các cơ quan liên quan
- Tổ chức các hoạt động truyền
thông về cải thiện môi trường kinh doanh thuộc phạm vi trách nhiệm của mình.
- Theo dõi, tham mưu các giải
pháp, cơ chế chính sách, báo cáo tình hình thực hiện việc cải thiện các bộ chỉ
số trên địa bàn tỉnh theo phân công tại Phụ lục 1, 2, 3 gửi kèm theo Kế hoạch
này.
- Thường xuyên kiểm tra, giám
sát tiến độ và kết quả thực hiện Chương trình, Kế hoạch thực hiện các Nghị quyết
về cải thiện môi trường kinh doanh của Chính phủ, Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBND tỉnh;
đồng thời công khai các kết quả kiểm tra, giám sát.
- Thường xuyên phối hợp với
Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam và các hiệp hội doanh nghiệp tổ chức
các hoạt động đối thoại với người dân, doanh nghiệp để kịp thời nắm bắt các phản
hồi chính sách và giải quyết các khó khăn, vướng mắc; đảm bảo đối thoại thực chất,
giải quyết ngay được các khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp. Đồng thời, đổi mới
việc tiếp nhận thông tin, phản ánh của doanh nghiệp và các nhà đầu tư để phòng
ngừa các tranh chấp về thương mại và đầu tư.
- Rà soát, điều chỉnh kế hoạch
thanh tra, kiểm tra để đảm bảo không trùng lặp, chồng chéo; không cản trở, gây
khó khăn cho hoạt động của doanh nghiệp.
- Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh
theo dõi, đánh giá độc lập, thường xuyên về tình hình và kết quả thực hiện Nghị
quyết; Chủ trì tổ chức điều tra khảo sát, đánh giá phản hồi của doanh nghiệp đối
với các cơ chế, chính sách của tỉnh, sự năng động, sáng tạo và thái độ công tác
của các sở, ban, ngành và địa phương cấp huyện để đánh giá, xếp hạng Chỉ số
năng lực điều hành (DDCI) đối với các Sở, ban, ngành của tỉnh và của UBND cấp
huyện.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Thủ trưởng các sở, ban,
ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan tổ chức quán
triệt, xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện có hiệu quả và chịu trách nhiệm
trước UBND tỉnh về các nhiệm vụ được phân công và theo dõi đánh giá các chỉ số
thành phần theo phụ lục kèm theo. Thời gian hoàn thành xây dựng kế hoạch trong
tháng 02/2024, báo cáo UBND tỉnh đồng gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
chính (về kinh phí) để tổng hợp.
2. Chế độ báo cáo: Trước ngày
31/5/2024 và ngày 30/11/2024, các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố báo
cáo kết quả thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP và các nội
dung cụ thể theo Kế hoạch này, gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo
cáo UBND tỉnh.
4. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư
theo dõi, đôn đốc các sở, ngành, các địa phương, đơn vị tổ chức triển khai thực
hiện Kế hoạch. Định kỳ báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
Trên đây là Kế hoạch triển khai
Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 05/01/2024 của Chính phủ. UBND tỉnh yêu cầu Thủ trưởng
các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố phối hợp triển khai thực
hiện nghiêm túc, có hiệu quả Kế hoạch này. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn
đề phát sinh, vướng mắc, các đơn vị, địa phương kịp thời phản ánh về UBND tỉnh
(qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) để xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Bộ KH&ĐT (b/c);
- TTTU, TT HĐND tỉnh (b/c);
- Phòng TM và CN Việt Nam;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- CPVP UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh;
- Các cơ quan Trung ương trên địa bàn tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- HHDN tỉnh;
- CV: NCTH;
- Lưu: VT.
(D: b)
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Lê Duy Thành
|
PHỤ LỤC 1
DANH MỤC CÁC CHỈ SỐ THEO NGHỊ QUYẾT SỐ 02/NQ-CP CỦA
CHÍNH PHỦ
(Ban hành kèm Kế hoạch số 36/KH-UBND ngày 31/01/2024 của UBND tỉnh)
I. Các bộ chỉ số quốc tế
STT
|
Bộ chỉ số xếp hạng quốc tế
|
Bộ đầu mối theo dõi
|
Cơ quan chủ trì tham mưu thực hiện
|
Thời gian
|
1
|
Phát triển bền vững (SDG) của
UN
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Theo thời gian công bố của các tổ chức quốc tế (Hằng năm)
|
2
|
Năng lực Đổi mới sáng tạo (GII)
của WIPO
|
Bộ Khoa học và Công nghệ
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
3
|
Chính phủ điện tử (E- Government)
của UN
|
Bộ Thông tin và Truyền thông
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
4
|
An toàn an ninh mạng (GCI)
của ITU
|
5
|
Quyền tài sản (IPRI) của
Liên minh quyền tài sản
|
Bộ Tài nguyên và Môi trường
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
6
|
Hiệu quả logistics (LPI) của
WB
|
Bộ Công Thương
|
Sở Công Thương
|
7
|
Năng lực cạnh tranh du lịch (TTDI)
của WEF
|
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
II. Các nhóm chỉ số, chỉ số
thành phần
STT
|
Bộ, cơ quan chủ trì, chịu trách nhiệm
|
Nhóm chỉ số/ chỉ số thành phần
|
Cơ quan theo dõi
|
Thời gian
|
1
|
Bộ Thông tin và Truyền thông
|
- Nhóm chỉ số Hạ tầng công
nghệ thông tin (thuộc GII)
- Chỉ số Xuất khẩu dịch vụ
ICT (thuộc GII)
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Hằng năm
|
2
|
Bộ Tài nguyên và Môi trường
|
- Chỉ số Chất lượng môi trường
(thuộc GII)
- Chỉ số Đăng ký tài sản (thuộc
IPRI)
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Hằng năm
|
3
|
Bộ Tài chính
|
Chỉ số Thủ tục thông quan
(thuộc LPI)
|
Chi cục Hải quan tỉnh Vĩnh Phúc
|
Hằng năm
|
4
|
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
- Nhóm chỉ số Mức độ ưu tiên
cho du lịch và lữ hành (thuộc TTDI)
- Nhóm chỉ số Hạ tầng dịch vụ
du lịch (thuộc TTDI)
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Hằng năm
|
PHỤ LỤC 2
NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM
(Ban hành kèm Kế hoạch số 36/KH-UBND ngày 31/01/2024 của UBND tỉnh)
1. Tháo gỡ
bất cập pháp lý trong thực hiện dự án đầu tư.
Các sở, ngành, UBND các huyện,
thành phố, trong phạm vi thẩm quyền, chủ động và khẩn trương tháo gỡ triệt để
các rào cản đối với hoạt động đầu tư, kinh doanh do chồng chéo, mâu thuẫn,
không hợp lý, khác nhau của các quy định pháp luật. Đối với những vấn đề không
thuộc thẩm quyền thì tập hợp vấn đề kèm theo các giải pháp tương ứng (nếu có) để
kiến nghị tới các cơ quan có thẩm quyền; đồng thời gửi kiến nghị tới các Tổ
công tác của Thủ tướng Chính phủ (thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư).
2. Nâng cao
chất lượng cải cách danh mục ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và điều
kiện kinh doanh:
- Các sở, ngành, UBND các huyện,
thành phố chủ động rà soát hoặc báo cáo các bộ, ngành TW khi có yêu cầu về việc
bãi bỏ, bổ sung ngành nghề kinh doanh có điều kiện, điều kiện kinh doanh, thường
xuyên cập nhật, hướng dẫn người dân, doanh nghiệp khi thực hiện các ngành nghề
đầu tư kinh doanh có điều kiện và các điều kiện đầu tư kinh doanh.
- Sở Tư pháp là chủ trì, phối hợp
với các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố nâng cao hiệu lực, hiệu quả của
công tác xây dựng, thẩm định văn bản quy phạm pháp luật, báo cáo Bộ Tư pháp khi
có yêu cầu.
- Công an tỉnh chủ trì, phối hợp
với các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố chủ động rà soát những tồn tại, hạn
chế, khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật
về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, văn bản quy phạm pháp luật khác có
liên quan và đề xuất, sửa đổi, bổ sung các văn bản pháp luật, đề xuất sửa đổi
các quy chuẩn kỹ thuật hoặc tiêu chuẩn kỹ thuật liên quan theo hướng phù hợp với
điều kiện thực tế; phù hợp với đặc điểm vị trí, địa lý hoặc đặc thù của dự án,
công trình, phương tiện, báo cáo Bộ Công an khi có yêu cầu. Hoàn thành trong
tháng 3 năm 2024.
- Sở Giao thông vận tải chủ
trì, phối hợp với các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố, báo cáo Bộ Giao
thông vận tải khi có yêu cầu: Nghiên cứu, đề xuất sửa đổi các văn bản pháp luật
để giảm gánh nặng chi phí cho doanh nghiệp, tháo gỡ những bất cập về điều kiện
kinh doanh trong kinh doanh vận tải đường bộ bằng xe ô tô và trong lĩnh vực đào
tạo, sát hạch lái xe.
3. Nâng cao
hiệu quả công tác quản lý, đẩy mạnh cải cách hoạt động kiểm tra chuyên ngành đối
với hàng hóa và triển khai hiệu quả Cổng thông tin một cửa quốc gia.
a) Các Sở gồm: Công Thương,
Khoa học và Công nghệ, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giao thông vận tải,
Y tế, Thông tin và Truyền thông, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Lao động -
Thương binh và Xã hội, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Công an tỉnh, Bộ chỉ huy
Quân sự tỉnh:
- Rà soát, tham mưu các Bộ,
ngành TW việc rà soát, cắt giảm danh mục hàng hóa xuất nhập khẩu thuộc diện quản
lý, kiểm tra chuyên ngành. Đối với các sản phẩm, hàng hóa được cắt giảm, quản
lý theo nguyên tắc cơ quan có thẩm quyền quy định tiêu chuẩn an toàn, người sản
xuất, kinh doanh tự tuân thủ. Việc rà soát, sửa đổi danh mục mặt hàng thuộc diện
quản lý, kiểm tra chuyên ngành theo hướng: (i) Cắt giảm các mặt hàng có mức độ
rủi ro rất thấp hoặc gần như không có rủi ro; (ii) Bổ sung danh mục mặt hàng miễn,
giảm kiểm tra chuyên ngành.
- Nghiên cứu, kiến nghị các Bộ,
ngành TW sửa đổi, bổ sung các quy định về quản lý, kiểm tra chuyên ngành đối với
hàng hóa xuất nhập khẩu tại các văn bản pháp luật về quản lý, kiểm tra chuyên
ngành theo hướng: (i) Áp dụng đầy đủ nguyên tắc về quản lý rủi ro dựa trên mức
độ tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp và mức độ rủi ro của hàng hóa; phân biệt
những vi phạm nhỏ mang tính hành chính, không ảnh hưởng đến giá trị và chất lượng
của hàng hóa; và (ii) Đơn giản hóa hồ sơ, quy trình, rút ngắn tối đa thời gian
thực hiện thủ tục hành chính.
- Chủ động thực hiện các kinh
nghiệm chính sách tốt đã được chứng minh hiệu quả về cách thức quản lý nhà nước
đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp như Nghị định số
15/2018/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật An toàn thực phẩm. Trong đó, đặc biệt chú trọng nhân
rộng quy định về áp dụng quản lý rủi ro; chuyển từ tiền kiểm sang hậu kiểm.
- Nghiên cứu, đề xuất các Bộ,
ngành TW sửa đổi, bổ sung quy định theo hướng: (i) Miễn kiểm tra chuyên ngành đối
với các mặt hàng doanh nghiệp nhập khẩu số lượng nhỏ để sử dụng nội bộ và các sản
phẩm, hàng hóa đã sản xuất theo quy trình, công nghệ tiên tiến; (ii) Thừa nhận
kết quả kiểm tra chuyên ngành của các cơ quan, đơn vị, tổ chức có thẩm quyền của
các nước có công nghệ tiên tiến; trao đổi, chia sẻ, chấp nhận chứng từ quản lý,
kiểm tra chuyên ngành điện tử với các nước như Giấy chứng nhận kiểm dịch
(e-phyto), Giấy chứng nhận lưu hành tự do (CFS),...;
- Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra chuyên ngành sau khi hàng hóa thông quan, lưu thông trên thị trường
theo chức năng nhiệm vụ và theo phân quyền, phân cấp. Áp dụng nguyên tắc quản
lý rủi ro dựa trên mức độ tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp trong hoạt động
thanh tra, kiểm tra của cơ quan quản lý chuyên ngành và cơ quan hải quan đối với
hàng hóa sau thông quan; giảm thiểu kiểm tra đối với những doanh nghiệp có quá
trình chấp hành tốt và không có lịch sử vi phạm các quy định pháp luật.
- Nghiên cứu, kiến nghị xây dựng
pháp luật và nâng cao năng lực cho việc áp dụng phương thức kiểm tra tại nguồn
và kiểm tra tại khâu lưu thông trên thị trường nội địa.
- Triển khai hiệu quả, thực chất
thủ tục điện tử trên Cổng thông tin một cửa quốc gia và các hệ thống thông tin
dữ liệu chuyên ngành của các bộ, ngành liên quan.
b) Sở Khoa học và Công nghệ chủ
trì, phối hợp với các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố liên quan tham mưu
UBND tỉnh cho ý kiến với dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật theo đúng kế hoạch và Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa để trình Quốc hội xem xét, đưa
vào Chương trình xây dựng Luật, Pháp lệnh năm 2025.
c) Chi cục hải quan tỉnh phối hợp
với các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố nghiên cứu, đề xuất các giải pháp
kết nối dữ liệu giữa các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành đối với hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu; và kết nối với dữ liệu về kết quả thử nghiệm, kiểm định,
giám định, chứng nhận từ các tổ chức đánh giá sự phù hợp trên Cổng thông tin một
cửa quốc gia.
d) Sở Y tế chủ trì, phối hợp với
các bộ, ngành, UBND các huyện, thành phố:
- Thực hiện ngay việc cắt giảm các
quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt,
nhất là các quy định trong lĩnh vực dược, khám bệnh, chữa bệnh, an toàn thực phẩm...
- Đẩy mạnh áp dụng dịch vụ công
trực tuyến đối với các thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước theo
thẩm quyền và phân cấp. Nghiêm túc thực hiện quy định “Cơ quan tiếp nhận hồ sơ
chỉ được yêu cầu sửa đổi, bổ sung 01 lần” tại Nghị định số 15/2018/NĐ-CP và
không được yêu cầu doanh nghiệp bổ sung hồ sơ ngoài quy định của pháp luật.
4. Tăng cường
ứng dụng công nghệ thông tin, liên thông, chia sẻ dữ liệu giữa các cơ quan nhà
nước để nâng cao chất lượng quy định thủ tục hành chính và hiệu quả giải quyết
thủ tục hành chính.
a) Văn phòng UBND tỉnh:
- Phối hợp với các sở, ngành,
UBND các huyện, thành phố thực hiện nghiêm việc cập nhật, công khai, tham vấn dự
thảo quy định kinh doanh trên Cổng Tham vấn và tra cứu quy định kinh doanh; rà
soát, cắt giảm, đơn giản hóa các quy định để bảo đảm mục tiêu về cải cách thủ tục
hành chính theo yêu cầu tại mục I của Phụ lục III Nghị quyết số 02/NQ-CP .
- Tiếp tục triển khai có hiệu
quả việc đổi mới cơ chế Một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục
hành chính; nâng cấp, phát triển Cổng Dịch vụ công của tỉnh, các huyện, thành
phố tích hợp, kết nối với Cổng Dịch vụ công quốc gia, nâng cao chất lượng phục
vụ người dân, doanh nghiệp trong thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công
theo thời gian thực trên môi trường điện tử đáp ứng các chỉ tiêu, yêu cầu tại mục
II của Phụ lục III Nghị quyết số 02/NQ-CP .
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, UBND các huyện, thành phố theo yêu cầu của Văn phòng Chính phủ về xây dựng
và trình Thủ tướng Chính phủ ban hành danh mục các nhóm thủ tục hành chính liên
thông điện tử, tích hợp, cung cấp lên Cổng Dịch vụ công quốc gia năm 2024, hoàn
thành trong tháng 02/2024.
- Thực hiện phổ biến, công bố kết
quả đánh giá nỗ lực cải cách quy định kinh doanh của tỉnh Vĩnh Phúc trên Cổng
tham vấn và tra cứu quy định kinh doanh; kết quả đánh giá chất lượng phục vụ
người dân, doanh nghiệp dựa trên dữ liệu theo thời gian thực của tỉnh Vĩnh Phúc
theo bộ chỉ số tại Quyết định số 766/QĐ-TTg ngày 23 tháng 6 năm 2022 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Bộ chỉ số chỉ đạo, điều hành và đánh giá chất lượng phục vụ
người dân, doanh nghiệp trong thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công theo
thời gian thực trên môi trường điện tử.
5. Tăng khả
năng tiếp cận và hấp thụ vốn cho doanh nghiệp.
a) Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh
tỉnh Vĩnh Phúc chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan, các ngân hàng thương
mại, các tổ chức tín dụng tiếp tục thực hiện các giải pháp hướng tín dụng vào
các lĩnh vực ưu tiên, lĩnh vực sản xuất, kinh doanh và các động lực tăng trưởng
theo chủ trương, chỉ đạo của Chính phủ.
b) Cục thuế tỉnh khẩn trương
tháo gỡ các vướng mắc về hoàn thuế giá trị gia tăng; giải quyết hoàn thuế giá
trị gia tăng kịp thời cho doanh nghiệp, người nộp thuế đảm bảo đúng đối tượng,
chính sách, quy định.
6. Hoàn thiện
chính sách nhằm thúc đẩy doanh nghiệp đầu tư, sản xuất, kinh doanh gắn với đổi
mới sáng tạo, chuyển đổi số, chuyển đổi xanh, hướng tới phát triển bền vững.
a) Sở Tài nguyên và Môi trường
chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương liên quan:
- Tháo gỡ, đề xuất tháo gỡ các
vướng mắc trong triển khai thực hiện trách nhiệm mở rộng của nhà sản xuất
(EPR). Trong đó, nghiên cứu một số nội dung sau: (i) Doanh nghiệp được thực hiện
kết hợp cả hình thức tự tái chế và nộp tiền hỗ trợ tái chế trong cùng năm cho
cùng một loại bao bì, sản phẩm thải bỏ; (ii) Doanh nghiệp nộp đóng góp tái chế
trên cơ sở quyết toán theo số lượng thực tế khi kết thúc năm và thời hạn nộp đến
hết quý I của năm tiếp theo; và (iii) Nghiên cứu, đề xuất chính sách ưu đãi đối
với bao bì thân thiện với môi trường hoặc sử dụng vật liệu tái chế.
- Nghiên cứu đưa bùn thải sinh
học từ hệ thống xử lý nước thải chế biến thủy sản vào loại chất thải rắn thông
thường có khả năng tái chế và cấp ký hiệu (TT-R) như quy định tại khoản 3, Điều
24, Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi
trường để các nhà máy thủy sản có thể giao cho các nhà máy sản xuất phân bón
làm nguyên liệu sản xuất.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Khoa
học và Công nghệ tham mưu UBND tỉnh triển khai các nội dung liên quan đến COP26
trên địa bàn tỉnh.
b) Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương liên quan ban hành
quy chuẩn kỹ thuật, hướng dẫn kỹ thuật hoặc quy định khi sử dụng nước thải sau
xử lý đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường làm nước tưới cây; nước thải từ hoạt
động chăn nuôi, xử lý phụ phẩm nông nghiệp tái sử dụng cho mục đích khác theo
quy định tại điểm a, khoản 3, Điều 74 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP quy định chi
tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường.
c) Sở Khoa học và Công nghệ chủ
trì, phối hợp với các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố liên quan:
- Tham mưu UBND tỉnh các giải
pháp nâng cao Chỉ số đổi mới sáng tạo cấp địa phương hàng năm.
- Tham mưu UBND tỉnh tiếp tục
phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Phúc.
- Nghiên cứu, đề xuất sửa đổi,
bổ sung nội dung quy định về tiêu chí, điều kiện, trình tự, thủ tục để xác định
cơ sở ươm tạo, cơ sở kỹ thuật, khu làm việc chung tại Luật Hỗ trợ doanh nghiệp
nhỏ và vừa hoặc Luật Đầu tư và/hoặc Nghị định của Chính phủ hướng dẫn luật theo
quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
- Nghiên cứu và góp ý hoàn thiện
chính sách thuế, đất đai, đầu tư, tín dụng đối với doanh nghiệp khoa học và
công nghệ, cơ sở ươm tạo, cơ sở kỹ thuật và khu làm việc chung hỗ trợ doanh
nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo.
- Nghiên cứu xây dựng cơ chế
chính sách thí điểm mô hình doanh nghiệp khoa học và công nghệ trong các cơ sở
giáo dục và viện nghiên cứu. Xây dựng chương trình ươm tạo và phát triển doanh
nghiệp khoa học và công nghệ, cơ sở ươm tạo, cơ sở kỹ thuật và khu làm việc
chung nhằm khuyến khích doanh nghiệp thúc đẩy nghiên cứu phát triển công nghệ
và tạo ra sản phẩm mới có giá trị gia tăng cao góp phần phát triển kinh tế - xã
hội. Xây dựng quy hoạch phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ toàn quốc.
d) Các sở, ngành, UBND các huyện,
thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao thực hiện các giải pháp tháo gỡ
khó khăn, thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh, nâng cao năng lực hoạt động,
mở rộng các thị trường tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
đ) Sở Khoa học và Công nghệ chủ
trì, phối hợp với các cơ quan liên quan để thu thập, cung cấp các dữ liệu tại địa
phương và đặt mục tiêu cải thiện chỉ số đổi mới sáng tạo cấp địa phương hằng năm
trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
7. Nâng cao
chất lượng các dịch vụ phát triển kinh doanh.
a) Các sở, ngành, UBND các huyện,
thành phố:
- Nâng cao hiệu quả các dịch vụ
hỗ trợ doanh nghiệp, nhất là đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa; chú trọng giải
pháp tư vấn, đào tạo theo nhu cầu của doanh nghiệp với các nội dung tái cấu
trúc doanh nghiệp, tài chính, nhân sự, thị trường, quản trị rủi ro, chuyển đổi
số, chuyển đổi xanh, tham gia chuỗi giá trị bền vững, thủ tục hành chính,...
- Đa dạng hóa và phát triển hiệu
quả hệ thống dịch vụ phát triển kinh doanh, vườn ươm doanh nghiệp, trung tâm hỗ
trợ khởi nghiệp, cơ sở kỹ thuật dùng chung, hỗ trợ doanh nghiệp, tư vấn và hỗ
trợ pháp lý cho doanh nghiệp.
b) Sở Công Thương chủ trì, phối
hợp với các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố:
- Triển khai sâu rộng các hoạt
động cung cấp thông tin, kết nối, mở rộng thị trường cho doanh nghiệp trong nước
trên địa bàn tỉnh. Đặc biệt, chú trọng tổ chức các chương trình xúc tiến thương
mại đến các thị trường xuất khẩu, trong đó ưu tiên gắn kết với cơ quan thương vụ
các nước. Đồng thời, hỗ trợ hàng hóa trong nước tiếp cận mạng lưới hệ thống bán
lẻ tại nước ngoài.
- Kịp thời cập nhật, tuyên truyền,
phổ biến về các hàng rào kỹ thuật, các biện pháp phòng vệ thương mại trong
thương mại quốc tế; hỗ trợ doanh nghiệp chủ động nắm bắt, ứng phó kịp thời với
các vụ việc phòng vệ thương mại do nước ngoài điều tra đối với hàng hóa xuất khẩu
của Việt Nam.
- Chủ động xây dựng hệ thống cơ
sở dữ liệu quốc gia về ngành hàng; thị trường; quy định, tiêu chuẩn, điều kiện
nhập khẩu của các nước và các cam kết theo các Hiệp định thương mại tự do và
các cam kết quốc tế khác. Thực hiện hỗ trợ miễn phí các thông tin này cho doanh
nghiệp.
c) Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh:
- Tuyên truyền và nâng cao hiệu
quả công tác hướng dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp khai thác, tận dụng cơ hội từ các
Hiệp định thương mại tự do.
- Thực hiện các hoạt động hỗ trợ
doanh nghiệp nhỏ và vừa trong chuyển đổi số, mở rộng thị trường, phát triển nguồn
nhân lực...theo nhiệm vụ đã được giao tại các văn bản của tỉnh.
- Phối hợp với các Sở, ngành
liên quan triển khai các hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận và áp dụng các
mô hình chuyển đổi xanh, kinh doanh bền vững.
PHỤ LỤC 3
MỘT SỐ CHỈ TIÊU CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH, QUY ĐỊNH
KINH DOANH NĂM 2024
(Ban hành kèm Kế hoạch số 36/KH-UBND ngày 31/01/2024 của UBND tỉnh)
STT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị
|
Chỉ tiêu năm 2024
|
Cơ quan chủ trì thực hiện
|
Cơ quan chủ trì đánh giá
|
I
|
Cắt giảm, đơn giản hóa thủ
tục hành chính, quy định kinh doanh
|
1
|
Cập nhật dữ liệu quy định
kinh doanh trên Cổng Tham vấn và Tra cứu quy định kinh doanh.
|
%
|
100
|
Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
II
|
Nâng cao chất lượng phục vụ
người dân, doanh nghiệp trong thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công
|
1
|
Tỷ lệ cung cấp dịch vụ công
trực tuyến toàn trình trên tổng số thủ tục hành chính có đủ điều kiện trên Cổng
Dịch vụ công quốc gia.
|
%
|
Tối thiểu 80
|
Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
2
|
Tỷ lệ thanh toán trực tuyến trên
Cổng Dịch vụ công quốc gia trên tổng số giao dịch thanh toán của dịch vụ
công.
|
%
|
Tối thiểu 45
|
Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
3
|
Tỷ lệ hồ sơ trực tuyến trên tổng
số hồ sơ tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính.
|
%
|
Tối thiểu 50
|
Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
4
|
Tỷ lệ số hóa hồ sơ, kết quả
giải quyết thủ tục hành chính.
|
%
|
Tối thiểu 80
|
Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
5
|
Tỷ lệ cấp kết quả giải quyết
thủ tục hành chính điện tử.
|
%
|
100
|
Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
6
|
Tỷ lệ thực hiện chứng thực bản
sao điện tử từ bản chính tại UBND cấp xã và Phòng Tư pháp cấp huyện.
|
%
|
100
|
UBND các huyện, thành phố
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
7
|
Tỷ lệ khai thác, sử dụng lại thông
tin, dữ liệu số hóa.
|
%
|
Tối thiểu 50
|
Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
8
|
Tỷ lệ các bệnh viện từ hạng 2
trở lên cung cấp thanh toán viện phí bằng bảo hiểm y tế trên Cổng Dịch vụ
công quốc gia.
|
%
|
Tối thiểu 50
|
Sở Y tế chủ trì, phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
9
|
Tỷ lệ công bố, công khai thủ
tục hành chính đúng hạn.
|
%
|
100
|
Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
Văn phòng UBND tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông
|
10
|
Tỷ lệ kết quả xử lý hồ sơ thủ
tục hành chính của bộ, ngành, địa phương được đồng bộ đầy đủ trên Cổng Dịch vụ
công quốc gia.
|
%
|
100
|
Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
Văn phòng UBND tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông
|
11
|
Tỷ lệ xử lý phản ánh, kiến
nghị đúng hạn.
|
%
|
100
|
Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
12
|
Mức độ hài lòng trong tiếp nhận,
giải quyết thủ tục hành chính của người dân, doanh nghiệp.
|
%
|
Tối thiểu 90
|
Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
Văn phòng UBND tỉnh
|